Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ XNK THÀNH ĐẠT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.33 KB, 54 trang )

NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ XNK THÀNH ĐẠT
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty :
Trong quá trình đổi mới đi lên của đất nước, cơ chế kinh tế chuyển từ quản lý
tập trung sang hạch toán kinh tế độc lập, cũng như tất cả các ngành kinh tế khác,
ngành dệt may cũng tự mình vươn lên và đạt được những kết quả đầy khả quan. Từ
chỗ là sp thứ yếu, ngày nay sp của ngành dệt may đã trở thành sp trọng điểm trong
chiến lược phát triển kinh tế của nước ta.
Công ty TNHH Thương Mại Và Dịch vụ XNK Thành Đạt được thành lập
theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0102008038 do Sở kế hoạch và
Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 14 tháng 03 năm 2003.
Tên công ty : CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ XNK THÀNH
ĐẠT
Tên giao dịch : THANH DAT IMPORT – EXPORT AND SERVICE
TRANDING COMPANY LIMITED
Tên viết tắt : THANH DAT CO ., LTD
Địa chỉ trụ sở chính : Số 81 lô 6 Bãi Phúc Xá II, Phường Phúc Xá, Quận Ba
Đình, Thành phố Hà Nội
Điện thoại : 04.7167166
Email :
Mã số thuế : 0101345681

Công ty TNHH Thương Mại và Dịch vụ XNK Thành Đạt là một doanh nghiệp
tư nhân có đầy đủ tư cách pháp nhân, là một đơn vị hạch toán độc lập, hoạt động
theo quy định của Nhà nước, được sử dụng con dấu riêng hợp pháp theo quy chế
chung và áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
Khi đất nước chuyển sang thời kỳ đổi mới, trong nền kinh tế thị trường đầy
sôi động và khó khăn thử thách, Công ty đã từng bước chuyển sang sản xuất gia
công bằng nguyên liệu, phụ liệu do khách hàng đem đến đồng thời tiến hành các
hoạt động quảng cáo, hội chợ, triển lãm… nhằm tạo lập uy tín với các bạn hàng
trong và ngoài nước. Đứng trước sự cạnh tranh gay gắt của nhiều đơn vị may mặc


xuất khẩu đã có nhiều thâm niên, kinh nghiệm và uy tín trên thị trường, Công ty
vẫn đứng vững và ngày càng phát triển, mở rộng được thị trường.
Để tạo chỗ đứng cho mình Công ty đã không ngừng kiện toàn bộ máy tổ
chức, đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cho cán bộ công nhân viên trong Công ty, tăng doanh thu, lợi nhuận thể hiện ở các
chỉ tiêu cụ thể sau:
+ Máy móc thiết bị được đầu tư bổ sung, mua sắm mới và không ngừng
được nâng cao, hiện đại hoá. Công ty ngày càng hoàn thiện hệ thống dây chuyền
công nghệ theo hướng chuyên môn hoá, tăng năng suất lao động.
+ Đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty từng bước được cải
thiện. Công ty đã từng bước hạn chế việc tăng giờ, tăng ca làm việc trong ngày.
Đây là một sự cố gắng lớn của Ban lãnh đạo Công ty nhằm từng bước ổn định đời
sống cho công nhân, tạo các điều kiện sinh hoạt thuận lợi để các anh chị em yên
tâm làm việc tại Công ty.
Công ty đã góp phần giải quyết được công ăn, việc làm cho người lao động
nhất là thanh niên.Với sự năng động và sáng tạo, Công ty đã nắm bắt kịp thời và
đáp ứng được yêu cầu của thị trường. Từ đó, đã dần khẳng định mình và thực hiện
chức năng nhiệm vụ chính là sx, kinh doanh và nhận gia công hàng may mặc xuất
khẩu, với mặt hàng chủ yếu là áo sơ mi, áo jacket, áo comple...
1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
1.2.1 Đặc điểm sản xuất.
Kho vật tư PX cắt
PX may
KCS
PX làPX đóng góiNhập kho
Công ty TNHH Thương Mại Và Dịch vụ XNK Thành Đạt là đơn vị chuyên
sản xuất và gia công hàng may mặc theo quy trình công nghệ khép kín từ cắt, may,
giặt, là, đóng gói bằng các loại máy móc thiết bị chuyên dùng với số lượng sản
phẩm không nhỏ được chế biến từ nguyên liệu chính là vải. Từ vải được cắt và
may thành các chủng loại mặt hàng khác nhau. Kỹ thuật sản xuất mỗi loại mặt

