Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Một số nhận xét và những kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán khoản mục thuế do Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (64.8 KB, 9 trang )

Phần III
Một số nhận xét và những kiến nghị nhằm hoàn thiện
kiểm toán thuế tại Công ty Kiểm toán
và Định giá Việt Nam
3.1. Những yếu tố khách quan ảnh hởng đến hoạt động kiểm toán thuế tại VAE.
3.1.1 Những thuận lợi
* Các chính sách về thuế
Trong những năm qua, nhà nớc ta luôn có những biện pháp nhằm hoàn thiện
chính sách thuế, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế nhờ đó có thể
chống đợc tình trạng thất thu thuế, tạo ra sự cân bằng, công bằng giữa, bình đẳng
giữa những ngời thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
Điều này đợc thể hiện bằng việc ban hành các chính sách thuế mới: thuế
GTGT thay cho thuế doanh thu, thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho thuế lợi tức,...
Và các chính sách này liên tục đợc bổ sung khắc phục những nhợc điểm trong quá
trình thực hiện.
Nhà nớc đã có những cải tiến đáng kể khi ban hành các văn bản, chính sách
mới tạo điều kiện cho các đối tợng dễ dàng nắm bắt thông tin, các văn bản hớng dẫn
rất cụ thể để đảm bảo hiểu đúng tinh thần của văn bản. Các thông t hớng dẫn đa ra là
hớng dẫn cho tất cả các văn đang có hiệu lực giúp cho các đối tợng quan tâm không
phải sử dụng nhiều văn bản một lúc,...
* Các chính sách về kế toán và kiểm toán.
Luật kế toán đợc Quốc hội khoá XI thông qua ngày 19/05/2003 và có hiệu lực
thi hành từ 01/01/2004 là văn bản có giá trị pháp lý cao nhất về kế toán . Ngoài ra
còn có các văn bản hớng dẫn thi hành Luật kế toán trên , Hiện tại đã có 16 chuẩn
mực kế toán và 21 chuẩn mực kiểm toán đợc ban hành. Những văn bản pháp qui này
ra đời đã phục vụ đắc lực cho hoạt động kiểm toán nói chung và kiểm toán thuế nói
riêng .
* Môi trờng kinh doanh.
Hiện nay trên cả nớc có khoảng gần 50 công ty kiểm toán lớn nhỏ hoạt động.
Do vậy tính cạnh tranh rất cao , đứng trớc bối cảnh đó VAE đã chú trọng tới uy tín
của mình thông qua các cuộc kiểm toán có chất lợng cao. Do đó , tuy mới thành lập


nhng Công ty đã có chỗ đứng trong lòng khách hàng . Ngoài ra do qui định mới của
Chính phủ sắp tới số lợng công việc sẽ nhiều lên đòi hỏi Công ty phải có những
chính sách phát triển hợp lý để đáp ứng yêu cầu đó.
3.1.2. Những khó khăn
Hiện tại đã có 21 chuẩn mực kiểm toán nhng vẫn cha có chuẩn mực về kiểm
toán thuế . Do đó khi kiểm toán thuế tại các doanh nghiệp các kiểm toán viên phải
căn cứ chủ yếu vào các văn bản hớng dẫn của cơ quan thuế, chính vì vậy đã gây khó
khăn cho quá trình kiểm toán.
Do chúng ta đang trong quá trình hoàn thiện hệ thống tài chính nói chung cũng
nh hệ thống kế toán, kiểm toán nói riêng nên không thể tránh khỏi có tình trạng
không thống nhất giữa các văn bản hiện tại. Vẫn còn hiện tợng văn bản về thuế qui
định một đờng nhng chuẩn mực lại qui định một nẻo gây khó khăn rất lớn cho công
tác kế toán tại đơn vị. Do đó ảnh hởng trực tiếp đến việc kiểm toán thúê.
Do tình trạng kế toán nói chung của nớc ta hiện nay là không cao mà kế toán
thuế là một trong những lĩnh vực khó nhất nên có rất nhiều sai sót trong kê khai thuế.
Chính vì vậy mà rủi ro kiểm toán thuế rất cao, dẫn dến công việc kiểm toán cần phải
tập trung nhiều vào kiểm tra chi tiết nên mất rất nhiều thời gian.
Trong quá trình hội nhập báo cáo tài chính đã đợc kiểm toán , đợc rất nhiều đối
tợng sử đụng, do đó chất lợng của báo cáo kiểm toán đòi hỏi phải tiến tới sự hoàn
hảo vì nó ảnh hởng trực tiếp tới uy tín của công ty.
Mặt khác, do đây là một ngành mới trong các nhà trờng nên việc đào tạo sinh
viên cho chuyên ngành này cha đợc sát với thực tế vì thực chất giáo viên cũng cha đ-
ợc thực tế nhiều . Công tác đào tạo nhân viên sau khi nhận tốn nhiều tiền của và công
sức
3.2. Một số nhận xét về quá trình kiểm toán thuế do VAE thực hiện
3.2.1.Ưu điểm
Với trình độ chuyên môn vững vàng, khả năng sáng tạo cao trong công việc ,
qui trình kiểm toán khoản mục thuế đợc xây dựng và thực hiện cho từng đơn vị cụ
thể luôn đạt chất lợng cao và có những u điểm nổi bật sau:
Thứ nhất, qui trình kiểm toán khoản mục thuế do VAE thực hiện đợc tiến hành

