Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện vạn ninh, tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

TRẦN THỊ THU TRANG

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
TR N ĐỊ

N HUYỆN VẠN NINH, TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2017


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

TRẦN THỊ THU TRANG

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
TR N ĐỊ

N HU ỆN VẠN NINH, TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế phát triển

Mã số:



60310105

Quyết định giao đề tài:

56/QĐ-ĐHNT ngày 20/01/2017

Quyết định thành lập hội đồng:
Ngày bảo vệ:
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN VĂN NGỌC
Chủ tịch Hội Đồng
TS. LÊ KIM LONG
Khoa sau đại học

KHÁNH HÒA – 2017


LỜI C M ĐO N
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp trên địa bàn huyện Vạn Ninh, Tỉnh Khánh Hòa” là công trình nghiên cứu
của riêng tôi và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác
cho tới thời điểm này.
Khánh Hòa, ngày 07 tháng 08 năm 2017
Tác giả luận văn

Trần Thị Thu Trang

iii



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của quý phòng
ban trường Đại học Nha Trang đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi được hoàn thành đề tài.
Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của Tiến sĩ Nguyễn Văn Ngọc đã giúp đỡ tôi hoàn
thành tốt đề tài. Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ này.
Bên cạnh đó, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các bạn bè học viên,
quý thầy, cô Trường Đại học Nha Trang, đặc biệt là quý thầy, cô Khoa Kinh tế và Khoa
Sau Đại học - Trường Đại học Nha Trang đã truyền đạt kiến thức và hỗ trợ, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin gởi lời biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Văn Ngọc đã nhiệt tình dành
nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình xây dựng đề cương, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn thạc sĩ.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, tất cả bạn bè đã giúp
đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Khánh Hòa, ngày 7 tháng 8 năm 2017
Tác giả luận văn

Trần Thị Thu Trang

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................iii
LỜI CẢM N ................................................................................................................ iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..........................................................................viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................ ix

DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................................. x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................................ xi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP ......................................................................... 6
1.1 Kinh tế nông nghiệp và CCKT nông nghiệp ............................................................ 6
1.1.1 Kinh tế nông nghiệp .............................................................................................. 6
1.1.2 Khái niệm CCKT nông nghiệp ............................................................................ 11
1.2 Chuyển dịch CCKT nông nghiệp ........................................................................... 14
1.2.1 Khái niệm chuyển dịch CCKT nông nghiệp ....................................................... 14
1.2.2 Đặc điểm chuyển dịch CCKT nông nghiệp......................................................... 15
1.2.3 Quan điểm về chuyển dịch CCKT nông nghiệp và sự cần thiết phải chuyển dịch
CCKT nông nghiệp....................................................................................................... 19
1.2.4 Các nội dung và chỉ tiêu trong chuyển dịch CCKT nông nghiệp ....................... 23
1.3 Các lý thuyết về chuyển dịch CCKT ...................................................................... 26
1.4 Những nhân tố tác động đến quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp .............. 32
1.4.1 Các nhân tố chủ quan .......................................................................................... 32
1.4.2 Các nhân tố khách quan ....................................................................................... 37
1.5 Kinh nghiệm chuyển dịch CCKT nông nghiệp của một số nước và các địa phương
trong cả nước ................................................................................................................ 39
1.5.1 Kinh nghiệm chuyển dịch CCKT nông nghiệp của một số địa phương trong nước .. 39
1.5.2 Kinh nghiệm chuyển dịch CCKT nông nghiệp của một số quốc gia trên thế giới ..... 42
v


1.5.3 Bài học kinh nghiệm cho huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa trong việc chuyển
dịch cơ kinh tế cấu nông nghiệp ................................................................................... 47
Tóm tắt chương 1: ........................................................................................................ 48
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CCKT NÔNG NGHIỆP TẠI
HUYỆN VẠN NINH, TỈNH KHÁNH HÒA ............................................................ 49

2.1 Tổng quan về Huyện Vạn Ninh, Tỉnh Khánh Hòa ................................................. 49
2.1.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ........................................................................ 49
2.2 Đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất nông nghiệp tại huyện giai đoạn 2010-2015 ..... 59
2.2.1 Diện tích sản xuất nông nghiệp ........................................................................... 59
2.2.2 Lao động tham gia sản xuất nông nghiệp ............................................................ 60
2.2.3 Giá trị sản xuất và tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp ................................. 61
2.2.4 Giá trị sản xuất các ngành chuyên môn hóa và các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu ... 61
2.2.5 Năng suất lao động trong nghành nông nghiệp tại Huyện Vạn Ninh ................. 67
2.3 Phân tích thực trạng chuyển dịch CCKT nông nghiệp tại Huyện .......................... 69
2.3.1 Diễn biến chuyển dịch CCKT nông nghiệp ........................................................ 69
2.3.2 Diễn biến chuyển dịch CCKT nông nghiệp trong các nghành chuyên môn hóa ..... 69
2.4 Phân tích các nhân tố tác động đến quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp của Huyện... 73
2.4.1 Tài nguyên thiên nhiên ........................................................................................ 73
2.4.2 Lao động và chất lượng nguồn lao động ............................................................. 74
2.4.3 Vốn đầu tư và thu hút vốn đầu tư ........................................................................ 74
2.4.4 Thị trường và nhu cầu tiêu dùng của xã hội ........................................................ 75
2.4.5 Cơ chế chính sách của tỉnh và huyện trong lĩnh vực nông nghiệp ...................... 75
2.4.6 Tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ ............................................................. 76
2.4.7 Vai trò của các doanh nghiệp trên địa bàn .......................................................... 77
2.5 Đánh giá chung về cơ cấu và chuyển dịch CCKT của Huyện Vạn Ninh............... 78
2.5.1 Những thành tựu .................................................................................................. 78
2.5.2 Những hạn chế ..................................................................................................... 79
Tóm tắt chương 2.......................................................................................................... 80
vi


CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CCKT NÔNG NGHIỆP
TẠI HUYỆN VẠN NINH, TỈNH KHÁNH HÒA .................................................... 82
3.1 Quan điểm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Khánh Hòa và huyện Vạn Ninh .. 82
3.1.1 Quan điểm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Khánh Hòa .................. 82

