Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Tình hình thực tế về công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại Công Ty Cổ Phần Tứ Gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.37 KB, 32 trang )

Phần II
Thực tế công tác tiêu thụ , xác định kết quả tiêu thụ tại
công ty cổ phần tứ gia
I/ Đặc điểm chung của công ty Cổ Phần Tứ Gia:
1. Quá trình hình thành của Công Ty Cổ Phần Tứ Gia :
Công ty Cổ Phần Tứ Gia là một Doanh Nghiệp ngoài quốc doanh , trải qua quá trình
và phát triển 5 năm ,công ty đợc đặt tại Lô C1 khu công nghiệp Đình Bảng Từ
Sơn- Bắc Ninh .
Nền kinh tế đang trong thời kỳ phát triển mạnh mẽ .Một môi trờng cạnh tranh bình
đẳng , nhng rất quyết liệt ,trớc những cơ hội và thử thách lớn.
Công ty Cổ Phần Tứ Gia đã đợc thành lập năm 2001 ,đợc sở kế hoạch và đầu t Thành
Phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày 04.03.2002 .Công ty tiến
hành đàu t vào khu công nghiệp đa nghề xã Đình Bảng Từ Sơn Bắc Ninh .
Do đó, ngày 06.07.2002, công ty đợc sở kế hoạch và đầu t Tỉnh Bắc Ninh cho đăng
ký lại tại Bắc Ninh .
Sau khi hoàn thành thủ tục lập dự án và đợc sở kế hoạc và đầu t thẩm định.
Công ty đợc UBND Tỉnh Bắc Ninh cấp 302m2 đáy tịa Lô C1 khu công nghiệp đa
nghề Đình bảng Từ Sơn-Bắc Ninh .Công tyđã đầu t một dây truyền sản xuất bao
bì carton bao gồm : dây truyền tạo tấm carton 3 và 5 lớp, máy in Flexô ,máy bó máy
cắt liên hợp , máy dập gim vv Và hệ tống nhà x ởng , kho hàng và các công trình
phụ trọ ,văn phòng hoàn chỉnh .
Đến tháng 9.2002 ,công ty bắt đàu đi vào sản xuất với sản phẩm chủ yếu là các thùng
carton 3 và 5 lớp phục vụ cho nhu cầu đóng gói sản phẩm của các nhà máy trong
vùng .
mặc dù là một Doanh Nghiệp rất còn trẻ, cùng với sự mở rộng của mạng lới kinh
doanh .công ty đã có nhiều chiến lợc marketing phù hợp ,đáp ứng đợc nhu cầu thực
tế đảy mạnh trong việc tiêu thụ sản phẩm của công ty. Công ty giữu đợc thế chủ động
trong sản xuất kinh doanh để có một chỗ đứng trong thị trờng .
Để sử dụng nguồn vốn có hiệu quả và lợi ích cao nhất cho công ty , hàng tháng các
cổ đông vẫn luôn bổ sung thêm nguồn vốn vào công ty .Do đó, nguồn vốn của công
ty đã tăng lên .Điều này cho thấy sự tin tởng của các cổ đông vào công ty ,với nguồn


