Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực thi chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng trên địa bàn quận Bình Tân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.46 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LƢƠNG XUÂN TRƢỜNG

THỰC THI CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI
ĐỐI VỚI NGƢỜI CĨ CƠNG VỚI
CÁCH MẠNG TẠI QUẬN BÌNH TÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG

TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2017


Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học :
TS. Nguyễn Huy Hoàng

Phản biện 1:

PGS. TS. Nguyễn Văn Hậu
Học viện Hành chính Quốc gia

Phản biện 2:

PGS.TS Trƣơng Thị Hiền, HV Cán bộ TP. Hồ



Chí Minh

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phịng 210 nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc
sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số 10, Đường 3/2, Quận 10,
Thành phố Hồ Chí Minh
Thời gian: vào hồi 08 giờ 45 phút ngày 04 tháng 02 năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính
Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành
chính Quốc gia.


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian vừa qua trên địa bàn toàn quốc phát hiện nhiều
sai phạm nghiêm trọng trong thực thi chế độ ưu đãi đối với người có
cơng với cách mạng như: tại tỉnh Nghệ An, Hậu Giang , tỉnh Kiên
Giang...
Tại quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh việc thực thi chính
sách ưu đãi đối với người có cơng vẫn cịn nhiều khó khăn, bất cập như:
Một số quy định, thủ tục liên quan đến chính sách có cơng cịn phức
tạp; Hiện nay vẫn có những trường hợp hồ sơ giả do nơi khác chuyển
đến; Cơng tác chi trả cịn nhiều bất cập; Cơng tác lưu trữ hồ sơ khơng
liên tục, cịn nhiều thiếu sót. Là chuyên viên trực tiếp phụ trách quản lý
và giải quyết chính sách đối với người có công với cách mạng, học viên
nhận thấy cần phải chọn đề tài “Thực thi chính sách ưu đãi đối với
người có cơng với cách mạng trên địa bàn quận Bình Tân” làm nội dung

nghiên cứu của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn: Luận án
Tiến sĩ chuyên ngành quản lý hành chính cơng của Lê Văn Hịa: “Quản
lý theo kết quả trong thực thi chính sách cơng ở Việt Nam” (Học viện
hành chính quốc gia – Hà Nội 2015); Luận án Tiến sĩ chuyên ngành
chính trị học của Lê Anh: “Thực thi chính sách an sinh xã hội ở thành
phố Đà Nẵng hiện nay thực trạng và giải pháp” (Học viện chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh – Hà Nội 2017); Luận án Tiến sĩ Triết học của
Nguyễn Xuân Triều “Chính sách an sinh xã hội và vai trị của Nhà nước
trong thực hiện chính sách an sinh xã hội” (Học viện khoa học xã hội –
Học viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam – Hà Nội 2013); Luận án
Tiến sĩ của Phạm Đức Kiên “Đảng lãnh đạo kết hợp phát triển kinh tế

1


với thực hiện chính sách xã hội từ năm 1991 đến 2006” (Học viện
Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ chí Minh – Hà Nội năm 2011.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
3.1 Mục đích của luận văn: Luận văn tập trung nghiên cứu về
đề xuất các giải pháp tối ưu nhất nhằm nâng cao hiệu quả công tác thực
thi chính sách ưu đãi đối với người có cơng với cách mạng trên địa bàn
quận Bình Tân dựa trên cơ sở xây dựng khung lý thuyết hoàn chỉnh và
đánh giá thực trạng việc thực thi chính sách trên địa bàn
3.2. Nhiệm vụ của luận văn: Một là, làm rõ cơ sở khoa học về
thực thi chính sách ưu đãi đối với NCC tại quận Bình Tân; Hai là, đánh
giá đúng thực trạng, xác định những ưu điểm, những kết quả đạt được,
những yếu kém tồn tại và nguyên nhân; Ba là, xác định phương hướng,
quan điểm, mục tiêu; công tác dự báo và những nhiệm vụ cần giải quyết
và đề xuất những giải pháp nhằm đảm bảo thực thi chính sách ưu đãi

người có cơng với cách mạng.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu
thực thi chính sách ưu đãi đối với người có cơng với cách mạng trên địa
bàn quận Bình Tân.
4.2 Phạm vi nghiên cứu: Khơng gian: Tổ chức thực thi chính
sách ưu đãi đối với người có cơng với cách mạng, hoạt động của chính
quyền quận, chính quyền cơ sở (phường) trên địa bàn quận Bình Tân,
thành phố Hồ Chí Minh; Thời gian: Học viên hệ thống cơ sở dữ liệu
trên địa bàn quận Bình Tân giai đoạn 2011 đến năm 2017.
5. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích và tổng
hợp; Phương pháp so sánh; Phương pháp điều tra khảo sát; sử dụng
phần mềm spss để thực hiện thống kê mô tả thông qua các dữ liệu từ

2


phiếu khảo sát; phương pháp toán học chủ yếu dựa trên 02 hàm số
y=1/x và y = ax.
6. Những đóng góp mới của luận văn: Từ những nghiên cứu
của luận văn đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả cho cơng tác thực
thi chính sách ưu đãi đối với người có cơng với cách mạng trên địa bàn
quận Bình Tân; Kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền một số nội dung
chưa phù hợp với tình hình thực tế.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn: Ý nghĩa lý
luận: Luận văn góp phần làm sáng tỏ hơn những lý luận về người có
cơng, chế độ ưu đãi đối với người có cơng; Ý nghĩa thực tiễn: Đưa ra
những giải pháp cụ thể, những kiến nghị đối với các đơn vị có thẩm
quyền hồn thiện chính sách ưu đãi với người có cơng với cách mạng,
hạn chế tiêu cực trong thực thi chính sách có cơng tại quận Bình Tân,

góp phần nâng cao đời sống người có công với cách mạng đồng thời
củng cố niềm tin của quần chúng nhân dân vào chính sách của Nhà
nước.
8. Kết cấu của luận văn:
Chương 1: Cơ sở khoa học về thực thi chính sách ưu đãi đối
với người có cơng với cách mạng
Chương 2: Thực trạng về thực thi chính sách ưu đãi đối với
người có cơng với cách mạng tại quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí
Minh
Chương 3: Những định hướng và giải pháp thực thi chính sách
ưu đãi đối với người có cơng với cách mạng tại quận Bình Tân, thành
phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2018 - 2025 và định hướng đến năm 2030

3


Chương 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐỐI
VỚI NGƯỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG
1.1. Lý luận về người có cơng với cách mạng và thực thi
chính sách ưu đãi đối với người có cơng với cách mạng
1.1.1.

