Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện An Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (509.51 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGƠ TRẤN HỶ

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN AN BIÊN TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2018


Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học :
TS. Nguyễn Thắng

Phản biện 1:

TS. Mai Đình Lâm
Học viện Hành chính Quốc gia

Phản biện 2:


PGS.TS Trƣơng Thị Hiền, HV Cán bộ TP. Hồ

Chí Minh

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phịng 210 nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn
thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số 10, Đường 3/2, Quận 10,
Thành phố Hồ Chí Minh
Thời gian: vào hồi 07 giờ 30 phút ngày 25 tháng 1 năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính
Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành
chính Quốc gia.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước tình hình khó khăn chung của cả nước, ảnh hưởng của sự
biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh … nơng nghiệp của tỉnh Kiên
Giang nói chung và huyện An Biên nói riêng phải đối phó với nhiều
khó khăn thách thức trong công tác quản lý chỉ đạo điều hành trên
lĩnh vực nông nghiệp. Mâu thuẩn giửa người nuôi tôm và trồng lúa
đã xảy ra, chanh chấp khiếu kiện đông người vượt cấp kéo dài.
Xuất phát từ thực trạng trên, đề tài “Quản lý nhà nước đối với
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện An
Biên” được học viên lựa chọn để tìm hiểu và nghiên cứu trong luận
văn thạc sĩ của mình, nhằm đóng góp một phần những giải pháp có
tính khoa học và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp ở huyện An Biên trong những năm tới.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn là vấn đề đặc biệt quan trọng
trong phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam. Từ khi đổi mới đến nay,
đã có rất nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu về vấn đề này trên
nhiều bình diện. Cụ thể là:
Nghiên cứu của Vũ Trọng Khải, Phát triển nông nghiệp, nông thôn
Việt Nam hiện nay: những trăn trở và suy ngẫm (2015) [22]; Tổng
kết lý luận và thực tiễn quá trình phát triển nơng nghiệp, nơng thơn
Việt Nam qua các thời kỳ, có nghiên cứu của Đặng Kim Sơn, Hồng
Thu Hịa, Một số vấn đề về phát triển nông nghiệp và nông thôn
(2002) [30]; Nghiên cứu của Bùi Mạnh Cường về Nông nghiệp,
nông dân, nông thôn VN trên đường đổi mới và phát triển (2014)

1


[9]; Nghiên cứu của TS. Nguyễn Hữu Đễ, đăng trên tập chí Tạp chí
Triết học, số 12 (211), tháng 12 - 2008 về Quản lý nhà nước trong
phát triển nông nghiệp, nơng thơn theo hướng cơng nghiệp hố,
hiện đại hố ở nước ta hiện nay: Một số vấn đề đặt ra (2008) [14];
Nguyễn Danh Sơn, Vấn đề nông nghiệp, nông thơn, nơng dân Việt
Nam trong q trình phát triển đất nước theo hướng hiện đại (Báo
cáo tổng hợp) (2010) [29],…
Chính vì vậy, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước
đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn
huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang” khơng trùng lặp với các cơng
trình và bài viết khoa học đã cơng bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về

QLNN về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, từ đó đề xuất giải
pháp hoàn thiện QLNN về chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp trên địa
bàn Huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, đề tài tập trung giải quyết các
nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về QLNN đối với chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp.
- Đánh giá thực trạng QLNN đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp trên địa bàn Huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang.

2


- Đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN đối với chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp trên địa bàn Huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động QLNN đối với
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn Huyện An Biên,
tỉnh Kiên Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Tập trung vào hoạt động QLNN đối với chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên phạm vi địa bàn Huyện An
Biên; Phạm vi không gian: Địa bàn Huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang;
Phạm vi thời gian: từ năm 2012 đến năm 2016 và định hướng đến
năm 2030.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1 Phƣơng pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật

lịch sử để từ đó sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp với
từng nội dung của đề tài.
5.2 Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực trạng quản lý nhà nước về
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện An Biên.
- Phương pháp tổng hợp thống kê, thu thập số liệu điều tra thực tế.
- Phương pháp phân tích đánh giá, dự báo.