vốn đố nhằm nâng cao cơ sổ vật chất kỹ thuật và mở rộng việc sản xuất kinh doanh
cho công ty .
Công ty Cổ Phần Tứ Gia với mặt hàng là sản phẩm thùng carton 3 và 5 lớp ,phục vụ
cho việc đóng gói sản phẩm đã đáp ứng đợc thị hiếu của khách hàng .Sản phẩm của
công ty đã có sự tin cậy của thị trờng vào sản phẩm. Không những vâỵ công ty còn
có những phòng Marketting giỏi tiếp cận thị trờng để đua ra giá cả phải chăng phù
hợp với yêu cầu của khách hàng .Bởi mặt hàng của công ty là chuyên dùng cho việc
đống gói sản phẩm và báo quản sản phẩm , cho nên cũng không đợc đa ra mức giá
quá cao ,công ty đã có mức giá phù hợp với khách hàng .
Ngoài ra công ty còn có một đội ngũ công nhân viên rất nhiệt tình , đầy lòng nhiệt
huyết với công việc .
Công ty đã đợc rất nhiều bạn hàng , các công ty trong vùng và vùng lân cận đặt
hàng .
Do đó , các cổ đông cũng luôn tin tởng vào công ty và đống góp cổ phần nhiều để
góp phần làm cho công ty ngày càng phát triển và có chỗ đứng trên thị trờng .
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay , Đảng và Nhà nớc ta đề ra nhiều chủ trơng
chính sách làm thay đổi bộ mặt của đất nớc .Điều này đã buộc các Doanh Nghiệp
phải tự chủ trong kinh doanh , tự chủ về tài chính , tự chủ hạch toán kinh doanh và
chịu trách nhiệm trớc kết quả kinh doanh của đơn vị mình trứoc pháp luật .
Với sản phẩm là thùng carton nên việc bảo quản sản phẩm rất là khó khăn , nớc ta là
nớc có khí hậu nhiệt đới , cho nên khí hậu thất thờng , làm cho hàng trong kho không
tiêu thụ kịpp sẽ khó bảo quản . Ngoài ra sản phẩm của công ty cũng phải cạnh tranh
mạnh mẽ trên thị trờng ,là công ty coỏ phần nên nguồn vốn của công ty luoon thất
thờng ,công ty phải luôn thiết kế ,thay đổi mẫu mã nhiều lần để phù hợp với khách
hàng cho nên rất tốn kém về tài chính của công ty .
Để tồn tại và phát triển Công Ty Cổ Phần Tứ Gia đã phải dựa vào sức mình , từng bớc
đổi mới phơng thức kinh doanh , phơng thức quản lý , đổi mới mô hình quản lý nhân
sự Hơn thế nữa để phát triển v ng chắc ,tăng uy tín của công ty ,công ty luôn chú
trọng đến công tác quản lý chất lợng hàng bán, quan tâm đến nguyên vật liệu sản
xuất ra sản phẩm, bảo quản hàng hoá, thờng xuyên rút kinh nghiệm trong khâu quản

lý điều hành , giữ vững ổn định trong kinh doanh ,nâng cao trách nhiệm về nghĩa vụ ,
quyền lợi ngời lao động ,hạn chế các tiêu cực nảy sinh , từ đó nâng cao hiệu quả kinh
doanh .Trong những năm gần đây ,kinh doanh của công ty đã dần đi váo ổn định ,đã
vợt qua nhiuề khó khăn ,thử thách và đã đạt đợc nhiều thành tích .
Ta có bảng số liệu sau : (Đơn vị tính : đồng )
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm2004 Chênh lệch
Tổng nguồn vốn 4.289.523.756 5.529.147.936 1.239.624.180
Vốn lu động 3.627.418.726 4.715.922.733 1.088.504.007
Vốn cố định 662.105.030 813.225.203 151.520.173
Doanh thu 4.738.415.196 7.107.622.794 2.369.207.598
Lợi nhuận TT 789.735.726 1.184.603.799 394.868.073
Số lợng lao động 50 60 10
Thu nhập bình quân 901.000 1.381.250 480.250
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy Công Ty Cổ Phần Tứ Gia là một doanh nghiệp làm
ăn có hiệu quả .Tuy bớc đầu công ty gặp nhiều khó khăn do đối thủ cạnh tranh trên
thị trờng quá mạnh hơn nữa mặt hàng của công ty so với thị trờng còn quá mới.
Ngoài ra doanh nghiệp còn phải nộp thuế cho nhà nớc .Nhng đến năm 2004 tổng
nguồn vốn của công ty đật 5.529.147.936
( đồng ) ,tăng so với năm 2003 là 1.239.624.180( đồng) .
Doanh thu năm 2004 đạt 7.107.622.799 (đồng) ,tăng so với năm 2003 là
2.369.207.598 (đồng) và cùng với sự đổi mới của công nghệ nên lợi nhuận trớc thuế
của công ty năm 2004 là 1.184.603.799(đồng),tăng so với năm 2003 là
394.868.073(đồng) .Đồng thời kéo theo thu nhập bình quân đầu ngời cũng tăng
theo ,cụ thể thu nhập bình quân đầu ngời năm 2004 so với năm 2003 là
480.2(đồng).Điều này lại chứng tỏ một lần nữa công ty làm ăn rất có hiệu quả .
2.Chức năng ,nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công Ty Cổ Phần Tứ Gia :
2.1 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công Ty Cổ Phần Tứ Gia .
2.1.1 Các mặt hàng sản phẩm chủ yếu .
Công ty sản xuất mặt hàng là các thung carton 3 và 5 lớp ,dùng để phục vụ cho việc