theo đúng trình tự kiểm toán mà kế hoạch đã xây đựng dựa trên thực tế Việt Nam và
qui trình kiểm toán mẫu của Công ty kiểm toán lớn trên thế giới. Do vậy , qui tình
kiểm toán của VAE rất phù hợp với các đơn vị đợc kiểm toán.
Thứ hai , có sự kết hợp hiệu quả kết quả kiểm toán giữa các phần hành. Số liệu
đã đợc kiểm toán trong phần doanh thu với phần kiểm toán thuế có sự kết hợp
Thứ ba, trong quá trình thực hiện kiểm toán thủ tục đợc kiểm toán viên áp
dụng để ớc tính thuế của đơn vị. Đây là một thủ tục đem lại hiệu quả cao và phù hợp
với đơn vị có số phát sinh lớn. Với số thuế phát sinh lớn , việc ớc tính thuế dựa trên
số liệu doanh thu , giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào đã đợc kiểm toán giúp cho
Kiểm toán viên dự toán đợc phần lớn số thuế phát sinh, tiết kiệm đợc thời gian , hạn
chế đợc việc thực hiện kiểm ta chi tiết. Do vậy, nâng cao hiệu qua cuộc kiểm toán.
Thứ t, trong quá trình kiểm toán, kiểm toán vien luôn nhận đợc sự trợ giúp có
hiệu quả từ phòng t vấn về các thắc mắc , rắc rối về thuế của khách hàng.
Thứ năm , soát xét chất lợng cuộc kiểm toán nói chung và khoản mục thuế
GTGT nói riêng đợc thực hiện nghiêm túc bởi các kiểm toán viên có trình độ cao.
Đầu tiên là trởng nhóm kiếm toán tiếp thoe là chủ nhiệm kiểm toán và cuối cùng là
một trong những thành viên của Ban giám đốc. Vậy nên, có thể nói dịch vụ kiểm
toán do VAE cung cấp luôn đảm bảo chất lợng , uy tín cho khách hàng và những ng-
òi quan tâm.
Thứ sáu, kiểm toán viên luôn đợc cập nhật các kiến thức mới về kế toán, kiểm
toán và về thuếTrong các kỳ đào tạo thờng xuyên tại VAE. Do vậy , chơng trình
kiểm toán các khoản mục nói chung và khoản mục thuế GTGT nói riêng luôn đợc
cập nhật và sửa đổi cho phù hợp với điều kiện thực tế Việt Nam
Tuy nhiên , trong khi thực hiện kiểm toán các khoản mục thuế GTGT tại VAE
bên cạnh những u điểm vẫn còn tồn tại những nhợc điểm sau đây cần khắc phục.
3.2.2. Nhợc điểm
Chúng ta biết rằng kiểm toán khoản mục thuế là một phần công việc trong một
cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, tình trạng chung của các Công ty kiểm toán là đánh giá
phần kiểm toán khoản mục thúê mức trọng yếu không cao bằng các phần kiểm toán
khác nh doanh thu, chi phí...nên có phần xem nhẹ. Hơn nữa khi kiểm toán thuế thì

