Mục lục
Số thứ
tự
I
II
I
II
III
IV
V
I
II
Nội dung
Phần thứ nhất : Mở đầu
Đặt vấn đề
Mục đích nghiên cứu
Phần thứ hai : Giải quyết vấn đề
Cơ sở lý luận của vấn đề
Thực trạng
Các giải pháp
Tính mới của giải pháp
Hiệu quả của sáng kiến
Phần thứ ba : Kết luận, kiến nghị
Kết luận
Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Trang
1
1 – 2
2 – 3
3
3 – 5
5 – 8
9 – 18
19
19 – 20
20
20 – 21
21 – 22
23
Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU
I. Đặt vấn đề
Lịch sử giáo dục nước ta cho thấy, trong điều kiện đất nước cịn chiến
tranh, nền kinh tế cịn yếu kém nhưng nền giáo dục Việt Nam đã đào tạo
những thế hệ người Việt Nam anh dũng, mưu trí trong đấu tranh; cần cù, sáng
tạo trong lao động đã góp phần giải phóng miền Nam thống nhất đất nước,
đưa nước ta từ một nước nghèo, kém phát triển trở thành nước đang phát
triển, hội nhập với thế giới.
1
Mục tiêu giáo dục và đào tạo của chúng ta hiện nay là đào tạo con
người mới Xã hội chủ nghĩa. Mục tiêu này ln thống nhất với mục tiêu giáo
dục của nhà trường phổ thơng là giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản. Nhằm hình thành nhân
cách con người Việt Nam trong thời đại mới, xây dựng tư cách và trách
nhiệm cơng dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên và đi vào cuộc sống
lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam thân u.
Để đạt được những mục tiêu trên, chúng ta phải giáo dục cho học sinh
trong một mơi trường đồng bộ nghĩa là phải có sự phối kết hợp giữa các lực
lượng giáo dục trong xã hội, trong đó Nhà trường giữ vai trị chủ đạo.Với bậc
Tiểu học, người giáo viên chủ nhiệm có vai trị vơ cùng quan trọng đối với
học sinh.Người giáo viên chủ nhiệm lớp đóng rất nhều vai trị: vừa là thầy
dạy học vừa là người cha, người mẹ và cũng có lúc phải là người bạn tốt
nhất của các em. Từ đó có thể uốn nắn các em đi theo quỹ đạo của mình..
Giáo viên chủ nhiệm lớp thực hiện nhiệm vụ quản lí lớp học và là nhân vật
chủ chốt, là linh hồn của lớp, người tập hợp, dìu dắt giáo dục học sinh phấn
đấu trở thành con ngoan, trị giỏi, bạn tốt, cơng dân tốt và xây dựng một tập
thể học sinh vững mạnh.
Bên cạnh những giờ dạy trên lớp, giáo viên chủ nhiệm phải biết phối
hợp với giáo viên bộ mơn và hoạt động các tổ chức đồn thể góp phần giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh thơng qua hoạt động giao lưu, tham quan về
nguồn; thơng qua những bài học lịch sử, những buổi đi thực tế thăm các di
tích lịch sử, văn hố của địa phương. giáo viên giúp học sinh hiểu và thấm
nhuần những truyền thống qúy báu của dân tộc, tinh thần u nước, đấu tranh
bất khuất trong dựng nước và giữ nước của ơng cha, truyền thống nhân đạo
sâu sắc, tinh thần đồn kết… Từ đó, học sinh thấy được trách nhiệm của
mình với đất nước, gia đình, xã hội và bản thân, biết giữ gìn và phát huy
những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, hình thành cho học sinh những
phương cách ứng xử nhân văn, nhân ái, phẩm chất đạo đức chuẩn mực trong
nhà trường.
Khi tham gia vào bất kỳ hoạt động nghề nghiệp nào phục vụ cho cuộc
sống đều địi hỏi chúng ta phải thỏa mãn những kỹ năng tương ứng. Rèn
luyện kỹ năng sống cho học sinh là nhằm giúp các em rèn luyện kỹ năng ứng
xử thân thiện trong mọi tình huống; thói quen và kỹ năng làm việc theo nhóm,
kỹ năng hoạt động xã hội; Giáo dục cho học sinh thói quen rèn luyện sức
khỏe, ý thức tự bảo vệ bản thân, phịng ngừa tai nạn giao thơng, đuối nước và
các tệ nạn xã hội. Đối với HS tiểu học việc hình thành các kỹ năng cơ bản
trong học tập và sinh hoạt là vơ cùng quan trọng, ảnh hưởng đến q trình
hình thành và phát triển nhân cách sau này.
2
Chính vì nhận thức rõ vị trí và tầm quan trọng của“ Rèn luyện kỹ năng
sống cho học sinh”bản thân tơi, một giáo viên được nhà trường phân cơnglàm
Tổng phụ trách Đội nhiều năm liền nên tơi mạnh dạn đưa ra đề tài“Một số
kinh nghiệmtăng cường kỹ năng sống cho học sinh trường Tiểu học Ea
Bơng thơng qua các hoạt động Đội”làm đề tài Sáng kiến kinh nghiệm để
chia sẻ cùng tất cả q thầy cơ giáo đồng nghiệp.
Tăng cường kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thơng qua các hoạt
động của tổ chức Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào hoạt động giáo dục nhằm
tăng cường kỹ năng sống cho học sinh ở bậc Tiểu học thơng qua các hoạt
động của tổ chức đội. Cụ thể là tại Liên đội trường tiểu học Ea Bơng bản
thân tơi là giáo viên Tổng phụ trách Đội.
II. Mục tiêunghiên cứu
Với mục tiêu đào tạo con người mới, có đầy đủ kiến thức kỹ năng cho
cơng cuộc hiện đại hóa, cơng nghiệp hóa đất nước hiện nay. Ngành giáo dục
đặc biệt là bậc tiểu học đã đang có những thay đổi về phương pháp giảng
dạy giúp học sinh chủ động, sáng tạo trong việc lĩnh hội kiến thức. Do vậy
mục tiêu của đề tài này là trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, kỹ
năng đúng mực, với cuộc sống thơng qua việc tham gia các hoạt động giáo
dục kỹ năng sống tại Liên đội. Qua đây hình thành cho học sinh những hành
vi, thói quen lành mạnh, tích cực, loại bỏ dần dần những thói quen, hành vi
tiêu cực, chưa phù hợp.
Đồng thời giúp học sinh có thể vận dụng thật tốt những kiến thức mà
mình đã được học vào cuộc sống, tăng tính thực tiễn cho các kiến thức của
các bộ mơn đã được học trong chương trình chính khóa.
