Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Ở CÔNG TY KHÁC THÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI HÒA BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.08 KB, 61 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH Ở CÔNG TY KHÁC THÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI HÒA
BÌNH.
1.1. Lý luận chung về kế toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp.
1.1.1. Tài sản cố định và phân loại tài sản cố định.
1.1.1.1 Khái niện tài sản cố định.
TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài
sản khác có giá trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giá trị của
nó được chuyển dịch dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ được sản
xuất ra trong các chu kỳ sản xuất.
Theo hình thái biểu hiện: toàn bộ TSCĐ được chia thành hai loại: TSCĐ hữu
hình và TSCĐ vô hình.
Theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính chuẩn mực kế toán số 03: tài sản cố định hữu hình và chuẩn mực kế toán
số 04: tài sản cố định vô hình:
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh
nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐHH.
Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng thời cả 4
tiêu chẩn ghi nhận sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
đó;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
- Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Tài sản cố định vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định
được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung
cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ vô hình.
Tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ vô hình phải thoả mãn định nghĩa về TSCĐ vô
hình và 4 tiêu chuẩn như TSCĐ hữu hình đã trình bày ở phần trên.


Căn cứ để phân biệt TSCĐ với công cụ lao động nhỏ là giá trị tối thiểu và
thời gian sử dụng tối thiểu của tài sản. Mức giá trị và thời gian này do các cơ quan
có thẩm quyền của nhà nước qui định và các mức này không cố định mà có thể
thay đổi cho phù hợp với thời giá trên thị trường và các yếu tố khác xuất phát từ
yêu cầu quản lý. Về thời gian sử dụng thường từ một năm trở lên. Về giá trị thì tuỳ
từng giai đoạn mà quy định cho phù hợp, theo tiêu chuẩn qui định TSCĐ ban hành
theo quyết định 166/1999/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Bộ Tài chính,
để tư liệu lao động được xếp vào TSCĐ phải có giá trị đầu tư ban đầu từ 5 triệu
đồng trở lên.
Theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài
chính, để tư liệu lao động được xếp vào TSCĐ cần thoả mãn mức giá trị từ mười
triệu đồng trở lên (áp dụng từ năm tài chính 2004).
TSCĐ có đặc điểm nổi bật là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Khi tham
gia vào chu kỳ sản xuất thì:
Về mặt hiện vật: TSCĐ tham gia hoàn toàn vào nhiều lần trong sản xuất với
hình thái vật chất ban đầu giữ nguyên cho đến khi bị loại thải khỏi quá trình sản
xuất.
Về mặt giá trị: TSCĐ được biểu hiện dưới 2 hình thái:
+ Một bộ phận giá trị tồn tại dưới hình thái ban đầu gắn với hiện vật TSCĐ
(nguyên giá). Bộ phận giá trị này bị hao mòn dần trong quá trình hoạt động.
+ Một bộ phận giá trị chuyển dịch từng phần vào giá trị của sản phẩm, dịch
vụ mới tạo ra. Khi sản phẩm tiêu thụ thì bộ phận này được chuyển thành vốn tiền
tệ. Bộ phận này càng tăng theo thời gian sử dụng.
Đối với TSCĐ vô hình, khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì
cũng bị hao mòn do tiến bộ khoa học kỹ thuật và do những hạn chế về luật pháp...
Giá trị của TSCĐ vô hình cũng chuyển dịch dần dần, từng phần vào chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Phân loại tài sản cố định trong các doanh nghiệp.
TSCĐ gồm nhiều loại và khác nhau về công dụng kinh tế, đơn vị tính toán,
chức năng kỹ thuật và thời gian sử dụng. Do đó để tạo điều kiện cho việc quản lý

TSCĐ, toàn bộ TSCĐ được phân thành nhiều loại, nhiều nhóm theo những đặc
trưng nhất định. Việc phân loại TSCĐ nhằm mục đích lập kế hoạch sản xuất, sửa
chữa và hiện đại hoá TSCĐ; là cơ sở để xác định mức khấu hao và giá trị còn lại.
Nếu như việc phân loại TSCĐ chính xác sẽ phát huy hết tác dụng của TSCĐ, phục
vụ tốt cho công tác quản lý TSCĐ.
Phân loại TSCĐ là xắp xếp TSCĐ thành từng loại từng nhóm có cùng tính
chất, đặc điểm theo một tiêu thức phân loại nhất định.
Dưới đây là một số cách phân loại chủ yếu :
a) Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Theo cách phân loại này, toàn bộ TSCĐ được chia thành hai loại: TSCĐ hữu
hình, TSCĐ vô hình.
 TSCĐ hữu hình gồm:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Là TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành sau
quá trình thi công xây dựng như: Nhà cửa, kho tàng, bể tháp nước, hàng rào, sân
bãi, đường xá, cầu cống...
- Máy móc, thiết bị: Gồm các loại máy móc, thiết bị dùng trong SXKD.
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Bao gồm các phương tiện vận tải
đường bộ, đường không, đường biển, thiết bị truyền dẫn...
- Thiết bị dụng cụ quản lý: Bao gồm thiết bị và dụng cụ sử dụng trong công
tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy tính, thiết bị kiểm tra
chất lượng, thiết bị dụng cụ đo lường...
- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Bao gồm các loại cây gieo
trồng và cho sản phẩm trong nhiều năm ở các nông lâm trường như cà phê, cao
su... và các loại súc vật làm việc, cho sản phẩm như đàn trâu, đàn bò....
- TSCĐ hữu hình khác: Toàn bộ các TSCĐ khác chưa liệt kê vào 5 loại trên
như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật...
 TSCĐ vô hình gồm :
- Quyền sử dụng đất: Gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan
đến việc giành quyền sử dụng đất đai, mặt nước. .. trong một khoảng thời gian nhất
định.

