Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

nghiên cứu tình hình thực thi chính sách tín dụng đối với hộ nghèo trên địa bàn huyện thanh miện, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.32 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN ĐỨC BẢN

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH THỰC THI CHÍNH SÁCH
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN ĐỨC BẢN

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH THỰC THI CHÍNH SÁCH
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƯƠNG

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP


MÃ SỐ: 60.62.01.15

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN MẬU DŨNG

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu và kết quả trong luận văn này là trung thực, không sao chép bất
kỳ một công trình nào khác.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Bản

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình tiến hành nghiên cứu tại thực địa và viết luận văn cùng
với sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy,

cô giáo nhà trường, bạn bè và người thân. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành
và sâu sắc tới Phó giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Mậu Dũng người thầy đã tận tình
hướng dẫn, truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức và kinh nghiệm, giúp đỡ tôi trong
quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn UBND xã Ngũ Hùng, UBND xã Đoàn Tùng và
UBND xã Tứ Cường đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ nhiệt tình trong quá trình
thu thập các tài liệu liên quan và quá trình thu thập số liệu của luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu cùng các thầy giáo, cô giáo Học
viện Nông nghiệp Việt nam đã trang bị các kiến thức và kỹ năng cần thiết cho tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu, tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành
luận văn này.
Sau cùng, tôi xin gửi đến những người thân trong gia đình, bạn học đã
chia sẻ niềm vui và giúp đỡ tôi khi có khó khăn, chăm sóc và động viên tôi để
hoàn thành tốt luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Bản

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii



MỤC LỤC
Lời cam đoan

ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục

iv

Danh mục chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục biểu đồ

ix

Danh mục hình

ix

PHẦN I MỞ ĐẦU


1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

1.4 Câu hỏi nghiên cứu

3

PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

4

2.1 Cơ sở lý luận về chính sách tín dụng đối với hộ nghèo

4

2.1.1 Một số khái niệm

4


2.1.2 Các loại hình tín dụng và chính sách tín dụng

19

2.1.3 Thực thi chính sách tín dụng đối với người nghèo

22

2.2 Cơ sở thực tiễn về thực thi chính sách tín dụng đối với hộ nghèo

28

2.2.1 Tình hình thực thi chính sách tín dụng đối với hộ nghèo tại một số
nước trên thế giới

28

2.2.2 Tình hình thực thi chính sách tín dụng đối với hộ nghèo tại Việt nam

31

2.2.3 Các quy định tình hình thực thi chính sách tín dụng đối với hộ
nghèo ở nước ta.

33

2.3 Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn
hoạt động tín dụng cho hộ nghèo.


40

PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

42

3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

42

3.1.1 Đặc điểm tự nhiên

42

3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội

44

3.1.3 Cơ cấu kinh tế chung của huyện Thanh Miện

47

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


3.1.4 Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội

49


3.2 Phương pháp nghiên cứu

50

3.2.1 Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu

50

3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu

51

3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu

52

3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu

52

3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

53

PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

54

4.1 Kết quả cho vay tín dụng đối với hộ nghèo ở huyện Thanh Miện


54

4.1.1 Khái quát về tình hình đói nghèo ở huyện Thanh Miện, tỉnh Hải
54

Dương
4.1.2 Kết quả cho hộ nghèo vay vốn tín dụng ở huyện Thanh Miện

55

4.2 Đánh giá tình hình thực thi chính sách tín dụng đối với hộ nghèo ở
huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương

62

4.2.1 Khái quát chung tình hình các hộ điều tra:

62

4.2.2 Tình hình thực thi chính sách tín dụng đối với hộ nghèo ở các hộ điều tra

63

4.2.3 Đánh giá công tác thu hồi nợ vốn

82

4.2.4 Phân tích ảnh hưởng tình hình thực thi chính sách tín dụng đối với
hộ nghèo ở huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương


84

4.3 Định hướng và giải pháp tăng cường thực thi chính sách tín dụng đối
với hộ nghèo tại huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.

89

4.3.1 Định hướng và mục tiêu tăng cường thực thi chính sách tín dụng
đối với hộ nghèo tại huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.

89

4.3.2 Giải pháp tăng cường thực thi chính sách tín dụng đối với hộ nghèo
tại huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương

90

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

108

5.1 Kết luận

108

5.2 Kiến nghị

109


TÀI LIỆU THAM KHẢO

111

PHỤ LỤC

113

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BNN&PTNT

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

CBTD

Cán bộ tín dụng

CTXH

Chính trị xã hội

CSTD

Chính sách tín dụng


ĐTN

Đoàn thanh niên.

GQVL

Giải quyết việc làm

TK&VV

Tiết kiệm và vay vốn

HPN

Hội phụ nữ

HND

Hội nông dân

HCCB

Hội cựu chiến binh

HĐQT

Hội đồng quản trị

HSSV


Học sinh sinh viên

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TD

Tín dụng

TDNH

Tín dụng ngân hàng

TCTK

Tổng cục thống kê

LĐTB&XH
LĐNN
NHCSXH

Lao động thương binh và xã hội
Lao động nước ngoài
Ngân hàng chính sách xã hội


XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

UBND

Ủy ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Các nguyên nhân nghèo chung cả nước và chia theo vùng

31

3.1

Tình hình sử dụng đất đai của huyện năm 2012-2014


45

3.2

Tình hình dân số và lao động của huyện 3 năm 2012-2014

47

3.3

Kết quả phát triển kinh tế huyện Thanh Miện

48

4.1

Số hộ nghèo của huyện Thanh Miện qua các năm 2012- 2014

55

4.2

Tình hình nguồn vốn cho vay đối với hộ nghèo 2012 - 2014

57

4.3

Tình hình dư nợ cho vay đối với hộ nghèo thời kỳ 2012 – 2014


57

4.4

Dư nợ cho vay theo tổ chức CTXH và chương trình của Ngân hàng
CSXH thời kỳ 2012 – 2014

58

4.5

Dư nợ cho vay hộ nghèo theo địa bàn thời kỳ 2012 – 2014.

