Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Thực tế kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Thiết bị Phụ tùng Hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.74 KB, 56 trang )

1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Thuỷ
Thực tế kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ
phần Thiết bị Phụ tùng Hà nội.
I. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Thiết bị Phụ tùng Hà nội
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần Thiết bị Phụ tùng Hà nội (tên giao dịch quốc tế: HANOI
MACHINERY & SPARE PARTS JOINT STOCK COMPANY, viết tắt là
MACHINCO HANOI) là một trong những thành viên trực thuộc Bộ Thương Mại.
Công ty có trụ sở tại 444 Hoàng Hoa Thám, quận Tây Hồ, thành phố Hà nội.
Trong quá trình phát triển của mình, Công ty đã trải qua các giai đoạn phát triển
với những tên gọi khác nhau:
Công ty Cổ phần Thiết bị Phụ tùng Hà nội tiền thân là Trạm dịch vụ kinh doanh
thành lập ngày 10/3/1988 thuộc văn phòng Tổng công ty Thiết bị Phụ tùng.
Tháng 3/1990, Trạm dịch vụ kinh doanh đổi tên thành Xí nghiệp Dịch vụ Kinh
doanh Thiết bị Phụ tùng.
Tháng 3/1991, Công ty tiếp tục đổi tên thành Công ty Kinh doanh Thiết bị Phụ
tùng Tổng hợp.
Tháng 4/1993, khi Nhà nước sắp xếp lại các doanh nghiệp theo Nghị định số
338/NĐ-HĐBT, Công ty đã được thành lập lại, lấy tên là Công ty Thiết bị Phụ tùng
Hà nội.
Để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế hiện nay, theo đề nghị của Công ty
Thiết bị Phụ tùng Hà nội (Tờ trình số 86/TBPT ĐMQLDN ngày 10/01/2003) Bộ
trưởng Bộ Thương Mại đã phê duyệt phương án cổ phần hoá của Công ty (Quyết
định số 0282/2003/QĐ-TM) ngày 18/03/2003. Vốn điều lệ của Công ty Cổ phần
Thiết bị Phụ tùng là 12.000.000.000 đồng Việt Nam, trong đó vốn Nhà nước là 20%,
tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong Công ty là 59,69%, còn lại 20,31% bán cho
các đối tượng ngoài doanh nghiệp. Lúc này, Công ty có tên là Công ty Cổ phần Thiết bị
Phụ tùng Hà nội, tên giao dịch là HANOI MACHINERY & SPARE PARTS JOINT
STOCK COMPANY, viết tắt là MACHINCO HANOI. Công ty là pháp nhân theo pháp
luật Việt Nam có đăng ký kinh doanh, giấy phép xuất - nhập khẩu do Nhà nước cấp,


thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài
1
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Thuỷ
khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật. Công ty hoạt động theo điều lệ tổ
chức của Hội đồng quản trị Công ty và Luật doanh nghiệp.
Đi đôi với việc chuyển đổi thành Công ty cổ phần, ngày 23/5/2003 cùng với 9
doanh nghiệp khác, Công ty đã trở thành đơn vị trực thuộc Bộ Thương Mại.
Việc chuyển đổi thành Công ty cổ phần và trực thuộc Bộ Thương Mại sẽ giúp
Công ty tự chủ hơn trong hoạt động kinh doanh, phát huy quyền làm chủ, sáng tạo, tích
cực của người lao động cũng như đổi mới cơ chế quản lý và điều hành doanh nghiệp,
bảo đảm việc làm, thực hiện tiết kiệm, giảm chi phí trong Công ty.
Một nét nổi bật trong năm 2004 vừa qua, Công ty mới được Chủ tịch nước trao
tặng huân chương lao động hạng ba cho những đóng góp tích cực của mình. Đây cũng
chính là sự ghi nhận những thành tích mà Công ty đã phấn đấu trong suốt những năm
qua với sự nỗ lực của tất cả cán bộ công nhân viên.
Hiện nay, Công ty đã hoàn thành quá trình cổ phần hoá theo kế hoạch của Bộ
Thương Mại.
2. Tổ chức bộ máy Công ty
2.1 Tổ chức hoạt động kinh doanh
Công ty Cổ phần Thiết bị Phụ tùng Hà nội là một đơn vị kinh doanh thương mại,
do đó Công ty không có các phân xưởng sản xuất mà chỉ có các phòng kinh doanh,
phòng đại lý, cửa hàng với nhiệm vụ tổ chức hoạt động kinh doanh. Trung tâm
thương mại và dịch vụ (TM & DV) Thái Hà thực hiện dịch vụ cho thuê văn phòng và
một chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh.
Sơ đồ 1.1 : Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh
Các phòng kinh doanh, phòng đại lý, cửa hàng, trung tâm TM & DV Thái Hà, và
chi nhánh hoạt động độc lập với nhau. Đồng thời các bộ phận này cũng trực thuộc
Công ty và mỗi phương án kinh doanh muốn thực hiện đều phải có sự phê duyệt của
Tổng giám đốc. Tuy hoạt động độc lập nhưng các bộ phận luôn hỗ trợ cho nhau để có

thể đem lại lợi ích cao nhất cho Công ty. Thêm vào đó Công ty thực hiện chế độ giao
khoán trong kinh doanh cho từng đơn vị cùng với việc gắn tiền lương với kết quả
Phòng
KD 2
Phòng
KD 1
Trung tâm
TM & DV
Phòng
KD 3
Chi nhánh
TP. HCM
Phòng đại lý
Vinaxuki
Tổng giám đốc
Cửa hàng
số 1
2
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Thuỷ
công việc của mỗi người đã góp phần tích cực nhằm khuyến khích cán bộ công nhân
viên không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để tăng năng suất, chất
lượng lao động, duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Ngoài nhiệm vụ chính là kinh doanh ô tô, săm lốp, thiết bị máy móc - các mặt
hàng truyền thống của Công ty. Những năm gần đây, Công ty còn mở rộng kinh
doanh sang một số mặt hàng khác như:
- Kinh doanh xuất nhập khẩu nông sản, lâm sản chế biến.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng, đại lý xăng dầu.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị máy móc, phương tiện vận tải, dây chuyền
sản xuất, thiết bị toàn bộ, phụ tùng các loại, nguyên nhiên vật liệu cho sản xuất,

