Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Những vấn đề lý luận chung về kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.18 KB, 36 trang )

Phần I
Những vấn đề lý luận chung về kiểm toán thuế trong
kiểm toán báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp
1.1. Những vấn đề cơ bản về Thuế
1.1.1. Khái niệm
Lịch sử phát triển của loài ngời cho thấy khi loài ngời còn sống hoang sơ cha
biết tập hợp thành những quần thể lớn thì cha có nhà nớc, cha có thuế. Khi loài ngời
phát triển đến thời kỳ biết tập hợp, thống trị thì thuế đã hình thành. Xã hội càng văn
minh tiến bộ thì thuế khoá càng phát triển và phơng thức đánh thuế càng tinh vi.
Sự xuất hiện của nhà nớc đòi hỏi cơ sở vật chất để đảm bảo điều kiện cho nhà n-
ớc tồn tại và thực hiện chức năng của mình. Nhà nớc định quyền lực hiến định để ban
hành những quy định pháp luật cần thiết làm căn cứ phân phối tổng sản phẩm xẵ hội
và thu nhập quốc dân thành quỹ tiền tệ tập trung của nhà nớc. Sự xuất hiện sản phẩm
thặng d trong xã hội là cơ sở chủ yếu tạo khả năng va nguồn thu để thuế tồn tại va
phát triển.
Nh vậy, thuế là khoản đóng góp bắt buộc đợc nhà nớc quy định thành luật để
mọi ngời dân ở trong diện nộp thuế nộp vào ngân sách nhà nớc dùng chi tiêu cho
những việc công ích. Khoản đóng góp này bằng tiền chứ không thể trả bằng hiện vật
hay dịch vụ và đóng góp bằng tiền trực tiếp. Thuế phát sinh, tồn tại và phát triển cùng
với sự ra đời,tồn tại và phát triển của nhà nớc.
Từ khái niệm trên, ta thấy thuế có những đặc điểm sau:
- Do pháp luật quy định các đối tợng nộp thuế phải nộp.
- Thuế thu một cách vĩnh viễn, không hoàn trả, không trả lãi
- Không có đối phần hay đền bù nhng ngợc lại một phần số thuế đã nộp cho
ngân sách nhà nớc đợc trả về cho ngời dân một cách gián tiếp qua những
tiện nghi của xã hội nh y tế, trờng học, đờng xá, và các quỹ phúc lợi khác.
- Thuế là một hình thức điều tiết thu nhập công bằng, tránh tình trạng ngời
có thu nhập quá cao, ngời có thu nhập quá thấp để giảm sự bất công và
chênh lệch trong xã hội.
1.1.2 Vai trò của thuế trong nền kinh tế
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nớc.Nền tài chính vững chắc và


lành mạnh dựa vào nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế quốc dân, trong đó thuế nội địa
phải trở thành nguồn thu chính góp phần tăng thu ngân sách. Thuế là công cụ quan
trọng nhất để phân phối điều tiết lợi tức quốc dân, thuế là công cụ quan trọng để góp
phần tích cực vào giảm bội chi ngân sách, giảm lạm phát, từng bớc góp phần ổn định
trật tự xã hội và chuẩn bị đIều kiện cho phát triển kinh tế lâu dài.
Với nền kinh tế nhiều thành phần, hệ thống thuế phải áp dụng thống nhất, không
phân biệt giữa các thành phần kinh tế. Bao quát hết hoạt động sản xuất kinh doanh,
các nguồn thu nhập, mọi thu nhập chịu thuế.
Thuế cần khai thác từ thu nhập quốc dân do sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và thuế
phải góp phần tích cực vào việc bội dỡng và khai thác nguồn thu thuế ngày càng
phát triển.
Thuế là công cụ quản lý và điều tiết kinh tế vĩ mô
Thuế có vai trò quan trọng trong việc quản lý, hớng dẫn và khuyến khích phát
triển sản xuất, nâng đỡ những hoạt động sản xuất kinh doanh có lợi cho quốc kế dân
sinh, với mọi thành phần kinh tế.
Thông qua công tác quản lý các ngành chịu thuế, nhà nớc sẽ:
Khuyến khích nâng đỡ những hoạt động kinh tế cần thiết, làm ăn có hiệu quả
cao.
Thu hẹp, không khuyến khích những ngành nghề, mặt hàng xa xỉ, lãng phí.
Thuế góp phần khuyến khích khai thác nguyên liệu, vật t trong nớc để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.
Hớng dẫn và khuyến khích hợp tác đầu t với nớc ngoài và đẩy mạnh hoạt động
nhập khẩu đồng thời bảo vệ sản xuất nội địa.
Thuế góp phần đảm bảo bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và công bằng xã
hội.
Hệ thống thuế đợc áp dụng thông nhất giữa các ngành nghề, các thành phần
kinh tế, các tầng lớp dân c để đảm bảo sự bình đẳng và công bằng xã hội. Tất cả các
cá nhân và các tổ choc kinh tế đều có nghĩa vụ đóng thuế theo luật thuế quy định.Ng-
ời có thu nhập thuế cao phải đóng thuế cao hơn ngời có thu nhập thấp, tuy nhiên phải
cho ngời có thu nhập cao chính đáng đợc hởng hiệu quả lao động của mình thì mới