hàng có độ phức tạp khác nhau phụ thuộc vào số lượng và yêu cầu chất lượng mặt
hàng đó.
Do mỗi loại sản phẩm được sản xuất ra từ một hoặc nhiều loại vải khác
nhau, trong mỗi loại mặt hàng lại bao gồm nhiều kích cỡ khác nhau nên chỉ có tiêu
chuẩn kỹ thuật riêng cho từng loại mặt hàng. Các sản phẩm được sản xuất trên
cùng một dây chuyền, quy trình công nghệ, nhưng không được tiến hành đồng thời
cùng một thời gian vì vậy thời gian hoàn thành các mặt hàng là khác nhau.
1.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Công ty TNHH Thương Mại
Và Dịch vụ XNK Thành Đạt.
Công ty tổ chức hoạt động sx kinh doanh theo dây truyền nên công việc
được tổ chức trình tự các khâu từ khâu này đến khâu khác.Vì hoạt động sx ở Công
ty được thực hiện trên dây truyền nên không thể tiến hành song song nhiều công
đoạn ( ví dụ như không thể tiến hành đồng thời cả may và đóng gói), khâu sx sau
khâu kiểm tra chất lượng sp để tránh trường hợp sp sai hỏng. Có thể khái quát quy
trình công nghệ sản xuất ở Công ty thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty

Do hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty hiện nay là may gia công các
sp may mặc theo hợp đồng đã kí kết với khách hàng nước ngoài nên rất phong phú
về chủng loại sp. Mỗi một loại hợp đồng có chủng loại, kích cỡ khác nhau vì vậy
các định mức chi phí sx và các công đoạn sx cũng thay đổi theo từng hợp đồng.
Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty như sau:
NVL sau khi được chuyển về kho của Công ty, được chuyển tới phân xưởng
cắt, phân xưởng này chịu trách nhiệm về vải, xem vải có lỗi hay không, sau đó tiến
hành đo vải cẩn thận và xem định mức để sắp xếp các phôi trên mặt vải sao cho có
hiêụ quả nhất. Chỉ tiêu định mức tiêu hao vật liệu do khách hàng đặt ra do vậy các
cán bộ kĩ thuật của Công ty từ định mức này tiến hành xây dựng lại định mức thực
tế cho Công ty. Sau khi có định mức thực tế mới được đưa xuống sx đại trà, chất
lượng sp phụ thuộc chủ yếu vào công đoạn này. Tiếp theo, sp được đưa xuống
phân xưởng vắt sổ và điều chỉnh lại kích thước cho phù hợp với hợp đồng, công

đoạn này là phức tạp nhất vì sp phải qua nhiều máy.
Gia công may thẳng các máy đều bằng 4 kim: 2 kim cố định, 2 kim di động.
Sau khi thực hiện xong, sp được dùng thành mẫu cụ thể và mọi sửa chữa được thực
hiện ở giai đoạn này. Công đoạn sp là công đoạn sử dụng các máy chuyên dùng
như: máy lên cổ, máy thùa khuyết...Sau khi hoàn thiện sp, thành phẩm được KCS
kiểm tra lại lần nữa rồi chuyển tới phân xưởng là, đóng gói sp. Cuối cùng thành
phẩm được kiểm tra lại lần cuối trước khi chuyển vào kho để chuẩn bị giao cho
khách hàng.
1.2.3. Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm.
Sản phẩm chủ yếu của Công ty là áo sơ mi, áo Jacket, áo comple. Ngoài ra
Phân xưởng hoàn thành
Giám đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kếtoántàivụPhòng kế hoạch và kinh doanh xuất nhập khẩuPhòng kỹ thuật cơ điện
Phân xưởng cắt
Phân xưởng may
KCS
Công ty còn sản xuất một số mặt hàng khác như: Quần áo bảo hộ lao động, áo
đông len…. Mẫu mã các sản phẩm chủ yếu do bên đối tác yêu cầu khi đàm phán
ký kết hợp đồng gia công. Công ty chỉ thực hiện quá trình gia công sản phẩm từ
các nguyên phụ liệu mà khách hàng gửi tới.
Thị trường sản phẩm may là thị trường cạnh tranh hoàn hảo, do đó Công ty
may XNK Thành Đạt phải cạnh tranh với rất nhiều các doanh nghiệp khác trên thị
trường. Vì vậy vần đề thị trường tiêu thụ sản phẩm là một vấn đề nan giải đối với
Công ty. Thị trường chủ yếu của Công ty là thị trường nước ngoài, đặc biệt là các
thị trường truyền thống như: Hàn Quốc, Triều Tiên.
Ngoài các thị trường truyền thống, Công ty luôn luôn tìm kiếm những thị
truờng mới như: Ba Lan, Hà Lan và một số nước trong khu vực Châu Á như
Malaysia, Hồng Kông... Tuy nhiên vì Công ty chuyên may hàng xuất khẩu nên thị
trường trong nước còn hạn chế, doanh thu từ bán hàng trong nước không đáng kể.

