Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ LẠI CƯỜNG ĐỘ CHỊU NÉN CỦA BÊ TÔNG MỘT SỐ CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH. LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT XÂY DỰNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.88 MB, 144 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

DIỆP NHƯ BÌNH

KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ LẠI CƯỜNG ĐỘ
CHỊU NÉN CỦA BÊ TÔNG MỘT SỐ
CƠNG TRÌNH CẤP NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH TRÀ VINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ
KỸ THUẬT XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP

Đà Nẵng - Năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

DIỆP NHƯ BÌNH

KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ LẠI CƯỜNG ĐỘ
CHỊU NÉN CỦA BÊ TÔNG MỘT SỐ
CƠNG TRÌNH CẤP NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH TRÀ VINH

Chun ngành: Kỹ thuật Xây dựng cơng trình Dân dụng và công nghiệp
Mã số: 60.58.02.08


LUẬN VĂN THẠC SỸ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS TRẦN QUANG HƯNG

Đà Nẵng - Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng
bố trong bất kỳ cơng trình khoa học nào khác.

Tác giả luận văn

Diệp Như Bình


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Tóm tắt luận văn
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BÊ TƠNG VÀ VIỆC SỬ DỤNG VẬT LIỆU
BÊ TÔNG CHO CÁC CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH ...... 3
1.1. Các khái niệm cơ bản về bê tông - bê tông cốt thép ..................................... 3

1.2. Cường độ của bê tông và các yếu tố ảnh hưởng ........................................... 5
1.3. Sử dụng vật liệu bê tơng cho các cơng trình ở Trà Vinh .............................. 9
1.4. Kết luận Chương 1 ....................................................................................... 13
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CƯỜNG ĐỘ CỦA BÊ TÔNG TẠI
HIỆN TRƯỜNG THEO CÁC TIÊU CHUẨN ................................................... 14
2.1. Các phương pháp xác định cường độ bê tông tại hiện trường .................. 14
2.1.1. Mục đích xác định cường độ bê tơng hiện trường ...................................... 14
2.1.2. Các phương pháp xác định cường độ bê tông tại hiện trường ................... 14
2.1.2.1. Phương pháp sử dụng súng bật nẩy ....................................................... 14
2.1.2.2. Phương pháp đo vận tốc xung siêu âm .................................................. 17
2.1.2.3. Phương pháp sử dụng kết hợp máy đo siêu âm và súng bật nẩy ........... 17
2.1.2.4. Phương pháp khoan lấy mẫu ................................................................. 20
2.1.2.5. Lựa chọn phương pháp thí nghiệm ........................................................ 22
2.1.2.6. Quy trình thí nghiệm xác định cường độ bê tông trên kết cấu công trình23
2.2. Đánh giá cường độ của bê tơng theo các mẫu ở hiện trường theo tiêu
chuẩn xây dựng Việt Nam .................................................................................. 25
2.2.1. Tính tốn cường độ bê tơng hiện trường ..................................................... 26
2.2.1.1. Xác định cường độ hiện trường theo phương pháp phá hủy ................. 26
2.2.1.2. Xác định cường độ hiện trường theo phương pháp không phá hủy...... 27
2.2.2. Đánh giá cường độ bê tơng hiện trường...................................................... 28
2.3. Quy trình lấy mẫu thử bê tông bằng khoan cắt từ cấu kiện (theo ASTM
C42-1990) ............................................................................................................ 29
2.3.1. Thiết bị ........................................................................................................... 29
2.3.2. Lấy mẫu ......................................................................................................... 30
2.3.3. Tiến hành thử ................................................................................................ 30
2.3.3.1. Mẫu thí nhiệm......................................................................................... 30


2.3.3.2. Gia công đầu mẫu .................................................................................. 30
2.3.3.3. Điều kiện về độ ẩm ................................................................................. 30

2.3.3.4. Làm bằng đầu mẫu (capping) ................................................................ 30
2.3.3.5. Xác định kích thước mẫu ........................................................................ 31
2.4. Kết luận Chương 2 ....................................................................................... 31
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CƯỜNG ĐỘ CHỊU NÉN CỦA BÊ TƠNG TẠI HIỆN
TRƯỜNG MỘT SỐ CƠNG TRÌNH CẤP NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ
VINH THEO TIÊU CHUẨN XÂY DỰNG VIỆT NAM .................................... 32
3.1. Trạm cấp nước xã Đại Phước, huyện Càng Long ....................................... 32
3.1.1. Hạng mục Đài nước 50m3 ............................................................................ 32
3.1.1.1. Thân đài .................................................................................................. 33
3.1.1.2. Nắp bầu đài và tán đài ........................................................................... 33
3.1.1.3. Thân đài .................................................................................................. 34
3.1.1.4. Nắp bầu đài ............................................................................................ 35
3.1.2. Hạng mục Bể chứa 300m3 ............................................................................ 37
3.1.2.1. Thành bể và nắp bể ................................................................................ 37
3.1.2.2. Thành bể .......................................................................................... 38
3.2. Trạm cấp nước xã Nguyệt Hóa, huyện Châu Thành .................................. 39
3.2.1. Hạng mục Đài nước 50m3 ............................................................................ 39
3.2.1.1. Thân đài .................................................................................................. 41
3.2.1.2. Nắp bầu đài ............................................................................................ 41
3.2.1.3.Thân đài ................................................................................................... 42
3.2.1.4. Nắp bầu đài ............................................................................................ 43
3.2.2. Hạng mục Bể chứa 300m3 ............................................................................ 45
3.2.2.1. Thành bể và nắp bể ................................................................................ 45
3.2.2.2. Thành bể ................................................................................................. 46
3.3. Trạm cấp nước thị trấn Càng Long, huyện Càng Long ............................. 47
3.3.1. Hạng mục Đài nước 200m3 .......................................................................... 47
3.3.1.1. Thân đài .................................................................................................. 47
3.3.1.2. Nắp bầu đài và tán đài ........................................................................... 49
3.3.1.3. Thân đài .................................................................................................. 49
3.3.1.4. Nắp bầu đài ............................................................................................ 50

3.3.2. Hạng mục Bể chứa 300m3 ............................................................................ 52
3.3.2.1. Thành bể và nắp bể ................................................................................ 52
3.3.2.2. Thành bể ................................................................................................. 53
3.4. Trạm cấp nước Cồn Long Trị, xã Long Đức, thành phố Trà Vinh ............ 54
3.4.1. Hạng mục Đài nước 20m3 ............................................................................ 54


3.4.1.1. Thân đài .................................................................................................. 54
3.4.1.2. Nắp bầu đài và tán đài ........................................................................... 56
3.4.1.3. Thân đài .................................................................................................. 57
3.4.1.4. Nắp bầu đài ............................................................................................ 57
3.4.2. Hạng mục Bể chứa 100m3 ............................................................................ 59
3.4.2.1. Thành bể và nắp bể ................................................................................ 60
3.4.2.2. Thành bể ................................................................................................. 60
3.5. Kết luận Chương 3 ....................................................................................... 62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 64
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ LẠI CƯỜNG ĐỘ CHỊU NÉN CỦA BÊ TƠNG MỘT
SỐ CƠNG TRÌNH CẤP NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
Học viên: Diệp Như Bình
Chuyên ngành: Kỹ thuật XDCT DD và CN
Mã số: 60 58 02 08 Khóa K32.XDD.TV Trường Đại học Bách khoa - ĐHĐN
Tóm tắt: Mục tiêu của đề tài là đề xuất sử dụng các phương pháp thí nghiệm khác nhau như
khoan lấy mẫu, siêu âm kết hợp với bật nẩy, bật nẩy để khảo sát đánh giá cường độ chịu nén thực tế
của bê tông hạng mục bể chứa và đài nước tại các cơng trình cấp nước đang sử dụng, thơng qua kết
quả thực nghiệm so sánh với cường độ thiết kế để đưa ra kết luận.