Lý luận về người có cơng với cách mạng:

Căn cứ vào các quy định của Nhà nước, tiêu chuẩn để công nhận
là NCC chúng ta phải hiểu NCC là người Việt Nam khơng phân biệt tơn
giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam, nữ, tuổi tác, đã tự nguyện cống hiến sức
lực, tài năng, trí tuệ của mình vì nền độc lập, tự do của dân tộc, vì tài
sản của nhà nước, tính mạng của nhân dân. Những người này có thành

tích xuất sắc và được cơ quan có thẩm quyền cơng nhận theo quy định
của Pháp luật.
NCC bao gồm: Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng
01 năm 1945; Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm
1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; Liệt sĩ; Bà mẹ Việt
Nam anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; Anh hùng lao
động trong thời kỳ kháng chiến; Thương binh, người hưởng chính sách
như thương binh; Bệnh binh; Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm
chất độc hóa học; Người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng
chiến bị địch bắt tù, đày; Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân
tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế; Người có cơng giúp đỡ
cách mạng.
1.1.2 Chính sách ưu đãi đối với người có cơng với cách mạng:
Trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần; Bảo hiểm y
tế; Điều dưỡng phục hồi sức khỏe; Nhà nước có chính sách hỗ trợ người

4


có cơng với cách mạng, thân nhân liệt sĩ có khó khăn về nhà ở và huy
động sự tham gia của xã hội, gia đình người có cơng với cách mạng;
Được ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm; Ưu đãi trong giáo dục, đào
tạo;
1.1.3. Thực thi chính sách ưu đãi đối với người có cơng với
cách mạng
1.1.3.1. Khái niệm thực thi chính sách ưu đãi đối với người có
cơng với cách mạng: Thực thi chính sách ưu đãi đối với NCC là tồn
bộ q trình hiện thực hóa những chủ trương, chế độ ưu đãi với NCC
vào trong thực tiễn cuộc sống nhằm tạo ra những điều kiện tốt nhất,
những quyền lợi cả về vật chất và tinh thần đối với người có cơng và

thân nhân của họ.
1.1.3.2. Các bước tổ chức thực thi chính sách ưu đãi đối với
người có cơng với cách mạng: Một là, xây dựng kế hoạch triển khai
thực hiện chính sách ưu đãi đối với NCC; Hai là, phổ biến, tuyên truyền
chính sách ưu đãi đối với NCC; Ba là, phân công, phối hợp thực hiện
chính sách ưu đãi đối với NCC; Bốn là, duy trì chính sách ưu đãi đối
với NCC; Năm là, điều chỉnh chính sách; Sáu là, theo dõi, kiểm tra, đơn
đốc thực hiện chính sách; Bảy là, đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm.
1.1.3.3. Các hình thức triển khai thực hiện chính sách ưu đãi
đối với người có cơng với cách mạng: Một là, hình thức triển khai từ
trên xuống; Hai là, hình thức thực hiện từ dưới lên; Ba là, hình thức hỗn
hợp.
1.1.3.4. Phương pháp thực thi chính sách ưu đãi đối với người
có cơng với cách mạng: phương pháp kinh tế, phương pháp giáo dục,
thuyết phục, phương pháp hành chính, phương pháp cưỡng chế.

5


1.2. Sự cần thiết khách quan và các tiêu chí đánh giá thực thi
chính sách ưu đãi đối với người có cơng với cách mạng
1.2.1.1 Đánh giá để xem xét tính phù hợp, khả thi của chính
sách ưu đãi đối với người có cơng với cách mạng trong thực tiễn:
Đánh giá để thấy được chính sách có phù hợp với cuộc sống, các chế độ
trợ cấp, mức trợ cấp đối với NCC đã phù hợp chưa; chính sách có khả
thi khơng, có đảm bảo các nguồn lực khơng...
1.2.1.2. Đánh giá để thấy được tính thống nhất và phù hợp của
chính sách ưu đãi đối với người có cơng với cách mạng trong hệ
thống chính sách: Khi đánh giá chúng ta phải đánh giá trong mối liên
hệ giữa chính sách ưu đãi đối với NCC so với các chính sách an sinh xã

hội khác như chính sách bảo trợ xã hội, chính sách xóa đói giảm nghèo.
1.2.1.3. Đánh giá để thấy được niềm tin của nhân dân và
người có cơng với cách mạng đối với chính sách của Đảng và hoạt
động thực thi của các cơ quan nhà nước: Việc đánh giá xem nhân
dân có tin vào chính sách khơng, NCC đã được đảm bảo những chế độ
ưu đãi chưa.
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá thực thi chính sách ưu đãi đối với
người có cơng với cách mạng
1.2.2.1. Tính hiệu lực của chính sách: Mức độ đảm bảo các
nguồn lực tài chính, nhân sự; Mức độ đáp ứng về phương tiện kỹ thuật,
cơng nghệ cần thiết cho việc thực hiện chính sách; Tính tốn về chi phí
và lợi ích; Mức độ chấp nhận và ủng hộ của nhân dân vào chính sách.
1.2.2.2. Tính hiệu quả của chính sách: Các yếu tố cần đo lường
để đánh giá gồm: Số lượng các nguồn lực đầu vào (lượng đầu vào); Độ
dài thời gian cần hồn thành; Số lượng cơng việc cần phải làm; Tính

