Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Nghiên cứu tạo kháng thể đơn dòng kháng progesterone

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.33 MB, 71 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NÔNG THU HẰNG

NGHIÊN CỨU TẠO KHÁNG THỂ ĐƠN DỊNG
KHÁNG PROGESTERONE

Ngành:

Chăn ni

Mã số:

60 62 01 05

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. Nguyễn Bá Mùi
2. TS. Cù Thị Thiên Thu

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Nông Thu Hằng

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viện của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Bá Mùi, TS. Cù Thị Thiên Thu đã tận tình hướng dẫn,
dành nhiều cơng sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và
thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ mơn Sinh lý - Tập tính động vật, Khoa Chăn nuôi - Học viện Nông nghiệp Việt
Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành
luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới cán bộ viên chức Phòng thí nghiệm của Khoa Chăn
ni, Phịng thí nghiệm của Cơng ty Cổ phần phát triển công nghệ nông thôn (RTD) đã
giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn
thành luận văn./.
Hà Nội, ngày


tháng năm 2017

Tác giả luận văn

Nông Thu Hằng

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt .............................................................................................v
Danh mục các bảng ..................................................................................................... vi
Danh mục các hình ..................................................................................................... vii
Trích yếu luận văn ..................................................................................................... viii
Thesis abstract ............................................................................................................. ix
Phần 1: Mở đầu ...........................................................................................................1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1

1.2.

Mục đích của đề tài ..........................................................................................2

Phần 2. Tổng quan tài liệu ..........................................................................................3
2.1.


Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài trong và ngồi nước .......3

2.1.1.

Tình hình nghiên cứu trên thế giới ...................................................................3

2.1.2.

Tình hình nghiên cứu trong nước .....................................................................3

2.2.

Quá trình hình thành và chức năng của progesterone........................................4

2.2.1.

Sự rụng trứng...................................................................................................6

2.2.2.

Sự hình thành thể vàng ....................................................................................7

2.2.3.

Động thái của thể progesterone trong một chu kỳ động dục .............................7

2.2.4.

Thể vàng và sự chế tiết progesterone khi mang thai .........................................8


2.2.5.

Vai trò, chức năng của progesterone ................................................................8

2.3.

Một số hiểu biết về miễn dịch học.................................................................. 13

2.3.1.

Miễn dịch và đáp ứng miễn dịch .................................................................... 13

2.3.2.

Các cơ quan và tế bào tham gia vào đáp ứng miễn dịch..................................15

2.3.3.

Kháng nguyên (Antigen)................................................................................ 17

2.3.4.

Kháng thể ......................................................................................................18

2.3.5.

Sự kết hợp giữa kháng nguyên và kháng thể ..................................................20

2.3.6.


Kháng thể đơn dòng.......................................................................................21

2.4.

Kỹ thuật ELISA ............................................................................................. 28

Phần 3. Đối tượng, nội dung, phương pháp nghiên cứu .......................................... 30

iii


3.1.

Ngun vật liệu ............................................................................................. 30

3.1.1.

Động vật thí nghiệm ...................................................................................... 30

3.1.2.

Dịng tế bào ung thư tủy (Myeloma) ..............................................................30

3.1.3.

Các thiết bị thí nghiệm ...................................................................................30

3.1.4.


Các hóa chất thí nghiệm .................................................................................30

3.1.5.

Thời gian và địa điểm nghiên cứu ..................................................................31

3.2.

Nội dung........................................................................................................ 31

3.2.1.

Gây miễn dịch cho chuột ...............................................................................31

3.2.2.

Dung hợp tế bào Myeloma và tế bào lympho B.............................................. 31

3.2.3.

Sàng lọc các dịng tế bào dương tính với kháng nguyên bằng phương
pháp ELISA ................................................................................................... 31

3.2.4.

Nhân giống các dòng tế bào đã chọn lọc ........................................................31

3.2.5.

Gây báng cho chuột .......................................................................................31


3.3.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 32

3.3.1.

Phương pháp gây miễn dịch cho chuột ...........................................................32

3.3.2.

Phương pháp lấy tế bào LymphoB của chuột ................................................. 34

3.3.3.

Nuôi cấy tế bào Myeloma dòng Sp2/0............................................................ 34

3.3.4.

Phương pháp tạo dòng tế bào lai sinh kháng thể đơn dòng ............................. 35

3.3.5.

Phương pháp sàng lọc tế bào và tách dòng ..................................................... 36

3.3.6.

Nhân giống tế bào .......................................................................................... 38

3.3.7.


Sản xuất dịch báng chuột chứa kháng thể đơn dòng ....................................... 39

3.3.8.

Phương pháp ELISA để sàng lọc dòng tế bào lai tiết kháng thể đơn dòng ...... 40

Phần 4. Kết quả, thảo luận ........................................................................................ 42
4.1.

Đánh giá kết quả gây đáp ứng miễn dịch bằng phương pháp elisa ..................42

4.3.

Kết quả sàng lọc kháng thể đơn dòng ............................................................. 50

4.4.

Kết quả kiểm tra hiệu giá kháng thể đơn dòng sau khi tách dòng....................54

4.5.

Nhân giống tế bào .......................................................................................... 56

4.6.

Gây báng cho chuột .......................................................................................58

Phần 5. Kết luận, kiến nghị ....................................................................................... 59
5.1.


Kết luận ......................................................................................................... 59

5.2.

Kiến nghị .......................................................................................................59

Tài liệu tham khảo ..................................................................................................... 60

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa Tiếng Việt

BSA

Albumin huyết thanh bò

CS

Cộng sự

ĐƯMD

Đáp ứng miễn dịch

FBS


Huyết thanh bò cái

KN

Kháng nguyên

KT

Kháng thể

KTĐD

Kháng thể đơn dòng

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Sơ đồ thí nghiệm tách dòng tế bào lai ....................................................... 38
Bảng 4.1. Kết quả đáp ứng miễn dịch của chuột thí nghiệm....................................... 43
Bảng 4.2. Mẫu huyết thanh thu từ các chuột gây đáp ứng miễn dịch với
Progesterone 3 - CMO............................................................................... 45
Bảng 4.3. Kết quả lai (fusion) giữa tế bào Myeloma Sp2/0 và tế bào lympho B
của chuột BAL b/c được gây miễn dịch với kháng nguyên
progesterone 3 - CMO ............................................................................... 49
Bảng 4.4. Kết quả sàng lọc tế bào lai tiết kháng thể đơn dòng đặc hiệu với kháng
nguyên bằng phản ứng ELISA ................................................................... 51
Bảng 4.5. Kết quả kiểm tra bằng phương pháp ELISA các giếng dương tính
(Sàng lọc lần 1 ở 22 giếng) ........................................................................ 52