Tạo điều kiện để học sinh có thể thực hiện đúng bổn phận của mình,
và phát triển một cách tồn diện nhất về thể chất cũng như về trí tuệ và tinh
thần, đạo đức của bản thân.
Bắt đầu từ năm học 2008 – 2009 Bộ giáo dục và Đào tạo đã phát động
phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Trong
đó một nội dung rất quan trọng là rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh. Vì
vậy qua đề tài này giúp trường xây dựng tốt phong phong trào thi đua “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Trong phạm vi đề tài này, bản thân tơi xin được chia sẻ một vài kinh
nghiệm về tăng cường giáo dục kỹ năng sống nói chung, một số hình thức về
giáo dục kỹ năng sống đã thực hiện tại Liên đội trong những năm qua.
3
Phần thứ hai: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lí luận của vấn đề
1.Những khái niệm có liên quan đến hoạt động giáo dục kỹ năng sống
Hiện nay có rất nhiều khái niệm về Kỹ năng sống, nhưng để đưa ra
một khái niệm chung nhất có lẽ vẫn chưa có. Nhưng theo tơi chúng ta cần
hiểu về khái niệm kỹ năng và kỹ năng sống như sau:
Kỹ năng là năng lực hay khả năng chun biệt của một cá nhân về một
hoặc nhiều khía cạnh nào đó được sử dụng để giải quyết tình huống hay
cơng việc nào đó phát sinh trong cuộc sống.
Kỹ năng sống là những trải nghiệm có hiệu quả nhất, giúp giải quyết
hoặc đáp ứng các nhu cầu cụ thể, trong suốt q trình tồn tại và phát triển
của con người. Kỹ năng sống bao gồm cả hành vi vận động của cơ thể và tư
duy trong não bộ của con người. Kỹ năng sốngcó thể hình thành một cách tự
nhiên, thơng qua giáo dục hoặc rèn luyện của con người.
Các nhóm nhận biết về Kỹ năng sốngđược chia ra như sau:
a.Theo UNICEF kỹ năng được chia làm 3 cụm chủ đề
Kỹ năng truyền thơng và giao tiếp bao gồm;
+ Truyền thơng giao tiếp cá nhân.
+ Kỹ năng thương lượng từ chối.
+ Kỹ năng lắng nghe và chia sẻ.
+ Kỹ năng hợp tác và làm việc theo nhóm.
+ Kỹ năng biện hộ.
Kỹ năng lấy quyết định và suy nghĩ có phán đốn bao gồm:
+ Kỹ năng lấy quyết đinh/ giải quyết vấn đề.
+ Kỹ năng tư duy có phán đốn
Kỹ năng ứng phó và làm chủ bản thân bao gồm:
+ Kỹ năng làm tăng sức mạnh nội lực để tự chủ.
+ Kỹ năng làm chủ cảm xúc.
4
+ Kỹ năng quản lý stress.
b.Theo WHO: cũng được chia làm ba nhóm kỹ năng cơ bản
Kỹ năng tư duy: bao gồm ý thức về bản thân, ý thức xã hội, xác lập
mục đích, giải quyết vấn đề, ra quyết định.
Kỹ năng xã hội: bao gồm việc đánh giá và cơng nhận giá trị của người
khác, kỹ năng làm việc với người khác và hiểu vai trị của họ, xây dựng mối
quan hệ tích cực với gia đình và bạn bè, lắng nghe và truyền đạt cho hiệu
quả, nhận trách nhiệm và đối phó với stress.
Kỹ năng thương lượng: đây khơng chỉ là thương lượng với người khác
mà cịn thương lượng với chính bản thân.
c.Theo tổ chức Hội đồng kinh tế xã hội Châu Á Thái Bình Dương của Liên
Hợp Quốc lại phân loại kỹ năng sống thành 3 dạng
Kỹ năng sống để phát triển cá nhân.
Kỹ năng sống để tạo mối quan hệ với người khác.
Kỹ năng cơng nghệ.
Tóm lại, tuy có khác nhau trong cách phân loại kỹ năng sống nhưng
chung quy lại có 10 kỹ năng sống cơ bản sau:
Kỹ năng ra quyết định
Kỹ năng giải quyết vấn đề.
Kỹ năng tư duy sáng tạo.
Suy nghĩ có phán đốn.
Truyền thơng có hiệu quả.
Kỹ năng giao tiếp.
Ý thức về bản thân.
Kỹ năng thấu cảm.
Kỹ năng ứng phó với cảm xúc.
Kỹ năng ứng phó với stress.
5
2.Các văn bản có liên quan đến cơng tác giáo dục kỹ năng sống trong
trường Tiểu học
Cơng văn số 463/BGDĐTGDTX của Bộ Giáo dục và đào tạo ngày 28
tháng 01 năm 2015
Cơng văn số 4026/BGDĐTGDCTHSSV của Bộ Giáo dục và đào tạo
“Về việc tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho học sinh” ngày 01 tháng 9
năm 2017.
Chương trình bồi dưỡng thường xun bậc Tiểu học
Trong chương trình bồi dường thường xun dành cho giáo viên Tiểu
học có nhiều Modul dành cho giáo viên Tiểu học với các nội dung liên quan
đến cơng tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học. Trong đó thể hiện
rõ nhất ví dụ ở các Modul như:
Modul TH 39: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học qua các mơn
học;
Modul TH 40: Thực hành giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
qua một mơn học;
Modul TH 41: Giáo dục kỹ năng sống qua các hoạt động giáo dục;
Modul TH 42: Thực hành giáo dục kỹ năng sống trong một số hoạt động
ngoại khóa ở tiểu học.
II. Thực trạng vấn đề:
Trong cuộc sống hiện nay việc phát triển của cơng nghệ đã mang lại
cho chúng ta những hiệu quả mà cơng nghệ đã tạo ra. Bên cạnh những thành
cơng của cơng nghệ đối với cuộc sống thì nó cũng có những mặt trái mà
chúng ta cần phải khắc phục. Hiện nay, chúng ta đang sống trong mơi trường
cơng nghệ nên kĩ năng sống của học sinh phổ thơng nói chung và học sinh
tiểu học nói riêng cịn rất nhiều hạn chế. Trong q trình giáo dục chúng ta
thường mới chỉ quan tâm tới việc dạy chữ và chưa quan tâm nhiều tới việc
dạy làm người cho học sinh. Vì vậy việc thích ứng với xã hội, với cuộc sống
xung quanh là một vấn đề khó với các em. Qua điều tra cho thấy tình trạng
học sinh nói tục, chửi bậy, đánh nhau vẫn xảy ra. Trong đó các kĩ năng như
tương trợ nhau, giao tiếp, diễn đạt trước đám đơng được các thầy cơ giáo tích
cực hình thành và củng cố nhưng chưa thể hiện được nhiều. Học sinh ngày
càng thực dụng, ích kỉ, lười hoạt động và khơng thích tham gia các hoạt động
ngồi giờ lên lớp ở nhà trường hơn.