3.1.2 Quan điểm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Huyện Vạn Ninh ................ 83
3.2 Quan điểm, mục tiêu về chuyển dịch CCKT nông nghiệp của huyện Vạn Ninh, tỉnh
Khánh Hòa .................................................................................................................... 83
3.2.1 Quan điểm về chuyển dịch CCKT nông nghiệp của huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa... 83
3.2.2 Mục tiêu về chuyển dịch CCKT nông nghiệp của huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa ... 84
3.3 Phân tích SWOT chuyển dịch CCKT nông nghiệp của huyện .............................. 85
3.4 Thiết lập định hướng chuyển dịch CCKT nông nghiệp của huyện ........................ 89
3.5 Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh chuyển dịch CCKT trong nông nghiệp của huyện .. 91
3.5.1 Xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển cho từng xã cụ thể trên địa bàn huyện .. 91
3.5.2 Tập trung phát triển những ngành hàng có sức cạnh tranh cao hoặc có tiềm năng
phát triển trong tương lai, phù hợp với định hướng và thế mạnh của địa phương ....... 92
3.5.3 Giải pháp về khoa học, kỹ thuật, công nghệ ....................................................... 92
3.5.4 Nâng cao nhận thức của nông hộ trong đổi mới phương thức tổ chức sản xuất . 94
3.5.5 Giải pháp về thị trường tiêu thụ........................................................................... 95
3.5.6 Giải pháp về quy hoạch và đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn, đảm bảo yêu cầu cho
sự phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn của huyện Vạn Ninh ......................... 96
3.5.7 Huy động mọi nguồn lực, đặc biệt là nguồn vốn đầu tư để phát triển nông nghiệp
và kinh tế nông thôn trên địa bàn huyện....................................................................... 97
3.5.8 Nâng cao hiệu lực quản lý các cấp chính quyền địa phương của Vạn Ninh ....... 99
3.5.9 Giải pháp quản lý bảo vệ môi trường ................................................................ 100
Tóm tắt chương 3........................................................................................................ 101
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 103

vii


D NH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AFTA


Khu vực thương mại tự do ASEAN

APEC

Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương

CCKT

Cơ cấu kinh tế

CN

Công nghiệp

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

DTTN

Diện tích tư nhân

DV

Dịch vụ

ĐBSCL

Đồng bằng Sông Cửu Long


FDI

Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài

GATT

Hiệp ước về thuế quan và mậu dịch

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

HTX

Hợp tác xã

IMF

Quỹ tiền tệ

IPM

Quản lý dịch hại tổng hợp

KTTN

Kinh tế tư nhân

KHKT


Khoa học kỹ thuật

NN

Nông nghiệp

OECD

Tổ chức hợp tác và phát triển quốc tế

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

TFP

Năng suất các năng suất tổng hợp

VietGap

Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt ở Việt Nam

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

viii


D NH MỤC CÁC ẢNG

Bảng 2.1: Chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp huyện từ 2010-2015 .............59
Bảng 2.2: Hiện trạng dân số, lao động huyện Vạn Ninh năm 2015 .............................. 60
Bảng 2.3: Hiện trạng sản xuất một số cây trồng chính từ năm 2010 đến năm 2015.....62
Bảng 2.4: Hiện trạng chăn nuôi từ năm 2010 đến năm 2015 ........................................63
Bảng 2.5: Hiện trạng sản phẩm lâm nghiệp từ năm 2010 đến năm 2015 .....................65
Bảng 2.6: Hiện trạng nuôi trồng thủy sản và làm muối từ năm 2010 đến năm 2015 ...66
Bảng 2.7: Diễn biến về năng suất trong khu vực nông nghiệp Huyện Vạn Ninh giai
đoạn 2010-2015 .............................................................................................................68

ix


D NH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình 2 khu vực của Arthus Lewis ........................................................... 29
Hình 2.1: Sơ đồ vị trí hành chính huyện Vạn Ninh – Khánh Hòa ................................ 49
Hình 2.2: Sơ đồ đất huyện Vạn Ninh ............................................................................57
Hình 2.3: Sự thay đổi cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp huyện từ 2010 đến 2015.........60
Hình 2.4: Hiện trạng sản xuất một số cây trồng chính ở huyện giai đoạn 2010-2015 .........62
Hình 2.5: Hiện trạng đàn gia súc, gia cầm trên toàn huyện giai đoạn 2010-2015 ........64
Hình 2.6: Diễn biến năng suất nông nghiệp huyện Vạn Ninh giai đoạn 2011-2015 ....68
Hình 2.7: Chuyển dịch cơ cấu vốn giai đoạn 2010-2015 ..............................................69
Hình 2.8: Cơ cấu ngành trồng trọt trong nội bộ ngành chuyên môn hóa giai đoạn 2010-2015 ...70
Hình 2.9: Diễn biến đàn gia súc và gia cầm giai đoạn 2010-2015 ................................ 71
Hình 2.10: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trồng trọt và chăn nuôi giai đoạn 2010-2015 ... 72
Hình 2.11: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong các ngành chuyên môn hóa giai
đoạn 2010-2015 .............................................................................................................73
Hình 3.1: Sơ đồ phát triển ngành nông nghiệp huyện Vạn Ninh định hướng đến năm 2025 ... 90

