Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Giải pháp quản lý tài chính ở các bệnh viện đa khoa trên địa bàn tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 115 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở CÁC
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH

Ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số :

60.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học :

PGS.TS Nguyễn Phượng Lê

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi, các kết quả nghiên cứu
được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ
lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng



năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Bích Thủy

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Phượng Lê đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Kinh tế Nơng nghiệp và Chính Sách - Học viện Nơng nghiệp Việt Nam đã tận tình
giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức của các Bệnh viện
đa khoa tỉnh Bắc Ninh đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện
đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hoàn thành
luận văn./.
Hà Nội, ngày

tháng


năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Bích Thủy

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .............................................................................................viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ........................................................................................... ix
THESIS ABSTRACT ................................................................................................... xi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1.1.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.................................................................. 1

1.2.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI .................................................... 2

1.2.1.

Mục tiêu chung.............................................................................................. 2


1.2.2.

Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 2

1.3.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................ 2

1.3.1.

Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 2

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2

1.4.

ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN............................................................ 3

PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở
CÁC BỆNH VIỆN ĐA KHOA .................................................................... 4
2.1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở CÁC BỆNH VIỆN
ĐA KHOA .................................................................................................... 4

2.1.1.


Một số khái niệm liên quan............................................................................ 4

2.1.2.

Đặc điểm quản lý tài chính của các bệnh viện đa khoa ................................... 5

2.1.3.

Vai trò quản lý tài chính trong các bệnh viện đa khoa .................................... 7

2.1.4.

Nội dung nghiên cứu về quản lý tài chính ở các bệnh viện đa khoa ................ 8

2.1.5.

Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế quản lý tài chính .................................... 17

2.2.

CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở CÁC BỆNH
VIỆN ĐA KHOA ........................................................................................ 22

2.2.1.

Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới.................................................. 22

iii



2.2.3.

Bài học kinh nghiệm về thực hiện quản lý tài chính cho ngành y tế tỉnh
Bắc Ninh ..................................................................................................... 28

PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 30
3.1.

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ....................................................... 30

3.1.1.

Giới thiệu tổng quan về ngành y tế tỉnh Bắc Ninh ........................................ 30

3.2.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 33

3.2.1.

Chọn địa điểm nghiên cứu ........................................................................... 33

3.2.2.

Phương pháp thu thập thông tin ................................................................... 34

3.2.3.

Phương pháp xử lý thông tin........................................................................ 36


3.2.4.

Phương pháp phân tích thơng tin ................................................................. 36

3.2.5.

Hệ thống chỉ tiêu phân tích .......................................................................... 36

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.......................................... 38
4.1.

THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA BỆNH
VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC NINH .......................................................... 38

4.1.1.

Cơ chế quản lý tài chính tại các bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh................ 38

4.1.2.

Lập dự toán thu chi ...................................................................................... 42

4.1.3.

Thực trạng khai thác các nguồn thu ............................................................. 46

4.1.4.

Thực trạng các nội dung chi ở các bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh ............ 52


4.1.5.

Sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm............................................ 61

4.1.6.

Sử dụng các quỹ của các bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh .......................... 62

4.1.7.

Quản lý mua sắm và sử dụng tài sản, vật tư ................................................. 65

4.1.8.

Quyết toán ngân sách và công tác thanh tra, kiểm tra ................................... 67

4.2.

HIỆU QUẢ THỰC HIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC BỆNH
VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC NINH .......................................................... 70

4.2.1.

Hiệu quả nguồn tài chính ............................................................................. 70

4.2.2.

Nâng cao đầu tư và cải thiện đời sống cho người lao động ........................... 73

4.2.3.


Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế ................................................................. 74

4.3.

YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC NINH ............................................... 75

4.3.1.

Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước ........................................................ 75

4.3.2.

Nguồn lực bệnh viện ................................................................................... 78

iv


4.3.3.

Trình độ cán bộ quản lý ............................................................................... 79

4.4.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở CÁC
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC NINH ............................................... 80

4.4.1.


Định hướng phát triển ngành y tế tỉnh Bắc Ninh .......................................... 80

4.4.2.

Một số giải pháp hồn thiện quản lý tài chính tại các Bệnh viện đa khoa
tỉnh Bắc Ninh .............................................................................................. 82

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................... 90
5.1.

KẾT LUẬN ................................................................................................. 90

5.2.

KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 91

5.2.1.