6
Việc giảng dạy Kỹ năng sốngđã được đưa vào chương trình giảng dạy
trong thời khóa biểu, giúp các em học sinh tiếp thu bài dễ dàng hơn vì đã có
những nội dung học và tìm hiểu cụ thể, rõ ràng hơn.
Đối với Liên đội Tiểu học Ea Bơngđã được Ban giám hiệu tạo điều kiện
thuận lợi để tổ chức nhiều hoạt động ngoại khóa trong năm học phù hợp với
lứa tuổi và tình hình thực tế. Thơng qua các hoạt động ngoại khóa, các buổi
sinh hoạt dưới cờ đã lồng ghép việc giáo dục kỹ năng sống cho các em từ
những điều đơn giản nhất như: lễ phép với người lớn tuổi, giữ gìn vệ sinh
chung, tn thủ nội quy trường lớp.
Hiện nay việc tổ chức và tham gia các hoạt động giáo dục ngồi giờ lên
lớp trong các nhà trường vẫn chưa được quan tâm nhiều. Một số giáo viên
vẫn cịn xem nhẹ các hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp, nhiều gia đình
học sinh chưa thực sự quan tâm đến việc tham gia các phong trào của con em
mình, từ đó cũng coi nhẹ việc rèn các kĩ năng sống cho học sinh và con em
mình.
Trường nằm trong địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó
khăn, hầu hết gia đình các em đều làm nơng nên điều kiện kinh tế cịn nhiều
khó khăn. Nhiều học sinh phải ở nhà với ơng bà vì bố mẹ đi làm ăn xa nên
thiếu sự quan tâm dạy dỗ của bố mẹ. Đây chính là điều kiện tốt để các tệ
nạn xã hội xâm nhập vào các em nếu các em khơng được trang bị tốt nhất các
kỹ năng sống cho mình.
Nhân cách học sinh được hình thành và phát triển thơng qua hai con
đường cơ bản là con đường học trên lớp và con đường tham gia các hoạt
động giáo dục ngồi giờ lên lớp.
Việc tổ chức các hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp trong trường
tiểu học là điều kiện tốt nhất giúp học sinh tích lũy và rèn kỹ năng sống có
hiệu quả. Thơng qua các hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp các em được
hợp tác, trải nghiệm các kỹ năng sống. Vì vậy giáo viên cần thiết kế và tổ
chức thực hiện các hoạt động ngồi giờ lên lớp sao cho học sinh có cơ hội thể
hiện ý tưởng cá nhân, tự trải nghiệm và biết phân tích kinh nghiệm sống của
chính mình và của người khác.
Sau khi học kỳ I năm học 2017 2018 kết thúc và vào đầu năm học
20182019 tơi đã tiến hành khảo sát với chủ đề “ Kỹ năng của em”, kết quả
thu được như sau:
Tổng số
7
Kỹ năng khi tham gia giao thông
học sinh Kỹ năng Có hình Kỹ năng chưa tốt
tố t
thành kỹ
năng
SL
%
SL
%
SL
%
2017
2018
287
150
52,2
92
32
45
15,8
2018
2019
285
145
50,8
98
34,5
42
14,7
Kỹ năng phịng tránh đuối nước, tai nạn thương tích
Tổng số
học sinh Kỹ năng Có hình
tố t
thành kỹ
năng
SL
Kỹ năng chưa tốt
%
SL
%
SL
%
2017
2018
287
140
48,7
109
38,1
38
13,2
2018
2019
285
135
47,3
115
40,4
35
12,3
Kỹ năng phịng tránh bị xâm hại
Tổng số học
Kỹ năng tốt
sinh
SL
2017
2018
8
157
Chưa có kỹ năng
%
54,7
SL
%
130
45,3
287
2018
2019
285
155
54,3
130
45,7
Kỹ năng tham gia và tổ chức các hoạt động
Kỹ năng tốt
Tổng số học
sinh
SL
Chưa có kỹ năng
%
SL
%
2017
2018
287
210
73,1
77
26,9
2018
2019
285
198
69,4
87
30,6
*Phân tích đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra.
Qua bảng tổng hợp trên kết quả cho thấy, học sinh có kỹ năng tham
gia giao thơng chưa tốt là trên 14%. Học sinh chưa có kỹ năng phịng tránh
đuối nước, tai nạn thương tích chiếm 13%. Học sinh chưa có kỹ năng phịng
tránh bị xâm hại là 45,3% và học sinh chưa có các kỹ năng tổ chức các hoạt
động tập thể là 26 – 30,6%. Như vậy chúng ta có thể thấy được một số kỹ
năng cần thiết hiện nay như phịng tránh bị xâm hại, tai nạn thương tích, đuối
nước vẫn chiếm tỉ lệ khá cao. Điều đó u cầu chúng ta cần phải có các biện
pháp để giúp học sinh rèn luyện các kỹ năng một cách tốt nhất để vận dụng
vào thực tiễn cuộc sống.
Việc học sinh cịn thiếu những kỹ năng đó xuất phát từ một số ngun
nhân như:
Một số gia đình các em có điều kiện kinh tế khó khăn, cha mẹ thường
xun mâu thuẫn với nhau, một số em cha mẹ đi làm ăn xa nên việc quan tâm
giáo dục các em gần như khốn trắng cho nhà trường. Bên cạnh đó một số em
được gia đình chiều chuộng nên sớm được tiếp xúc với cơng nghệ nên thiếu
đi các kỹ năng cần thiết.
Bên cạnh đó thì việc giáo dục các em ở trong các nhà trường vẫn còn
chú trọng chủ yếu vào dạy kiến thức cho các em mà thiếu sự giáo dục và rèn
9
luyện kĩ năng sống cho các em nên các em thiếu đi các kỹ năng sống cần
thiết.
Mặt khác là sự tác độ của cơ chế thị trường, sự phát triển của khoa học
cơng nghệ đã tác động mạnh vào lối sống của các em, xem nhẹ lời khun
của cha mẹ, thầy cơ dẫn đến những biểu hiện lệch lạc về chuẩn mực đạo
đức.
III. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề:
Khi áp dụng việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở bậc tiểu học
mục tiêu đưa ra với một số nội dung như :
Biết tự ứng xử trong các trường hợp xảy ra hàng ngày.
Biết cách hợp tác với các bạn trong và ngồi lớp trong việc thực hiện
nhiệm vụ học tập cũng như sinh hoạt.
Có lối sống lành mạnh, biết cách tự chăm sóc mình.
Nhận biết lịng biết ơn, các giá trị đạo đức cơ bản trong cuộc sống.
Biết bao dung, vị tha, tơn trọng với bạn bè, biết quan tâm đến những
người xung quanh.
* Một số biện pháp nhằm tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
thơng qua các hoạt động của Đội:
Từ thực trạng đã nêu ở phần trên, là giáo viên Tổng phụ trách đội tơi
ln bám sát tình hình thực tế của học sinh trường mình, cố gắng truyền tải
cho các em những Kỹ năng sốngthơng qua những hoạt động, những hình thức
giáo dục phù hợp với lứa tuổi, giúp các em tự chủ động lĩnh hội kiến thức và
tự trải nghiệm rút ra cho mình bài học để áp dụng trong cuộc sống.Căn cứ
vào chương trình hoạt động ngồi giờ của nhà trường, kết hợp với các chủ đề
sinh hoạt của Liên đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, mà giáo viên chọn
ra những hình thức giáo dục phù hợp.
Biện pháp 1: Tìm hiểu thực tế học sinh và tạo mối thân thiện với học
sinh.
Là một giáo viên được nhà trường tin tưởng giao trọng trách làm giáo
viên tổng phụ trách đội, bản thân tơi cũng như nhiều đồng nghiệp khác rất tự
hào, nhưng xen lẫnđâu đó vẫn có những nỗi lo khơng tên. Vì trọng trách một
người giáo viên tổng phụ trách rất nặng nề, và cóý nghĩa to lớn đối với các
em học sinh
10
Việc tìm hiểu gần gũi cũng như tạo mối quan hệ thân thiện với các em
khơng đơn giản một chút nào. Người giáo viên vừa cần nghiêm khắc giúp các
em tự giác thực hiện nề nếp nội quy nhà trường, cũng như cần phải thân
thiện, là nơi để các em chia sẻ những vấn đề khó nói, hoặc những khó khăn
gặp phải trong cuộc sống.
Điều vui nhất của giáo viên tổng phụ trách là được thường xun tiếp
xúc, quan tâm uốn nắn học sinh của mình. Chúng tơi có điều kiện tiếp xúc với
cha mẹ học sinh để cùng nhau bàn biện pháp giáo dục một số em học sinh
chưa chăm ngoan.Khi các em tiến bộ và trưởng thành, chúng tơi cảm thấy
mình như nhận được một món q vơ giá. Đó cũng là nguồn động viên to lớn
cho những thầy cơ làm cơng tác kiêm nhiệm.
Do đó khi bước vào năm học mới. Giáo viên tổng phụ tráchphải quản lý
tồn diện học sinh của tồn trường và cần tìm hiểu những vấn đề cơ bản
như:
+ Hồn cảnh và những thay đổi, những tác động của gia đình đến học
sinh của mình.
+ Hiểu biết những đặc điểm của các em học sinh (về sức khỏe, sinh lý,
trình độ nhận thức, năng lực hoạt động, năng khiếu, sở thích, nguyện vọng,
quan hệ xã hội, bạn bè….)
+ Quản lý tồn diện đặc điểm học sinh của mình, nắm vững mục tiêu
đào tạo, giáo dục cả về mặt nhân cách và kết quả học tập của học sinh, đồng
thời nắm vững hồn cảnh của từng em để kết hợp giáo dục để các em phấn
đấu và trưởng thành.
Làm giáo viên tổng phụ trách đội là một nghệ thuật, địi hỏi người giáo
viên phải là tấm gương sáng cho học sinh noi theo về lời ăn, tiếng nói, tác
phong làm việc cho đến trình độ chun mơn; quan hệ với trị như người thân
để trị cảm thấy vừa gần gũi, vừa đáng tin cậy; kiên trì giáo dục học sinh theo
kiểu mưa dầm thấm lâu.
Biện pháp 2: Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động trải
nghiệmsáng tạo.
Nhân cách học sinh được hình thành qua hai con đường cơ bản: Con
đường học trên lớp và con đường hoạt động ngồi giờ lên lớp.
Hoạt động ngồi giờ lên lớp là một hoạt động quan trọng, góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện, thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà
trường. Chính từ những hoạt động như: lao động, sinh hoạt tập thể, hoạt
động xã hội đã góp phần rất lớn trong việc hình thành nhân cách của học sinh.
Giúp các em biết tự giáo dục, tự rèn luyện, tự hồn thiện mình. Có thể nói
việc tổ chức các hoạt động ngồi giờ lên lớp là xây dựng cho các em các mối
quan hệ phong phú, đa dạng một cách có mục đích, có kế hoạch, có nội dung
11
và phương pháp nhất định, gắn giáo dục với cộng đồng, tạo sự thân thiện
trong mọi tình huống. Biến các nhu cầu khách quan của xã hội thành những
nhu cầu của bản thân HS.
Nhân cách trẻ được hình thành và phát triển thơng qua các hoạt động có
ý thức. Chính trong q trình sống, học tập, lao động, giao lưu, vui chơi giải
trí... con người đã tự hình thành và phát triển nhân cách của mình.
Việc tổ chức các hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp trong trường
Tiểu học là điều kiện tốt nhất giúp HS tích luỹ và rèn kĩ năng sống có hiệu
quả. Thơng qua các hoạt động ngồi giờ lên lớp các em được hợp tác, trải
nghiệm các kĩ năng sống. Vậy giáo viên cần thiết kế và tổ chức thực hiện các
hoạt động ngồi giờ lên lớp sao cho HS có cơ hội thể hiện ý tưởng cá nhân,
tự trải nghiệm và biết phân tích kinh nghiệm sống của chính mình và người
khác.
Dưới đây là một vài hình thức bản thân tơi đã trải nghiệm và áp dụng
có hiệu quả đối với Liên đội:
Biện pháp 3: Hoạt động “Trang trí lớp học thân thiện”.