3


6. Ý nghĩa khoa học của luận văn
- Ý nghĩa lý luận: Luận văn hệ thống hóa khung lý thuyết QLNN đối
với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
- Ý nghĩa thực tế: Là tài liệu tham khảo hữu ích đối với cán bộ, cơng
chức liên quan và có thể là tài liệu tham khảo cho học viên chuyên
ngành Quản lý cơng.
7. Kết cấu của đề tài
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn được bố cục thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học của QLNN đối với chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp
Chương 2: Thực trạng QLNN đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp trên địa bàn Huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện QLNN đối với
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn Huyện An Biên,
tỉnh Kiên Giang
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QLNN ĐỐI VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

1.1. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và CDCCKTNN
1.1.1. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp
khái niệm về cơ cấu kinh tế nông nghiệp, như sau: “Là tổng thể các
mối quan hệ theo tỷ lệ về số lượng và chất lượng tương đối ổn định
của các yếu tố kinh tế xã hội liên quan đến sản xuất nông nghiệp

4


trong một khoảng thời gian và không gian nhất định”[41]
1.1.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Như vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp là “Q trình làm
biến đổi cấu trúc và các mối quan hệ tương tác trong hệ thống sản
xuất nông nghiệp theo những định hướng và mục tiêu nhất định”,
nghĩa là đưa hệ thống SXNN từ một trạng thái nhất định (chậm phát
triển) tới phát triển tối ưu để đạt được hiệu quả mong muốn cao hơn,
thơng qua sự điều khiển có ý thức của con người, trên cơ sở vận dụng
hợp lý các quy luật khách quan. [41]
1.1.3 Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Thứ nhất, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nơng nghiệp nhằm bố
trí lại cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện tự nhiên, thích ứng
với tình hình ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. Thứ hai, Chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp tạo cơ sở cho việc thay đổi bộ mặt
nơng thơn nói chung và nơng nghiệp nói riêng, xây dựng một nền
nơng nghiệp cơng nghiệp hố – hiện đại hoá.Thứ ba, Nâng cao thu
nhập và cải thiện mức sống cho cư dân nơng thơn, góp phần giảm
nghèo. Thứ tư, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp nhằm
tạo ra một nền sản xuất chun mơn hố, thâm canh tiên tiến, là điều
kiện và nhu cầu để mở rộng thị trường.
1.1.4. Yêu cầu đối với chuyển dịch CCKTNN

Một là, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp gắn với tăng
trưởng; Hai là, chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với phát triển nông
nghiệp bền vững; Ba là, chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải xuất phát
từ tín hiệu của thị trường; Bốn là, chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải
gắn với hiệu quả kinh tế và xã hội; Năm là, chuyển dịch cơ cấu

5


kinh tế phải gắn với nền kinh tế mở và hội nhập quốc tế; Sáu là,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải gắn với công bằng xã hội; Bảy là,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải kết hợp giữa truyền thống và hiện
đại; Tám là, chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải gắn mục đích tăng
trưởng kinh tế với phân công lại lao động nông thôn theo hướng
giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động công
nghiệp và dịch vụ ở khu vực này;Chín là, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp gắn với quy hoạch, chiến lược và mục tiêu chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, của vùng và của cả nước; Mười là,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp gắn với công nghiệp hóa,
đơ thị hóa và xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn;
1.2. QLNN đối với chuyển dịch CCKTNN cấp Huyện
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm QLNN đối với chuyển dịch CCKT
nơng nghiệp
Như vậy, có thể hiểu QLNN về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng
nghiệp có thể hiểu là: “Là hoạt động mang tính quyền lực của cơ
quan Nhà nước trong quản lý lĩnh vực nơng nghiệp, tổ chức q
trình sản xuất và làm biến đổi cấu trúc và các mối quan hệ tương
tác theo những định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế nơng
nghiệp đặt ra”
1.2.2. Vai trị của QLNN đối với chuyển dịch CCKT nông nghiệp

Thứ nhất, Nhà nước tạo lập môi trường và điều kiện thuận lợi cho
nông nghiệp phát triển. Thứ hai, Nhà nước định hướng phát triển
nơng nghiệp phù hợp với điều kiện chính trị, kinh tế - xã hội trong
nước, phù hợp với xu thế, điều kiện kinh tế khu vực và thế giới bằng
những chủ trương, chính sách, pháp luật. Thứ ba, Nhà nước tổ chức
và điều tiết sự phát triển của nông nghiệp. Thứ tư, Nhà nước thực