- Bằng phát minh sáng chế: Gồm các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để
mua lại các bản quyền tác giả, bằng sáng chế, hoặc trả cho các công trình nghiên
cứu, sản xuất thử được nhà nước cấp bằng phát minh sáng chế.
- Những chi phí nghiên cứu phát triển đủ điều kiện trở thành TSCĐ vô hình:
Gồm các chi phí cho việc nghiên cứu, phát triển doanh nghiệp do đơn vị tự làm
hoặc thuê ngoài.
- Các TSCĐ vô hình khác: Gồm các loại TSCĐ vô hình khác ngoài các loại
kể trên như , quyền phát hành...
b) Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu:
Theo cách phân loại này, TSCĐ chia làm hai loại: TSCĐ tự có và TSCĐ
thuê ngoài.
 TSCĐ tự có:
Là những TSCĐ xây dựng hoặc mua sắm, chế tạo bằng nguồn vốn của
doanh nghiệp, do ngân sách cấp, do đi vay, nguồn vốn tự bổ sung...
 TSCĐ thuê ngoài:
Là những tài sản thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp hoặc cá nhân
ngoài đơn vị, qua quan hệ thuê mượn mà doanh nghiệp có quyền sử dụng chúng
vào hoạt động SXKD của mình trong thời gian thuê mượn. TSCĐ thuê ngoài gồm
hai loại sau:
_ TSCĐ thuê tài chính.
_ TSCĐ thuê hoạt động.
Cách phân loại này cho phép xác định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của doanh
nghiệp đối với các TSCĐ, từ đó có được phương pháp quản lý đúng đắn đối với
mỗi loại TSCĐ, tính toán hợp lý các chi phí về TSCĐ để đưa vào giá thành sản
phẩm.
c) Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành:
Theo cách này TSCĐ gồm có:
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn được cấp (Ngân sách cấp trên)
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn vay.
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn tự bổ sung của đơn vị (Quỹ đầu tư

phát triển, quỹ phúc lợi...).
- TSCĐ nhận góp liên doanh bằng hiện vật.
Cách phân loại này chỉ rõ nguồn hình thành các tài sản, từ đó có kế hoạch bù
đắp, bảo toàn các nguồn vốn bằng các phương pháp thích hợp.
d) Phân loại TSCĐ theo mức độ tham gia vào quá trình sản xuất:
Theo cách phân loại này, toàn bộ TSCĐ được phân thành hai loại:
- TSCĐ tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất
- TSCĐ gián tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất
Cách phân loại này cho thấy tỷ trọng của bộ phận TSCĐ trực tiếp và gián
tiếp tham gia vào quá trình sản xuất. Từ đó, doanh nghiệp có được phương án đầu
tư phù hợp tăng tỷ trọng TSCĐ trực tiếp tham gia quá trình sản xuất.
e) Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sử dụng:
Theo cách phân loại này, toàn bộ TSCĐ được phân thành 4 loại:
- TSCĐ dùng trong SXKD
- TSCĐ hành chính sự nghiệp
- TSCĐ phúc lợi
- TSCĐ chờ xử lý: Gồm những TSCĐ không cần dùng hoặc hư hỏng chờ
thanh lý
Cách phân loại này giúp người quản lý thấy rõ kết cấu tài sản, nắm được
trình độ trang bị kỹ thuật của mình, tổng quát được tình hình sử dụng về số
lượng,chất lượng TSCĐ hiện có, vốn cố định còn tiềm tàng hoặc ứ đọng, tạo điều
kiện thuận lợi cho quản lý TSCĐ và tính khấu hao chính xác, phân tích và đánh giá
tiềm lực sản xuất cần được khai thác.
Khi đã phân loại TSCĐ người ta còn có thể phân tích kết cấu của nó để có
những thông tin cần thiết khác phục vụ quản lý.
1.1.2. Tính giá TSCĐ.
a) Xác định giá trị ban đầu của TSCĐ (đánh giá theo nguyên giá):
Giá trị ban đầu của TSCĐ ghi trong sổ kế toán còn gọi là nguyên giá TSCĐ
- Nguyên giá là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có TSCĐ
và đưa TSCĐ đó vào vị trí sẵn sàng sử dụng.