Bảng 4.6. Sơ đồ bố trí thí nghiệm để sàng lọc kháng thể đơn dòng ............................ 53
Bảng 4.7. Kết quả sàng lọc lần 2 (Giá trị OD) ........................................................... 54
Bảng 4.8. Kết quả 5 dịng tế bào lai có hiệu giá tốt nhất và đặc hiệu cho kháng
nguyên Progesterone 3 - CMO .................................................................. 55
Bảng 4.9. Tính đặc hiệu của kháng thể đơn dòng do 5 dòng tế bào tạo ra ................. 55

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Điều hồ tiết các hormone và vị trí tác động của chúng trong kỳ động
dục của bị ...................................................................................................6
Hình 2.2. Biến thiên nồng độ progesteron sau khi thụ tinh có kết quả và thời
điểm lấy mẫu chẩn đốn có thai.................................................................10
Hình 2.3. Cơng thức cấu tạo của kháng thể (Đỗ Ngọc Liên, 1999) ............................19
Hình 2.4. Qui trình sản xuất kháng thể đơn dịng ...................................................... 27
Hình 3.1. Gây miễn dịch cho chuột ...........................................................................33
Hình 3.2. Dung hợp tế bào ra đĩa ni cấy ................................................................36
Hình 3.3. Tiêm tế bào lai vào xoang bụng chuột ....................................................... 40
Hình 3.4. Thu dịch báng xoang bụng chuột ............................................................... 40
Hình 4.1. Tế bào Myeloma được phục hồi ở các thời gian khác nhau ........................ 47
Hình 4.2. Tế bào lai hybridoma thu được ở các thời điểm ni cấy khác nhau ......... 48
Hình 4.3. Tế bào lai được nhân giống qua các thời điểm khác nhau .......................... 57

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nơng Thu Hằng
Tên Luận văn: “Nghiên cứu tạo kháng thể đơn dòng kháng Progesterone”

Ngành: Chăn nuôi

Mã số: 60 62 01 05

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Tạo được kháng thể đơn dòng kháng progesterone ứng dụng vào việc tạo kít hay
que thử nhanh chẩn đốn có thai và các trường hợp bất thường về sinh sản ở bị.
Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
- Thí nghiệm được tiến hành trên chuột trắng dòng BAL b/c thuần chủng 4 - 6
tuần tuổi, số lượng 30 con và tế bào Myeloma Sp2/0.
- Kháng nguyên 4-pregnene-3 20-dione 3-O-Carboxymethyloxime (Progesterone
3 - CMO), Reference Code (Q2606-000) do hãng Steraloids - Mỹ cung cấp.
- Phương pháp được tiến hành bằng cách gây miễn dịch cho chuột bằng kháng
nguyên đặc hiệu. Sau đó tế bào Lympho B được thu và dung hợp tế bào Myeloma. Sử
dụng phương pháp ELISA để sàng lọc dòng tế bào lai tiết kháng thể đơn dịng sau đó
tách dịng, tiếp tục nhân lên với số lượng lớn để sản xuất kháng thể đơn dòng và tạo
dịch báng trong xoang bụng chuột.
Kết quả chính và kết luận
- Sử dụng kháng nguyên Progesterone 3 - CMO gây miễn dịch cho chuột. Với
nồng độ 200µg/ml Progesterone 3 - CMO sẽ cho kết quả đáp ứng miễn dịch tốt nhất.
Đáp ứng miễn dịch của cơ thể không những phụ thuộc vào nồng độ kháng nguyên gây
miễn dịch mà còn phụ thuộc vào cá thể động vật.
- Sử dụng công nghệ hybridoma, chúng tôi đã tạo được 2 dòng tế bào là dòng 2E4
và dòng 2E7. Sau khi dung hợp và tách dòng đã lai tạo thành cơng 5 dịng tế bào
(2E4C5, 2E4F6, 2E4G8, 2E7D2, 2E7H6) có khả năng sinh kháng thể đơn dịng kháng
progesterone. Các kết quả cho thấy các kháng thể đơn dịng (2E4 và 2E7) có thể được
sử dụng trong q trình lai tạo và nhận biết progesterone bằng hệ thống xét nghiệm
chẩn đoán miễn dịch (tức là ELISA).


viii


THESIS ABSTRACT
Author: Nong Thu Hang
Title: “Production of mono antibodies specific for Progesterone”
Major: Animal science

Code: 60 62 01 05

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture
Aims of research
To produce môn antibodies specific for progesterone. Applied to making kit
or quick test strips for the diagnosis of pregnancy and abnormalities of
reproduction in cows.
Materials and Methods
- The experiment was carried out on 30 female mouse BAL b/c from 4 - 6 weeks
and Myeloma Sp2/0 cells.
- Antibody (4-pregnene-3 20-dione 3-O-Carboxymethyloxime (Progesterone 3 CMO), Reference Code (Q2606-000), by Steraloids - from America company.
- The mouses were injected by Progesterone 3 - CMO. Lympho B cells was
sellected from the spleen donors and and hybrided with Myeloma Sp 2/c cells. Elisa
reation is used

to srceen the the cells producing mono antibody specific for

progesterone hormone. The cells produced mono antibodies was kept in freezer to use
for further study.
Results and discussion
- Mouse immunizasion by injecting of Progesterone 3 - CMO antigen, dose
200µg/ml the optimal immune response. Body immune responseis depended on not

only antigen doses but also individual.
- Using hybridoma technology, we developed hybrid cells producing antibodies
for progesterone (2E4 and 2E7). 5 progesterone-reactive clones (2E4C5, 2E4F6,
2E4G8, 2E7D2, 2E7H6) were obtained in two fusions, two of which proved to be
progesterone specific. They exhibited moderate to negligible reactivity with the other
steriods when tested with ELISA. The results show that the monoclonal antibodies (2E4
and 2E7) can be used efficiently in the early and sensitive digagnosis of progesterone by
immune diagnostic test systems (i.e. ELISA).