6


hiện chức năng kiểm tra các hoạt động liên quan đến nông nghiệp
nhằm đảm bảo trật tự, kỷ cương, uốn nắn những hành vi trái pháp
luật;
1.2.3. Nội dung QLNN về nơng nghiệp của chính quyền cấp
Huyện
1.2.3.1. Tổ chức và thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch
phát triển chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.2.3.2. Xây dựng và thực thi các chính sách đối với chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nơng nghiệp
Chính sách phát triển nguồn nhân lực nơng nghiệp; Các chính sách
hỗ trợ thúc đẩy phát triển sản xuất nơng nghiệp; Chính sách quản lý
đất đai trong nơng nghiệp; Chính sách thương mại trong nơng
nghiệp; Chính sách tiền tệ và tài chính, đầu tư phát triển nơng
nghiệp.
1.2.3.3. Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực quản lý của Nhà
nƣớc đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Theo Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày
25/03/2015 của Bộ Nông nghiệp và PTNT và Bộ Nội vụ về hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Uỷ ban

nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quy định Phịng Nơng nghiệp và Phát
triển nơng thơn.
1.2.3.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát của Nhà nƣớc đối với
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Kiểm tra, giám sát trong quản lý nhà nước về nông nghiệp là đánh
giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ phát triển nông nghiệp theo

7


các đề án, chương trình, kế hoạch đã đề ra, đồng thời phát hiện
những sai lệch để có biện pháp điều chỉnh.
1.2.3.5. Tuyên truyền, giáo dục về ý thức chấp hành pháp luật
và quản lý nhà nƣớc trong nông nghiệp
Các cấp uỷ Đảng, chính quyền, đồn thể trong huyện, nhất là các địa
phương có sản xuất về nơng nghiệp cần tiếp thu, quán triệt các quan
điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước và nhận thức về chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp một cách nghiêm túc; đồng thời đẩy
mạnh cơng tác tun truyền, phổ biến cơ chế chính sách pháp luật.
1.3. Một số nhân tố ảnh hƣởng đến QLNN đối với chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp cấp Huyện
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên là nhân tố tác động mạnh mẽ đối với tất cả các
hoạt động của sản xuất nông nghiệp.
1.3.2. Tác động của điều kiện kinh tế - xã hội
Điều kiện kinh tế - xã hội cũng có tác động rất lớn tới một nền
nơng nghiệp nhất định. Đối với các quốc gia có nền kinh tế phát
triển, các điều kiện để phát triển một nền nông nghiệp hiện đại sẽ
dễ dàng hơn.
1.3.3. Nhận thức của các chủ thể về quản lý, chuyển dịch cơ cấu

kinh tế nông nghiệp
Trong quản lý, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, yếu tố
nhận thức và hành động của các chủ thể có ảnh hưởng rất lớn đến
quá trình thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, sản
xuất, kinh doanh nông sản.

8


1.3.4. Tác động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Xu hướng tồn cầu hố, hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra một sân
chơi lớn với nhiều cơ hội, thuận lợi, đẩy nhanh tốc độ phát triển
kinh tế đất nước, nhưng cũng có khơng ít thách thức, tác động xấu.
1.4. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong QLNN đối với
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và bài học rút ra đối với Huyện An
Biên, tỉnh Kiên Giang
1.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Tháp
Đồng Tháp đã chú trọng khuyến khích nơng dân đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu cây trồng, ưu tiên những vùng đất mới chuyển
đổi bằng giảm thuế, miễn giảm thuỷ lợi phí để chuyển dần từ độc
canh sản xuất lương thực sang kinh tế nông nghiệp hàng hóa đa
canh, phù hợp với đặc điểm địa phương, từng vùng đất.
Nhờ đó, phong trào chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi đã
phát triển mạnh mẽ trong tồn tỉnh.
1.4.2 Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dƣơng
Thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp. Bình
dương chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tấng đáp ứng yêu cầu
chuyền dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, xác định rõ thế mạnh của
các sản phẩm nông nghiệp, thực hiện các chính sách khuyên khích
trong trồng trọt và chăn nuôi, dịch vụ, làng nghề,…. Đồng thời chỉ

đạo sát sao, kiểm tra thường xuyên nên việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp và PTNT đã đạt được các mục tiêu đề ra…

