Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Thực trạng công tác kế toán thành phẩm tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Hoàng Vân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 45 trang )

Thực trạng công tác kế toán thành phẩm tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ tại công ty TNHH Hoàng Vân
2.1: Đặc điểm tình hình chung của công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Hoàng Vân tiền thân là hợp tác xã may Hoàng Vân. Đến
năm 2002 Hợp tác xã Hoàng Vân chuyển đổi cơ cấu thành Công ty TNHH Hoàng
Vân.
- Trụ sở của công ty ban đầu tại Cộng Hoà- Sao Đỏ- Chí Linh- Hải Dương,
nay chuyển về Số 5- Đường cơ giới 17- Phố Thái Học II- Thị trấn Sao Đỏ- Chí
Linh- Hải Dương.
- Ngành nghề kinh doanh: Chuyên sản xuất hàng may mặc quân trang, bảo
hộ lao động, dạy nghề may dân dụng, sản xuất cặp da, may công nghiệp và nhiều
ngành khác...
Công ty được thành lập vào tháng 4 năm 2002. Đây là giai đoạn Công ty
hoạt động trong quá trình chuyển đổi từ mô hình HTX sang mô hình công ty. Là
một công ty mới, qui mô nhỏ, vốn kinh doanh ít, bên cạnh đó các công ty lớn cạnh
tranh gay gắt điều này đẩy Công ty vào tình thế gặp rất nhiều khó khăn trong quá
trình sản xuất và kinh doanh và tạo công ăn việc làm. Trước khó khăn thử thách
đó công ty đã dần dần tháo gỡ những khó khăn vướng mắc tìm ra những phương
thức sản xuất kinh doanh mới , công ty đã tự tìm đến nhiều nơi để nhận gia công
các hợp đồng với giá trị thấp để giaỉ quyết việc làm trước mắt cho nhân viên để
đảm bảo đời sống.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty.
2.1.2.1:Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
Công ty may Hoàng Vân là đơn vị kinh tế độc lập có nhiệm vụ chủ yếu là
sản xuất kinh doanh hàng may mặc, dạy nghề may công nghiệp, may dân dụng
cho các đối tác trong khu vực. Ngoài ra đến nay công ty đã tiến hành đa dạng hoá
ngành nghề sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng . Đặc biệt Công ty đã và đang
phát triển mạnh sản xuất mặt hàng cặp da.
2.1.2.2:Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý:


Cơ cấu bộ máy của Công ty may Hoàng Vân phụ thuộc vào cơ cấu và chức
năng nhiệm vụ của nó với điều kiện cơ cấu kinh tế.
Sơ đồ bộ máy quản lý công ty
Ghi chú: Tác động hai chiều
Cơ cấu sơ đồ các phòng ban trực tiếp chỉ thị của Giám đốc gồm có ba ng-
ười trong đó:
Phó giám đốc
HC-KD
Kế toán
tài vụ
Kế hoạch
vật tư
Tổ chức
hành chính
Kỹ thuật
Quản đốc phân
xưởng
Phân xưởng
sản xuất
Giám đốc
Phó giám đốc kỹ
thuật
- Giám đốc công ty: Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi
hoạt động của Công ty và điều hành bộ máy chung của Công ty.
- Phó giám đốc hành chính kinh doanh: Chịu trách nhiệm điều hành các
phòng ban và các bộ phận còn lại, báo cáo trực tiếp cho giám đốc về tình hình sản
xuất kinh doanh, công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
- Phó giám đốc kỹ thuật: Phụ trách phòng kỹ thuật để sản xuất theo sự ủy
quyền của giám đốc trong từng lĩnh vực.
- Phòng Kế toán - Tài chính: Có chức năng quản lý vốn, chi phí lợi nhuận,