- Nguyên giá của TSCĐ được xác định theo nguyên tắc giá phí. Theo
nguyên tắc này, nguyên giá TSCĐ bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến việc
mua hoặc xây dựng, chế tạo TSCĐ kể cả các chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử,
và các chi phí hợp lý cần thiết khác trước khi sử dụng tài sản.
- Nguyên giá TSCĐ được xác định cho từng đối tượng ghi TSCĐ là từng
đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản
liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định.
 Ý nghĩa của việc đánh giá theo nguyên giá:
- Tính giá TSCĐ phục vụ cho yêu cầu quản lý và kế toán TSCĐ .
- Thông qua đó ta có được thông tin để đánh giá tổng quát về trình độ trang bị cơ sở
vật chất kỹ thuật và quy mô của doanh nghiệp.
- Xác định được giá trị TSCĐ để tiến hành khấu hao, theo dõi tình hình thu hồi vốn
đầu tư ban đầu.
- Sử dụng tính giá TSCĐ để phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp.
 Các trường hợp xác định nguyên giá:
- Đối với các TSCĐ hữu hình tuỳ thuộc vào các nguồn hình thành khác nhau, nguyên
giá được xác định như sau:
- Nguyên giá TSCĐ loại mua sắm (Kể cả mua mới và cũ) bao gồm: Giá mua thực tế
phải trả cộng các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và
các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng như lãi tiền vay cho đầu tư tài sản cố định, chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, các chi phí nâng cấp, chi phí lắp đặt chạy thử, thuế và lệ phí trước
bạ...
- Trường hợp TSCĐ hữu hình mua trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ mua sắm là
giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm
các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến
thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, các chi phí nâng cấp, chi phí lắp đặt chạy thử, thuế và lệ phí trước
bạ...Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch
toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được

tính vào nguyên giá của TSCĐ hữu hình theo quy định vốn hoá chi phí lãi vay.
+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ
hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình
nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản mang trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản
phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng các khoản thuế (không bao
gồm các khoản thuế phải hoàn lại) các chi phí liên quan phải chi ra tính đến thời
điểm đưa tài sản vào sử dụng.
+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ
hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu
một tài sản cố định hữu hình tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đem
trao đổi.
+ Nguyên giá của TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất là giá thành
thực tế của TSCĐ cộng các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí trực tiếp liên quan
phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các
khoản lãi nội bộ, các chi phí không hợp lý như vật liệu lãng phí, lao động hoặc các
khoản chi phí khác vượt quá mức quy định trong xây dựng hoặc tự sản xuất).
+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo
phương thức giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Quy
chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành cộng lệ phí trước bạ, các chi phí liên
quan trực tiếp khác.
+ Đối với TSCĐ là con súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu
năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn
cây đó từ lúc hình thành đến thời điểm đưa vào khai thác sử dụng theo quy định tại
Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan.
+ Nguyên giá TSCĐ loại được cấp và điều chuyển đến:
Nếu là đơn vị kế toán độc lập: Đó là giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ
ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển, hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của hội
đồng giao nhận cộng các chi phí mà bên nhận tài sản chi ra tính đến thời điểm đưa
TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí
nâng cấp, lắp đặt chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có)...

Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên kế toán phụ thuộc trong doanh
nghiệp, nguyên giá TSCĐ là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển phù hợp
với bộ hồ sơ TSCĐ đó. Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào nguyên giá , số khấu hao
luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ và phản ánh vào sổ kế toán. Các chi
phí có liên quan tới việc điều chuyển TSCĐ giữa các đơn vị thành viên kế toán phụ
thuộc không kế toán tăng nguyên giá TSCĐ mà hạch toán vào chi phí kinh doanh
trong kỳ.
+ Nguyên giá TSCĐ loại được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên
doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa... là giá trị theo đánh giá thực tế của
hội đồng giao nhận cộng các chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, bốc dỡ, lắp đặt
,chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có) mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời
điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Đối với các TSCĐ vô hình, nguyên giá được xác định như sau:
+Nguyên giá TSCĐ loại mua sắm là giá mua thực tế phải trả cộng các khoản
thuế (Không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan phải chi
ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
Trường hợp TSCĐ vô hình mua mua trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ là
giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm
và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh
toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá của TSCĐ vô hình theo
quy định vốn hoá chi phí lãi vay.
+ Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô
hình không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình nhận về,
hoặc giá trị hợp lý của tài sản mang trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả
thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng các khoản thuế (không bao gồm các
khoản thuế phải hoàn lại) các chi phí liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa
tài sản vào sử dụng.
+ Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô
hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài
sản cố định vô hình tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem trao đổi.

+ Nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp là các chi
phí liên quan trực tiếp đến khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất, thử nghiệm phải chi
ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính.
Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn hiệu hàng
hoá, quyền phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai đoạn
nghiên cứu và các khoản mục tương tự không được xác định là TSCĐ vô hình mà
hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Nguyên giá TSCĐ loại được cấp, được biếu, được tặng là giá trị theo đánh
giá thực tế của hội đồng giao nhận cộng các chi phí trực tiếp mà bên nhận tài sản
phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào sử dụng theo dự tính.
+ Nguyên giá TSCĐ là quyền sử dụng đất (bao gồm quyền sử dụng đất có
thời hạn và quyền sử dụng đất lâu dài) là tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp
pháp cộng chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng , lệ phí trước
bạ (nếu có)... không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên
đất; hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.
Trường hợp doanh nghiệp thuê đất thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào
các chi phí kinh doanh trong kỳ, không ghi nhận là TSCĐ vô hình.
+ Nguyên giá TSCĐ là quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế: là toàn
bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát hành, bản quyền,
bằng sáng chế.
+ Nguyên giá TSCĐ là nhãn hiệu hàng hoá là các chi phí trực tiếp liên quan
trực tiếp đến việc mua nhãn hiệu hàng hoá.
+ Nguyên giá TSCĐ là phần mềm máy vi tính (Trong trường hợp phần mềm
là một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan) là toàn bộ các chi phí
thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có phần mềm máy vi tính.
- Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phẩn ánh ở đơn vị thuê là giá trị hợp lý
của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Nếu giá trị hợp lý của tài sản
thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu thì nguyên giá
ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. Chi phí ban đầu
liên quan trực tiếp đến hoạt động thuê tài chính được tính vào nguyên giá của