9


1.4.3. Kinh nghiệm của huyện Củ Chi TP.Hồ Chí Minh
Huyện Củ Chi qua chuyển đổi đã có những bước phát triển nhảy vọt,
tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu tổng giá trị sản xuất tăng đáng kể
và đời sống bà con nông dân được cải thiện rõ rệt. Đặc biệt là sự
chuyển dịch ở các vùng sản xuất lúa một vụ năng suất thấp đã đạt
được những kết quả đáng kể, góp phần giải quyết xóa đói giảm nghèo
tại địa phương. Nhìn chung, mặc dù điều kiện sản xuất nơng nghiệp
huyện Củ Chi không thuận lợi, đất nông nghiệp ngoại thành giảm
theo tiến trình đơ thị hóa nhưng sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp
ngoại thành vẫn giữ được mức tăng trưởng khá, đạt và vượt mục tiêu
thành phố giao. Điều đó chứng tỏ chủ trương chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp – nông thôn và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi của Huyện Củ Chi là đi đúng hướng và đạt được kết quả khả
quan.
1.4.4. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
Để thực hiện mục tiêu chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, tránh
được những nguy cơ và thách thức trong q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, tạo đà tăng trưởng và phát triển trong tương lai, huyện
Thăng Bình cần tập trung triển khai đồng bộ các giải pháp về thị
trường, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ vào q trình sản xuất đổi
mới, hồn thiện cơ chế, chính sách phát triển; thực hiện cơng tác quy
hoạch; phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là những hạ tầng chiến lược.
1.4.5. Bài học rút ra cho huyện An Biên

Một là, cần nâng cao chất lượng quy hoạch và quản lý thực hiện quy
hoạch phát triển nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông

10


nghiệp, trong đó phải dự báo sát thực tế về thị trường, nhu cầu vốn
và nguồn lao động phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp
nói chung, phát triển ngành nơng nghiệp có lợi thế và tiềm năng nói
riêng; Hai là, tạo mơi trường thuận lợi để thu hút vốn đầu tư cho
phát triển nông nghiệp mà trước hết là đầu tư phát triển cơ sở vật
chất hạ tầng; có chính sách để giảm giá xây dựng cơ sở vật chất hạ
tầng nông thôn. Đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính
liên quan đến các hoạt động đầu tư theo hướng đơn giản, minh bạch,
“một cửa, một dấu”; Ba là, phát triển nguồn nhân lực đủ về số
lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, gắn với đào tạo, chuyển giao khoa học kỹ thuật; Bốn
là, làm tốt công tác tuyên truyền, thực hiện nghiêm chỉnh và đầy đủ
quy định hiện hành của Nhà nước; chủ động xây dựng chương trình
cơng tác, phân cơng trách nhiệm cho từng đơn vị, cá nhân; thường
xun kiểm tra, đơn đốc q trình thực hiện; đồng thời có sự điều
chỉnh kịp thời từ các chính sách cấp quốc gia và cấp tỉnh, cấp
huyện; Năm là, tăng cường sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành liên
quan ở các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở và nhân dân trong quá trình
xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát sản xuất,
kinh doanh nông nghiệp; Sáu là, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá cần xây dựng dự
án, kế hoạch cụ thể, gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CHUYỂN

DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN GIANG
2.1. Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của Huyện An
Biên tác động đến QLNN đối với CDCCKTNN

11


2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
Huyện An Biên nằm trong vùng U Minh Thượng thuộc tỉnh Kiên
Giang, cách trung tâm Thành phố Rạch Giá 28 km về phía Nam, có
tọa độ địa lý từ 9040’- 9058’ vĩ độ Bắc và từ 104057’-105013’ kinh độ
Đông. Huyện An Biên thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mang
đặc tính chung của vùng đồng bằng sơng Cửu Long, nóng ẩm quanh
năm.
2.1.2 Điều kiện kinh tế - văn hóa xã hội
An Biên thuộc vùng khí hậu khá ổn định, ít thiên tai, thuận lợi cho
việc sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản. Huyện nằm trong
vùng U Minh Thượng, có tổng diện tích tự nhiên 40.029 ha, dân số
năm 2014 có 125.196 người, mật độ dân số 313 người/km2, đơn vị
hành chính gồm 8 xã và 1 thị trấn. Huyện có nhiều lợi thế phát triển
kinh tế - xã hội nói chung, nơng nghiệp nơng thơn nói riêng. “Tốc
độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân hàng năm đạt
13,37%/năm. Thu nhập bình quân đầu người năm 216 là 32,211
triệu đồng/người/năm.
2.1.3 Tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến quản
lý nhà nƣớc đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên
địa bàn huyện An Biên
Vì nơng nghiệp là ngành kinh tế sinh học nên q trình phát triển
của nó khơng chỉ phụ thuộc vào các yếu tố khách quan mà cả các

yếu tố chủ quan, không chỉ chịu sự chi phối bởi các yếu tố kinh tế
mà còn chịu tác động mạnh mẽ bởi các yếu tố tự nhiên, sinh học của
đối tượng sản xuất.
2.2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp trên địa