tiền lương và tổ chức hạch toán kế toán của Công ty.
- Phòng vật tư: Nhiệm vụ chủ yếu tham mưu cho Giám đốc lên kế hoạch
sản xuất soạn thảo hoặc ký kết hợp đồng, tổ chức mua nguyênvật liệu, công cụ
dụng cụ để sản xuất trao đổi sản phẩm.
- Phòng kỹ thuật: Nhiệm vụ giám định hàng hoá, chỉ đạo kỹ thuật từ khâu
giáp mẫu đến khi hoàn thành sản phẩm, chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về
chất lượng sản phẩm, thời gian, mẫu mã.
- Phòng hành chính: Có nhiệm vụ là tổ chức tiếp nguồn nhân lực cho Công
ty đảm bảo chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho toàn bộ cán bộ công nhân viên
trong công ty.
Trụ sở chính: Vừa là nơi điều hành vừa là nơi sản xuất.
Các của hàng: Có cửa hàng trưởng, nhân viên bán hàng cộng vơí đội ngũ thợ
may lành nghề, chịu sự quản lý của Giám đốc và các phòng ban.
Các lãnh đạo, các tổ chức quản lý quán triệt đội ngũ công nhân phát huy hết
khă năng của mình, khen thưởng kịp thời và kỷ luật nghiêm minh. Vì thế Công ty
May Hoàng Vân đã ổn định được bộ máy quản lý các phân xưởng, tổ chức sản
xuất hiệu quả cao, chia thành bốn phòng ban tổ chức sản xuất , hai phân xưởng
chính có một giám đốc, một phó giám đốc, một thống kê phân xưởng.
Các phân xưởng sản xuất hợp lý, chất lượng phải đảm bảo và thực hiện
nhiệm vụ của ban giám đốc giao khoán gọn sản phẩm. Hoàn chỉnh từng lô hàng
theo đúng thời gian sản xuất lô hàng đó.
c. Đặc điểm tổ chức bộ máy sản xuất:
Công ty sản xuất chủ yếu là mặt hàng may mặc,cặp da, túi sách đến nay đã
và đang tiến hành đa dạng hoá ngành nghề như:
- Sản xuất nước tinh khiết.
- Dạy nghề may Công nghiệp, may dân dụng.
Trang trí nội ngoại thất và xây dựng công trình và rất nhiều ngành ngề kinh
doanh khác. Quy trình công nghệ may như sau:
Qui trình công nghệ sản xuất gia công hàng may
Nguyên vật

liệu
Giác mẫu
Đo
May
Cắt
KCS kiểm
hóa
Nhập kho
Mỗi qui trình có một chức năng, nhiệm vụ đặc điểm sản xuất khác nhau
nhưng phải liên kết chặt chẽ với nhau để cùng tạo ra những sản phẩm hoàn chỉnh
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Qui trình sản xuất được phân bổ như sau:
- Nguyên liệu về bộ phận giác mẫu tiến hành kiểm tra xem có đúng mẫu
mã theo tiêu chuẩn qui định trong hợp đồng không rồi giao cho bộ phận may đo
tiến hành đo đạc.
- Bộ phận đo nhận nguyên liệu từ bộ phận giác mẫu về tiến hành đo đạc
chính xác rồi giao cho bộ phận cắt cắt hàng loạt đối với những mặt hàng dân dụng,
hàng BHLĐ. Sau khi cắt song giao cho bộ phận may tiến hành may hàng loạt. Máy
đến đâu giao cho bộ phận vào khóa làm đến đấy.
- Bộ phận làm khóa: Nhận thành phẩm từ bộ phận may hàng loạt tiến hành
thùa khuy, là rồi giao cho KCS kiểm tra lại.
- Bộ phận KCS có trách nhiệm tiếp nhận thành phẩm từ bộ phận làm khóa
rồi kiểm tra lại toàn bộ thành phẩm xem có lỗi gì không, có đạt tiêu chuẩn qui định
không rồi mới nhập kho.
2.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán
*. Chức năng nhiệm vụ của phòng Tài Chính- Kế toán:
Tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp là tổ chức thực hiện các phương
pháp kế toán để thực hiện việc ghi chép, phân loại tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh phù hợp với chính sách chế độ hiện hành, phù hợp với đặc điểm sản xuất
kinh doanh của Công ty đảm bảo đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý trong
nền kinh tế thị trường. Để thực hiện các vấn đề này thì công ty cầc đảm bảo chức