Đối với Nhà nước ........................................................................................ 91

5.2.2.

Đối với các Bệnh viện ................................................................................. 93

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 96

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BHYT

Bảo hiểm y tế

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

BHXH

Bảo hiểm xã hội

CBCC

Cán bộ công chức

CSSK

Chăm sóc sức khỏe

ĐVSN

Đơn vị sự nghiệp

KBNN


Kho bạc nhà nước

NS

Ngân sách

NSNN

Ngân sách Nhà nước

SNCT

Sự nghiệp có thu

TCKT

Tài chính kế tốn

TCTC

Tự chủ tài chính

UBND

Ủy ban nhân dân

vi


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Bảng số lượng các bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh ................................. 32
Bảng 3.2. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp .................................................... 35
Bảng 3.3. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp ...................................................... 36
Bảng 4.1. So sánh cơ chế quản lý tài chính cũ và mới ............................................... 39
Bảng 4.2. Kế hoạch thu của các Bệnh viện đa khoa nghiên cứu giai đoạn 20132015 .......................................................................................................... 43
Bảng 4.3. Kế hoạch chi của các Bệnh viện đa khoa nghiên cứu giai đoạn 20132015 .......................................................................................................... 45
Bảng 4.4. Nguồn tài chính của các Bệnh viện đa khoa nghiên cứu giai đoạn
2013-2015 ................................................................................................. 48
Bảng 4.5. Nguồn NSNN cấp của các Bệnh viện đa khoa nghiên cứu giai đoạn
2013-2015 ................................................................................................. 49
Bảng 4.6. Kết quả thu từ nguồn khám chữa bệnh ...................................................... 51
Bảng 4.7. Kết quả thu liên doanh liên kết và do viên chức góp vốn ........................... 52
Bảng 4.8. Chi ngân sách của các đơn vị nghiên cứu từ năm 2013-2015 ..................... 58
Bảng 4.9. Kết quả chi quản lý hành chính ................................................................. 59
Bảng 4.10. Kết quả chi nghiệp vụ chuyên môn ........................................................... 60
Bảng 4.11. Tổng hợp kết quả khảo sát đánh giá tình hình quản lý tài chính tại
bệnh viện nghiên cứu ................................................................................ 69
Bảng 4.12. Tăng các nguồn tài chính năm 2014 so với năm 2013 ................................ 70
Bảng 4.13. Tăng các nguồn tài chính năm 2015 so với năm 2013 ............................... 71
Bảng 4.14. Hiệu quả nguồn tài chính .......................................................................... 72
Bảng 4.15. Mức thu nhập tăng thêm bình quân của người lao động tại các đơn
vị nghiên cứu ............................................................................................ 74
Bảng 4.16. Hiệu quả khi thực hiện quy chế tự chủ tự chịu trách nhiệm ....................... 75
Bảng 4.17. Thống kê đội ngũ cán bộ TCKT của các đơn vị nghiên cứu ...................... 80

vii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Tỷ lệ các loại quỹ được trích lập .............................................................. 62


viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Bích Thủy
Tên luận văn: “Giải pháp quản lý tài chính ở các bệnh viện đa khoa trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh”
Ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60.34.04.10

Cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích thực trạng thực hiện cơ chế quản lý tài chính ở các bệnh
viện đa khoa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế
quản lý tài chính để đạt hiệu quả cao trong quá trình hoạt động, đáp ứng tốt hơn nhu cầu
của người tiêu dùng và khai thác tiềm năng của các đơn vị.
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về cơ chế quản lý tài chính tại các bệnh viện
đa khoa.
- Đánh giá thực trạng thực hiện cơ chế quản lý tài chính của các bệnh viện đa
khoa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơ chế quản lý tài chính trong các bệnh
viện đa khoa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh..
Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề kinh tế và quản lý tài chính ở các bệnh viện đa khoa trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh.
Phạm vi nghiên cứu



Về không gian:

Tập trung nghiên cứu cơ chế quản lý tài chính của các bệnh viện đa khoa trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
b. Về thời gian:
- Dữ liệu thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu này được thu thập từ 2013 - 2015.
- Dữ liệu sơ cấp phục vụ cho nghiên cứu này được thu thập chủ yếu 2016 và đầu
năm 2017.
- Các giải pháp đề xuất
c.Về nội dung:
Tập trung nghiên cứu về thực trạng, yếu tố ảnh hưởng và giải pháp tăng cường
quản lý tài chính tại các bệnh viện đa khoa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Cụ thể đánh giá

ix


những kết quả đạt được và những hạn chế trong cơ chế quản lý tài chính đối với các
bệnh viện đa khoa trong thời gian qua, đồng thời tìm ra những giải pháp góp phần hồn
thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các bệnh viện đa khoa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn này sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau:
- Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp xử lý thông tin
- Phương pháp phân tích thơng tin
Các kết quả chính và kết luận
Luận văn đã tập trung phân tích về sự chuyển đổi cơ chế tài chính của các bệnh
viện đa khoa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có liên quan đến việc giao quyền tự chủ về tài
chính làm cơ sở để xác định những vấn đề đặt ra và khuyến nghị các giải pháp cho thời
gian tới.


x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Thi Bich Thuy
Thesis title: " Financial management solutions on general hospitals in Bac Ninh
province."
Major: Economics Management;

Code: 60.34.04.10

Supervisor: Asocc. Prof. Dr. Nguyen Phuong Le
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Objectives of the study
Based on the current situation of financial management analysis on general
hospitals in Bac Ninh province, proposing feasible solutions to improve the financial
management mechanism to achieve high efficiency, meet consumers demand and
exploit the potential of the organization.
- Theoretical and practical systematization of financial management on general
hospitals.
- Assessment the implementation of the financial management mechanism on
the general hospitals in Bac Ninh province.
- Proposing some feasible solutions to improve the financial management
mechanism on general hospitals in Bac Ninh province.
Subjects of the study
Economic issues and financial management in general hospitals in Bac Ninh
province.
Scope of the study
a. space:
The study concentrated on economics and financial management mechanism of

general hospitals in Bac Ninh province.
b. time:
- Secondary data was collected from 2013 to 2015.
- Primary data was collected mainly in 2016 and early 2017.
- Suggested solutions
c. content:
Focusing on the current situation, factors affecting and solutions to strengthen
financial management on general hospitals in Bac Ninh province. Assessing the

xi


achievements and limitations of financial management mechanisms on general hospitals
in the past time and recommend some feasible solutions to improve the financial
management mechanism on general hospitals in Bac Ninh province.
Methodology
The research methodologies were used as follow:
- Data collection
- Information processing
- Information analytical
Main results and conclusions
The thesis focused on the transformation of the financial mechanism on the
general hospitals in Bac Ninh province related to the allocation of financial autonomy as
the basis for identifying the problems and recommend some solutions in the coming
time.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trước u cầu của cơng cuộc đổi mới và hồn thiện thể chế kinh tế theo tinh
thần Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI; Chính phủ đã có Nghị quyết phê duyệt
chương trình tổng thể cải cách hành chính (CCHC) nhà nước giai đoạn 2011-2020 với
sáu nội dung lớn là: Cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ
máy hành chính nhà nước; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng
chức, viên chức; cải cách tài chính cơng; hiện đại hóa hành chính. Trong đó cải cách,
đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp
(ĐVSN) vẫn đang là bước đột phá mới trên lộ trình đổi mới tồn diện.
Để triển khai chương trình này, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập và Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 hướng dẫn
thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP đã tạo ra những chuyển biến tích cực trong
cơng tác quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu, chuyển đổi cơ chế tài
chính của các đơn vị sự nghiệp theo hướng tự chủ, lấy nguồn thu sự nghiệp để bù
đắp chi phí cho đơn vị, tăng thu nhập cho người lao động, giảm bớt gánh nặng
cho Ngân sách nhà nước. Thực tế cho thấy, trong hoạt động của các bệnh viện đa
khoa tỉnh Bắc Ninh, thì quản lý hiệu quả nguồn tài chính trở thành một nhiệm vụ
trọng tâm và rất cần thiết, ảnh hưởng mạnh đến sự phát triển cả về quy mô lẫn
chất lượng cung cấp dịch vụ của đơn vị. Đồng thời, tác động đến thu nhập của
cán bộ, nhân viên trong đơn vị. Việc quản lý nguồn tài chính góp phần quản lý
chặt chẽ các nguồn thu từ ngân sách nhà nước, từ viện trợ hay từ sản xuất kinh
doanh của đơn vị, trên cơ sở đó đánh giá được hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Bên cạnh đó, cơng tác này cũng góp phần tạo khn khổ chi tiêu phù hợp với
tình hình tài chính, làm cơ sở cho việc hạch toán kế toán tại đơn vị; Đảm bảo
được nguồn tài chính cho hoạt động của đơn vị, từ đó đưa ra những kế hoạch,
định hướng phát triển cho phù hợp với từng giai đoạn của sự phát triển. Ngoài ra,
việc quản lý cũng giúp cho các khoản chi được thực hiện theo đúng kế hoạch, đạt
hiệu quả hoạt động cao đồng thời tiết kiệm chi phí, tạo điều kiện để tăng thu nhập

cho cán bộ nhân viên, phát huy tính chủ động, sáng tạo, hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.