x



TRÍCH ẾU LUẬN VĂN
Phát triển nông nghiệp, nông thôn chiếm vị trí quan trọng trong sự nghiệp phát
triển kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ bởi vì đây là lĩnh vực sản xuất ra
những sản phẩm thiết yếu nuôi sống con người.
Trong CCKT của huyện Vạn Ninh đến năm 2015 nghành nông nghiệp vẫn đóng
vai trò chủ đạo (nông- lâm- thủy sản chiếm 57,75%). Tuy nhiên, đến nay nền SXNN
của huyện chưa có quy hoạch để đánh giá và định hướng cụ thể các loại cây trồng vật
nuôi chủ lực. Sức cạnh tranh của nền nông nghiệp chưa cao, chưa phát huy tốt các
nguồn lực, chuyển dịch CCKT và đổi mới cách thức sản xuất còn nhiều hạn chế. Trình
độ dân trí và thu nhập người dân ở khu vực nông thôn còn thấp nên việc ứng dụng
KHKT, đầu tư và SXNN còn chậm; sự phát triển của nền kinh tế chưa đồng đều và
vững chắc giữa các vùng, nền kinh tế phát triển thiếu chiều sâu, chưa tạo ra lĩnh vực
mũi nhọn và bước đột phá trong hoàn cảnh mới.
Mặc khác, huyện là địa bàn nằm trong khu vực trọng yếu của khu kinh tế Vân
Phong nên sẽ có nhiều công trình dự án sẽ đầu tư, đi kèm theo đó là quá trình đô thị
hóa tăng nhanh dẫn đến diện tích đất nông nghiệp sẽ bị mất đi rất lớn từ đó sẽ ảnh
hưởng đến đời sống của người dân tham gia SXNN lâu nay.
Vì vậy, để phục vụ cho phát triển nghành nông nghiệp- một nghành kinh tế quan
trọng của huyện. Đề tài: “Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp trên địa bàn huyện Vạn
Ninh, Tỉnh Khánh Hòa” được lựa chọn nghiên cứu nhằm tìm ra những giải pháp thích
hợp để giải quyết những vấn đề tồn tại, tận dụng thế mạnh, tiềm năng Khánh Hòa để
khai thác hợp lý các nguồn lực có hiệu quả.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm ra những nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới quá
trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp tại huyện Vạn Ninh, Tỉnh Khánh Hòa; trên cơ
sở đó đề xuất giải pháp cơ bản và cần thiết nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp tại huyện Vạn Ninh, Tỉnh Khánh Hòa. Trong đó, các mục tiêu
cụ thể bao gồm: (i) Phân tích thực trạng chuyển dịch CCKT nông nghiệp trên địa bàn
huyện Vạn Ninh, Tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2010-2015; (ii) Phân tích diễn biến
chuyển dịch CCKT nông nghiệp trong các nghành chuyên môn hóa, (iii)Phân tích các

yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch CCKT trên địa bàn huyện Vạn Ninh, Tỉnh Khánh
Hòa và (iv) Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy nhanh quá trình chuyển
xi


dịch CCKT nông nghiệp trên địa bàn huyện Vạn Ninh, Tỉnh Khánh Hòa theo đúng
mục tiêu xác định.
Luận văn được thực hiện bằng cách tiếp cận các khung lý thuyết và lý thuyết mô
hình về chuyển dịch CCKT nông nghiệp; phân tích thực trạng chuyển dịch CCKT tỉnh
Khánh Hòa, phân tích các nhân tố tác động đến quá trình chuyển dịch CCKT nông
nghiệp của Huyện. Đề xuất những giải pháp chủ yếu chuyển dịch CCKT trên địa bàn
huyện Vạn ninh, Tỉnh Khánh Hòa.
Các khuyến nghị chính sách chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch CCKT
huyện Vạn Ninh, bao gồm:
- Cần có những cơ chế chính sách quản lý các hạng mục công trình ưu tiên trong
quá trình đầu tư, có hướng dẫn cụ thể để người trực tiếp làm nắm rõ và nâng cao trách
nhiệm trong quá trình thực hiện.
- Ưu tiên giải ngân nguồn vốn và đầu tư có hiệu quả, không đầu tư dàn trải mà
theo kế hoạch của chương trình đã đề xuất theo từng giai đoạn trên địa bàn huyện đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Tập trung phát triển những ngành hàng có sức cạnh tranh cao hoặc có tiềm năng
phát triển trong tương lai, phù hợp với định hướng và thế mạnh của địa phương.
- Cần xây dựng một cơ chế chính sách khuyến khích cho cán bộ tri thức về tham
gia công tác lâu dài trên địa bàn huyện.
- Giải pháp về thị trường tiêu thụ.
- Đẩy mạnh phát triển du lịch nhằm góp phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
trên địa bàn huyện.
Từ khóa: Chuyển dịch, Cơ cấu kinh tế, Nông nghiệp, Vạn Ninh, Khánh Hòa.

xii



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp luôn là một trong những nghành sản xuất truyền thống và quan
trọng không chỉ đối với Việt Nam mà còn đối với các quốc gia đang phát triển trên thế
giới trong các thời kỳ phát triển. Làm thế nào để nghành nông nghiệp đóng góp ngày
càng quan trọng hơn trong CCKT của mỗi nền kinh tế vẫn đang trở thành vấn đề bức
xúc của mỗi địa phương hiện nay.
Tỉnh Khánh hòa là một địa phương ven biển Nam Trung Bộ có trên 60% dân cư
sống ở nông thôn và hầu hết hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Kể từ khi đổi mới
đến nay, kinh tế Khánh hòa đã có những bước phát triển, đời sống của người dân được
cải thiện đặc biệt tại các khu vực đô thị. Tuy nhiên phần lớn dân số tại khu vực nông
thôn đời sống còn rất nhiều khó khăn. Việc chuyển đổi mô hình kinh tế nông nghiệp từ
tự cấp, tự túc sang nền kinh tế thị trường đã được quan tâm, tạo điều kiện để giải
phóng các nguồn lực tài nguyên, đất đai…trong nông nghiệp nhưng vẫn chưa đạt được
sự kỳ vọng của các cấp chính quyền địa phương tại địa phương này.
Vạn Ninh là một huyện của Tỉnh Khánh Hòa có điều kiện tự nhiên. Huyện Vạn
Ninh là huyện đồng bằng ven biển về phía Bắc tỉnh Khánh Hòa, khí hậu đặc trưng
nhiệt đới, có nhiệt độ 26.60C. Xuất phát từ thực tế phát triển kinh tế nói chung và nông
nghiệp nông thôn ở Vạn Ninh nói riêng,trong những năm qua cho thấy việc nghiên cứu
phát triển nông nghiệp của huyện nhằm đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp
trong thời gian qua, đề xuất các giải pháp phù hợp để khai thác có hiệu quả nguồn lực
về đất đai, lao động và nguồn vốn; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phát triển một nền
nông nghiệp hàng hóa theo hướng bền vững là rất cần thiết.
Trước yêu cầu bức thiết đó, tác giả đã chọn đề tài “ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp trên địa bàn Huyện Vạn Ninh- Tỉnh Khánh Hòa” để nghiên cứu và làm
luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình. Thông qua nghiên cứu này, các cấp chính quyền
tại địa phương Vạn Ninh sẽ biết được đâu là vấn đề cần quan tâm để thúc đẩy quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế góp phần thúc đẩy tăng trưởng, nâng cao năng suất cho

nghành nông nghiệp tại Vạn Ninh hiện nay. Thông qua đó nhằm phát huy được lợi thế
của địa phương, hạn chế những vấn đề bất lợi trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nhằm đạt được giá trị sản xuất và tốc độ tăng trưởng cao đối với ngành nông
nghiệp trong thời gian tới.
1