hàng công nghiệp, tiêu dùng.
- Sản xuất, gia công, lắp ráp, sửa chữa, đại tu, đóng mới thiết bị máy móc,
phương tiện vận tải.
- Dịch vụ thương mại, dịch vụ tư vấn, dịch vụ cho thuê nhà xưởng - kho tàng.
- Kinh doanh hoá chất phục vụ sản xuất và nghiên cứu khoa học.
- Kinh doanh thuỷ sản chế biến.
- Kinh doanh vật tư, trang thiết bị y tế.
- Kinh doanh phân bón và vật tư.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu lương thực, thực phẩm.
Hiện nay, Công ty mới mở thêm một phòng đại lý Vinaxuki với mục đích tăng
cường hoạt động kinh doanh ô tô - một hoạt động kinh doanh đang phát triển tại Việt
Nam. Phòng đại lý này sẽ góp phần mở rộng thêm mặt hàng kinh doanh của Công ty
đồng thời giới thiệu mặt hàng truyền thống của Công ty là ô tô tải nhằm hỗ trợ cho
hoạt động kinh doanh ô tô nói chung.
Trong quá trình kinh doanh của mình, Công ty luôn bám sát nhu cầu thực tế của
thị trường để từ đó tạo ra nguồn hàng và tổ chức kế hoạch bán hàng. Công ty thiết lập
các mối quan hệ mật thiết với bạn hàng, luôn giữ uy tín với bạn hàng, thoả thuận
được các phương thức thanh toán phù hợp hai bên cùng có lợi nên luôn tạo được
nguồn hàng và đảm bảo kế hoạch tiêu thụ và dự trữ. Chính vì lẽ đó, những năm gần
3
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Thuỷ
đây số lượng khách hàng thường xuyên của Công ty ngày càng tăng lên, không chỉ
khách hàng trong nước mà số lượng các công ty nước ngoài cũng tăng lên rõ rệt.
Điều đó cũng chứng tỏ hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty rất hiệu
quả. Các thị trường nhập khẩu của Công ty có thể kể đến đó là Nhật Bản, Mỹ, các
nước Đông Âu trong đó lớn nhất là Nga. Còn thị trường xuất khẩu của Công ty chủ
yếu là các nước Đông Âu với mặt hàng kinh doanh chủ yếu là thực phẩm chế biến –
một mặt hàng hiện đang được Nhà nước đầu tư, hỗ trợ phát triển nhiều nhất là các
sản phẩm đông lạnh. Vì lẽ đó mà nguồn hàng do Công ty cung cấp luôn dồi dào và có

chất lượng tốt. Mỗi năm kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này luôn tăng trung bình
khoảng 10%/năm và năm 2004 Công ty đã đạt được ở mức 2,3 triệu USD và đang
hứa hẹn nhiều cơ hội phát triển trong những năm tiếp theo. Ngoài ra, Công ty cũng đã
hướng thị trường xuất khẩu sang các nước Châu Á như Trung Quốc với các mặt hàng
nông sản: sắn lát, hạt điều, ngô hạt...thông qua hai con đường tiểu ngạch vàchính
ngạch; Malaysia với mặt hàng thép các loại, Singapore, Đài Loan, Hàn Quốc...với
mặt hàng phôi thép, thép inox, cáp thép...
Thêm vào đó, Công ty luôn đề ra những chiến lược cụ thể, rõ ràng trong từng giai
đoạn phát triển của mình: Chiến lược củng cố khách hàng, chiến lược phát triển và
mở rộng mặt hàng, ngành nghề mới, chiến lược marketing, chiến lược về vốn - tài
chính...nhằm tăng cường thêm thị trường, phát triển kinh doanh dịch vụ để đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
Qua hơn 10 năm xây dựng và phát triển, Công ty Cổ phần Thiết bị Phụ tùng Hà
nội từ một trạm kinh doanh dịch vụ với doanh thu một năm khoảng 500 triệu đồng
đến nay Công ty đã đạt doanh thu hơn 450 tỷ đồng. Điều đó khẳng định sức mạnh
vươn lên mạnh mẽ không ngừng của Công ty, từng bước khẳng định mình trong nền
kinh tế thị trường là một doanh nghiệp liên tục kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và
phát triển được vốn, nộp ngân sách mỗi năm một tăng, đời sống của người lao động
được cải thiện.
Chính sự định hướng kinh doanh đúng đắn mặc dù Công ty mới cổ phần hoá
nhưng hoạt động kinh doanh của Công ty vẫn đang phát triển tốt.
2.2 Sự phân cấp quản lý về tài chính- kế toán
4
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Thuỷ
Với đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh như đã trình bày ở trên, Công ty thực
hiện quản lý theo hình thức tập trung. Vì Công ty cổ phần Thiết bị phụ tùng không
phải là doanh nghiệp lớn nên áp dụng hình thức này là hợp lý.
Công ty cũng thực hiện quản lý tập trung về công tác tài chính kế toán. Theo đó,
Công ty chỉ tổ chức một phòng Tài chính Kế toán. Tuy các phòng kinh doanh và cửa

hàng hoạt động độc lập nhưng không tổ chức ghi sổ kế toán riêng mà thực hiện chế
độ báo sổ. Kế toán ở các phòng kinh doanh và cửa hàng hàng tháng thực hiện thu
thập chứng từ, kiểm tra và xử lý chứng từ ban đầu rồi gửi lên phòng kế toán để ghi
sổ, hạch toán tổng hợp, chi tiết và lập báo cáo kế toán. Các nhân viên kế toán cửa
hàng phải được sự hướng dẫn về nghiệp vụ của phòng Tài chính Kế toán, nhất là kế
toán trưởng.Với việc áp dụng hình thức quản lý này là hợp lý vì nó giảm bớt được
công việc cho nhân viên phòng kế toán đồng thời giúp cho các phòng kinh doanh có
thể theo dõi sát sao công việc của mình. Nhờ đó có thể xây dựng những phương án
kinh doanh đúng đắn và có hiệu quả cao, và hoàn toàn phù hợp với sự phân cấp quản
lý kinh tế, tài chính, quy mô hoạt động kinh doanh của Công ty.
2.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty
Tổ chức bộ máy của Công ty được phân theo từng phòng, đại lý, cửa hàng, trung
tâm trực thuộc.
Ngày 25/8/2003 HĐQT ban hành Nghị quyết số 01/HĐQT quy định về tổ chức
nhiệm vụ của bộ máy Công ty cổ phần như sau:
Ban giám đốc gồm: 01 Tổng giám đốc và 02 Phó tổng giám đốc.Ban giám đốc có
quyền điều hành cao nhất trong Công ty, chỉ đạo mọi hoạt động của Công ty, chịu
trách nhiệm trước Nhà nước, pháp luật về hoạt động của mình.
Các Phó tổng giám đốc (Phó tổng giám đốc 1 và Phó tổng giám đốc 2): Giúp việc
cho Tổng giám đốc, được Tổng giám đốc giao nhiệm vụ trực tiếp phụ trách một số
phòng ban, chi nhánh, thay mặt Tổng giám đốc điều hành hoạt động kinh doanh khi
Tổng giám đốc đi vắng.
Ban kiểm soát (BKS) gồm: 03 người do Đại hội cổ đông bầu ra, hoạt động theo
chức năng, nhiệm vụ quy định tại Điều 47- Điều lệ hoạt động Công ty. HĐQT và bộ
máy điều hành quản lý trong Công ty luôn đáp ứng các điều kiện của BKS, thường
5
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Thuỷ
xuyên trao đổi, lấy ý kiến đóng góp kịp thời cho các hoạt động chỉ đạo, điều hành của
HĐQT cũng như điều hành quản lý trong Công ty.