Trong những năm qua Bộ GD&ĐT đã phát động phong trào thi đua “Xây
dựng trường học thân thiện học sinh tích cực” rộng khắp trên cả nước. Ở
trong mơi trường đó các em được học tập và sinh hoạt trong một bầu khơng
khí thân thiện, gần gũi như gia đình, điều đó góp phần giúp các em hứng thú
trong học tập và đem lại hiệu qua cao trong giáo dục. Nơi đó trường học, lớp
học được các em coi như ngơi nhà chung, ngơi nhà thứ hai của mình và các em
thấy được mỗi ngày đến trường, đến lớp là một ngày vui, bản thân các em
thêm u trường, u lớp, gắn bó với ngơi nhà chung đó. Lớp học thân thiện
gắn bó chặt chẽ với việc phát huy tính tích cực của học sinh, tăng cường giáo
dục các kĩ năng sống cho các em. Trong mơi trường phát triển tồn diện đó,
học sinh hứng thú học tập, biết rèn luyện kĩ năng và phương pháp học tập,
trong đó đặc biệt là phát huy khả năng tự tìm hiểu, khám phá,tư duy sáng
tạo… Chính vì vậy để giáo dục,rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh thành
cơng tơi ln quan tâm đến việc trang trí “Lớp học thân thiện”. Đưa cây xanh
vào lớp học. Theo tơi, lớp học thân thiện phải có cây xanh, bởi lẻ một lớp
học xanh mát, ngập tràn sắc màu thiên nhiên, sẽ giúp các em có một tâm trạng
vui tươi nhẹ nhàng với mỗi ngày đến lớp. Nhìn ở phương diện khoa học : cây
cỏ lá hoa được ví như lá phổi thanh lọc những khí chất độc hại cho cơ thể. Ở
góc độ đời sống tinh thần, màu xanh thiên nhiên có tác dụng giúp tâm hồn thư
giản, sảng khối. Qua đó giáo dục các em tinh thần bảo vệ mơi trường sống
quanh mình.
12
Trong năm học 2016 – 2017 với phịng học cịn chưa được tu sửa, tơi đã
cho các em cùng dọn vệ sinh, trang trí thêm các vật dụng như: giá sách, rèm
màn mới, trang trí các tranh ảnh, hoặc đồ vật địa phương…
Trong năm học 2017 – 2018tơi đã tham mưu với lãnh đạo nhà trường tổ
chức Hội thi “Lớp học thân thiện”, thơng qua hội thi đã giáo dục các em ý
thức giữ gìn vệ sinh lớp học cũng như trường mình; các em cùng nhau đồn
kết, hợp tác để tìm hiểu cách trang trí thế nào cho đẹp, cho lạ; và lao động
vừa sức của mình, cùng với cha mẹ mình dọn dẹp, sơn sửa mới phịng học.
Với khơng gian lớp học mới, sạch đẹp, khang trang, giúp các em đến lớp với
tinh thần tươi vui, phấn khởi, hăng say với các bài học của thầy cơ giáo hơn.
Đây mới là những kết quả đáng để trân trọng và phát huy.
Trang trí lớp học thân thiện
Biện pháp 4: Tổ chức các hoạt động “Lao động dọn vệ sinh”.
Để đánh giá xếp loại học sinh, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã quy định dựa
trên bốn tiêu chí: Văn hóa, đạo đức, lao động và văn thể mĩ. Nhưng hiện nay,
tiêu chí hoạt động lao động của học sinh trong trường học dường như đã bị
bỏ qua, những hoạt động đó dần được “dịch vụ hóa”.
Những năm về trước, hầu hết các trường học đều tổ chức lao động cho
học sinh. Các nhà trường thường xun duy trì hình thức thay phiên từng lớp
lao động trong tuần với các cơng việc như qt dọn sân trường, lớp, nhổ cỏ,
lau bàn ghế… Các em thực hiện những cơng việc đó trước giờ học hoặc ra
chơi giữa giờ. Học sinh tự “lao động” sẽ giúp các em biết giữ gìn kết quả
cơng sức lao động của mình, tránh thói quen dựa dẫm ỷ lại, khơng xả rác bừa
13
bãi trong trường lớp và những nơi cơng cộng. Tự các em biết mình phải làm
gì để giữ gìn mơi trường xung quanh sạch đẹp.
Vì vậy, việc “bỏ qua kỹ năng lao động ở các trường học hiện nay là
một hình thức gián tiếp làm học sinh lười vận động và sợ lao động. Sự chậm
chạp, ít hoạt động cơ bắp khơng chỉ có ở học sinh khu vực thành phố mà cịn
xuất hiện nhiều ở học sinh các vùng nơng thơn. Khơng chỉ các em học sinh ở
thành phố mà phần đơng học sinh ở các vùng nơng thơn, ngồi thời gian học
tập, giải trí thì khơng phải làm bất cứ cơng việc gì khác.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc giáo dục các em tự lao động
dọn vệ sinh cho lớp mình cũng như làm sạch khn viên nhà trường. Bản thân
tơi trong những năm qua đã phối hợp cùng với Ban đại diện cha mẹ học sinh
để làm có hiệu quả phương pháp này. Tạo cho các em thói quen tự giác trong
lao động như: qt sân trường, lớp, lau bàn ghế... Giáo dục thơng qua lao
động là việc làm quan trọng trong giáo dục phát triển tồn diện, nhằm hình
thành ở các em những phẩm chất của người lao động mới: u lao động, q
trọng người lao động, giúp các em có được các kỹ năng lao động phục vụ cho
sinh hoạt và chuẩn bị cho học sinh các kỹ năng lao động cần thiết trong tương
lai.
Việc lao động dọn vệ sinh tại lớp học cũng là hoạt động xây dựng
“Cơng trình măng non” gây quỹ trong chương trình hoạt động Cơng tác Đội và
phong trào thanh thiếu nhi của Hội đồng Đội cấp trên, cũng như Liên đội
TNTP Hồ Chí Minh chỉ đạo. Chính từ những hoạt động như vậy gián tiếp
giúp các em hiểu thêm về hoạt động Đội và tham gia hoạt động một cách tự
giác.
Qua những buổi sinh hoạt lao động ấy, giúp các em dần làm quen và có
ý thức làm việc vì tập thể, rèn tính kiên trì, tính độc lập, tình đồn kết, sự hợp
tác nhóm của các em càng thêm thắt chặt, gắn bó. Đồng thời giúp các em thấu
hiểu được một phần giá trị của lao động và nỗi vất vả của người lao động.
14
Lao động dọn vệ sinh vườn trường
Biện pháp 5: Tổ chức các hoạt động ngồi giờ khác.