đóng gói và bảo quản các sản phẩm cho các nhà máy ,các công ty cần dùng sản
phẩm .
2.1.2 Quy trình công nghệ sản xuất :
Công ty Cổ Phần Tứ Gia đợc chia làm 4 xí nghiệp và 4 phòng ban mỗi phòng ban có
nhiệm vụ chức năng khác nhau.có sơ đồ sản xuất nh sau :
Sơ đồ sản xuất sản phẩm
Nguyên vật liêu Sơ chế Phôi In
Đóng gói tiêu thụ Dán và ghim Cắt Đổ bột
2.1.3 Công tác tổ chức bộ máy quản lý :
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý

Chủ tịch hội
đồng quản trị

Giám đốc

Phòng kinh Phòng tổ chức phòng quản lý
doanh kế toán hành chính và điều hành
sản xuất
tổ sóng tổ hoàn thiện

* Chức năng :
Công ty Cổ Phần Tứ Gia có bộ máy quản trị theo kiểu chức năng ,là kiểu cơ cấu tổ
chức quản trị doanh nghiệp , mà trong đó có một ngời lãnh đạo cao nhất ,các phòng
chức năng thuộc chuyên môn khác nhau và những ngời thừa hành cấp dới .
Công ty là đơn vị hạch toán độc lập bộ máy quản trị của công ty đợc tổ chức thành
các phòng ban phân xởng bộ phận để thực hiện các nhiệm vụ chức năng nhất định .
- Chủ tịch hội đồng quản trị : Có toàn quyền nhân danh công ty quyết định
những vấn đề có liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty phù hợp với
pháp luật .Chủ tịch hội đồng quản trị là ngời có cổ phần cao nhất của công ty .

- Giám đốc : Là ngời chịu trách nhiệm phụ trách chung , giám đốc là ngời điều
hành mội hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có quyền tuyển chung kỹ
thuật cho nghỉ việc đối với các nhân viên dới quyền .
- Phòng tổ chức hành chính : Phòng này có nhiệm vụ giải quyết toàn bộ các vấn
đề liên quan đến ngời lao động nh : tuyển dụng lao động, đào tạo khen thởng
kỹ luật công nhân viên và giả quyết các vấn đề về tiền lơng trong toàn công
ty .
- Phong kế toán : Có nhiệm vụ ghi chép phản ánh mọi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh của hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty ,tính toán, thanh toán và
quyết toán theo dõi toàn bộ hoạt động tài chính của công ty điều hành sản xuất
chi phí cũng nh lĩnh vực tài chính kịp thời.
- Phòng quản lý và điều hành sản xuất : Phòng này có trách nhiệm về lập định
mức cho các phân xởng trong từng thời kỳ , từng chu kỳ và kiểm tra chất lợng
sản phẩm , có trách nhiệm cung cấp nguyên vật liệu và điều hành sản xuất .
Trong phòng quản lý và điều hành sản xuất gồm hai tổ lao động là : Tổ song và tổ
hoàn thiện , tổ sóng là tổ làm những việc chính của quá trình sản xuất sản phẩm ,còn
tổ hoàn thiện làm công việc bổ xung và hoàn thiện sản phẩm cho đến khi xuất xởng
2.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán trong công ty Cổ Phần Tứ Gia :
2.2.1 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán :
Công ty Cổ Phần Tứ gia là công ty có quy mô vừa phải, nhng nó cũng ciếm phần lớn
mức lu chuyển hàng hoá trong công ty góp phần không nhỏ vào việc hoàn thành các
chỉ tiêu tài chính của công ty .Bên cạnh viêch bán hàng ,phục vụ nhu cầu cho các
công ty trong vùng mà công ty còn khai thác chức năng bán hàng cho các công ty
các vùng lân cận trong nớc .Vì vậy kế toán ngoài việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh còn đòi hởi phải quản lý tài chính của đơn vị chặt chẽ ,an toàn các nội dung
nh : chứng từ ban đầu, sổ sách kế toán , báo cáo tài chính .Để phù hợp với đặc điểm
kinh doanh ,đáp ứng đầy đủ yêu cầu , nhu cầu quản lý ,đơn vị áp dụng mô hình kế
toán tập chung : tất cả các phần hạch toán kế toán đều dới sự lãnh đạo trực tiếp của
kế toán trởng , kế toán trởng phải chịu trách nhiệm về công tác kế toán trớc ban phụ
trách đơn vị và phải đáp ứng các yêu cầu của các bộ phận có liên quan .Khâu kế toán