12


bàn Huyện An Biên
2.2.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ từng ngành
2.2.1.1 Chuyển dịch ngành sản xuất nông nghiệp (lĩnh vực trồng trọt,
chăn nuôi):
a. Đối với lĩnh vực Trồng trọt:
So với năm 2012, sản lượng lúa năm 2016 của huyện giảm 120.632
tấn. Năm 2016, diện tích lúa cả năm là 32.116 ha, năng suất 4.28
tấn/ha, tổng sản lượng đạt 137.592 tấn. Diện tích, năng xuất và sản
lượng lúa đều giảm, do năm 2015 – 2016 ảnh hưởng của biến đổi khí
hậu, mặn xâm nhập sâu vào nội đồng đã làm ảnh hưởng và thiệt hại
nghiêm trọng trên địa bàn huyện, huyện đã thực hiện chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp, điều chỉnh từ lúa 02 vụ sang mơ hình tơm –
lúa nên diện tích đất trồng lúa ngày một giảm. Năm 2012: 45.877 ha,
đến năm 2016: 32.116ha.
b. Đối với lĩnh vực chăn nuôi.
Tổng đàn trâu, heo gà vịt có xu hướng giảm dần, năm 2012 trâu 174
con, heo 22.165 con, gà vịt 317.277 con, đến năm 2016 trâu chỉ còn
90 con, heo còn 20.127 con và gà vịt chỉ còn 189.051 con.
2.2.1.2. Thực trạng phát triển ni trồng thủy sản.
Diện tích ni trồng thuỷ sản phát triển tăng lên hàng năm, đặc biệt
là diện tích ni tơm là đối tượng có giá trị kinh tế cao, thể hiện sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp đúng hướng. Năm 2016, diện

tích ni trồng thuỷ sản của huyện là 20.008 ha, tăng so với năm
2012 là 6.102 ha. Diện tích ni tơm 15.604 ha, tăng so với năm
2012 là 5.887 ha, sản lượng tôm nuôi năm 2016 tăng hơn so với năm
2012 là 3.687 ha.

13


2.2.1.3. Thực trạng ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.
Giống cây trồng, vật nuôi; kỹ thuật canh tác và ni trồng; Cơ giới
hóa nơng nghiệp; Mơ hình tổ chức và quản lý sản xuất… luôn được
quan tâm…
2.3. Đánh giá thực trạng QLNN đối với chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp Huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang
2.3.1. Tổ chức và thực thi chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển và CDCCKT nông nghiệp trên địa bàn huyện
Công tác tổ chức và thực thi chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện
mặc dù được triển khai chặt chẽ và được hoàn thiện qua từng năm
nhưng hiệu quả vẫn chưa cao, sản xuất nơng nghiệp gặp nhiều khó
khăn như: ảnh hưởng của tình hình biến đổi khí hậu, mặn xâm nhập,
khơng thể lường trước, vẫn cịn tình trạng người dân tự ý chuyển đổi
cây trồng vật nuôi mà khơng làm đúng quy trình, ni tơm tự phát
tranh chấp giữa nuôi tôm với trồng lúa xảy ra ở một vài nơi, quản lý
cịn thiếu kiểm tra đơn đốc …
2.3.2. Xây dựng và thực thi các chính sách đối với chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp tại Huyện An Biên
Thơng qua nhiều chủ trương, chính sách phát triển nơng nghiệp,
nông thôn, Nhà nước ta đã thể hiện được vai trị quản lý nơng
nghiệp của mình trên cả ba phương diện: định hướng sự phát triển,

phân bổ nguồn lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội trong nông
nghiệp và điều tiết sự phát triển của nông nghiệp.

14


Với các chính sách tác động của quản lý của nhà nước tại huyện An
Biên thì cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại huyện chuyển dịch đúng
hướng
2.3.3. Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực quản lý của Nhà nƣớc
đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Bộ máy quản lý nhà nước về nông nghiệp nông thôn trong đó có hoạt
động chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp được thống nhất quản
lý từ trung ương đến địa phương.
Hệ thống QLNN về nông nghiệp và PTNT cấp huyện bao gồm Phịng
nơng nghiệp và các cơ quan QLNN chun ngành như: Trạm Trồng
trọt và BVTV, Trạm Chăn nuôi và Thú y, Trạm khuyến nơng. Phịng
Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn huyện gồm 07 biên chế, trong
đó 01 Trưởng phịng, 02 Phó Trưởng phịng và 04 cán bộ cơng chức.
Trưởng phòng: Lãnh đạo và điều hành chung hoạt động của đơn vị
theo Quyết định của UBND huyện về quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Phịng Nơng nghiệp và Phát
triển nơng thơn huyện.
Quản lý và điều hành hoạt động của ngành theo chế độ thủ trưởng
chịu trách nhiệm chung trước Chủ tịch UBND huyện và Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh về toàn bộ hoạt động của ngành
theo quy định của pháp luật
Phó trƣởng phịng (chun mơn thủy sản): Phụ trách lĩnh vực:
chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản, chế biến nông, lâm, thủy sản, khai
thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản; dịch vụ hậu cần nghề cá tại địa