TSCĐ đi thuê.
- Nguyên giá TSCĐ của cá nhân, hộ kinh doanh cá thể thành lập doanh
nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mà không có hoá
đơn, chứng từ là giá trị hợp lý do doanh nghiệp tự xác định tại thời điểm đăng ký
kinh doanh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của giá trị đó.
Trường hợp giá trị TSCĐ do doanh nghiệp tự xác định lớn hơn so với giá
bán thực tế của TSCĐ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường thì doanh nghiệp
phải xác định lại giá trị hợp lý của TSCĐ làm căn cứ tính thuế thu nhập doanh
nghiệp; nếu giá trị TSCĐ vẫn chưa phù hợp với giá bán thực tế trên thị trường, cơ
quan thuế có quyền yêu cầu doanh nghiệp xác định lại giá trị của TSCĐ thông qua
hội đồng định giá ở địa phương hoặc tổ chức có chức năng thẩm định giá theo quy
định của pháp luật.
- Nguyên giá TSCĐ trong doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong các trường
hợp sau:
+ Đánh giá lại TSCĐ theo quy định của pháp luật
+ Nâng cấp TSCĐ
+ Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ
Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các
căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế
toán, số khấu hao luỹ kế của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo các quy định hiện
hành.
b) Giá trị còn lại của TSCĐ:
Giá trị còn lại của TSCĐ là là phần giá trị của TSCĐ chưa chuyển dịch vào
giá trị của sản phẩm sản xuất ra. Giá trị còn lại phản ánh trên sổ kế toán được xác
định bằng hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và hao mòn luỹ kế TSCĐ tính tới thời
điểm xác định.
Giá trj còn lại trên sổ Nguyên giá Giá trị hao mònluỹ kế
kế toán của TSCĐ tài sản cố định của TSCĐ
=
-

Ý nghĩa của việc theo dõi TSCĐ theo giá trị còn lại:
- Cho phép doanh nghiệp xác định phần vốn đầu tư còn lại của TSCĐ cần
phải được thu hồi.
- Thông qua chỉ tiêu giá trị còn lại của TSCĐ có thể đánh giá hiện trạng
TSCĐ của đơn vị, nhờ đó ra các quyết định đầu tư bổ sung, sửa chưa, đổi mới
TSCĐ.
1.1.3. Hướng dẫn của chuẩn mực kế toán và qui định của chế độ kế toán
Việt Nam về kế toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp.
1.1.3.1. Hướng dẫn của chuẩn mực kế toán Việt Nam về tài sản cố định.
Theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính. Chuẩn mực kế toỏn Việt nam số 03 “ Tài sản cố định hữu hỡnh” ( Ký
hiệu là VAS 03); Chuẩn mực kế toỏn Việt nam số 04 “ Tài sản cố định vụ hỡnh”
( Ký hiệu là VAS 04).
Do điều kiện nghiên cứu chỉ tập trung trong lĩnh vực tài sản cố định hửu
hình là chủ yếu cho nên trong vấn đề lí luận em chỉ xin được trình bày hướng dẫn
của chuẩn mực về tài sản cố định hữu hình.
a) Ghi nhận tài sản cố định hữu hình
- Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hỡnh:
Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hỡnh phải thỏa món đồng thời tất cả
bốn (4) tiêu chuẩn ghi nhận sau:
(1) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
đó;
(2) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
(3) Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
(4) Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
- Kế toán TSCĐ hữu hỡnh được phân loại theo nhóm tài sản có cùng tính
chất và mục đích sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp,
gồm:
(1) Nhà cửa, vật kiến trỳc;
(2) Mỏy múc, thiết bị;

(3) Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn;
(4) Thiết bị, dụng cụ quản lý;
(5) Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm;
(6) TSCĐ hữu hỡnh khỏc.
.b) Xác định giá trị ban đầu.
c) Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu.
- Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hỡnh được ghi tăng
nguyên giá của tài sản nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong
tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí phát sinh không thỏa món điều kiện
trên phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
- Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hỡnh được ghi tăng
nguyên giá của tài sản nếu chúng thực sự cải thiện trạng thái hiện tại so với trạng
thái tiêu chuẩn ban đầu của tài sản đó, như:
(1) Thay đổi bộ phận của TSCĐ hữu hỡnh làm tăng thời gian sử dụng hữu
ích, hoặc làm tăng công suất sử dụng của chúng;
(2) Cải tiến bộ phận của TSCĐ hữu hỡnh làm tăng đáng kể chất lượng sản
phẩm sản xuất ra;
(3) Áp dụng quy trỡnh cụng nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động
của tài sản so với trước.