6


cần thiết của các cơng việc này; Những chi phí cho các hoạt động phải
làm; Lượng hiệu quả; Xác định các mục tiêu của chính sách và so sánh..
1.2.2.3. Tính cơng bằng của chính sách: Sự cơng bằng của chính
sách ưu đãi đối với NCC thể hiện ở nhiều mặt như: Mức ưu đãi đối với
NCC phải phù hợp với từng đối tượng; Sự phù hợp của chính sách ưu
đãi đối với NCC trong hệ thống ưu đãi đối với các đối tượng khác.
1.2.2.4. Tính trách nhiệm của các cấp, các ngành và từng cá
nhân được giao nhiệm vụ thực thi chính sách: Thực hiện đầy đủ chức
năng, nhiệm vụ được giao trong giải quyết hồ sơ cho NCC và chi trả trợ
cấp đối với NCC; Tận tình giúp đỡ gia đình chính sách NCC khó khăn;
Chịu trách nhiệm về hậu quả khi để ra sai sót khi thực hiện nhiệm vụ

được giao.
1.2.2.5. Tính đầy đủ, kịp thời và đúng đối tượng: Tính đầy đủ
thể hiện là: đảm bảo các chế độ ưu đãi theo quy định, tất cả NCC phải
được giải quyết chế độ, khơng để sót, thiếu đối tượng; Tính kịp thời thể
hiện là: Kịp thời thăm hỏi; kịp thời trong chi trả; kịp thời trong giải
quyết hồ sơ; Tính đúng đối tượng thể hiện là: đúng hồ sơ, đúng đối
tượng; thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các trường hợp làm giả hồ
sơ.
1.3. Cơ sở pháp lý và hệ thống tổ chức bộ máy thực thi chính
sách ưu đãi đối với người có cơng với cách mạng
1.3.1. Quy định của Hiến pháp, pháp luật về thực thi chính
sách ưu đãi đối với người có cơng với cách mạng
1.3.1.1. Quy định của Hiến pháp: Hiến pháp được ban hành năm
1980 ; Hiến pháp năm 1992; Hiến pháp năm 2013.
1.3.1.2. Quy định của Pháp luật về thực thi chính sách ưu đãi
đối với người có cơng với cách mạng: Pháp lệnh năm 1994; Pháp lệnh

7


ưu đãi đối với NCC năm 2005; Pháp lệnh ưu đãi đối với NCC năm 2012;
Điều 110 Luật Đất đai năm 2013; Điều 20 Luật Việc làm năm
2013;Điều 38 Luật Cán bộ, công chức năm 2008.
1.3.2. Các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn về thực thi
chính sách ưu đãi đối với người có cơng với cách mạng: Nghị định số
31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 của Chính phủ; Thơng tư 05/2014/TTBLĐTBXH ngày 15/5/2013 của Bộ LĐTBXH; Thông tư liên tịch số
28/2013/TTLT-BLĐTBXH-BQP ngày 22/10/2013 của Liên Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội và Bộ Quốc phịng; Thơng tư liên tịch số
41/2013/TTLT-BYT-BLĐTBXH.
1.3.3. Hệ thống bộ máy thực thi chính sách ưu đãi đối với

người có cơng với cách mạng: Bộ máy thực thi chính sách ưu đãi đối
với NCC gồm 04 cấp từ trung ương đến cơ sở gồm Chính phủ; UBND
cấp tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã.
1.4. Kinh nghiệm thực thi chính sách ưu đãi đối với người có
cơng với cách mạng tại một số quận, huyện.
1.4.1. Thực thi chính sách ưu đãi đối với người có cơng với
cách mạng tại huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang: Một số xã chưa
có giải pháp nắm chắc điều kiện khả năng của từng hộ nghèo, hộ chính
sách nghèo; cán bộ làm công tác LĐTBXH ở một số xã mới thay đổi
thường xuyên; số lượng NCC hơn 4.000 người nhưng hàng năm chỉ giải
quyết được hơn 1.600 người điều dưỡng, số lượng người đi điều dưỡng
tập trung thấp...
1.4.2. Thực thi chính sách ưu đãi đối với người có cơng với
cách mạng tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang: việc giải quyết một
số chế độ chính sách ưu đãi cịn chậm; Một số hoạt động thực hiện

8


phong trào “đền ơn đáp nghĩa” hoạt động chưa đều, chưa thật sự đi vào
chiều sâu, chưa duy trì được liên tục, chưa chú ý đến hiệu quả.
1.4.3. Thực thi chính sách ưu đãi đối với người có cơng với
cách mạng tại huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh: Còn 42
trường hợp bị địch bắt giam tại Chi khu Bình Chánh chưa được giải
quyết chế độ; chuyên trách Lao động - Thương binh và Xã hội các xã
không được nâng lương theo niên hạn
Chương 2:
THỰC TRẠNG VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐỐI
VỚI NGƯỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG TẠI QUẬN BÌNH
TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách ưu đãi
đối với người có cơng với cách mạng
2.1.1 Cơ cấu hành chính: Do mới thành lập được 13 năm và
chỉ có 10 phường đồng thời diện tích khơng q lớn nên việc quản lý
nhà nước về nhiều mặt có nhiều thuận lợi. Tuy nhiên cũng có nhiều khó
khăn vì là địa bàn giáp ranh, lượng dân nhập cư nhiều từ đó dẫn đến số
lượng người có cơng từ nơi khác chuyển đến lớn.
2.1.2 Cơ cấu kinh tế: Kinh tế trên địa bàn tiếp tục phát triển,
tổng giá trị sản xuất 06 tháng đầu năm 2017 đạt 22.141,607 tỷ đồng
(theo giá so sánh 2010), đạt 50,45% so với kế hoạch năm, tăng 14,32%
so với cùng kỳ. Kinh tế phát triển nhanh nên có nhiều điều kiện chăm lo
cho NCC trên địa bàn, thuận lợi trong việc vận động nguồn kinh phí
chăm lo cho NCC từ nguồn lực của nhân dân.
2.1.3. Cơ cấu xã hội