59

4.6

Doanh số cho vay thời kỳ 2012-2014

60

4.7

Tình hình thu hồi nợ giai đoạn 2012-2014

61

4.8

Thông tin cơ bản về đối tượng điều tra


62

4.9

Tình hình thực thi chính sách tín dụng đối với hộ nghèo ở các hộ
điều tra

4.10

63

Kết quả điều tra về công tác tuyên truyền chính sách trên địa bàn
huyện Thanh Miện

65

4.11

Đánh giá tình hình thực hiện công tác tuyên truyền

66

4.12

Kết quả công tác xác định hộ nghèo và đối tượng được nhận chính
sách hỗ trợ

4.13


68

Đánh giá về công tác xác định hộ nghèo và đối tượng được nhận
chính sách hỗ trợ

70

4.14

Chương trình cho vay của ngân hàng CSXH huyện Thanh Miện

74

4.15

Chỉ tiêu số hộ nghèo được vay vốn và tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn

76

4.16

Đánh giá sự phù hợp quy trình, thủ tục cho vay

78

4.17

Kết quả Đánh giá công tác giám sát hộ vay vốn

81


4.18

Ý kiến của hộ dân về công tác kiểm tra giám sát vay vốn

81

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


4.19

Ý kiến đánh giá của hộ dân về công tác thu hồi nợ vốn

83

4.20

Tình hình thu hồi nợ vay và nợ quá hạn thời kỳ 2012– 2014

83

4.21

Trình độ CBTD ngân hàng chính sách huyện Thanh Miện năm
2010-2014

85


4.22

Công tác kiểm tra giám sát CBTD huyện Thanh Miện

88

4.23

Trình độ dân trí, thu nhập của người dân được điều tra

89

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Số biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

4.1

Tổ chức thực hiện cho vay hộ nghèo của NH CSXH


56

4.2

Phân bố đối tượng theo nhóm tuổi

62

4.3

Quy trình cho vay hộ nghèo của NH CSXH huyện Thanh Miện

73

DANH MỤC HÌNH
Số hình
3.1

Tên hình
Bản đồ địa chính huyện Thanh Miện năm 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Trang
42

Page ix


PHẦN I

MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong công cuộc đổi mới của đất nước, kinh tế nước ta đã có những tăng
trưởng và phát triển rõ nét, đời sống của nhân dân đặc biệt là khu vực nông thôn
được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, trong thời kỳ chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trường, ảnh hưởng của quá trình phát triển kinh tế xã hội không đồng đều đến tất
cả các vùng, miền, các nhóm dân cư. Vì vậy đã xuất hiện nhiều vùng, nhiều khu
vực nông thôn chưa bắt kịp với sự thay đổi, trong sản xuất kinh doanh nhất là
trong sản xuất nông nghiệp yếu về trình độ khoa học kỹ thuật, thiếu vốn trầm
trọng để sản xuất, năng suất và chất lượng sản phẩm thấp, cuộc sống trở nên khó
khăn và trở thành người nghèo. Nhiều năm qua Đảng và Nhà nước ta luôn coi
công tác xoá đói giảm nghèo (XĐGN) là một chủ trương lớn, là nhiệm vụ hàng
đầu trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước (Chính phủ, 2013).
Xoá đói giảm nghèo là một trong những nội dung trọng tâm và thường
xuyên trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam nói riêng và các
nước đang phát triển nói chung.Việt Nam đã xây dựng chiến lược quốc gia cho
tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo ngày 21/5/2002. Đến nay đã đạt được nhiều
thành tựu trong phát triển kinh tế, tạo được sự đồng thuận trong xã hội, góp phần
ổn định chính trị, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tăng trưởng kinh tế của đất
nước. Rất nhiều nỗ lực của Chính Phủ, các địa phương, các tổ chức quốc tế đang
được tập trung cho xoá đói giảm nghèo. Trong đó tín dụng được coi là một trong
những giải pháp cơ bản không những ở Việt Nam và nhiều quốc gia đang phát
triển khác thực hiện. Trong những năm vừa qua, chính sách tín dụng đã có tác
dụng to lớn trong việc xoá đói giảm nghèo, hơn một nửa số hộ được vay vốn cho
rằng vốn vay có tác dụng tích cực tới giảm nghèo. Nhiều hộ nông dân đã thoát
nghèo, có điều kiện mua sắm thêm các phương tiện sản xuất, tiêu dùng và cải
thiện từng bước đời sống nông hộ (Tổng cục thống kê, 2013).
Huyện Thanh Miện là một huyện thuần nông của tỉnh Hải Dương. Toàn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 1