đòi hỏi phù hợp với yêu cầu của hoạc toán kế toán là đầy đủ ,trung thực , hợp lệ
,chính xác đáp ứng yêu cầu kiểm tra , kiểm soát dễ dàng , thuận tiện .
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trởng kiêm
kế toán tổng hợp

Phó phòng kế Bộ phận kế Bộ phận kế Bộ phận kế Bộ phận thủ
toán kiêm kế toán nguyên toán TSCĐ và toán thanh kế toán quỹ
toán tiêu th vật liệu tiền lơng toán giá thành
2.2.2 Chức năng , nhiệm vụ ,cơ cấu phòng kế toán :
Hạch toán kế toán là bộ phận quan trọng phục vụ điều hành và quản lý các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp ,do đó tổ chức công tác kế toán khoa hoạc và hợp lý có
vai trò hết sức quan trọng trong công việc quản lý của doanh nghiệp .
Công ty Cổ Phần Tứ Gia đã chú trọng tới việc tổ chức công tác kế toán để thực hiện
đầy đủ chức năng nhiệm vụ của kế toán đối với quản lý đảm bảo sự lãnh đạo tập
chung thống nhất của giám đốc ,kế toán trởng đối với các nhân viên kế toán ,bộ máy
kế toán của công ty đợc tổ chức theo mô hình tập chung bao gồm :
- Kế toán trởng kiêm kế toán tổng hợp : Là ngời trực tiếp tham mu , giúp việc
cho giám đốc tài chính kế toán , chịu trách nhiệm với giám đốc đối với
công ty và cấp trên về quyết định của mình .Là ngời kiểm tra tình hình hạch
toán kế toán trong công ty , cung cấp các thông tin tài chính một cách chính
xác , kịp thời, toàn diện để ban giám đốc dựa vào đó ra các quyết định sản
xuất kinh doanh .Ngoài trcáh nhiệm chung kế toán trởng còn là ngời vào sổ
các tài khoản của đơn vị sử dụng , cuối năm căn cứ vào kết quả quá trình sản
xuất kinh doanh của đơn vị trên sổ sách để lập các báo cáo tài chính phục vụ
cho giám đốc và những ngời có liên quan .kế toán trởng có trách nhiệm chỉ
đạo các nhân viên của phòng kế toán, mỗi nhân viên kiêm một nhiệm vụ do tr-
ởng phòng kế toán giao cho và chịu trách nhiệm về phần việc của mình trớc
phòng kế toán .
- Phó phòng kế toán : từ các hoá đơn bán hàng ghi vào bảng kê số 10 để theo

