Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI XÍ NGHIỆP GỖ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.42 KB, 26 trang )

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI XÍ NGHIỆP GỖ HÀ NỘI
A - KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP GỖ HÀ NỘI
Tên đơn vị : Xí nghiệp Gỗ Hà Nội
Tên giao dịch: Xí nghiệp Gỗ Hà Nội
Trụ Sở : Số 2 Chương Dương Độ - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội
(Ngoài đê sông Hồng)
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÍ NGHIỆP GỖ HÀ
NỘI.
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Xí nghiệp được hình thành từ những năm sau giải phóng Thủ đô (năm
1956). Xí nghiệp đã trải qua nhiều thăng trầm, tách ra nhập vào nhiều lần. Địa
bàn sản xuất của Xí nghiệp trước đây rộng khoảng 5ha; Hầu hết là nhà xưởng
cấp 4 được xây dựng từ năm 1956 - 1960, nhà mái tôn, mái ngói kết cấu tường
bao khung gỗ. Cùng với thời gian và do nước lũ hàng năm nhà xưởng đã
xuống cấp, Xí nghiệp phải thường xuyên sửa chữa và gia cố để đảm bảo cho
sản xuất của Xí nghiệp.
Cơ sở vật chất kỹ thuật: máy móc cũ và lạc hậu, hiệu quả thấp. Hiện nay hầu
hết các thiết bị đã khấu hao hết. Xí nghiệp đã đánh giá lại nhưng chỉ thích ứng
với sản xuất hàng loạt, số lượng nhiều (phù hợp với thời kỳ bao cấp). Thiết bị
lại cồng kềnh, khó di chuyển nên không thích ứng với điều kiện sản xuất hiện
nay.
Năm 1992, UBND Thành phố Hà Nội ra quyết định số 3162/QĐ-UB thành
lập Xí nghiệp gỗ Hà Nội. Xí nghiệp chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị
trường, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, tự trang trải chi phí và có doanh
lợi dưới sự quản lý của Nhà nước.
Trong điều kiện thị hiếu tiêu dùng của nhân dân ngày càng cao về mặt chất
lượng, hình thức cũng như mặt lượng các sản phẩm sản xuất ra phải đảm bảo
Đoàn Thu Hằng 1 Kế toán A - K29
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân


về kỹ thuật cũng như mỹ thuật. Xí nghiệp đã không ngừng cải tiến công nghệ
sản xuất cho ra đời hàng loạt sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp phù
hợp với thị hiếu người tiêu dùng ngày càng cao.
Hiện nay nhu cầu tiêu dùng của thị trường rất lớn song Xí nghiệp mới chỉ
đáp ứng được một phần. Sản phẩm của Xí nghiệp ngày càng phong phú và đa
dạng. Bên cạnh đó, lãnh đạo Xí nghiệp đã quyết định cải tiến và đầu tư thêm
một số thiết bị máy móc nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành để
có sức cạnh tranh trên thị trường và phù hợp với nhu cầu tiêu dùng trong nước
2. Tình hình hoạt động sản xuất và nhiệm vụ chính của xí nghiệp Gỗ
Hà Nội.
Xí nghiệp gỗ Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước, hạch toán kinh tế độc
lập, tự chủ về tài chính và chịu sự quản lý của Sở Công nghiệp Hà Nội.Ngành
nghề kinh doanh chính của Xí nghiệp hiện nay là những sản phẩm có kết cấu
hoàn toàn bằng gỗ hoặc chiếm tỷ trọng lớn là gỗ gồm những mặt hàng chủ yếu
như: Bàn ghế, tủ, giường, ốp tường, ốp trần, phào, vách ngăn và các trang trí
nội thất khác như cầu thang, tủ bếp...
Xí nghiệp thực hiện hoạt động SXKD theo luật định, không ngừng nâng cao
hiệu quả, đáp ứng ngày càng nhiều sản phẩm hàng hoá về đồ mộc dân dựng,
đồ mộc trạm khảm, thủ công mỹ nghệ, đồ mộc bọc cao cấp, các công trình nội
thất và cót ép các loại, phục vụ mọi đối tượng khách hàng.
Xí nghiệp gỗ Hà Nội có nhiệm vụ sản xuất gia công đồ gỗ dân dụng nhằm
đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước, cụ thể là:
- Xí nghiệp chủ động đề ra phương hướng hoạt động hàng năm và kế hoạch
phát triển nhiều năm, coi đó là mục tiêu lâu dài trong định hướng hoạt động
của Xí nghiệp.
- Trên cơ sở kế hoạch SXKD hàng năm Xí nghiệp xác định phương án sản
phẩm mặt hàng, lựa chọn công nghệ thiết bị và thực hiện áp dụng cơ cấu tổ
chức sản xuất phù hợp, nhằm thực hiện tốt kế hoạch mục tiêu đề ra mang lại
hiệu quả thiết thực.
- Chủ động xây dựng chương trình nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ

thuật và đưa vào thực hiện trong hoạt động SXKD. Lập chương trình đầu tư
Đoàn Thu Hằng 2 Kế toán A - K29
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
xây dựng, nâng cấp các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ SXKD và tổ chức
thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chủ động mở rộng mọi hình thức liên kết kinh tế với cá nhân, tập thể trong
các thành phần kinh tế khác (kể cả liên doanh hợp tác với nước ngoài khi cấp
trên cho phép).
- Chủ động sắp xếp bộ máy quản lý bố trí cán bộ, ban hành các nội quy, quy
chế thích hợp, đầy đủ phục vụ công tác chỉ huy điều hành SXKD của Xí
nghiệp.
- Chọn các hình thức trả lương, thực hiện rộng rãi lương khoán, lương sản
phẩm trên cơ sở xây dựng định mức đơn giá hợp lý phù hợp các chính sách
tiền lương hiện hành của Nhà nước. Thực hiện các hình thức thưởng trong Xí
nghiệp trên cơ sở quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, làm đòn bẩy
trong việc tăng năng suất lao động tại Xí nghiệp.
- Chủ động lựa chọn, rà soát, bổ xung lao động theo yêu cầu thực tế. Xây
dựng đội ngũ lao động có kiến thức nghề nghiệp có tác phong công nghiệp và
ý thức chấp hành cao.
- Trong điều kiện hiện nay, để đạt được thành công trước hết Xí nghiệp phải
quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh đúng chế độ, đạt hiệu quả bảo
toàn và phát triển vốn, chấp hành chế độ pháp luật, chính sách của Nhà nước.
Kết quả hoạt động của một số năm gần đây được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Chỉ tiêu Đơn vị tính 1998 1999 2000
Tổng doanh thu Triệu đồng 3.829,17 4.073,58 4.543,87
Doanh thu thuần Triệu đồng 3.706,64 3.922,25 4.423,99
Giá vốn hàng bán Triệu đồng 1.924,15 2.087,71 2.266,58
Chi phí quản lý
DN
Triệu đồng 322,12 343,85 392,07

Lợi nhuận thuần Triệu đồng 1.460,37 1.490,69 1.765,34
Đoàn Thu Hằng 3 Kế toán A - K29
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
từ hoạt động KD
Thu nhập bình
quân người/ tháng
Nghìn đồng 650 730 800
3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Sản phẩm chính của Xí nghiệp là các mặt hàng được làm từ gỗ như: bàn
ghế, giường tủ, ốp tường, ốp trần, phào, vách ngăn và các trang trí nội thất
khác như cầu thang, tủ bếp.…Chính vì vậy mà quy trình công nghệ để sản xuất
ra sản phẩm gồm các bước sau:
- Từ gỗ rừng tự nhiên qua khâu cưa, xẻ, pha, cắt thành hộp ván với qui cách
kích thước hợp lý cho từng loại sản phẩm.
- Tiến hành xử lý thuỷ phần nước trong gỗ theo tỷ lệ nhất định bằng 2
phương pháp:
+ Hong phơi tự nhiên.
+ Đưa vào lò sấy gỗ với nhiệt độ nhất định để đạt từ 12 - 14% thuỷ
phần.
- Sau khi sấy khô được sơ chế thành các chi tiết sản phẩm trên các thiết bị
máy theo dây chuyền.
- Sau khi được các sản phẩm sơ chế thì chuyển sang bộ phận mộc tay tinh chế
và lắp ráp hoàn chỉnh sản phẩm.
- Khâu cuối cùng là làm đẹp sản phẩm bằng phương pháp thủ công là đánh
véc ni hay sơn mài...
Đối với sản phẩm kết hợp với fooc, nhựa đã được thực hiện từ khâu mộc
tay, lắp ráp cho đến khâu hoàn thiện sản phẩm (Kèm sơ đồ công nghệ).
Đoàn Thu Hằng 4 Kế toán A - K29
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Qui trình công nghệ sản xuất hàng mộc