Hiện nay Công ty mới chỉ phát triển được một số khách hàng nội địa như: Công ty
may Nghĩa Hưng, Công ty may Minh Ngọc, Công ty may Hoà Bình …
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty :
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty bao gồm:
- Giám đốc: Là người đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty, có quyền
quyết định mọi hoạt động trong công ty. Giám đốc còn là người lãnh đạo, chịu
trách nhiệm cao nhất trong việc điều hành hoạt động sản xuất - kinh doanh tại
Công ty. Đồng thời Giám đốc là người trực tiếp phụ trách công tác tổ chức cán bộ
và công tác tài chính của Công ty.
- Phòng Tổ chức hành chính : Có nhiệm vụ bố trí, tuyển dụng và đào tạo
lao động, giải quyết các vấn đề liên quan đến người lao động. Chịu trách nhiệm về
khâu hành chính, quản lý và mua sắm các thiết bị văn phòng, phương tiện vận tải,
lập kế hoạch xây dựng cơ bản, sửa chữa nhà cửa, chỉ đạo công tác bảo vệ, công tác
văn thư, bảo mật, phục vụ khi khách đến làm việc.
- Phòng Kế toán tài vụ : Thực hiện công tác quản lý tài chính trong
doanh nghiệp, hạch toán đầy đủ và chính xác tình hình thực tế cho mọi hoạt động
kinh tế phát sinh.
- Phòng Kế hoạch và Kinh doanh xuất nhập khẩu: Có nhiệm vụ tham
mưu cho lãnh đạo trong việc lập kế hoạch sx kinh doanh, đề ra các biện pháp quản
lý và sử dụng vật tư có hiệu quả, đôn đốc thực hiện kế hoạch đề ra đảm bảo cho
quá trình sx diễn ra thường xuyên. Đồng thời, tìm hiểu nhu cầu thị trường xây
dựng phương án kinh doanh, tìm kiếm đơn đặt hàng, nguồn hàng và thực hiện tiêu
thụ sp.
- Phòng Kỹ thuật cơ điện : Chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật của
máy móc thiết bị, quy trình sản xuất, xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật cho
từng mặt hàng, thiết kế mẫu mã mới, lập kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa máy
móc thiết bị theo định kỳ, chịu trách nhiệm về công tác chất lượng sp.
- Ngoài các phòng ban trên, Công ty còn 3 phân xưởng sản xuất và 1
phòng kỹ thuật (KCS) nằm trực tiếp dưới sự lãnh đạo của Giám đốc.

1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
1.4.1. Bộ máy kế toán của Công ty.
Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra việc
thực hiện tất cả các công tác kế toán trong phạm vi Công ty, giúp lãnh đạo tổ chức
quản lý và phân tích hoạt động kinh tế, hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra các bộ phận
trong Công ty thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán, chế độ
kinh tế tài chính...
Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ trên, đồng thời căn cứ vào đặc điểm tổ
chức sản xuất, tổ chức quản lý, nên hiện nay Công ty áp dụng hình thức tổ chức
công tác kế toán là kế toán tập trung. Bộ máy kế toán của Công ty bao gồm nhiều
phần hành kế toán có mối quan hệ mật thiết với nhau và thực hiện chức năng,
nhiệm vụ dưới sự phân công của Kế toán trưởng (Kiêm trưởng phòng kế toán tài
chính).

Sơ đồ 1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán NVL & TSCĐ
+ tiền lương
Kế toán tổng hợp
+ thủ quỹ
1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phần hành kế toán
- Kế toán trưởng: Là người đứng đầu phòng kế toán – tài chính, có trách
nhiệm quản lý và chỉ đạo hoạt động của toàn bộ nhân viên kế toán và tham mưu
cho Giám đốc về tình hình tài chính kinh tế trong Công ty.
* Chức năng:
+ Tổ chức phân công trong phòng thực hiện công tác kế toán trong Công ty
+ Vận dụng đầy đủ chính xác các chính sách tài chính hiện hành, các pháp
lệnh kế toán đang vận dụng
* Nhiệm vụ:
+ Bố trí, điều hành các nhân viên của phòng và chịu trách nhiệm trước Giám

đốc các công việc của phòng.
+ Nghiên cứu, đề xuất hình thức hạch toán kế toán, lập chứng từ kế toán, hệ
thống sổ sách kế toán phù hợp với quy định của Nhà nước và tình hình sản xuất
kinh doanh của Công ty.
+ Phân tích hoạt động kinh tế từ đó tham mưu cho Giám đốc về công tác
quản lý kinh tế.
+ Hướng dẫn kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các quy định, quy chế tài
chính trong doanh nghiệp.
+ Nghiên cứu và dự thảo các văn bản quản lý tài chính của doanh nghiệp.
+ Phối hợp với các phòng ban, phân xưởng và các đơn vị liên quan thực
hiện các nhiệm vụ được giao phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Chế độ báo cáo: Báo cáo trực tiếp Giám đốc hoặc người được uỷ quền.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu của bộ phận kế toán để
lập báo cáo cuối kỳ. Do Công ty có quy mô nhỏ nên Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ
phải tập hợp CPSX, tính giá thành sp, đôn đốc theo dõi các khoản phải thu đối với
khách hàng, theo dõi tình hình biến động tiền mặt, TGNH & XDCB đồng thời, có
nhiệm vụ thực hiện công tác thu chi hàng ngày của Công ty.
- Kế toán NVL & TSCĐ : có nhiệm vụ theo dõi sự biến động của NVL
& TSCĐ, và các khoản phải trả đối với nhà cung cấp , đồng thời , tính toán , tổng
hợp lương cho các bộ phận trong Công ty.
1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty.
1.5.1. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty.
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12.
Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt nam đồng.
Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chứng từ.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
Phương pháp hạch toán nguyên vật liệu xuất kho: Phương pháp bình quân gia
quyền.
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp tuyến tính (phương pháp