- Chi phí về sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ hữu hỡnh nhằm mục đích khôi
phục hoặc duy trỡ khả năng đem lại lợi ích kinh tế của tài sản theo trạng thái hoạt
động tiêu chuẩn ban đầu được tính vào chi phớ sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
- Việc hạch toán các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hỡnh
phải căn cứ vào từng trường hợp cụ thể và khả năng thu hồi các chi phí phát sinh
sau. Khi giá trị cũn lại của TSCĐ hữu hỡnh đó bao gồm cỏc khoản giảm về lợi ớch
kinh tế thỡ cỏc chi phớ phỏt sinh sau để khôi phục các lợi ích kinh tế từ tài sản đó
sẽ được tính vào nguyên giá TSCĐ nếu giá trị cũn lại của TSCĐ không vượt quá
giá trị có thể thu hồi từ tài sản đó. Trường hợp trong giá mua TSCĐ hữu hỡnh đó
bao gồm nghĩa vụ của doanh nghiệp phải bỏ thờm cỏc khoản chi phớ để đưa tài sản

vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thỡ việc vốn húa cỏc chi phớ phỏt sinh sau cũng
phải căn cứ vào khả năng thu hồi chi phí. Ví dụ khi mua một ngôi nhà đũi hỏi
doanh nghiệp phải sửa chữa trước khi sử dụng thỡ chi phớ sữa chữa ngụi nhà được
tính vào nguyên giá của tài sản nếu giá trị đó có thể thu hồi được từ việc sử dụng
ngôi nhà trong tương lai.
- Trường hợp một số bộ phận của TSCĐ hữu hỡnh đũi hỏi phải được thay
thế thường xuyên, được hạch toán là các TSCĐ độc lập nếu các bộ phận đó thỏa
món đủ bốn (4) tiêu chuẩn quy định cho TSCĐ hữu hỡnh. Vớ dụ mỏy điều hũa
nhiệt độ trong một ngôi nhà có thể phải thay thế nhiều lần trong suốt thời gian sử
dụng hữu ích của ngôi nhà đó thỡ cỏc khoản chi phớ phỏt sinh trong việc thay thế
hay khụi phục mỏy điều hũa được hạch toán thành một tài sản độc lập và giá trị
máy điều hoà khi được thay thế sẽ được ghi giảm.
d) Xác nhận giá trị sau ghi nhận ban đầu.
Sau khi ghi nhận ban đầu, trong quá trỡnh sử dụng, TSCĐ hữu hỡnh được
xác định theo nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị cũn lại. Trường hợp TSCĐ
hữu hỡnh được đánh giá lại theo quy định của Nhà nước thỡ nguyờn giỏ, khấu hao
luỹ kế và giỏ trị cũn lại phải được điều chỉnh theo kết quả đánh giá lại. Chênh lệch
do đánh giá lại TSCĐ hữu hỡnh được xử lý và kế toỏn theo quy định của Nhà
nước.
e) Khấu hao.
- Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hỡnh được phân bổ một cách có hệ
thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải phù
hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp. Số khấu hao của từng
kỳ được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi chúng được
tính vào giá trị của các tài sản khác, như: Khấu hao TSCĐ hữu hỡnh dựng cho cỏc
hoạt động trong giai đoạn triển khai là một bộ phận chi phí cấu thành nguyên giá
TSCĐ vô hỡnh (theo quy định của chuẩn mực TSCĐ vô hỡnh), hoặc chi phớ khấu
hao TSCĐ hữu hỡnh dựng cho quỏ trỡnh tự xõy dựng hoặc tự chế cỏc tài sản khỏc.
- Lợi ích kinh tế do TSCĐ hữu hỡnh đem lại được doanh nghiệp khai thác
dần bằng cách sử dụng các tài sản đó. Tuy nhiên, các nhân tố khác, như: Sự lạc hậu

về kỹ thuật, sự hao mũn của tài sản do chỳng khụng được sử dụng thường dẫn đến
sự suy giảm lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp ước tính các tài sản đó sẽ đem lại. Do
đó, khi xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hỡnh phải xem xột cỏc
yếu tố sau:
(1) Mức độ sử dụng ước tính của doanh nghiệp đối với tài sản đó. Mức độ sử
dụng được đánh giá thông qua công suất hoặc sản lượng dự tớnh;
(2) Mức độ hao mũn phụ thuộc vào cỏc nhõn tố liờn quan trong quỏ trỡnh sử
dụng tài sản, như: Số ca làm việc, việc sửa chữa và bảo dưỡng của doanh nghiệp
đối với tài sản, cũng như việc bảo quản chúng trong những thời kỳ không hoạt
động;
(3) Hao mũn vụ hỡnh phỏt sinh do việc thay đổi hay cải tiến dây truyền công
nghệ hay do sự thay đổi nhu cầu của thị trường về sản phẩm hoặc dịch vụ do tài
sản đó sản xuất ra;
(4) Giới hạn cú tớnh phỏp lý trong việc sử dụng tài sản, như ngày hết hạn
hợp đồng của tài sản thuờ tài chớnh.
- Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hỡnh do doanh nghiệp xỏc định
chủ yếu dựa trên mức độ sử dụng ước tính của tài sản. Tuy nhiên, do chính sách
quản lý tài sản của doanh nghiệp mà thời gian sử dụng hữu ớch ước tính của tài sản
có thể ngắn hơn thời gian sử dụng hữu ích thực tế của nó. Vỡ vậy, việc ước tính
thời gian sử dụng hữu ích của một TSCĐ hữu hỡnh cũn phải dựa trờn kinh nghiệm
của doanh nghiệp đối với các tài sản cùng loại.
- Ba phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hỡnh, gồm:
+Phương pháp khấu hao đường thẳng;
+ Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần; và
+ Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.
Theo phương pháp khấu hao đường thẳng, số khấu hao hàng năm không
thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Theo phương pháp khấu
hao theo số dư giảm dần, số khấu hao hàng năm giảm dần trong suốt thời gian sử
dụng hữu ích của tài sản. Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm dựa trên
tổng số đơn vị sản phẩm ước tính tài sản có thể tạo ra. Phương pháp khấu hao do