Đoàn Thu Hằng 5 Kế toán A - K29

Phân
xưởng
xẻ
Gỗ mua vào
Kiểm tra chất
lượng KCS
Phân
xưởng
mộc
máy
Sản phẩm
nhập kho
Bộ phận đánh
véc ni
Các loại gỗ foóc
và gỗ dán

Phân
xưởng
mộc
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
II. TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP
Hiện nay Xí nghiệp có 02 phân xưởng sản xuất chính là phân xưởng xẻ và phân
xưởng mộc:
- Phân xưởng xẻ: Từ gỗ cây xẻ thành => Thành khí, gỗ ván
(Phân xưởng có 02 tổ sản xuất)
- Phân xưởng mộc (Có 03 tổ sản xuất)
+ Tổ mộc máy.

+ Tổ mộc tay.
+ Tổ véc ni.
Ngoài ra, Xí nghiệp có một số phân xưởng phụ, dịch vụ, gia công cho bên ngoài.
Phân xưởng cơ điện phục vụ cho các phân xưởng sản xuất chính.
III. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI XÍ NGHIỆP
Là một đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, trực thuộc Sở công
nghiệp, Xí nghiệp tổ chức bộ máy quản lý theo cấp:
Giám đốc Xí nghiệp: Chỉ đạo chung, chỉ đạo trực tiếp các phòng chức năng,
phân xưởng và các chuyên viên giúp việc cho giám đốc đồng thời chịu trách nhiệm
trước Nhà nước về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
Phó giám đốc: Chịu trách nhiệm giúp giám đốc chỉ đạo một số khâu trong sản
xuất, điều động lao động. Tham mưu giúp giám đốc xây dựng kế hoạch sản xuất
hàng năm và đôn đốc thực hiện kế hoạch.
Các phòng ban chức năng gồm có:
+ Phòng Tổ chức - Hành chính và Bảo vệ: là phòng nghiệp vụ tổng hợp, tham
mưu giúp giám đốc quản lý các lĩnh vực công tác, tổ chức nhân sự hành chính
quản trị, bảo vệ nội bộ công tác y tế và các mặt an toàn xã hội tại Xí nghiệp.
+ Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật - Vật tư: là phòng nghiệp vụ tổng hợp có chức
năng tham mưu giúp Giám đốc trong công tác xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế
hoạch SXKD từng quý, từng năm và nhiều năm. Nghiên cứu áp dụng công nghệ
mới, kỹ thuật thiết bị tiên tiến, thiết kế tạo dáng sản phẩm để đưa vào sản xuất,
Đoàn Thu Hằng 6 Kế toán A - K29
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Giúp giám đốc xây dựng và thực
hiện kế hoạch cung ứng vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu chính phụ.
+ Phòng Kế toán tài chính.
Sơ đồ Bộ máy tổ chức quản lý SXKD của Xí nghiệp:
IV. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
1. Bộ máy kế toán và hình thức tổ chức kế toán của Xí nghiệp
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý nói trên, phù hợp với