dõi hàng xuất ,nhập tồn kho trong năm , kê khai phục vụ cho việc xác định
lỗ ,lãi trong kinh doanh của công ty .
- Kế toán thanh toán : Có nhiệm vụ kiểm tra chứng từ , thủ tục thu , chi tiền
mặt ,thanh toán các chứng từ tạm ứng , các khoản công nợ rồi lập địng tài
khoản và ghi vào sổ chi tiết , các nhật ký , bảng kê liên quan (nhật ký chứng từ
số 1 , số 2,số 5 ,số 10,bảng kê 1,bảng kê 2, bảng kê 11 ).
- Kế toán nguyên vật liệu: Theo dõi tình hình nhập , xuất, tồn kho cảu vật t.
Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập vật t để tiến hành kiểm tra tính toán hợp lý
rồi phân loại để ghi vào sổ chi tiết nhập , xuất ,tồn vật t .Cuối năm tiến hành
phân bổ các khoản chi phí nguyên liệu cho sản xuất trong kỳ làm cơ sở cho
việc tính giá thành sản phẩm (Doanh nghiệp sử dụng đơn giá bình quân để tíng
hàng xuất ).
- Kế toán tài sản cố định : Có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động của tìa sản
cố định chung ,tình hình khấu hao và xác định giá trị còn lại của TSCĐ.Đồng
thời kế toán TSCĐ còn có nhiệm vụ tính lơng cho công nhân viên.
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm : Làm nhiệm vụ tập hợp
chi phí sản xuất trong tháng tính giá thành sản phẩm .
- Thủ quỹ : Làm công việc xuất và thu tiền mặt của công ty , ghi rõ phiếu thu ,
phiếu chi .
2.2.3 Hình thức kế toán áp dụng tại Công Ty Cổ Phần Tứ Gia :
Công ty áp dụng hình thức kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên , với phơng pháp này giúp cho kế toán xác định đợc giá trị hàng tồn kho trên
sổ kế toán ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ hoạch toán , thấy đợc tình hình biến động
của hàng tồn kho cả về giá trị và hiện vật từ đó làm cơ sở cho việc xác định kết quả
hoạt động kinh doanh .Cuối kỳ kế toán căn cứ vào việc kiểm kê thực tế số lợng hàng
hoá vật t hiện có đến cuối kỳ ,so sánh với hoá đơn bán hàng ,thẻ kho nếu phát sinh
thừahoặc thiế thì phải lập biên bản để sử lý.
Hàng hoá theo dõi đựoc mở theo từng nhóm hàng ,theo các đơn vị mà cửa hàng
mua ,theo từng tỷ lệ xuất thuế GTGT ( 5%, 10% ) để tiện cho việc quản lý, hạch
toán kế toán tiêu thụ đợc chính xác nhằm năng cao hiệu quả kinh doanh .

Đơn vị nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ , hàng tháng kế toán phải kê khai
thuế GTGT và nộp tờ khai cho cơ quan thuế trong vòng 10 ngày đầu của tháng tiếp
theo ,theo mẫu biểu quy định và chịu trách nhiệm về tính chính xác của viêc kê khai
thuế .Công ty luôn nộp thuế đúng kỳ hạn và không nợ đọng thuế .
Công thức thuế GTGT phải nộp trong kỳ :
Thuế GTGT phải nộp trong kỳ = Thuế GTGT đầu ra Thuế GTGT đầu vào.
Trong đó :
Thuế GTGT đầu ra =Giá tính thuế của cửa hàng bán ra * thuế suất thuế GTGT.
Thuế GTGT đầu vào đợc xác định bằng tổng số thuế GTGT đã thanh toán ghi trên
hoá đơn GTGT mua vào của hàng hoá dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của
hàng nhập khẩu (nếu có ).
Trình tự ghi sổ kế toán : Để phù hợp với đăc điển quy mô kinh doanh và công tác kế
toán đựoc thuận lợi trong ghi chép và quản lý .Công ty vận dụng hình thức ghi sổ kế
toán : Nhật ký chứng từ
Sơ đồ ghi chép sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc
Bảng kê Nhập ký chứng từ Thẻ (sổ) KT chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Ghi chú :
: Ghi hàng ngày .
: Đối chiếu .
: Ghi cuối tháng
II/ Thực tế công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ , xác định kết quả kinh
doanh tại Công Ty Cổ Phần tứ Gia .
1. Kế toán quá trình bán hàng :
1.1 Các phơng thức bán hàng tại Công Ty Cổ Phần Tứ Gia
Công Ty Cổ Phần Tứ Gia là một đơn vị tự chủ trong kinh doanh chịu trách
nhiệm trớc ban giám đốc về kết quả kinh doanh của công ty .Để duy trì và phát triển
thì hoạt động tiêu thụ là mục tiêu tồn tại của Công Ty, đẩy mạnh bán ra để tạo nguồn

