Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

thiết kế máy chấm bài trắc nghiệm, chương 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (94.94 KB, 9 trang )

Chương 3:SƠ ĐỒ LÀM VIỆC CỦA NHÓM A
CHỨC NĂNG NHẬP DỮ LIỆU
Bit PC
4
trở thành bit STB
A
(Strobe Input, tác động
mức thấp nhất), được dùng để chốt dữ liệu ở ngõ vào
PA
7
PA
0
vào mạch chốt bên trong.
Bit PC
5
trở thành bit IBF
A
(Input Buffer Full, tác
động mức cao), dùng để báo cho thiết bò bên ngoài biết
dữ liệu đã được chốt vào bên trong.
Bit PC
3
trở thành bit INTR
A
(interrupt Request, tác
động mức cao), bit này có mức logic 1 khi STB
A
, IBF
A
và INTE
A


(Interrupt Enable) ở bên trong PPI 82C55A
bằng 1. Bit INTE
A
được thiết lập mức logic 1 hay 0 dưới
sự điều khiển của phần mềm dùng cấu trúc bit
Set/Reset của PPI 82C55A. Bit INTE
A
dùng để cho
phép tín hiệu IBF
A
xuất hiện tại ngõ ra. Tín hiệu INTR
A
tác động đến ngõ vào ngắt của hệ thống trung tâm để
dữ liệu mới đã xuất hiện ở Port A. Chương trình phục vụ
ngắt đọc dữ liệu vào và xóa yêu cầu.
Các bit còn lại của Port C: PC6, PC7 là các bit xuất
hay nhập bình thường và tùy thuộc vào bit D3 trong từ
điều khiển.
 Cấu hình Port A được là Port xuất dữ liệu:
Tương tự cấu hình nhập dữ liệu, cấu hình xuất dữ
liệu chỉ khác ở từ điều khiển:
SƠ ĐỒ LÀM VIỆC CỦA NHÓM A
CHỨC NĂNG XUẤT DỮ LIỆU
Quá trình thực hiện chức năng, vi mạch làm việc
theo sự diều khiển trực tiếp của từ điều khiển. Bit D
0
dùng để Set/Reset bit INTE
A
, khi D
0

=1 thì INTE
A
=1
(cho phép ngắt), khi D
0
= 0 thì INTE = 0 (không cho
phép ngắt). Ba bit D
1
D
3
dùng để chọn 1 bit của Port C,
gán mức logic của bit D
0
cho bit của Port đã chọn.
1 0 1 0 X X X X
Về nguyên lý, ba (03) bit D
4
D
6
là không cần quan
tâm đến, các bit này dùng để điều khiển cho nhóm B.
Nhưng trong thực tế, để tránh tranh chấp giữa hai nhóm
làm việc này, Port A và Port B thường được cấu hình
với mode khác nhau. (Ví dụ nhóm A hoạt động ở Mode
2, nhóm B làm việc ở Mode 0.)
f. Nhóm A của PPI 82C55A làm việc ở Mode 2.
SƠ ĐỒ CỦA NHÓM A LÀM VIỆC Ở MODE 2
D
7
D

6
D
5
D
4
D
3
D
2
D
1
D
0
BIT SET/RESET
1 = SET
0 = RESET
0 0 0
0
0 0 1
1
0 1 0
2
0 1 1
3
1 0 0
4
1 0 1
5
1 1 0
6

1 1 1
7
Không quan tâm
Mode 2 là kiểu hoạt động Strobed Bi – directional
10, sự khác biệt với Mode 1 là Port có hai chức năng
xuất và nhập dữ liệu. Các đường tín hiệu của Port C trở
thành các đường tín hiệu điều khiển hay dữ liệu của
Port A. Port làm việc ở chế độ nhập hay xuất là tùy
thuộc vào bit D
4
của từ điều khiển.
Từ điều khiển khi nhóm A hoạt động ở Mode 2:
Trong cấu hình này bit PC
7
trở thành tín hiệu OBF
A
,
PC
6
trở thành tín hiệu ACK
A
, PC
5
thành tín hiệu IBF
A,
PC
4
thành tín hiệu STB
A
, và bit PC

3
trở thành tín hiệu
INTR
A
. Khi OBF
A
=1, INTE
A1
=1 hoặc IBF
A
=1, INTE
A2
=1.
Các bit PC
0
PC
2
còn lại có thể là các bit I/O tùy
thuộc vào các bit điều khiển của nhóm B. Chú ý khi
nhóm A làm việc ở Mode2, nhóm B chỉ được phép hoạt
động ở Mode 0.
1 1 X X X X X X
Cấu hình này còn cho phép Set / Reset từng bit của
Port C. Từ điều khiển này khác với từ điều khiển cấu
hình Mode 1 là bit D
7
= 0.
g. Nhóm B làm việc ở cấu hình mode 1:
Trong cấu hình này, Port B có khả năng trở thành
cổng nhập hay xuất dữ liệu, công việc này tùy thuộc

vào bit điều khiển D
1
. Các đường của Port C trở thành
các đường tín hiệu điều khiển hay đường dữ liệu của
Port B.
Từ điều khiển của mode này là:
SƠ ĐỒ LÀM VIỆC CỦA NHÓM B
CHỨC NĂNG NHẬP DỮ LIỆU
Bit PC
2
biến thành tín hiệu STB
B
(tác dụng mức
thấp), bit PC
1
thành bit IBF
B
(tác dụng mức cao) và bit
PC
0
trở thành tín hiệu INTR
B
(tác dụng mức cao). Chức
năng của các bit điều khiển giống như nhóm A hoạt
động ở Mode 1.
1 X X X X 1 X X

×