Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 50 trang )

TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY TNHH CAO SU KỸ THUẬT HOÀN CẦU
I- TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
1. Hạch toán chi phí sản xuất
1.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là yếu tố chi phí cơ bản và là cơ sở vật chất
để hình thành nên sản phẩm mới. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… được xuất dùng trực tiếp cho việc
chế tạo sản phẩm. Khác với tư liệu lao động, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một
quá trình sản xuất kinh doanh nhất định dưới tác dụng của lao động, nó sẽ tiêu hao
toàn bộ hay thay đổi hình dạng vật chất để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường được xây dựng thành các định mức và
được quản lý theo định mức chi phí đó.
Để phản ánh nội dung kinh tế tập hợp và phân bổ của chi phí Nguyên vật liệu
trực tiếp kế toán sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
Sơ đồ 06 ( Mục 1.1- Phần II) : Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp
TK 151, 152, 331,111
Vật liệu dùng trực tiếp
chế tạo sản phẩm
TK 154
TK 152
TK621
Vật liệu dùng không
hết nhập kho
Kết chuyển chi phí
TK 133
Thuế GTGT
được khấu trừ
Mua nguyên vật liệu sử dụng ngay không qua nhập kho


TK 111,112,331






1.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ bao gồm tiền
lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu
vực, độc hại, phụ cấp làm đêm thêm giờ …). Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp
còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ sở
hữu lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với
tiền lương phát sinh của công nhân sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp cũng tập hợp giống như đối với chi phí NVLTT.
Trường hợp cần phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân bổ có thể là tiền công, giờ
công định mức, giờ công thực tế.
Các khoản trích theo lương (Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn) tính vào chi phí nhân công trực tiếp dựa trên lương nhân công trực tiếp nhân
với tỷ lệ trích theo quy chế tài chính của từng thời kỳ. Theo quy định hiện nay tỷ lệ
trích theo lương tính vào chi phí nhân công được áp dụng như sau:
- Tỷ lệ trích Bảo hiểm xã hội là 20% trên lương cơ bản và các khoản phụ cấp,
trong đó tính vào chi phí nhân công trực tiếp là 15%, trích trên lương cơ bản 5%.
- Tỷ lệ trích Bảo hiểm y tế là 3% trên lương cơ bản và các khoản phụ cấp,
trong đó tính vào chi phí nhân công trực tiếp là 2%, trích trên lương cơ bản 1%.
- Tỷ lệ trích Kinh phí công đoàn là 2% trên lương thực lĩnh của người lao
động và được tính vào chi phí nhân công trực tiếp.
- Tài khoản kế toán sử dụng để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp sản xuất là
tài khoản 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp” . Tài khoản này cuối kỳ không có số

dư và được mở mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí giống như tài
khoản 621.
TK622
TK154
Kết chuyển
chi phí
Nhân Công trực tiếp
Tiền lương và phụ cấp
trả cho công nhân sản xuất
TK335

Trích trước tiền lương

nghỉ phép của CNSX
TK338
Trích BHXH
BHYT,KPCĐ
TK111, 112
Thanh toán
lương
Nộp BHYT
BHYT, KPCĐ
TK334
TL thực tế
của công
nhân viên
nghỉ phép
Sơ đồ 07 ( Mục 1.2- Phần II) : Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí
nhân công trực tiếp:





1.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sau chi
phí nguyên, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Nó là các chi phí liên
quan đến quản lý, phục vụ sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, tổ, đội sản xuất
như chi phí về tiền lương và các khoản cho nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí
khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí
khác bằng tiền.
Chi phí sản xuất chung phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi
phí, cuối tháng tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung đã tập hợp được kết
chuyển để tính giá thành. Chi phí sản xuất chung của phân xưởng hoặc tổ đội sản
xuất đó. Nếu sản xuất nhiều loại sản phẩm thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản
xuất chung cho các sản phẩm liên quan theo tiêu thức phân bổ hợp lý. Tiêu thức
phân bổ có thể chọn là chi phí nhân công trực tiếp, định mức sản xuất chung.
Theo chuẩn mực hàng tồn kho, chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những
chi phí có liên quan trực tiếp đến chi phí sản xuất như: chi phí nhân công trực tiếp,
Chi phí sản xuất chung cố định và Chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong
quá trình chuyển hoá nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
- Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
không thay đổi theo lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo
dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng…và chi phí quản lý hành chính ở các phân
xưởng sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí gián tiếp thường thay đổi
trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí
nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
Chi phí SXC biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
SP theo chi phí thực tế phát sinh.
- TK sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng

TK 627 – “Chi phí sản xuất chung”.
Tài khoản này bao gồm các tài khoản cấp hai:
- TK 627.1- Chi phí nhân viên phân xưởng
- TK 627.2- Chi phí nguyên vật liệu.
- TK 627.3- Chi phí dụng cụ sản xuất.
- TK 627.4- Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 627.7- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 627.8- Chi phí khác bằng tiền.
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng khoản mục và cuối kỳ không có số
dư do đã kết chuyển phân bổ hết cho các loại sản phẩm dịch vụ, lao vụ.
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ vật liệu công cụ, bảng
phân bổ khấu hao tài sản cố định và các chứng từ liên quan, kế toán tập hợp chi phí
sản xuất chung vào bên nợ TK 627.
Sơ đồ 08( Mục 1.3- Phần II) : Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản
xuất chung.
Chi phí nhân viên
TK334,(338)
Các khoản giảm chi
phí sản xuất chung
TK152
TK 627
Kết chuyển
chi phí sản xuất chung
TK154
Chi phí theo dự toán
TK242
Chi phí trích khấu hao
Tài sản cố định
TK214
Chi phí Sản xuất chung khác

Thuế GTGT được
khấu trừ
TK1331
TK112,111
Thanh toán lương
công nhân sản xuất
Chi phí vật liệu
TK152
Mua nguyên vật
liệu nhập kho












TK 331,111
Riêng với chi phí SXC cố định khi phát sinh chi phí sản xuất chung cố định ghi:
Nợ TK 627 CFSXC (chi tiết CFSXC cố định)
Có TK 152, 153, 214, 331, 334…
Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào chi phí
chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo định mức công suất bình thường, ghi:
Nợ TK 154: CF sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627: CFSXC (chi tiết CFSXC cố định)

1.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
1.4.1.Chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bá ra có liên quan
đến hoạt động tiêu thụ trong kỳ như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, đóng gói...
TK 641: Chi phí bán hàng
Bên nợ : Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hànhoá, cung
cấp dịch vụ.
Bên có: Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ vào tài khoản 911- Xác định kết quả
kinh doanh để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản này không có số dư.
Tài khoản 641 có 7 TK cấp 2:
TK 6411: Chi phí nhân viên
TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì
TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6415: Chi phí bảo hành
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
Sơ đồ 09( Mục 1.4.1- Phần II): Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng
Chi phí vật liệu, công cụ
Kết chuyển chi phí bán hàng
TK 911
TK111, 112
TK 641
TK111, 112, 152, 153...
TK334, 338
TK214
TKl42, 242, 335
TK 512
TK111, 112, 141, 331...

Các khoản thu giảm chi
TK133
TK333 (3331)
Chi phí tiền lương và các khoản
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí phân bổ dần
Chi phí trích trước
Thành phẩm, hàng hoá, dịch
vụ tiêu dùng nội bộ trong kỳ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
TK 133
Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
nếu được tính vào chi phí bán hàng
Hoàn nhập dự phòng phải trả về chi phí
TK 352
bảo hành sản phẩm, hàng hoá
trích theo lương
1.4.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí chi ra để quản lý kinh doanh, quản lý
hành chính trên phạm vi toàn doanh nghiệp như : chi phí nhân viên quản lý, chi phí
văn phòng....
Toàn bộ chi phí quản lý văn phòng phát sinh trong kỳ được tính và phân bổ
hết cho sản phẩm, hàng hoá dịch vụ tiêu thụ trong kỳ, riêng đối với hoạt động có
chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ không có hoặc ít có sản phẩm hàng hóa tiêu thụ
cuối kỳ kế toán kết chuyển một phần hoặc toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp
vào tài khoản 142 – Chi phí trả trước ngắn hạn
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nội dung và kết cấu của tài khoản:
Bên nợ:

- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
- Số dự phòng phải thu khó dòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự
phòng phải nộp kỳ này nhá hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết).
- Dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Bên có:
- Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số
dự phòng phải lập kỳ này nhá hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng
hết)
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ vào TK 911- xác định kết
quả kinh doanh.
Tài khoản này không có số dư
TK 642 - Có 8 tài khoản cấp 2:
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425: Thuế, phí và lệ phí
TK 6426: Chi phí dự phòng
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
Tuỳ theo yêu cầu của từng ngành, từng doanh nghiệp mà tài khoản 642 có thể
mở thêm một số tài khoản cấp 2, cấp 3 để phản ánh một số nội dung của chi phí
quản lý doanh nghiệp tại doanh nghiệp.
Sơ đồ 10 ( Mục1.4.2- Phần II): Sơ đồ phương pháp hạch toán chi phí quản lý
doanh nghiệp
TK 642
Chi phí vật liệu, công cụ
TK214
TKl42, 242, 335
TK133

Chi phí khấu hao
Chi phí phân bổ dần
Chi phí trích trước
TK111, 112, 152, 153...
TK133
Thuế GTGT đầu vào không
được khấu trừ nếu được tính vào chi phí quản lý
TK336
Chi phí quản lý cấp
dưới phải nộp cấp trên theo quy định
TK139
Dự phòng phải thu
TK111, 112, 141, 331...
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
TK334, 338
Chi phí tiền lương và các khoản
trích theo lương
TK133
Thuế môn bài phải nộp
ngân sách Nhà nước
Kết chuyển chi phí bán hàng
TK 911
Hoàn nhập số chênh lệch giữa số dự
TK 139
phòng phải thu khó đòi đã trích lập năm trước chưa sử dụng hết lớn hơn số phải trích lập năm nay
TK 111, 112, 152...
Các khoản thu giảm chi
Hoàn nhập dự phòng phải trả
TK 352

