CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
BÁO CÁO GIẢI PHÁP CƠNG TÁC QUẢN LÝ
I. SƠ LƯỢC BẢN THÂN
Họ và tên: HỒ THỊ MỸ HẠNH Năm sinh: 1974
học
Trình độ chun mơn nghiệp vụ: Đại học Sư phạm Giáo dục Tiểu
Chức năng, nhiệm vụ được phân cơng: Quản lý chung Nhà trường
Đơn vị cơng tác: Trường TH Đinh Tiên Hồng
II. NỘI DUNG
1. Tên giải pháp: Chỉ đạo Đẩy mạnh Ứng dụng Cơng nghệ thơng tin
trong trường học.
2. Nêu thực trạng tình hình của tập thể trước khi chưa thực hiện
giải pháp quản lý.
Thực trạng:
Nhiều GV rất ngại ứng dụng Cơng nghệ thơng tin( CNTT), hay nhờ
người khác làm hộ các cơng việc cần có yếu tố cơng nghệ. Ngại sử dụng
các phần mềm ứng dụng.
Một số tiếp thu chậm, khơng chịu khó học hỏi, khơng chịu khó thực
hành để nắm bắt trong các lần tập huấn.
Một số GV ở bn ÊCăm khơng có mạng internet.
Giáo viên ngại thiết kế và dạy học có ứng dụng Cơng nghệ thơng
tin. Số tiết dạy có ứng dụng CNTT trong năm học khơng nhiều.
3. Những yếu tố khách quan, chủ quan trong việc đưa ra giải pháp.
Yếu tố khách quan:
Một số trục đường ở bn ÊCăm khơng có mạng internet nên giáo
viên khơng có mạng để sử dụng.
Vì vừa dạy học vừa lo cho kinh tế gia đình nên nhiều giáo viên
khơng có nhiều thời gian để tìm tịi, học hỏi, làm thử, thực hành nhiều
cơng việc, nhiều bài giảng có ứng dụng CNTT. Trong khi đó, để xây dựng
một bài giảng trình chiếu hoặc tương tác thì cần nhiều thời gian.
Yếu tố chủ quan:
1
Nhiều giáo viên cứ nghĩ mình lớn tuổi rồi, khơng cần phải sử dụng
CNTT, chỉ dạy như lâu nay là được. Một số phần mềm cần trong cơng tác
dạy và học, quản lý học sinh đều nhờ giáo viên trẻ làm thay.
Nhiều người khơng ý thức hết tầm quan trọng hay lợi ích của
CNTT mang lại trong các tiết học nên khơng đầu tư.
4. Các Giải pháp quản lý.
Giải pháp 1: Chỉ đạo 100% cán bộ giáo viên ứng dụng CNTT trong
cơng việc.
Chỉ đạo quyết liệt, triệt để 100% giáo viên, nhân viên phải sử dụng
được các phần mềm thơng dụng hiện nay như phần mềm Phổ cập Giáo
dục, Phần mềm Kiểm định chất lượng Giáo dục, trang mạng OMS, Phần
mềm smaxtest quản lý đề kiểm tra, phần mềm thư viện, kế tốn, phần
mềm power point để thiết kế các sline trình chiếu đơn giản, biết dùng
phần mềm PowerPoint để thiết kế bài giảng và phải biết dùng bảng
tương tác trong việc dạy học, sử dụng được trang mạng Trường học kết
nối, trang Vnedu trong việc quản lý hồ sơ, đánh giá học sinh.
Tất cả các phần mềm hiện nay nhà trường đều hướng dẫn giáo
viên làm thường xun và ứng dụng trong cơng việc.
Ngồi giáo viên, nhân viên trong tổ ứng dụng CNTT thì tất cả các
giáo viên, nhân viên khác buộc phải làm được phần việc của mình, phải
tự cập nhật, học hỏi để vận dụng.
Tất cả giáo viên chủ nhiệm lớp phải hồn thành phần mềm Vnedu
đúng tiến độ, biết nhập, xuất dữ liệu khi cần.
Trong sinh hoạt chun mơn, nhà trường thường triển khai nội dung
qua trang OMS hoặc trang Trường học kết nối và u cầu giáo viên trao
đổi, vận dụng.
Giải pháp 2: Thường xuyên tổ chức các chuyên đề, tập huấn,
hướng dẫn giáo viên, nhân viên sử dụng CNTT.