ix


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngành chăn ni nói chung và chăn ni bị nói riêng đã và đang phát triển
cả về qui mơ và tính chuyên hóa góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế
của đất nước và đời sống người dân Việt Nam. Tuy nhiên, do đặc điểm điều kiện
địa lý, hạn chế về đất đai, khí hậu và tập quán chăn nuôi, điều kiện kinh tế và nhu
cầu tiêu thụ các sản phẩm động vật đặc thù nên sự phát triển chăn ni các lồi
vật ni có nhiều khác biệt. Trong khi chăn nuôi lợn và chăn nuôi gia cầm phát
triển nhanh, đến nay về cơ bản đáp ứng, thậm chí có hiện tượng dư thừa so với
nhu cầu trong nước thì nguồn cung cấp sữa và thịt bị từ sản xuất trong nước vẫn
trong tình trạng thiếu hụt trầm trọng.
Trước nhu cầu ngày càng tăng về sữa và thịt bò cho thị trường nội địa,
Chính phủ đã có chủ trương đẩy mạnh phát triển ngành sữa, ngành hàng bị thịt
thơng qua việc ban hành quyết định các chương trình phát triển, như Sind hóa
đàn bị hay Quyết định 167/2001/QĐ/TTg về “Một số biện pháp và chính sách
phát triển chăn ni bò sữa ở Việt Nam thời kỳ 2001 - 2010”... Tuy nhiên, đến
nay chăn ni bị vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường nội địa nên thị
trường sữa và thịt bò ở nước ta vẫn rất tiềm năng.

Với điều kiện hạn chế diện tích đất đai, hạn chế về điều kiện khí hậu việc
chú trọng nghiên cứu và ứng dụng các giải pháp khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm
khai thác tối đa tiềm năng di truyền là rất cần thiết. Nhóm các giải pháp khoa học
kỹ thuật nhằm tăng khả năng sinh sản được coi là giải pháp quan trọng ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả chăn ni nói chung và chăn ni bị nói riêng.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu sản xuất kháng thể đơn dịng nói chung và kháng
thể đơn dịng kháng progesterone nói riêng để ứng dụng vào việc tạo kít hay que
thử nhanh chẩn đốn có thai và các trường hợp bất thường về sinh sản ở bò là
định hướng đúng trong bối cảnh phát triển chăn ni bị ở nước ta.
Trên thế giới và cả ở Việt Nam phần lớn các xét nghiệm và phân tích định
lượng hormon sinh sản như progesterone, FSH, LH v.v. đều nhờ vào các kit ELISA sử dụng kháng thể đơn dòng. Việc nhập khẩu từ Mỹ, Anh, Thái Lan v.v.
với giá thành rất cao nên chưa thể sử dụng rộng rãi và đặc biệt là chưa thấy có
các loại que thử phát hiện nhanh trâu bị có chửa. Việc tạo các dịng tế bào lai
hybrid sản sinh kháng thể đơn dòng kháng hormone progesterone ngay tại Việt

1


Nam nhằm ứng dụng phân tích định tính và định lượng hormone này để phát hiện
nhanh bị có chửa hoặc các rối loạn của buồng trứng. Có được kháng thể đơn
dòng kháng các hormon trên sản xuất tại Việt Nam sẽ giúp tạo các kit phân tích
định lượng và que thử nhanh với giá thành thấp.
Để thuận lợi cho việc nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi kỹ thuật ELISA,
chúng tôi đã tiến hành đề tài “Nghiên cứu tạo kháng thể đơn dịng kháng
progesterone”.
1.2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Tạo được kháng thể đơn dòng kháng progesterone ứng dụng vào việc tạo
kít hay que thử nhanh chẩn đốn có thai và các trường hợp bất thường về sinh
sản ở bò.


2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU THUỘC LĨNH VỰC CỦA
ĐỀ TÀI TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
2.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Các nước trên thế giới đã và đang nghiên cứu chế tạo ra bộ kit có độ nhạy
dùng trong chẩn đốn có thai sớm cũng như chẩn đoán các rối loạn sinh sản theo
các hướng sau:
- Nakao and Saga. Sugihashi (1981) đã nghiên cứu tạo kháng thể kháng P4
trên thỏ dùng trong kỹ thuật EIA.
- Maurice (1981); Nakaoatal (1983) Xác định hàm lượng progesterone
trong thời gian động dục.
- Xác định hàm lượng progesterone để chuẩn đoán nguyên nhân gây chậm
sinh và điều khiển chu kỳ sinh dục ở gia súc (Nakaoatal,1983).
- Sản xuất kháng thể đơn dòng kháng progesterone ứng dụng trong việc xác
định hàm lượng progesterone trong máu để chẩn đốn có thai sớm ở lợn bằng
phương pháp EIA , cho kết quả chẩn đốn có thai là 92,2%, kết quả chẩn đốn
chính xác khơng có thai là 83,3% (Wu. et al., 1997).
- Isobe et al. (2002) đã nghiên cứu phương pháp tạo kháng thể kháng P4,
HRP - P4 có tính đặc hiệu cao và cải tiến một bước khi xét nghiệm EIA - P4 trên
bò sữa ở Nhật Bản.
- Homeida et al. (2002) đã nghiên cứu hàm lượng propgesterone ở bò thụ
thai và không thụ thai sau khi thụ tinh nhân tạo, tác giả nhận thấy khi động dục
hàm lượng progesterone rất thấp và khi bị cái có thai hàm lượng progesterone
tăng > 1ng/ml và ổn định từ ngày thứ 7 sau khi phối.
2.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Hiện nay sử dụng một số phương pháp chẩn đốn có thai:
- Khám thai qua trực tràng: Đây là phương pháp áp dụng lâu đời nhất.