15


phương; CDCCKTNN; bãi bồi ven biển; thẩm định, đăng ký, đăng
kiểm tàu cá; chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm ...
Phó trƣởng phịng (chun mơn trồng trọt): Phụ trách lĩnh vực:
trồng trọt, giống cây trồng, phòng trừ dịch hại trên cây trồng, thuốc
BVTV; CDCCKTNN; Phối hợp với các cơ quan liên quan chuyên
môn cấp trên thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra; xây dựng xã
Nông thôn mới; phát triển kinh tế tập thể, kinh tế hộ, trang trại; đào
tạo nghề cho lao động nông thôn; trồng cây phân tán...
Công chức: chuyên môn Trồng trọt: Phụ trách lĩnh vực trồng trọt,
giống; BVTV; phát triển sản xuất nông nghiệp; CDCCKTNN; lâm
nghiệp trên địa bàn huyện; cải tạo vườn tạp...
Công chức: Chăn nuôi thú y: Phụ trách lĩnh vực chăn nuôi – thú y;
quản lý, phòng chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm, thuỷ sản; vệ
sinh an toàn thực phẩm; cơng tác tiêm phịng, vệ sinh tiêu độc khử
trùng mơi trường; giết mổ, vận chuyển gia súc, gia cầm, giống thuỷ
sản trên địa bàn huyện; phịng chống thiên tai tìm kiếm cưu nạn.
Công chức Chuyên môn Thủy sản: Phụ trách lĩnh vực: thủy sản;
thủy lợi, cống đập, trạm bơm, đê điều;đăng ký, đăng kiểm tàu cá…
Công chức Chuyên môn Phát triển nông thôn: Phụ trách lĩnh vực
phát triển kinh tế tập thể, kinh tế hộ, trang trại; xây dựng Nông thơn
mới; đào tạo nghề lao động nơng thơn...
Ngồi những nhiệm vụ được giao trên, khi có cơng việc phát sinh
Ban lãnh đạo phịng sẽ phân cơng nhiệm vụ cụ thể.
2.3.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát của Nhà nƣớc đối với

16



chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Kết quả từ năm 2012 – 2016 trên địa bàn huyện đã tổ chức 22 cuộc
Thanh tra, kiểm tra, giám sát của Nhà nước đối với chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nước ngành nông
nghiệp và PTNT thực hiện công tác kiểm tra giám sát theo kế hoạch
về chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện, qua
đó phát hiện kịp thời nhưng sai lệch trong thực hiện chiến lược, cơ
chế chính sách, quy định về chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật ni
điều chỉnh, kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết.
2.3.5. Tuyên truyền, giáo dục về ý thức chấp hành pháp luật và
quản lý nhà nƣớc trong nông nghiệp
Huyện ủy, UBND huyện đã chỉ đạo tổ chức quán triệt, tuyên truyền
chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tới các cấp lãnh
đạo huyện xã, nhân dân …, bằng nhiều hình thức, cách tổ chức
tun truyền hướng dẫn nơng dân thực hiện việc chuyển đổi cơ cấu
kinh tế nông nghiệp tới từng nơng hộ, biến nghị quyết, chính sách
thành ý chí của tồn dân …
2.4. Đánh giá chung về QLNN đối với chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp Huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang
2.4.1. Kết quả đạt đƣợc
Thứ nhất, Sự tác động của Nhà nước ta đối với nông nghiệp, nông
thôn từ khi tiến hành đổi mới đến nay ngày càng có hiệu quả rõ rệt.
Thứ hai, Có sự lãnh đạo chặt chẽ của huyện ủy và UBND huyện, sự
chỉ đạo và kiểm tra đôn đốc kịp thời của ngành chức năng và lãnh