Sơ đồ số 1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý Công ty
Khối văn phòng quản lý điều hành và trực tiếp tham gia kinh doanh gồm 6
phòng, 1 phòng đại lý Vinaxuki, 1 cửa hàng, 1 chi nhánh và 1 Trung tâm thương mại.
+ Phòng Tổ chức hành chính: Biên chế 15 LĐ
Chức năng: Tham mưu và giải quyết toàn bộ công việc về tổ chức, đào tạo cán
bộ, chính sách và lao động tiền lương, khen thưởng cũng như các công việc liên quan
đến hành chính sự nghiệp nhằm đảm bảo duy trì hoạt động bình thường của Công ty.
+ Phòng Tài chính- Kế toán: Biên chế 7 LĐ
Chức năng: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của TGĐ, tham mưu về tài chính cho TGĐ.
Nhiệm vụ của phòng là thực hiện công tác tài chính, kế toán, thống kê, ghi chép, tính
toán để phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời và đầy đủ về tài sản, vốn, tình hình
mua bán, tồn kho hàng hoá, kết qủa kinh doanh, tiến hành kiểm tra kế toán trong nội
bộ Công ty, cửa hàng và chi nhánh đông thời quản lý an toàn và phát triển đồng vốn
Nhà nước giao theo chế độ và chính sách quy định.
+ Phòng kế hoạch đầu tư: Biên chế 9 LĐ
Chức năng: Tham mưu giúp TGĐ xây dựng các phương án ngắn hạn và dài hạn,
triển khai hướng dẫn và đôn đốc thực hiện các hoạt động trong lĩnh vực kế hoạch,
thống kê, xây dựng cơ bản, tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh trong Công ty,
cung cấp thông tin tư vấn về pháp luật trong các lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu,
kế toán, tài chính, ngân hàng.
+ Các phòng kinh doanh:
Phòng kinh doanh 1: Biên chế 11 LĐ
Phòng kinh doanh 2: Biên chế 10 LĐ
Phòng kinh doanh 3: Biên chế 10 LĐ
Chức năng: Cung cấp thông tin kinh tế trong Công ty một cách thường xuyên
nhằm thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của Công ty có hiệu quả, tham gia trực tiếp các
Phó TGĐ
1
Phó TGĐ
2

Phòng
tổ chức-hành chính
Phòng
tài chính-kế toán
Các phòng
Kinh doanh
Phòng
kế hoạch-đầu tư
Phòng đại lý
Trung tâm
TM & DV
Cửa hàng
Ban
kiểm soát
Chủ tịch HĐQT
Kiêm tổng giám đốc
Hội đồng quản trị
(HĐQT)
6
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Thuỷ
thương vụ về xuất nhập khẩu cũng như tư vấn cho các cửa hàng thực hiện hợp đồng
xuất nhập khẩu, cung cấp thông tin tình hình hàng hoá trên thị trường.
+ Chi nhánh Công ty tại thành phố Hồ Chí Minh:
Chức năng: kinh doanh xuất nhập khẩu qua các thương vụ mà phương án đã
được duyệt trên cơ sở không làm thất thoát vốn và có hiệu quả kinh tế.
+ Cửa hàng số 1: Biên chế 7 LĐ
Chức năng: Thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh của Công ty, thực hiện lưu chuyển
hàng hoá đảm bảo kinh doanh đạt hiệu quả đem lại lợi nhuận và góp phần hoàn thành
kế hoạch kinh doanh của Công ty. Cửa hàng chuyên kinh doanh xe máy do hãng

HONDA uỷ nhiệm và các dịch vụ kỹ thuật.
+ Trung tâm TM & DV Thái Hà: Biên chế 27 LĐ
Chức năng: Quản lý, duy trì cơ sở vật chất hiện có và thực hiện dịch vụ cho thuê
nhà đạt chỉ tiêu trên giao.
+ Phòng đại lý Vinaxuki: Biên chế 13 LĐ
Chức năng: Giới thiệu các mặt hàng ô tô mà Công ty kinh doanh, hỗ trợ cho việc
bán mặt hàng này tại cửa hàng ở trụ sở của Công ty.
Hoạt động của các phòng, ban quản lý, các bộ phận trong tổ chức bộ máy được
điều chỉnh thông qua hệ thống các văn bản quy định về chức năng nhiệm vụ của từng
đơn vị, phòng ban cũng như các quy chế quản lý áp dụng cho từng lĩnh vực hoạt
động của Công ty như: Quy chế về công tác tài chính - kế toán, quy chế lao động tiền
lương, nội quy lao động... và đều chịu sự điều hành trực tiếp của TGĐ và HĐQT.
3 . Tổ chức bộ phận kế toán tài chính
Phòng Tài chính Kế toán của Công ty là tập hợp những cán bộ, nhân viên kế toán
cùng với các trang thiết bị kỹ thuật tính toán để thực hiện toàn bộ công tác kế toán
của Công ty.
3.1 Chức năng của phòng Tài chính Kế toán
Phòng Tài chính Kế toán Công ty có chức năng cung cấp đầy đủ, toàn bộ thông
tin về hoạt động kinh tế tài chính của Công ty nhằm giúp cho TGĐ Công ty điều hành
và quản lý các hoạt động kinh tế tài chính đạt hiệu quả cao.
7
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Thuỷ
3.2 Nhiệm vụ của phòng Tài chính Kế toán
- Phản ánh đầy đủ toàn bộ tài sản hiện có cũng như sự vận động tài sản của đơn vị.
Qua đó quản lý chặt chẽ tài sản và bảo vệ được tài sản của mình nhằm nâng cao
hiệu quả của việc sử dụng tài sản đó.
- Phản ánh đầy đủ các khoản chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh cũng như kết
quả của quá trình kinh doanh đem lại nhằm kiểm tra việc thực hiện nguyên tắc tự
bù đắp chi phí và có lãi trong kinh doanh.