9


2.1.3.1 Quy mơ dân số: Diện tích tồn quận là 5.188,67 ha
diện tích tự nhiên với 254.635 nhân khẩu sinh sống và hiện nay đã tăng
lên 703.955 nhân khẩu; Tỉ lệ người tạm trú đông dẫn đến số lượng NCC
cũng có nhiều biến động, NCC được xét duyệt mới tăng không nhiều
nhưng NCC địa phương khác chuyển đến tương đối nhiều.
2.1.3.2. Đối tượng người có cơng với cách mạng: Theo thống
kê tồn quận có 254 Bà Mẹ Việt Nam anh hùng được cơng nhận (hiện
cịn sống 09 Mẹ); 02 Cán bộ Lão thành cách mạng; 03 Cán bộ tiền khởi
nghĩa; 4.858 liệt sĩ; 02 Anh hùng Lực lượng vũ trang, 527 thương binh,
111 bệnh binh, 188 người có cơng giúp đỡ cách mạng, 139 người hoạt
động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, 188 người hoạt động
kháng chiến bị địch bắt tù đày, 353 thân nhân liệt sĩ, 38 người phục vụ,

20 người hưởng theo Quyết định 142/QĐ-TTG, 05 người hưởng theo
Quyết định số 53/QĐ-TTG, 02 người hưởng theo Quyết định số 62/QĐTTg; 523 gia đình có cơng cách mạng;
2.2. Khái quát về thực thi chính sách ưu đãi đối với người có
cơng với cách mạng trên địa bàn quận Bình Tân giai đoạn 2011 đến
2017
2.2.1. Bộ máy thực thi chính sách ưu đãi đối với người có
cơng với cách mạng
2.2.1.1. Cơ cấu tổ chức của phòng LĐTBXH là 13 người.
2.2.1.2. Về cơ cấu bộ máy thực thi chính sách ưu đãi đối với
người có cơng với cách mạng: Trưởng Phịng LĐTBXH quận Bình
Tân; Phó Trưởng phịng; Cơng chức phụ trách chính sách ưu đãi đối với
NCC; Kế tốn; Thủ quỹ; Cán bộ LĐTBXH phường.

10


2.2.2.1 Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
ưu đãi đối với người có cơng với cách mạng: Hàng năm, Ủy ban nhân
dân quận ban hành các Kế hoạch chăm lo diện chính sách nhân dịp Tết
nguyên đán, ngày Thương binh Liệt sĩ 27/7; kế hoạch tổ chức đưa thân
nhân liệt sĩ đi viếng các nghĩa trang liệt sĩ Thành phố, nghĩa trang liệt sĩ
Bình Chánh - Bình Tân; 01 kế hoạch thực hiện Chương trình tổng rà
sốt chính sách ưu đãi đối với NCC trong 02 năm (2014-2015).
2.2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách ưu đãi đối với
người có cơng với cách mạng: Thơng qua các lớp lập huấn Pháp lệnh
ưu đãi đối với NCC do Sở LĐTBXH tổ chức; thông qua Website của
Ủy ban nhân dân quận Bình Tân; thơng qua họp tổ dân phố, khu phố,
họp mặt gia đình NCC nhân các dịp 27/7 và Tết Nguyên đán hàng năm;
Tổ chức những dịp cho NCC thăm lại chiến trường xưa như: Côn đảo,
thăm Nghĩa trang Trường Sơn, thăm Lăng Bác...

2.2.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách ưu đãi đối
với người có cơng với cách mạng: Đã xây dựng và ban hành quy chế
tổ chức và hoạt động của phịng LĐTBXH; Phân cơng nhiệm vụ giữa
các cơ quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chăm lo cho NCC các
dịp lễ, tết để đảm bảo không chồng chéo và đùn đẩy trách nhiệm giữa
các cơ quan, đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
2.2.2.4. Duy trì chính sách ưu đãi đối với người có cơng với
cách mạng: Hàng năm ngân sách quận ln dành một khoản để thăm
hỏi, tặng quà cho gia đình NCC khó khăn; tổ chức các đợt tiếp xúc trực
tiếp với nhân dân trên địa bàn để lắng nghe ý kiến của nhân dân về việc
thực hiện chính sách ưu đãi đối với NCC.
2.2.2.5. Điều chỉnh chính sách: Thường xuyên kiến nghị với
các cơ quan cấp trên điều chỉnh một số loại trợ cấp ưu đãi đối với NCC

11


cho phù hợp với tình hình thực tế; Hàng tháng trích thêm 02 triệu
đồng/người/tháng từ ngân sách quận để chăm lo cho Bà mẹ VNAH trên
địa bàn.
2.2.2.6. Theo dõi, kiểm tra, đơn đốc thực hiện chính sách:
Trong thời gian từ năm 2011 đến năm 2017, Thanh tra Sở LĐTBXH
cũng 02 lần tiến hành Thanh tra việc thực thi chính sách ưu đãi đối với
NCC trên địa bàn quận Bình Tân vào năm 2012 và 2016; Năm 2016,
phát hiện có 02 trường hợp tại quận Bình Tân đang hưởng chế độ
thương binh làm giả hồ sơ.
2.2.2.7. Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm: Định kỳ 06
tháng, hàng năm tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá thực thi chính sách
trên địa bàn trong đó nội dung thực thi chính sách ưu đãi đối với NCC.
2.2.3. Người có cơng với cách mạng và các chính sách đã

thực hiện
2.2.3.1. Người có cơng với cách mạng trên địa bàn quận
Bình Tân giai đoạn 2011-2017
Từ năm 2011 đến năm 2017, số lượng NCC trên địa bàn quận
Bình Tân có sự biến động như sau: Năm 2011 là 2.522 người đến năm
2017 là 2.508 người hưởng trợ cấp hàng tháng
2.2.3.2. Các chế độ chính sách đã thực hiện: Từ năm 2011
đến năm 2017, đã giải quyết hàng ngàn hồ sơ; Cấp và gia hạn 8.995 thẻ
bảo hiểm y tế; Thực hiện công tác điều dưỡng hàng năm cho người có
cơng cho 2.407 lượt người; đã thực hiện chi trả cho người có cơng
hưởng trợ cấp hàng tháng với tổng kinh phí là 127.350.375.165 đồng;
Thực hiện cơng tác chăm lo cho người có cơng theo quy định nhân dịp
Tết Nguyên đán cho 50.248 lượt người với tổng kinh phí là