Khám thai qua trực tràng bò là một nghệ thuật, bước quan trọng nhất là phát hiện
cổ tử cung. Thời gian tốt nhất để khám thai là 42 - 60 ngày sau khi phối giống.
- Ứng dụng kỹ thuật RIA để định lượng progesterone trong huyết thanh với
những trường hợp bị có buồng trứng kém phát triển, bị viêm buồng trứng, có u
nang buồng trứng, buồng trứng có thể vàng tồn lưu, bị bị viêm tử cung đã cho

3


hiệu quả cao hạn chế thiệt hại cho người chăn ni trâu bị tại khu vực Thành phố
Hồ Chí Minh (Chung Anh Dũng và cs., 2001).
- Phan Văn Kiểm và cs. (2003) đã ứng dụng kỹ thuật EIA, ELISA xác định
hàm lượng prpgesterone để xác định nguyên nhân chậm sinh đối với bị cái ni
tại Ba Vì và khu ngoại thành Hà Nội.
- Định lượng progesterone trong huyết thanh trâu (Trần Tiến Dũng, 2003)
nhằm xác định nguyên nhân chậm sinh của gia súc cái.
- Kỹ thuật EIA - P4 lần đầu tiên được nghiên cứu ở Viện chăn nuôi (từ
11/2011 đến 12/2005) với đề tài “Nghiên cứu hàm lượng một số hormone sinh
dụng và ứng dụng để nâng cao năng suất sinh sản gia súc”.
- Phan Văn Kiểm và Nguyễn Bá Mùi (2005) đã sử dụng kỹ thuật ELISA
định lượng prpgesterone trong máu để xác định động thái prpgesterone trong
chu kỳ động dục bình thường của bị. Kết quả cho thấy hàm lượng prpgesterone
trong động dục của bò thấp nhất vào ngày động dục (0,21 ng/ml), sau đó tăng
vào ngày thứ 7 (1,50ng/ml), tăng cao vào ngày thứ 14 (2,21 ng/ml), sau đó giảm
thấp váo ngày thứ 21 (0,38 ng/ml). Chính vì thế, có thể dựa vào nồng độ thời
điểm sau 21 ngày tính từ thời điểm xuất hiện động dục để chẩn đốn bị có thai
hay khơng.
2.2. Q TRÌNH
PROGESTERONE


HÌNH

THÀNH



CHỨC

NĂNG

CỦA

Hormone có thể do tuyến nội tiết hoặc một số tế bào tổ chức tiết ra và
theo máu đi khắp cơ thể để điều hịa q trình sinh lý quan trọng như sinh
trưởng, phát dục, sinh sản,... hormone có hoạt tính sinh học cao nên có thể gây
tác dụng ở nồng độ rất nhỏ. Mỗi hormone chỉ có tác dụng đối với một cơ
quan, bộ phận nhất định.
* Sự điều hòa hoạt động sinh dục của tuyến nội tiết
Sinh sản là một quá trình sinh học hết sức phức tạp của cơ thể động vật
được điều hịa thơng qua hệ thần kinh - thể dịch của cơ thể, trong đó điều hòa
trực tiếp bằng hormone. Trong các tổ chức của hệ thần kinh, vùng dưới đồi
(hypothalamus) là cầu nối giữa thần kinh và thể dịch, đóng vai trị rất quan trọng
trong kiểm soát sự hoạt động của tuyến sinh dục. Ở đó tập trung những đường
liên hệ nhiều phía từ các phần của kệ thần kinh và là nơi biến các xung thần kinh
đó thành tác động nội tiết (Trần Tiến Dũng, 2002). Hypothalamus tiết ra các chất

4


kích thích (yếu tố giải phóng) GnRH (Gonadotropin Realising hormone) kích

thích thùy trước tuyến yên tiết FSH, LH. FSH (kích nỗn tố) có tác dụng kích
thích sự phát triển nỗn nang của buồng trứng, lớp tế bào hạt tăng sinh, tăng tiết
oestrogen tác động làm biến đổi các cơ quan sinh dục đồng thời tác động ngược
lên vùng hypothalamus, vỏ đại não gây nên nhưng thay đổi về hành vi, tập tính
hay hiện tượng động dục. Sau đó LH (kích hoàng thể tố) tác động lên các trứng
đã phát triển nổi rõ trên bề mặt buồng trứng phát triển thành trứng chín. Để q
trình động dục thể hiện rõ, điển hình và đảm bảo sự rụng trứng thì hàm lượng hai
loại hormone này phải đạt một tỷ lệ nhất định và đa số các nghiên cứu đã chứng
minh tỷ lệ phù hợp LH/FSH là 3/1 (Lê Văn Thọ, 1979).
Mối liên hệ theo trục dọc từ Hypothalamus, tuyến yên đến buồng trứng có
tác dụng điều hịa hoạt động sinh dục của gia súc cái không chỉ theo chiều thuận
(hormone được bài tiết từ tuyến đến tác động các tuyến đích) mà còn được điều
hòa theo cơ chế điều hòa ngược (feedback) từ các hormone tuyến đích đến tuyến
chỉ huy. Trong đó, cơ chế điều hịa ngược đóng vai trị chủ yếu, quan trọng,
nhanh và nhạy để duy trì ổn định nồng độ hormone trong máu ln hằng định và
thích ứng với các hoạt động của cơ thể khi sống trong môi trường luôn thay đổi.
Khi GnRH được tiết từ Hypothalamus, sẽ kích thích thùy trước tuyến n
tiết hormone kích nỗn tố (FSH) và hormone kích thể vàng tố (LH). FSH làm
cho nang trứng nguyên thủy (primordial follicles) trong buồng trứng phát triển.
Nang trứng phát triển về mặt kích thước do sự phát triển của lớp tế bào hạt tiết
dịch chứa Oestrogen làm cho noãn nang nổi rõ trên bề mặt buồng trứng. Nồng độ
Oestrogen trong máu cao sẽ kiểm soát ngược âm tính lên thùy trước tuyến yên
làm giảm tiết FSH. Tuy nhiên, ở thời gian đầu thời kỳ rụng trứng, sự tăng nồng
độ của oestrogen có tác dụng kiểm sốt ngược dương tính hơn là âm tính lên thùy
trước tuyến yên làm tăng sự giải phóng LH và FSH. Nồng độ của FSH được giải
phóng thấp hơn so với LH vì nang trứng sản xuất ra chất inhibin (chất ức chế), là
một hormone polypeptid có khả năng ức chế đặc hiệu sự giải phóng FSH và
khơng tác dụng lên LH. Sự tăng nồng độ LH sẽ kích thích chín và rụng trứng.