- Phản ánh được cụ thể từng loại nguồn vốn, từng loại tài sản quy cho việc kiểm
tra, giám sát tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn và tính chủ động trong kinh
doanh. Ngoài ra, xác định được kết quả lao động của người lao động nhằm
khuyến khích về lợi ích vật chất, tinh thần cũng như xác định trách nhiệm vật chất
của người lao động qua đó nâng cao hiệu quả lao động.
Phòng Tài chính Kế toán còn cung cấp các thông tin cần thiết để ra các quyết
định quản lý đem lại hiệu quả tối ưu. Đối với khách hàng, các nhà cung cấp, phòng
Tài chính Kế toán sẽ giúp họ lựa chọn mối quan hệ phù hợp nhất để ra các quyết định
về đầu tư, góp vốn, mua hàng, bán hàng... đạt hiệu quả cao. Đối với Nhà nước, phòng
Tài chính Kế toán có nhiệm vụ tính toán và kiểm tra việc chấp hành Ngân sách Nhà
nước.
3.3 Phân công lao động kế toán
Với những yêu cầu về quản lý và đặc điểm kinh doanh của mình, phòng Tài
chính Kế toán hiện nay có 7 người với từng nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Trưởng phòng Tài chính Kế toán (Kế toán trưởng): Giúp TGĐ chỉ đạo, tổ chức
thực hiện công tác kế toán, thống kê của doanh nghiệp, có nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của pháp lệnh kế toán thống kê và theo điều lệ kế toán trưởng trong
Công ty cổ phần. Cụ thể: Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán
toàn Công ty, chịu trách nhiệm trước TGĐ và pháp luật về những thông tin kinh
tế, báo cáo hàng năm của Công ty.
- Phó phòng Tài chính Kế toán: Thay mặt Trưởng phòng khi vắng mặt, phụ trách
việc tổng hợp và kiểm tra sổ sách cuối kỳ, lập báo cáo tài chính và chỉ đạo công
tác hạch toán kế toán trong toàn Công ty.
8
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Thuỷ
- Kế toán hàng bán và công nợ hàng bán: Trực tiếp làm công tác kế toán hàng bán,
theo dõi doanh thu và tổng hợp tình hình thanh toán công nợ hàng bán theo từng
đối tượng.
- Kế toán mua hàng và công nợ phải trả: Có nhiệm vụ tổ chức theo dõi và ghi sổ

các nghiệp vụ có liên quan đến quá trình mua hàng đồng thời theo dõi công nợ
với người bán.
- Kế toán nghiệp vụ Ngân hàng: Có nhiệm vụ hạch toán thu chi tiền gửi ngân hàng,
đặc biệt là việc thu, chi ngoại tệ phát sinh trong quá trình xuất nhập khẩu. Ngoài
ra còn thực hiện các thủ tục mở L/C cho các mặt hàng xuất nhập khẩu.
- Kế toán tiền lương và các quỹ trích theo lương: Có nhiệm vụ tổ chức công tác ghi
chép, xử lý và ghi sổ các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương, tổ chức cung cấp
thông tin, báo cáo và phân tích chi phí tiền lương hợp lý, tính lương phải trả cho
công nhân viên, trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ theo từng đối tượng chịu chi phí
theo đúng chính sách, chế độ về lao động tiền lương, chế độ phụ cấp đối với
người lao động do phòng tổ chức- hành chính thực hiện.
- Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ: Phụ trách việc thu, chi tiền, séc, tiền
mặt và thanh toán các khoản công nợ trong toàn Công ty. Đồng thời theo dõi tình
hình biến động TSCĐ, công cụ, dụng cụ.
Ngoài ra, mỗi phòng kinh doanh, cửa hàng, trung tâm đều có một nhân viên kế
toán có nhiệm vụ từ các chứng từ gốc lập các bảng kê chi tiết hàng mua, hàng bán để
định kỳ nộp lên phòng Tài chính Kế toán cùng các hoá đơn mua và bán hàng
9
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Thuỷ
Sơ đồ số 1.3 Bộ máy kế toán Công ty
Các nhân viên kế toán ở các phòng
kinh doanh, phòng đại lý, cửa
hàng, chi nhánh.
Báo sổ
Bộ phận kế
toán tiền
lương và
các khoản
trích theo

lương
Kế toán
vốn bằng
tiền và
thanh toán
công nợ
Kế toán
tổng hợp
và kiểm
tra,lên
báo cáo
tài chính
Thủ quỹ
Bộ phận
kế toán
các
nghiệp vụ
ngân hàng
Bộ phận
kế toán
mua hàng

công nợ
hàng mua
Kế toán trưởng kiêm
Trưởng phòng kế toán
Bộ phận
kế toán
bán hàng
và công nợ

bán hàng
10
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Thuỷ
3.4 Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty
Hiện nay, Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 1141
TC/QĐ/CĐKT ngày 1/1/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
* Về hình thức kế toán: Căn cứ vào tổ chức bộ máy kế toán, đặc điểm và quy mô
kinh doanh của Công ty, Công ty đã áp dụng hình thức sổ kế toán là “Nhật ký chứng
từ” để tổ chức ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng.
* Niên độ kế toán của Công ty được bắt đầu vào ngày 01 tháng 01 kết thúc vào
ngày 31 tháng 12 hàng năm.
* Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam. Đối với ngoại
tệ, Công ty sử dụng tỷ giá của Ngân hàng công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ
để quy đổi ra đồng Việt Nam.
* Về thuế: Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Hàng
tháng, Công ty đều lập tờ khai thuế GTGT để nộp cho Cục thuế Hà nội.
* Đối với tài sản cố định (TSCĐ), Công ty áp dụng nguyên tắc đánh giá TSCĐ
theo nguyên giá và sử dụng phương pháp khấu hao bình quân theo thời gian. Việc áp
dụng phương pháp này vẫn phù hợp với những quy định mới của Bộ Tài Chính trong
việc trích khấu hao TSCĐ vì hiện nay Công ty không có nhu cầu mua sắm thêm
TSCĐ, số TSCĐ mà Công ty đang sử dụng vẫn còn tốt và thời gian hữu dụng còn
dài. Thêm vào đó, Công ty là một doanh nghiệp thương mại nên số lượng TSCĐ cần
dùng cho hoạt động kinh doanh là không nhiều.
* Đối với hàng tồn kho (HTK), Công ty áp dụng nguyên tắc đánh giá hàng tồn
kho theo giá thực tế và sử dụng phương pháp giá thực tế đích danh để hạch toán
HTK.
Phương pháp xác định giá trị HTK cuối kỳ = HTK đầu kỳ + Nhập trong kỳ
- Xuất trong kỳ
Phương pháp hạch toán HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên.