2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của nghiên cứu này là phân tích thực trạng chuyển dịch CCKT
nông nghiệp trên địa bàn Huyện Vạn Ninh giai đoạn 2010-2015, trên cơ sở đó đề xuất
giải pháp thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp Huyện theo định
hướng phát triển của ngành đến năm 2020.
Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chuyển dịch CCKT trong nông nghiệp và kinh
nghiệm chuyển đổi CCKT nông nghiệp ở một số nước và Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chuyển dịch CCKT nông nghiệp trên địa bàn
Huyện Vạn Ninh giai đoạn 2010-2015, chỉ ra ưu/nhược điểm và nguyên nhân của
những yếu kém, hạn chế trong quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp Huyện.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch
CCKT nông nghiệp Huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa theo định hướng phát triển của
ngành đến năm 2020.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Xuất phát từ yêu cầu của đề tài và thực tiễn hoạt động sản xuất nông nghiệp của
địa phương, câu hỏi nghiên cứu của đề tài sẽ làm rõ những vấn đề sau?
(1) Thực trạng CCKT nông nghiệp của huyện Vạn Ninh trong thời gian qua diễn
biến như thế nào?
(2) Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp
của huyện Vạn Ninh?
(3) Đâu giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch CCKT

nông nghiệp tại huyện Vạn Ninh, Tỉnh Khánh Hòa?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là các vấn đề liên quan chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trong ngành nông nghiệp của huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện trong các giới hạn sau đây:
2


+ Về không gian: đề tài luận văn nghiên cứu chuyển dịch CCKT ngành nông
nghiệp trên địa bàn các huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.
+ Về thời gian, luận văn nghiên cứu từ giai đoạn 2010-2015.
+ Về phạm vi lý thuyết: đề tài luận văn giới hạn trong khía cạnh lý thuyết về kinh
tế nông nghiệp và kinh tế phát triển liên quan đến xây dựng lý thuyết và khung phân
tích về các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tại huyện Vạn
Ninh, Tỉnh Khánh Hòa.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện bằng cách tiếp cận các khung lý thuyết và mô hình về
chuyển đổi CCKT nông nghiệp, phân tích thực trạng chuyển dịch CCKT Huyện Vạn
Ninh- Tỉnh Khánh Hòa.
Luận văn cũng kết hợp sử dụng các phương pháp điều tra khảo sát thực tế, lấy ý
kiến chuyên gia để chứng minh; phương pháp thống kê, so sánh và phân tích với phần
mềm Excel để xử lý.
Nguồn dữ liệu chủ yếu thu thập bao gồm các tư liệu thống kê, điều tra kinh tế- xã
hội của cục thống kê tỉnh Khánh hòa; Niên giám thống kê tỉnh Khánh hòa, Uỷ ban
nhân dân huyện Vạn Ninh; Tư liệu của các nghành, các cấp trong tỉnh, kết hợp số liệu
khảo sát thực tế để chứng minh. Luận văn kế thừa và phát triển kết quả của các công
trình nghiên cứu trước đây.
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu của đề tài, luận văn sử dụng phương pháp

hỗn hợp để nghiên cứu, bao gồm phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với phân
tích thống kê mô tả. Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng các phương pháp truyền thống
khác như: Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, và các phương pháp khác.
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu
6.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
Trương Thị Mỹ Nga (2011): “Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp huyện Thăng
Bình- Tỉnh Quảng Nam”. Nghiên cứu từ đánh giá những kết quả đạt được, những tồn
tại hạn chế, từ đó đề ra một giải pháp nhằm chuyển dịch CCKT nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa tại huyện Thăng Bình- Tỉnh Quảng Nam: quy hoạch bố trí
sản xuất; giải pháp lao động; giải pháp về vốn, giải pháp về khoa học công nghệ, giải
pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất
3


nông nghiệp như: giao thông, điện, hệ thống cấp thoát nước, thủy lợi; cơ chế chính
sách; công tác quản lý Nhà nước trên địa bàn.
Nguyễn Thị Thuận (2008): “Chuyển dịch CCKT nghành nông nghiệp ở huyện
Yên Thế- Tỉnh Bắc Giang”. Nghiên cứu chỉ ra rằng: Sản xuất nông nghiệp của huyện
Yên Thế- Bắc Giang đang từng bước chuyển biến từ độc canh lúa, chăn nuôi lợn sang
sản xuất đa canh nhiều cây trồng, vật nuôi. Trong trồng trọt các loại cây công nghiệp
ngắn ngày, cây dược liệu, rau đậu các loại, vải thiều... có tỷ suất hàng hóa và giá trị
kinh tế cao phát triển mạnh. Tuy nhiên, chuyển dịch CCKT của huyện vẫn còn chậm,
mang tính tự phát, đôi khi ồ ạt không theo quy hoạch vùng sản xuất, mới chỉ quan tâm
nhiều về số lượng mà chưa chú ý đến chế biến bảo quản để nâng cao chất lượng sản
phẩm. Chính vì vậy, trong giai đoạn tới để từng bước phát triển kinh tế- xã hội cần
phải thay đổi định hướng nhằm thúc đẩy nhanh hơn nữa quá trình chuyển dịch CCKT
nói chung, nhất là CCKT nông nghiệp của huyện một cách ổn định và hiệu quả.
Khuất Quang Cảnh (2012): “Chuyển dịch CCKT nông thôn huyện Phú Thọ theo
hướng phát triển bền vững”. Nghiên cứu trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn về CCKT,
chuyển dịch CCKT nông thôn theo hướng phát triển bền vững. Tìm hiểu những kinh