năng của phòng kế toán:
- Tổ chức công tác Tài chính kế toán trong công ty và hướng dẫn công tác
kiểm tra, theo dõi công tác kế toán theo qui định của công ty và của nhà nước.
- Giúp Giám đốc công ty trong việc điều hành quản lý công tác tài chính kế
toán của Công ty.
- Kiểm soát các hoạt động kinh doanh dịch vụ về lĩnh vực tài chính.
- Phân tích hiệu quả kinh tế và hiệu quả sử dụng vốn đối với các hoạt động
kinh doanh dịch vụ của Công ty và đưa ra kiến nghị với Giám đốc nhằm sử dụng
nguồn vốn có của Công ty một cách có hiệu quả nhất.
- Quản lý, theo dõi việc sử dụng và phát hành các hoá đơn, đôn đốc việc thu
hồi công nợ trong và ngoài công ty.
- Chủ trì công tác kiểm kê vật tư, tài sản của công ty theo qui định hiện
hành.
- Phối hợp với các phòng ban chức năng có liên quan để xây dựng trình giám
đốc duyệt về công tác hạch toán nghiệp vụ, công tác hạch toán thống kê, phản ảnh
hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty đồng thời hướng dẫn chỉ đạo
thực hiện kiểm tra nghiệp vụ hạch toán , thông tin báo cáo định kỳ nhằm phục vụ
công tác điều hành của cấp trên.
* .Tổ chức bộ máy kế toán công ty.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý để phù hợp bộ phận kế toán được tổ
chức theo hình thức tập chung.
Toàn bộ công việc kế toán thực hiện tại phòng kế toán của Công ty, các bộ
phận thực hiện, đơn vị trực thuộc phòng kế toán không có kế toán riêng mà chỉ có
bố trí thống kê làm nhiệm vụ thu thập và làm bảng chi tiết sản phẩm lương. Định
kỳ gửi về phòng kế toán tập trung, bộ máy kế toán này được sự chỉ đạo, hướng dẫn
thống nhất của Kế toán trưởng, các bộ phận của Công ty nằm chung trên một địa
bàn có bộ máy tập trung thích hợp. Dưới đây là sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Phòng kế toán của công ty đứng đầu là kế toán trưởng, kế tiếp có kế toán tổng hợp
và ba kế toán viên mỗi người phụ trách một phần hành kế toán riêng.

Trong đó:
Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức, kiểm tra công tác kế toán ở công ty,
là người giúp việc trong lĩnh vực chuyên môn kế toán, tài chính cho Giám đốc
công ty, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc. Kế toán trưởng phải chịu trách
nhiệm trước ban giám đốc về toàn bộ công tác tài chính kế toán, có nhiệm vụ tổ
chức công tác kế toán phân công phân nhiệm cho phù hợp, theo dõi tất cảc các
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Thủ quĩ
LĐTL
Kế toán
công nợ
KT vật tư ,
giá thành
phần hành nghiệp vụ kế toán, kiểm tra các báo biểu, kiểm tra cân đối tài chính,
quản lý mọi chi phí được hạch toán lên báo cáo tài chính trình giám đốc duyệt.
Đồng thời có trách nhiệm lập báo cáo tài chính cấp trên, là người chịu trách nhiệm
trước giám đốc và nhà nước về mặt quản lý tài chính.
-Kế toán tổng hợp:Chịu trách nhiệm tổng hợp và kiểm tra các số liệu kế
toán. Hàng ngày căn cứ vào bảng tổng hợp của các kế toán viên chuyển đến để tập
hợp, phân bổ kết chuyển xác định kết quả kinh doanh, sau đó trình cho Kế toán
trưởng ký duyệt.
- Kế toán giá thành sản xuất: Thực hiện tổng hợp các khoản chi phí thực tế
phát sinh, tính toán xác định chính xác các loại giá thành sản phẩm.
- Kế toán thống kê thanh toán: Có nhiệm vụ tuân thủ công tác thanh toán và
theo dõi công nợ: cụ thể là.
+ Trước khi thực hiện việc thanh toán phải kiểm tra các chứng từ thanh toán
đảm bảo tính hợp lý, chính xác.
+ Trong việc theo dõi công nợ, phải mở sổ theo dõi chi tiết cho từng khách