huyện có 18 xã và 01 thị trấn, dân số đông, lao động nông nghiệp nhàn dỗi, tỷ lệ hộ
nghèo còn tương đối cao chiếm 5,5%. Hoạt động tín dụng, đặc biệt là tín dụng cho
hộ nghèo đã góp phần không nhỏ cho công cuộc xoá đói giảm nghèo. Trong đó
Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH) là một tổ chức tín dụng chính thống có vai
trò quan trọng đặc biệt trong toàn bộ hệ thống tín dụng phục vụ công cuộc xoá đói
giảm nghèo. Mặc dù đã và đang nỗ lực rất lớn, cơ chế ngày càng hoàn thiện hơn, thủ
tục vay vốn ngày càng thông thoáng, đơn giản để người nghèo tiếp cận với đồng vốn
dễ dàng hơn, tuy nhiên, còn có nhiều vấn đề nảy sinh cả từ phía người cho vay và
người đi vay như cho vay không đúng đối tượng; mức vốn vay, thời hạn cho vay
còn hạn chế và chưa phù hợp với từng đối tượng, từng mục đích, hiệu quả sử dụng
vốn vay thấp và đặc biệt một vấn đề nảy sinh là việc quản lý vốn cho hộ nghèo vay
chưa thực sự hiệu quả (Ngân hàng chính sách Việt Nam, 2014).
Vì vậy, những kết quả đạt được vẫn chưa đáp ứng được đòi hỏi và kỳ vọng
của Nhà nước và nhân dân, tác động của vốn tín dụng đối với hộ nghèo còn thấp
(Ngân hàng chính sách Việt Nam, 2014).
Từ thực tiễn đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu tình hình thực
thi chính sách tín dụng đối với hộ nghèo trên địa bàn huyện Thanh Miện, tỉnh
Hải Dương”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích đánh giá thực trạng, kết quả của việc thực thi chính sách tín
dụng đối với hộ nghèo ở huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. Từ đó, đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao kết quả, hiệu quả thực thi chính sách, tín dụng hộ nghèo
trên địa bàn huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thực thi chính sách tín dụng
đối với hộ nghèo.

- Phân tích tình hình thực thi chính sách tín dụng đối với hộ nghèo tại
huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thực thi chính sách tín
dụng đối với hộ nghèo tại huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường thực thi chính sách tín dụng đối với
hộ nghèo tại huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
1.3.1.1 Về nội dung
Tập trung nghiên cứu về nội dung, tình hình thực hiện, kết quả đạt được cúng
như các giải pháp giúp hoàn thiện chính sách tín dụng đối với hộ nghèo của ngân
hàng chính sách huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
1.3.1.2 Về không gian
Nghiên cứu được tiến hành trên địa bàn huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
1.3.1.3 Về thời gian
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu từ tháng 10 năm 2014 đến tháng 10 năm 2015.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
- Thế nào là hộ nghèo? Tiêu chí nào giúp đánh giá hộ nghèo?
- Ngân hàng chính sách xã hội là ngân hàng như thế nào? Hoạt động ra
sao? Chính sách tín dụng đối với hộ nghèo là chính sách như thế nào?
- Tình hình thực thi chính sách tín dụng với hộ nghèo của ngân hàng chính
sách xã hội huyện Thanh Miện ra sao? Đã đạt được những kết quả và gặp phải
những khó khăn gì trong quá trình thực hiện?
- Có những giải pháp gì giúp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách tín
dụng đối với hộ nghèo ở huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương?


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận về chính sách tín dụng đối với hộ nghèo
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Người nghèo
1) Khái niệm và quan niệm về nghèo đói
Cho tới nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về nghèo đói, vì nghèo đói
là một trạng thái có tính động. Nó thay đổi theo không gian và thời gian, xuất
phát điểm căn nguyên của nó là: sự phát triển của sản xuất, mức tăng trưởng kinh
tế, sự tăng lên về nhu cầu của con người, những biến động của xã hội (Ngân hàng
thế giới, 2013).
Uỷ ban kinh tế khu vực Châu á Thái Bình Dương (ESCAP) năm 1993 đã
đưa ra định nghĩa: “Nghèo đói là một tình trạng một bộ phận dân cư không được
hưởng và thoả mãn nhu cầu của con người và đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo
trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của địa phương”
(Bộ Lao động Thương Binh và xã hội, 2005).
Tại hội nghị thượng đỉnh Quốc tế về tín dụng vi mô đã nhận định “Nghèo
đói là nỗi bức xúc của thời đại” và đã đưa ra khái niệm chung về nghèo đói như
sau: Người nghèo đói là những người có mức sống nằm dưới chuẩn mực nghèo
đói của từng quốc gia kể từ dưới lên (Ngân hàng chính sách, 2014).
Ngân hàng phát triển Châu á đã đưa ra khái niệm nghèo đói tuyệt đối và
nghèo đói tương đối như sau:
Nghèo đói tuyệt đối là hiện tượng xảy ra khi mức thu nhập hay tiêu dùng
của một người hay của một hộ gia đình giảm xuống mức thấp hơn giới hạn nghèo

đói (theo tiêu chuẩn nghèo đói) vẫn thường được định nghĩa là: “Một điều kiện
sống được đặc trưng bởi sự suy dinh dưỡng, mù chữ và bệnh tật đến nỗi thấp hơn
mức được cho là hợp lý cho một con người” (Ngân hàng thế giới, 2014).
Nghèo đói tương đối được xét trong tương quan xã hội, phụ thuộc vào địa
điểm dân cư sinh sống và phương thức tiêu thụ phổ biến nơi đó. Nghèo đói tương
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