Kết quả cho thấy: Cường độ chịu nén của bê tông tại các cấu kiện kiểm tra của các hạng mục cơng
trình được kiểm tra có sự biến đổi rất khác nhau, nhiều mẫu có cường độ chịu nén thấp so với cường
độ tính tốn theo thiết kế; Nhưng so với Tiêu chuẩn TCXDVN 239:2006, thì cường độ chịu nén của bê
tông của 08 hạng mục công trình đạt yêu cầu theo Tiêu Chuẩn; Về hệ số biến động bê tơng (υ) tính
tốn được có giá trị thay đổi tương đối lớn, nên chất lượng bê tông trong một số cơng trình khảo sát là
khơng đồng đều, điều này được thể hiện không chỉ giữa các công trình mà cịn là giữa các hạng mục
trong cùng một cơng trình được khảo sát. Qua kết quả kiểm tra của 03 phương pháp thí nghiệm cho
thấy, kết quả cường độ bê tông ở hiện trường của phương pháp khoan lấy mẫu thấp hơn và cho độ
chính xác cao hơn so với phương pháp siêu âm kết hợp với bật nẩy và phương pháp bật nẩy. Những
thông tin của luận văn sẽ hữu ích cho các kỹ sư đang làm việc tại hiện trường và thiết kế.
Từ khóa - Đánh giá chất lượng bể chứa, đánh giá chất lượng đài nước, khoan lấy mẫu đài nước,
khoan lấy mẫu bể chứa, bật nẩy bể chứa, siêu âm thân đài.

SURVEY OF REASSESSMENT OF COMPRESSIVE STRENGTH OF CONCRETE
IN SOME WATER SUPPLY CONSTRUCTIONS IN TRA VINH PROVINCE
Summary: The purpose of the thesis is to suggest various experimental methods such as
drilling for samples, a combination of supersonic testing and bouncing, bouncing in order to survey
and reassess the real compressive strength of concrete in water tower and fountain at the water supply
constructions in use. Through the results, it has been compared with the designed strength to provide
the conclusions.
The results indicate that compressive strength of concrete at the tested construction sites vary
significantly. Several samples show lower compressive strength in compared to the designed one;
however, the compressive strength of concrete in eight construction items meets the Standard
TCXDVN 239:2006. The calculated coefficient of variation in concrete has a relatively large change
in value, so the quality of concrete in some surveys is uneven, which is reflected not only among the
works but also between the items in the same survey. The outcome of the three experimental methods
illustrate that the strength of the drilling method at the field is lower and gives a higher accuracy than
the combined ultrasonic method. The information from the thesis is certainly useful for engineers
working at the field and designing.
Key words – Evaluation of water storage quality, evaluation of water tower quality, method of

bouncing, drilling for sampler at water tower, drilling for sampler at water storage, bouncing at water
storage, supersonic testing at the tower body.


DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CÁC TỪ VIẾT TẮT
Các Ký hiệu
B
M
Rht, fc
Rtk, ftk
Ryc, f’c
Các từ Viết tắt
BT
BTHT
N/XM
TCXD
TCVN
TCXDVN

Nội dung
Cấp độ bền bê tông
Mác bê tông
Cường độ chịu nén bê tông hiện trường
Cường độ chịu nén bệ tông theo thiết kế
Cường độ bê tông yêu cầu
Bê tông
Bê tông hiện trường
Nước trên xi măng
Tiêu chuẩn Xây dựng
Tiêu chuẩn Việt Nam

Tiêu chuẩn Xây dựng Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

1.1
1.2
2.1

Sản lượng bê tông thương phẩm của Công ty Phú Thành
Sản lượng bê tông thương phẩm của Công ty bê tông Thủy Lực
Giá trị hệ số tα với xác suất bảo đảm 0,95 và số vùng kiểm tra
Cường độ tính tốn của bê tơng Rb khi tính tốn theo các trạng
thái giới hạn thứ nhất, MPa.
So sánh giá trị thực M250 và giá trị tính toán theo TCVN
So sánh giá trị thực M250 và giá trị tính tốn theo TCVN
So sánh giá trị thực M250 và giá trị tính tốn theo TCVN
So sánh giá trị thực M250 và giá trị tính tốn theo TCVN
So sánh giá trị thực M250 và giá trị tính tốn theo TCVN
So sánh giá trị thực M250 và giá trị tính toán theo TCVN
So sánh giá trị thực M250 và giá trị tính tốn theo TCVN
So sánh giá trị thực M250 và giá trị tính tốn theo TCVN
So sánh giá trị thực M250 và giá trị tính tốn theo TCVN
So sánh giá trị thực M250 và giá trị tính tốn theo TCVN
So sánh giá trị thực M250 và giá trị tính toán theo TCVN

So sánh giá trị thực M250 và giá trị tính tốn theo TCVN
So sánh giá trị thực M250 và giá trị tính tốn theo TCVN
So sánh giá trị thực M250 và giá trị tính tốn theo TCVN
So sánh giá trị thực M250 và giá trị tính tốn theo TCVN
So sánh giá trị thực M250 và giá trị tính toán theo TCVN
So sánh giá trị thực M250 và giá trị tính tốn theo TCVN
So sánh giá trị thực M250 và giá trị tính tốn theo TCVN
So sánh giá trị thực M250 và giá trị tính tốn theo TCVN
So sánh giá trị thực M250 và giá trị tính tốn theo TCVN
So sánh giá trị thực M250 và giá trị tính toán theo TCVN
So sánh giá trị thực M250 và giá trị tính tốn theo TCVN
So sánh giá trị thực M250 và giá trị tính tốn theo TCVN
So sánh giá trị thực M250 và giá trị tính tốn theo TCVN

12
12
28

2.2
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11

3.12
3.13
3.14
3.15
3.16
3.17
3.18
3.19
3.20
3.21
3.22
3.23
3.24

29
32
34
35
36
38
39
41
42
42
43
46
46
49
49
50

50
53
53
56
56
57
58
60
61


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
Tên hình
Trang
1.1
Dầm bê tơng và bê tơng cốt thép
4
1.2
Thí nghiệm xác định cường độ chịu nén và cường độ chịu kéo
6
Ảnh hưởng của lượng nước nhào trộn đến độ lưu biến của hỗn
1.3
8
hợp bê tông
1.4
Quan hệ giữa cường độ và tuổi của bê tông
9
1.5
Bản đồ Vị trí địa lý tỉnh Trà Vinh

10
1.6
Một số cơng trình điển hình tỉnh Trà Vinh
11
1.7
Sử dụng bê tơng tươi và gạch khơng nung cho cơng trình
12
3.1
Mặt cắt dọc Đài nước 50m3
33
3.2
Biểu đồ cường độ chịu nén của bê tông ở hiện trường
37
3.3
Khoan bê tơng thân đài
37
3.4
Lấy mẫu bê tơng thân đài
37
3.5
Thí nghiệm nén mẫu bê tông
37
3.6
Mặt cắt dọc Bể chứa 300m3
37
3.7
Biểu đồ cường độ chịu nén của bê tông ở hiện trường
39
3.8
Khoan bê tông thành bể

40
3.9
Lấy mẫu bê tông thành bể
40
3
3.10
Mặt cắt dọc Đài nước 50m
40
3.11
Biểu đồ cường độ chịu nén của bê tơng ở hiện trường
44
3.12
Thí nghiệm siêu âm thân đài
44
3.13
Thí nghiệm bật nẩy thân đài
44
3.14
Khoan bê tơng nắp bầu đài
45
3.15
Lấy mẫu bê tông nắp bầu đài
45
3.16
Mặt cắt dọc Bể chứa 300m3
45
3.17
Biểu đồ cường độ chịu nén của bê tông ở hiện trường
47
3

