Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Tổ chức bộ máy kế toán và đánh giá chung về tình hình Công ty may

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.73 KB, 52 trang )

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng

Phần II
Tổ chức bộ máy kế toán và đánh giá chung về tình hình
Công ty may Thăng Long
I/ Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
1. Tổ chức bộ máy kế toán
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý, bộ máy kế toán của Công ty
may Thăng Long đợc tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ công việc kế toán
của công ty đợc tập trung ở phòng kế toán tài vụ. Tại các xí nghiệp thành viên
không tổ chức bộ máy kế toàn riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán thống kê.
1.1 Phòng kế toán tài vụ tại Công ty
Nhiệm vụ của phòng kế toán tài vụ là hớng dẫn và kiểm tra việc thực hiện thu
thập xử lý các thông tin kế toán ban đầu, thực hiện chế độ hạch toán và quản lý tài
chính theo đúng quy định của bộ tài chính. Đồng thời, phòng kế toán còn cung cấp
các thông tin về tình hình tài chính của công ty một cách đầy đủ, chính xác và kịp
thời; từ đó, tham mu cho ban giám đốc để đề ra các biện pháp các quy định phù hợp
với đờng lối phát triển của Công ty. Dựa trên quy mô sản xuất, đặc điểm tổ chức
quản lý của Công ty cùng mức độ chuyên môn hoá và trình độ cán bộ, phòng kế
toán tài vụ đợc biên chế 10 ngời và đợc tổ chức theo các phần hành kế toán nh sau:
- Đứng đầu là kế toán trởng kiêm kế toán tổng hợp, là ngời chịu trách nhiệm
chung toàn Công ty. Kế toán trởng có trách nhiệm theo dõi, quản lý và điều hành
công tác kế toán; đồng thời tổng hợp số liệu để ghi vào các sổ tổng hợp toàn Công
ty và lập báo cáo kế toán.
- Tiếp đến là phó phòng kế toán, các nhân viên và thủ quỹ.
- Kế toán vốn bằng tiền (Kế toán thanh toán): có trách nhiệm kiểm tra tính
hợp lệ của chứng từ gốc, viết phiếu thu chi; hàng tháng lập bảng kê tổng hợp séc và
sổ chi tiết rồi đối chiếu với sổ sách thủ quỹ, sổ phụ ngân hàng; lập kế hoạch tiền
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
1
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng



mặt gửi lên cho ngân hàng có quan hệ giao dịch. Ngoài ra, kế toán vốn bằng tiền
quản lý các tài khoản 111, 112 và các sổ chi tiết của nó; cuối tháng lập nhật ký
chứng từ số 1 và số 2, bảng kê số 1, số 2.
- Kế toán vật t: có nhiệm vụ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ theo phơng pháp thẻ song song, phụ trách tài khoản 152, 153. Cuối tháng, kế
toán vật t tổng hợp số liệu, lập bảng kê theo dõi nhập, xuất, tồn và nộp báo cáo cho
bộ phận kế toán tính giá thành. Khi có yêu cầu kế toán vật t và các bộ phận chức
năng khác tiến hành kiểm kê lại vật t, đối chiếu với sổ kế toán, nếu có thiếu hụt sẽ
tìm nguyên nhân và biện pháp xử lý, lập biên bản kiểm kê.
- Kế toán tài sản cố định và nguồn vốn: quản lý các tài khoản 211, 121, 213,
214, 411, 412, 415, 416, 441; thực hiện phân loại tài sản cố định hiện có của Công
ty, theo dõi tình hình tăng giảm, tính khấu hao theo phơng pháp tuyến tính; theo dõi
các nguồn vốn và các quỹ của Công ty; cuối tháng lập bảng phân bổ số 3, nhật ký
chứng từ số 9.
- Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng: có nhiệm vụ quản lý các tài
khoản 334, 338, 622, 627, 641, 642; hàng tháng căn cứ vào sản lợng của các xí
nghiệp và đơn giá lơng, hệ số lơng, đồng thời nhận các bảng thanh toán lơng do các
nhân viên thống kê ở các xí nghiệp gửi lên, kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng tổng hợp số liệu, lập bảng tổng hợp thanh toán lơng của Công ty và bảng
phân bổ số 1.
- Kế toán công nợ: có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải thu, phải trả trong
Công ty may và giữa Công ty với các khách hàng, nhà cung cấp; đồng thời quản lý
các tài khoản 131, 136, 138, 141, 331, 333, 336 ; kế toán công nợ ghi sổ chi tiết
cho từng đối tợng và cuối tháng lập nhật ký chứng từ số 5, số 10 và bảng kê số 11.
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: có trách nhiệm
theo dõi tình hình xuất, nhập, tồn kho thành phẩm; ghi sổ chi tiết tài khoản 155;
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
2
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng


cuối tháng lập bảng kê số 8 và số 11; đồng thời ghi các sổ Cái có liên quan. Bộ
phận kế toán này gồm 3 ngời trong đó có 1 ngời phụ trách phần gia công.
- Kế toán tiêu thụ: có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất kho thành phẩm,
ghi sổ chi tiết tài khoản 155, cuối tháng lập bảng kê số 8.
- Thủ quỹ: chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của Công ty; hàng ngày căn cứ
vào phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để nhập, xuất quỹ, ghi sổ quỹ; cuối ngày đối chiếu
với sổ quỹ của kế toán vốn bằng tiền.
1.2 Tại các xí nghiệp thành viên:
- Tại kho: Thủ kho phải tuân thủ theo chế độ ghi chép của Công ty, căn cứ vào
phiếu nhập kho, xuất kho để ghi thẻ kho; cuối tháng lập báo cáo nhập, xuất, tồn và
chuyển lên phòng kế toán Công ty. Ngoài ra, các nhân viên này phải chấp hành nội
quy hạch toán nội bộ của Công ty về cấp phát nguyên vật liệu theo định mức trớc
khi nhập kho và xuất kho.
- Nhân viên thống kê tại xí nghiệp có nhiệm vụ theo dõi từ khi nguyên vật liệu
đa vào sản xuất đến khi giao thành phẩm cho Công ty. Cụ thể, nhân viên thống kê
phải theo dõi:
+ Từng chủng loại nguyên vật liệu đa vào sản xuất theo từng mặt hàng của xí
nghiệp.
+ Số lợng bán thành phẩm, tình hình nhập, xuất kho thành phẩm và số lợng
sản phẩm hoàn thành để tính lơng cho cán bộ công nhân viên.
+ Số lợng bán thành phẩm cấp cho từng tổ sản xuất vào đầu ngày và số lợng
thành phẩm nhập vào cuối ngày.
Cuối tháng, nhân viên thống kế xí nghiệp lập báo cáo nhập, xuất, tồn nguyên
vật liệu và báo cáo chế biến nguyên vật liệu, báo cáo thành phẩm, báo cáo thanh
toán lơng để chuyển lên phòng kế toán tài vụ của Công ty. Nhân viên thống kê phân
xởng phải lập các báo cáo thanh, quyết toán hợp đồng, báo cáo tiết kiệm nguyên
vật liệu và gửi lên cho Công ty tính thởng. Công ty nhập lại số nguyên liệu này với
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
3

Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
Kế toán vốn bằng tiềnKế toán vật tưKế toán TSCĐ và vốnKế toán tiền lươngKế toán công nợKT tập hợp chi phí và tính giá thànhKế toán tiêu thụ Thủ quỹ
Nhân viên thống kê của các xí nghiệp và phân xưởng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng

đơn giá nhập là 20% của 80% đơn giá thị trờng; đồng thời kế toán hạch toán phế
liệu thu hồi nhập kho Công ty và tính thởng 50% giá trị phế liệu thu hồi cho xí
nghiệp.
Ta có thể khái quát bộ máy kế toán tại Công ty may Thăng Long theo mô
hình sau:
Sơ đồ 4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty may Thăng Long
Nh vậy, bộ máy kế toán của Công ty may Thăng Long đợc tổ chức theo mô
hình tập trung. Tất cả quá trình hạch toán và lên báo cáo đều đợc thực hiện ở tại
phòng kế toán tài vụ trên Công ty. Tại phân xởng, các nhân viên thống kê chỉ thực
hiện thu thập chứng từ, lập một số các báo cáo nhất định rồi chuyển lên phòng kế
toán tài vụ trên Công ty.
2. Chế độ kế toán áp dụng:
Trớc đây, Công ty may Thăng Long là một doanh nghiệp nhà nớc, trực thuộc
Tổng công ty dệt may Việt Nam. Vì vậy, chế độ kế toán đợc áp dụng tại Công ty là
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
4
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng

chế độ kế toán ban hành theo quyết định số: 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11
năm 1995 của Bộ tài chính. Sau khi, thực hiện cổ phần hoá, Công ty vẫn áp dụng
chế độ kế toán này.
Hiện nay, Công ty đang áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên trong hạch
toán hàng tồn kho. Nhờ đó, kế toán theo dõi phản ánh một cách thờng xuyên liên
tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho trên các sổ sách kế toán. Phơng

pháp tính giá hàng xuất kho là phơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Còn khấu hao
tài sản cố định đợc thực hiện theo phơng pháp tuyến tính. Kế toán chi tiết nguyên
vật liệu đợc hạch toán theo phơng pháp thẻ song song.
Hệ thống tài khoản sử dụng trong Công ty: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản
xuất kinh doanh, trình độ phân cấp quản lý kinh tế tài chính của Công ty, hệ thống
tài khoản của Công ty bao gồm hầu hết các tài khoản theo quyết định số
1141/TC/QĐ/CĐKT và các tài khoản sửa đổi, bổ sung theo các thông t hớng dẫn.
Nhng do điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty không sử dụng một số
tài khoản khoản nh TK 113, TK 121, TK 129, TK 139, TK 151, TK 159, TK 221,
TK 228, TK 229, TK 244, TK 344, TK 611.
Sơ đồ lu chuyển phiếu thu
Ngời nộp
tiền
Giấy đề nghị
tạm ứng
Kế toán vốn
bằng tiền
Phiếu thu
Kế toán
trởng
Ký duyệt
phiếu thu
Thủ quỹ
Thu tiền, ký
phiếu thu
Kế toán vốn
bằng tiền
Ghi sổ, bảo
quản, lu trữ
Đối với phiếu chi:

- Ngời nhận tiền viết giấy đề nghị.
- Kế toán vốn bằng tiền viết phiếu chi.
- Kế toán trởng ký duyệt.
- Thủ trởng đơn vị (giám đốc điều hành sản xuất) ký duyệt.
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
5
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng

- Thủ quỹ chi tiền, ký vào phiếu chi rồi chuyển cho kế toán vốn bằng tiền.
- Kế toán vốn bằng tiền ghi sổ, bảo quản và lu trữ.
Sơ đồ lu chuyển phiếu chi:
Ngời nhận tiền
Giấy đề nghị
Kế toán vốn
bằng tiền
Phiếu chi
Kế toán tr-
ởng
Ký duyệt
Thủ trởng
đơn vị
Ký duyệt
Thủ quỹ
Chi tiền,
ký phiếu
chi
Kế toán vốn
bằng tiền
Ghi sổ, bảo
quản, lu trữ