5



Hình 2.1. Điều hồ tiết các hormone và vị trí tác động của chúng trong kỳ
động dục của bò
Sau khi rụng trứng do sự lutein hóa hình thành thể vàng phân tiết
progesteron. Khi xuất hiện progesteron tác động lên tuyến yên ức chế phân tiết
FSH, LH. Quá trình động dục chấm dứt. Nếu khơng có chửa thể vàng tồn tại đến
ngày thứ 15 - 17 của chu kỳ sau đó teo dần kéo theo hàm lượng progesterone
giảm dần, giảm đến một mức độ nhất định cùng với một số nhân tố khác kích
thích vỏ đại não, Hypothalamus tiết GnRH kích thích tuyến yên tăng cường phân
tiết FSH, LH lại làm xuất hiện chu kỳ mới (Lê Đức Trình, 1998).
Khi xuất hiện progesterone tử cung dày lên tạo tạo điều kiện tốt cho việc
làm tổ của hợp tử, nếu trứng rụng được thụ tinh thể vàng sẽ tồn tại đến gần hết
thời gian chửa, duy trì nồng độ progesterone cao trong máu.
2.2.1. Sự rụng trứng
Rụng trứng xảy ra do hiện tượng cao áp bên trong nang trứng cùng sự
phân giải màng collagen của nang trứng. Tuyến yên tiết một lượng lớn
hormone kích thích sinh dục. Ngay khi dịch tích đầy xoang, trong nang trứng
bắt đầu tăng tiết progesterone và các progestin có liên quan sau đó là estradiol
và PGF2α (Prostaglandin F2α). Progesterone tăng làm tăng nhanh hoạt động
của Plasmin. Dưới tác dụng Plasmin và collagen, sợi collagen của lớp vỏ nang

6


bị phân giải. Hoạt chất sinh học của Plasmin đạt tối đa tại đỉnh nang (Mori,
1992). Hoạt chất sinh học như histamin tăng lên nhanh chóng trong nang
trứng làm tăng tính thấm thành mạch quản. Lớp tế bào hạt bị lutein hóa,
collagen tan chảy trên đỉnh nang, đồng thời PGF2α và oxytocin làm co cơ trơn
trên vách nang, kết quả nang trứng bị vỡ, nỗn nang được giải phóng ra khỏi

trứng, gọi là hiện tượng rụng trứng.
2.2.2. Sự hình thành thể vàng
Sau khi trứng rụng, tại đó hình thành một xoang, từ ngày thứ nhất đến ngày
thứ tư xoang đó chứa đầy máu gọi là thể huyết, từ ngày thứ năm trở đi gọi là thể
vàng do trong xoang nang có nhiều tế bào hạt chứa sắc tố vàng. Tại đậy các tế
bào vỏ lớp trong và các tế bào vỏ hạt bị thối hóa nhanh chóng hình thành hai tế
bào lớn và nhỏ gọi là sự lutein hóa (Nguyễn Tuấn Anh, 1998). Sự lutein hóa này
trùng khớp với hiện tượng tăng tiết P4, điều này được giải thích là do có mặt của
tế bào lớn và nhỏ của thể vàng trong đó tế bào lớn tiết nhiều P4 hơn rất nhiều so
với tế bào nhỏ. Nếu trứng không được thụ tinh thì từ ngày 16 - 17 của chu kỳ,
nhờ tác động PGF2α do nội mạc tử cung tiết ra tác động làm co mạch ngoại vi
nuôi thể vàng, thể vàng rơi vào tình trạng khơng được cung cấp chất dinh dưỡng
sẽ bị tiêu biến dần thành tế bào nhỏ hoặc thối hóa làm mất chức năng, do đó thể
vàng khơng cịn khả năng tăng tiết progesterone (Mori, 1992).
Ở bộ linh trưởng những tế bào lutein hoạt động ngay sau lúc rụng trứng và
tiết progesterone với lượng ngày càng nhiều, cịn ở lồi nhai lại thể vàng chỉ hoạt
động sau một chu kỳ tiềm tàng (vài ngày), điều này gắn liền với những biến đổi
mô bào học của chúng (Leymarie and Marrtal, 1991). Theo tác giả sự thay đổi
progesterone trong máu và dịch thể khác phản ánh cả giai đoạn tăng trưởng, duy
trì thối hóa thể vàng.
2.2.3. Động thái của thể progesterone trong một chu kỳ động dục
Các tài liệu nghiên cứu về động thái progesterone đều chỉ trong ra rằng:
Hàm lượng progesterone trong dịch thể đạt thấp nhất vào ngày động dục. Sau đó
bắt đầu tăng vào ngày thứ 3 - 4 của chu kỳ (Chung Anh Dũng, 2001). Hàm lượng
progesterone tăng dần từ ngày thứ 4 - 5 của chu kỳ động dục, cao nhất vào ngày
thứ 13 - 14, sau đó giảm rất chậm, đến ngày 17 - 18 thì giảm thấp. Hàm lượng
progesterone giảm rất nhanh từ sau ngày 18 và đạt mức thấp nhất vào ngày 20 21 của chu kỳ (ở bò).

7



Xác định động thái của progesterone trong chu kỳ động dục có ý nghĩa rất
nhiều trong thực tiễn, nó phản ánh tình trạng hoạt động của buồng trứng một
cách rõ ràng và cụ thể.
2.2.4. Thể vàng và sự chế tiết progesterone khi mang thai
Sự chuyển đổi thể vàng có chửa ở bò là do nhiều mặt tác động bao gồm
vai trị của phơi. Các hormone tuyến n và một phần quan trọng của nhau
thai. Sau khi phơi được hình thành, từ lá phơi tiết ra một loại protein có khối
lượng phân tử 20kD được gọi là Trophoblastine (Moor and Rowson, 1996).
Trophoblastine được tiết ra từ ngày 15 - 25 tác động lên nội mạc tử cung và
kích thích làm xuất hiện một chất ức chế prostaglandinsythetase. Cùng với
Trophoblastine nó làm giảm hoạt tính của enzyme tham gia q trình sinh
tổng hợp prostaglandin, làm ngăn cản PGF2α từ tử cung đi vào thể vàng. Do đó
thể vàng khơng bị tiêu biến.
Mặt khác sự có mặt của thai tiết progesterone làm ức chế sự tăng trưởng
của những nang trứng trội và giảm nồng độ estradiol 17 β trong máu.
Progesterone làm giảm tính cảm thụ của cơ tử cung đối với oxytocin, làm hạn
chế sự tiết chế PGF2α theo nhịp và ức chế teo thể vàng.
Có thai, thể vàng duy trì và tiết progesterone. Hàm lượng progesterone
có trong máu và dịch thể cao hơn và được duy trì trong thời gian dài hơn rất
nhiều so với progesterone trong một chu kỳ. Vì vậy, xác định hàm lượng
progesterone cao ở ngày 21 sau khi động dục và phối giống là cơ sở cho việc
chẩn đốn có thai sớm, khi các chẩn đốn lâm sàng và phi lâm sàng khác chưa
thể phát hiện ra được.
2.2.5. Vai trò, chức năng của progesterone
Progesterone là một hormone thuộc nhóm steroit do thể vàng tiết ra. Ngồi
ra cịn có nguồn gốc từ miền vỏ tuyến thượng thận và khi có chửa cịn được tiết
ở nhau thai.
Cấu tạo hóa học progesterone: là một steroid hormone có 21 carbon có nhân
cơ bản là pregnan. Ngồi ra hai nhóm –CH3 đính ở vị trí carbon thứ 10, carbon

thứ13; chuỗi –CO-CH3 đính ở vị trí carbon thứ 17; trong phân tử có vị trí liên kết
đơi ở carbon thứ 4.