3.18
Mặt cắt dọc Đài nước 200m
48
3.19
Biểu đồ cường độ chịu nén của bê tơng ở hiện trường
51
3.20
Thí nghiệm bật nẩy nắp bầu đài
52
3.21
Thí nghiệm bật nẩy tán đài
52
3.22
Mặt cắt dọc Bể chứa 300m3
52
3.23
Biểu đồ cường độ chịu nén của bê tông ở hiện trường
54
3.24
Mặt cắt dọc Đài nước 20m3
55
3.25
Biểu đồ cường độ chịu nén của bê tông ở hiện trường
59
3.26
Mặt cắt dọc Bể chứa 100m3
59
3.27
Biểu đồ cường độ chịu nén của bê tông ở hiện trường
61



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
- Đồng bộ với sự phát triển nền kinh tế đất nước, cơ sở hạ tầng của các khu vực
của dân cư từ đô thị tới các vùng nông thôn trong tỉnh Trà Vinh đang được đầu tư với
quy mô lớn như các cơng trình dân dụng với nhiều chức năng khác nhau, tỉnh Trà
Vinh đã huy động nhiều nguồn vốn đầu tư xây cơng trình hạ tầng, trong đó có cơng
trình cấp nước cho người dân vùng nông thôn.
- Từ năm 1998 đến năm 2005, trên địa bàn toàn tỉnh đã xây dựng 242 trạm cấp
nước phục vụ cho người dân vùng nơng thơn, trong đó:
+ 161 trạm nước có cơng suất nhỏ từ (5-10)m3/giờ, móng đài nước bằng bê tơng
cốt thép, khung đài nước bằng thép hình, bồn trên đài nước bằng nhựa composit hoặc
bằng Inox thể tích từ 3m³ đến 6m³, bể chứa bằng bê tơng cốt thép dung tích từ 10m3
đến 30m3, cụm lọc nước bằng nhựa composit hoặc bằng Inox công suất (5-10)m3/giờ,
hiện tại 128 trạm cấp nước này đã ngưng hoạt động do hệ thống lọc không đáp ứng
yêu cầu chất lượng nước theo QCVN 02: 2009/BYT và 33 trạm cấp nước hoạt động
tạm thời chờ nâng cấp, mở rộng.
+ 61 trạm cấp nước có cơng suất (20-30)m3/giờ, có hạng mục đài nước bằng bê
tơng cốt thép dung tích 20m3, bể chứa bằng bê tơng cốt thép dung tích 30m3, cụm lọc
bằng bê tơng cốt thép cơng suất (20-30)m3/giờ đang hoạt động hiệu quả, chất lượng
nước đáp ứng yêu cầu theo QCVN 02: 2009/BYT.
- Từ năm 2006-2015, tỉnh Trà Vinh đã xây dựng mới và nâng cấp 28 trạm cấp
nước có cơng suất từ 20m³/giờ đến 200m³/giờ. Dự kiến kế hoạch từ giai đoạn 2016 đến
2021, tỉnh cũng đã tranh thủ nhiều nguồn vốn để thực hiện xây dựng mới và nâng cấp
thêm 41 trạm cấp nước có cơng suất từ 50m³/giờ đến 150m³/giờ phục vụ cho tất cả
người dân vùng nông thôn trên địa bàn tỉnh và 01 trạm cấp nước có cơng suất
28.000m³/ngày/đêm để phục vụ người dân khu vực thành phố Trà Vinh và vùng ven

thành phố. Các hạng mục của các trạm cấp nước này là đài nước, bể chứa, cụm xử lý
nước, hàng rào – sân đường – hệ thống thoát nước, nhà quản lý, nhà hóa chất, cơng
trình thu nước chủ yếu được làm bằng bê tông, bê tông cốt thép, sử dụng nhiều cấp độ
bền khác nhau.
- Bê tông là vật liệu được sử dụng rộng rãi trong xây dựng. Khi tính tốn thiết
kế kết cấu bê tơng và bê tông cốt thép cần phải xác định được cường độ chịu nén và
chịu kéo của bê tông. Để xác định cường độ của bê tơng người ta dùng thí nghiệm
mẫu bằng phương pháp phá hủy hoặc phương pháp không phá hủy như siêu âm, bật
nẩy,… Do vậy việc xác định cường độ bêtông trong kết cấu hoặc cấu kiện bêtông
để so sánh với yêu cầu của thiết kế là rất quan trọng nhằm đảm bảo chất lượng của
các cơng trình.


2

Với lí do trên, tác giả chọn đề tài “Khảo sát đánh giá lại cường độ chịu nén
của bê tông một số cơng trình cấp nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh” nhằm góp
phần làm rõ hơn về cường độ chịu nén của bê tơng thực tế tại cơng trình đã sử dụng so
với cường độ lý thuyết theo thiết kế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Khảo sát đánh giá cường độ chịu nén thực tế của bê tông tại các cơng trình cấp
nước đang sử dụng bằng các phương pháp thực nghiệm.
- So sánh với cường độ thiết kế để đưa ra kết luận.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Cường độ chịu nén của bê tông
- Phạm vi nghiên cứu: Hạng mục cột đài nước, bể chứa bằng bê tông cốt thép
một số trạm cấp nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thực nghiệm tại hiện trường kết hợp với phân tích so sánh dữ liệu.
5. Kết quả

- Bộ dữ liệu về cường độ chịu nén bê tông thực tế tại một số cơng trình cấp nước
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
- Bảng so sánh đối chiếu với cường độ thiết kế.
6. Bố cục đề tài
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan về bê tông và việc sử dụng vật liệu bê tơng cho các cơng
trình ở tỉnh Trà Vinh.
Chương 2: Đánh giá cường độ của bê tông ở hiện trường.
Chương 3: Đánh giá cường độ chịu nén của bê tơng tại hiện trường một số cơng
trình ở Trà Vinh.
Kết luận và kiến nghị.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ BÊ TÔNG VÀ VIỆC SỬ DỤNG VẬT LIỆU BÊ
TƠNG CHO CÁC CƠNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
1.1. Các khái niệm cơ bản về bê tông - bê tông cốt thép
Bê tông là một trong những loại vật liệu rất quan trọng được sử dụng rộng rãi
trong các cơng trình cấp nước và các cơng trình xây dựng khác vì nó có những ưu
điểm sau: Có cường độ chịu nén cao, bền trong mơi trường. Cốt liệu có thể sử dụng
nguyên liệu địa phương. Dễ cơ giới hóa, tự động hóa q trình sản xuất và thi cơng.
Có thể tạo được nhiều loại bê tơng có tính chất khác nhau, các loại bê tơng phổ biến là:
bê tông tươi, bê tông nhựa, bê tông Asphalt, bê tông Polime và các loại bê tông đặc
biệt khác.
Bê tông được sử dụng rộng rãi trong xây dựng các cơng trình kiến trúc, móng,
gạch khơng nung hay gạch block, mặt lát của vỉa hè, cầu và cầu vượt, đường lộ, đường
băng, các cấu trúc trong bãi đỗ xe, đập, hồ chứa/bể chứa nước, các cơng trình cấp
nước, ống cống, chân cột cho các cổng, hàng rào, cột điện.