17



đạo các địa phương. Thứ ba, Công tác Khuyến nông – Khuyến ngư,
BVTV được tập trung quan tâm chỉ đạo tốt hơn, lực lượng cán bộ kỹ
thuật các trạm đã chủ động triển khai thực hiện công tác tập huấn,
hướng dẫn các biện pháp phòng trừ sâu bệnh trên lúa cho nơng dân.
Thứ tư, Có sự phối hợp khá đồng bộ giữa Phịng Nơng nghiệp, các
trạm Khuyến nơng, Chăn ni & thú y, Trồng trọt & BVTV và
UBND các xã, thị trấn trong chỉ đạo thực hiện các hoạt động phục vụ
cho yêu cầu sản xuất.
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.4.2.1 Hạn chế
Một là, sự phối hợp giữa các cấp, các ngành liên quan tới nơng
nghiệp cịn thiếu kịp thời, chặt chẽ; hệ thống QLNN lĩnh vực Nông
nghiệp và PTNT từ cấp tỉnh tới cấp xã còn nhiều hạn chế, do thông
tin thiếu, năng lực cán bộ yếu, thiếu kinh phí,…Hai là, việc bố trí
nguồn vốn đầu tư chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của SXNN, chưa
tương xứng với sự đóng góp và tiềm năng phát triển của ngành nông
nghiệp; việc nghiên cứu, chuyển giao khoa học - công nghệ và đào
tạo nguồn nhân lực phát triển nông nghiệp cịn hạn chế. Ba là, năng
lực của cơng chức, viên chức tại nhiều cơ quan, đơn vị QLNN còn
yếu, thiếu kinh nghiệm tham mưu quản lý; Bốn là, công tác xây dựng
văn bản pháp luật, chương trình, đề án, tiêu chuẩn, quốc gia, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về QLNN ngành Nơng nghiệp và PTNT cịn
chậm, chất lượng chưa cao, chưa đáp ứng theo yêu cầu phát triển
nông nghiệp; Năm là, vai trò “Nhạc trưởng” của Nhà nước chưa phát
huy hiệu quả, việc xây dựng cơ chế, chính sách triển khai trên thực
tiễn còn hạn chế, vướng mắc; dẫn tới việc quản lý, tổ chức gắn kết
các “Nhà” liên kết trong SXNN và tiêu thụ sản phẩm nơng sản cịn
nhiều bất cập.

18



2.4.2.2 Nguyên nhân những tồn tại hạn chế
Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, Biến đổi khí hậu bất thường, thiên tai ngày càng khắc
nghiệt, mức độ ảnh hưởng lớn tác động mạnh đến quá trình thực hiện
CDCCKTNN; Thứ hai, Sự chuyển biến về nhận thức còn chưa theo
kịp thực tiễn, thậm chí cịn lúng túng trong CDCCKTNN; Thứ ba,
nguồn vốn đầu tư còn hạn chế;Thứ tư, Giá cả những nguyên liệu đầu
vào cho sản xuất nơng nghiệpcó nhiều biến động.
Ngun nhân chủ quan
Một là, Nơng nghiệp An Biên chưa có được một chiến lược lâu dài
phù hợp với điều kiện tự nhiên và xã hội của huyện để có thể nâng
cao vị thế của ngành trong phát triển kinh tế - xã hội, cũng như
nâng cao giá trị sản xuất, sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho
phép. Hai là, Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, sự quản lý
điều hành của một số chính quyền cơ sở chưa quyết liệt, thiếu chủ
động và linh hoạt. Ba là, Một số chính sách chưa phù hợp với thực
tế như. Bốn là, Công tác đôn đốc, kiểm tra tiến độ thực hiện ở một
số cơ quan, địa phương chưa thường xuyên;.Năm là, Nhận thức
của một bộ phận cán bộ ở một số xã, ban, ngành và địa phương về
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nội dung quản lý nhà
nước về nông nghiệp chưa đầy đủ dẫn đến thiếu sự quan tâm chỉ
đạo mạnh mẽ và còn lúng túng. Sáu là, Một số chính sách hỗ trợ
phát triển nơng nghiệp, nông thôn thiếu đồng bộ. Bảy là, Chưa huy
động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển nơng
nghiệp cũng như chưa tìm ra được giải pháp phù hợp, tích cực
nhằm khai thác những thế mạnh trong nông nghiệp của địa
phương. Tám là, Điều kiện về cơ sở vật chất hạ tầng và kỹ thuật


19


cho quản lý nhà nước về nông nghiệp ở An Biên cịn thiếu đồng
bộ.
CHƢƠNG 3
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN GIANG
3.1. Định hƣớng hoàn thiện QLNN đối với chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn Huyện An Biên

3.1.1.

Cơ hội và thách thức đối với chuyển dịch cơ

cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện An Biên thời
gian tới

3.1.1.1.

Những cơ hội là những tác động từ bên ngoài
vào

Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến phát triển nông nghiệp
và khẳng định đây là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

3.1.1.2.