khuyến khich đợc họ phát triển sản xuất kinh doanh, tức la cơ quan thuế phảI tinh
thue thu thuế theo luật thuế quy định, tránh lạm thu, tránh trùng lắp để đảm bảo công
bằng xã hội.
Với những vai trò quan trọng của mình, thuế đã trở thành vấn đề quan tâm của
bất cứ ai trong xã hội và đặc biệt là các nhà kinh doanh.
1.1.3. Giới thiệu một số loại thuế
1.1.3.1.Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Thuế giá trị gia tăng là sắc thuế tiêu thụ,do ngời tiêu thụ phải trả khi mua hàng
hoá, sản phẩm hay hởng thụ các dịch vụ. Thuế GTGT là loại thuế gián thu đợc tính
trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất,
lu thông đến tiêu dùng.
Ưu điểm của loại thuế này là tính thuế không có sự trùng lắp vì khi tính thuế
GTGT phảI nộp, cơ sở sản xuất kinh doanh đợc khấu trừ số thuế GTGT đã nộp ở
khâu trớc. Việc khai, nộp thuế và tính thuế tơng đối đơn giản. Hiệu năng của thuế (số
thu nhập của một quốc gia có thể thu đợc do việc áp dụng thuế GTGT) cao. Đối tợng
nộp thuế có thể tự kiểm soát nhau.
Khuyết điểm làm tăng giá cả tiêu thụ, gây ảnh hởng đến sự ổn định của nền
kinh tế vì chinh ngời tiêu thụ la ngời phảI chịu số thuế ở giai đoạn mua hàng.
Đối tợng chịu thuế và không chịu GTGT thuế
Theo quy định tại điều 2, nghị định số 79/2000/NĐ - CP ngày 29/12/2000 của
chính phủ đối tợng chịu thuế GTGT là hàng hoá dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam.
Các đối tợng hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT theo quy định tại Điều
4 Luật thuế GTGT, Điều 4 Nghị định số 79/2000/NĐ - CP của Chính phủ và quy định
nêu tại mục II, phần A Thông t số 122/2000/TT - BTC ngày 29/12/2000 và một số
thông t bổ xung của Bộ tài chính.
Hiện nay các đối tợng chịu thuế đợc quy định mới nhất tại luât sửa đổi bổ
xung một số điều Luật thuế GTGT ngày 17/6/2003 và có hiệu lực từ ngày 1/1/2004.
Đối tợng nộp thuế
Theo quy định tại luật thuế GTGT, tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản

xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt
ngành nghề, hình thức tổ chức kinh doanh ( gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ
chức kinh doanh có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế GTGT ( gọi chung là ngời nhập
khẩu ) đều là đối tợng nộp thuế GTGT.
Tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bao gồm:
Các tổ chức kinh doanh đợc thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật doanh
nghiệp, Luật doanh nghiệp nhà nớc và luật hợp tác xã.
Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức, đơn vị
sự nghiệp khác.
Các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo
Luật đầu t nớc ngoài tại Việt nam, các công ty nớc ngoài và tổ chức nớc ngoài hoạt
động kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam.
Cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh, nhóm ngời kinh doanh độc lập và
các đối tợng kinh tế khác.
Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế GTGT là giá trị thuế và thuế suất thuế GTGT
Giá tính thuế GTGT
Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán cha
có thuế GTGT.
Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu.
Giá nhập khẩu đợc xác định theo các quy định về giá tính thuế nhập khẩu.
Đối với hàng hoá dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng là giá
tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tơng đơng tại thời điểm phát
sinh hoạt động này.
Đối với hoạt động cho thuê tài sản không phân biệt loại tài sản và hinh thức
cho thuê là giá cho thuê cha có thuế. Trờng hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê
từng kỳ hoặc trả trớc tiền thuê cho một thời hạn thuê thì thuế GTGT tính trên số tiền
trả từng kỳ hoặc trả trớc.
Đối với hàng hoá bán theo phơng thức trả góp tính theo giá bán cha có thuế