doanh nghiệp xác định để áp dụng cho từng TSCĐ hữu hỡnh phải được thực hiện
nhất quán, trừ khi có sự thay đổi trong cách thức sử dụng tài sản đó.
Doanh nghiệp không được tiếp tục tính khấu hao đối với những TSCĐ hữu
hỡnh đó khấu hao hết giỏ trị nhưng vẫn cũn sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh
doanh.
e) Xem xét lại thời gian sử dụng hữu ích.
- Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hỡnh phải được xem xét lại theo
định kỳ, thường là cuối năm tài chính. Nếu có sự thay đổi đáng kể trong việc đánh
giá thời gian sử dụng hữu ớch của tài sản thỡ phải điều chỉnh mức khấu hao.
- Trong quỏ trỡnh sử dụng TSCĐ, khi đó xỏc định chắc chắn là thời gian sử
dụng hữu ích không cũn phự hợp thỡ phải điều chỉnh thời gian sử dụng hữu ích và
tỷ lệ khấu hao cho năm hiện hành và các năm tiếp theo và được thuyết minh trong
báo cáo tài chính. Ví dụ: Thời gian sử dụng hữu ích có thể được kéo dài thêm do
việc cải thiện trạng thái của tài sản vượt trên trạng thái tiêu chuẩn ban đầu của nó,
hoặc các thay đổi về kỹ thuật hay thay đổi nhu cầu về sản phẩm do một mỏy múc
sản xuất ra cú thể làm giảm thời gian sử dụng hữu ớch của nú.
- Chế độ sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ hữu hỡnh cú thể kộo dài thời gian
sử dụng hữu ớch thực tế hoặc làm tăng giá trị thanh lý ước tính của tài sản nhưng
doanh nghiệp không được thay đổi mức khấu hao của tài sản.
g) Xem xét lại phương pháp khấu hao.
Phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hỡnh phải được xem xét lại theo định kỳ,
thường là cuối năm tài chính, nếu có sự thay đổi đáng kể trong cách thức sử dụng
tài sản để đem lại lợi ớch cho doanh nghiệp thỡ được thay đổi phương pháp khấu
hao và mức khấu hao tính cho năm hiện hành và các năm tiếp theo.
h) Nhượng bán thanh lí tài sản cố định hữu hình.
- TSCĐ hữu hỡnh được ghi giảm khi thanh lý, nhượng bán.
- Lói hay lỗ phỏt sinh do thanh lý, nhượng bán TSCĐ hữu hỡnh được xác
định bằng số chênh lệch giữa thu nhập với chi phí thanh lý, nhượng bán cộng (+)
giá trị cũn lại của TSCĐ hữu hỡnh. Số lói, lỗ này được ghi nhận là một khoản thu
nhập hay chi phí trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.

i) Trình bày báo cáo tài chính.
-. Trong bỏo cỏo tài chớnh, doanh nghiệp phải trỡnh bày theo từng loại
TSCĐ hữu hỡnh về những thụng tin sau:
(1) Phương pháp xác định nguyên giá TSCĐ hữu hỡnh;
(2) Phương pháp khấu hao; Thời gian sử dụng hữu ớch hoặc tỷ lệ khấu hao;
(3) Nguyờn giỏ, khấu hao luỹ kế và giỏ trị cũn lại vào đầu năm và cuối kỳ;
(4) Bản Thuyết minh báo cáo tài chính (Phần TSCĐ hữu hỡnh) phải trỡnh
bày cỏc thụng tin:
+Nguyên giá TSCĐ hữu hỡnh tăng, giảm trong kỳ;
+ Số khấu hao trong kỳ, tăng, giảm và luỹ kế đến cuối kỳ;
+ Giỏ trị cũn lại của TSCĐ hữu hỡnh đó dựng để thế chấp, cầm cố cho các
khoản vay;
+Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dỡ dang;
+Các cam kết về việc mua, bán TSCĐ hữu hỡnh cú giỏ trị lớn trong tương
lai.
+ Giỏ trị cũn lại của TSCĐ hữu hỡnh tạm thời khụng được sử dụng;
+ Nguyên giá của TSCĐ hữu hỡnh đó khấu hao hết nhưng vẫn cũn sử dụng;
+Giỏ trị cũn lại của TSCĐ hữu hỡnh đang chờ thanh lý;
+Các thay đổi khác về TSCĐ hữu hỡnh.
- Việc xác định phương pháp khấu hao và ước tính thời gian sử dụng hữu ích
của TSCĐ hữu hỡnh là vấn đề hoàn toàn mang tính chất xét đoán. Vỡ vậy, việc
trỡnh bày cỏc phương pháp khấu hao áp dụng và thời gian sử dụng hữu ích ước
tính của TSCĐ hữu hỡnh cho phộp người sử dụng báo cáo tài chính xem xét mức
độ đúng đắn của các chính sách do ban lónh đạo doanh nghiệp đề ra và có cơ sở để
so sánh với các doanh nghiệp khác.
- Doanh nghiệp phải trỡnh bày bản chất và ảnh hưởng của sự thay đổi ước
tính kế toán có ảnh hưởng trọng yếu tới kỳ kế toán hiện hành hoặc các kỳ tiếp theo.
Các thông tin phải được trỡnh bày khi cú sự thay đổi trong các ước tính kế toán
liên quan tới giá trị TSCĐ hữu hỡnh đó thanh lý hoặc đang chờ thanh lý, thời gian
sử dụng hữu ích và phương pháp khấu hao.