nghiệm của một số nước chuyển dịch cơ cấu kính tế nông thôn theo hướng phát triển
bền vững ở Châu Á. Nghiên cứu thực trạng chuyển dịch CCKT nông thôn huyện Phú
Thọ theo hướng phát triển bền vững, nhưng nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển
dịch CCKT theo hướng phát triển bền vững, Tình hình chuyển dịch CCKT nông thôn
huyện Phú Thọ theo hướng phát triển bền vững, tác động của chuyển dịch CCKT đến
phát triển bền vững ở Phú thọ giai đoạn 2000- 2010. Đề xuất quan điểm, mục tiêu và
giải pháp cơ bản đảm bảo sự chuyển dịch CCKT huyện Phú Thọ theo hướng phát triển
bền vững.
Nói chung các công trình nghiên cứu trên đã làm rõ cơ sở lý thuyết và thực tiễn
trong việc nghiên cứu quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp tại các địa phương
khác nhau làm cơ sở cho quá trình nghiên cứu của đề tài về chuyển dịch CCKT tại
huyện Vạn Ninh- Tỉnh Khánh hòa.
7. Đóng góp của đề tài
Về mặt lý luận:
Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế trong ngành nông nghiệp nói riêng.
4


Về mặt thực tiễn:
Luận văn chỉ ra bức tranh khá toàn cảnh về thực trạng chuyển dịch CCKT nông
nghiệp trên địa bàn huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa, giai đoạn 2010-2015, chỉ ra
những ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình
chuyển dịch CCKT nông nghiệp.
Đề xuất có căn cứ lý luận khoa học và thực tiễn phương hướng và giải pháp cơ
bản nhằm thúc đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp trên
địa bàn Huyện Vạn Ninh- Tỉnh Khánh hòa thời gian tới và tầm nhìn đến năm 2020.
8.

ố cục của đề tài

Ngoài các phần như mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục,... đề tài được

kết cấu thành ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại Huyện Vạn
Ninh- Tỉnh Khánh Hòa.
Chương 3: Một số giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Huyện Vạn
Ninh- Tỉnh Khánh Hòa.

5


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
1.1 Kinh tế nông nghiệp và CCKT nông nghiệp
1.1.1 Kinh tế nông nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm kinh tế nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng
trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động
chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông
nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ
chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản (Đinh Phi Hổ, 2003).
Sản xuất nông nghiệp không những cung cấp lương thực, thực phẩm cho con
người, đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng
và công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm mà còn sản xuất ra những mặt hàng có
giá trị xuất khẩu, tăng thêm nguồn thu ngoại tệ. Hiện tại cũng như trong tương lai,
nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội loài người, không
ngành nào có thể thay thế được. Trên 40% số lao động trên thế giới đang tham gia vào
hoạt động nông nghiệp. Đảm bảo an ninh lương thực là mục tiêu phấn đấu của mỗi quốc
gia, góp phần ổn định chính trị, phát triển nền kinh tế (Khuất Quang Cảnh, 2012).

Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế của nhiều nước,
đặc biệt là trong các thế kỷ trước đây khi công nghiệp chưa phát triển.
Trong nông nghiệp cũng có hai loại chính, việc xác định sản xuất nông nghiệp
thuộc dạng nào cũng rất quan trọng:
Nông nghiệp thuần nông hay nông nghiệp sinh nhai là lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho chính gia đình của
mỗi người nông dân. Không có sự cơ giới hóa trong nông nghiệp sinh nhai.
Nông nghiệp chuyên sâu: là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được chuyên môn hóa
trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử dụng máy móc trong trồng
trọt, chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến sản phẩm nông nghiệp. Nông nghiệp
chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn, bao gồm cả việc sử dụng hóa chất diệt sâu,
diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lai tạo giống, nghiên cứu các giống mới và mức độ cơ giới
6


hóa cao. Sản phẩm đầu ra chủ yếu dùng vào mục đích thương mại, làm hàng hóa bán ra
trên thị trường hay xuất khẩu. Các hoạt động trên trong sản xuất nông nghiệp chuyên
sâu là sự cố gắng tìm mọi cách để có nguồn thu nhập tài chính cao nhất từ ngũ cốc, các
sản phẩm được chế biến từ ngũ cốc hay vật nuôi... (Trương Thị Mỹ Hoa, 2011).
Xét về mặt lịch sử phát triển, nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất hình thành
đầu tiên của xã hội loài người. Nông nghiệp luôn là một ngành kinh tế quốc dân của
hầu hết các quốc gia trên thế giới. Vai trò quan trọng của nông nghiệp (kể cả lâm, ngư
nghiệp) thể hiện ở sự đóng góp to lớn, toàn diện vào việc phát triển kinh tế - xã hội,
bảo vệ môi trường của mỗi quốc gia, đó là:
- Cung cấp lương thực, thực phẩm cũng như nguyên liệu gia dụng khác cho đời
sống của con người;
- Cung cấp nguyên liệu cho sản xuất tiểu thủ công nghiệp và nhất là công nghiệp
chế biến, sản xuất đồ dùng gia dụng;
-Xuất khẩu hàng hóa nông sản thu ngoại tệ, tạo tích lũy ban đầu đầu tư trở lại cho
phát triển kinh tế - xã hội;

- Là thị trường tiêu thụ sản phẩm của công nghiệp – dịch vụ, là ngành cung cấp
đáng kể việc làm (trực tiếp), nhất là những nước có tiềm năng phát triển nông – lâm –
ngư – nghiệp;
- Phòng chống, ngăn ngừa thiên tai, bảo vệ mội trường sinh thái, điều hòa khí
hậu, đáp ứng nhu cầu nghĩ ngơi, du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái;
Ở nước ta hiện nay, nông nghiệp có vai trò ngày càng lớn trong việc đảm bảo an
ninh lương thực, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài nguyên của đất nước và xóa
đói giảm nghèo, góp phần thúc đẩy tăng tưởng nói chung. Tăng trưởng trong nông
nghiệp thường đi đôi với mức tăng trưởng gần như tương tự trong các ngành phi nông
nghiệp. Bởi lẻ, nếu áp dụng tốt những thành tựu khoa học – kỹ thuật hiện đại vào nông
nghiệp thì năng suất nông nghiệp có thể tăng với nhịp độ không kém các khu vực kinh
tế khác và tác dụng của nó lại lan rộng ra khắp nơi. Khi nông dân ngày càng mua
nhiều hàng tiêu dùng nội địa, cũng như có nhu cầu lớn về hàng hóa và dịch vụ để hỗ
trợ cho sản xuất ngày càng tăng thì sản xuất phi nông nghiệp tại thành phố cũng như ở
nông nghiệp sẽ phát triển theo. Sự tăng trưởng của các ngành phi nông nghiệp tại nông
7