3.4.1 Các chứng từ sử dụng
Phiếu thu, phiếu chi, phiếu tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, hoá đơn
GTGT, hoá đơn giám định hàng xuất nhập khẩu, hoá đơn cho thuê nhà.....
11
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Thuỷ
3.4.2 Hệ thống tài khoản kế toán
Hiện nay, Công ty không sử dụng một số tài khoản như: TK 113, TK 121, TK
128, TK 129, TK 136, TK 139, TK 144, TK 151, TK 152, TK 154, TK 155, TK 157,
TK 159, TK 212, TK 213, TK 221, TK 222,TK 229, TK 241, TK 244, TK 315, TK
336, TK 342, TK 344, TK 412, TK 413, TK 415, TK 416, TK 441, TK 451, TK 466.
Công ty chi tiết TK 1121, TK 1122 để phục vụ cho việc theo dõi với các ngân
hàng như: TK 1121 Tiền gửi ngân hàng (Tiền VNĐ)
TK 11211 Ngân hàng Công thương Cầu Giấy
TK 11212 Ngân hàng Nông nghiệp Bà Triệu
TK 11213 Ngân hàng Ngoại thương
TK 11214 Ngân hàng Đầu tư - Phát triển
Và cũng mở tương tự như đối với TK 1122 Tiền gửi ngân hàng (Ngoại tệ).
Ngoài ra, Công ty còn chi tiết TK 311: TK 3111: Tiền vay là VNĐ
TK 3112: Tiền vay là ngoại tệ
3.4.3 Hệ thống sổ kế toán
Công ty sử dụng sổ kế toán theo hình thức “Nhật ký chứng từ”, công việc ghi sổ
được thực hiện vừa bằng tay vừa bằng máy.
a. Các loại sổ sử dụng gồm có:
- Sổ tổng hợp:
+ Các nhật ký chứng từ (NKCT)
NKCT số 1: Ghi có TK 111
NKCT số 2: Ghi có TK 112
NKCT số 4: Ghi có TK 311,341
NKCT số 5: Ghi có TK 331

NKCT số 7: Ghi có TK 334, 641, 642.
NKCT số 8: Ghi có TK 156, 159, 131, 511, 711, 811, 632, 641, 642, 911
NK số 9: Ghi có TK 211
NKCT số 10: Ghi có các TK còn lại
13
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Thuỷ
+ Các bảng kê:
Bảng kê số 1: Ghi nợ TK 111
Bảng kê số 2: Ghi nợ TK 112
Bảng kê số 5: Phản ánh chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Bảng kế số 8: Nhập, xuất, tồn kho
+ Sổ cái:
Sổ cái được mở cho từng tài khoản và sử dụng cho cả năm, chỉ mở cho bên nợ tài
khoản đối ứng với bên có các tài khoản khác. Số phát sinh Có của mỗi tài khoản
được phản ánh trên sổ Cái theo tổng số lấy từ Nhật ký chứng từ ghi Có tài khoản đó,
số phát sinh Nợ được phản ánh chi tiết theo từng tài khoản đối ứng Có lấy từ các
Nhật ký chứng từ.
- Sổ chi tiết:
Sổ chi tiết tiền vay (TK 311, 341): Số liệu cuối tháng được cộng và chuyển
sang NKCT 4
Sổ chi tiết phải trả người bán (TK 331): Mỗi người bán được mở một trang sổ,
cuối tháng cộng số liệu trên sổ chi tiết thanh toán của từng người bán để ghi vào
NKCT 5.
Sổ chi tiết phải thu khách hàng (TK 131): Mỗi khách hàng mở một trang sổ,
cuối tháng lấy số liệu chuyển vào Bảng kê số 11
Sổ chi tiết TSCĐ
Sổ chi tiết khác: phải trả, phải nộp khác…
- Bảng phân bổ
Bảng phân bổ số 1: Phân bổ tiền lương và BHXH

Bảng phân bổ số 2: Phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ
Bảng phân bổ số 3: Phân bổ KHTSCĐ
b. Trình tự ghi sổ: Công ty ghi sổ theo hình thức “Nhật ký chứng từ”
Sơ đồ số 1.4 Trình tự hạch toán kế toán tại Công ty
3.4.4 Các báo cáo kế toán
Thẻ và sổ kế
toán chi tiêt
Nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Báo cáo kế toán
Sổ Cái
Bảng tổng hợp chi
tiết
Bảng kê
Ghi chú:

Ghi hàng ngày

Đối chiếu
Cuối kỳ
15
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Thuỷ
Theo quy định của Nhà nước, Công ty đã lập các báo cáo kế toán sau:
- Bảng cân đối kế toán - Thuyết minh báo cáo tài chính
- Báo cáo kết quả kinh doanh - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
II THỰC TẾ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ PHỤ TÙNG HÀ NỘI
1. Đặc điểm công tác bán hàng tại Công ty Cổ phần Thiết bị Phụ tùng Hà nội

1.1 Đặc điểm hàng hoá kinh doanh tại Công ty
Hiện nay số lượng mặt hàng Công ty kinh doanh rất đa dạng với nhiều chủng
loại. Những mặt hàng này do trong nước sản xuất hoặc do Công ty nhập khẩu từ
nước ngoài về. Hiện mặt hàng Công ty bán trong nước chủ yếu như máy in, xe ô tô,
xe máy, máy xúc, máy ủi, vòng bi, amiăng…Còn những mặt hàng xuất khẩu của
Công ty là thép cuốn nóng, thép inox, cáp thép.. và sắn lát, hạt điều, ngô hạt cùng các
mặt hàng thuỷ hải sản đông lạnh.
1.2 Các phương thức bán hàng và chính sách giá cả tại Công ty
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp đang phải cạnh tranh với
nhau rất gay gắt vì vậy mà công tác tiêu thụ hàng hoá có vị trí vô cùng quan trọng.
Chính lẽ đó, Công ty Cổ phần Thiết bị Phụ tùng Hà nội rất quan tâm đến các phương
thức bán hàng nhằm đẩy mạnh số lượng hàng hoá bán ra đem lại lợi nhuận cao nhất
cho Công ty.
Hiện nay Công ty đang áp dụng các phương thức bán hàng sau:
- Phương thức bán buôn hàng hoá: Theo phương thức này, hàng hoá chủ yếu được
bán buôn qua kho. Theo đó, hàng hoá mua về nhập kho rồi mới được chuyển bán
cho khách hàng, khách hàng trực tiếp đến làm hợp đồng với Công ty. Hoạt động
bán hàng này do các phòng kinh doanh của Công ty thực hiện. Thị trường kinh
doanh của Công ty bao gồm cả nội địa và nước ngoài.
- Phương thức bán lẻ hàng hoá: Theo phương thức này, các nhân viên bán hàng tại
cửa hàng sẽ trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách. Hết ngày
bán hàng, nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và kế toán vốn bằng tiền của
Công ty viết phiếu thu.
17
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Thuỷ
Chính vì hiểu rõ tầm quan trọng của tiêu thụ hàng hoá đối với doanh nghiệp
thương mại, Công ty luôn đề ra các chính sách giá cả phù hợp trên cơ sở nghiên cứu
thị trường. Giá bán hàng hoá được thực hiện theo giá quy định hoặc giá thoả thuận
giữa Công ty và khách hàng trong các hợp đồng mua bán hàng hoá trên cơ sở hai bên