hàng, thực hiện việc đối chiếu công nợ hàng tháng, năm rõ công nợ của khách hàng
để có kế hoạch thu hồi công nợ cũng như trả nợ. Định kỳ báo cáo số liệu lên bộ
phận cấp trên.
- Kế toán thủ quỹ, tổng hợp: Có trách nhiệm theo dõi và ghi sổ các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ và phân
bổ các khoản chi phí tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ và chi phí sản xuất kinh
doanh theo từng đối tượng giúp bộ phận kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành
đầy đủ, chính xác. Ngoài ra kết hợp với phòng tổ chức để thanh toán tiền ốm đau,
thai sản, tai lạn cho công nhân viên, hàng tháng đối chiếu với BHXH cũng như
thanh quyết toán chế độ BHXH cho đơn vị.
Thực hiện quản lý tiền mặt, thực hiện các nghiệp vụ thu chi tồn quỹ bằng
tiền trên cơ sở các chứng từ hợp lệ đã được kế toán trưởng và giám đốc duyệt, lập
báo cáo quỹ kiêm thống kê tổng hợp.
* . Hình thức tổ chức kế toán:
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ.
Trình tự ghi sổ như sau:
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ đăng ký CTGS
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
sơ đồ hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Trong đó:
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng.

: Đối chiếu, kiểm tra.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp
vào chứng từ ghi sổ và sổ kế toán chi tiết liên quan rồi từ chứng từ ghi sổ vào
thẳng sổ cái và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Cuối tháng khoá sổ cộng các số liệu trên sổ cái đối chiếu với sổ kế toán chi
tiết, bảng tổng hợp chi tiết liên quan với các số liệu tổng cộng trên sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ xem có khớp nhau không.
Đối chiếu các chứng từ có liên quan đến sổ thẻ kế toán chi tiết được ghi trực
tiếp vào sổ thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng cộng các số liệu trên sổ thẻ chi
tiết căn cứ vào đó lập bảng tổng hợp chi tiết trên từng tài khoản để đối chiếu với
sổ cái, số liệu tổng cộng ở sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo tài chính.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho tại công ty theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ thuế.
* . Nội dung công tác kế toán:
Qua các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, kế
toán, phòng kế toán thực hiện toàn bộ công tác kế toán theo mô hình xác định, từ
khâu thu nhận, xử lý chứng từ, lập các chứng từ gốc: Phiếu thu chi, hoá đơn bán
hàng, phiếu nhập xuất...để chứng minh tính hợp pháp, hợp lý của các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh.
Tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành
Mở các sổ kế toán chi tiết, tổng hợp để hệ thống hoá các chứng từ kế toán đ-
ược lập theo hình thức kế toán mà đơn vị đang hạch toán.
Theo định kỳ hoặc khi cần thiết kế toán viên phải cung cấp các báo cáo thuộc
phần hành kế toán của mình để kế toán trưởng từ đó lập báo cáo tổng hợp, bảng
cân đối kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo phân tích kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh.
2.2.Thực trạng tổ chức kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Hoàng vân.
2.2.1. Kế toán thành phẩm:

2.2.1.1. Thành phẩm và các loại thành phẩm, đánh giá thành phẩm, quản lý
thành phẩm
*Đặc điểm thành phẩm: Sản phẩm của Công ty là:
- Quần áo các loại.
- Khẩu trang, mũ, găng tay
- Cặp da
- Các thành phẩm khác
Tại chuyên đề này đi sâu vào nghiên cứu các sản phẩm về cặp da.
* Đánh giá thành phẩm
Hiện nay ở Công ty TNHH Hoàng Vân, thành phẩm được phản ánh theo một
giá duy nhất là giá thực tế. Đối với giá thực tế của thành phẩm nhập kho kế toán
căn cứ vào giá thành thực tế của từng loại thành phẩm. Cuối tháng bộ phận tập hợp
chi phí và tính giá thành sản xuất căn cứ vào sản lượng thực tế của từng loại thành
phẩm và tính giá thành công xưởng cho từng loại, sau đó bộ phận tính giá thành
chuyển số liệu này cho phòng kế toán.
Đối với giá thực tế thành phẩm xuất kho Công ty áp dụng giá thực tế xuất kho
theo phương pháp bình quân gia quyền.
*quản lý thành phẩm
+ Quản lý giá thành: Giá thành kế hoạch được tính toán trên cơ sở các yếu tố
chi phí thực tế phát sinh: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung, và các yếu tố do công ty phân bổ năm tổng giám đốc
giao kế hoạch giá thành cho đơn vị.
+ Quản lý giá bán: Giám đốc quy định giá bán tối thiểu cho các sản phẩm của
công ty, các đơn vị có trách nhiệm tổ chức sản xuất kinh doanh cho các sản phẩm của
công ty. Mọi trường hợp bán dưới giá tối thiểu phải được công ty phê duyệt. Khi thay
đổi giá bán giám đốc chỉ đạo kiểm kê chốt số liệu trên sổ sách và hoá đơn.
+Quản lý dự trữ: Trưởng đơn vị có trách nhiệm quản lý kho hàng, lập thẻ
kho, sổ theo dõi thành phẩm báo cáo nhập – xuất – tồn hàng tháng.
Yêu cầu quản lý tốt các loại chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm sản xuất để
có mức giá cạnh tranh. Thành phẩm phải được quản lý tốt về cả số lượng và chất

lượng tránh thất thoát cho công ty.
2.2.1.2:Kế toán tổng hợp nhập – xuất – tồn thành phẩm:
*Quá trình nhập kho thành phẩm:
Đối với nhập kho từ sản xuất: Thành phẩm sản xuất hoàn thành nhập kho
trước khi nhập kho toàn bộ thành phẩm đều phải qua một bước kiểm nghiệm do bộ
phận kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) thực hiện. Bộ phận này sẽ lập phiếu
kiểm nghiệm nhập kho gồm sản xuất, loại sản phẩm, quy cách và số lượng thành
phẩm nhập kho. Nếu sau khi nhập kho thành phẩm, phát hiện có sản phẩm lỗi
nhiều hơn mức cho phép thì bộ phận KCS phải chịu trách nhiệm.
Sau khi có phiếu kiểm nghiệm nhập kho, số lượng hàng nhập kho sẽ được
ghi vào phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho do thủ kho lập thành 3 liên và dính liền
với phiếu kiểm nghiệm nhập kho, ghi rõ ngày, tháng, năm nhập kho vào và cùng
với người nhập ký vào phiếu nhập kho.
Qui trình luân chuyển chứng từ nhập kho
Kế
toán
Thủ
kho
Phụ
trách
phòng
Cán
bộ
cung
ứng
Ban
kiểm
nhận
Người
giao

hàng
Lưu
Người
giao
hàng
Ghi sổ
KN
hàng +
ghi thẻ
kho

PNK
Lập
PNK
Lập
BBKN
Đề
nghị
NK
Công ty TNHH Hoàng Vân
Bộ phận:
Bảng tính giá thành
Cặp chuyên dụng
Số lượng TP hoàn thành: 500 cái
Ngày 06 tháng 01 năm 2008
ST
T
Các loại chi
phí
CPDDDK CPPSTK

CPDDC
K
Tổng Z
I
Chi phí
NVLTT
20.000.00
0
20.000.000
II Chi phí NCTT 4.000.000 4.000.000
III Chi phí SXC 3.000.000 3.000.000
Tổng cộng
27.000.00
0 27.000.000
Kê toán giá thành Kế toán trưởng
Giám đốc
Kê toán giá thành Kế toán trưởng
Giám đốc
Công ty TNHH Hoàng Vân
Bộ phận:
Bảng tính giá thành
Cặp học sinh
Số lượng TP hoàn thành: 700 cái
Ngày 06 tháng 01 năm 2008
ST
T
Các loại chi
phí
CPDDDK CPPSTK
CPDDC