của hàng hoá đó bán trả một lần, không tính theo số tiền trả góp từng kỳ.
Đối với gia công hàng hoá là giá gia công cha có thuế ( bao gồm tiền công,
nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác để gia công).
Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá xây dựng, lắp đặt cha có thuế của
công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện; trờng hợp xây dựng,
lắp đặt công trình thực hiện thanh toán theo tiến độ hạng mục công trình, phần công
việc hoàn thành bàn giao thì thuế GTGT tính trên phần giá trị hoàn thành bàn giao.
Đối với hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù đợc dùng loại chứng từ thanh toán
ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT, thì giá cha có thuế là căn cứ tính thuế đợc
xác định bằng giá có thuế chia cho ( 1+(%) thuế xuất của hàng hoá, dịch vụ đó).
Đối với các hoạt động đại lý, môi giới mua, bán hàng hoá và dịch vụ hởng hoa
hồng, giá cha có thuế làm căn cứ tính thuế là tiền hoa hồng thu từ các hoạt động này.
Thuế suất thuế GTGT
Có các mức thuế suất đối với hàng hoá dịch vụ: 0%, 5%, 10%, 20%
Theo Luật sửa đổi bổ sung , một số đIều Luật thuế GTGT hiện nay thì chỉ có
mức thuế: 0%, 5%, 10%
Phơng pháp tính thuế GTGT
Phơng pháp trực tiếp
- áp dụng với các đối tợng sau:
Cá nhân sản xuất, kinh doanh là ngời Việt Nam, tổ chức cá nhân là ngời nớc
ngoài tại Việt Nam cha thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn chứng từ
làm căn cứ tính thuế theo phơng pháp cấu trừ thuế, cơ sở kinh doanh mua, bán vàng,
bạc, đá quý, ngoại tệ.
- Xác định số thuế phải nộp:
= x
= -
Phơng pháp khấu trừ
- áp dụng với các đối tợng là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp
thành lập theo Luật doanh nghiệp nhà nớc, Luật doanh nghiệp, Luật hợp
tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài và các đơn vị, tổ chức kinh

doanh khác, trừ các đối tợng áp dụng tính thuế theo phơng pháp tính trực
tiếp trên GTGT đã nói ở trên.
- Xác định số thuế phải nộp:
= -
Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra bằng (=) giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán
ra (x) thuế suất thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ đó.
Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua
hàng hoá dịch vụ, số thuế ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng nhập khẩu ( hoặc nộp
thay cho phí nớc ngoàI ) và số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ theo tỷ lệ % quy
®Þnh t¹i c¸c th«ng t theo th«ng t 122/2000/TT – BTC, th«ng t 82/2002/TT – BTC,
th«ng t 102/2003/TT – BTC.
Tõ 1/1/2004 thuÕ GTGT sÏ ¸p dông theo LuËt söa ®æi bæ sung mét sè LuËt
thuÕ, nghÞ ®Þnh sè 158/2003/N§ - CP, th«ng t 120/2003/TT – BTC 12/12/2003 híng
dÉn thi hµnh LuËt thuÕ GTGT.
1.1.3.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập là loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu nhập chịu thuế của
doanh nghiệp.
Đối tợng nộp thuế
Là các tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập trừ
các đối tợng sau:
Hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác, hợp tac xã sản xuất nông nghiệp có thu nhập
từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản không thuộc diện chịu thuế
thu nhập doanh nghiệp trừ các hộ gia đình và cá nhân nông dân sản xuất hàng hoá
lớn, có thu nhập cao theo quy định( có giá trị sản lợng hàng hoá trên 90 triệu đồng/
năm và thu nhập trên 36 triệu đồng/ năm).
Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập chịu thuế và thuế suất
Thuế thu nhập doanh Thu nhập chịu Thuế suất thuế thu
nghiệp phải nộp = thuế x nhập doanh nghiệp