12


37.391.020.000 đồng; ; đã tiếp nhận 27 đơn kiến nghị; tặng 10 sổ tiết
kiệm tổng số tiền là 500.000.000 đồng cho 10 mẹ Việt Nam anh hùng
còn sống; vận động được 2.274,2 triệu đồng; Xây dựng 17 căn nhà tình
nghĩa sửa chữa 29 căn...
2.3. Đánh giá thực trạng thực thi chính sách ưu đãi đối với
người có cơng với cách mạng trên địa bàn quận Bình Tân
2.3.1. Kết quả điều tra thông qua xử lý phần mềm spss:
Học viên đã gửi phiếu đến 250 người và nhận được 205 phiếu
trả lời. Đáng chú ý một số mặt trong thực thi chính sách ưu đãi đối với
NCC tại quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh, số liệu thơng qua xử
lý phần mềm spss. Sử dụng hàm số nghịch biến y= 1/x, Trong đó: - x:
là những yếu kém trong quản lý nhà nước đối với NCC tại quận Bình
Tân, thành phố Hồ Chí Minh; y: là hiệu quả thực thi chính sách ưu đãi

đối với NCC tại quận Bình Tân, thành phố Hồ chí Minh; Sử dụng hàm
số đồng biến y= ax, Trong đó: x: giải pháp thực thi chính sách ưu đãi
đối với NCC tại quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh; y: là hiệu quả
thực thi chính sách ưu đãi đối với NCC tại quận Bình Tân, thành phố
Hồ chí Minh
2.3.2. Ưu điểm (kết quả) trong thực thi chính sách ưu đãi
đối với người có cơng với cách mạng
Các đối tượng và chế độ trợ cấp được nâng mức cao hơn và mở
rộng hơn trước, công tác chi trả các khoản trợ cấp thường xuyên, các
chế độ ưu đãi được thực hiện chu đáo hơn; Hàng năm đều ban hành Kế
hoạch chăm lo cho NCC nhân các dịp Tết Nguyên đán, ngày Thương
binh Liệt sĩ 27/7.
- Thông qua cơng tác thơng tin, tun truyền trên nhiều hình
thức như: Website, bản tin, băng rôn, tổ chức họp mặt giao lưu, tổ chức

13


hội thảo, tập huấn; quy trình xét duyệt đối với các đối tượng người có
cơng với cách mạng được tiến hành dân chủ, minh bạch; Đội ngũ cán
bộ, công chức từ quận đến phường có cao tinh thần trách nhiệm trong
công việc.
2.3.3. Những yếu kém, bất cập
2.3.3.1. Ban hành chương trình, kế hoạch thực thi chính sách
ưu đãi đối với người có cơng với cách mạng: Khơng ban hành chương
trình hoặc kế hoạch 05 năm, kế hoạch hàng năm về chăm lo cho NCC
dẫn đến việc chăm lo cho NCC trên địa bàn mang tính phong trào, chỉ
tập trung thực hiện vào các dịp Tết, 27/7.
2.3.3.2. Việc thông tin, tuyên truyền về chính sách có cơng:
vẫn chưa thường xun, cơng tác tuyên truyền chủ yếu tập trung vào

các dịp Lễ, Tết và dưới dạng đưa tin về các hoạt động chăm lo cho đối
tượng chính sách; Vẫn cịn nhiều đối tượng chính sách chưa nắm được
chính sách, các khu phố, tổ dân phố trên địa bàn chưa được học tập, tập
huấn về chính sách ưu đãi đối với NCC nên cơng tác tun truyền cịn
rất hạn chế.
2.3.3.3. Việc thực hiện chi trả trợ cấp ưu đãi đối với người
có cơng với cách mạng: NCC thì ngày càng lớn tuổi, nhiều người
không thể đi lại được để nhận trợ cấp ưu đãi phải ủy quyền cho người
thân đi nhận thay. Tuy nhiên thời gian ủy quyền chỉ là 03 tháng, rất khó
khăn cho NCC.
Việc chi trả trợ cấp 01 lần, chi trả trợ cấp cho NCC rất khó quản
lý dễ dẫn đến sai sót.
2.3.3.4. Giải quyết và quản lý hồ sơ người có cơng với cách
mạng: Do trong q trình tách quận, ln chuyển cán bộ cơng chức tại
phịng LĐTBXH việc bàn giao hồ sơ khơng được kiểm tra, kiểm sốt

14


chặt chẽ dẫn đến hiện nay hồ sơ lưu lại rất ít, chủ yếu là hồ sơ mới
chuyển về; Hồ sơ giải quyết chế độ trợ cấp 01 lần không cịn.
2.3.3.5. Đội ngũ Cán bộ, cơng chức thực hiện chính sách ưu
đãi đối với người có cơng với cách mạng: hầu hết là không đúng
ngành nghề, chuyên ngành được đào tạo; đội ngũ Cán bộ LĐTBXH 10
phường thường xuyên thay đổi và phải thực hiện nhiều nhiệm vụ khác
dẫn đến giải quyết hồ sơ không kịp thời.
2.3.3.6. Về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành
chính đối với người có cơng với cách mạng: Thời gian ủy quyền rất
ngắn chỉ gây khó khăn cho NCC; Thủ tục giải quyết hồ sơ thờ cúng liệt
sĩ mỗi năm phức tạp; Chế độ miễn giảm tiền sử dụng đất cho NCC