- Bê tơng là một loại đá nhân tạo, được hình thành bởi việc trộn các thành phần:
Cốt liệu thô, cốt liệu mịn, chất kết dính,... theo một tỷ lệ nhất định (được gọi là cấp
phối bê tông).
- Bê tông là một loại đá nhân tạo được chế tạo từ các vật liệu rời (cát, đá, sỏi) và
chất kết dính. Vật liệu rời được gọi là cốt liệu, gồm các cở hạt khác nhau, loại bé là cát
có kích thước từ 1,0mm-5,0mm, loại lớn là sỏi hoặc đá dăm có kích thước 5,0mm-40
mm hoặc lớn hơn. Chất kết dính thường là xi măng trộn với nước hoặc các chất dẽo
khác. Cường độ chịu kéo của bê tông nhỏ hơn cường độ chịu nén rất nhiều (8-15 lần).
Ngồi các thành phần chính như trên, người ta cịn có thể thêm các phụ gia để cải
thiện một số tính chất của bê tơng trong lúc thi cơng cũng như trong q trình sử dụng.
Phụ gia có nhiều loại khác nhau, có loại để nâng cao độ dẽo hổn hợp bê tơng, có loại
dùng để tăng nhanh hoặc kéo dài thời gian đông kết của xi măng, có loại để nâng cao
cường độ của bê tơng trong thời gian đầu, có loại để tăng khả năng chống thấm v.v...
Nước để trộn bê tông gồm hai phần. Một phần để hóa hợp với xi măng, một phần
nữa như là phụ gia làm cho hổn hợp bê tơng có được độ dẽo (nhão) cần thiết lúc trộn,
đổ khuôn và đầm chắc. Lượng nước tham gia phản ứng hóa hợp chỉ chiếm khoản một
phần năm trọng lượng xi măng và là cần thiết. Lượng nước thêm vào để trộn bê tông,
về sau khi bê tông đã khô cứng sẽ trở thành nước thừa, một phần bốc hơi để lại những
lỗ rỗng li ti trong cấu trúc của bê tông, làm giảm độ đặc chắc và cường độ của nó.
Ngun lý tạo nên bê tơng là dùng các cốt liệu lớn làm thành bộ xương, các cốt
liệu nhỏ lắp đầy khoảng trống và dùng chất kết dính để liên kết chúng tạo thành một
thể đặc chắc có khả năng chịu lực và chống lại các biến dạng.


4

Bê tơng có cấu trúc khơng đồng nhất vì hình dáng, kích thước các hạt cốt liệu
khác nhau, sự phân bố của các hạt cốt liệu và chất kết dính khơng thật đồng đều, trong
bê tơng vẫn cịn lại một ít nước thừa và những lỗ rỗng li ti (do nước thừa bốc hơi). Tùy
theo thành phần và cấu trúc của bê tông mà người ta phân loại chúng theo nhiều cách

khác nhau:
+ Theo cấu trúc có các loại: bê tơng đặc chắt; bê tơng có lỗ rỗng (dùng ít cát); bê
tông tổ ong.
+ Theo khối lượng riêng phân thành: bê tơng nặng thơng thường có khối lượng
riêng =22002500 kG/cm3; bê tông nặng cốt liệu bé =18002200 kG/cm3; bê
tông nhẹ <1800; bê tông đặc biệt nặng >2500.
+ Theo thành phần có: bê tơng thơng thường; bê tơng cốt liệu bé; bê tông chèn
đá học.
+ Theo phạm vi sử dụng: bê tơng làm kết cấu chịu lực; bê tơng chịu nóng; bê
tông cách nhiệt; bê tông chống xâm thực v.v...
- Bê tông cốt thép là một loại vật liệu xây dựng phức hợp do bê tông và cốt thép
cùng cộng tác chịu lực với nhau. Về sức bền vật lý, bê tông chịu lực nén khá tốt nhưng
khả năng chịu lực kéo không tốt lắm và là một loại vật liệu giịn. Trong khi đó cốt thép
là vật liệu chịu kéo hoặc chịu nén đều rất tốt. Vì vậy, trong xây dựng các cơng trình,
các vật liệu chịu lực kéo tốt (ví dụ thép) được sắp xếp để đưa vào trong lịng khối bê
tơng, đóng vai trị là bộ khung chịu lực nhằm cải thiện khả năng chịu kéo của bê tông.
Do vậy người ta đã đặt cốt thép vào trong bê tông để tăng cường khả năng chịu lực cho
kết cấu, từ đó sản sinh ra bê tơng cốt thép. Loại bê tơng có phần lõi thép này được gọi
là bê tơng cốt thép.
1
1
bf
2
b

1
a)

2


t

4

2

c)
b)
Hình 1.1. Dầm bê tơng và bê tông cốt thép

3

z
d)

a) Dầm bê tông; b) Sơ đồ ứng suất trên tiết diện 1-1; c) Dầm bê tông cốt thép;
d) Sơ đồ ứng suất trên tiết diện 2-2; 1-Vùng bê tông chịu nén; 2-Vùng bê tông
chịu kéo; 3-Cốt thép; 4-Vết nứt trong bê tơng chịu kéo
Trên hình 1.1a ta thấy khi ứng suất kéo t vượt quá cường độ chịu kéo của bê
tơng thì vết nứt sẽ xuất hiện, vết nứt đi dần lên phía trên và dầm bị gãy khi ứng suất b
còn khá nhỏ so với cường độ chịu nén của bê tông. Như thế là lãng phí khả năng chịu
nén của bê tơng. Nếu đem đặt cốt thép vào vùng bê tông chịu kéo, lực kéo sẽ do cốt
thép chịu, nhờ đó có thể tăng tải trọng đến khi ứng suất b đạt tới cường độ chịu nén


5

của bê tông và ứng suất z đạt tới cường độ chịu kéo của cốt thép; Trong dầm chịu uốn
còn có xuất hiện cả ứng suất tiếp và do đó có ứng suất chính. Khi ứng suất kéo chính
lớn hơn cường độ chịu kéo của bê tông sẽ gây ra các vết nức nghiêng, vì vậy cũng cần

bố trí cốt thép để chịu ứng suất kéo này. Dầm bê tông cốt thép có thể chịu lực nhiều
hơn dầm bê tơng có cùng kích thước đến hàng chục lần.
Bê tơng và cốt thép có thể cùng tham gia chịu lực là do các yếu tố sau:
+ Bê tông và cốt thép dính chặt với nhau nên có thể truyền lực từ bê tơng sang
cốt thép và ngược lại. Lực dính có tầm quan trọng hàng đầu đối với vật liệu bê tông
cốt thép.
+ Giữa bê tông và cốt thép không xảy ra phản ứng hóa học. Đồng thời bê tơng
cịn làm chức năng bao bọc, bảo vệ cốt thép chống các tác dụng ăn mịn của mơi
trường. Đây cũng là lý do khi sử dụng các loại phụ gia hóa dẻo và đơng cứng nhanh
cần phải bảo đảm q trình đầm nén bê tông đạt đến độ lèn chặt cần thiết.
+ Bê tơng và cốt thép có hệ số giãn nỡ nhiệt gần giống nhau (hệ số giãn nở nhiệt
của bê tông từ 0,000010 đến 0,000015 và hệ số giãn nở nhiệt của thép là 0,000012). Do
đó khi có sự thay đổi nhiệt độ dưới 100°C thì trong cấu kiện bê tông cốt thép không xuất
hiện nội ứng suất đáng kể, khơng làm phá hoại lực dính giữa bê tơng và cốt thép.
Theo phương pháp thi cơng, có thể phân loại bê tông cốt thép chia ra làm ba loại:
+ Bê tơng cốt thép tồn khối (hay cịn gọi là bê tông cốt thép đổ tại chổ): Người
ta ghép ván khuôn, đặt cốt thép và đổ bê tông ngay tại vị trí thiết kế của kết cấu.
+ Bê tơng cốt thép lắp ghép: Người ta phân chia kết cấu thành những kết cấu
riêng biệt để có thể chế tạo chúng ở nhà máy hoặc sân bãi, vận chuyển chúng đến công
trường sau đó dùng cần cẩu lắp ghép rồi nối chúng lại với nhau thành kết cấu tại vị trí
thiết kế.
+ Bê tông cốt thép nữa lắp ghép: Người ta lắp ghép các cấu kiện chưa được chế
tạo hoàn chỉnh sau đó đặt thêm cốt thép, ghép thêm ván khn rồi đổ tại chổ bê tơng
phần cịn lại (kể cả mối nối).
Nếu phân theo trạng thái ứng suất khi chế tạo có hai loại sau:
+ Bê tơng cốt thép thường: Khi chế tạo, cốt thép ở trạng thái khơng có ứng suất,
ngồi nội ứng suất do co ngót và giãn nở nhiệt của bê tông. Cốt thép chỉ chịu ứng suất
khi cấu kiện chịu lực ngoài (kể cả trọng lượng bản thân).
+ Bê tông cốt thép ứng suất trước: Căng trước cốt thép đến ứng suất cho phép,
khi buông cốt thép, nó sẽ co lại, tạo ứng suất nén trước trong tiết diện bê tơng, nhằm