trực tiếp).
1.5.2. Hệ thống chứng từ kế toán.
- Tại Công ty XNK Thành Đạt, Căn cứ để ghi sổ kế toán là các chứng từ
kế toán, các chứng từ kế toán là bằng cứ quan trọng xác minh nội dung các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành.
- Các chứng từ kế toán được lập đều phải có đầy đủ các thông tin bắt
buộc sau:
+ Tên gọi của chứng từ.
+ Số hiệu của chứng từ.
+ Ngày lập chứng từ.
+ Tên và địa chỉ của những người có liên quan đến việc thực hiện các
nghiệp vụ kinh tế phản ánh trong chứng từ.
+ Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh phản ánh trong
chứng từ.
+ Các chỉ tiêu số lượng (hiện vật, giá trị) mà nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh tác động đến tài sản của đơn vị.
+ Chữ ký của người lập chứng từ và của những người liên quan trực
tiếp đến việc thực hiện nghiệp vụ kinh tế, tài chính phản ánh trong chứng từ.
Nhóm chứng từ Công ty đang sử dụng bao gồm:
* Nhóm chứng từ tiền tệ:
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Giấy đề nghị tạm ứng
- Giấy thanh toán tạm ứng
- Giấy đề nghị tạm ứng
- Giấy thanh toán tạm ứng
- Biên lai thu tiền phí, lệ phí
- Giấy đề nghị thanh toán
* Nhóm chứng từ hàng tồn kho:
- Phiếu nhập kho

- Phiếu xuất kho
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ dụng cụ
* Nhóm chứng từ lao động tiền lương:
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
- Bảng chấm công làm thêm giờ
- Giấy báo làm thêm giờ
- Bảng thanh toán phụ cấp
- Bảng thanh toán làm thêm giờ
* Nhóm chứng từ tài sản cố định:
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa hoàn thành
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
* Nhóm chứng từ bán hàng:
- Chứng từ gốc bao gồm:
+ Hợp đồng mua bán
+ Hợp đồng cung cấp
- Chứng từ bán hàng: Hóa đơn giá trị gia tăng
1.5.3. Hệ thống tài khoản kế toán.
Công ty đã vận dụng hệ thống tài khoản theo Quyết định số 15/2006/QĐ –
BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính đã ban hành, đồng thời tiến
hành mở thêm các tài khoản chi tiết theo từng loại tài khoản để phù hợp với công
tác quản lý và hạch toán của Công ty. Công ty đã sử dụng các tài khoản sau, cụ thể
là:
Loại 1: Tài sản ngắn hạn
TK 111: Tiền mặt

TK 112: Tiền gửi ngân hàng
TK 1121: Tiền gửi Việt Nam
Tài khoản này được chi tiết theo từng ngân hàng
TK 1122 : Tiền gửi ngoại tệ
Tài khoản này cũng được chi tiết tương tự như TK 1121 và chi tiết theo
từng ngoại tệ
TK 113: Tiền đang chuyển
TK 131: Phải thu khách hàng (Chi tiết cho từng khách hàng)
TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
TK 138 : Phải thu khác
TK 141: Tạm ứng
TK 142: Chi phí trả trước ngắn hạn
TK 151: Hàng mua đang đi đường
TK 152 : NVL (Chi tiết cho từng loại NVL)
TK 1521 : Vật liệu chính
TK 1522: Vật liệu phụ
TK1523: Nhiên liệu
TK 1524: Phụ tùng thay thế
TK 1527: Bao bì
TK 153: CCDC
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 155: Thành phẩm
TK 157: Hàng gửi bán
Loại 2: Đầu tư dài hạn
TK 211: Tài sản cố định hữu hình.
TK 212: Tài sản cố định thuê tài chính
TK 213: Tài sản cố định vô hình
TK 214: Hao mòn tài sản cố định
Loại 3: Nợ phải trả
TK 311: Vay ngắn hạn