không có văn bản hướng dẫn về hồ sơ; Thủ tục giải quyết hồ sơ cho cán
bộ Lão thành cách mạng, cán bộ tiền khởi nghĩa cịn nhiều bất cập,
khơng thống nhất giữa người còn sống và người đã mất như: Việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực ưu đãi đối với NCC vẫn ít
được quan tâm.
2.3.3.7. Việc thanh tra, kiểm tra, giám sát: việc thanh tra,
kiểm tra trong thời gian ngắn nên khó phát hiện sai phạm; Cơng tác
giám sát của Hội đồng Nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận
Bình Tân và các tổ chức thành viên rất hạn chế.
2.4. Nguyên nhân yếu kém, bất cập
2.4.1. Chế độ ưu đãi đối với người có cơng với cách mạng
quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật thiếu thống nhất,
đồng bộ: Đối với đối tượng lão thành cách mạng, tiền khởi nghĩa; Quy
định về vợ liệt sĩ tái giá; Đối với người hoạt động kháng chiến bị địch
bắt tù đày; Việc ủy quyền về thờ cúng liệt sĩ, ký giấy xác nhận về phong
tặng Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Mức trợ cấp một lần cho đối tượng

15


hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm
nhiệm vụ quốc tế thấp không thay đổi kể từ năm 1995; Việc ban hành
các văn bản hướng dẫn Pháp lệnh còn chậm trễ.
2.4.2. Vai trò của người đứng đầu cơ quan, đơn vị chưa cao
trong tổ chức thực thi chính sách ưu đãi đối với người có cơng với
cách mạng: Chưa thực sự chú trọng đến cơng tác ban hành Chương
trình, kế hoạch dẫn tới khó khăn trong kiểm tra, giám sát hoạt động thực
thi trên địa bàn, thiếu đồng bộ trong phân công, phối hợp thực hiện giữa
các cơ quan trong quá trình thực thi chính sách ưu đãi đối với NCC.
2.4.3. Chính sách ưu đãi đối với người có cơng với cách

mạng chưa cao, chính sách đối với đội ngũ thực thi chính sách ưu
đãi đối với người có cơng với cách mạng chưa thỏa đáng: Mức trợ
cấp hàng tháng cho NCC thấp không đủ đảm bảo cuộc sống; Sự tham
gia của nhân dân trên địa bàn đóng góp giúp đỡ gia đình NCC thấp chưa
đáp ứng được nhu cầu thực tế;

Cán bộ LĐTBXH cấp phường chỉ

được hưởng chế độ trợ cấp không được tăng mức trợ cấp.
2.4.4. Cán bộ, công chức thực thi chính sách ưu đãi đối với
người có cơng với cách mạng chưa được quan tâm đào tạo, bồi
dưỡng: Đa số Cán bộ LĐTBXH có trình độ khơng phù hợp với cơng
việc đang đảm nhận, 07/10 có sự thay đổi về nhân sự thực thi chính
sách ưu đãi đối với NCC; Tại phịng LĐTBXH thì cán bộ phụ trách ưu
đãi đối với NCC cũng chưa đúng với chuyên ngành đào tạo và chưa phù
hợp với đề án vị trí việc làm được duyệt.
2.4.5. Yếu, kém trong phối hợp giữa các ngành các cấp
trong kiểm tra, giám sát việc thực thi chính sách ưu đãi đối với
người có cơng với cách mạng: Các cơ quan, đồn thể ít quan tâm và
thụ động trong q trình giải quyết các chính sách liên quan đến NCC;

16


Cơng tác phối hợp trong tìm kiếm và quy tập hài cốt liệt sĩ chưa được
quan tâm đúng mức.

Chương 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI CHÍNH SÁCH ƯU
ĐÃI ĐỐI VỚI NGƯỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG TẠI QUẬN

BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. Quan điểm và định hướng lớn
3.1.1. Quan điểm
3.1.1.1. Quan điểm chỉ đạo của Trung ương: Khi đất nước
giành độc lập, tiếp tục làm theo tư tưởng của Bác, Nghị quyết Đại hội
VI, Nghị quyết Đại hội VII; Báo cáo về phương hướng, nhiệm vụ kinh
tế - xã hội 5 năm 1991 - 1995 vào năm 1992; Nghị quyết Đại hội VIII;,
Ban Bí thư Trung ương Đảng ra Chỉ thị số 80-CT/TW ngày 01-032002; Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) được Đại hội XI của Đảng.
3.1.1.2. Quan điểm chỉ đạo của lãnh đạo thành phố Hồ Chí
Minh: Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ II
năm 1980; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ
IV năm 1986; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần
thứ VI năm 1996; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh
lần thứ IX năm 2010; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí
Minh lần thứ X năm 2015.
3.1.2. Định hướng: Một là, tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính
sách, chế độ ưu đãi xã hội đối với người có cơng với cách mạng, phấn

17


đấu đến năm 2020 hoàn chỉnh hành lang pháp lý; Hai là, tăng cường xã
hội hóa, đẩy mạnh phong trào chăm sóc người có cơng thơng qua các
chương trình tình nghĩa, toàn dân tham gia các hoạt động đền ơn đáp
nghĩa nhằm huy động nguồn lực từ cộng đồng, xã hội cùng Nhà nước
quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần người có cơng; Ba là,
thơng qua các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, chương trình quốc
gia về giáo dục nghề nghiệp, việc làm, giảm nghèo… tạo điều kiện cho
bản thân người có cơng và gia đình họ (đặc biệt là con của họ) học tập,

học nghề, tạo việc làm, phát triển về kinh tế; Bốn là, đổi mới quản lý
Nhà nước về ưu đãi xã hội, chú trọng cả 3 nội dung thể chế chính sách,
tổ chức bộ máy và cơng chức, cơng vụ.
3.1.3. Dự báo
3.1.3.1 Sự điều chỉnh hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
về chính sách ưu đãi đối với người có cơng với cách mạng: Mặc dù
mới được sửa đổi, bổ sung năm 2012 tuy nhiên Pháp lệnh ưu đãi đối với
NCC đã bộc lộ nhiều tồn tại, hạn chế như đã nêu ở phần thực trạng do
đó trong thời gian tới yêu cầu tất yếu phải có sự sửa đổi, bổ sung Pháp
lệnh và các văn bản hướng dẫn thi hành cụ thể là: Điều chỉnh những bất
cập trong việc công nhận cán bộ Lão thành cách mạng, cán bộ tiền khởi
nghĩa; mức trợ cấp cho người hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;
quyền lợi của vợ liệt sĩ tái giá; tăng thêm những đối tượng mới trong
pháp lệnh ưu đãi đối với NCC.
3.1.3.2 Sự biến động về số lượng người có cơng với cách
mạng: Trong thời gian tới trên địa bàn cả nước NCC sẽ giảm nhanh
hơn so với giai đoạn hiện nay do hầu hết đã cao tuổi và từ trần. NCC
trên địa bàn quận Bình Tân sẽ giảm; Tuy nhiên NCC sẽ khơng giảm về
số lượng khi bổ sung những đối tượng hưởng trợ cấp mới và NCC các