Đối với phiếu nhập kho:
- Ngời giao hàng đề nghị nhập kho sản phẩm, vật t, hàng hoá.
- Ban kiểm nghiệm tiến hành kiểm nghiệm vật t, sản phẩm, hàng hoá về quy
cách, số lợng, chất lợng và lập biên bản kiểm nghiệm vật t, sản phẩm, hàng hoá.
- Phòng cung ứng (phòng kho) lập phiếu nhập kho.
- Phụ trách phòng cung ứng (phụ trách phòng kho) ký phiếu nhập kho.
- Thủ kho nhập số hàng, ghi số thực nhập, ký vào phiếu nhập kho và ghi thẻ
kho rồi chuyển phiếu nhập kho cho kế toán vật t.
- Kế toán vật t tiến hành kiểm tra, ghi đơn giá, tính thành tiền, ghi sổ và lu
trữ.
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
6
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng

Sơ đồ lu chuyển phiếu nhập kho:
Ngời giao
hàng
Đề nghị
nhập kho
Ban kiểm
nghiệm
Lập biên
bản kiểm
nghiệm
Cán bộ
phòng cung
ứng
Lập phiếu
nhập kho
Phụ trách

phòng cung
ứng
Ký phiếu
nhập kho
Thủ kho
Nhập kho
Kế toán vật
t
Ghi sổ, bảo
quản, lu trữ
Đối với phiếu xuất kho:
- Ngời có nhu cầu đề nghị xuất kho.
- Thủ trởng đơn vị (giám đốc điều hành sản xuất) và kế toán trởng ký duyệt
lệnh xuất.
- Bộ phận cung ứng (Phòng kho) lập phiếu xuất kho rồi chuyển cho thủ kho.
- Thủ kho căn cứ vào lệnh xuất kho tiến hành kiểm giao hàng xuất, ghi số
thực xuất và cùng với ngời nhận ký nhận, ghi thẻ kho rồi chuyển cho kế toán vật t
hay kế toán tiêu thụ.
- Kế toán vật t (kế toán tiêu thụ) căn cứ vào phơng pháp tính giá của Công ty
ghi đơn giá hàng xuất kho, định khoản và ghi sổ tổng hợp, đồng thời bảo quản lu
trữ phiếu xuất kho.
Sơ đồ lu chuyển phiếu xuất kho
Ngời nhận
hàng
Viết giấy đề
nghị
Kế toán trởng
và thủ trởng
đơn vị
Ký duyệt

Bộ phận cung
ứng
Lập phiếu xuất
kho
Thủ kho
Xuất kho, ký
phiếu xuất kho
Kế toán vật t
hay kế toán
tiêu thụ
Ghi sổ, bảo
quản, lu trữ
Đối với hoá đơn GTGT:
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
7
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng

- Ngời mua hàng đề nghị đợc mua hàng thông qua hợp đồng kinh tế đã ký
kết.
- Phòng kinh doanh (phòng kế hoạch và đầu t) lập hoá đơn GTGT.
- Kế toán trởng và thủ trởng (giám đốc điều hành sản xuất) ký hoá đơn.
- Kế toán vốn bằng tiền lập phiếu thu rồi chuyển cho thủ quỹ.
- Thủ quỹ thu tiền, ký rồi chuyển hoá đơn cho kế toán.
- Thủ kho căn cứ vào hoá đơn xuất hàng, ghi phiếu xuất kho, thẻ kho rồi
chuyển hoá đơn cho kế toán.
- Kế toán tiêu thụ định khoản, ghi giá vốn, doanh thu, bảo quản và lu trữ hoá
đơn.
Trong thực tế, Công ty thờng bán hàng với một số lợng lớn, tiền hàng cha thu
ngay nên hai bớc 4 và 5 có thể đợc thực hiện sau cùng.
Sơ đồ lu chuyển hoá đơn GTGT

Ngời mua
hàng
Ký hợp
đồng
Phòng
kinh
doanh
Lập hoá
đơn
GTGT
Kế toán
trởng,
giám đốc
Ký duyệt
Kế toán
vốn bằng
tiền
Viết
phiếu thu
Thủ quỹ
Thu tiền,

Thủ kho
Xuất kho,
lập phiếu
xuất kho
Kế toán
tiêu thụ
Ghi sổ,
bảo quản,

lu trữ
1. Hình thức sổ kế toán
Hiện nay, Công ty may Thăng Long đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký-
chứng từ. Đặc điểm của hình thức kế toán nhật ký chứng từ là các hoạt động kinh tế
tài chính đã đợc phản ánh ở chứng từ gốc đều đợc phân loại để ghi vào các sổ nhật
ký chứng từ. Cuối tháng tổng hợp số liệu ở sổ nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái
các tài khoản. Công ty tổ chức hệ thống sổ sách theo nguyên tắc tập hợp và hệ
thống hoá các nghiệp vụ phát sinh theo một vế của tài khoản, kết hợp với việc phân
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
8
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng

tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng (tổ chức nhật ký chứng từ
theo bên Có và tổ chức phân tích chi tiết theo bên Nợ của các tài khoản đối ứng).
Trình tự ghi sổ kế toán của Công ty đợc thể hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 5: Trình tự ghi sổ kế toán của Công ty may Thăng Long
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Nh vậy, ta có thể thấy Công ty may Thăng Long là một doanh nghiệp có quy
mô lớn, có đủ nhân viên kế toán có trình độ nên có thể áp dụng hình thức sổ kế
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
9
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng


toán theo hình thức nhật ký chứng từ. Ưu điểm của hình thức này chính là nó giúp
tạo lên một hệ thống sổ có tính kiểm soát chặt chẽ. Tuy nhiên, bên cạnh đó, hình
thức này vẫn còn có một số nhợc điểm nh số lợng sổ sách có quy mô lớn, tính phức
tạp cao, chỉ phù hợp với kế toán thủ công, không phù hợp với kế toán máy. Đây
cũng chính là một vấn đề Công ty cần xem xét trong quá trình đa kế toán máy vào
sử dụng.
2. Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu trong Công ty :
2.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản
phẩm. Trong Công ty may Thăng Long, chi phí nguyên vật liệu đợc hạch toán theo
từng đối tợng sử dụng, từng loại vải, xốp, bông và áp dụng hình thức kế toán tập
hợp chi phí nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
ở Công ty may Thăng Long nguyên vật liệu đợc hạch toán theo phơng pháp
thẻ song song. Phơng pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu ở Công ty đợc thể
hiện qua sơ đồ sau:
Về nguyên vật liệu chính:
Đối với hàng gia công: Hàng ngày, khi xuất kho vật liệu, kế toán chỉ theo dõi
số lợng. Cuối tháng kế toán mới tiến hành phân bổ chi phí vận chuyển cho toàn bộ
số vật liệu xuất kho trong tháng, không phân bổ chi phí vận chuyển sau mỗi lần
xuất kho.
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho Sổ kế toán chi
tiết vật t
Phiếu xuất
kho
10
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng


Đối với hàng mua: Hàng ngày, khi xuất kho vật liệu, kế toán chỉ theo dõi số l-
ợng, không xác định giá trị vật liệu xuất kho. Cuối kỳ, tổng hợp giá trị thực tế vật
liệu nhập kho trong kỳ và tồn đầu kỳ để tính đơn giá thực tế bình quân của từng loại
vật liệu
Về nguyên vật liệu phụ:
Trên các phiếu xuất kho, vật liệu phụ đợc ghi rõ xuất cho đối tợng sử dụng
nào. Đến cuối tháng, kế toán vật t tổng hợp các phiếu xuất kho cho từng xí nghiệp.
Căn cứ vào phiếu xuất kho đã tổng hợp kế toán vật t lập bảng tổng hợp vật liệu xuất
cho từng xí nghiệp.
Phơng pháp tính giá vật liệu chính xuất kho đợc tính theo giá bình quân gia
quyền. Việc tính giá vật liệu chỉ đợc tiến hành với nguyên vật liệu do Công ty tự
mua.
Từ bảng tổng hợp vật liệu chính, vật liệu phụ xuất kho cho từng xí nghiệp, kế
toán vật t tiến hành phân bổ vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ, dụng cụ cho từng
mặt hàng để thực hiện việc tính giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào giá thực tế vật liệu xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 621 (chi tiết cho từng xí nghiệp)
Có TK 152 (1521, 1522)
Tổng chi tập hợp chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ kế toán kết chuyển vào
tài khoản 154:
Nợ TK 154 (chi tiết cho từng xí nghiệp)
Có TK 621
Phế liệu thu hồi: Nhân viên thống kê sẽ theo dõi về số lợng, sau đó kế toán vật
t căn cứ vào số lợng phế liệu thu hồi và giá phế liệu bán trên thị trờng, tập hợp chi
phí sản xuất phế liệu thu hồi.
2.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
11
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng


Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng sử dụng TK 334 - Phải trả công nhân viên, TK 338 - Phải trả, phải nộp
khác, và TK 622 - mở chi tiết cho từng phân xởng, xí nghiệp.
Hiện nay, Công ty đang áp dụng hai hình thức trả lơng sau:
Chế độ trả lơng theo sản phẩm: áp dụng đối với các bộ phận lao động trực
tiếp nh công nhân sản xuất.
Chế độ trả lơng theo thời gian: áp dụng đối với các bộ phận lao động gián
tiếp ở các xí nghiệp và bộ phận hành chính ở Công ty.
Các nhân viên thống kê ở các phân xởng có nhiệm vụ lập và theo dõi các bảng
chấm công, theo dõi sản xuất ở từng tổ. Định kỳ, các cán bộ tiền lơng xuống phân
xởng và các tổ sản xuất để hớng dẫn và kiểm tra việc ghi chép ban đầu, thu thập số
liệu để cuối tháng tính lơng.
Tiền lơng phải trả cho mỗi công nhân sản xuất trong tháng đợc xác định căn
cứ vào số lợng sản phẩm mà hộ làm ra và đơn giá lơng cho mỗi công việc ở mỗi b-
ớc công nghệ.
Sau khi tính lơng và các khoản phụ cấp, nhân viên thống kê tiến thành lập
bảng thanh toán tiền lơng cho công nhân các tổ, các xí nghiệp. Kế toán tiền lơng
tiến hành lập bảng phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo lơng theo đúng quy
định của Bộ tài chính.
Kế toán ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết theo các xí nghiệp)
Có TK 334
Có TK 338
Sau đó kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào chi phí sản xuất:
Nợ TK 154 (chi tiết cho từng xí nghiệp)
Có TK 622
2.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
12