đối được hiểu là những người sống dưới mức tiêu chuẩn có thể chấp nhận được
trong những địa điểm và thời gian xác định (Ngân hàng thế giới, 2014).
Đây là những người cảm thấy bị tước đoạt những cái mà đại bộ phận
những người khác trong xã hội được hưởng. Do đó, chuẩn mực để xem xét nghèo
đói tương đối thường khác nhau từ nước này sang nước khác hoặc từ vùng này
sang vùng khác. Nghèo đói tương đối cũng là một hình thức biểu hiện sự bất bình
đẳng trong phân phối và thu nhập.
Đánh giá về nghèo đói tương đối phụ thuộc rất nhiều vào hệ thống chính
sách và giải pháp phát triển của từng nơi. Ngày nay, nghèo đói tương đối còn
được chú trọng nhiều hơn để có giải pháp thu hẹp sự khác biệt giữa người giàu
và người nghèo. Ngoài ra, xem xét nghèo đói tương đối còn có ý nghĩa lớn khi áp
dụng các giải pháp phát triển đối với những nhóm người khác nhau trong cộng
đồng, những cộng đồng khác nhau trong một vùng (Nguyễn Văn Định, 2008).
Vấn đề nghèo đói thường đi đôi với phân phối và thu nhập. Sự phân phối
và thu nhập không đồng đều thường dẫn tới sự tăng nghèo đói. Do vậy, vấn đề
XĐGN có liên quan mật thiết với tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội
(Nguyễn Văn Định, 2008).
Hiện nay có hai loại quan điểm về người nghèo đói:
Một là, người nghèo đói là những người nghèo hèn kém, không biết làm
ăn nên qua bao đời họ luôn luôn thất bại trong cuộc sống, do đó cần phải có cứu

giúp họ. Quan điểm này đứng trên nhìn xuống, coi thường người nghèo, đưa tay
cứu giúp họ, không tin tưởng ở họ, hạn chế việc khai thác tiềm năng của họ
(Ngân hàng Thế giới, 2013).
Hai là, người nghèo đói cũng là con người, cũng được sinh ra như những
người khác, chẳng qua họ không có cơ hội để làm được những điều mà người khá
giả làm được. Đói nghèo đã cướp đi quyền con người, do đó nếu tạo ra được cơ
hội cho họ để họ vượt qua đói nghèo thì họ có thể làm được những điều mà người
khác làm được (Ngân hàng thế giới, 2013).
Quan điểm này tôn trọng người nghèo, đặt niềm tin vào họ nên đã giúp họ
phát huy khả năng vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước (Ngân hàng thế
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


giới, 2013).
Như vậy, nghèo có thể xảy ra với một người nào đó khi những người này
không có cơ hội, điều kiện làm ăn như những người khác hoặc có điều kiện
nhưng họ gặp rủi ro trong quá trình làm ăn dẫn đến mất vốn, tài sản nên xảy ra
tình trạng nghèo đói.
2) Hộ cận nghèo
Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000
đồng đến 520.000 đồng/người/tháng. Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu
nhập bình quân từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng (Chính phủ,
2011).
Mức chuẩn nghèo quy định nêu trên là căn cứ để thực hiện các chính sách
an sinh xã hội và chính sách kinh tế, xã hội khác (Ngân hàng thế giới, 2013).
Chuẩn nghèo dựa vào thu nhập hay chi tiêu, được qui đổi thành tiền, xuất
phát từ quan niệm là để thỏa mãn các nhu cầu cơ bản tối thiểu, mỗi người cần
phải có một khoản thu nhập/chi tiêu ở mức độ tối thiểu để thỏa mãn các nhu cầu

đó. Chuẩn nghèo dựa vào thu nhập/chi tiêu được nhiều quốc gia sử dụng, trong
đó có Việt Nam, nhằm làm cơ sở xác định đối tượng thụ hưởng chính sách trợ
giúp của nhà nước; (Ngân hàng thế giới, 2013).
Chuẩn nghèo quy ra 1USD hoặc 2 USD (theo sức mua tương đương) là
cách Ngân hàng thế giới đưa ra nhằm để so sánh mức độ nghèo đói giữa các quốc
gia, đây không phải chuẩn nghèo các quốc gia sử dụng để hoạch định chính sách
giảm nghèo (Ngân hàng thế giới, 2013).
Chuẩn nghèo đa chiều, là tiêu chí đo lường sự thiếu hụt các nhu cầu cơ
bản của mỗi con người, phụ thuộc vào điều kiện phát triển cụ thể của mỗi quốc
gia, trong từng giai đoạn nhất định (Ngân hàng thế giới, 2013).
3) Đặc điểm của người nghèo
Người nghèo sống ở hầu hết khắp nơi trong xã hội, nhưng nhìn chung,
người nghèo đói có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, gần 80% người nghèo làm việc trong khu vực nông nghiệp và
sống ở nông thôn. Xác suất là hộ nghèo của các hộ gia đình sống dựa vào nghề
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


nông cao hơn so với các hộ phi nông nghiệp là khoảng 8% (Đỗ Thiên Kính, 2013).
Thứ hai, người nghèo thường có trình độ học vấn thấp hơn đại bộ phận
dân cư. Các số liệu thống kê cho thấy rằng khoảng 90% người nghèo có trình độ
phổ thông cơ sở hoặc thấp hơn. Điều này được giải thích rằng trình độ học vấn
của các hộ nghèo làm giảm lợi tức từ tài sản và nguồn lực mà họ có, và ngăn cản
họ tìm kiếm công việc tốt hơn trong các ngành trả lương cao. Nếu tăng thời gian
đi học của chủ hộ 1 năm thì xác suất hộ nghèo sẽ giảm xuống 2% (Đỗ Thiên
Kính, 2013).
Thứ ba, người nghèo thường có ít hoặc không có đất đai và tài sản khác,
chính điều này đã làm cho họ gặp khó khăn trong quá trình làm ăn, không tận