Thu nhập chịu thuế
- Bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và thu nhập
khác, kể cả thu nhập từ hoạt động sản xuât, kinh doanh dịch vụ ở nớc ngoài
- Xác định thu nhập chịu thuế:
Thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ bằng doanh thu
trừ các khoản chi phí hợp lý co lien quan đến thu nhập chịu thuế.
Thu nhập chịu thuế từ hoạt động khác bao gồm thu nhập từ chênh lệch mua, bán
chứng khoán, quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, lãi về chuyển nhợng, cho thuê,
thanh lý tài sản, tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ thu các khoản nợ phải trả không
xác định đợc chủ,
Doanh thu và chi phí hợp lý hợp lệ để tính thu nhập chịu thuế đợc quy định chi
tiết tại Thông t số 18/2002/TT BTC ngày 20/2/2002 của bộ tài chính về việc hớng
dẫn chi tiết thi hành luật thu nhập doanh nghiệp.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
ngày 10/5/1997).
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với cơ sở kinh doanh
trong nớc và tổ chức, cá nhân nớc ngoài kinh doanh ở Việt Nam không
theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam la 32%.
- Cơ sở sản xuất, xây dựng, vận tải đang nộp thuế lợi tức với thuế suất 25%,
nay nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất 32% mà dang có khó
khăn đợc áp dụng thuế suất 25% trong thời hạn 3 năm, kể từ khi luật có
hiệu lực.
- Cơ sở kinh doanh có thu nhập cao do lợi thế khách quan mang lại thì sau
khi nộp thuế thu nhập theo thuế suất 32% mà phần thu nhập còn lại so với
vốn chủ sở hữu hiện co cao hơn 20% thì số vợt trên 20% phải nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp bổ sung với mức thuế suất 25%.
- Đối với dự án đầu t mới thuộc lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn khuyến khích
đầu t đợc áp dụng thuế suất 25%, 20%, 15% do chính phủ quy định.
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng cho các doanh nghiệp có

vốn đầu t nớc ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo mức thuế
suất quy định tại Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam.
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với tổ chức, cá nhân trong nớc
tìm kiếm, thăm dò khai thác dầu khí là 50%, khai thác tài nguyên quý hiếm
khác thì có thể áp dụng mức thuế suất từ 32% đến 50% phù hợp với từng
dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Trong năm 2003, Quốc hội đã ban hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ngày
17/7/2003 áp dụng từ ngày 1/1/2004 trong đó có sửa đổi về mức thuế suất của thuế
thu nhập doanh nghiệp ( 28% đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh, và từ 28% đến
50% đối với các cơ sở tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và các tài nguyên quý
hiếm khác trên, mức cụ thể sẽ đợc chính phủ quy định chi tiết phù hợp với từng dự
án, từng cơ sở kinh doanh).
Kê khai thuế
Hàng năm, cơ sở kinh doanh căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh dịch vụ
của năm trớc và khả năng của năm tiếp theo tự kê khai doanh thu, chi phí, thu nhập
chịu thuế theo mẫu của cơ quan thuế và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm
nhất là ngày 25 tháng 1 năm tiếp theo. Sau khi nhận đợc tờ khai, cơ quan thuế kiểm
tra, xác định thuế tạm nộp cả năm, có chia ra từng quý để thông báo cho co sở kinh
doanh nộp thuế.
Nộp thuế:
Cơ sở kinh doanh tạm nộp số thuế hàng tháng đầy đủ, đúng hạn vào ngân sách
nhà nớc theo thông báo nộp thuế của cơ quan thuế, thời hạn nộp thuế hàng quý đợc
ghi trong thông báo chậm nhất không quá ngày cuối quý.
Doanh nghiệp có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kế toán, hoá
đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, kê khai đầy đủ doanh thu, chi phí, thu
nhập theo đúng chế độ do bộ tài chính quy định, nộp đầy đủ đúng hạn tiền thuế, các
khoản tiền phạt vào ngân sách nhà nớc theo thông báo của cơ quan thuế.
Từ 1/1/2004, các doanh nghiệp sẽ áp dụng theo Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp số 09, ngày 17/6/2003, Nghị định số 164/2003/NĐ - CP ngày 22/12/2003 của
chính phủ, Thông t số 128/2003/TT BTC ngày 22/12/2003 của bộ tài chính quy