điều kiện và trình độ quản lý, bộ máy kế toán của Xí nghiệp được tổ chức theo
hình thức tập trung. Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện trọn vẹn ở phòng Kế
toán tài chính của Xí nghiệp.
Phòng Kế toán tài chính của Xí nghiệp là phòng nghiệp vụ có chức năng tham
mưu và thực hiện giúp Giám đốc về lĩnh vực thống kê kế toán tài chính, đồng thời
Đoàn Thu Hằng 7 Kế toán A - K29
GIÁM ĐỐC
PHÒNG KT-TC
PHÒNG KH-
KT VẬT TƯPHÓ GIÁM
ĐỐC
PHÒNG TC-
HC BẢO VỆ
NGÀNH
DỊCH VỤ
PHÂN
XƯỞNG CƠ
ĐIỆN
PHÂN
XƯỞNG
MỘC
PHÂN
XƯỞNG XẺ
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch và chấp
hành các chính sách, quy tắc chế độ kế toán thống kê.
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ và cũng để phù hợp với quy mô, đặc điểm tổ chức
sản xuất và quản lý, Phòng Kế toán tài chính được biên chế 7 người (2 nam, 5 nữ)
và được tổ chức theo các phần hành kế toán như sau:
Kế toán trưởng đồng thời là kế toán tổng hợp chỉ đạo toàn bộ công tác kế

toán tài chính, hạch toán kinh tế. Tổng hợp số liệu kế toán toàn Xí nghiệp, lập báo
cáo hàng tháng.
Kế toán vật tư kiêm thủ quỹ: Thực hiện theo dõi tình hình biến động của
nguyên vật liệu tại kho, hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song.
Cuối tháng tổng hợp số liệu, lập Báo cáo vật liệu tồn kho. Khi có yêu cầu, bộ phận
kế toán nguyên vật liệu và các bộ phận chức năng khác tiến hành kiểm kê kho vật
tư, đối chiếu với sổ sách kế toán. Ngoài ra chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của Xí
nghiệp. Hàng ngày căn cứ vào các phiếu thu và phiếu chi để xuất hoặc nhập quỹ,
ghi sổ quỹ phần thu chi. Cuối ngày đối chiếu với sổ quỹ của kế toán tiền mặt.
Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng kiêm Kế toán tiền lương: Viết
phiếu thu, phiếu chi, phát hành séc, uỷ nhiệm chi,…hàng tháng lập kế hoạch tiền
mặt gửi lên cho Ngân hàng có quan hệ giao dịch. Cuối tháng lập NKCT số 1, số 2,
số 4; Bảng kê số 1, số 2. Hàng tháng căn cứ vào sản lượng và đơn giá lương của
các Phân xưởng, hệ số lương gián tiếp để tính ra quỹ lương gián tiếp. Cuối tháng
lập Bảng thanh toán lương, Bảng phân bổ số 1 và Bảng tập hợp chi phí.
Kế toán công nợ: Có trách nhiệm theo dõi các khoản nợ phải thu phải
trả trong Xí nghiệp và giữa Xí nghiệp với khách hàng. Ghi sổ chi tiết cho từng
đối tượng, cuối tháng lập NKCT số 5, số 10 và Bảng kê số 11.
Kế toán tài sản cố định và nguồn vốn: Có nhiệm vụ phân loại và tính khấu
hao TSCĐ hiện có của Xí nghiệp, cuối tháng lập Bảng phân bổ số 3, NKCT số 9.
Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành: Lập Báo cáo nguyên vật liệu,
căn cứ vào Bảng phân bổ số 1, Bảng tổng hợp chi phí để ghi vào Bảng kê số 4 tính
giá thành theo phương pháp giản đơn.
Đoàn Thu Hằng 8 Kế toán A - K29
KẾ TOÁN TRƯỞNG KIÊM KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ TOÁN VẬT TƯ KIÊM THỦ QUĨ K KẾ TOÁNTM & TGNHVA KIÊM KẾ TOÁN TIỀNLƯƠNG KẾ TOÁN CÔNG NỢ KẾ TOÁN TSCĐ KIÊM KẾ TOÁN NGUỒN VỐN KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất
kho thành phẩm ghi sổ chi tiết thành phẩm đến cuối tháng lập Bảng kê số 8, Bảng
kê số 11 và ghi Sổ cái các tài khoản có liên quan.

Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp được khái quát qua sơ đồ
sau:
2. Hệ thống chứng từ đang áp dụng tại Xí nghiệp
Lao động tiền lương gồm có: Bảng chấm công; Bảng thanh toán tiền lương;
Phiếu nghỉ hưởng BHXH; Bảng thanh toán BHXH; Bảng thanh toán tiền thưởng;
Phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành; Phiếu báo làm thêm giờ.
Hàng tồn kho: Phiếu nhập kho; Phiếu xuất kho; Phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ; Thẻ kho; Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá.
Bán hàng: Hoá đơn bán hàng, Hoá đơn cước vận chuyển, Hoá đơn dịch vụ; Hoá
đơn tiền điện; Hoá đơn tiền nước..
.tiền tệ: Phiếu thu; Phiếu chi; Giấy đề nghị tạm ứng; Giấy thanh toán tiền tạm ứng;
Biên lai thu tiền; Bảng kiểm kê quỹ (Mẫu số 07a & 07b-TT)...
Tài sản cố định: Biên bản giao nhận TSCĐ; Thẻ TSCĐ; Biên bản thanh lý
TSCĐ; Biên bản đánh giá lại TSCĐ...
3. Hình thức sổ kế toán và trình tự ghi sổ:
Hiện nay Xí nghiệp đang áp dụng hình thức Nhật ký Chứng từ với hệ thống sổ
sách tương đối phù hợp với công tác kế toán tại Xí nghiệp, đảm bảo công việc kế
toán được tiến hành thường xuyên, liên tục.
Các loại sổ kế toán hiện nay Xí nghiệp đang sử dụng:
+ Hạch toán vốn bằng tiền:
Bảng kê số 1: Ghi Nợ TK 111 ‘Tiền mặt”
Đoàn Thu Hằng 9 Kế toán A - K29
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Bảng kê số 2: Ghi Nợ TK 112 ‘Tiền gửi ngân hàng”
NKCT số 1: Ghi Có TK 111 ‘Tiền mặt”
NKCT số 2: Ghi Có TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”
NKCT số 3: Ghi Có TK 113 “Tiền đang chuyển”
NKCT số 4: Ghi Có TK 311, 341, 342
+ Hạch toán thanh toán với người cung cấp và mua hàng
NKCT số 5: Ghi Có TK 331 “Phải trả cho người bán”

NKCT số 6: Ghi Có TK 151 “Hàng mua đang trên đường đi”
+ Hạch toán chi phí sản xuất, kinh doanh
Bảng kê số 3: Bảng tính giá thành thực tế vật liệu và công cụ dụng cụ.
Bảng kê số 4: Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng (TK 154, 631, 621,
627).
Bảng kê số 5: Bảng kê tập hợp chi phí bán hàng (TK 641), chi phí quản lý
doanh nghiệp (TK642) và chi phí đầu tư XDCB (241).
Bảng kê số 6: Bảng kê chi phí trả trước (TK142), chi phí phải trả (TK 335).
NKCT số 7: Ghi Có các TK 142, 152, 153, 154, 214, 241, 334, 335, 338,
611, 622, 627, 631.
+ Hạch toán hàng hoá, thành phẩm, doanh thu và kết quả, thanh toán với khách
hàng:
Bảng kê số 8: Bảng kê nhập, xuất, tồn kho thành phẩm (TK 155),
hàng hoá (TK 156).
Bảng kê số 9: Bảng tính giá thực tế thành phẩm, hàng hoá
Bảng kê số 10: Bảng kê hàng gửi đi bán (TK 157)
Bảng kê số 11: Bảng kê thanh toán với người mua (TK 131)
NKCT số 8: Ghi Có TK 155, 156, 157, 159, 131, 511, 512, 521, 531, 532,
632, 641, 642, 711, 721, 811, 821, 911.
+ Hạch toán các nghiệp vụ khác:
NKCT số 9: Ghi Có các TK 211, 212, 213
Đoàn Thu Hằng 10 Kế toán A - K29

×