nghiệp sẽ tạo công ăn việc làm cho người dân, và như vậy không cần phải hạn chế việc
di cư mà tốc độ di dân vào thành phố cũng sẽ giảm bớt về dân số và đỡ phức tạp về
các vấn đề kinh tế - chính trị - xã hội – môi trường. Sản lượng nông nghiệp ngày càng
tăng sẽ đảm bảo việc cung cấp lương thực, thực phẩm theo nhu cầu của người dân và
góp phần gia tăng kim ngạch xuất khẩu, đồng thời hỗ trợ phát triển công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, dịch vụ, nhất là công nghiệp chế biến nông sản.
Với những định nghĩa trên về nông nghiệp, ta có thể suy ra được khái niệm của
kinh tế nông nghiệp như sau: kinh tế nông ngiệp bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và
ngư nghiệp là lĩnh vực sản xuất vật chất nhằm đáp ứng những nhu cầu thiết yếu về
lương thực, thực phẩm cho nhân dân, làm nguyên liệu cho các ngành công nghiệp và
làm nguồn hàng cho xuất khẩu. Kinh tế nông nghiệp phát triển, đời sống kinh tế của
nông dân được đảm bảo sẽ góp phần ổn định chính trị - xã hội, an ninh trật tự được giữ

vững, thúc đẩy xây dựng nông nghiệp mới, từng bước đô thị hóa nông nghiệp.
1.1.1.2 Đặc điểm kinh tế nông nghiệp
Kinh tế nông nghiệp là ngành kinh tế chịu sự tác động và chi phối mạnh của các
quy luật tự nhiên và các điều kiện tự nhiên như: đất đai, khí hậu, thời tiết, sinh vật...
nên các hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh cần nắm vững các đặc thù và tôn trọng
các quy luật, trong đó có quy luật sinh học, bởi những đối tượng sản xuất chủ yếu là
sinh vật.
Mỗi nước đều có nhiều vùng sinh thái khác nhau nên quy hoạch phát triển nông
nghiệp phải vừa tạo điều kiện để những vùng có lợi thế có thể phát huy hết tiềm năng
nhằm đạt tốc độ phát triển cao nhất làm vai trò dẫn dắt nông nghiệp cả nước phát triển,
vừa phải giữ cho cân bằng sinh thái trong vùng và cả nước để bảo vệ môi trường ổn
định, bền vững.
Khác với công nghiệp, trong sản xuất kinh tế nông nghiệp,quá trình lao động của
con người lệ thuộc vào quá trình hoạt động của các sinh vật sống theo quy luật vận
động, phát triển riêng (yếu tố này giữ vai trò quyết định đến sản phẩm cuối cùng của
nông nghiệp). Bởi vậy, kết hợp tốt quá trình tái sản xuất tự nhiên với quá trình tái sản
xuất kinh tế, làm cho quá trình tái sản xuất tự nhiên phục vụ tốt mục đích kinh tế.
Năng suất lao động trong nông nghiệp phụ thuộc vào năng suất sinh vật.
Nông nghiệp là một lĩnh vực rất phong phú, nông dân sống ở khu vực nông
nghiệp gắn liền với nông thôn, sản xuất gắn liền với thiên nhiên, với môi trường và
8


gặp nhiều rủi ro, đặc biệt là đối với nước chưa phát triển, khoa học kỹ thuật còn lạc
hậu. Đại bộ phận, xét một cách tổng thể, các nước đang phát triển và kém phát triển có
trên 80% dân số và 70% lao động xã hội tập trung nông với sản xuất nông nghiệp là
chủ yếu, kỹ thuật canh tác lạc hậu, trình độ lao động thấp. Người nông ở đây, họ vừa là
những người sản xuất vừa là những người tiêu thụ sản phẩm của chính bản thân họ làm
ra. Bởi vậy, tính phối hợp liên nghành (cung ứng vật tư, chế biến, tiêu thụ sản phẩm)
còn ở mức độ thấp, đóng góp từ khu vực nông nghiệp và thu nhập quốc dân chưa cao

và bất ổn định.
Theo Đinh Thu Nga (2010), phát triển nông nghiệp, nông thôn hiện vẫn được coi
là vấn đề then chốt, quyết định sự thành công của quá trình phát triển kinh tế - xã hội
nói chung và công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói riêng của nhiều quốc gia.
Đặc biệt với Việt Nam, một nước có nền sản xuất nông nghiệp làm nền tảng, sự đóng
góp của nông nghiệp, nông thôn vào sự phát triển chung của quốc dân càng to lớn.
Phát triển nông nghiệp, nông thôn là một quá trình tất yếu cải thiện một cách bền vững
về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường. Nhìn chung, vai trò cơ bản của nông nghiệp,
nông thôn thể hiện dưới đây:
Nông nghiệp là ngành cung cấp lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng, nó tạo nên
sự ổn định, đảm bảo an toàn cho phát triển của nền kinh tế quốc dân và đời sống xã
hội. Đồng thời, nông nghiệp cũng là ngành cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp;
nguyên liệu từ nông nghiệp là đầu vào quan trọng cho sự phát triển của các ngành
công nghiệp khác. Nông nghiệp giúp phát triển thị trường nội địa, việc tiêu dùng của
người nông dân và mạng dân cư nông thôn đối với hàng hóa công nghiệp, hàng hóa
tiêu dùng (vải, đồ gỗ, dụng cụ gia đình, vật liệu xây dựng), hàng hóa tư liệu sản xuất
(phân bón, thuốc trừ sâu, nông cụ, trang thiết bị, máy móc) là tiêu biểu cho sự đóng
góp về mặt thị trường của ngành nông nghiệp đối với quá trình phát triển kinh tế. Bên
cạnh đó, nông nghiệp còn mang lại nguồn ngoại tệ và nguồn nhân lực cho nền kinh tế.
Thông qua nguồn thu từ thuế đất nông nghiệp, thuế xuất khẩu nông sản, nhập khẩu tư
liệu sản xuất nông nghiệp, Nhà nước sẽ thu được một nguồn ngân sách lớn, dùng đầu
tư cho phát triển kinh tế.
Nông thôn là địa bàn sản xuất và cung cấp lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng
của cả xã hội; là thị trường quan trọng để tiêu thụ sản phẩm của khu vực thành thị hiện
đại. Nông thôn chiếm đại đa số nguồn tài nguyên, đất đai, khoáng sản, động thực vật,
9