dụng được các cơ hội có lợi từ bên ngoài (Nguyễn Văn Định, 2008).
Thứ tư, các hộ gia đình nghèo có xu hướng là hộ đông người với tỷ lệ
người ăn theo cao. Các hộ gia đình đông con và ít lao động đa phần là nghèo.
Trong năm 1998, mỗi bà mẹ trong nhóm nghèo nhất có trung bình 3,5 con, so với
2,1 con trong nhóm giàu nhất (Đỗ Thiên Kính, 2013).
Thứ năm, phần lớn người nghèo thường sống ở các vùng nông thôn, các
vùng xa xôi hẻo lánh dễ bị thiên tai tác động, là những nơi có cơ sở hạ tầng vật
chất tương đối kém phát triển. Do mức thu nhập của họ rất thấp và không ổn
định, họ có khả năng tiết kiệm thấp và khó có thể đương đầu với tình trạng mất
mùa, mất việc làm, thiên tai, suy sụp sức khoẻ và các tai hoạ tiềm năng khác.
4) Tiêu chí để xác định nghèo đói
- Theo quan niệm của thế giới
Việc xác định một công cụ để lượng hoá tỷ lệ nghèo đói, số lượng người
nghèo đói phần nào còn mang tính chủ quan và có nhiều quan điểm khác nhau.
Ngay cả trong một quốc gia cũng có nhiều tiêu chuẩn khác nhau, thậm chí giữa
các vùng cũng có nhiều tiêu chuẩn khác nhau.
Hiện nay trên thế giới người ta thường sử dụng hai thước đo cụ thể để
lượng hoá tỷ lệ nghèo đói. Hầu hết các nghiên cứu dùng số liệu tỷ lệ nghèo đói dựa
trên cơ sở chuẩn thu nhập 1 USD/người/ngày. Một số nghiên cứu khác lại dùng
thay đổi tỷ phần thu nhập của nhóm 20% nghèo nhất trong tổng thu nhập như một
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


thước đo gần đúng để đo sự thay đổi về nghèo đói (Ngân hàng Thế giới 2012).
Vì thế, trong quá trình nghiên cứu nghèo đói tuỳ theo đặc điểm của từng
quốc gia, của từng vùng mà nên sử dụng chuẩn nghèo của quốc gia đó, vùng đó
là thích hợp nhất (Nguyễn Văn Định, 2008).
- Quan điểm của Việt Nam

Ở Việt Nam chuẩn nghèo ngoài mục tiêu đo lường và nhận biết mức độ và
quy mô nghèo đói, còn một số mục tiêu quan trọng hơn nhiều là giúp xây dựng
các chính sách, các chương trình dự án xoá đói giảm nghèo cho từng thời kỳ phù
hợp với điều kiện kinh tế xã hội nói chung, cũng như các vùng và các địa phương
nói riêng.
Ngoài ra, chuẩn nghèo cũng được sử dụng như là một thước đo trong việc
theo dõi và giám sát tình hình thực hiện các chính sách, chương trình, các giải
pháp xoá đói giảm nghèo.
Việt Nam đã 5 lần nâng mức chuẩn nghèo trong thời gian từ 1993 đến
nay. Hiện nay theo Quyết định 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng
cho giai đoạn 2011 – 2015 thì kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 chuẩn hộ nghèo,
hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 – 2015 được quy định như sau:
Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống;
Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.
Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000
đồng đến 520.000 đồng/người/tháng;
Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000
đồng đến 650.000 đồng/người/tháng.
Như vậy chuẩn nghèo quốc gia của Việt Nam hiện nay là gồm những hộ
có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đến 650.000 đồng/người/tháng, theo đặc
điểm của người nghèo có thể xem người nghèo là những người thuộc cả hộ
nghèo và hộ cận nghèo, đó là những đối tượng cần được xã hội và công đồng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8



quan tâm và hỗ trợ về mọi mặt. Hộ cận nghèo là những những hộ ở ngưỡng thoát
nghèo nhưng có khả năng trở lại hộ nghèo, việc phân chia chuẩn hộ nghèo và hộ
cận nghèo nhằm mục tiêu giảm nghèo bền vững và có các chính sách an sinh xã
hội và chính sách kinh tế - xã hội phù hợp với từng đối tượng (Nguyễn Văn
Hưởng, 2013).
2.1.1.2 Tín dụng
1) Tín dụng là gì?
Tín dụng là một ”phạm trù kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa người cho
vay và người vay. Trong quan hệ này người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao
quyền sử dụng tiền hoặc hàng hoá cho người đi vay trong một thời gian nhất
định, khi tới thời hạn trả nợ người đi vay có nghĩa vụ hoàn trả số tiền hoặc giá trị
hàng hoá đã vay kèm theo một khoản lãi”(Nguyễn Văn Hưởng, 2013).
Thực chất, tín dụng là biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình
tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời
cho quá trình tái sản xuất và đời sống, theo nguyên tắc hoàn trả .
Theo luật các tổ chức tín dụng 2010: Tín dụng là việc thỏa thuận để tổ
chức, cá nhân sử dụng 1 khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng 1 khoản tiền
theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ: cho vay, chiết khấu, cho thuê tài
chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tín dụng khác
Tín dụng là một hiện tượng kinh tế, nảy sinh trong điều kiện nền sản xuất
hàng hoá. Sự ra đời và phát triển của tín dụng không chỉ nhằm thoả mãn nhu cầu
điều hoà vốn trong xã hội mà còn là một tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và
gần đây tín dụng được xem như một công cụ quan trọng trong chiến lược xoá đói
giảm nghèo.
Về bản chất, tín dụng được hiểu là một phạm trù kinh tế hoạt động rất đa
dạng và phong phú, nó thể hiện quan hệ giữa hai mặt: người sở hữu tiền, hàng
hoá cho người khác sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định và phải hoàn
trả với một giá trị lớn hơn số vốn ban đầu cho người sở hữu. Phần chênh lệch đó
gọi là lợi tức tín dụng. Sự hoàn trả cả vốn lẫn lãi là đặc trưng bản chất của tín
dụng để có thể phân biệt với các phạm trù kinh tế khác. Cùng với sự phát triển