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng

Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến phục vụ, quản lý sản xuất
trong phạm vi phân xởng, tổ, đội sản xuất. Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sử dụng TK 627. Chi phí sản xuất chung
trong Công ty bao gồm:
TK 6271 - Tiền lơng nhân viên phân xởng: gồm tiền lơng và các khoản trích
theo lơng cho bộ phận nhân viên phân xởng nh giám đốc xí nghiệp, nhân viên
thống kê phân xởng.
Kế toán ghi:
Nợ TK 6271
Có TK 334
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
TK 6272 - Chi phí vật liệu phục vụ cho việc sản xuất ở các xí nghiệp
Kế toán định khoản:
Nợ TK 6272
Có TK 152
TK 6273 - Chi phí công cụ, dụng cụ phục vụ cho việc sản xuất ở các xí nghiệp
Kế toán định khoản
Nợ TK 6273
Có TK 153
TK 6274 - Chi phí khấu hao tài sản cố định bao gồm khấu hao cơ bản của toàn
bộ TSCĐ phục vụ cho sản xuất ở các xí nghiệp nh nhà xởng, máy móc, thiết bị, ph-
ơng tiện truyền dẫn. Đây là phần chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí
sản xuất chung.
Nợ TK6274
Có TK 214
Có TK 335
Đồng thời, ghi đơn: Có TK 009
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng

13
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng

TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Nợ TK 6277
Có TK 141, 111 .
TK 6278 - Chi phí bằng tiền khác gồm những chi phí nh chi phí giao dịch,
photocoppy, in ấn.
Nợ TK 6278
Có TK 141,111.
Sau khi tất cả các chi phí sản xuất chung đợc tập hợp vào TK 627, kế toán kết
chuyển sang TK 154 theo định khoản
Nợ TK 154 (chi tiết theo xí nghiệp)
Có TK 627
Chi phí sản xuất chung đợc tập hợp cho toàn Công ty, sau đó kế toán tiến hành
phân bổ cho từng mã hàng, từng mặt hàng dựa trên tiêu thức phân bổ chi phí sản
xuất chung.
5. Công tác quản lý chung về sản phẩm sản xuất và tính giá thành ở công ty
may Thăng Long:
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất ,đặc điểm quy trình công nghệ phức tạp theo
kiểu liên tục sản phẩm may mặc của công ty lại đựơc thừa nhân theo từng mã hàng
nên đối tợng tập hợp chi phí sản xuất hiện nay ở công ty đợc xác định là toàn bộ qui
trình công nghệ sản xuất của tất cả các sản phẩm để giúp cho kế toán có thể hạch
toán, phân bổ chính xác vào từng khoản mục.
Với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh thực tế của công ty: Công ty có
hai loại hình sản xuất chủ yếu là sản xuất hàng gia công cho khách hàng theo đơn
đặt hàng đã ký kết và sản xuất theo hình thức mua đứt bán đoạn có nghĩa là công ty
tự tìm nguồn nguyên vật liệu trong và ngoài nớc, đồng thời tự tìm thị trờng để tiêu
thụ sản phẩm nên công tác quản lý đựơc dựa theo mô hình kế toán tập trung tức là
tất cả mọi thứ chứng từ sổ sách đều do phòng kế toán công ty đảm nhiệm còn ở d-

Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
14
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng

ới các xí nghiệp chỉ có nhân viên thống kê. Mặt khác với phơng pháp tính giá thành
theo hệ số thì công ty dễ dàng phân bổ mọi chi phí cho từng đối tợng. Nh đối với
loại hình sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng thì kế toán công ty áp dụng
phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành theo đơn đặt hàng...
6. Các thủ tục quản lý và chế độ hạch toán kế toán ban đầu:
Với nguyên tắc tuân thủ các chế độ hạch toán kế toán do bộ tài chính đề ra thì kế
toán của công ty đã tuỳ theo loại hình sản xuất mà phân bổ các loại khoản mục chi
phí trong giá thành do chúng có những nét khác biệt nhất định.
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp: gồm các chi phí về các loại vải ngoài, vải
lót, xốp đựng bông
- Chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp: gồm chi phí các loại chỉ, khuy, nhãn mác....
Đặc biệt đối với các loại hàng gia công thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỉ
trọng rất nhỏ trong giá thành. Công ty chỉ tính vào khoản mục này chi phí vận
chuyển của lợng nguyên vật liệu phụ dùng cho sản xuất trong kỳ mà công ty đã chi
ra từ cảng Hải Phòng về kho công ty.
- Bao bì đóng gói: nếu đợc phía khách hàng chuyển giao cho công ty cùng với
nguyên vật liệu phụ trực tiếp thì chi phí vận chuyển tính hết cho vật liệu phụ, cũng
có trờng hợp hai bên thoả thuận trong hợp đồng, công ty mua bao bì và phía khách
hàng sẽ hoàn trả lại. Lúc này khoản chi phí bao bì sẽ đợc theo dõi riêng không tính
vào giá thành.
Đối với hàng xuất khẩu thờng thì chi phí bao bì đựơc tính vào giá thành sản phẩm.
Kế toán căn cứ vào ( báo cáo đai nẹp hòm hộp ) mà hàng tháng các xí nghiệp gửi
lên cho công ty thể hiện số bao bì hỗn hợp đã xuất dùng thực tế cho từng mã hàng
và số tồn.
* Chi phí nhân công trực tiếp :gồm chi phí tiền lơng công nhân sản xuất và các

khoản trích trớc theo lơng của công nhân sản xuất.
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
15
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng

* Chi phí sản xuất chung : gồm tiền lơng , BHXH của nhân viên quản lý phân xởng,
chi phí khấu hao TSCĐ... chi phí bằng tiền khác.
Ngoài ra công ty còn tính gộp các chi phí nhiên liệu, năng lợng vào chi phí sản xuất
chung để tính giá thành do tỉ trọng của những khoản này nhỏ ( dới 2% tổng chi phí
sản xuất ).
* Chi phí thuê gia công: Công ty may Thăng Long không chỉ nhận may gia công
cho khách hàng mà đôi khi do yêu cầu sản xuất phức tạp của sản phẩm hoặc để tiết
kiệm thời gian đảm bảo đúng tiến độ sản xuất, công ty còn có thể đi thuê đơn vị
khác gia công một vài chi tiết hoặc cả sản phẩm hoàn chỉnh. Lúc này kế toán phải
hạch toán tài khoản chi phí thuê gia công vào giá thành. Xét về bản chất ta có thể
coi khoản này là một khoản chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc chi phí sản xuất
chung, nhng do yêu cầu quản lý hạch toán cũng nh do phơng pháp tính giá thành
nên doanh nghiệp áp dụng tập hợp chi phí này riêng và chi tiết cho từng mã hàng có
chi phí thuê gia công, khi sản phẩm hoàn thành khoản chi phí này sẽ đợc tập hợp
trực tiếp vào giá thành sản phẩm.
7. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo các đối tợng:
Hàng gia công ở công ty may Thăng Long có đặc điểm là chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp chiếm tỉ trọng rất nhỏ so với giá thành nên toàn bộ nguyên vật liệu kể
cả bao bì đều do khách hàng ( bên đặt hàng ) cung cấp theo điều kiện giá CIF tại
cảng Hải Phòng hoặc theo điều kiện hợp đồng gia công. Số lợng nguyên vật liệu
chuyển đến cho công ty đợc tính trên cơ sở sản lợng sản phẩm đặt hàng và định
mức tiêu hao cuả từng loại nguyên vật liệu cho từng sản phẩm. Định mức tiêu hao
này đợc công ty và khách hàng cùng nghiên cứu, xây dựng phù hợp với mức tiêu
hao thực tế và dựa trên điều kiện cụ thể của mỗi bên.
Biểu số 1:

Đơn vị: Công ty Phiếu xuất kho Mẫu số 02-VT
May Thăng Long Ngày 5 tháng 2 năm 2003 QĐ số 1141 TC/CĐKT
Ngày 1/11/1995-BTC
Họ, tên ngời nhận hàng: .........................................Xí nghiệp 3........................... Số 305..
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
16
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng

Lý do xuất kho: Dùng SX .... Nợ 621.
Xuất tại kho: .Số 1.. Có 152.
S
TT
Tên nhãn hiệu,
quy cách sản phẩm
(hàng hoá)

số
Đơn
vị tính
Số lợng Đơn Thành
tiền
Yêu cầu Thực xuất
giá
A B C D 1 2 3 4
1
2
3
Vải ngoài
Vải lót thân phin
Vải phốt

m
m
m
2 000
1500
10
1 910
1 492
10
6 000
4 600
4700
11 460 000
6 863 200
47 000
Cộng 18.370.200
Cộng thành tiền (bằng chữ): Mời tám triệu ba trăm bảy mơi ngàn hai trăm đồng.
Xuất ngày 5 tháng 2 năm 2003
Thủ trởng đơn vị Phụ trách Ngời nhận Thủ kho Kế toán trởng
Ngoài nguyên vật liệu tính toán theo định mức trên khách hàng còn có trách
nhiệm chuyển cho công ty 3% số nguyên liệu để bù vào số hao hụt kém phẩm chất
trong quá trình sản xuất sản phẩm và vận chuyển nguyên vật liệu.
Trong loại hình sản xuất gia công kế toán chỉ quản lý về mặt số lợng của lợng
nguyên vật liệu nhập kho nói trên theo từng hợp đồng gia công và khi có lệnh sản
xuất thì cung cấp nguyên vật liệu cho xí nghiệp. Kế toán không hạch toán giá vốn
thực tế của bản thân nguyên vật liệu dùng cho sản xuất mà chỉ hạch toán phần chi
phí vận chuyển số nguyên vật liệu đó từ cảng về kho vào khoản mục chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm trong kỳ.
Đối với các mặt hàg tự sản xuất thì quá trình hạch toán vẫn bình thờng, kế toán
theo dõi cả về mặt lợng và giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng theo đơn

giá xuất kho bình quân cả kỳ dự trữ. Với cách tính phân bổ nh sau:
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
17
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng

Chi phí vật liệu Tổng chi phí Tỷ lệ hay
phân bổ cho = vật liệu cần x ( hệ số )
từng đối tợng phân bổ phân bổ
Trong đó:
Tỷ lệ hay Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tợng
( hệ số ) =
phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tợng
Phơng pháp tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể khái quát nh sau:
- Đối với nguyên vật liệu chính: vải ngoài, vải lót
Mặc dù một loại vải đợc dùng để gia công nhiều mã hàng khác nhau và mỗi mã
hàng lại đợc sản xuất từ nhiều loại vải khác nhau kích cỡ khác nhau nhng sản
phẩm sản xuất ra phải đáp ứng yêu cầu của khách hàng và lại phải tiết kiệm đợc
nhiều loại vật liệu nhất. Bởi vậy công ty đã áp dụng phơng pháp hạch toán bàn cắt
trên ( phiếu theo dõi bàn cắt ) nhằm phản ánh chính xác số lợng từng loại vải tiêu
hao thực tế cho mỗi mã hàng liên quan. Căn cứ vào phiếu xuất kho và định mức kỹ
thuật tiêu hao do phòng kỹ thuật cung cấp, nhân viên hạch toán ở xí nghiệp tính
toán và lập ( phiếu theo dõi bàn cắt ) ghi rõ số lợng từng loại vải tiêu hao thực tế
của mỗi mã hàng, số lợng thừa hoặc thiếu so với hạch toán bàn cắt. Cuối tháng từ
các phiếu theo dõi đó nhân viên hạch toán lập các báo cáo nhập xuất tồn nhiên liệu,
báo cáo chế biến, báo cáo hàng hoá.
Cuối tháng 3,báo cáo này đợc gửi lên bộ phận kế toán nguyên liệu ở phòng kế toán
công ty để xử lý số liệu, nhập đơn giá rồi gửi sang bộ phận kế toán chi phí .Kế toán
chi phí tổng hợp số liệu và lập (báo cáo thanh toán nguyên liệu cắt,báo cáo tổng
hợp chế biến ,báo cáo tổng hợp hàng hoá vào cuối mỗi quý).
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng

18
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng

+ Báo cáo thanh toán nguyên liệu cắt: (biểu số 2) đợc căn cứ vào báo cáo
nhập xuất tồn nguyên liệu hàng tháng của các xí nghiệp thành viên gửi lên,kế toán
lập báo cáo này để phản ánh tình hình nhập xuất tồn của nguyên liệu đó có liên
quan đến các mã hàng sản xuất trong quý,trong phạm vi toàn công ty
+ Báo cáo tổng hợp chế biến (biểu số 3): căn cứ vào số liệu từ các( báo cáo
chế biến, báo cáo nhập xuất tồn) của các xí nghiệp, kế toán tập hợp chi phí lập báo
cáo này theo từng mã hàng của từng đơn đặt hàng .
Báo cáo này cho biết số bán thành phẩm mà các xí nghiệp thực hiện đợc, số
lợng mổi loại nguyên vật liệu chính tiêu hao cho lợng bán thành phẩm cắt đựơc
trong quí là bao nhiêu và chi phí vận chuyển tơng ứng với lợng nguyên vật liệu đó (
đối với sản phẩm gia công ) hay giá trị thực tế của nguyên vật liệu tiêu hao ( đối với
sản phẩm mua đứt bán đoạn ) phần chi phí này đợc thể hiện trên báo cáo thanh toán
nguyên liệu cắt. Chi phí vận chuyển nguyên vật liệu chính đợc phân bổ theo số lợng
của mỗi chuyến hàng đã xuất cho xí nghiệp.
+ Báo cáo tổng hợp hàng hoá ( biểu 4 ): đợc lập trên cơ sở báo cáo hàng
hoá mà hàng tháng các xí nghiệp gửi lên, kế toán lập báo cáo tổng hợp hàng hoá
chi tiết theo từng xí nghiệp, cho biết số lợng từng mã hàng đã nhập kho trong quí
của từng xí nghiệp sản xuất là bao nhiêu.
Trên cơ sở các báo cáo kế toán công ty lập báo cáo tổng hợp nguyên vật liệu chính
thể hiện chi phí nguyên vật liệu đã tiêu hao cho từng xí nghiệp chi tiết cho từng mã
hàng và số tồn. Do đã đựơc theo dõi cho từng mã hàng lên số liệu trên ( báo cáo
tổng hợp vật liệu chính ) đợc tính là chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp để tính
giá thành.
- Đối với chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp:
Vật liệu phụ tuy không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm may nhng nó lại
là vật liệu không thể thiếu đợc của sản phẩm hoặc làm tăng thêm giá trị của sản
phẩm nh: cúc chỉ .... đối với các đơn đặt hàng gia công thông thờng bên đặt hàng sẽ

Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
19
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng

cung cấp cho công ty cả phụ liệu, bao bì để hoàn thiện sản phẩm trong trờng hợp có
sự thoả thuận của hai bên, về cơ bản công tác kế toán đối với chi phí vật liệu phụ
cũng tơng tự nh nguyên vật liệu chính. Hàng tháng nhân viên hạch toán xí nghiệp
căn cứ vào phiếu xuất vật liệu phụ để lập ( báo cáo phụ liệu ) chuyển lên phòng kế
toán công ty, kế toán nguyên vật liệu chính và phân bổ chi phí phụ liệu bao bì cho
các thành phẩm.
Cuối quý, sau khi tính và phân bổ chi phí vật liệu phụ kế toán lập báo cáo tổng hợp
vật liệu phụ ( biểu số 6 ) thể hiện số liệu vật liệu phụ và chi phí mỗi loại vật liệu
phụ xuất dùng trong quí cho các loại sản phẩm là bao nhiêu. Chi phí vận chuyển vật
liệu phụ của hàng gia công đợc theo dõi trên sổ chi tiết vật liệu theo từng đơn đặt
hàng và đợc phân bổ căn cứ vào sản lợng quy đổi của số sản phẩm hoàn thành nhập
kho.
Chi phí Tổng chi phí vận chuyển Sản lợng
vận chuyển của đơn đặt hàng i hoàn thành
vật liệu = x qui đổi
phụ của Sản lợng đặt hàng của mã
mã hàng i qui đổi hàng i
Căn cứ vào báo cáo tổng hợp vật liệu phụ và chi phí vận chuyển đã phân bổ cho
từng mã hàng kế toán lập báo cáo tổng hợp chi phí vật liệu phụ ( biểu 7 ) số liệu
trên báo cáo này đợc kết chuyển trực tiếp vào giá thành.
Kết thúc qui trình sản xuất thành phẩm nhập kho đều đợc đóng gói, đóng hòm. Số
bao bì hỗn hợp đóng gói cũng do phía khách hàng chuyển giao cho công ty cùng
với vật liệu phụ. Cũng có trờng hợp hai bên thoả thuận trong hợp đồng, công ty tự
tổ chức bao gói, khi kết thúc hợp đồng phía khách hàng sẽ hoàn trả lại. Lúc này
khoản chi phí bao bì đợc theo dõi riêng và không tính vào giá thành sản phẩm. Nh-
ng đối với hàng xuất khẩu của công ty thì chi phí bao bì đợc tính vào giá thành sản