rừng, biển nên sự phát triển bền vững nông thôn có ảnh hưởng to lớn đến việc bảo vệ
môi trường sinh thái, việc khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên khu

vực nông thôn đảm bảo cho sự phát triển lâu dài và bền vững của đất nước. Vai trò của
phát triển nông thôn còn thể hiện trong việc gìn giữ và tô điểm cho môi trường sinh
thái của con người, tạo sự gắn bó hài hòa giữa con người với thiên nhiên và hình thành
những nơi nghỉ ngơi trong lành, giải trí phong phú, vùng du lịch sinh thái đa dạng và
thanh bình, góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho con người.
Để có thể phát triển nông nghiệp, nông thôn một cách toàn diện và bền vững,
Việt Nam cần phải xây dựng một mô hình CNH-HĐH nông nghiệp, phát triển nông
thôn phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của mình. Thực tiễn kinh nghiệm
các quốc gia cho thấy các mô hình CNH-HĐH nông nghiệp, phát triển nông thôn được
áp dụng chủ yếu trên thế giới thành công hay thất bại phụ thuộc nhiều vào quan điểm
và chính sách của Nhà nước đối với quá trình này. Đối với các nước đang trong quá
trình CNH-HĐH, phát triển của khu vực nông nghiệp nông thôn đang được coi là chìa
khoá cho phát triển bền vững, song ở nhiều nơi việc thiếu hụt các nguồn lực cũng như
nhận thức chưa đầy đủ về vai trò quan trọng này đã khiến quá trình phát triển nông
nghiệp, nông thôn gặp nhiều khó khăn. Mặc dù quá trình CNH-HĐH nông nghiệp,
phát triển nông thôn diễn ra hết sức đa dạng ở những quốc gia có đặc điểm và lộ trình
phát triển không giống nhau, song xét về bản chất có thể thấy tập trung vào ba mô hình
chủ đạo sau đây:
Một là, mô hình CNH-HĐH nông nghiệp, phát triển nông thôn ngoại sinh, diễn
ra ở những nền kinh tế có cơ sở công nghiệp phát triển mạnh mẽ giúp thu hút một lực
lượng lao động lớn khỏi nông nghiệp - nông thôn, đến một mức độ phát triển nhất định
có xu hướng chuyển dịch công nghiệp về nông thôn và lấy HĐH nông nghiệp - nông
thôn làm xung lực mới cho quá trình công nghiệp hóa. Mô hình này phổ biến đối với
các nước phát triển, là sản phẩm của thời kỳ “hậu công nghiệp”.
Hai là, mô hình CNH-HĐH nông nghiệp, phát triển nông thôn nội sinh, diễn ra ở
những nền kinh tế có cơ sở công nghiệp còn lạc hậu, không đủ sức thu hút lực lượng
lao động lớn từ nông nghiệp - nông thôn, buộc khu vực nông nghiệp - nông thôn phải
thực hiện tự hiện đại hóa và chuyển dịch cơ cấu sang các ngành công nghiệp và dịch
vụ để giải quyết vấn đề việc làm, thu nhập và giải quyết các vấn đề xã hội ở nông thôn.
Mô hình này phổ biến đối với các nước đang phát triển, không phải là sự nối dài của

10


công nghiệp thành thị mà có thể trở thành lực lượng bổ sung hoặc thậm chí cạnh tranh
với công nghiệp thành thị trong quá trình công nghiệp hóa.
Ba là, mô hình CNH-HĐH nông nghiệp - nông thôn hỗn hợp, là sự kết hợp của
hai mô hình nêu trên. Mô hình này được áp dụng ở nhiều quốc gia mới CNH-HĐH
hoặc mới nổi, trong đó cơ sở công nghiệp cũng đã có những tích lũy nhất định song
lực lượng lao động ở khu vực nông nghiệp - nông thôn vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn,
quá trình chuyển dịch công nghiệp từ thành thị tới nông thôn diễn ra song song với
HĐH nông nghiệp - nông thôn, kết cấu nhị nguyên trong kinh tế này khi được vận
dụng phù hợp đã đưa tới sự thành công nhanh chóng của nhiều nền kinh tế trong quá
trình CNH-HĐH.
Mặc dù mỗi quốc gia hay nền kinh tế có điều kiện đặc thù riêng, song lịch sử
phát triển công nghiệp hóa của các quốc gia trên thế giới trải qua vài trăm năm đã
chứng tỏ rằng chỉ những quốc gia nào xây dựng được chính sách phát triển trong đó ý
thức được tầm quan trọng của khu vực nông nghiệp, phát triển nông thôn và dành cho
khu vực này quyết tâm chính trị cao độ mới có thể thành công trong công cuộc hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn nói riêng và công nghiệp hóa nền kinh tế nói chung.
Ngoài ra, để phát triển nông nghiệp - nông thôn hiệu quả, mỗi nước cần sử dụng tất cả
những điều kiện sẵn có, từ kiến thức công nghệ sinh học hiện đại cho tới những kinh
nghiệm cổ truyền. Mỗi địa phương, mỗi quốc gia đều có thể lựa chọn để phát triển bền
vững nền nông nghiệp của mình.
1.1.2 Khái niệm CCKT nông nghiệp
1.1.2.1 Khái niệm CCKT nông nghiệp


Khái niệm CCKT

Cơ cấu là một khái niệm dùng để chỉ cách thức tổ chức bên trong của một hệ

thống, biểu hiện sự thống nhất của các mối quan hệ qua lại vững chắc các bộ phận của
nó. Trong khi chỉ rõ mối quan hệ biện chứng giữa bộ phận được biểu hiện như là một
thuộc tính của sự vật, hiện tượng và biến đổi cùng với sự biến đổi của sự vật, hiện
tượng. Như vậy, CCKT là tổng thể các mối quan hệ chủ yếu về số lượng và về chất
lượng, tương đối ổn định của các yếu tố kinh tế hoặc các bộ phận của lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất (quan hệ giữa chúng với nhau và với toàn bộ hệ thống trong
một hệ thống tái sản xuất xã hội với những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định vào
những khoảng thời gian nhất định (Bùi Tất Thắng, 2006)
11