cùng có lợi.
1.3 Các phương thức thanh toán trong quá trình bán hàng tại Công ty
Trong quá trình tổ chức tiêu thụ hàng hoá, Công ty đã áp dụng nhiều phương
thức thanh toán nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình thanh
toán.
Các phương thức thanh toán được áp dụng tại Công ty như:
- Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hoặc séc đối với những khách hàng mua ít,
không mua thường xuyên hoặc những khách hàng có nhu cầu thanh toán ngay.
- Bán hàng thu tiền ngay áp dụng với khách hàng mới và mua với số lượng ít.
Phương thức này giúp Công ty thu hồi vốn nhanh, tránh được tình trạng bị chiếm
dụng vốn
- Thanh toán L/C áp dụng đối với các hàng hoá Công ty xuất khẩu. Đây là phương
thức thanh toán tín dụng, nó có ưu điểm là chắc chắn Công ty thu được tiền hàng
sau khi đã xuất trình đầy đủ bộ chứng từ hợp lệ và có sự kiểm tra của ngân hàng.
- Người mua ứng tiền hàng trước: Phương thức này được Công ty áp dụng cho các
khách hàng có nhu cầu đặt mua theo yêu cầu, mua một lúc với số lượng lớn mà
Công ty không thể đáp ứng ngay được.
- Thanh toán chậm: Phương thức này được áp dụng cho các khách hàng có quan hệ
thanh toán thường xuyên, đã có uy tín với Công ty. Trong trường hợp này, Công
ty thường bị chiếm dụng vốn nhưng bù lại khách hàng phải chịu phần lãi suất do
việc trả chậm
Ngoài ra, khách hàng còn có thể thanh toán bằng cách chuyển tiền cho Công ty
qua các ngân hàng mà Công ty có tài khoản tại đó.
Việc áp dụng nhiều hình thức thanh toán tuy làm cho công tác kế toán có phần
phức tạp hơn trong quá trình theo dõi nhưng bù lại tạo điều kiện thuận lợi cho khách
19
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Thuỷ
hàng. Đây cũng là điều mà Công ty luôn đặt ra và thực hiện nhằm thu hút thêm khách
hàng đến với Công ty.

2. Kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Thiết bị Phụ tùng Hà nội
2.1 Tài khoản và các chứng từ sử dụng:
2.1.1 Tài khoản sử dụng:
- TK 156 - Hàng hoá: Dùng để phản ánh trị giá thực tế hàng tại kho tại thời điểm
mua hàng.
- TK 511 - Doanh thu bán hàng: Dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng
thực tế tại doanh nghiệp và các khoản giảm trừ doanh thu.
- TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
- TK 531 - Hàng bán bị trả lại.
- TK 532 - Giảm giá hàng bán.
- TK 632 - Giá vốn hàng bán: Phản ánh giá vốn hàng bán tiêu thụ trong kỳ.
2.1.2 Các chứng từ sử dụng:
Công ty sử dụng chứng từ kế toán theo Quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày
1/11/1995, Thông tư sửa đổi tháng 3/1998, Thông tư số 100/1998/TT-BTC ngày
15/7/1998 về hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Hợp đồng mua bán
- Hoá đơn GTGT
- Hoá đơn ngoại (invoice) áp dụng đối với các hàng hoá xuất khẩu do Công ty lập.
- Giấy báo Có, bảng sao kê của Ngân hàng.
- Phiếu thu tiền hàng.
- Các chứng từ khác có liên quan.
2.2 Kế toán doanh thu bán hàng.
Quá trình bán hàng là quá trình doanh nghiệp chuyển giao hàng hoá cho khách
hàng còn khách hàng phải trả cho doanh nghiệp tiền hàng như hai bên đã thoả thuận.
Thời điểm kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng là thời điểm chuyển giao quyền sở
hữu cho khách hàng và hoàn tất thủ tục bán hàng.
21
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Thuỷ
Để đẩy nhanh việc tiêu thụ hàng hoá, Công ty đã thực hiện chế độ giao khoán

doanh thu cho cửa hàng và từng phòng kinh doanh. Kế toán bán hàng có nhiệm vụ
theo dõi doanh thu bán hàng trên tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng” trên cơ sở giá
bán thực tế (số tiền ghi trên hoá đơn hay hợp đồng mua bán).
Khi khách hàng có nhu cầu về hàng hoá của Công ty thì giao dịch với Công ty
thông qua các đơn đặt hàng và căn cứ vào đơn đặt hàng đó các nhân viên ở các phòng
kinh doanh sẽ lập hợp đồng (thường được áp dụng với hình thức bán buôn qua kho).
Tuy nhiên thường đối với phương thức bán lẻ tại Công ty thì quá trình bán hàng đơn
giản hơn, khách hàng đến cửa hàng, thực hiện mua hàng trực tiếp và thanh toán tiền
ngay.
Khi khách hàng đồng ý mua hàng, kế toán tại cửa hàng, phòng kinh doanh sẽ lập
hoá đơn giá trị gia tăng (Hoá đơn GTGT)
Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên:
- Liên 1 (màu tím): lưu tại quyển.
- Liên 2 (màu đỏ): giao cho khách hàng.
- Liên 3 (màu xanh): dùng để luân chuyển.
Sau đó đồng thời kế toán lập phiếu xuất kho ghi số lượng, đơn giá của hàng bán.
Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên
- Liên 1: Lưu tại quyển.
- Liên 2: Giao cho thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho. Căn cứ vào phiếu xuất kho thủ
kho xuất hàng và ghi số lượng xuất kho vào thẻ kho của loại hàng hoá liên quan.
Cuối ngày, thủ kho tính ra số lượng hàng tồn kho để ghi vào cột tồn của thẻ kho.
Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán tại cửa hàng, các phòng kinh doanh ghi vào
“Bảng kê chi tiết hàng bán ra” cho từng tháng và cuối tháng lập “Bảng tổng hợp hàng
hoá bán ra”.
Trưởng phòng Tài chính Kế toán của Công ty quy định cứ vào ngày 15 và ngày
30 hàng tháng, kế toán tại cửa hàng, phòng kinh doanh nộp các chứng từ, hoá đơn
kèm theo “Bảng kê chi tiết hàng bán ra” và cuối tháng nộp “Bảng tổng hợp hàng hoá
23
25
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Thuỷ

bán ra” để kế toán bán hàng tại phòng Tài chính Kế toán so sánh đối chiếu và làm căn
cứ để lập “Bảng tổng hợp hàng bán trong tháng” của toàn Công ty
 Ví dụ : Ngày 12/12/2004, phòng kinh doanh 1 của Công ty có bán 1 xe Kamaz cho
Công ty TNHH Thương mại và Điện tử Hoà Phát, địa chỉ tại 226 Thái Thịnh Hà
nội sau khi hai bên đã ký kết hợp đồng mua bán, thống nhất về giá cả.
Kế toán tại phòng kinh doanh 1 lập Hoá đơn GTGT đồng thời lập phiếu xuất kho,
trên phiếu xuất kho chỉ ghi số lượng không ghi đơn giá và được chuyển xuống kho để
thủ kho ghi thẻ kho theo số lượng hàng xuất bán ra. Sau đó, phiếu xuất kho được
chuyển lên cho kế toán để kế toán ghi giá bán.