Nhà trường thường xun tổ chức các buổi tập huấn sử dụng các
phần mềm như Thiết kế bài giảng trên PowerPoint. Đây là kiến thức sơ
đẳng cần thiết cho mỗi giáo viên nên 100% giáo viên phải nắm bắt được
và thiết kế được các hoạt động dạy học đơn giản nhất.
Tổ chức cho Giáo viên nhúng PowerPoint vào các phần mềm khác.
Nội dung này cũng hay sử dụng nhưng khơng phải tất cả giáo viên đều sử
dụng được nên phân chia tổ hỗ trợ nhau.
Tổ chức tập huấn soạn bài giảng trên phần mềm ActivlnSpire cho
tất cả giáo viên. Vì nhà trường có bảng tương tác nên ngồi giáo viên
2
Tiếng Anh thường xun sử dụng thì giáo viên các bộ mơn khác cũng đăng
ký 12 tiết thao giảng trên bảng tương tác trong năm học để dạy.
Ngồi nội dung tập huấn, chun đề sử dụng các phần mềm trong
dạy học thì nhà trường đã tổ chức tập huấn cho giáo viên, nhân viên sử
dụng thành thạo tất cả các phần mềm khác trong việc ứng dụng quản lý
học sinh, hồ sơ,..,phù hợp với từng vị trí cơng việc.
Giải pháp 3: Khuyến khích giáo viên, nhân viên đẩy mạnh ứng dụng
Cơng nghệ thơng tin.
Việc ứng dụng CNTT ln được khuyến khích, tạo mọi điểu kiện
tốt nhất cho người sử dụng. Phịng máy của nhà trường ngồi việc để dạy
Tin học cho học sinh thì cịn là nơi để cho mọi người thực hành, làm thử.
Tổ CNTT được giảm tiết để có thêm thời gian nghiên cứu, tìm tịi
và để hỗ trợ các giáo viên khác.
Khuyến khích nêu gương các giáo viên, nhân viên sử dụng, ứng
dụng hiệu quả các phần mềm thiết kế, các giáo viên , nhân viên khai thác
tốt các tài ngun trên mạng để hỗ trợ tiết dạy.
5. Minh chứng kèm theo giải pháp.
Trong năm học 20182019, nhà trường đã tổ chức các buổi tập huấn
liên quan đến việc sử dụng phần mềm, khai thác internet, thiết lập bài
giảng,...ít nhất 1 lần/ tháng.
Tổ Ứng dụng cơng nghệ thơng tin tư vấn, hỗ trợ thường xun cho
GV khi có u cầu.
Đã tổ chức hai tiết hội giảng dạy trình chiếu và dạy tương tác trên
bảng tương tác.
Tất cả các phần mềm quản lý giáo viên, học sinh, phần mềm ứng
dụng trong giảng dạy, giáo dục,... đều được giáo viên, nhân viên sử dụng
tốt.
6. Định hướng phát triển giải pháp cho các năm học tiếp theo.
Tiếp tục đẩy mạnh việc ứng dụng Cơng nghệ thơng tin cho 100%
giáo viên, nhân viên trong trường.
Chủ động tìm kiếm, cập nhật và ứng dụng, khai thác CNTT trong
việc khai thác tài ngun, giảng dạy, quản lý.
Tất cả hồ sơ giáo viên, học sinh đều được ứng dụng CNTT. Đặc
biệt, trong năm học tiếp theo giáo viên sẽ làm học bạ HS trên phần mềm
và in lưu vào cuối năm học.
Sinh hoạt chuyên môn, họp, thảo luận các nội dung qua trang
Trường học kết nối để giảm thiểu thời gian họp tập trung.
3
7. Đề xuất, kiến nghị
Với UBND huyện: Chỉ đạo việc phủ sóng mạng internet cho các hộ
dân trong một số đường của vùng ÊCăm, đảm bảo 100% hộ dân được
phủ sóng mạng internet.
Với Phịng Giáo dục và Đào tạo:
Cho các trường làm học bạ học sinh trên phần mềm Vnedu, chỉ in
ra để lưu vào cuối năm học.
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ
NGƯỜI LÀM BÁO CÁO
Hồ Thị Mỹ Hạnh
XÁC NHẬN UBND HUYỆN
XÁC NHẬN PHỊNG GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
4