mục đích khử ứng suất kéo trong tiết diện bê tơng khi nó chịu ngoại lực, làm hạn chế
vết nứt và độ võng.
1.2. Cường độ của bê tông và các yếu tố ảnh hưởng
- Cường độ là chỉ tiêu quan trọng thể hiện khả năng chịu lực của vật liệu. Cường
độ của bê tông phụ thuộc vào thành phần và cấu trúc của nó. Để xác định cường độ
của bê tơng người ta dùng thí nghiệm mẫu. Thông thường là chế tạo ra các mẫu thử và


6

thí nghiệm phá hoại các mẫu đó. Một cách khác là thí nghiệm khơng phá hoại, xác
định cường độ một cách gián tiếp bằng cách dùng sóng siêu âm, súng bậc nẩy.
Trong kết cấu xây dựng, bê tông chịu nhiều tác động khác nhau: chịu nén, uốn,
kéo, trượt, trong đó chịu nén là ưu thế lớn nhất của bê tông. Do đó, người ta thường
dùng cường độ chịu nén là chỉ tiêu đặc trưng để đánh giá chất lượng bê tơng. Nói đến
cường độ của bê tơng là nói đến cường độ tính tốn (cường độ chịu nén và cường độ
chịu kéo), cường độ đặc trưng và cường độ trung bình. Cường độ chịu nén và cường
độ chịu kéo của bê tơng được xác định theo phương pháp thí nghiệm.

Xác định cường độ chịu nén – mẫu thử

Xác định cường độ chịu kéo
(mẫu chịu kéo trung tâm và mẫu chịu kéo khi uốn)
Hình 1.2. Thí nghiệm xác định cường độ chịu nén và cường độ chịu kéo
Gọi R, R(t) là lần lượt là cường độ chịu nén và cường độ chịu kéo của bê tơng, ta
có mối quan hệ: R(t) = Øt R ; Hoặc R(t) = 0,6 + 0,06R
Giá trị của Øt được lấy phụ thuộc vào loại của bê tông và đơn vị của R, đối với
bê tông nặng, đơn vị của R là MPa thì Øt = 0.28 - 0.30.
Giá trị trung bình của cường độ: khi thí nghiệm n mẫu thử của cùng một loại bê
tơng thu được các giá trị cường độ của mẫu thử là R1, R2,...Rn. Các giá trị đó có thể

giống nhau hoặc khác nhau. Giá trị trung bình cường độ của các mẫu ký hiệu là Rm,
gọi tắt là cường độ trung bình được tính theo cơng thức:
 Ri
Rm  n
Giá trị đặc trưng của cường độ (cường độ đặc trưng) được xác định theo xác suất
bảo đảm 95% và được tính tốn theo cơng thức:
Rch = Rm (1-S.υ).
S: là hệ số phụ thuộc xác suất bảo đảm, với xác suất bảo đảm 95% thì S=1,64.
υ: là hệ số biến động dùng để đánh giá mức độ đồng chất của bê tơng. Với cơng
nghệ ổn định, có kiểm tra chặt chẽ về thành phần của bê tông và chất lượng thi cơng
có thể lấy υ=0,135. Với điều kiện thi cơng bình thường mà thiếu số liệu thống kê thì
lấy υ=0,15.


7

Cường độ của bê tông tăng theo tuổi thọ thời gian tính từ lúc chế tạo bê tơng đến
khi cho nó chịu lực. Thời gian đầu cường độ tăng nhanh, sau chậm dần. Với bê tông
dùng xi măng pooclăng, chế tạo và bảo dưỡng trong điều kiện bình thường, cường độ
tăng nhanh trong 28 ngày đầu.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến cường độ của bê tông: Cường độ bê tông không
những phụ thuộc vào chất lượng và cấp phối vật liệu sử dụng mà cịn phụ thuộc vào
q trình thi công bê tông và các yếu tố khác. Trong thiết kế cơng trình, người ta
thường dự kiến cường độ cần thiết của bê tơng để tính tốn, do đó khi thi công cần
chọn thành phần, cấp phối vật liệu và công nghệ chế tạo để bê tông đảm bảo đạt cường
độ yêu cầu. Các yếu tố ảnh hưởng đến cường độ bê tơng có thể bao gồm:
+ Chất lượng và số lượng xi măng: Khi sử dụng xi măng để chế tạo bê tông, việc
lựa chọn mác bê tông rất quan trọng vì nó vừa phải đảm bảo cho bê tông đạt cường độ
thiết kế, vừa phải đảm bảo yếu tố kinh tế. Nếu dùng xi măng mác cao chế tạo bê tông
mác thấp sẽ dẫn đến lượng xi măng dùng cho 1m³ bê tông không đủ để liên kết các hạt

cốt liệu với nhau, dễ xảy ra hiện tượng phân tầng. Ngược lại, dùng xi măng mác thấp
để chế tạo bê tông mác cao sẽ làm tăng lượng xi măng phải dùng, không đảm bảo yếu
tố kinh tế. Bên cạnh đó, với cường độ bê tơng dự kiến, nếu tăng số lượng xi măng
cũng sẽ làm tăng cường độ bê tông nhưng hiệu quả không cao và thường gây tăng biến
dạng do co ngót. Thơng thường trong 1m3 bê tông cần dùng từ 250-500kg xi măng,
khi dùng xi măng nhiều thì cường độ bê tơng cao hơn, nhưng để chế tạo bê tơng cường
độ cao (B25, 30,…) ngồi việc tăng lượng xi măng còn cần phải dùng xi măng mác
cao (PC40, 50,…) hoặc phụ gia nâng cao cường độ của bê tông mới đem lại hiệu quả
kinh tế và sử dụng. Chẳng hạn như: để chế tạo bê tơng có cấp độ bền B7,5; 10; 12,5;
15 có thể sử dụng xi măng PC30, còn khi chế tạo bê tơng có cấp độ bền B20; 25; 30
cần dùng xi măng PC40, nếu sử dụng xi măng PC30 thì phải dùng với số lượng nhiều,
không đạt hiệu quả về kinh tế, đồng thời làm tăng tính từ biến trong bê tông ảnh hưởng
xấu đến chất lượng bê tông.
+ Độ cứng, độ sạch và sự phối hợp thành phần cốt liệu (cấp phối): Thành phần
bụi và tạp chất sẽ tạo ra trên bề mặt hạt cốt liệu lớp màng cản trở liên kết chúng với xi
măng. Kết quả là cường độ của bê tơng giảm đáng kể (có khi đến 30÷40%). Việc lựa
chọn được cấp phối hợp lý sẽ làm tăng cường độ bê tông đồng thời tiết kiệm được
lượng xi măng sử dụng. Hàm lượng cát trong hỗn hợp cốt liệu (mức ngậm cát) ảnh
hưởng lớn đến tính chất của hỗn hợp bê tơng. Hỗn hợp bê tơng có hàm lượng cát tối
ưu đảm bảo cho bê tông đạt yêu cầu tính cơng tác, độ đặc chắc và cường độ với lượng
dùng xi măng và nước bé nhất.
+ Tỉ lệ giữa nước và xi măng: Đây là yếu tố ảnh hưởng lớn đến cường độ và tính
chất biến dạng của bê tông. Tỉ lệ này cao sẽ làm giảm cường độ bê tơng và tăng tính co
ngót, từ biến, nhưng nếu tỉ lệ này thấp (vừa đủ) thì khó thi công, đặc biệt là khi bơm bê