1


Tuy nhiên, cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp cơng lập
hiện vẫn cịn nhiều bất cập, nhất là trong công tác quản lý tài chính. Trong bối
cảnh đó, u cầu về hồn thiện cơng tác quản lý tài chính hiệu quả tại các Đơn vị
sự nghiệp cơng lập nói chung và các bệnh viện đa khoa nói riêng là rất cần thiết.
Nhằm tìm hiểu, phân tích, đánh giá những kết quả đạt được và những hạn
chế trong cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trong
thời gian qua, đồng thời tìm ra những giải pháp góp phần hồn thiện cơ chế quản
lý tài chính đối các bệnh viện đa khoa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, tôi chọn đề tài:
“Giải pháp quản lý tài chính ở các bệnh viện đa khoa trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh” để nghiên cứu.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng thực hiện cơ chế quản lý tài chính ở các
bệnh viện đa khoa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, đề tài đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính để đạt hiệu quả cao trong q trình hoạt
động, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng và khai thác tiềm năng của
các đơn vị.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ chế quản lý tài chính tại các
bệnh viện đa khoa.
- Đánh giá thực trạng thực hiện cơ chế quản lý tài chính của các bệnh viện
đa khoa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính trong các
bệnh viện đa khoa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề kinh tế và quản lý tài chính ở các bệnh viện đa khoa trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu cơ chế quản lý tài chính của các bệnh
viện đa khoa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

2


- Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có 08 bệnh viện đa khoa
huyện, thị xã. Vì vậy các vấn đề nêu ra trong đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu
và nêu rõ về tình hình quản lý tài chính của các bệnh viện huyện, thị xã trong
ngành y tế tỉnh Bắc Ninh.
- Về thời gian: Các số liệu thống kê được phân tích trong thời gian từ năm
2013 đến năm 2015.
1.4. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
Luận văn nghiên cứu một cách có hệ thống và làm sáng tỏ một số vấn đề
lý luận và thực tiễn về năng lực tự chủ tài chính trong các bệnh viện đa khoa.
Luận văn tập trung phân tích về sự chuyển đổi cơ chế tài chính có liên
quan đến việc thực hiện xã hội hóa và giao quyền TCTC, làm cơ sở để xác định
những vấn đề đặt ra và khuyến nghị những giải pháp cho thời gian tới góp phần
hồn thiện việc thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo đúng quy định của
pháp luật và nâng cao chất lượng hoạt động của các bệnh viện.
Luận văn đưa ra những phân tích sự chuyển đổi cơ chế tài chính bệnh viện,
kết quả đạt được và những vấn đề cần được quan tâm của một số bệnh viện ở
Việt Nam qua 10 năm thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu
tham khảo cho các nhà quản lý quan tâm đến vấn đề tự chủ tài chính.

Góp phần cung cấp cơ sở lý luận cho ngành y tế Bắc Ninh nói chung và
các đơn vị sự nghiệp có thu nói riêng trong việc định hướng và đưa ra những giải
pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính.

3


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH Ở CÁC BỆNH VIỆN ĐA KHOA
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở CÁC BỆNH VIỆN
ĐA KHOA
2.1.1.Một số khái niệm liên quan
2.1.1.1. Khái niệm quản lý tài chính
Theo Đồn Thị Thu Hà và Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2007) quản lý là sự
tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách
thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức
để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của mơi trường.
Quản lý tài chính là việc sử dụng các thơng tin phản ánh chính xác tình
trạng tài chính của một đơn vị, để phân tích điểm mạnh và điểm yếu của nó và
lập các kế hoạch hoạt động. Việc quản lý tài chính bao gồm: việc lập các kế
hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn, đồng thời quản lý có hiệu quả nguồn vốn
hoạt động của đơn vị. Việc quản lý tài chính khơng có hiệu quả là ngun nhân
lớn dẫn đến sự thất bại của bất kỳ đơn vị nào, không kể đơn vị đó quy mơ nhỏ
hay quy mơ lớn.
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 25/4/2006 quy định về
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính là:
Một đơn vị hay một tổ chức có 3 nguồn lực chủ yếu sau đây: nguồn nhân
lực, nguồn lực cơ sở vật chất, nguồn lực tài chính. Trong đó nguồn lực tài chính
là nguồn lực quyết định, bởi có nguồn lực này sẽ có cả 2 nguồn lực kia. Trước
đây Nhà nước bao cấp tồn bộ kinh phí hoạt động cho các đơn vị sự nghiệp cơng