18


địa phương khác chuyển về.
3.1.3.3. Sự phát triển kinh tế, xã hội tại quận Bình Tân:
Trong những năm tiếp theo nguồn thu thuế sử dụng đất giảm ảnh hưởng
không nhỏ đến nguồn thu ngân sách tại địa phương. Đồng thời tỉ lệ
phân chia ngân sách trong các nguồn thu có phân chia giữa trung ương
và địa phương không tăng (hiện nay tỉ lệ phân chia là thành phố Hồ Chí
Minh 18%, Trung ương 82%) do đó cũng sẽ ảnh hưởng đến hoạt động

chi trong đó có chi ưu đãi đối với NCC.
3.1.3.4. Sự phát triển của khoa học công nghệ đặc biệt là
viễn thông: Dự báo trong những năm tới giải quyết hồ sơ sẽ dần
chuyển sang hình thức trực tuyến (nộp hồ sơ qua mạng) sẽ trở nên phổ
biến và thay thế cho việc giải quyết hồ sơ giấy như hiện nay; công tác
chi trả trợ cấp ưu đãi, sẽ áp dụng công nghệ thông tin để giảm thiểu
những tiêu cực và những hạn chế hiện nay.
3.2. Những nhiệm vụ cần giải quyết trong thực thi chính
sách ưu đãi đối với người có cơng với cách mạng đến năm 2025 và
định hướng đến năm 2030 trên địa bàn quận Bình Tân
3.2.1. Những nhiệm vụ cần giải quyết trong thực thi chính
sách ưu đãi đối với người có cơng với cách mạng đến năm 2025:
Một là, xây dựng được một chương trình hoặc đề án tổng thể về thực thi
chính sách ưu đãi đối với NCC; Hai là, giải quyết hồ sơ tồn đọng, phát
hiện và xử lý các hồ sơ giả; Ba là, thực hiện số hóa trong giải quyết hồ
sơ chính sách ưu đãi đối với NCC; Bốn là, tổ chức phối hợp quy tập hài
cốt liệt sĩ cịn an táng tại đất tại gia đình trên địa bàn huyện Bình Chánh,
quận Bình Tân; Năm là, huy động nhân dân và các doanh nghiệp trên
địa bàn tiếp tục chung tay chăm sóc cho gia đình NCC; Sáu là, nâng cao
trình độ của đội ngũ cán bộ, cơng chức thực thi chính sách ưu đãi đối

19


với NCC; Bảy là, hoàn thiện bộ máy thực thi chính sách ưu đãi đối với
NCC trên địa bàn;Tám là, kiến nghị các cấp điều chỉnh chính sách cho
phù hợp.
3.2.2. Định hướng đến năm 2030: Nâng cao đời sống NCC
bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của nhân dân trên địa bàn quận
Bình Tân; hồn thiện được cơ sở dữ liệu quản lý chính sách ưu đãi đối

với NCC; Rà soát, xử lý những hồ sơ giả; Nâng cấp nghĩa trang liệt sĩ
Bình Chánh - Bình Tân; Khơng để hồ sơ tồn, đọng, hồ sơ chưa được
công nhận NCC khi có đủ điều kiện; Thực hiện việc chi trả trợ cấp ưu
đãi đối với NCC qua hệ thống ngân hàng hoặc bưu điện; Chuẩn hóa
trình độ đội ngũ thực thi chính sách ưu đãi đối với NCC trên địa bàn
quận
3.3. Các giải pháp chủ yếu thực thi chính sách
3.3.1. Xây dựng kế hoạch thực thi chính sách ưu đãi đối với
người có cơng với cách mạng trên cơ sở hệ thống, thống nhất: Khi
ban hành kế hoạch thực thi chính sách ưu đãi đối với NCC cần chú ý
các nội dung như sau: Mục tiêu của kế hoạch được xây dựng phải đảm
bảo các tiêu chí (Smart) rõ ràng, có thể đo lường được, đảm bảo các
nguồn lực, có thể thực hiện được..; Kế hoạch xây dựng phải phù hợp
với tình hình thực tế tại quận dựa trên cơ sở dự báo khoa học về sự phát
triển kinh tế - xã hội của quận, của thành phố trong thời gian tới, sự biến
động về đối tượng chính sách và các chế độ liên quan đến NCC: Xây
dựng kế hoạch đồng thời phải thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện:
3.3.2 Đảm bảo chi trả trợ cấp ưu đãi đối với người có cơng
với cách mạng đúng đối tượng, đúng chế độ thông qua hệ thống
công nghệ hiện đại: Phương án 1: Thực hiện liên kết với bưu điện để