8

tơng. Lượng nước nhào trộn có ảnh hưởng đến đặc trưng lưu biến của hỗn hợp bê tơng
(hình 1.3)

Nếu lượng nước ban đầu trong hỗn hợp bê tông bé, nước chỉ đủ bao bọc mặt
ngoài hạt xi măng và tạo nên màng hấp thụ nước, màng nước này liên kết bền chắc với
hạt xi măng, có tính đàn hồi, tính chịu kéo, cường độ chống cắt và độ nhớt.
Nếu lượng nước tăng lên, màng hấp thụ dày thêm và do sức căng bề mặt của
nước, nước sẽ dịch chuyển trong các đường mao quản làm cho hỗn hợp bê tông có
tính dẻo.

Hình 1.3. Ảnh hưởng của lượng nước nhào trộn đến độ lưu biến của hỗn hợp
bê tông
1-Hỗn hợp cứng ngay sau khi nhào trộn;2-Hỗn hợp cứng 1 giờ sau khi nhào trộn;
1’-Hỗn hợp lưu động ngay sau khi nhào trộn;2’-Hỗn hợp lưu động 1 giờ sau khi nhào
trộn;
Khi tăng tỷ lệ N/XM, lượng nước thừa trong hỗn hợp bê tông vượt quá lượng
nước cần thiết để tiến hành quá trình thủy hóa và đảm bảo độ lưu động cần thiết cho
hỗn hợp bê tông sẽ làm tăng độ rỗng, giảm sự đặc chắc của bê tông và làm cho biến
dạng do co ngót tăng lên.
Ngồi việc sử dụng vật liệu tốt, sạch q trình nhào trộn vữa bê tơng, thời gian
nhào trộn, vận chuyển, tổ chức thi công bê tông (đổ khuôn, đầm nén, điều kiện môi
trường bảo dưỡng) có ảnh hưởng lớn đến chất lượng và cường độ bê tơng, đặc biệt là
điều kiện thi cơng tồn khối tại cơng trình như:
+ Chất lượng thi cơng: Thi cơng kỹ lưỡng, đầm chặt đúng quy cách, sẽ đạt được
cường độ bê tông như mong muốn.
+ Cách thức bảo dưỡng: Trong điều kiện thi cơng tồn khối tại cơng trình, điều
kiện bảo dưỡng khó đạt được như trong phịng thí nghiệm, nhưng cần bảo dưỡng thật
tốt trong điều kiện có thể đạt được chất lượng bê tông cao và giảm co ngót, đặc biệt là
cho sàn.


9


Chất lượng bê tơng qua kết quả thí nghiệm đơi khi cũng không phản ảnh đúng
chất lượng bê tông thực tế, ở đây yếu tố con người có tầm ảnh hưởng lớn, mà cụ thể là
người làm thí nghiệm, nó gồm các yếu tố:
+ Lấy mẫu và bảo dưỡng mẫu: Lấy mẫu cần tuân thủ đúng qui trình được qui
định trong TCVN 3105:1993; TCVN 3118:1993 (trừ phân tích kết quả) và các hướng
dẫn liên quan được nêu trong TCXDVN 239:2006. Bảo dưỡng mẫu có thể bảo dưỡng
theo điều kiện tiêu chuẩn hoặc trong điều kiện thực tế mà cấu kiện chịu ảnh hưởng tại
cơng trình.
+ Qui trình thí nghiệm: Cần tuân thủ theo TCVN 3105:1993; TCVN 3118:1993,
chú ý các yếu tố sau đây làm ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm: độ phẳng mặt của
mẫu thử; Không bôi trơn mặt tiếp xúc của bàn nén mẫu; tốc độ gia tải 64 daN/cm2
trong một giây.
Bên cạnh đó, các loại phụ gia sử dụng khi thi công, thời gian tác dụng của tải
trọng cũng có ảnh hưởng đến cường độ bê tơng. Cường độ bê tông tăng dần theo thời
gian, lúc đầu tăng nhanh sau đó tăng chậm dần. Theo thời gian, cường độ chịu kéo
tăng nhanh hơn cường độ chịu nén. Theo thực nghiệm người ta xác định cường độ bê
tông tăng theo thời gian theo công thức:
- Công thức của Séc (1926): Rt=R1+(R10-R1).lgt
- Công thức của Nga (1935) (Skramtaep): Rt=R28

lg t
lg 28



0.7R28lgt; (với t=7-300

ngày)

Hình 1.4. Quan hệ giữa cường độ và tuổi của bê tông

- Công thức của Viện nghiên cứu bê tơng Mỹ ACI: Rt=R28

t
a  bt

Trong đó: a, b hệ số phụ thuộc loại xi măng. Thông thường a=4; b=0,85. Với xi
măng đông kết nhanh a=2,3; b=0,92.
1.3. Sử dụng vật liệu bê tơng cho các cơng trình ở Trà Vinh
Trà Vinh là tỉnh ven biển đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam, phía
Đơng giáp Biển Đơng, phía Tây giáp Vĩnh Long, phía Nam giáp Sóc Trăng, phía Bắc
giáp tỉnh Bến Tre, có 65 km bờ biển, được tái lập tỉnh từ năm 1992, có diện tích tự
nhiên 2.215 km², được bao bọc bởi sông Tiền, sông Hậu với 02 cửa Cung Hầu và Định


10

An. Trà Vinh cách thành phố Hồ Chí Minh 200 km đi bằng quốc lộ 53 qua tỉnh Vĩnh
Long, khoảng cách rút ngắn thời gian chỉ còn 130 km nếu đi bằng quốc lộ 60 qua
tỉnh Bến Tre, cách thành phố Cần Thơ 95 km.

Hình 1.5. Bản đồ Vị trí địa lý tỉnh Trà Vinh
Từ năm 1992 đến nay, Trà Vinh đã tranh thủ mọi nguồn lực từ Trung ương đến
địa phương và có nhiều chủ trương, chính sách kêu gọi đầu tư phù hợp, làm cho Trà
Vinh có những thay đổi đáng kể về kinh tế - xã hội, đạt được nhiều thành tựu quan
trọng. Chính điều này đã góp phần thúc đẩy cho sự phát triển mạnh mẽ của ngành xây
dựng Trà Vinh trong thời gian qua như: Về cơ sở hạ tầng từ 20 km đường nhựa khi tái
lập tỉnh, đến nay tồn tỉnh đã có 100% xã, phường, thị trấn trong tỉnh có đường nhựa
đến trung tâm xã, hệ thống đường giao thông nông thôn được bê tơng hóa. Nhiều cơng
trình trọng điểm quốc gia được triển khai đầu tư trên địa bàn tỉnh, như: Trung tâm
Hành chính tập trung của tỉnh, Nhà máy Nhiệt điện Duyên Hải, Kênh đào Trà Vinh,

Khu kinh tế Định An, Khu công nghiệp Long Đức, Trường Đại học Trà Vinh, nâng
cấp mở rộng toàn tuyến các Quốc lộ 53, 54, 60 và cầu Cổ Chiên nối liền Trà Vinh Bến Tre, rút ngắn khoảng cách đi thành phố Hồ Chí Minh,… hứa hẹn một tương lai
mới, phát triển cho tỉnh Trà Vinh.
Riêng trong lĩnh vực cấp nước nông thôn, đến cuối năm 2017, tồn tỉnh có 249
cơng trình cấp nước tập trung trên địa bàn 95 xã phường, thị trấn thuộc khu vực nông
thôn, tổng công suất thiết kế 3.410m3/giờ.