nhưng hiện nay đã có chủ trương vận động các đơn vị này thực hiện tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về biên chế, thực hiện nhiệm vụ về tài chính (Chính phủ, 2006).
2.1.1.2. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị sự nghiệp được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập, có tư cách pháp nhân, có
tài khoản và con dấu riêng để thực hiện các hoạt động sự nghiệp nhằm cung cấp
các dịch vụ trong lĩnh vực y tế, giáo dục, môi trường, sự nghiệp kinh tế, nông
lâm ngư nghiệp, nghiên cứu khoa học, thủy lợi…Trong quá trình hoạt động các
đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước cho phép tạo lập nguồn thu thông qua
các khoản thu như: thu phí, lệ phí hay khoản thu từ hoạt động sản xuất kinh

4


doanh, dịch vụ để bù đắp một phần hay toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên
(Chính phủ, 2006).
Đối với mỗi ngành nghề khác nhau, Nhà nước thành lập các đơn vị sự
nghiệp nhằm thực hiện định hướng phát triển chung.
2.1.1.3. Khái niệm các đơn vị sự nghiệp y tế công lập
Các đơn vị sự nghiệp y tế công lập có thể hiểu là các đơn vị sự nghiệp
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập và hoạt động trong lĩnh vực y
tế (Chính phủ, 2006).
Tuy nhiên khơng phải tất cả các đơn vị sự nghiệp đều có khả năng thu và
có nguồn thu. Nguồn thu của các đơn vị rất khác nhau ở từng lĩnh vực, từng
ngành, từng địa phương. Vì vậy, một cơ chế tài chính chung cho tất cả các loại
hình đơn vị sự nghiệp sẽ là không hiệu quả.
2.1.1.4. Phân loại đơn vị sự nghiệp
Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp được phân loại để thực
hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính như sau:
Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động

thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động);
Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
thường xun, phần cịn lại được ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là đơn vị sự
nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động);
Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu,
kinh phí hoạt động thường xun theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách nhà
nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do ngân
sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định trên được ổn định trong
thời gian 3 năm. Sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp
(Chính phủ, 2006).
2.1.2. Đặc điểm quản lý tài chính của các bệnh viện đa khoa
Là đơn vị sự nghiệp công nên các Bệnh viện đa khoa cũng phải tuân thủ
đầy đủ các quy định quản lý tài chính chung của Nhà nước. Tuy nhiên, do
chức năng nhiệm vụ có những điểm khác biệt nên một số nội dung quản lý tài
chính ở các bệnh viện đa khoa có một số đặc điểm khác biệt so với các đơn vị
sự nghiệp khác.

5


Nhằm thực hiện cải cách tài chính cơng trong chương trình tổng thể cải
cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001-2010, Chính phủ đã tiến hành triển
khai chế độ tự chủ tài đối với các đơn vị sự nghiệp có thu trong đó có hệ
thống bệnh viện đa khoa. Một hệ thống các văn bản quy định chế độ tài chính
áp dụng cho các bệnh viện đa khoa được ban hành đánh dấu một bước đổi mới
trong cơ chế quản lý tài chính mà gần đây nhất là Nghị đinh số 43/2006/NĐCP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
các bệnh viện đa khoa và Thông tư hướng dẫn số 71/2009/TT-BTC ngày
09/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định này. Cơ chế quản