thu , trang trải chi phí , trả lơng cho ngòi lao động là mục đích kinh doanh của công
ty .để tổ chức tốt khâu tiêu thụ ,công ty luôn quan tâm đến hoạt động mua hàng ,cố
gắng khai thác tốt nguồn hàng , đảm bảo hàng mua có chất lợng tốt với giá thành rẻ
nhất, tối thiểu các chi phí mau hàng .Phơng thức bán hàng chủ yếu tại công ty là bán
buôn qua kho .
Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty rất phông phú về chủng loại và đầy
đủ các mẫu mã mà yêu cầu của khách hàng yêu cầu ,với chất lợng đảm bảo, Công ty
chủ yếu kinh doanh mặt hàng là : Các loại thùng carton 3 và 5 lớp , phục vụ cho việc
đống gói và vận chuyển của các hàng hoá của công ty khác .
Nguồn mua hàng của công ty : Hàng hoá đợc mau từ rất nhiều nguồn khác
nhau , từ các thành phần kinh tế, các đơn vị sản xuất kinh doanh khác nhau và theo
nguyên tắc giá mua cộng với chi phí trong khâu mau là thấp nhất, hàng mua phải có
nguồn gốc địa chỉ rõ ràng cộng với sự đảm bảo về chất lợng đợc đặt lên hàng đàu
.Với cách mua hàng nh trên thì khâu quản lý và tiêu thụ hàng hoá tại công ty khá
thuận lợi ,hàng hoá luôn đáp ứng nhu cầu của khách hàng đề ra trên khía cạnh nh
chất lợng hàng hoá , mẫu mã hàng hoá, giá cả hợp lý tạo sự tin cậy đối với khách
hàn khi mua hàng hoá tại công ty .
Mẫu số 01 : Phiếu nhập kho . Mẫu số 01-VT
Công ty Cổ Phần Tứ Gia QĐsố 1141-TC/CĐKT
MST:0101343028 Ngày 1-11-1995 BTC
Phiếu Nhập Kho
Ngày 04 tháng 06 năm 2005
Họ ,tên ngời giao hàng : Công ty Giấy Hằng Thắng
Theo số 35 ngày 04 tháng 06 năm 2005 của Cty Giấy Hằng Thắng
Mã số thuế :
Nhập tại kho: Cty Cổ Phần tứ Gia .

stt
Tên nhãn hiệu , quy cách,
phẩm chất vật t (sản

phẩm ,hàng hoá )
Mã số
Đơn
vị
tính
Số l-
ợng
Đơn giá
mau
Thành tiền
A B C D 1 2 3
01 Giấy vàng sẫm ĐL170 Hộp 3657 3454,54 12.633.253
02 Giấy mộc ĐL 170 ,, 12476 3212,72 40.830.455
03 Giấy dulếch ĐL 170 ,, 1084 5818,18 6.306.907
04 Giấy vàng ĐL 170 ,, 6280 4090,90 25.690.852
05 Giấy sóng ĐL125 ,, 13126 3636,36 47.730.861
06 Giấy vàng chanh ĐL170 ,, 4796 3909,09 18.747.996
157.940.320
Thuế GTGT 10% 15.194.032
Cộng 167.134.356
Viết bằng chữ : Một trăm sáu mơi bảy triệu , một trăm ba mơi t nghìn,ba trăm năm
sáu ngàn đồng chẵn .
Ngời giao hàng : thủ kho : kế toán trởng : thủ trởng đơn vị :
(ký , họ tên ) (ký ,họ tên ) (ký ,họ tên ) (đóng dấu ghi rõ họ tên )
Mẫu số 02: Phiếu xuất kho Mẫu số 01-VT
QĐ số :1141-TC/CĐKT
Công Ty Cổ Phần Tứ Gia Ngày 1-11995 BTC
MST: 0101343028
Phiếu Xuất Kho
Ngày 08 tháng 06 năm 2005