phẩm, căn cứ vào ( báo cáo đai nẹp,hòm , hộp ) mà hàng tháng các xí nghiệp gửi
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
20
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng

lên cho công ty thể hiện số bao bì hỗn hợp đã xuất dùng thực tế cho từng mã hàng.
Từ đó kế toán công ty sẽ lập ( báo cáo tổng hợp đai, nẹp, hòm, hộp) tơng tự nh
hạch toán nguyên vật liệu ( biểu 8 ). Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
phát sinh trong kỳ kế toán sử dụng tài khoản 621 đợc chi tiết thành 3 tiêủ khoản.
6211: Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp
6212: Chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp
6213: Chi phí bao bì
Đối với các khoản chi phí nguyên vật liệu phát sinh tăng trong kỳ thì kế toán tập
hợp vào bên Nợ tài khoản 621, phát sinh giảm ghi vào bên Có. Cuối quí kế toán kết
chuyển chi phí này sang tài khoản 154. Căn cứ vào ( báo cáo tổng hợp nguyên vật
liệu ), ( báo cáo tổng hợp chi phí vật liệu phụ ), ( báo cáo tổng hợp đai nẹp hòm hộp
) kế toán lập bảng kê số 4. Dựa vào số liệu trên bảng kê số 4 và nhật ký chứng từ số
7 kế toán ghi sổ cái tài khoản 621. Công ty không sử dụng bảng phân bổ số 2.
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
21
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng

Biểu số 2 Công ty may Thăng Long
Quí IV / 2003
Phòng tài vụ - kế toán
Loại
vải
Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất chế biến Xuất đổi bán Xuất nguyên liệu Xuất tiêu thụ Tồn cuối kỳ
Lợng Tiền Lợng Tiền Lợng Tiền Lợng Tiền Lợng Tiền Lợng Tiền Lợng Tiền
Vải

ngoà
i
0 0 296338,
5
57060714 210365,
4
40439547 4,4 847088 2345,
6
451575 0 0 83623,
1
1532250
4
Vải
chân
phin
0 0 29675 58891971 22983,4 4563345 3,1 616505 0 0 0 0 6688,5 1328001
Vải
lót
pilot
0 0 8000 62025436 20 155063,59 0 0 7892 61188092,61 0 0 88 682279,8
......
Cộng 3300592
6
26283069,47
1
26283069,47
1
25602204,93
8
28210826 3862710

2
2149608
4
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
22
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng

Biểu số 3 Báo cáo tổng hợp chế biến
Công ty may Thăng Long Quí IV / 2003
Phòng kế toán - tài vụ
STT Nguyên liệu Mã hàng
Số lợng BTP
( chiếc )
Lợng vải xuất
chế biến
Bình quân
tiêu hao
Chi phí NVL
chính
Chi phí bình
quân 1 đv
1 Fanilon
..........
Cộng
028
DV 12
......
18.971
2.124
32.250,7

3.886,92
1,7
1,83
25.844.522
3.114.834
1.362.317
1.466,49
2 Vải ngoài
...........
Cộng
AT 01
UJ 340
8.000
56.000
16.080
105.840
2,01
1,89
2.623.130
17.265.679
327,891
308,3157
3 Vải Kaki
............
Cộng
3.250 5.755 8517,4 1,48 210.633,966 36.600,16
Cộng 25.602.204,938
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
23
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng


Biểu số 4 báo cáo tổng hợp hàng hoá
Công ty may Thăng Long Quí IV / 2003
Phòng kế toán - tài vụ
XN Mã Đơn vị
Tồn đầu
kỳ
Chế
biến
Cộng
Thành
phẩm
Tồn
cuối kỳ
May 1 AT 01 Chiếc 0 8.000 8.000 8.000 0
......
May 3 028 Chiếc 0 18.971 18.971 18.300 671
3.520 Chiếc 0 5.755 5.755 5.755 0
......
May 5 DV 12 Chiếc 0 2.214 2.214 2.124 2.124
......
May 6 UJ 340 Chiếc 3.000 56.000 58.000 58.000 0
.....
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
24
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng

Biểu số 5 Báo cáo tổng hợp vật liệu chính
Công ty may Thăng Long Quí IV / 2003
Phòng kế toán - tài vụ

Đơn vị Mã Tồn đầu Nhập (đồng) Chế biến (chiếc) TP nhập (sp) Tiền ( đồng ) Tồn cuối
XN 1 AT 01 0 2.885.443 8000 8.000 2.885.443 0
.....
Cộng
XN 2
......
XN 3 028 0 31.013.418 18.971 18.300 29.916.481 1.096.937
....... 3.520 0 218.086.967 5.755 5.755 21.808.967 0
Cộng
XN 4
......
XN 5 DV 12 0 4.215.068 2.214 2.214 4.215.068 0
......
Cộng
XN 6 UJ 340 1.042.807 19.465.724 56.000 58.000 20.508.531 0
......
Cộng
........
Tổng cộng 625.536.447 25.602.204.938 25.731.354.969 496.386.416

Ngời lập biểu Kế toán trởng
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
25

×