định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.1.3.3 Thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế thu vào một số thu nhập chính đáng của cá
nhân. Đây là loại thuế trực thu, thu vao cá nhân có thu nhập cao trên khởi điểm tính
thuế thu nhập.
Đối tợng nộp thuế bao gồm:
- Công dân Việt Nam ở trong nớc hoặc đi công tác ở nớc ngoài có thu nhập.
- Cá nhân là ngời không mang quốc tịch Việt Nam nhng định c không thời
hạn ở Việt Nam có thu nhập ( gọi là cá nhân khác định c tại Việt Nam).
- Ngời nớc ngoài co thu nhập tại Việt Nam:
- Ngời nớc ngoài làm việc tại Việt Nam trong các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế, văn hoá, xã hội của Việt Nam hoặc của nớc ngoài, các văn phòng
đại diện, các chi nhánh công ty nớc ngoài, các cá nhân hành nghề độc lập.
- Ngời nớc ngoài tuy không hiện diện ở Việt Nam nhng co thu nhập phát
sinh tại Việt Nam trong các trờng hợp nh: thu nhập từ chuyển giao công
nghệ, tiền bản quyền.
Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập thờng xuyên và thu nhập không thờng
xuyên.
Các loại thu nhập này đợc quy định cụ thể tại thông t số 05/2002/TT BTC
ngày 17/1/2002 của Bộ tàI chính.
Căn cứ tính thuế là thu nhập chịu thuế và thuế suất.
Đối với thu nhậo thờng xuyên:
Thu nhập thờng xuyên chịu thuế là tổng thu nhập của từng cá nhân quy định
tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 78/2001/NĐ - CP tính bình quân trong năm.
Thuế suất đối với thu nhập thờng xuyên áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng
phần quy định tại Điều 10 Pháp lệnh thuế thu nhập đối với ngời có thu nhập cao:
Biểu thuế đối với thu nhập thờng xuyên của công dân Việt Nam và cá nhân
ngời không mang quốc tịch Việt Nam nhng định c không thời hạn tại Việt Nam:
Biểu 1: Thuế thu nhập thờng xuyên đối với ngời Việt Nam
Đơn vị: nghìn đồng

Bậc Thu nhập bình quân tháng/ ngời Thuế suất (%)
1 đến 3.000 0
2 Trên 3.000 đến 6.000 10
3 Trên 6.000 đến 9000 20
4 Trên 9.000 đến 12.000 30
5 Trên 12.000 đến 15.000 40
6 Trên 15.000 50
Đối với cá nhân sau khi đã nộp thuế thu nhập theo quy định tại biểu thuế này,
nếu phần thu nhập còn lại bình quân trên 15 triệu đồng/ tháng thì thu bổ sung 30% số
vợt trên 15 triệu đồng.
Biểu thuế đối với thu nhập thờng xuyên của ngời nớc ngoài c trú tại Việt Nam
và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nớc ngoài:
Biểu 2: Thuế thu nhập thờng xuyên đối với ngời nớc ngoài ở Việt Nam

Bậc Thu nhập bình quân tháng/ ngời Thuế suất (%)
1 đến 8.000 0
2 Trên 8.000 đến 20.000 10
3 Trên 20.000 đến 50.000 20
4 Trên 50.000 đến 80.000 30
5 Trên 80.000 đến 120.000 40
6 Trên 120.000 50
Đối với ngời nớc ngoài ở Việt Nam từ 30 ngày đến 128 ngày, áp dụng thuế
suất thống nhất 25% trên tổng số thu nhập.
Đối với ngời Việt Nam co thời gian làm việc ở trong nớc và ở nớc ngoài thì
nộp thuế theo biểu tơng ứng.
Đối với thu nhập không thờng xuyên.
Thu nhập thông thờng xuyên chịu thuế là số thu nhập của từng cá nhân không
phân biệt ngời Việt Nam hay ngời nớc ngoài trong từng lần phát sinh thu nhập theo
quy định tại khoản 2 Điều 2 nghị định số 78/2001/NĐ - CP cụ thể:
Thu nhập về quà biếu, quà tặng từ nớc ngoài chuyển về tính trên trị giá quà