K
Giá thành
Tổng Z Z/1TP
I
Chi phí
NVLTT
23.100.00
0
23.100.000 33.000
II Chi phí NCTT 4.900.000 4.900.000 7.000
III Chi phí SXC 4.200.000 4.200.000 6.000
Tổng cộng
32.200.00
0 32.200.000 46.000
Kê toán giá thành Kế toán trưởng
Giám đốc
Công ty TNHH Hoàng Vân Mẫu số: 03 - VT
Theo QĐ 15 – QĐ/BTC
Ngày 20 tháng 3 năm 2006
của Bộ Tài Chính
Biên bản kiểm nghiệm
(Vật tư, sản phẩm, hàng hoá)
Ngày 06tháng 01năm 2008 Số: 01
- Căn cứ phiếu tính giá thành thành phẩm nhập kho
- Của: Công Ty TNHH Hoàng Vân.
- Ban kiểm nghiệm gồm:
Ông: Trần Kim Cương PGĐ sản xuất
Bà: Nguyễn Thị Thuỷ Kiểm tra chất lượng
Bà: Lê Kim Dung Kế toán
Bà: Phạm Thị Nga Thủ kho

- Đã kiểm nghiệm vật tư như sau:
ST
T
Tên, nhãn
hiệu, qua
cách vật t
(SP, HH)

số
Phơng
thức
kiểm
nghiệ
m
Đơ
n vị
tính
Số l-
ượng
theo
C. từ
Kết quả kiểm nghiệm
Ghi
chú
Số lượng
đúng quy
cách, phẩm
chất
Số lượng
không đúng

quy cách,
phẩm chất
A B C D E 1 2 3 F
1 Cặp
chuyên
dụng
Cái 500 500
2 Cặp học
sinh
Cái 700 700
ý kiến của ban kiểm nghiệm : Đủ tiêu chuẩn nhập kho, không mất mát thiếu
hụt
Đại diện kỹ thuật
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Trưởng ban
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào biên bản nghiệm thu sản phẩm, tiến hành nhập kho sản phẩm

phiếu nhập kho
Ngày 06/01/2008
Số: 05
Nợ: 155
Có:154
Họ tên người giao hàng: Phân xưởng 1.
Theo phiếu kiểm nghiệm NK ngày 06/01/08
Nhập tại kho: Thành phẩm
S
TT

Tên nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất (v.t,
sp,hh )
Mã số ĐVT
Số lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Theo
chứng từ
Thực nhập
A B C D 1 2 3 4
01 Cặp dù chuyên dụng Chiếc 500 500
54.0
00
27.000.0
00
0
02

Cặp Học sinh
Chiếc 700 700
46.0
00
32.200.0
00
Cộng
1..200 1.200
59.200.0

00
- Tổng số tiền: Năm mươi chín triệu hai trăm nghìn đồng.
- Số chứng từ gốc kèm theo
Ngày 06 th áng 01 năm 2008
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán
trưởng
Đơn vị: Công ty TNHH Hoàng Vân
Bộ phận:
Mẫu số 01 - VT
Theo QĐ 15 – QĐ/BTC
Ngày 20 tháng 3 năm 2006
của Bộ Tài Chính

*.Quá trình xuất kho thành phẩm:
Thành phẩm của Công ty chủ yếu được xuất dùng phục vụ cho nhu cầu sản
xuất và tiêu dùng của xã hội, ngoài ra còn phục vụ cho nội bộ. Để phù hợp với nội
dung này khi xuất kho kế toán sử dụng các chứng từ sau:
- Phiếu xuất kho.
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu xuất kho nội bộ.
- Phiếu xuất kho gửi đại lý.
Khi khách hàng đến mua hàng phòng kinh doanh sẽ lập hoá đơn giá trị gia
tăng và phiếu xuất kho.
Qui trình luân chuyển chứng từ xuất kho
Người có nhu cầu hàng lập chứng từ xin xuất khoa TP trình thủ trưởng và
kế toán trưởng ký duyệt sau đó giao cho bộ phận cung ứng viết phiếu xuất kho.
Cụ thể như sau
Kế
toán
Thủ

kho
Người
có nhu
cầu
hàng
Thủ
trưởng
, kế
toán
Bộ
phận
cung
ứng
Lưu
Người
giao
hàng
Ghi sổXuất
kho
Lập
CT xin
xuất
Duyệt
lệnh
Lập
PXK

×