TK 315: Nợ dài hạn đến hạn trả
TK 331: Phải trả nhà cung cấp (Chi tiết cho từng nhà cung cấp)
TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp
TK 334: Lương nhân viên
TK 335: Chi phí phải trả
TK 338: Phải trả phải nộp khác
TK 3381: Tài sản thừa chờ xử lý
TK 3382: KPCĐ
TK 3383: BHXH
TK 3384: BHYT
TK 3388: Phải trả phải nộp khác
TK 341: Vay dài hạn
TK 342: Nợ dài hạn
Loại 4: Nguồn vốn chủ sở hữu
TK 411:Nguồn vốn kinh doanh
TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối
TK 431: Quỹ khen thưởng phúc lợi
Loại 5: Doanh thu
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
Loại 6: Chi phí sản xuất, kinh doanh
TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (Chi tiết cho từng hợp
đồng)
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627: Chi phí sản xuất chung (Chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận
sx, dịch vụ)
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: Chi phí NVL phục vụ cho sản xuất

TK 6273: Chi phí về CCDC phục vụ cho sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài (như tiền điện, nước, điện thoại)
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác (như chi phí làm việc với chuyên gia, chi
phí tiếp khách tại phân xưởng)
TK 632: Giá vốn
TK 635: Chi phí tài chính
TK 641: Chi phí bán hàng
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Loại 7: Thu nhập hoạt động khác
TK 711: Thu nhập khác
Loại 8: Chi phí hoạt động khác
TK 811: Chi phí khác.
TK 821: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Loại 9: Xác định kết quả kinh doanh
TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Loại 0: Tài khoản ngoài bảng
TK 001: Tài sản thuê ngoài
TK 002: Vật tư hàng hoá nhận giữ hộ, gia công
1.5.4. Hệ thống sổ kế toán.
Hình thức kế toán áp dụng là kế toán trên máy vi tính, phần mềm được viết
riêng theo đặc thù của Công ty. Để phù hợp với yêu cầu, trình độ quản lý và đặc
điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay Công ty TNHH Thương Mại Và
Dịch vụ XNK Thành Đạt đang áp dụng ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký
chứng từ (NKCT).
Công tác tổ chức sổ kế toán tại Công ty khá hoàn chỉnh, luôn cập nhập
những đổi mới của chế độ kế toán. Phần mềm kế toán mà Công ty đang sử dụng là
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ Bảng kê Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết

Báo cáo
Nhật kí chứng từ
Sổ cái
phần mềm kế toán Acsoft, được dùng vào công việc kế toán nên hình thức này rất
phù hợp.
Công việc ghi được thực hiện hoàn toàn trên máy vi tính nên khi các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh, kế toán chỉ việc nhập dữ liệu vào máy vi tính. Mỗi đối tượng
tập hợp được tổ chức mã hóa để thuận tiện trong việc kết xuất thông tin.
Sổ sách sử dụng trong hình thức Nhật ký chứng từ áp dụng tại Công ty
XNK Thành Đạt được mở theo số phát sinh bên Có của tài khoản theo dõi đối ứng
với các tài khoản Nợ liên quan.
- Sổ cái : Mở cho tài khoản tổng hợp, chi tiết cho từng hợp đồng.
- Bảng kê : Ghi Nợ tài khoản 111, tài khoản 112, bảng kê tập hợp chi phí sản
xuất...
- Sổ kế toán chi tiết : Sổ chi tiết theo dõi cho tài khoản 621, tài khoản 622...
theo từng hợp đồng, sổ theo dõi thanh toán, sổ chi tiết đầu tư chứng khoán...
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức NKCT được khái quát như sau:
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ Hình thức Nhật kí chứng từ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
1.5.5. Hệ thống báo cáo kế toán.
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, khi đất nước đang
trong quá trình mở cửa hợp tác và hội nhập với xu thế phát triển của toàn thế giới.
Nhiều đối tác quan tâm đến tình hình tài chính của Công ty dưới những góc độ
khác nhau, song nhìn chung họ đều quan tâm đến khả năng tài chính của Công ty,
khả năng tạo ra nguồn tiền mặt, khả năng thanh toán và khả năng tối đa hóa lợi
nhuận .
Do vậy việc tổ chức hệ thống báo cáo kế toán là rất quan trọng. Báo cáo kế