(Biểu số 01)
HOÁ ĐƠN (GTGT) Mẫu số 01GTKT - 3LL
Liên 1 (lưu) HY/01 - B
Ngày 12 tháng 12 năm 2004
N : 0079463
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần Thiết bị Phụ tùng Hà nội
Địa chỉ: 444 Hoàng Hoa Thám- Hà nội Số TK:
Điện thoại: 8.326.447 MST: 010141537
25
27
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Thuỷ
Họ và tên người mua hàng:
Đơn vị: Công ty TNHH Thương Mại - Điện tử Hoà Phát
Địa chỉ:226 Thái Thịnh Hà nội
Hình thức thanh toán: Sau 15 ngày MST:040038673 - 5
(Biểu số 02)
Đơn vị: Công ty Cổ phần Thiết bị Phụ tùng Hà nội Mẫu số: 02 - VT
Địa chi: 444 Hoàng Hoa Thám - Hà nội QĐ 1141 TC/QĐ/CĐKT
Ngày 01/11/1995
PHIẾU XUẤT KHO Số: 341

Ngày 12/12/2004
Nợ TK: 632
Có TK :156
STT Nội dung Đvt SL Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2
3 = 1* 2
1 Xe Kamaz Chiếc 1 463.809.524
Cộng tiền hàng :
463.809.524
Thuế suất GTGT 5% Tiền thuế GTGT: 23.190.476

Tổng cộng tiền thanh toán:
487.000.000
Số tiền viết bằng chữ : Bốn trâm tám mươi bảy triệu đồng chẵn.
27
29
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Thuỷ
Họ tên người nhận hàng: Anh Trần Quốc Hùng
Địa chỉ: 226 Thái Thịnh Hà nội
Lý do xuất kho: Bán hàng
Xuất tại kho: Công ty
STT
Tên, nhãn hiệu, qui
cách, phẩm chất vật tư
(SP,HH)
Mã số Đvt
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu

Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4=3*2
1 Xe Kamaz 533229 Chiếc 1 459.047.619 459.047.619
Cộng: 459.047.619 459.047.619
Cộng thành tiền (bằng chữ): Bốn trăm năm chín triệu bốn mươi bảy ngàn sáu trăm
mười chín ngàn đồng chẵn
Xuất, ngày: 12/12/2004
Thủ trưởng đơn vị KTT Người nhận Thủ quỹ
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sau khi nhận được phiếu xuất kho thủ kho có trách nhiệm theo dõi tình hình
- Cột nhập: thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho.
- Cột xuất: thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho.
Thẻ kho được mở cho cả năm và mở chi tiết cho từng loại hàng. Đến cuối tháng,
thủ kho tính ra số tồn cho từng loại hàng hoá để đối chiếu với “Sổ chi tiết Nhập -Xuất
– Tồn” về mặt số lượng.
Biểu số 03)
Đơn vị: Công ty Cổ phần Thiết bị Phụ tùng Hà nội Mẫu số 06 – VT
Tên kho: Kho Công ty QĐ số 1141 -
TC/QĐ/CĐKT
Ngày
01/11/1995
THẺ KHO
Ngày lập thẻ 19/11/2004
Tờ số: 256
29
31
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Thuỷ
Kế toán trưởng Người nhận Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Hàng ngày, kế toán tại phòng kinh doanh 1 căn cứ vào hoá đơn GTGT để cập
nhập số liệu vào “Bảng kê chi tiết hàng bán ra” trên máy tính và phải nộp cho kế toán
bán hàng tại phòng Tài chính Kế toán vào ngày 15 hàng tháng và ngày 30 hàng tháng.
Kế toán phòng kinh doanh 1 định khoản và ghi vào bảng kê chi tiết hàng bán:
Nợ TK 131 487.000.000
Có TK 511 463.809.524
Có TK 3331 23.190.476
- Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Xe Kamaz 533229
- Đơn vị tính: Chiếc
- Mã số
ST
T
Chứng từ
Diễn giải
Ngày
nhập,
xuất, tồn
Số lượng
Ghi
chú
SH Ngày Nhập Xuất Tồn
256 19/11/04
Nhập xe
Kamaz
19/11/04 1
341 12/12/04 Xuất bán 12/12/04 1 0
31
32
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Thuỷ
(Biểu số 04)

BẢNG KÊ CHI TIẾT HÀNG BÁN THÁNG 12 NĂM 2004
Hoá đơn GTGT
Diễn giải
Mặt hàng
Thuế
suất
(%)
Lô Đơn giá Số lượng
Giá mua chưa
VAT
Giá bán chưa
VAT
Thuế VAT
Tổng giá thanh
toán
Ghi có TK 511, TK 3331- ghi nợ TK
SH Ngày Tên Nguồn TK 111 TK 112 TK 131
0079133 1/12 Cty TNHH Thành
Niên
Vòng bi
Nachi
NK 5 3-4 13725 1560 21.411.000 24.194.040 1.209.702 25.403.742 25.403.742
5 1-4 303.706 176 53.461.936 60.412.000 3.020.600 63.432.600 63.432.600
0079134 2/12 Trương Thị Thu Vòng bi
Nga
NK 5 1-4 557.357 11 6.130.929 6.315.000 315.750 6.630.750 2.500.000 4.130.750
……….. ……. …………………. ……….. ……... …… …. …...………. ………. ……..……… ……..……… ….……… ….………….. ……..…… ……..……. …………….
0079462 25/12 Công ty TNHH
Nguyên Phát -ĐN
Tbị kthác

mỏ
NK 5 1-4 372.850 80 29.828.000 30.382.000 1.519.100 31.901.100 31.901.100
0079463 30/12 Cty TNHH TM-
ĐT Hoà Phát
Xe
Kamaz
NĐ 5 459.047.619 1 459.047.619 463.809.524 23.190.476 487.000.000 487.000.000
0079464 30/12 Alexandra &
Sophia Co. LTD
Thép cuộn NĐ 3-4 9.135.936 175.278 1.533.526.700 1.601.328.515 1.601.328.515 600.000.000 1.101.328.515
Tổng cộng 2.496.758.375 2.678.443.821 53.855.765 2.732.299.586 525.632.000 600.000.000 1.664.163.642
32
33
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Thuỷ
(Biểu số 05)
BẢNG TỔNG HỢP HÀNG BÁN RA THÁNG 12 NĂM 2004
STT Tên hàng hoá Đơn vị tính Số lượng
Giá mua chưa có
VAT
Giá bán chưa có
VAT
Thuế VAT
Tổng giá thanh
toán
I Hàng nhập khẩu 613.305.782 30.665.289
1 Vòng bi Chiếc 11.181 243.204.015 120.515.870 9.978.202 279.151.573
1 Vòng bi Nachi (lô 1-4) Chiếc 176 53.461.936 60.412.000 3.020.600 63.432.600
2. Vòng bi Nachi (lô 2-4) Chiếc 318 23.921.876 26.792.480 1.339.624 28.132.104
…… ……………………………
………