8


Cơng thức cấu tạo progesterone
+ Progesterone có tác dụng tránh thai thông qua ức chế tiết GnRH của vùng
dưới đồi, dẫn đến giảm tiết FSH, LH và do đó ức chế q trình phát triển, chín và
rụng trứng.
+ Sử dụng phương pháp ELISA, EIA, KIA… định lượng progesterone
trong máu, sữa và nước tiểu có thể chẩn đốn có thai sớm và những rối loạn sinh
sản ở gia súc cái.
Định lượng progesterone trong máu và sữa để chẩn đốn trâu, bị có chửa.
Kết quả nghiên cứu nhiều tác giả đã chỉ ra rằng khoảng 90% bị có chửa có hàm
lượng progesterone huyết thanh vào thời điểm từ ngày thứ 21 đến 22 sau khi thụ
thai  3 ng/ml hoặc hàm lượng progesterone sữa  11 ng/ml. Nếu trong sữa
nồng độ progesterone nhỏ hơn 8 ng/ml thì bị khơng có chửa.
+ Phan Văn Kiểm và Nguyễn Bá Mùi (2005) đã sử dụng kỹ thuật ELISA
định lượng progesterone trong máu để xác định động thái progesterone trong
chu kỳ động dục bình thường của bò. Kết quả cho thấy hàm lượng progesterone
trong một chu kỳ động dục bình thường của bị thấp nhất vào ngày động dục
(0,21 ng/ml), sau đó tăng lên vào ngày thứ 7 (1,50 ng/ml), tăng cao vào ngày
thứ 14 (2,21 ng/ml), sau đó giảm thấp vào ngày thứ 21 (0,38 ng/ml). Chính vì
thế, có thể dựa vào nồng độ thời điểm sau 21 ngày tính từ thời điểm xuất hiện
động dục để chẩn đốn bị có thai hay khơng.

9



Nồng độ
progesteron
Lấy mẫu
Thụ tinh

Động dục
ngày

Hình 2.2. Biến thiên nồng độ progesteron sau khi thụ tinh có kết quả và thời
điểm lấy mẫu chẩn đốn có thai
+ Phan Văn Kiểm và cs. (2002) đã sử dụng kĩ thuật EIA để định lượng
progesterone trong huyết thanh kết hợp khám buồng trứng qua trực tràng, để
chẩn đoán một số bệnh ở buồng trứng gây chậm sinh:
- Hàm lượng progesterone cao (1,4 ng/ml huyết thanh) ở các thời điểm lấy
mẫu là 0 ngày, 7 ngày, 14 ngày, 21 ngày thì những bị này được xác định có thể
vàng tồn tại trên buồng trứng.
- Hàm lượng progesterone nhỏ hơn 0,6 ng/ml được xác định khi buồng
trứng có u nang.
- Hàm lượng progesterone rất thấp (0,08 - 0,19 ng/ml huyết thanh) khi có
hiệu tượng thiểu năng buồng trứng.
+ Phan Văn Kiểm và cs. (2003) đã ứng dụng kỹ thuật EIA, ELISA xác định
hàm lượng progesterone để xác định nguyên nhân gây chậm sinh đối với bò cái
ni tại Ba Vì và khu vực ngoại thành Hà Nội.
+ RIA còn được dùng để định lượng progesterone trong huyết thanh chẩn
đốn các trường hợp bị có buồng trứng kém phát triển, bò bị viêm buồng trứng,
u nang buồng trứng, buồng trứng có thể vàng tồn lưu, bị bị viêm tử cung đã để
có giải pháp can thiệt, giảm thiệt hại cho người ni trâu bị tại khu vực thành
phố HCM (Chung Anh Dũng và cs., 2001).
+ Trần Tiến Dũng và cs. (2002) đã sử dụng kết hợp progesterone và
prostaglandin để phá hủy thể vàng, nang nước giúp khắc phục hiện tượng

chậm sinh.

10


+ Định lượng một số hormone sinh sản và sử dụng hormon tổng hợp
Estrumate khắc phục hiện tượng rối loạn sinh sản ở trâu (Trần Tiến Dũng, 2003).
Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu xác định hàm lượng progesterone
trong sữa và huyết thanh của bò ở các thời điểm khác nhau như: định hàm lượng
progesterone trong thời gian động dục (Maurice et al., 1981; Nakao et al., 1983;
VanDe Wiel et al., 1996).
- Sản xuất kháng thể đơn dòng kháng progesterone ứng dụng trong việc xác
định hàm lượng progesterone trong máu để chẩn đốn có thai sớm ở lợn bằng
phương pháp EIA, cho kết quả chẩn đốn chính xác có thai là 92,2%, kết quả
chẩn đốn chính xác khơng có thai là 83,3% (Wu et al., 1997).
- Xác định hàm lượng progesterone để chẩn đoán nguyên nhân gây chậm
sinh và điều khiển chu kì sinh dục ở gia súc (Hase et al., 2000).
- Sử dụng hormone trong điều trị nhằm nâng cao năng suất sinh sản của bò
vùng nhiệt đới (Baruselli et al., 2004).
Ở Việt Nam đã có rất nhiều nghiên cứu định lượng FSH, LH, progesterone,
testosteron, HCG, prolactin trong sữa và huyết thanh của gia súc cái.
* Các phương pháp định lượng hormone
Do hormone có hoạt tính sinh học cao, hàm lượng trong máu, nước tiểu
hoặc các dịch sinh học khác rất thấp nên việc phân tích định lượng và phát hiện
địi hỏi các phương pháp có độ nhạy cao. Ngày nay, để định lượng hormone có
thể sử dụng các phương pháp hóa lý như sắc kí lỏng kết nối khối phổ (Liqui
Chromatography - Mass Spectrometry, LC-MS), hoặc miễn dịch như phương
pháp miễn dịch phóng xạ (Radioactive Immuno Assay - RIA) hoặc miễn dịch
enzyme ELISA (Enzyme Linked Immunosorbent Assay).
Để định tính hormone có thể sử dụng que thử nhanh (quick-stick) hoặc sử

dụng các phương pháp khác như đo mức độ chuyển hóa của hormone (Metabolic
Clearance Rate), đo mức chế tiết hormone v.v...
Mỗi phương pháp có những ưu điểm riêng, tùy vào điều kiện cụ thể mà có
thể ứng dụng trong thực tế sản xuất và nghiên cứu.
- Phương pháp miễn dịch phóng xạ (Radioactive Immuno Assay - RIA):
Từ năm 1980 người ta đã sử dụng một kỹ thuật có độ nhạy và độ đặc hiệu cao
để định lượng hormone, tiền hormone hoặc các dẫn xuất của chúng, đó là