lý tài chính mới cho phép các bệnh viện đa khoa tự chủ về tài chính, lao động
và tự chịu trách nhiệm trong hoạt động của đơn vị. Cụ thể là:
Thứ nhất, theo cơ chế cũ các bệnh viện chỉ được phép sử dụng nguồn kinh
phí Nhà nước hoặc được coi là kinh phí Nhà nước (viện phí, phí…). Trong cơ
chế tài chính mới, các đơn vị ngồi nguồn kinh phí Nhà nước cấp cịn được phép
vay tín dụng ngân hàng hoặc quỹ hỗ trợ phát triển để mở rộng và nâng cao chất
lượng hoạt động, cung ứng dịch vụ y tế và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo
quy định của pháp luật.
Thứ hai, theo quy định cũ, các bệnh viện được mở tài khoản tại ngân hàng.
Theo quy định mới, các đơn vị được chủ động sử dụng số tiền gửi tại ngân hàng
hoặc kho bạc để phản ánh các khoản thu chi của hoạt động sản xuất, cung ứng
dịch vụ y tế. Các khoản kinh phí Ngân sách Nhà nước vẫn được phản ánh qua tài
khoản tại kho bạc.
Thứ ba, các bệnh viện quản lý và sử dụng tài sản Nhà nước theo quy định
đối với đơn vị hành chính sự nghiệp. Với tài sản cố định dùng cho hoạt động
sản xuất, cung ứng dịch vụ được phép trích khấu hao thu hồi vốn theo chế độ áp
dụng cho các doanh nghiệp Nhà nước. Ngồi ra, số tiền trích khấu hao tài sản
cố định và số tiền thu do thanh lý tài sản thuộc nguồn Ngân sách Nhà nước thay
cho việc phải nộp Nhà nước như hiện nay đơn vị được phép sử dụng tại đơn vị
để đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị cho đơn vị (Vũ
Quang Hưng, 2013).
Thứ tư, một điểm mới nữa trong cơ chế quản lý mới là các bệnh viện còn
được chủ động trong việc sử dụng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao; sắp
xếp và quản lý lao động phù hợp với chức năng nhiệm vụ của đơn vị. Đơn vị

6


được phép thực hiện chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ Luật lao
động phù hợp với khối lượng cơng việc và khả năng tài chính của mình. Đồng

thời, đơn vị hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ có trách nhiệm thực hiện các
nghĩa vụ đối với Ngân sách theo luật định.
Nhà nước thực hiện phân cấp quản lý tài chính cho các bệnh viện theo
hướng tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính của ĐVSN.
Nhà nước tổ chức quản lý về tài chính đối với bệnh viện thơng qua hệ
thống các cơ quan quản lý chức năng về tài chính (các cơ quan chủ quản các Bộ,
ngành, các cấp chính quyền) và các cơ quan quản lý nhà nước về tài chính (Kho bạc
Nhà nước, Thuế, Hải quan…).
2.1.3. Vai trị quản lý tài chính trong các bệnh viện đa khoa
Cơ chế quản lý tài chính có vai trị quan trọng đối với hoạt động của các
bệnh viện đa khoa, nó có tác động quyết định đến phương thức tồn tại và vận
động của các hoạt động tài chính trong q trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của các bệnh viện đa khoa. Sự tác động đó diễn ra theo hai hướng tích cực và tiêu
cực. Nếu cơ chế đó phù hợp, hỗ trợ, bổ sung cho nhau, phát huy mặt tích cực,
hạn chế khuyết điểm thì nó sẽ thúc đẩy hoạt động quản lý phát triển. Ngược lại,
nếu cơ chế đó mâu thuẫn, khơng phù hợp thì nó sẽ trở thành nhân tố kìm hãm,
triệt tiêu sự phát triển của hoạt động quản lý trong các bệnh viện đa khoa.
Đối với các bệnh viện đa khoa, vai trò của cơ chế quản lý tài chính thể hiện
ở một số nội dung sau:
+ Cơ chế quản lý tài chính có vai trị quan trọng trong việc cân đối giữa
việc hình thành, tạo lập và sử dụng nguồn lực tài chính nhằm đáp ứng các yêu
cầu hoạt động của đơn vị. Việc xây dựng một cơ chế phù hợp với loại hình hoạt
động của các bệnh viện đa khoa có tác động đến vấn đề tập trung nguồn lực tài
chính, tính linh hoạt, chủ động trong việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.
+ Cơ chế quản lý tài chính góp phần tạo hành lang pháp lý cho quá trình tạo
lập và sử dụng các nguồn tài chính. Mặc khác, cơ chế quản lý tài chính quy định
khung pháp lý về mơ hình tổ chức, hoạt động của các bệnh viện đa khoa (Dẫn
theo Nguyễn Thị Thanh Hoa, 2015).
- Tổ chức bộ máy quản lý hành chính nhà nước và việc phân định chức
năng nhiệm vụ của các cơ quan trong bộ máy quản lý hành chính nhà nước.