Nợ ..số 208
Có ..
Họ , tên ngời nhận hàng : .Địa chỉ (bộ phân )
Lý do xuất kho : Xuất bán cho Công ty TNHH Vĩnh Phúc
Xuất tại kho : Công ty Cổ Phần Tứ Gia
stt Tên ,nhãn hiệu ,quy
cách, phẩm chất vật t
(sản phẩm ,hàng hoá )

số
Đơn
vị
Số lợng
Yêu cầu thực
Xuất
Đơn giá Thành tiền
01 Hộp carton gạch
40*40
A 4 Hộp 1000 1340 1.340.000
02 Hộp carton gạch
40*40
A 3 ,, 1000 1340 1.340.000
03 Hộp carton gạch
40*40
A 2 ,, 2010 1340 2.693.000
04 Hộp carton gạch
40*40
A 1 ,, 6320 1340 8.468.800



Cộng 13.842.200
Cộng thành tiền (bằng chữ ): mời ba triệu tám trăm bốn mơi hai nghìn hai trăm ngàn
đồng chẵn .
Xuất ,ngày 08 tháng 06 năm 2005
Thủ trỏng đơn vị : Kế toán trởng : Phụ trách cung tiêu : Ngời nhận : Thủ kho
(ký ,họ tên ) (ký ,họ tên ) (ký ,họ tên ) (ký ,họ tên ) (ký ,họ tên )
Mẫu số 03: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ .
Đây là chứng từ công ty dùng để theo dõi tình hình xuất hàng cho các công ty
khác .Căn cứ vào sổ xin hàng ,thủ kho tiến hành xuất hàng và lập phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ cho các công ty khác loại 03 liên ( liên đỏ : chuyển cùng với
hàng đi trên đờng đén công ty , kế toán bán hàng căn cứ vào liên này nhập vào thẻ rồi
chuyển cho kế toán bán hàng )
Công Ty Cổ Phần Tứ Gia Ban hành theo số QĐ số
MST: 0101343028 114 TC/CĐKT
Ngày 1-11-1995
Phiếu Xuất Kho Kiêm
Vận Chuyển Nội Bộ
Ngày 08 tháng 06 năm 2005
Căn cứ lệch điều động số : ngày tháng năm
Họ tên ngời vận chuyển : Công Ty Cổ Phần Tứ Gia Hợp đồng số : ..
Phơng tiện vận chuyển :
Xuất tại kho : Công Ty Cổ Phần Tứ Gia .
Nhập tại kho : chuyển thẳng .
stt
Tên nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật t
(sản phẩm ,hàng hoá )

số
Đơn

vị
tính
Số lợng
Đơn
giá
Thành tiền
Thực
xuất
Thực
nhập
01 Hộp carton gạch 40*40 A4 Hộp 1000 1340 1.340.000
02 Hộp carton gạch 40*40 A3 ,, 1000 1340 1.340.000
03 Hộp carton gạch 40*40 A2 ,, 2010 1340 2.693.400
04 Hộp carton gạch 40*40 A1 ,, 6320 1340 8.468.800




Cộng 10.330 13.842.200
Ngời lập phiếu : Thủkho xuất: Ngời vận chuyển : Thủ kho nhập:
(ký ,họ tên ) (ký ,họ tên ) (ký ,họ tên ) ( ký ,họ tên )
Mẫu số 04: Thẻ Kho .

×