11


phương pháp miễn dịch phóng xạ. Nguyên tắc chung của phương pháp định
lượng bằng miễn dịch phóng xạ là dựa trên sự gắn cạnh tranh đặc hiệu giữa
hormone tự nhiên (hormone trong máu cần định lượng) và hormone đánh dấu
phóng xạ với kháng thể.
Mức độ gắn của hai loại hormone này với kháng thể tỷ lệ thuận với nồng độ
ban đầu của chúng. Đo phức hợp hormone gắn đồng vị phóng xạ - kháng thể
bằng máy đếm phóng xạ rồi dựa vào đường cong chuẩn ta có thể tính được lượng
hormone có trong mẫu cần định lượng. Phương pháp có thể định lượng chính xác
hormone ở mức picrogam tuy nhiên cần phải có các thiết bị hiện đại đi kèm, kỹ
thuật viên có trình độ chun mơn và liên quan đến phóng xạ nên chúng thường
được sử dụng trong nghiên cứu ở các phịng thí nghiệm trọng điểm, khó có thể áp
dụng đại trà ngay tại trang trại.
- Sử dụng bộ KIT dựa trên nguyên lý của phương pháp ELISA (KIT ELISA):
Phương pháp ELISA (Enzyme Linked Immunosorbent Assay - xét nghiệm hấp
thụ miễn dịch liên kết với enzyme) có rất nhiều dạng mà đặc điểm chung là đều
dựa trên sự kết hợp đặc hiệu giữa kháng nguyên và kháng thể, trong đó kháng thể
được gắn với một enzyme. Khi cho thêm cơ chất thích hợp (thường là
nitrophenol phosphate) vào phản ứng, enzyme sẽ thủy phân cơ chất thành một
chất có màu. Sự xuất hiện màu chứng tỏ đã xảy ra phản ứng đặc hiệu giữa kháng

thể với kháng nguyên và thông qua cường độ màu mà biết được nồng độ kháng
nguyên hay kháng thể cần phát hiện. Phương pháp này được thiết kế cho việc
phát hiện và định lượng chất như peptides, protein, antibodies, hormone… Kĩ
thuật này khá nhạy và đơn giản, cho phép ta xác định kháng nguyên hoặc kháng
thể ở một nồng độ rất thấp (0,1 ng/ml). So với kĩ thuật miễn dịch phóng xạ thì kĩ
thuật này rẻ tiền và an toàn hơn mà vẫn đảm bảo độ chính xác như nhau đồng và
chỉ cần thực hiện ở các phịng thí nghiệm thơng thường.
- Sản xuất que thử nhanh (Quick - stick): Từ những thành tựu đạt được của
các kỹ thuật miễn dịch, các nhà khoa học nhận thấy việc ứng dụng các kỹ thuật
này vào cuộc sống đỏi hỏi nhiều trang thiết bị đắt tiền và thao tác kỹ thuật phức
tạp. Chính vì vậy, các nhà nghiên cứu đã mong muốn đưa công nghệ vào cuộc
sống một cách đơn giản, tiện dụng và có độ chính xác cao.
Trong chăn ni sản phẩm này có thể áp dụng ngay tại các trang trại
chăn ni bị, cho kết quả nhanh với thời gian chỉ mất khoảng 5-10 phút. Que
thử (quick-stick) dựa trên cơ sở phản ứng kháng nguyên - kháng thể trên màng

12


mỏng còn được gọi là sắc ký miễn dịch. Chúng được phát triển dựa trên
nguyên lý của phản ứng kết dính đặc hiệu của kháng nguyên - kháng thể trên
một màng mỏng làm bằng giấy, nylon hoặc nitrocellulose. Kỹ thuật này lần
đầu tiên được công bố năm 1956 bởi Singer và Plotz. Nguyên lý của phản ứng
trên que thử: kháng nguyên cần phát hiện được giải phóng trong đệm nghiền
mẫu sẽ kết hợp với kháng thể đơn dòng gắn vàng để tạo lên một phức hợp.
Phức hợp này di chuyển trên màng đến vùng test line và bị bắt giữ bởi kháng
thể khác kháng kháng nguyên cần phát hiện (theo dạng sandwich) để tạo ra
vạch T (test line). Phức hợp tiếp tục di chuyển tiếp đến vùng C (control line)
và bị bắt tại đây bằng một kháng thể đa dòng kháng IgG chuột để tạo vạch C
(control line). Kết quả là nếu mẫu kháng nguyên trên màng sẽ tạo ra hai vạch

màu tại C và T. Nếu trong mẫu không có kháng nguyên cần phát hiện, phức
hợp dạng sandwich sẽ khơng hình thành vạch tại vùng T kết quả trên màng
chỉ xuất hiện một vạch tại C.
Hiện nay để định lượng các hormone nói riêng và các chất sinh học nói
chung hầu hết đều phải dựa vào các bộ KIT ELISA và que thử nhanh (quickstick). Cả hai phương pháp này đều dựa trên nguyên lý của phản ứng kháng
nguyên - kháng thể. Trong đó kháng thể đơn dịng với ưu điểm có độ nhạy và
độ đặc hiệu cao, là yếu tố cơ sở, không thể thiếu để sản xuất các sản phẩm
sinh học này.
2.3. MỘT SỐ HIỂU BIẾT VỀ MIỄN DỊCH HỌC
2.3.1. Miễn dịch và đáp ứng miễn dịch
Miễn dịch là q trình bảo vệ vơ cùng quan trọng và rất phức tạp của cơ
thể, nó bao gồm tập hợp tất cả các phản ứng nhằm chống lại sự xâm nhập của vật
lạ nào đó đối với cơ thể. Vật lạ có thể là những vi sinh vật sống như: vi khuẩn,
virus, vi nấm, ký sinh trùng hoặc những chất chứa đựng thông tin di truyền khác
biệt với cơ thể như: độc tố, enzyme, ADN, ARN,...
Đáp ứng miễn dịch (ĐƯMD) là phản ứng của cơ thể nhận ra vật lạ và loại
trừ chúng ra khỏi cơ thể. Đáp ứng miễn dịch chia làm hai loại:
+ Đáp ứng miễn dịch tự nhiên (hay miễn dịch không đặc hiệu), đáp ứng
tức thì.
+ Đáp ứng miễn dịch thu được (miễn dịch đặc hiệu) đáp ứng sau vài ngày
với đặc điểm là khả năng ghi nhớ.