Tuy đã có nhiều thay đổi tích cực theo hướng tinh giản, gọn nhẹ song bộ

7


máy này vẫn còn cồng kềnh, nhiều tầng nấc. Hệ thống thể chế hành chính chưa
đồng bộ, cịn chồng chéo và thiếu thống nhất. Chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà
nước của bộ máy hành chính chưa được xác định thật rõ và phù hợp, sự phân
công giữa các ngành, các cấp chưa thật rành mạch. Thực chất, cải cách hành
chính nhà nước là thay đổi phương thức hoạt động quản lý nhà nước nhằm thích
ứng với mơi trường và đem lại hiệu quả cao hơn.
- Hệ thống kiểm tra, kiểm tốn nội bộ về cơng tác quản lý tài chính trong các
bệnh viện đa khoa: Nếu tốt, phát huy được hiệu quả, cịn có vai trị rất quan trọng
đến hoạt động quản lý tài chính của đơn vị, thể hiện ở một số khía cạnh sau:
+ Đảm bảo tin cậy số liệu của kế toán giúp cho các nhà quản lý có được
thơng tin chính xác trong việc đưa ra các quyết định về điều chỉnh, quản lý và
quản trị của đơn vị mình.
+ Giúp phát hiện kịp thời những rắc rối trong hoạt động quản lý tài chính
của đơn vị để giúp cho các thủ trưởng đơn vị có được các phương pháp xử lý
thích hợp.
+ Ngăn chặn các sai phạm có khả năng xảy ra trong cơng tác quản lý tài
chính làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các bệnh viện đa khoa.
2.1.4. Nội dung nghiên cứu về quản lý tài chính ở các bệnh viện đa khoa
2.1.4.1. Lập dự toán thu, chi
Lập dự toán NS là q trình phân tích, đánh giá giữa khả năng và nhu cầu
các nguồn tài chính để xây dựng các chỉ tiêu thu chi NS hàng năm một cách đúng
đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn. Trong điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính, cơ sở để lập dự toán thu – chi ngân sách là dựa vào các đặc điểm: Chức
năng, nhiệm vụ được giao; Nhiệm vụ của năm kế hoạch; Chế độ chi tiêu tài chính
hiện hành, quy chế chi tiêu nội bộ được phê duyệt; Kết quả hoạt động sự nghiệp,

tình hình thu, chi tài chính của năm trước liền kề.
Có hai phương pháp lập dự toán thường được sử dụng là phương pháp lập
dự toán trên cơ sở quá khứ (Incremental budgeting method) và phương pháp lập
dự tốn cấp khơng (Zezo basic budgeting method). Mỗi phương pháp lập dự tốn
trên có những đặc điểm riêng cũng như ưu, nhược điểm và điều kiện vận dụng
khác nhau.
Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phương pháp xác định các

8


chỉ tiêu trong dự toán dựa vào kết quả hoạt động thực tế của kỳ liền trước và điều
chỉnh theo tỷ lệ tăng trưởng và tỷ lệ lạm phát dự kiến. Như vậy phương pháp này
rất rõ ràng, dễ hiểu và dễ sử dụng, được xây dựng tương đối ổn định, tạo điều
kiện, cơ sở bền vững cho nhà quản lí trong đơn vị trong việc điều hành mọi hoạt
động.
Phương pháp lập dự tốn cấp khơng là phương pháp xác định các chỉ tiêu
trong dự toán dựa vào nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động trong năm kế hoạch, phù
hợp với điều kiện cụ thể hiện có của đơn vị chứ không dựa trên kết quả hoạt
động thực tế của năm trước. Như vậy, đây là phương pháp lập dự toán phức tạp
hơn do không dựa trên số liệu, kinh nghiệm có sẵn. Tuy nhiên, nếu đơn vị sử
dụng phương pháp này sẽ đánh giá được một cách chi tiết hiệu quả chi phí hoạt
động của đơn vị, chấm dứt tình trạng mất cân đối giữa khối lượng công việc và
chi phí thực hiện, đồng thời giúp đơn vị lựa chọn được cách thức tối ưu nhất để
đạt được mục tiêu đề ra.
Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phương pháp truyền thống,
đơn giản, dễ thực hiện và phù hợp cho những hoạt động tương đối ổn định của
đơn vị. Trong khi đó, phương pháp lập dự tốn cấp khơng phức tạp hơn, địi hỏi
trình độ cao trong đánh giá, phân tích, so sánh giữa nhiệm vụ và điều kiện cụ thể
của đơn vị nên chỉ thích hợp với những hoạt động khơng thường xun, hạch