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


của nền kinh tế hàng hoá là sự phát triển của thị trường vốn năng động và đa
dạng. Quá trình hình thành và phát triển của tín dụng là một thể thống nhất của
nhiều hình thức. Mỗi hình thức gắn với một điều kiện kinh tế xã hội cụ thể,
chúng bổ sung cho nhau và có thể phủ nhận nhau trong tiến trình phát triển
(Nguyễn Văn Hưởng, 2013).
2) Hình thức tín dụng
Có nhiều loại tài liệu nghiên cứu về các hình thức tín dụng trong nền kinh
tế thị trường, đã phân loại tín dụng theo nhiều tiêu thức khác nhau:
Căn cứ theo thời hạn cho vay, tín dụng bao gồm các hình thức: Tín dụng
ngắn hạn (thời gian từ 1 năm trở xuống), tín dụng trung hạn (thời gian từ 1 - 5
năm) và tín dụng dài hạn (trên 5 năm).
Căn cứ theo hình thức biểu hiện vốn vay, tín dụng bao gồm các hình thức:
tín dụng bằng tiền và tín dụng bằng hiện vật.
Căn cứ theo chủ thể trong quan hệ tín dụng, tín dụng bao gồm: Tín dụng
thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng Nhà nước và tín dụng quốc tế.
Căn cứ theo phương diện tổ chức tín dụng, tín dụng có thể bao gồm tín
dụng chính thống và tín dụng không chính thống.
Tín dụng chính thống là các tổ chức tài chính có đăng ký hoạt động công
khai theo luật, chịu sự giám sát, quản lý của các cấp chính quyền Nhà nước…Tín
dụng chính thống giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tín dụng của quốc gia.
Tín dụng không chính thống là tín dụng do các tổ cho cá nhân nằm ngoài
các tổ chức tín dụng chính thống trên nguyên tắc nhất định giữa người cho vay và
người đi vay để tránh những rủi ro về tín dụng (Nguyễn Văn Hưởng, 2013).
3) Hoạt động tín dụng
Xét theo góc độ hoạt động kinh doanh tín dụng của một tổ chức tín dụng

thì hoạt động tín dụng bao gồm các hoạt động sau: hoạt động huy động vốn và
hoạt động cho vay vốn. Hoạt động huy động vốn: Thông qua hoạt động tín dụng,
các tổ chức tín dụng huy động và tập trung được các khoản vốn tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi của các doanh nghiệp, các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi chưa có nhu cầu
sử dụng của ngân sách Nhà nước, của các tổ chức, các tầng lớp dân cư trên quy
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


mô toàn xã hội. Do đó, các tổ chức tín dụng có được một nguồn vốn tín dụng để
đầu tư cho các ngành kinh tế, đáp ứng nhu cầu đầu tư cho toàn xã hội. Để huy
động triệt để các nguồn vốn tiền tệ nhàn rỗi trong toàn xã hội, các tổ chức tín
dụng có nhiều biện pháp như thông tin, quảng cáo, đa dạng hoá hình thức nhận
tiền gửi, thực hiện lãi suất tiền gửi hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng
khi gửi tiền cũng như khi rút tiền, đảm bảo an toàn tuyệt đối với tiền gửi của
khách hàng, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng (Nguyễn Văn Định, 2008).
Xét theo góc độ hoạt động cho vay của một tổ chức tín dụng đối với một
đối tượng vay thì hoạt động tín dụng là hoạt động cho vay đối với khách hàng.
Hoạt động này được tính từ khi cho vay đến khi thu được tiền vay về, vì vậy sự
vận động của vốn tín dụng trải qua ba giai đoạn.
+ Giai đoạn cho vay: vốn tiền tệ hoặc giá trị vật tư hàng hoá được chuyển
từ người cho vay sang người đi vay. Như vậy, khi cho vay, giá trị vốn tín dụng
được chuyển sang người đi vay, đây là đặc điểm cơ bản khác với việc mua bán
hàng hoá thông thường. Bởi vì trong quan hệ mua bán hàng hoá thì giá trị chỉ
thay đổi hình thái tồn tại. Trong việc cho vay, chỉ có một bên nhận được giá trị,
vì cũng chỉ có một bên nhượng giá trị thôi
+ Giai đoạn sử dụng vốn vay: sau khi nhận được giá trị vốn tín dụng,
người đi vay được sử dụng giá trị đó để thoả mãn mục đích của mình.
Ở giai đoạn này, vốn vay được sử dụng trực tiếp. Tuy nhiên, người đi vay