13


2.3.1.1. Đáp ứng miễn dịch tự nhiên
Đáp ứng miễn dịch tự nhiên là đặc tính khơng mắc phải một số bệnh của
một số loại hay một số sinh vật nhất định ở lứa tuổi nhất định và có ngay khi cơ
thể sinh ra, mang tính chất di truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, khơng địi
hỏi sự tiếp xúc mầm bệnh (Nguyễn Như Thanh, 1997).

Có hai loại đáp ứng miễn dịch tự nhiên: Đáp ứng miễn dịch tự nhiên tuyệt
đối và đáp ứng miễn dịch tự nhiên tương đối.
a. Đáp ứng miễn dịch tự nhiên tuyệt đối
Trong bất cứ điều kiện nào, hoàn cảnh nào ĐƯMD tự nhiên tuyệt đối cũng
khơng bị mất đi, có thể tiêm vào cơ thể động vật một lượng lớn mầm bệnh cũng
không có khả năng gây bệnh.
Ví dụ: Bị khơng bao giờ mắc bệnh tị thư ở ngựa, bệnh dịch tả lợn, ngựa
khơng bao giờ mắc bệnh dịch tả trâu bị,...
b. Đáp ứng miễn dịch tự nhiên tương đối
Đáp ứng miễn dịch tự nhiên tương đối là tính miễn dịch có thể thay đổi khi
chịu một sự tác động nào đó trong một điều kiện và thời gian nhất định chịu sự
tác động cao của động lực vi sinh vật hoặc do sự thay đổi nhiệt độ hay sức đề
kháng của cơ thể giảm,...
Ví dụ: Bình thường gà khơng bao giờ mắc bệnh nhiệt thán nhưng khi ngâm
chân gà xuống nước lạnh cho thân nhiệt giảm xuống rồi gây nhiễm vi khuẩn
nhiệt thán thì gà bị bệnh ngay.

2.3.1.2. Đáp ứng miễn dịch thu được
Đáp ứng miễn dịch thu được chia làm hai loại:
a. Đáp ứng miễn dịch thu được chủ động: Cơ thể tiếp nhận kháng nguyên
và có thể tự tổng hợp ra kháng nguyên.
* Miễn dịch thu được chủ động tự nhiên
Là tính miễn dịch mà cơ thể có được sau khi mắc một số bệnh nhất định
trong tự nhiên mà qua khỏi, loại miễn dịch này có thể kéo dài rất lâu có khi suốt
đời. Khi mắc bệnh đậu mùa mà khỏi bệnh thì khơng bao giờ mắc lại nữa. Khi
mắc bệnh sởi mà khỏi bệnh thì khơng mắc lại.
* Miễn dịch thu được chủ động nhân tạo

14



Là miễn dịch có được của cơ thể sau khi tiếp nhận chủ động những chế
phẩm vi sinh vật như các vắc xin, giải độc tố,... lúc này cơ thể đã huy động các
cơ quan có thẩm quyền miễn dịch sản xuất ra các yếu tố chống lại mầm bệnh.
Đây là miễn dịch hình thành với mục đích làm cho cơ thể tập dượt trước để khi vi
sinh vật có động lực xâm nhập vào thì cơ thể, sẽ chủ động loại trừ chúng.
Đây là cơ sở để tiêm phòng vắc xin: Lao, dịch tả, đóng dấu lợn,... tiêm
phịng vắc xin chính là tạo miễn dịch thu được chủ động nhân tạo cho cơ thể
(Nguyễn Như Thanh, 1997).
Tiêm vắc xin giúp cơ thể tăng khả năng bảo vệ mình trước tác hại của mầm
bệnh. Đứng về phương diện miễn dịch thì miễn dịch chủ động phần nhiều là
miễn dịch tương đối vì nó có thể mất đi sau một thời gian hoặc bị phá hoại nếu ta
tiêm vào cơ thể một lượng lớn vi sinh vật, điều này đòi hỏi khi tiêm phòng một
số bệnh phải chú ý tiêm định kỳ.
b. Đáp ứng miễn dịch thu được bị động: Cơ thể tiếp nhận trực tiếp kháng
thể (tiêm truyền kháng thể hay kháng huyết thanh).
* Miễn dịch thu được bị động tự nhiên: Trẻ sơ sinh, gia súc non có được
miễn dịch từ cơ thể mẹ truyền qua nhau thai hay kháng thể được truyền qua
sữa đầu.
* Miễn dịch thu được bị động nhân tạo: Là đáp ứng miễn dịch thu được từ
bên ngoài đưa vào giúp cơ thể chiến thắng bệnh tật. Miễn dịch thu được bị động
nhân tạo ứng dụng trong chữa bệnh.
Ứng dụng tiêm giải độc tố uốn ván cho người nhiễm uốn ván, tiêm kháng
huyết thanh phòng dại,...
2.3.2. Các cơ quan và tế bào tham gia vào đáp ứng miễn dịch
Thực chất của quá trình đáp ứng miễn dịch là hoạt động của hai tế bào
lymphoB và lymphoT với sự tham gia đại thực bào và sự phối hợp điều khiển
của các cơ quan dạng lympho.
a. Các cơ quan:
- Tủy xương (Bonnenarrow) là cơ quan tạo máu của cơ thể, đóng vai trị

quan trọng trong việc sản xuất ra các tế bào nguồn của các dòng lympho khác
nhau và của đại thực bào. Các tế bào lympho nguồn (non) sẽ đi đến các cơ quan
lympho khác để biệt hóa thành lympho B hoặc lympho T.

15


×