20


chuyển tiền trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với NCC để NCC
không phải đi lại khi nhận tiền trợ cấp; Phương án 2: Trả tiền thông
qua hệ thống ngân hàng.
3.4.3. Áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ
người có cơng với cách mạng, hồ sơ liệt sĩ, hồ sơ mộ liệt sĩ: Trước

tiên phải số hóa hồ sơ, tài liệu lưu trữ để tránh tình trạng xuống cấp của
tài liệu, những tư liệu, tài liệu cịn có thể scan được thì phải nhanh
chóng scan và đưa vào lưu trữ; Đưa dữ liệu đã được số hóa vào phần
mềm quản lý đối tượng chính sách; Liên thông hồ sơ điện tử trong giải
quyết và di chuyển hồ sơ chính sách; Thống kê lại tồn bộ hồ sơ, tình
hình thân nhân trong gia đình liệt sĩ phục vụ cơng tác tìm kiếm hài cốt
liệt sĩ.
3.4.4. Đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng cán bộ, công chức
thực thi chính sách ưu đãi đối với người có cơng với cách mạng: Tổ
chức ít nhất 01 lớp/01 năm để bồi dưỡng về nghiệp vụ giải quyết hồ sơ
cho NCC đối với cán bộ LĐTBXH; Song song với đó là những cán bộ,
cơng chức có trình độ chun mơn khơng phù hợp cần tự học tập, nâng
cao trình độ để thực hiện nhiệm vụ được giao theo hình thức vừa học
vừa làm để cán bộ LĐTBXH bổ sung kiến thức phù hợp với công việc;
Mở lớp tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan đến chính sách ưu
đãi đối với NCC cho các tổ dân phố, khu phố, các tổ chức chính trị - xã
hội trên địa bàn quận.
3.4.5. Tổ chức phối hợp chăm lo cho người có cơng với cách
mạng và gia đình người có cơng với cách mạng thuộc diện hộ
nghèo: Bà mẹ Việt nam anh hùng, Cán bộ Lão thành cách mạng, cán bộ
Tiền khởi nghĩa, anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động trong
kháng chiến phải phân công đơn vị phụ trách đối với từng đối tượng và
có kế hoạch thăm hỏi, động viên; Đối với gia đình NCC thuộc diện hộ

21


nghèo cần có khảo sát cụ thể để kịp thời có biện pháp chăm lo phù hợp.
Đối với những NCC khác các tổ dân phố, khu phố phải luôn quan tâm
hỗ trợ kịp thời.

3.4.6. Tiến hành công tác phối hợp trong thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc thực thi chính sách ưu đãi đối với người có cơng
với cách mạng: Tăng cường việc thanh tra đối với toàn bộ hoạt động
chi trả trợ cấp ưu đãi đối với NCC đặc biệt lưu ý các khoản chi ưu đãi
một lần, thanh tra định kỳ ít nhất 02 năm/01 lần kết hợp thanh tra đột
xuất; Tăng cường công tác kiểm tra, trong đó nâng cao trách nhiệm của
Chủ tịch UBND 10 phường trong kiểm tra việc chi trả trợ cấp ưu đãi;
Tăng cường công tác giám sát của Hội đồng nhân dân; Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các đoàn thể thành viên phường, quận trong tổ chức
thực thi chính sách ưu đãi đối với NCC.
3.4. Kiến nghị
3.4.1. Đối với các cơ quan trung ương
3.4.1.1. Đối với Quốc hội: Cần đôn đốc Chính phủ và các Bộ,
ngành liên quan phải kịp thời xây dựng Nghị định và thông tư hướng
dẫn. Sớm sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh ưu đãi đối với NCC...
3.4.1.2. Đối với Chính phủ: Chỉ đạo Bộ LĐTBXH, Bộ Cơng
an, Bộ Quốc phòng phải phối hợp xây dựng dữ liệu chung về hồ sơ
thương bình, liệt sĩ, NCC; Chỉ đạo xây dựng và hoàn thiện dữ liệu quốc
gia về mộ liệt sĩ trên sau đó cơng bố cơng khai để nhân dân tìm kiếm.
3.4.1.3. Đối với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Đối
với hồ sơ thờ cúng liệt sĩ: Kiến nghị thay nội dung ủy quyền bằng nội
dung cam kết là người giữ bằng tổ quốc ghi công và thờ cúng liệt sĩ;
Đối với hồ sơ xét truy tặng danh hiệu Bà mẹ VNAH trường hợp gia

22


đình bất hịa đề nghị cho UND phường, xã thực hiện hồ sơ; Đối với hồ
sơ công nhận cán bộ Lão thành cách mạng và cán bộ tiền khởi nghĩa
cần quy định các loại hồ sơ lại cho phù hợp; Tập hợp dữ liệu về thông

tin mộ liệt sĩ chôn cất tại nghĩa trang liệt sĩ trên địa bàn toàn quốc và
công bố công khai trên trang Website của Bộ LĐTBXH; Xây dựng
phần mềm quản lý đối tượng và chuyển đến các Sở LĐTBXH các tỉnh
thành.
3.4.1.4. Đối với các bộ ngành liên quan: Bộ Quốc phịng, Bộ
Cơng an rà sốt lại tồn bộ thơng tin về thương binh, bệnh binh, liệt sĩ,
đối chiếu dữ liệu với Bộ LĐTBXH để tìm ra những hồ sơ giả; Bộ Y tế
có chương trình chăm sóc, khám sức khỏe tại nhà hàng năm đối với
NCC.
3.4.2. Đối với chính quyền thành phố Hồ Chí Minh
3.4.2.1. Đối với Thành ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân thành phố: Thành ủy có chỉ đạo UBND thành phố ban hành
chương trình hoặc kế hoạch 05 năm, kế hoạch hàng năm về thực thi
chính sách ưu đãi đối với NCC; UBND thành phố điều chỉnh chế độ đối
với cán bộ LĐTBXH; Hội đồng nhân dân thành phố tăng cường việc
giám sát đối với việc tổ chức thực thi chính sách ưu đãi đối với NCC.
3.4.2.2. Đối với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Tổ
chức tập huấn về nghiệp vụ giải quyết hồ sơ chính sách ưu đãi đối với
NCC hàng năm hoặc ít nhất 02 năm/01 lần; Phối hợp với các cơ quan
công an, quân sự thành phố xây dựng kế hoạch tìm kiếm và quy tập hài
cốt liệt sĩ; Phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ xây dựng và ban hành
quy trình liên thơng giải quyết hồ sơ đối với NCC; Đổi mới phương
thức chi trả trợ cấp ưu đãi hàng tháng.

23


×