Tài sản cố định
1.5. Hạch toán kế toán xác định kết quả tiêu thụ:
Kế toán tiêu thụ được xác định vào cuối kỳ hạch toán kết quả đó là số chênh
lệch giữa doanh thu thuần tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ với trị giá vốn, chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp hoặc số chênh lệch giữa doanh thu
thuần với giá thành toàn bộ của thành phẩm tiêu thụ.
Doanh thu thuần được xác định như sau:
Chi phí bán
hàng
Giá vốn hàng
bán
Doanh thu bán
hàng thuần
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Kết quả tiêu thụ
sản phẩm
= - - -
Kế toán xác định kết quả tiêu thụ sử dụng tài khoản 911 - xác định kết quả
kinh doanh.
Nội dung và kết cấu của tài khoản:
Bên nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí
khác
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển lãi.
Bên có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã
bán trong kỳ

- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm
chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Kết chuyển lỗ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ 11 (Mục 1.5 Phần II): Sơ đồ phương pháp hạch toán tài khoản 911
TK 911
TK 632
TK 511, 512
TK 515
TK 641, 642
TK 635
K/c doanh thu hoạt động TC
Kết chuyển doanh thu thuần
K/c GV hàng bán trong kỳ
K/c chi phí bán hàng chi phí
K/c chi phí hoạt động TC
quản lý doanh nghiệp
TK 811
K/c chi phí khác
TK 821
K/c chi phí thuế TNDN
TK 421
K/c lãi sau thuế
(Nếu SPS bên nợ > bên có)
TK 711
K/c thu nhập khác
TK 821
K/c chi phí thuế TNDN
(Nếu SPS bên có > bên nợ)


TK 421
Kết chuyển lỗ sau thuế
II- TỔ CHỨC TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1- Các phương pháp tính giá thành.
1.1 Phương pháp trực tiếp
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản
xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản
xuất ngắn. Đối tượng hạch toán chi phí ở các doanh nghiệp này là từng loại sản
phẩm, dịch vụ. Giá thành sản phẩm theo phương pháp này được tính bắng cách
trực tiếp lấy tổng số chi phí sản xuất( + ) hoặc trừ (-) số chênh lệch giữa giá trị sản
phẩm dở dang đầu kỳ so với cuối kỳ chia cho số lượng sản phẩm hoàn thành.
1.2. Phương pháp tổng cộng chi phí:
Áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện
ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng hạch toán chi phí
sản xuất là các bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách
cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất
của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm:
Giá thành sản phẩm= Z 1 + Z 2 …Zn
Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp khai thác, dệt
nhuộm, cơ khí chế tạo, may mặc…
1.3. Phương pháp hệ số:
Phương pháp hệ số được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng
một doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ
nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác
nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp
chung cho cả quá trình sản xuất. Theo phương pháp này trước hết kế toán căn cứ
vào hệ số quy đổi để quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, rồi từ đó dựa vào
tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra gía
thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm:


Giá thành đơn vị =
Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm
Tổng sản phẩm gốc (kể cả quy đổi)
Q
0
=
Σ Q
i
H
i
Trong đó :
- Q
0
: Tổng số sản phẩm gốc đã quy đổi
- Q
1
: Số lượng sản phẩm i (i = l,n)
- H
1
: Hệ số quy đổi sản phẩm i (i = l,n)
Tổng giá thành sản
xuất của các loại sản
phẩm
=
Giá trị sản
phẩm dở dang
đầu kỳ
+
Tổng chi phí sản

xuất phát sinh
trong kỳ
-
Giá trị sản phẩm dở dang
cuối kỳ
1.4. Phương pháp tỷ lệ chi phí:
Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất
khác nhau, thì để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp
chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí sản xuất
nn
i-=i
thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch ( hoặc định mức), kế toán sẽ tính giá thành
đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại:
Giá thành thực tế
đơn vị SP từng
loại
=
Giá thành kế hoạch (hoặc định
mức ) đơn vị sản phẩm từng loại
x Tỷ lệ chi phí
1.5. Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ:
Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các
sản phẩm chính thu được còn có thể thu được những sản phẩm phụ, để tính giá trị
sản phẩm chính kế toán phải loại trừ gía trị sản phẩm phụ ra khái tổng chi phí sản
xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ còn có thể xác định theo gía có thể sử dụng
được, giá ước tính, giá kế hoạch, giá guyên liệu ban đầu:
III- THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TNHH CAO SU KỸ THUẬT HOÀN CẦU
1. Đặc điểm chi phí sản xuất, yêu cầu quản lý và đối tượng tập hợp chi

phí, tính giá thành sản phẩm.
1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất, yêu cầu quản lý chi phí của
Công ty.
a) Đặc điểm chi phí sản xuất của Công ty
Đối với loại hình sản xuất lốp ôto của Công ty, giá thành sản xuất sản phẩm
gồm các khoản mục chi phí sau.

×