1.1.3.2. Phương pháp kế toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp
theo chế độ kế toán hiện hành.
a) Tài khoản sử dụng.
Để tiến hành kế toán tổng hợp TSCĐ, kế toán sử dụng một số tài khoản chủ yếu
sau:
+ Tài khoản 211: TSCĐ hữu hình: Dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến
động tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
theo nguyên giá .
Nợ TK211 Có
Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng
TSCĐ hữu hình theo nguyên giá
Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm
TSCĐ hữu hình theo nguyên giá
Dư: Nguyên giá TSCĐ hữu hình
hiện có
TK 211 được chi tiết thành 6 tiểu khoản:
2112: Nhà cửa, vật kiến trúc.
2113: Máy móc, thiết bị.
2114: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn.
2115 : Thiết bị, dụng cụ quản lý.
2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
2118: TSCĐ hữu hình khác.
b. TK212: Tài sản cố định thuê tài chính
+ TK213: TSCĐ vô hình: Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
toàn bộ TSCĐ vô hình của doanh nghiệp
Nợ TK 213 Có
Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng
TSCĐ vô hình theo nguyên giá
Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ
vô hình theo nguyên giá

Dư: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện

TK 213 được chi tiết thành 6 tiểu khoản:
2131: Quyền sử dụng đất.
2132: Quyền phát hành.
2133: Bản quyền, bằng sáng chế.
2134: Nhãn hiệu hàng hoá.
2135: Phần mềm máy vi tính.
2136: Giấy phép và giấy phép nhượng quyền
2138: TSCĐ vô hình khác.
b) Phương pháp kế toán tổng hợp một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu tăng
TSCĐ.
b1) Kế toán tăng tài sản cố định.
* Tăng TSCĐ do mua sắm:
* Tăng TSCĐ do mua sắm:
Nợ TK 211, 213 - TSCĐ hữu hình, vô hình (theo Nguyên giá )
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) nếu có
Có TK 111, 112, 331, 341 (theo giá thanh toán)
Đồng thời kế toán ghi:
Nợ TK 414 – Quĩ đầu tư phát triển ( nếu được mua bằng quĩ phát triển)
Nợ TK 441 – Vay dài hạn. ( Nếu được mua bằng nguồn vốn ĐT XDCB )
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh.
* Trường hợp TSCĐ tự xây dựng, tự chế tạo:
- Khi Đầu tư XD hoàn thành, kế toán xác định giá trị TSCĐ và ghi:
Nợ TK 211, 213 - TSCĐ hữu hình, vô hình
Có TK 241-Xây dựng cơ bản dở dang
- Trường hợp sử dụng sản phẩm do DN tự chế, tự SX chuyển thành TSCĐ
hữu hình:
Nợ TK 632 -Giá vốn hàng bán
Có TK 155-Thành phẩm (nếu xuất kho ra sử dụng)

Có TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (nếu SX xong
đưa vào sử dụng ngay, không qua kho)
Đồng thời ghi tăng TSCĐ hữu hình:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 512-Doanh thu nội bộ (theo Giá thành thực tế sản phẩm)
Chi phí lắp đặt, chạy thử... liên quan ghi:
Nợ TK 211 -Nguyên giá TSCĐ hữu hình
Có TK 111, 112, 331...
b2) Kế toán tổng hợp tình hình biến động giảm TSCĐ.
Kế toán căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để tiến hành hạch toán.
+ Giảm do nhượng bán TSCĐ hữu hình và vô hình.
TSCĐ nhượng bán thường là những TSCĐ không cần dùng hoặc xét thấy sử
dụng không có hiệu quả. Khi nhượng bán, doanh nghiệp phải làm đầy đủ các thủ
tục cần thiết. Căn cứ vào tình hình cụ thể, kế toán ghi:
- Xoá sổ TSCĐ nhượng bán:
Nợ TK 214 (2141): Giá trị hao mòn của TSCĐ hữu hình.
Nợ TK 811: Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình.
Có TK 211,213: Nguyên giá TSCĐ.
- Tiền thu do nhượng bán TSCĐ:
Nợ TK liên quan (111, 112, 131): Tổng giá thanh toán.
Có TK 711: thu nhập khác.
Có TK 333 (3331): Thuế GTGT đầu ra phải nộp (nếu có).
- Chi phí nhượng bán khác trong quá trình nhượng bán TSCĐ phát sinh như:
chi phí sửa chữa, tân trang trước lúc nhượng bán,...
Nợ TK 811:Chi phí khác (Tập hợp chi phí nhượng bán).
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).
Có TK liên quan (111, 112, 331,...): (tổng giá thanh toán).
+ Giảm do thanh lý TSCĐ hữu hình, vô hình
TSCĐ thanh lý là những TSCĐ hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng được,
những TSCĐ lạc hậu về mặt kỹ thuật hoặc không phù hợp với yêu cầu SXKD mà