không có quyền sở hữu về giá trị đó, mà chỉ tạm thời sử dụng trong một thời gian
nhất định. Người cho vay có quyền sở hữu nhưng không có quyền sử dụng và
người đi vay có quyền sử dụng nhưng lại không có quyền sở hữu.
+ Giai đoạn hoàn trả: đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần hoàn của vốn
tín dụng. Sau khi vốn tín dụng đã hoàn thành một chu kỳ sản xuất để trở về hình thái
tiền tệ thì vốn tín dụng được người đi vay hoàn trả lại cho người cho vay.
Trên cơ sở sự vận động của vốn tín dụng, hoạt động cho vay của các tổ
chức tín dụng đối với các đối tượng vay bao gồm các công việc sau.
+ Thẩm định và quyết định cho vay: thẩm định các điều kiện của người
vay và tiến hành giải ngân khi hợp đồng vay được thiết lập.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


+ Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng trực tiếp vốn tín dụng của người đi
vay. Trong qua trình này, ngân hàng phải theo dõi, giám sát, xử lý vi phạm và hỗ trợ
người đi vay nếu cần thiết để đảm bảo hạn chế mức độ rủi ro của vốn tín dụng.
+ Thu hồi vốn vay: Ngân hàng có nhiệm vụ tiến hành thu hồi các khoản
vốn tín dụng đến hạn, đề ra kế hoạch, biện pháp thu nợ thích hợp nhằm tránh tình
trạng nợ đọng vốn tín dụng, không thu hồi được nợ. Có những biện pháp kịp thời
xử lý các trường hợp nợ quá hạn, trây ỳ, không có khả năng thanh toán.
2.1.1.3 Thực thi chính sách
1) Khái niệm chính sách
Chính sách là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế - xã
hội. Qua tìm hiểu các tài liệu, các nghiên cứu cho thấy khái niệm chính sách
được thể hiện khác nhau. Chính sách là tập hợp các chủ trương, các biện pháp
khuyến khích đối tượng phụ thuộc vào chính sách nhằm đạt được mục đích của chủ
thể ra chính sách (Ngân hàng thế giới, 2014).
Chính sách là đường lối cụ thể của một chính đảng hoặc một chủ thể

quyền lực về một lĩnh vực nhất định cùng các biện pháp, kế hoạch thực hiện
đường lối ấy. Chính sách là những sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một
mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề
ra. Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện nào đó
của Chính phủ nó bao gồm các mục tiêu mà Chính phủ muốn đạt được và cách
làm để thực hiện các mục tiêu đó. Những mục tiêu này bao gồm sự phát triển
toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế - văn hóa - xã hội - môi trường.
Cấu phần của chính sách bao gồm: Dự định (intentions) là mong muốn của
chính quyền; Mục tiêu (goals) là dự định được tuyên bố và cụ thể hóa; Đề xuất
(proposals) là các cách thức để đạt được mục tiêu; Các quyết định hay các lựa
chọn (decisions or choices); Hiệu lực của chính sách (effects) (Ngân Hàng thế
giới, 2014).
Chính sách bao gồm chính sách công và chính sách tư. Chính sách tư chỉ
nhằm giải quyết vấn đề nội bộ của một cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp. Ở đây
chúng ta chỉ nghiên cứu chính sách công là toàn bộ các hoạt động của Nhà nước,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


của Chính phủ (trực tiếp hoặc gián tiếp) có ảnh hưởng đến đời sống xã hội, cuộc
sống của người dân (Nguyễn Văn Định, 2008).
Chính sách công là những quy định về ứng xử của Nhà nước với những
hiện tượng nảy sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện dưới những hình
thức khác nhau một cách ổn định, nhằm đạt được mục tiêu định hướng (Nguyễn
Văn Định, 2008).
Chính sách công do Nhà nước ban hành và phải tác động đến đời sống của
cộng đồng, có mục tiêu và ổn định, phải chứa đựng cả muc tiêu và biện pháp chính
trị và đặc biệt là phù hợp với đường lối của Nhà nước (Nguyễn Văn Định, 2008).
Chính sách công có cấu trúc gồm 2 bộ phận:

+ Mục tiêu của chính sách là những giá trị trong tương lai mà Nhà nước
theo đuổi, phù hợp với thái độ ứng xử của Nhà nước, đây là bộ phận cơ bản của
chính sách.
+ Biện pháp chính sách: là những cách thức, việc làm mà cơ quan quản lý
các cấp dùng để thực hiện mục tiêu của chính sách
Trong các loại chính sách chung lại có các chính sách đối với từng lĩnh
vực. Chính sách tín dụng là một trong các chính sách của chính sách tiền tệ. Đó
là những biện pháp của Nhà nước để quản lý hoạt động kinh doanh tiền tệ và sử
dụng công cụ lãi suất tín dụng để tác động và thị trường tiền tệ để kích thích sản
xuất, kinh doanh.
2) Khái niệm thực thi chính sách
Việc tổ chức thực thi chính sách (Policy Implementation) là quá trình biến
các chính sách thành những kết quả, trên thực tế là các hoạt động có tổ chức trong
bộ máy nhà nước, nhằm hiện thực hóa những mục tiêu mà chính sách đã đề ra.
Nhiều người hiểu chính sách công một cách đơn giản là những chủ trương, chế
độ mà Nhà nước ban hành, điều đó đúng nhưng chưa đủ. Nếu không có việc thực
thi chính sách để đạt được những kết quả nhất định thì những chủ trương, chế độ
chỉ là những khẩu hiệu. Công tác tổ chức thực thi chính sách nếu không được tiến
hành tốt, dễ dẫn đến sự thiếu tin tưởng, thậm chí sự chống đối của nhân dân đối
với Nhà nước. Điều này hoàn toàn bất lợi về mặt chính trị và xã hội, gây ra
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