toán thể hiện rõ các thông tin kinh tế giúp cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết
cho cấp trên, cho các chủ doanh nghiệp, cho các nhà đầu tư và khách hàng một cái
nhìn tổng quát về tình hình tài chính và công nợ của Công ty.
Công ty TNHH Thương Mại Và Dịch vụ XNK Thành Đạt đã và đang sử
dụng hệ thống báo cáo tài chính theo đúng quy định của Bộ tài chính. Báo cáo kế
toán được kế toán lập định kỳ vào cuối qúy, bao gồm 4 báo cáo tài chính:
+ Báo cáo kết quả kinh doanh.
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
Công ty áp dụng báo cáo quý nên hoạt động tài chính, tài sản, nguồn vốn,
công nợ, kết quả kinh doanh của Công ty được tổng hợp, theo dõi thường xuyên,
qua đó giúp Giám Đốc nắm bắt kịp thời tình hình tài chính của Công ty, tận dụng
thời cơ, ra những quyết định đúng đắn, kịp thời đem lại hiệu quả kinh tế cao trong
kinh doanh, giúp cho Công ty ngày càng phát triển.
Khi kết thúc năm, kế toán lập Báo cáo tài chính tổng hợp cho cả năm. Báo
cáo này được gửi tới các cơ quan cấp trên, các tổ chức tài chính và các tổ chức
khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
Báo cáo tài chính ngoài bản lưu tại Công ty cũng được nộp cho các cơ quan tổ
chức sau:
+ Cục Thuế Thành Phố Hà Nội
+ Cục Thống kê Thành Phố Hà Nội
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XNK THÀNH ĐẠT
2.1. Đối tượng, phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty
2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp hạch toán chi phí
sản xuất tại Công ty.
a. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.

Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí thực chất là nơi phát sinh chi phí và
đối tượng chịu chi phí. Vì vậy, khi xác định đối tượng tập hợp chi phí sx, trước hết
phải căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí. Sau đó, căn cứ vào địa điểm phát
sinh chi phí.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí đúng và phù hợp với đặc điểm hoạt động,
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức kế toán tập
hợp chi phí sx, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến việc tổ chức tổng hợp số liệu
ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết,...
Do đó, việc xác định chính xác đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu
đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong công tác tập hợp chi phí sản xuất. Do chức
năng, nhiệm vụ chính của Công ty hiện nay là may gia công hàng xuất khẩu theo
đơn đặt hàng và tiến hành sx từ khâu này đến khâu khác và cuối cùng là sp hoàn
thành. Do vậy để phù hợp với yêu cầu quản lý CPSX, Công ty đã xác định: đối
tượng tập hợp CPSX là từng hợp đồng sản xuất.
b. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty.
- Hiện nay, Công ty đang sử dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp Kê
khai thường xuyên.
- Trong thực tế công tác kế toán CPSX và tính giá thành sp tại Công ty XNK
Thành Đạt sử dụng các tài khoản sau:
+ TK621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ TK622 - Chi phí nhân công trực tiếp
+ TK627 - Chi phí sản xuất chung
+ TK154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp CPSX cho toàn
Công ty
Và tất cả đều được theo dõi chi tiết cho từng đơn đặt hàng.
2.1.2. Đối tượng, phương pháp kế toán tính giá thành sản phẩm tại Công ty
* Để phù hợp với yêu cầu quản lý CPSX và quản lý giá thành, Công ty XNK
Thành Đạt xác định:
- Đối tượng tính giá thành là từng hợp đồng.
- Thời gian tính giá thành là khi kết thúc hợp đồng.

- Đơn vị tính giá thành là cái, bộ.
- Toàn bộ CPSX tập hợp được trong tháng của từng hợp đồng cụ thể nếu chưa
hoàn thành thì toàn bộ CPSX tập hợp được trong tháng được coi là CPSX sp dở
dang cuối tháng đó cho hợp đồng chưa hoàn thành.
* Thực tế hiện nay Công ty đang áp dụng tính giá thành theo phương pháp giản
đơn ( phương pháp trực tiếp) kết hợp với phương pháp hệ số.
- Đối với những hợp đồng chỉ sx một loại sp thì Công ty áp dụng tính giá
thành sp theo phương pháp giản đơn, theo công thức :
Tổng Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất
giá = SP dở dang + phát sinh - SP dở dang
thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Giá thành = Tổng giá thành
đơn vị Số lượng sp hoàn thành
- Đối với những hợp đồng sx từ hai loại sp trở lên, các sp có kích cỡ khác
nhau thì Công ty áp dụng tính giá thành theo phương pháp hệ số rồi mới tính
đến giá thành sp thực tế từng loại sp. Việc xác định này căn cứ vào đơn giá gia
công từng hợp đồng để xác định :
Giá thành tổng giá thành sản xuất của từng hợp đồng trong tháng
sản phẩm =
gốc số lượng sp quy đổi ( sp gốc )
Trong đó:
số lượng tổng số lượng hệ số quy đổi
sản phẩm = sản phẩm x sản phẩm
quy đổi cùng loại cùng loại
Do vậy kế toán xác định được giá thành sp theo từng hợp đồng cụ thể.
2.2. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty.
Tại Công ty XNK Thành Đạt, CPSX là biểu hiện bằng tiền về NVL, CCDC,
khấu hao TSCĐ, tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sx và nhân viên quản
lý phân xưởng và các chi phí khác trong kì hạch toán của Công ty phục vụ cho quá
trình sx trong kỳ.