không thể nhượng bán được. Căn cứ vào biên bản thanh lý và các chứng từ có liên
quan, kế toán phản ánh tình hình thanh lý như sau:
- Xoá sổ TSCĐ (tương tự trường hợp nhượng bán).
- Số thu hồi về thanh lý:
Nợ TK 111, 112: Thu hồi bằng tiền.
Nợ TK 152, 153: Thu hồi vật liệu, dụng cụ nhập kho.
Nợ TK 131, 138: Phải thu ở người mua.
Có TK 711: Thu nhập khác
Có TK 333 (3331): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).
- Tập hợp chi phí thanh lý (tự làm hay thuê ngoài):
Nợ TK 811: Chi phí khác
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).
Có TK liên quan (111, 112, 331, 334...)
+ Giảm do chuyển thành công cụ , dụng cụ nhỏ:
Căn cứ vào giá trị còn lại TSCĐ, kế toán ghi các bút toán cho phù hợp.
Nếu giá trị còn lại nhỏ, kế toán sẽ phân bổ hết vào chi phí kinh doanh:
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn luỹ kế.
Nợ TK 627 (6273), 641 (6413), 642 (6423): theo giá trị còn lạií.
Có TK 211, 213:( theo nguyên giá. )
Nếu giá trị còn lại lớn, kế toán sẽ đưa vào chi phí trả trước để phân bổ vào chi
phí kinh doanh:
Nợ TK 214 (2141): Giá trị hao mòn luỹ kế.
Nợ TK 142, 242 (theo giá trị còn lạ)i.
Có TK 211, 213 : (theo nguyên giá TSCĐ).
Nếu TSCĐ còn mới chưa sử dụng đang bảo quản trong kho, kế toán ghi:
Nợ TK 153: Công cụ dụng cụ.
Có TK 211, 213 (theo nguyên giá TSCĐ)
+ Giảm do điều chuyển:
Theo quyết định của các cấp có thẩm quyền về việc điều chuyển, kế toán tập
hợp các chứng từ có liên quan để ghi giảm TSCĐ:

Nợ TK 214 (2141):Hao mòn luỹ kế TSCĐ (tính tới lúc điều chuyển)
Nợ TK 411: Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình.
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ hữu hình.
c) Kế toán hao mòn và khấu hao TSCĐ.
+ Tài khoản sử dụng
TK 214 : Hao mòn TSCĐ: Dùng để phản ánh giá trị hao mòn của các loại
TSCĐ của doanh nghiệp.
Nợ TK214 Có
Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm
nguồn khấu hao cơ bản
Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng
nguồn khấu hao cơ bản
Dư: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện

Tài khoản 214: Được chi tiết thành 3 tiểu khoản:
TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình.
TK 2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính.
TK 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình.
Tài khoản 009- Nguồn vốn khấu hao cơ bản: Tài khoản này phản ánh tình hình
tăng, giảm và sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản ở doanh nghiệp.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng kết hợp nhiều tài khoản khác như 641, 642, 627,
411 ...
+ Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu
Đầu kỳ (tháng, quý... ), kế toán trích khấu hao vào chi phí SXKD theo đối
tượng sử dụng TSCĐ, đồng thời phản ánh hao mòn TSCĐ hữu hình.
Nợ TK 627 (6274 - Chi tiết từng phân xưởng ): Chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 641 (6414): Chi phí bán hàng.
Nợ TK 642 (6424): Chi phí quản lí doanh nghiệp.
Có TK 214 (2141): Tổng MKH TSCĐ hữu hình phải trích trong kỳ.
Đồng thời, căn cứ vào tổng mức khấu hao phải trích trong kỳ, kế toán ghi tăng

nguồn vốn khấu hao cơ bản TSCĐ trên TK 009.
Nợ TK 009: Nguồn vốn khấu hao cơ bản.
Nếu số khấu hao phải nộp ngân sách hoặc cấp trên, kế toán ghi:
Nợ TK 411: Nếu không được hoàn lại
Nợ TK 136 (1368): Nếu được hoàn lại
Có TK 336: Số khấu hao phải nộp cấp trên
d) Kế toán sửa chữa TSCĐ hữu hình.
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ hữu hình bị hao mòn dần và hư hỏng do tác
động của điều kiện tự nhiên, điều kiện làm việc hoặc tiến bộ khoa học kỹ thuật. Vì
vậy, TSCĐ cần được sửa chữa hoặc bảo dưỡng để khôi phục hiệu quả hoạt động.

×