Hoạt động giáo dục Kỹ năng sốngcho học sinh cịn thơng qua tiết sinh
hoạt dưới cờ. Trong các giờ sinh hoạt này giáo viên có thể linh động nhiều
hình thức để giúp tiết sinh hoạt của mình khơng bị nhàm chán, khơng gị bó
trong những hình thức cũ, gây ra sự khơng hứng thú đối với các em. Giờ sinh
hoạt khơng hạn chế trong việc nhận xét những vi phạm nề nếp, nội quy của
các em, mà là nơi cơ giáo và học sinh cùng tương tác trong các hoạt động như
trị chơi hay kể chuyện… Qua các hoạt động này việc tạo cho các em nhiều
kỹ năng như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng lắng nghe… Đặc
biệt là sự tự giác trong việc tham gia chơi cùng nhau, hợp tác, đồn kếtđể
hồn thành nhiệm vụ được giao.
Sau đây là một số hình thức giáo viên tổng phụ trách đội có thể sử dụng
trong các buổi sinh hoạt dưới cờ, giúp buổi sinh hoạt sinh động và lơi cuốn
các em:
a.Hình thức trị chơi
*Mục đích
Giúp tạo ra mơi trường để các em tham gia vào hoạt động giáo dục kỹ
năng sống một cách tự nhiên, nhiệt tình.
15
Chơi và được chơi là nhu cầu thiết yếu đối với tâm sinh lý của lứa tuổi
học sinh tiểu học. Hoạt động trị chơi sẽ giúp các em tự khám phá ra các giá
trị, những kỹ năng, thơng qua các trị chơi được triển khai.
Giúp học sinh bộc lộ tính cách trong khi tham gia các trị chơi.
Tạo cơ hội để các em phát huy khả năng làm việc nhóm.
Giúp các em cởi mở, đồn kết, tự tin hơn.
* u cầu khi tổ chức trị chơi
Trước tiên trị chơi phải phù hợp với lứa tuổi của học sinh tiểu học.
Trị chơi phải đáp ứng mục tiêu của hoạt động đề ra.
Trị chơi phải phù hợp với khơng gian, thời gian diễn ra.
Trị chơi cần có đầy đủ các phương tiện, dụng cụ để đáp ứng u cầu.
Trị chơi cần tạo ra sự vui vẻ và có ý nghĩa giáo dục thực sự.
* Phạm vi áp dụng phương pháp trị chơi khi tổ chức các hoạt động giáo
dục kỹ năng sống
Trị chơi nên áp dụng cho một đến hai hoạt động sau của buổi sinh
hoạt, vì đây là giai đoạn cần tạo ra cho các em khơng khí hứng khởi, tạo sự
vui tươi trước khi bước vào lớp.
Tùy vào nội dung của việc giáo dục kỹ năng sống mà lựa chọn trị
chơi cho phù hợp.
* Cách thức tiến hành phương pháp trị chơi
Mục đích chính khi sử dụng trị chơi là làm phương tiện để triển khai
các nội dung của giáo dục kỹ năng sống. Do vậy khơng được để trị chơi lấn
át mục đích chính của mình.
Người quản trị mời mọi người cùng tham gia vào trị chơi.
Giới thiệu với mọi người về luật chơi, có thể hướng dẫn cách sử
dụng các dụng cụ (nếu có) khi chơi.
Khi trị chơi diễn ra người giáo viên ln khuyến khích động viên
người chơi để trị chơi diễn ra sinh động.
Sau khi kết thúc trị chơi người giáo viên nêu kết quả và ý nghĩa của
trị chơi.
16
b.Hình thức kể chuyện
*Mục đích
Nhằm hướng các em học sinh đến gần nhất với mục tiêu cần giáo dục
qua nội dung câu chuyện.
Giúp các em lĩnh hội kiến thức cần truyền đạt một cách nhẹ nhàng, dễ
hiểu nhất.
Kích thích sự hứng thú của trẻ vì kể chuyện là phương pháp gần gũi
nhất với các em học sinh, phù hợp với tâm lý của trẻ.
Đồng thời phương pháp này cũng được sử dụng nhiều khi tổ chức buổi
giáo dục kỹ năng sống cho cả trường với số lượng học sinh đơng, nhiều lứa
tuổi.
Nội dung ý nghĩa được rút ra từ câu chuyện sẽ giúp học sinh ghi nhớ
một cách dễ dàng hơn.
*u cầu khi sử dụng phương pháp kể chuyện
Người tổ chức cần chuẩn bị câu chuyện có ý nghĩa, phù hợp với nội
dung của buổi sinh hoạt giáo dục kỹ năng sống.
Chú ý đến phương tiện sử dụng kể chuyện cần chỉn chu, hồn chỉnh.
Người kể chuyện cần chuẩn bị thật kỹ càng phần truyền đạt câu
chun, cố gắng thu hút học sinh vào câu chuyện, nhằm tránh sự nhàm chán
khi nghe chuyện.
*Đối tượng, phạm vi sử dụng phương pháp kể chuyện:
Phương pháp kể chuyện được sử dụng phù hợp cho mọi lưa tuổi trong
học sinh tiểu học. Tuy nhiên tâm lý mỗi đối tượng học sinh là khác nhau, do
vậy người kể chuyện cần chọn lọc thật kỹ càng những câu chuyện cho phù
hợp.
Phương pháp kể chuyện cũng được sử dụng nhiều trong các buổi sinh
hoạt giáo dục kỹ năng sống, ví dụ các buổi nói chuyện chun đề, các bài
giảng – tiết sinh hoạt trong lớp...
Phương pháp này tác động nhanh đến nhận thức và tình cảm của học
sinh vì vậy có thể sử dụng ở hoạt động thứ 2 hoặc 3 của buổi sinh hoạt
chuyên đề.
*Cách tiến hành phương pháp
17
Nắm vững mục đích: việc kể chuyện khơng chỉ thỏa mãn nhu cầu
giải trí cho học sinh, mà nhằm đến mục đích giáo dục. Do vậy người kể
chuyện cần chọn lọc câu chuyện có tính giáo dục, có ý nghĩa.
Nội dung câu chuyện: Người kể chuyện phải nắm thật vững nội
dung, trình tự câu chuyện. Cần trình bày câu chuyện một cách đơn giản, sống
động, tránh dài dịng, lan man. Chú ý đến những ý chính trong câu chuyện. Với
những câu chuyện có kết thúc mở, người kể chuyện cần làm sáng tỏ những
điều tốt, điều chưa tốt giúp các em dễ dàng tự rút ra cho mình bài học.