11

Dự kiến kế hoạch từ giai đoạn 2017 đến 2021, tỉnh sẽ xây dựng mới và nâng cấp
thêm 41 trạm cấp nước có cơng suất từ 50m³/giờ đến 150m³/giờ phục vụ cho tất cả
người dân vùng nông thôn trên địa bàn tỉnh và 01 trạm cấp nước có cơng suất
28.000m³/ngày/đêm để phục vụ người dân khu vực thành phố Trà Vinh và vùng ven
thành phố. Các hạng mục của các trạm cấp nước này chủ yếu được làm bằng bê tông,
bê tông cốt thép, sử dụng nhiều cấp độ bền khác nhau.

(Nhà máy Nhiệt điện Duyên Hải 1-thanglongcte.vn;Cầu Cổ Chiên; Đài nước 500m3 ảnh tự chụp)
Hình 1.6. Một số cơng trình điển hình tỉnh Trà Vinh
Bên cạnh đó, lĩnh vực vật liệu xây dựng nói chung và vật liệu bê tơng nói riêng
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh cũng được các nhà đầu tư quan tâm. Tuy nhiên nguồn
nguyên liệu tại chổ để chế tạo bê tông sử dụng cho cơng trình là khơng có, phải nhập
từ các tỉnh khác về như đá Tân Châu, tỉnh An Giang hoặc đá Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai;
cát vàng hạt to trên địa bàn tỉnh là rất hiếm, đa số là cát có cở hạt trung bình và nhuyễn
được khai thác từ Sơng Tiền và Sơng Hậu; chất kết dính chủ yếu sử dụng xi măng
được nhập từ các tỉnh phía nam như xi măng Hà Tiên 2 Vicem, xi măng Tây Đô, xi
măng Holcin,...Về công nghệ chế tạo bê tông, trước kia chủ yếu bằng tay hoặc bằng
cối trộn, nhưng từ năm 2011 đến nay, trên địa bàn tỉnh có nhiều tổ chức và hộ gia đình
đã áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ về sử dụng bê tông tươi cho các cơng trình
xây dựng dân dụng, cơng nghiệp rất phổ biến và rộng rãi, đặc biệt là các công trình

nhà nước, phần lớn đều sử dụng bê tơng tươi trong quá trình xây dựng. Sản phẩm bê


12

tông tươi với nhiều ưu điểm vượt trội so với việc trộn thủ cơng thơng thường, ngồi ra
Trà Vinh cũng đang thực hiện lộ trình sử dụng vật liệu gạch khơng nung theo quy định
của Chính phủ. Chính điều này đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng
các cơ sở ứng dụng các công nghệ mới vào lĩnh vực sản xuất bê tông cung cấp cho các
cơng trình xây dựng trên địa bàn tỉnh, thỏa mãn các tiêu chí về độ bền, giảm giá thành.
Về lĩnh vực cung ứng bêtơng tươi trong tỉnh có Cơng ty Phú Thành, Thủy Lực,
Nguyễn Trình, về lĩnh vực gạch khơng nung trong tỉnh có các cơ sở Tồn Hồn Châu,
Nhật Anh, Nguyễn Trình...đủ để cung cấp cho các cơng trình xây dựng trên địa bàn
tỉnh Trà Vinh sử dụng bê tơng thương phẩm cho việc thi cơng, góp phần nâng cao chất
lượng sản phẩm bê tông thành phẩm, bảo đảm chất lượng các cơng trình xây dựng.
Bảng 1.1. Sản lượng bê tông thương phẩm của Công ty Cổ phần xây dựng
Phú Thành
Năm
2015
2016
2017
Khối lượng (m3)
62.956
54.980
55.480
(Số liệu do Công ty Cổ phần xây dựng Phú Thành cung cấp)
Bảng 1.2. Sản lượng bê tông thương phẩm của Công ty TNHH Xây dựng
Thủy Lực
Năm
2015

2016
2017
3
Khối lượng (m )
12.021,4
14.544,1
15.239,8
(Số liệu do Công ty TNHH Xây dựng Thủy Lực cung cấp)
Có thể nói với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh cịn gặp nhiều khó khăn và
nguồn nguyên liệu tại chổ để chế tạo bê tơng sử dụng cho cơng trình là khơng có,
nhưng tỉnh vẫn chú trọng sử dụng vật liệu bê tông cho kết cấu cơng trình xây dựng, từ
các cơng trình nhà ở tư nhân đến các cơng trình phúc lợi xã hội đều sử dụng vật liệu bê
tông cho kết cấu chịu lực của cơng trình.

Thi cơng bê tơng lị hơi Nhà máy Nhiệt
Sản phẩm gạch không nung của doanh
điện Duyên Hải 1-Wikimapia.org
nghiệp tư nhân Nguyễn Trình Petrotimes.vn
Hình 1.7. Sử dụng bê tơng tươi và gạch khơng nung cho cơng trình


13

Hiện nay, với nhu cầu phát triển về nhà ở và các cơng trình phúc lợi cơng cộng
phục vụ dân sinh, đời sống người dân ngày một được nâng cao nên nhu cầu về nhà ở,
nhu cầu về sử dụng điện và nước sạch ngày càng được quan tâm nhiều hơn. Từ đó
hàng loạt các cơng trình điện và nước sạch cấp cho người dân khu vực nông thôn sử
dụng, nhà chung cư, nhà cao tầng, cơng trình cơng cộng và nhà ở dân dụng được Xây
dựng nhằm đáp ứng nhu cầu nhà ở của người dân trên địa bàn tồn tỉnh. Trong tương
lai, nhiều cơng trình với quy mơ lớn, yêu cầu chất lượng cao sẽ được xây dựng. Điều

này đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của ngành Xây dựng của tỉnh với việc hình
thành và nâng cấp nhiều cơng trình về giáo dục, y tế và các cơng trình phúc lợi xã hội
khác có quy mơ lớn. Do đó việc sử dụng vật liệu bê tơng cho kết cấu chịu lực của cơng
trình có chất lượng tốt là một nhu cầu tất yếu của tương lai.
1.4. Kết luận Chương 1
- Bê tông là vật liệu được sử dụng rộng rãi và không thể thiếu trong xây dựng
hiện đại, riêng trong trong lĩnh vực cấp nước nông thôn, bê tông được sử dụng hầu hết
trong tất cả các kết cấu của các hạng mục cơng trình vì nó phù hợp với điều kiện xây
dựng tại địa phương và có độ bền hơn so với các loại vật liệu khác. Bê tông được sử
dụng trong các điều kiện khai thác khác nhau, cùng kết hợp hài hòa về kiến trúc và
mơi trường xung quanh, có nguồn ngun liệu chế tạo phong phú, giá thành thấp.
- Cường độ bê tông không những phụ thuộc vào chất lượng và cấp phối vật liệu
sử dụng mà còn phụ thuộc vào quá trình trộn bê tơng và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu
tố khác. Do đó thiết kế đúng cấp phối bê tơng và nhào trộn đúng qui trình kỹ thuật thì
cường độ của bê tông đạt hiệu quả cao.