biếu, tặng từng lần, kể cả truờng hợp ngời nhận là chủ doanh nghiệp t nhân.
Thu nhập về chuyển giao công nghệ, thiết kế kỹ thuật xây dựng, thiết kế kỹ
thuật công nghiệp tính theo giá trị quyết đoán từng hợp đồng, không phân biệt số lần
chi trả.
Thu nhập về trúng thởng xổ số tính theo từng lần mở và nhận giải thởng.
Thuế suất đối với thu nhập không thơng xuyên
Thuế suất 5% trên tổng thu nhập áp dụng đối với:
Thu nhập về chuyển giao công nghệ trên 2 triệu đồng/ lần
Thu nhập về quà biếu, quà tặng bằng hiện vật từ nớc ngoài chuyển về trên 2
triệu đồng/lần.
Thuế suất 10% trên tổng số thu nhập áp dụng đối với thu nhập về trúng thởng
xổ số trên 12,5 triệu đồng/ lần.
Thu nhập không thờng xuyên áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần,trừ thuế
suất quy định ở 2 mục trên:
Biểu 3: Thuế thu nhập không thờng xuyên
Bậc Thu nhập bình quân tháng/ ngời Thuế suất(%)
1 đến 2.000 0
2 Trên 2.000 đến 4.000 5
3 Trên 4.000 đến 10.000 10
4 Trên 10.000 đến 20.000 15
5 Trên 20.000 đến 30.000 20
6 Trên 30.000 30
Thuế thu nhập thực hiện theo nguyên tắc khấu trừ tại nguồn. Tổ chức, cá nhân
chi trả thu nhập có nghĩa vụ khấu trừ tiền thuế thu nhập để nộp vào ngân sách nhà n-
ớc trớc khi chi trả thu nhập cho cá nhân.
Các trờng hợp khác, cơ quan thuế tổ chức trực tiếp thu.
1.1.3.4. Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu, thuế đợc thu đối với một số mặt
hàng đã đợc liệt kê vào danh mục. Thuế đã đợc gộp vào trong giá bán do ngời tiêu
thụ phải gánh chịu khi mua hàng, nhng đợc thu qua các cơ sở ( tổ chức, cá nhân ) co

sản xuất các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Mục đích của thuế tiêu thụ đặc biệt: Đây là nguồn thu quan trọng của nhà nớc,
nó có tác dụng điều tiết thu nhập, đIều tiết hạn chế sản xuất kinh doanh, tiêu dùng
một số mặt hàng co tính chất xa xỉ, có hại cho sức khoẻ.
Đối tợng chịu thuế ( đợc quy định tại điều 1, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt ngay
20/5/1998).
Hàng hoá, dịch vụ sau đây là đối tợng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Hàng hoá:
Thuốc lá điếu, xì gà; Rợu; Ô tô dới 24 chỗ ngồi; Xăng các loại, nap-
ta( maphtha), chế phẩm tái hợp ( reformade component ) và chế phẩm khác để pha
chế xăng; Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống; bài lá; vàng mã;
hàng mã.
Dịch vụ:
Kinh doanh vũ trờng, mát xa, ka-ra-ô-kê
Kinh doanh các ca-si-nô (casino), trò chơI bằng máy giắc-pốt(jackpot);
Kinh doanh vé đặt cợc đua ngựa, đua xe;
Kinh doanh gôn (golf), bán thẻ hội viên, vé chơi gôn.
Đối tợng nộp thuế
Đối tợng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là các tổ chức, cá nhân (gọi chung là cơ sở)
sản xuất, nhập khẩu hàng hoá và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt.
Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biêt
Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế và thuế suất.
Giá tính thuế:
Đối với hàng hoá sản xuất trong nớc là giá do cơ sở sản xuất bán ra tại nơi sản
xuất cha có thuế tiêu thụ đặc biệt.
Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu cộng thuế nhập khẩu.
Đối với hàng hoá gia công là giá tính thuế của hàng hoá sản xuất cùng loại
hoặc tơng đơng tại cùng thời đIểm giao hàng.

Đối với dịch vụ giá cung ứng dịch vụ cha có thuế tiêu thụ đặc biệt.

×