……………

……………
…...
……………………
……..
……………………
……..
………..
…………….
……………………
…..
2 Vòng bi Nga Chiếc 432 293.998.364 303.244.745 15.162.237 318.406.982
Vòng bi Nga (lô 1-4) Chiếc 432 293.998.364 303.244.745 15.162.237 318.406.982
3. Thiết bị khai thác mỏ Chiếc 120 34.812.475 43.527.629 3.524.850 116.021.850
….. ……………………………
……..
……………
.
…………….. ………….
………………
……………….
………….
…………..
…………..
……………………
II Hàng trong nước Xe 1 459.047.619 463.809.524 23.190.476 487.000.000
Xe Kamaz Xe 1 459.047.619 463.809.524 23.190.476 487.000.000
III Hàng xuất khẩu Tấn 175.278 1.533.526.700 1.601.328.515 1.601.328.515
Thép cuộn Tấn 175.278 1.533.526.700 1.601.328.515 1.601.328.515

Tổng cộng 2.496.758.375 2.678.443.821 53.855.765 2.732.299.586
Kế toán Trưởng phòng kinh doanh 1
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
33
34
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Thuỷ
(Biểu số 06)
TỔNG HỢP HÀNG BÁN TOÀN CÔNG TY THÁNG 12 NĂM 2004
Tên đơn vị
Trị giá vốn
hàng bán
Lãi gộp Tổng trị giá
TK ghi Có TK ghi nợ
TK 511 TK 3331 TK 111 TK 112 TK 131
Phòng KD 1 2.496.758.375 181.685.446 2.732.299.586 2.678.443.821 53.855.765 525.632.000 600.000.000 1.664.163.642
Trong đó: Bán nội 963.231.675 113.883.631 1.130.971.071 1.077.115.306 53.855.765 525.632.000 562.835.127
Xuất khẩu 1.533.526.700 67.801.815 1.601.328.515 1.601.328.515 600.000.000 1.101.328.515
Phòng KD 2 15.912.307.879 298.476.552 16.359.020.256 16.210.784.431 148.235.825 356.752.000 7.790.000.000 8.212.268.256
Trong đó: Bán nội 2.813.036.394 119.176.552 3.080.448.771 2.932.212.946 148.235.825 356.752.000 2.723.696.771
Xuất khẩu 13.099.271.485 179.300.000 13.278.571.485 13.278.571.485 7.790.000.000 5.488.571.485
Phòng KD 3 6.123.065.950 342.658.984 6.808.383.918 6.465.724.934 342.658.984 556.523.000 1.560.000.000 4.691.860.918
Bán nội 6.123.065.950 342.658.984 6.808.383.918 6.465.724.934 342.658.984 556.523.000 1.560.000.000 4.691.860.918
Phòng KHĐT 4.575.541.388 160.034.521 5.005.186.703 4.735.575.909 269.610.794 5.005.186.703
Kinh doanh 4.575.541.388 160.034.521 5.005.186.703 4.735.575.909 269.610.794 5.005.186.703
Cửa hàng số 1 2.212.790.700 112.752.056 2.553.525.600 2.325.542.756 227.982.844 125.600.000 300.000.000 2.127.925.600
Kinh doanh 2.212.790.700 112.752.056 2.553.525.600 2.325.542.756 227.982.844 125.600.000 300.000.000 2.127.925.600
Tổng cộng 31.017.554.876 1.095.607.55
9
32.978.568.913 31.929.501.106 1.049.067.807 1.564.507.00
0

10.250.000.000 21.164.061.913
Kế toán bán hàng Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
34
35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Thuỷ
“Bảng tổng hợp bán ra trong tháng” được các phòng kinh doanh lập vào
cuối tháng rồi nộp cho phòng Tài chính Kế toán. Kế toán tại phòng Tài chính Kế
toán sau khi đã xem xét, đối chiếu các hoá đơn, chứng từ có liên quan với các bảng kê
của cửa hàng và các phòng kinh doanh lập “Bảng tổng hợp hàng bán toàn Công ty
tháng 12 năm 2004”.
Trên “Tổng hợp hàng bán toàn Công ty tháng 12 năm 2004” chỉ rõ trị giá mua, trị
giá bán chưa thuế, lãi gộp trong tháng của toàn Công ty.
Cách lập bảng “Tổng hợp hàng bán toàn Công ty tháng 12 năm 2004” được tiến
hàng như sau:
 Phần ghi trị giá mua chưa thuế và tổng số căn cứ vào “Bảng tổng hợp hàng bán
ra” trong tháng của cửa hàng và các phòng kinh doanh để ghi.
 Phần ghi Có TK 511 và TK 3331: Kế toán bán hàng căn cứ vào các hoá đơn bán
hàng, “Bảng tổng hợp hàng bán ra” trong tháng của cửa hàng, phòng kinh doanh
tiến hành tập hợp theo cửa hàng, từng phòng kinh doanh. Từ đó, xác định tổng trị
giá bán chưa có thuế VAT, thuế VAT phải nộp (Tổng số phát sinh Có TK 511 và
TK 3331)
 Phần ghi Nợ TK 111, TK 112, TK 131: Kế toán căn cứ vào sổ thu tiền mặt, sổ
ngân hàng, “Bảng theo dõi thanh toán với người mua” để ghi cho cửa hàng và
từng phòng kinh doanh.
Cuối tháng, căn cứ vào bảng “Tổng hợp hàng bán toàn Công ty tháng 12 năm
2004”, kế toán lên NKCT số 8 (ghi Có TK 511 và Nợ các TK 111, TK 112, TK 131).
 Ví dụ : Ngày 20/12/2004, Công ty TNHH Thương mại Điện tử Hoà Phát ở số
21/11 Cầu Giấy, Hà nội nộp tiền hàng mua vào ngày 12/12/2004, hoá đơn số 79464
là 100.000.000 đồng bằng tiền mặt.

Khi đó, kế toán lập “Phiếu thu” rồi ghi vào “Sổ thu tiền mặt”, thủ quỹ nhận tiền
và ghi vào “Sổ quỹ tiền mặt”. Kế toán bán hàng căn cứ vào việc thanh toán của khách
hàng để ghi vào “Sổ chi tiết TK 131”
(Biểu số 07)
Đơn vị: Công ty Cổ phần Thiết bị Phụ tùng Hà nội Mẫu số 01 - TT
35

×