14

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CƯỜNG ĐỘ CỦA BÊ TÔNG
TẠI HIỆN TRƯỜNG THEO CÁC TIÊU CHUẨN
2.1. Các phương pháp xác định cường độ bê tơng tại hiện trường
2.1.1. Mục đích xác định cường độ bê tông hiện trường
- Làm cơ sở đánh giá sự phù hợp hoặc nghiệm thu đối với kết cấu hoặc bộ phận
kết cấu của các công trình mới Xây dựng so với thiết kế ban đầu hoặc so với tiêu
chuẩn hiện hành (trong trường hợp không thực hiện được việc kiểm tra chất lượng
bêtông trên mẫu đúc hoặc có nghi ngờ về chất lượng trong quá trình thi cơng).
- Đưa ra chỉ số về cường độ thực tế của cấu kiện, kết cấu, làm cơ sở đánh giá
mức độ an tồn của cơng trình dưới tác động của tải trọng hiện tại hoặc để thiết kế cải

tạo, sửa chữa đối với cơng trình đang sử dụng.
2.1.2. Các phương pháp xác định cường độ bê tông tại hiện trường
2.1.2.1. Phương pháp sử dụng súng bật nẩy
Phương pháp này khi quy về mẫu lập phương chuẩn có sai số ± 25% và phù hợp
khi thử nghiệm trên bê tơng có tuổi từ 7 ngày đến 3 tháng, tốt nhất là thí nghiệm trong
phạm vi tuổi bê tơng từ 14 ngày đến 56 ngày.
Phạm vi áp dụng, thiết bị, quy trình thử, cách tính tốn kết quả của phương pháp
này áp dụng theo các quy định nêu trong Tiêu chuẩn TCXDVN 162:2004 và các
hướng dẫn liên quan.
- Cường độ nén của bê tông được xác định trên cơ sở so sánh trị bật nẩy đo được
với trị bật nẩy trong quan hệ chuẩn thực nghiệm được xây dựng trước giữa cường độ
nén của các mẫu bê tông trên máy nén (R) và trị số bật nẩy trung bình (n) trên súng
bật nẩy nhận được từ kết quả thí nghiệm trên cùng mẫu thử.
- Xây dựng quan hệ chuẩn thực nghiệm R - n, sử dụng các mẫu lập phương
150x150x150 mm theo yêu cầu kỹ thuật của TCVN 3105:1993.
- Biểu đồ quan hệ chuẩn thực nghiệm R - n, có thể xây dựng từ các số liệu thí
nghiệm của ít nhất 20 mẫu khoan cắt ra từ các phần của kết cấu. Mẫu khoan có đường
kính khơng nhỏ hơn 100 mm.
- Trường hợp khơng đủ mẫu hoặc khơng có mẫu để xây dựng đường chuẩn cho
loại bê tông của kết cấu kiểm tra, có thể sử dụng một đường chuẩn của loại bê tông
tương tự (về cốt liệu, xi măng, điều kiện đóng rắn, tuổi...) với điều kiện phải hiệu
chỉnh đường chuẩn bằng kết quả thí nghiệm một số mẫu lập phương tiêu chuẩn được
lấy từ hiện trường, hoặc kết quả thí nghiệm mẫu khoan, đường kính 150mm, hay
100mm được lấy từ kết cấu kiểm tra. Số lượng mẫu cần thiết tuỳ theo khối lượng bê
tông của các kết cấu kiểm tra:
+ Ít nhất 9 mẫu lập phương tiêu chuẩn hoặc 3 mẫu khoan khi khối lượng bê tông
của kết cấu kiểm tra nhỏ hơn 10m3.


15


+ Ít nhất 18 mẫu lập phương tiêu chuẩn hoặc 6 mẫu khoan khi khối lượng bê
tông của kết cấu kiểm tra nhỏ hơn 50m3.
+ Ít nhất 27 mẫu lập phương tiêu chuẩn hoặc 9 mẫu khoan khi khối lượng bê
tông của kết cấu kiểm tra lớn hơn 50m3.
- Các yêu cầu súng bật nẩy và quy định khi thí nghiệm
+ Các súng bật nẩy thường được sử dụng hiện nay để thí nghiệm là súng có Năng
lượng va đập E (N.m) 2,205, có tính năng sử dụng kiểm tra bê tơng của các cơng trình
dân dụng và các loại có cấu tạo và tính năng tương tự.
+ Các súng bật nẩy được dùng để thí nghiệm xác định cường độ bê tông phải
được kiểm định 6 tháng một lần hoặc cộng dồn sau 1000 lần bắn.
+ Sau mỗi lần hiệu chỉnh hoặc thay chi tiết của súng bật nẩy phải kiểm định
lại súng.
+ Việc kiểm định súng bật nẩy được tiến hành trên đe thép chuẩn hình trụ có khối
lượng không nhỏ hơn 10 kg. Độ cứng của đe thép không nhỏ hơn HB 500. Chỉ số bật
nẩy khi kiểm tra trên đe chuẩn tương ứng với từng loại súng (chỉ số bật nẩy trên đe
chuẩn N09 Proceq Thụy Sỹ có giá trị bằng 80  2 vạch chia trên thang chỉ thị của súng
bật nẩy SCHMIDT -N).
+ Khi kiểm định súng bật nẩy trên đe chuẩn, độ chênh lệch của từng kết quả thí
nghiệm riêng biệt so với giá trị trung bình của 10 phép thử, khơng được vượt quá
5%. Nếu quá 5% thì cần phải hiệu chỉnh lại súng bật nẩy. Giá trị trung bình n’ của
10 lần bắn trên đe thép chuẩn khi kiểm tra súng để thí nghiệm trên kết cấu khơng
chênh lệch q 2,5%, so với giá trị trung bình n của 10 lần bắn trên đe thép chuẩn khi
xây dựng đường chuẩn. Nếu chênh lệch trong khoảng 2,6 đến 5% thì kết quả thí
nghiệm phải hiệu chỉnh bằng hệ số Kn
+ Sau mỗi lần thí nghiệm, súng bật nẩy cần được lau sạch bụi bẩn, cất giữ trong
hộp, để ở nơi khô giáo. Việc bảo dưỡng và kiểm định do cơ quan chuyên mơn có
thẩm quyền thực hiện.
+ Thí nghiệm xác định cường độ trên các kết cấu có chiều dày theo phương thí
nghiệm khơng nhỏ hơn 100 mm.

+ Khi tiến hành thí nghiệm, các điểm thí nghiệm cách mép kết cấu ít nhất 50 mm.
Đối với mẫu thí nghiệm, các điểm thí nghiệm cách mép mẫu ít nhất 30 mm. Khoảng
cách giữa các điểm thí nghiệm trên kết cấu hoặc trên mẫu không nhỏ hơn 30 mm.
+ Độ ẩm của vùng bê tơng thí nghiệm trên kết cấu khơng chênh lệch q 30% so
với độ ẩm của mẫu bê tông khi xây dựng biểu đồ quan hệ R - n. Nếu vượt quá giới hạn
này, có thể sử dụng hệ số ảnh hưởng của độ ẩm khi đánh giá cường độ bê tông.
+ Tuổi bê tông của kết cấu ở thời điểm kiểm tra phải được ghi rõ trong báo cáo
thí nghiệm. Loại phụ gia và liều lượng sử dụng trong bê tơng cũng phải ghi trong báo
cáo thí nghiệm.


×