Chi phí sản xuất tại Công ty được phân loại như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( CPNVLTT ) : NVL chính sử dụng trực tiếp
cho sx sp ở Công ty hầu hết đều do khách hàng cung cấp theo định mức kí kết
giữa Công ty và khách hàng theo từng hợp đồng cụ thể. Thực tế CPNVLTT ở
Công ty XNK Thành Đạt chỉ là NVL phụ sử dụng cho sx như kim may, phấn, dao
cắt tay...Do vậy CPNVLTT chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng CPSX ở Công ty.
- Chi phí nhân công trực tiếp ( CPNCTT ) : CPNCTT ở Công ty XNK Thành
Đạt gồm tiền lương thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sx. Ngoài ra, còn bao
gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định.
Tại Công ty XNK Thành Đạt, những nhóm công nhân sau được coi là công
nhân trực tiếp sản xuất:
+/ Công nhân đứng cắt và phục vụ khâu cắt.
+/ Công nhân sản xuất tại các công đoạn may.
+/ Công nhân sản xuất tại các khâu là, đóng gói.
- Chi phí sản xuất chung ( CPSXC ) : CPSXC tại Công ty XNK Thành Đạt
gồm các khoản chi phí phát sinh tại các phân xưởng như :
+/ Chi phí nhân viên phân xưởng ( quản đốc phân xưởng, nhân viên kỹ thuật
) gồm tiền lương và các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định.
+/ Chi phí NVL phục vụ cho sản xuất tại các phân xưởng.
+/ Chi phí CCDC sử dụng trực tiếp cho sx tại các phân xưởng.
+/ Chi phí dịch vụ mua ngoài: như tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại phục
vụ trực tiếp cho sx.
+/ Chi phí bằng tiền khác : như chi phí tiếp khách ...
Để nghiên cứu tình hình CPSX của Công ty XNK Thành Đạt chúng ta đi vào
thực tế nghiên cứu số hợp đồng may gia công thực hiện trong tháng 07 năm 2007
tại Công ty như sau:
Trong tháng 07 năm 2007 Công ty thực hiện 2 hợp đồng đã kí kết :
- Hợp đồng số 82 ký kết ngày 14 tháng 06 năm 2007 với hãng PAN- PACIFIC
về may gia công áo Jacket với số lượng 4872 áo, NVL chính để sản xuất sp theo
hợp đồng do hãng PAN- PACIFIC cung cấp, đơn giá gia công là 1,7 USD/ sản

phẩm. Hợp đồng được thực hiện từ ngày 28 tháng 06 năm 2007 và hoàn thành vào
ngày 30 tháng 07 năm 2007.
- Hợp đồng số 83 kí kết ngày 20 tháng 06 năm 2007 với hãng Jay về may gia
công quần áo bảo hộ lao động, với số lượng 396 bộ, đơn giá gia công là: 1,5
USD/ bộ, NVL chính để sản xuất sp theo hợp đồng do hãng Jay cung cấp. Hợp
đồng được thực hiện từ ngày 20 tháng 07 năm 2007 và hoàn thành vào ngày 25
tháng 08 năm 2007.
Từ tình hình thực tế trong tháng, Công ty tiến hành tập hợp CPSX trong
tháng thực tế như sau:
2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Do đặc điểm sx kinh doanh của Công ty hiện nay là gia công hàng may mặc
xuất khẩu theo hợp đồng đã ký kết nên CPNVLTT được tập hợp trực tiếp cho từng
hợp đồng. Để tập hợp CPNVLTT kế toán sử dụng TK 621 “ Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp”.
Nguyên vật liệu dùng vào sx sp ở Công ty gồm có 2 loại: NVL do khách
hàng cung cấp và NVL do Công ty tự mua.
- Đối với phần NVL do khách hàng cung cấp: Công ty không tiến hành hạch
toán theo dõi vào tài khoản nào mà chỉ theo dõi định mức theo chỉ tiêu số lượng và
có trách nhiệm quản lý chúng về mặt hiện vật. Khi tính giá thành sp ở Công ty sẽ
không có giá trị của phần NVL do khách hàng cung cấp.
- Đối với phần NVL do Công ty tự mua: Công ty tiến hành theo dõi chỉ tiêu số
lượng và giá trị trên TK 152 - Nguyên vật liệu. Khi xuất kho NVL dùng cho sx sp
kế toán tập hợp trên TK621 theo định khoản:
Nợ TK 621 ( Chi tiết cho từng hợp đồng)
Có TK 152 ( Chi tiết cho từng loại NVL)
Đồng thời trong giá thành sp ở Công ty sẽ bao gồm giá trị phần NVL do Công
ty tự mua. Để hạch toán, theo dõi về NVL của Công ty kế toán sử dụng TK 152 “
Nguyên liệu vật liệu” và được mở chi tiết như sau:

- TK1521 : Vật liệu chính.