Cách kể chuyện: Người kể chuyện cần nắm vững những tình tiết
trong câu chuyện. Cần hóa thân vào nhân vật trong chuyện. Sử dụng ngơn
ngữ một cách đơn giản, dễ hiểu. Chú ý đến ngơn ngữ khi kể chuyện : chất
giọng rõ ràng, truyền cảm, nét mặt, điệu bộ, cử chỉ cũng là một phần lớn góp
vào thành cơng cho nội dung kể chuyện. Trong khi kể chuyện cũng cần chú ý
đến tâm trạng của học sinh: các em chú ý lắng nghe câu chuyện, hay khơng
chú ý, ngó nghiêng, nghịch ngợm... Sau khi kể xong câu chuyện cần đặt ln
câu hỏi giúp học sinh rút ra ý chính, điều cần học tập, điều khơng nên học
tập.
* Một số hoạt động của Liên đội trường Tiểu học Ea Bơng nhằmtăng
cường giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thơng qua các hoạt động của Đội
thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh:
Hoạt động văn hóa nghệ thuật:
Đây là một loại hình hoạt động quan trọng, khơng thể thiếu được trong
sinh hoạt tập thể của trẻ em, nhất là học sinh tiểu học. Hoạt động này bao
gồm nhiều thể loại khác nhau: Hát, múa, thơ ca, kịch ngắn, kịch câm, tấu vui,
độc tấu, nhạc cụ, thi kể chuyện… Các hoạt động này góp phần hình thành
cho các em kỹ năng mạnh dạn, tự tin trước đám đơng. Đây là một trong những
kỹ năng rất quan trọng trong xu thế tồn cầu hóa. Xác định được tầm quan
trọng của hoạt động này nhà trường đã thường xun tổ chức các hoạt đơng
phù hợp với chủ điểm từng tháng.
18
Tổ chức Hội diễn văn nghệ chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11
-
Hoạt động vui chơi giải trí, thể dục thể thao:
Hiện nay với xu thế phát triển mới của thời đại việc các em tiếp xúc
với cơng nghệ là điều khơng thể tránh khỏi, bên cạnh những mặt tích cực thì
việc các em tiếp xúc với cơng nghệ cũng mang lại rất nhiều hệ lụy từ đó làm
cho các em thiếu đi những kĩ năng cần thiết để thích nghi với cuộc sống hiện
tại. Vì vậy, việc tổ chức cho các em tham gia các hoạt động vui chơi, giải trí
là nhu cầu thiết yếu của trẻ, đồng thời là quyền lợi của các em. Nó là một
loại hoạt động có ý nghĩa giáo dục to lớn đối với học sinh ở trường tiểu học.
Hoạt động này làm thỏa mãn về tinh thần cho trẻ em sau những giờ học căng
thẳng, góp phần rèn luyện một số phẩm chất: tính tổ chức, kỉ luật, nâng cao
tinh thần trách nhiệm, tinh thần đồn kết, lịng nhân ái….
19
Tổ chức thi Điền kinh cấp trường
Hoạt động xã hội:
Hoạt động này thường được tổ chức nhằm giáo dục các em các kĩ năng
chia sẻ, hợp tác. Thơng qua hoạt động này, giáo dục cho các em tình u q
hương đất nước, niềm tự hào dân tộc và giáo dục các em có tinh thần trách
nhiệm, có nghĩa vụ đối với cộng đồng; các em sẽ được bồi dưỡng thêm về
nhân cách, đặc biệt là tình người. Trong thực tế, hoạt động này đã được nhà
trường tiến hành tương đối tốt. Hoạt động này phải được khai thác một cách
triệt để nhằm phát triển tối đa nhân cách ở các em.
20
Tổ chức qun góp, ủng hộ tặng q cho các bạn có hồn cảnh khó khăn tại Liên đội
IV. Tính mới của giải pháp:
Qua việc vận dụng các giải pháp trên vào thực tế tại đơn vị đã mang
lại những hiệu quả đáng khích lệ, tỉ lệ học sinh hiểu và có thể vận dụng tốt
các kỹ năng vào thực tiễn cuộc sống đạt tỉ kết quả cao. Qua việc vận dụng
đề tài này cũng đã thu hút được cha mẹ học sinh cùng tham gia giáo dục kỹ
năng sống cho các em.
V. Hiệu quả SKKN:
Sau khi vận dụng đề tài này vào thực tế tại đơn vị vào cuối học kỳ I
của năm học này(cùng thời điểm cuối học kỳ I năm học trước) tơi đã tiến
hành khảo sát và thu được kết quả rất khả quan:
Tổng số
học sinh
Kĩ năng khi tham gia giao thơng
Kĩ năng
tố t
285
Có hình Kĩ năng chưa tốt
thành kĩ
năng
SL
%
SL
%
SL
%
190
66,7%
95
33,3%
0
0%
Kĩ năng phịng tránh đuối nước, tai nạn thương tích
Tổng số
học sinh
285
21
Kĩ năng
tốt
Kĩ năng chưa tốt
Có hình
thành kĩ
năng
SL
%
SL
%
SL
%
220
77,1%
65
22,9%
0
0%
Kĩ năng phịng tránh bị xâm hại
Tổng số học
sinh
285
Kĩ năng tốt
Có hình thành kĩ năng
SL
%
SL
%
245
86%
40
14%
Kĩ năng tham gia và tổ chức các hoạt động
Tổng số học
sinh
285
Kĩ năng tốt
Có hình thành kĩ năng
SL
%
SL
%
260
91,2%
25
8,8%
Ngồi ra việc áp dụng sáng kiến này vào cịn mang lại những kết quả
đáng ghi nhận khác :
Các em ngoan, hiền, biết vâng lời làm theo và làm đúng với lời chỉ bảo
của cơ giáo, trong lớp chú ý nghe cơ giáo giảng bài. Là lớp rất đồn kết, các
em ln thương u giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, trong lao động. Có tinh
thần tự giác, trách nhiệm cao. Thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy.
Đa số các em tích cực trong mọi hoạt động, nhất là trong học tập. Đặc
biệt ban cán sự của lớp rất có năng lực, các em mẫu mực, học giỏi, viết chữ
đẹp, nhanh nhẹn, ln làm tốt mọi cơng việc được giao.
Về cơng tác Đội: Với Ban chỉ huy Chi đội năng động, nhiệt tình, với
tinh thần tự giác trách nhiệm ý thức cao cộng với sự rèn luyện tốt. Các em đã
ln thực hiện và tham gia đầy đủ mọi phong trào của Hội đồng Đội, và Liên
đội tổ chức.