kiểm toán viên phải lấy số liệu từ các phần kiểm toán khác để so sánh, đối chiếu.
Chính vì vậy mà công việc kiểm toán thuế đợc các kiểm toán viên làm rất nhanh.
Bên cạnh đó có nhiệu phơng pháp chọn mẫu kiểm toán viên đã đợc đào tạo nh:
Chọn mẫu theo phơng pháp phân tầng, chọn mẫu theo nguyên tắc giá trị luỹ tiến,
chọn mẫu dựa trên mức độ trọng yếu, chọn mẫu theo xét đoán của kiểm toán
viên...Tuy nhiên trong quá trình thực hiện kiểm toán , hầu hết các kiểm toán viên đều
đựa vào xét đoán của bản thân để chọn mẫu kiểm toán. Do vậy có thể sẽ không bao
quát đợc các rủi ro khi mẫu chọn không có tính đại diện cao cho quần thể.
Nhợc điểm tiếp theo xuất phát từ điều kiện Công ty. Vì Công ty mới thành lập
nên lợng nhân viên chỉ có khoảng 50 ngời nên tình trạng khi đến mùa kiểm toán các
kiểm toán viên phải tha hồ chạy xô để kịp với yêu cầu của hợp đồng đã ký. Do
vậy , tình trạng kiểm toán viên bị căng thẳng đầu óc , mệt mỏi về thân thể có thể sẽ
ảnh hởng nghiêm trọng đến chất lợng các cuộc kiểm toán.
3.2.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế do VAE thực
hiện
Để nâng cao chất lợng kiểm toán khoản mục thuế rất cần sự hỗ trợ từ phía nhà
nớc, Quốc hội, Bộ Tài chính Do vậy, để tiếp tục sự nghiệp đổi mới kinh tế, đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá vì mục tiêu dân giàu nớc mạnh, nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội trong những năm tới trớc mắt là phát huy cao nhất các nguồn
lực, các tiềm năng, lợi thế, khắc phục khó và những vấn đề nảy sinh, tạo sự phát triển
nhanh, bền vững. Với t cách là bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ
quản lý tài chính trong nền kinh tế thị trờng mở cửa và hội nhập, kiểm toán, các
chính sách về thuế cần tiếp tục đợc hoàn thiện, phát triển trên cơ sở các giải pháp
sau:
Trớc hết, cần nâng cao nhận thức về kế toán trong nền kinh tế thị trờng có sự
quản lý và điều tiết của Nhà nớc. Với Nhà nớc, kế toán là công cụ để kiểm kê, kiểm
soát tài sản quốc gia, ngân quỹ công, ngân sách Nhà nớc. Với các nhà quản lý, các
đơn vị thủ trởng ngân quỹ, các chủ doanh nghiệp, kế toán là phơng tiện phản ánh,
tổng kết tình hình tài sản, vốn, nguồn vốn và sự vận động của chúng, làm căn cứ tin
cậy cho các quyết định quản lý. Với các công ty kiểm toán, kế toán tại đơn vị khách

hàng là đối tợng chính để các công ty kiểm toán làm việc để đi đến báo cáo kiểm
toán. Với các nhà đầu t ngời góp vốn, ngời vay Số liệu và tài liệu kế toán là căn cứ
kinh tế cho các quyết sách thiết lập, duy trì hoặc từ bỏ các quan hệ kinh tế. Do vậy,
để các quyết định kinh tế đợc duy trì, thiết lập hay từ bỏ có vai trò rất lớn của ngành
kiểm toán.
Thứ hai, tạo dựng đầy đủ và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về kế toán, kiểm
toán, đảm bảo cho công việc kế toán, kiểm toán tổ chức bộ máy kế toán, hành nghề
kế toán, kiểm toán đợc thực hiện theo luật pháp và điều chỉnh chế tài bằng luật pháp,
luật kế toán đợc Quốc hội thông qua Khoá 11 ngày19/05/2003 và có hiệu lực thi
hành ngày 01/01/2004 là văn bản có giá trị pháp lý cao nhất về kế toán. Mặc dù đã đ-
ợc quy định khá chi tiết với 7 chơng và 64 điều, nhiều chế tài của Luật có thể áp
dụng đợc ngay không cần quy định thêm, không cần phải hớng dẫn. Tuy nhiên kế
toán là chuyên ngành, là nghiệp vụ đặc thù, có phạm vi áp dụng rộng rãi, yêu cầu rất
cao về sự phù hợp, thích ứng, với sự rõ ràng rành mạch. Cho nên, nhiều nội dung rất
cần sự quy định, hớng dẫn cụ thể chi tiết. Do đó, cần sớm ban hành các văn bản dới

×