- TK1522 : Vật liệu phụ.
- TK 1523 : Nhiên liệu
- TK1524 : Phụ tùng thay thế.
- TK 1527 : Bao bì.
Kế toán sẽ căn cứ vào số lượng thực tế NVL do Công ty tự mua xuất kho
trong tháng cho từng hợp đồng cụ thể để tiến hành tính giá NVL xuất kho theo
phương pháp “giá bình quân gia quyền” . Theo tình hình thực tế ở Công ty XNK
Thành Đạt trong tháng 07 năm 2007 CPNVLTT được tập hợp như sau:
- Phần NVL chính cả 2 đơn đặt hàng số 82 và số 83 đều do khách hàng mang tới
nên Công ty chỉ tiến hành theo dõi theo chỉ tiêu số lượng. Tuy nhiên, phần NVL
chính này đều được khách hàng chuyển tới cảng Hải Phòng. Do vậy, Công ty
phải thuê xe vận chuyển NVL từ cảng Hải Phòng về kho. Khi vật liệu về, Công
ty phải bỏ ra những chi phí để bốc vác, vận chuyển về kho. Chi phí bốc vác, vận
chuyển phần vật liệu này được tập hợp trực tiếp cho từng hợp đồng và được
tính vào CPNVLTT cho từng hợp đồng.
Thông thường ở Công ty XNK Thành Đạt khi phát sinh các khoản này kế
toán dùng Tiền mặt hoặc TGNH để thanh toán sau đó hạch toán thẳng vào từng
hợp đồng cụ thể. Như vậy, kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sẽ lấy số liệu
trên Nhật ký chứng từ số 1, Nhật ký chứng từ số 2 để chi trả trực tiếp theo định
khoản sau:
Nợ TK 621 (Chi tiết cho từng hợp đồng)
Có TK 111
Có TK 112
Bảng 1.1. Nhật ký chứng từ số 1
Ghi Có TK 111 – Tiền mặt
Tháng 07 năm 2007
ĐVT : đồng
ST
T
Ngày Ghi Có TK 111, ghi Nợ TK Cộng Có

TK 111
TK621 TK627 TK642
1 539.000 539.000
2 638.000 638.000
3 198.000 198.000
4 220.000 220.000
5 292.800 292.800
Cộng 1.177.000 418.000 292.800 1.887.800
Do vậy căn cứ vào số liệu thực tế trên Nhật ký chứng từ số 1 trong tháng 07 năm
2007 kế toán tiến hành lập định khoản:
Nợ TK621 : 1.177.000
( Chi tiết: Hợp đồng 82: 539.000
Hợp đồng 83: 638.000 )
Nợ TK133 : 117.700
Có TK111 :1.294.700
- Phần NVL phụ do Công ty tự mua xuất dùng trong tháng theo dõi chi tiết cho
từng hợp đồng, kế toán sẽ căn cứ vào số lượng NVL xuất của từng đơn đặt hàng
để tính ra trị giá thực tế của NVL thực xuất cho từng hợp đồng theo phương
pháp giá “Bình quân gia quyền” theo công thức

=

Trị giá thực tế NVL + Trị giá thực tế NVL
tồn đầu tháng nhập trong tháng
Số lượng NVL tồn + Số lượng NVL
đầu tháng nhập trong tháng
Đơn giá
thực tế
bình quân
= x

Kế toán sẽ căn cứ vào số liệu thực tế trên cột tồn đầu tháng và cột nhập NVL trong
tháng trong “Sổ theo dõi nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu” để tính ra đơn giá thực
tế bình quân.
Bảng 1.2. Trích sổ theo dõi Nhập – Xuất – Tồn nguyên vật liệu
Tháng 07 năm 2007
ĐVT : đồng
TT TK 152 ĐVT
Tồn đầu
tháng
Nhập trong
tháng
Xuất trong
tháng
Tồn cuối
tháng
Đơn
giá
xuất
SL Tiền SL Tiền SL Tiền SL Tiền
1 Thùng cát
tôn 5 lớp Cái
230 5.060.
000
176 3.872.
000
54 1.188.
000
22.000
2 Túi PE loại
nhỏ Cái

4.80
0
2.976.
000
4.110 2.548.
200
690 427.8
00
620
… ………… …… …
….
…….. …
….
…….. ……. …….. …
….
…….. ……..
11 Dao cắt tay
Cái
20 560.0
00
8 224.0
00
12 336.0
00
28.000
12 Lưỡi dao
crom Hộp
5 31.00
0
10 62.00

0
7 43.40
0
8 49.60
0
6.200
… ………… …… … ……. … ……. ……. ……. … ……. ……..
15 Đột vải
Cái
25 62.50
0
15 37.50
0
10 25.00
0
2.500
Số lượng
NVL xuất
cho từng
hợp đồng
Đơn giá
thực tế bình
quân
Giá thực tế
NVL xuất cho
từng hợp đồng

×