Mặt khác, khi vận dụng đề tài này vào thực tế đơn vị cũng đã thu hút
được sự quan tâm của các bậc cha mẹ học sinh cũng như của các đoàn thể xã
hội khác như đoàn thanh niên, hội phụ nữ…các hoạt động của nhà trường
cũng đã thu hút được các bậc cha mẹ học sinh cùng tham gia.
22
Qua thực tế việc áp dụng đề tài này vào đơn vị bản thân tơi nhận thấy
đề tài đã đem lại được những hiệu quả rất thiết thực, các biện pháp này có
thể được vận dụng một cách linh hoạt và đạt hiệu quả cao tại các trường
tiểu học vùng thuận lợi hơn.
Phần thứ ba: Kết luận, kiến nghị
I.Kết luận
Tăng cường kỹ năng sống cho học sinh trong giai đoạn hiện nay là vấn
đề rất cấp bách và cần thiết, việc rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh cần
phải được chú trọng trong các nhà trường. Nhà trường khơng chỉ là nơi giúp
các em lĩnh hội tri thức mà cịn là nơi bồi dưỡng, rèn luyện các em giúp các
em có đầy đủ cả kiến thức lẫn kỹ năng cần thiết để trang bị cho các em trong
cuộc sống.Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thơng qua các hoạt động, để
học sinh tự cảm nhận, đánh giá, nhận xét qua các hành vi và từ đó hình thành
các kỹ năng; thực hiện sự phối hợp trong và ngồi nhà trường làm tốt cơng tác
xã hội hố trong việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Giáo dục kỹ năng
sống trong trường học góp phần rèn luyện, hình thành cho học sinh sống có
trách nhiệm hơn và biết lựa chọn cách ứng xử phù hợp, ứng phó các sức ép,
thách thức trong cuộc sống; thúc đẩy hành vi mang tính xã hội, giảm bớt tỷ lệ
phạm pháp.
Tăng cường giáo dục kỹ năng sống cịn tạo mối quan hệ thân thiện, cởi
mở giữa thầy, trị, sự hứng thú tự tin, chủ động sáng tạo trong học tập, nâng
cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. Học sinh được giáo dục kĩ năng sống xác
định được bổn phận và nghĩa vụ của mình đối với bản thân, gia đình và xã
hội.
Tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho học sinh khơng phải là cơng
việc “một sớm, một chiều” mà địi hỏi phải có q trình, kiên nhẫn và bằng
cả tâm huyết và ở mọi lúc, mọi nơi, thực hiện càng sớm càng tốt đối với trẻ
em. Kỹ năng sống rất đa dạng và mang đặc trưng vùng, miền địi hỏi người
giáo viên phải vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo cho phù hợp với nhu
cầu, trình độ của học sinh và đặc điểm, hoàn cảnh của nhà trường, địa
phương.
Việc tăng cường giáo dục kỹ năng sống khơng phải chỉ là cơng việc
của giáo viên, nhà trường mà của cả xã hội, cộng đồng, có như vậy mới
mong đào tạo ra được những thế hệ trẻ phát triển tồn diện, chuẩn bị tốt cho
việc thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước và hội nhập quốc tế.
Vấn đề tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho HS cịn cần đến vốn
sống, tình thương và nhân cách của người thầy. Học kiến thức ở thầy trước
23
hết là ở tấm gương sống của thầy. Vì vậy để giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh trước hết “Mỗi thầy cơ giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng
tạo” mà ngành Giáo dục đã phát động.
II.Kiến nghị
Để việc giáo dục tăng cường kỹ năng sống cho học sinh có được kết
quả tốt cần được sự phối hợp của tồn xã hội, của nhà trường, của gia đình
học sinh. Vì vậy theo tơi thấy cần phải thực hiện một số ý kiến như sau:
Đối với các cấp lãnh đạo hằng năm các cấp lãnh đạo cần tổ chức các
chun đề, các lớp tập huấn về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
Đối với chính quyền địa phương cần có biện pháp quản lý với các qn
Internet, các điểm vui chơi… Thường xun kiểm tra việc thực hiện hoạt
động của các dịch vụ kinh doanh này. Tránh để xảy ra tình trạng vi phạm
pháp luật với thiếu nhi trong địa phương. Có phương án để xây dựng các
điểm vui chơi cho thiếu nhi trong địa phương, giúp các em có nơi sinh hoạt
lành mạnh, một biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho thiếu nhi một cách gián
tiếp.
Đối với Nhà trường: cần thực hiện tốt sự chỉ đạo của cấp trên trong
việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Thực hiện tốt việc lồng ghép giáo
dục kỹ năng sống trong các mơn học chính khóa. Giảng dạy theo quy định đối
với các tiết học giáo dục kỹ năng sống trong chương trình.Tạo điều kiện
thuận lợi để giáo viên Tổng phụ trách Đội tổ chức các hoạt động ngồi giờ
lên lớp phù hợp với thực tế của nhà trường, phù hợp với tâm lý học sinh tại
Liên đội. Thực hiện tốt các nội dung trong phong trào thi đua “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực” với 5 nội dung. Đối với học sinh
tiểu học quan trọng nhất là rèn cho các em những kỹ năng cơ bản như kỹ
năng giao tiêp với thầy cơ, cha mẹ, với bạn bè, kỹ năng trong việc chủ động
học tập, giữ gìn sức khỏe, kỹ năng về sự chia sẻ... để tạo tiền đề tốt cho các
em phát triển tương lai.
Đối với gia đình học sinh: Việc giáo dục nhân cách cho học sinh, cụ thể
là giáo dục kỹ năng sống là một nhiệm vụ khơng chỉ của xã hội, nhà trường
mà quan trọng nữa là gia đình các em. Phụ huynh học sinh cần quan tâm chặt
chẽ đến hoạt động của các em, đến tâm lý của các em. Các bậc phụ huynh
cần quan tâm gần gũi để hiểu các em. Chú ý đến các hoạt động hàng ngày
của các em, cũng như tìm hiểu bạn bè các em là ai, mối quan hệ trong xã hội
của con em mình như thế nào qua đó chung tay cùng thầy cơ, nhà trường và xã
hội giáo dục con em mình phát triển nhân cách một cách tồn diện, trở thành
một người có ích cho xã hội.
24
Ea Bông, ngày 20 tháng 02 năm 2019
Người viết
Trương Thị Thái Thịnh
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP TRƯỜNG
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
P. CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
Trần Năng Hiếu
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP HUYỆN
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
25