những khó khăn cho Nhà nước trong công tác quản lý. Có những vấn đề trong
giai đoạn hoạch định chính sách chưa phát sinh, bộc lộ hoặc đã phát sinh nhưng
các nhà hoạch định chưa nhận thấy, đến giai đoạn tổ chức thực thi mới phát hiện.
Quá trình thực thi chính sách với những hành động thực tiễn sẽ góp phần điều
chỉnh, bổ sung và hoàn thiện chính sách phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu

của cuộc sống (Nguyễn Văn Định, 2008).
3) Các căn cứ để thực thi chính sách
- Nghị quyết Đảng, Nghị quyết, ý kiến kết luận của Bộ Chính trị đưa ra
định hướng chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Để thực hiện các định hướng
này cần phải nghiên cứu và ban hành hàng loạt các chính sách cụ thể có liên quan
như chính sách đối ngoại, chính sách kinh tế.
- Hiến pháp năm 1992: Hiến pháp đưa ra một số chính sách mang tính
định hướng, như: chính sách dân tộc, đối ngoại, kinh tế, giáo dục, khoa học và
công nghệ.
- Các văn bản quy phạm pháp luật: Luật, pháp lệnh, nghị quyết, lệnh, quyết
định, Nghị định, nghị quyết, thông tư, chỉ thị của các cấp từ TW đến địa phương
- Cam kết quốc tế: Các cam kết trong các điều ước quốc tế song phương,
đa phương mà Việt Nam là thành viên là những chính sách mang tính định hướng
hoặc cụ thể. Việc thực hiện những chính sách này có thể được thực hiện bằng
việc nội luật hoá vào pháp luật Việt Nam hoặc áp dụng trực tiếp.
- Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án phát triển ngành: Một số chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành có quy định về định hướng chính
sách hoặc chính sách cụ thể cho phát triển ngành (La Hoàn, 2013).
4) Các bước tổ chức thực thi chính sách
Trong việc thực thi chính sách thì bao gồm các bước cơ bản sau đây:
Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
Đây là bước cần thiết và quan trọng vì tổ chức thực thi chính sách là quá
trình phức tạp, lại diễn ra trong thời gian dài do đó phải có kế hoạch. Kế hoạch
này phải được xây dựng trước khi đưa chính sách vào cuộc sống, các cơ quan
triển khai từ TW đến địa phương đều phải lập kế hoạch bao gồm các bước sau:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14



+ Kế hoạch về tổ chức, điều hành như hệ thống các cơ quan tham gia, đội
ngũ nhân sự, cơ chế thực thi;
+ Kế hoạch cung cấp nguồn vật lực như tài chính, trang thiết bị;
+ Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện;
+ Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách;
+ Dự kiến về quy chế, nội dung về tổ chức và điều hành thực thi chính sách.
Bước 2: Phổ biến, tuyên truyền chính sách
Đây là công đoạn tiếp theo sau khi chính sách đã được thông qua. Nó cũng
cần thiết vì giúp cho nhân dân, các cấp chính quyền hiểu được về chính sách và
giúp cho chính sách được triển khai thuận lợi và có hiệu quả. Để làm được việc
tuyên truyền này thì chúng ta cần được đầu tư về trình độ chuyên môn, phẩm chất
chính trị, trang thiết bị kỹ thuật. vì đây là đòi hỏi của thực tế khách quan.
Việc tuyên truyền này cần phải thực hiện thường xuyên liên tục, ngay cả
khi chính sách đang được thực thi, và với mọi đối tượng và trong khi tuyên
truyền phải sử dụng nhiều hình thức như tiếp xúc trực tiếp, gián tiếp trao đổi...
Bước 3: Phân công phối hợp thực hiện chính sách
Một chính sách thường được thực thi trên một địa bàn rộng lớn và nhiều
tổ chức tham gia do đó phải có sự phối hợp, phân công hợp lý để hoàn thành tốt
nhiệm vụ. Mặt khác các hoạt động thực thi mục tiêu là hết sức đa dạng, phức tạp
chúng đan xen, thúc đẩy lẫn nhau, kìm hãm bởi vậy nên cần phối hợp giữa các
cấp, ngành để triển khai chính sách (Nguyễn Văn Định, 2008).
Nếu hoạt động này diễn ra theo tiến trình thực hiện chính sách một cách
chủ động khoa học sáng tạo thì sẽ có hiệu quả cao, và duy trì ổn định.
Bước 4: Duy trì chính sách
Đây là bước làm cho chính sách tồn tại được và phát huy tác dụng trong
môi trường thực tế.
Để duy trì được chính sách đòi hỏi phải có sự đồng tâm, hiệp lực của
nhiều yếu tố như Nhà nước và người tổ chức thực thi chính sách phải tạo điều
kiện và môi trường để chính sách được thực thi tốt. Đối với người chấp hành
chính sách phải có trách nhiệm tham gia tích cực vào thực thi chính sách. Nếu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


×