Những thách thức

Tác động tiềm ẩn của biến đổi khí hậu đang trở thành một vấn đề
rất đáng quan ngại, đe dọa sự phát triển nông nghiệp trên phạm vi
cả nước.
3.1.2. Phƣơng hƣớng chủ yếu hoàn thiện quản lý nhà nƣớc
trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn
huyện An Biên
Thứ nhất, tăng cường công tác quản lý Nhà nước về chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp; Thứ hai, đổi mới phương thức chỉ đạo, điều

20


hành, công tác quản lý Nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nâng cao năng lực lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, chính
quyền, phát huy vai trị của Mặt trận, đồn thể nhân dân trong cơng
tác vận động chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp để phát triển.
Thứ ba, quản lý Nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
của huyện An Biên cần hướng vào hoàn thiện chiến lược, quy hoạch
phát triển và cơ chế, chính sách để phù hợp với yêu cầu chuyển dịch
cơ cấu kinh tế; Thứ tư, đổi mới mạnh mẻ về tổ chức bộ máy và đội
ngủ cán bộ quản lý Nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp. Thứ năm, thúc đẩy và xây dựng kết cấu hạ tầng, cơ sở vật
chất, khoa học kỹ thuật phục vụ nông nghiệp; …Thứ sáu, thực hiện
tốt công tác thông tin dự báo thị trường phát triển, đồng thời đẩy
mạnh các hình thức kiểu gọi đầu tư, thực hiện chuỗi giá trị liên kết
trong lĩnh vực nông nghiệp.
3.1.3. Mục tiêu hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện

Phát triển nông nghiệp, nông thôn là nhiệm vụ trọng tâm trong chiến
lược phát triển chung của huyện, là động lực quan trọng để phát triển
kinh tế - xã hội bền vững; trong đó chú trọng phát huy nguồn lực xã
hội và phát triển nguồn lực con người; tạo điều kiện thuận lợi để các
thành phần kinh tế đầu tư vào phát triển nơng nghiệp, nơng thơn tồn
diện.
3.2 Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh
Kiên Giang
3.2.1. Tăng cƣờng công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp
luật, chính sách về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

21


3.2.2. Đẩy mạnh thực hiện công tác quy hoạch tập trung đầu tƣ
có trọng điểm và thu hút đầu tƣ phát triển nông nghiệp
3.2.3. Củng cố tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý
Nhà nƣớc về phát triển nông nghiệp
3.2.4. Đẩy mạnh công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho
hoạt động chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Con người là nguồn lực quan trọng trong các nguồn lực kinh tế, đóng
góp rất lớn vào phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt trong thời đại kinh
tế tri thức. Để thực hiện được điều này, cần phải khắc phục những
hạn chế về trình độ của đội ngũ những người lao động, quản lý trong
nông nghiệp, để họ có trình độ, sự hiểu biết và có kỹ năng lao động,
kỹ năng quản lý cao.
3.2.5 Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát các hoạt động liên quan đến
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện
Phịng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn huyện An Biên cần

nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát đối với việc thực
hiện chủ trương, chính sách, kế hoạch của tỉnh và địa phương trong
phát triển nông nghiệp.
3.3 Một số kiến nghị
3.3.1. Với Bộ Nơng nghiệp và PTNT
Kính đề nghị các Bộ ngành, Chính phủ hỗ trợ tỉnh, huyện trong xây
dựng và thực hiện liên kết vùng.
3.3.2. Đối với các cơ quan cấp tỉnh
Kiến nghị sở nông nghiệp: hàng năm bố trí thêm nguồn vốn để đảm
bảo đầu tư các cơng trình thuỷ lợi theo danh mục đăng ký. Kiến nghị

22


Trung tâm khuyến nông: Tăng cường chuyển giao khoa học kỹ thuật
mới cho người dân. Kiến nghị Chi cục chăn ni và thú y: Có biện
pháp và tạo điều kiện cho huyện xây dựng lị giết mổ tập trung và
hồn thiện khu giao dịch giống thuỷ sản. Kiến nghị Chi cục trồng trọt
và bảo vệ thực vật: tăng cường các giải pháp khoa học kỹ thuật để
giúp đỡ cho nông dân sản xuất lúa giảm thiệt hại.
3.3.3 Kiến nghị với địa phƣơng
Thực thi đầy đủ nhiệm vụ QLNN ngành nông nghiệp, quy định rõ
trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý tại địa bàn
SXNN; Tổ chức phát triển SXNN bảo đảm sự minh bạch, dân chủ
hóa để có sự đồng thuận cao của người dân, doanh nghiệp, theo
phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, và dân
hưởng”;

23



×