Theo Chenery (1988), khái niệm chuyển đổi CCKT là các thay đổi về CCKT và
thể chế cần thiết cho sự tăng trưởng liên tục của tổng sản phẩm quốc dân (GDP), bao
gồm sự tích luỹ của vốn vật chất và con người, thay đổi nhu cầu, sản xuất, lưu thông
và việc làm.
Theo Bùi Quang Bình (2010), cơ cấu nhằm để chỉ cách thức tổ chức bên trong
của một hệ thống, biểu hiện sự thống nhất của các mối quan hệ qua lại vững chắc giữa
các bộ phận của nó, khi coi nền kinh tế quốc dân như một hệ thống với nhiều bộ phận
cấu thành và các kiểu cơ cấu hợp thành chúng. Theo thời gian khi nền kinh tế vận động
tăng trưởng thì các bộ phận và các kiểu cơ cấu của nó cũng thay đổi. Do đó CCKT được
hiểu là tổng thể những mối quan hệ về số lượng và chất lượng giữa các bộ phận cấu
thành đó trong một thời gian và trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định.
CCKT được hình thành và phát triển dựa trên những cơ sở chủ yếu Sau:
+ CCKT là kết quả của sự phân công lao động xã hội, được bắt đầu từ việc tăng
năng suất lao động và sự phát triển của các mối quan hệ trao đổi hàng hóa tiền tệ.
+CCKT phản ánh sự tương tác sống động giữa các yếu tố của lực lượng sản xuất
và quan hệ sản xuất, trong đó vai trò quyết định là sự phát triển của lực lượng sản xuất
+CCKT có sự cân đối, đồng bộ giữa các bộ phận trong một hệ thống với các cấp
độ khác nhau, gắn với thời gian, không gian và đặc điểm chính trị, kinh tế- xã hội nhất
định nhằm bảo đảm sự phát triển và có thể tài sản xuất cả về kinh tế- xã hội.

Như vậy, bản chất CCKT là sự biểu hiện của các mối quan hệ giữa các yếu tố của
quá trình sản xuất xã hội, đó là mối quan hệ của lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất, nhưng không đơn thuần chỉ là quan hệ về mặt số lượng và tỉ lệ giữa các yếu tốbiểu hiện về lượng hay sự tăng trưởng của hệ thống, mà là những mối quan hệ bên
trong và bên ngoài của các yếu tố đó biểu hiện về chất hay sự phát triển của hệ thống.
Mối quan hệ giữa lượng và chất trong cơ cấu của nền kinh tế thực chất là những biểu
hiện về tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế đó. Mặc khác, nền kinh tế quốc dân
được phân chia theo nhiều cách thức và ở nhiều cấp độ khác nhau mới có thể thấy hết
được các mối quan hệ bên trong và bên ngoài của nền kinh tế đó và nhìn chung người
ta thường xem xét từ các góc độ.
Mối quan hệ về số lượng giữa các bộ phận cấu thành có thể biểu hiện qua tỷ
trọng của mỗi ngành trong GDP xét theo đầu ra qua đó ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh
tế. Mối quan hệ số lượng còn thể hiện ở tỷ trọng trong tổng lao động hay tổng vốn của
12


nền kinh tế tại một thời điểm nào đó. Nếu xem xét theo thời gian và trong mối quan hệ
giữa các yếu tố đó sẽ phản ánh mối quan hệ về chất lượng mà thực chất là sự chuyển
dịch cơ cấu. Ngoài ra mối quan hệ về chất còn thể hiện qua tỷ lệ đóng góp của nhân tố
TFP trong 1% tăng trưởng.
Mặc dù có những khái niệm khác nhau, nhưng bản chất của CCKT chính là
sự biểu hiện của các mối quan hệ giữa các yếu tố của quá trình sản xuất xã hội, đó
là mối quan hệ của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, nhưng không đơn
thuần chỉ là những quan hệ về mặt số lượng và tỷ lệ giữa các yếu tố - biểu hiện về
lượng hay sự tăng trưởng của hệ thống, mà là những mối quan hệ bên trong và bên
ngoài của các yếu tố đó - biểu hiện về chất hay sự phát triển của hệ thống (Lê Đình
Thắng, 1998).
Tóm lại, CCKT là tổng thể các bộ phận hợp thành cùng với những mối quan
hệ về chất lượng và số lượng giữa các bộ phận cấu thành nền kinh tế trong không
gian, thời gian và điều kiện kinh tế, xã hội nhất định (Nguyễn Thành Độ và Lê Du
Phong, 1999).

 Khái niệm CCKT nông nghiệp
CCKT nông nghiệp là tổng thể các bộ phận hợp thành ngành nông nghiệp, các bộ
phận này được xác định trong mối quan hệ tỷ lệ về chất lượng, số lượng giữa các chuyên
ngành và tiểu ngành bộ phận trong tổng thể ngành nông nghiệp (Lê Bá Tâm, 2015).
Như vậy, CCKT nông nghiệp là tổ hợp các ngành gắn liền với các quá trình sinh
học gồm: nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp. Do sự phát triển của phân công lao
động xã hội, các ngành này hình thành và phát triển tương đối độc lập, nhưng lại gắn
bó mật thiết với nhau. Nông nghiệp là một ngành cơ bản của nền kinh tế cả nước, vừa
chịu sự chi phối chung của nền kinh tế quốc dân, vừa gắn bó mật thiết với các ngành
khác trên địa bàn nông thôn, đồng thời lại phản ánh những nét riêng biệt mang tính đặc
thù của 1 ngành mà đối tượng sản xuất là những cơ thể sống (Thư viện Học liệu mở
Việt Nam, 2016). Các dạng cơ cấu trong nông nghiệp bao gồm:
- CCKT nông nghiệp - nông thôn theo ngành.
- CCKT trong nông nghiệp - nông thôn theo vùng lãnh thổ:
- CCKT nông nghiệp - nông thôn theo thành phần kinh tế
- Cơ cấu kỹ thuật trong nông nghiệp.
13


×