tốn riêng được chi phí và lợi ích.
Lập dự tốn là khâu mở đầu rất quan trọng trong mỗi chu kỳ quản lý
NSNN. Các đơn vị SNCT cho dù là đơn vị tự đảm bảo tồn bộ chi phí hoạt động
thường xun hay tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xun, đều là
đơn vị dự tốn ngân sách.
Vì vậy, việc tuân thủ đầy đủ các yêu cầu, các nguyên tắc trong quản lý NS
theo quy định là lẽ đương nhiên địi hỏi các ĐVSN có thu phải thực hiện.
2.1.4.2. Thực hiện dự toán
+ Chấp hành dự toán NSNN được coi là khâu có ý nghĩa quyết định tới chất
lượng của mỗi chu trình quản lý NSNN. Tại đây, những mong muốn, những dự
đốn về thu, chi NS có trở thành hiện thực hay không là tùy thuộc vào khả năng
điều hành và quản lý tài chính của đơn vị.
Chấp hành dự tốn là q trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế tài
chính, hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu chi ghi trong dự toán ngân sách của

9


đơn vị thành hiện thực. Trên cơ sở dự toán ngân sách được giao, các đơn vị sự
nghiệp tổ chức triển khai thực hiện, đưa ra các biện pháp cần thiết đảm bảo hoàn
thành tốt nhiệm vụ thu chi được giao đồng thời phải có kế hoạch sử dụng kinh
phí ngân sách theo đúng mục đích, chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả. Để theo dõi
q trình chấp hành dự toán thu chi, các đơn vị sự nghiệp cần tiến hành theo dõi
chi tiết, cụ thể từng nguồn thu, từng khoản chi trong kỳ của đơn vị.
* Nội dung thu
Thực tế cho thấy trong các đơn vị sự nghiệp, nguồn thu thường được hình
thành từ các nguồn:
(1) Nguồn NSNN cấp: Đây là nguồn thu mang tính truyền thống và có vai
trị quan trọng trong việc đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt động của các đơn vị
sự nghiệp cơng lập. Tuy nhiên, với chủ trương đổi mới tăng cường tính tự chủ tài

chính cho các đơn vị sự nghiệp, tỷ trọng nguồn thu này trong các đơn vị sẽ có xu
hướng giảm dần nhằm làm giảm bớt gánh nặng đối với ngân sách nhà nước.
- Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ
đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối nguồn
thu sự nghiệp); được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự
tốn được cấp có thẩm quyền giao;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị
không phải là tổ chức khoa học và cơng nghệ);
- Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt
hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác);
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước
quy định (nếu có);
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa
lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;
- Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngồi được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;

10


- Kinh phí khác (nếu có).
(2) Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp: Cùng với việc chuyển đổi sang cơ
chế tự chủ tài chính, tỷ trọng nguồn thu này trong các đơn vị sự nghiệp có xu
hướng ngày càng tăng. Điều này đòi hỏi các đơn vị phải tổ chức khai thác các
nguồn thu hợp pháp này nhằm tăng cường năng lực tài chính của đơn vị.
- Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc NSNN theo quy định của

pháp luật;
- Thu từ hoạt động dịch vụ;
- Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có);
- Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.
(3) Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.
(4) Nguồn khác, gồm:
- Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên
chức trong đơn vị;
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật (Chính phủ, 2006).
* Nội dung chi
Trong cơ chế tự chủ tài chính, thước đo các khoản chi của đơn vị có chấp
hành đúng dự tốn hay khơng chính là quy chế chi tiêu nội bộ. Quy chế chi tiêu
nội bộ bao gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu áp dụng
thống nhất trong đơn vị, đảm bảo đơn vị hoàn thành nhiệm vụ được giao, thực
hiện hoạt động thường xuyên phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị, sử dụng
kinh phí có hiệu quả và tăng cường cơng tác quản lý. Như vậy quy chế chi tiêu
nội bộ là căn cứ để thủ trưởng đơn vị điều hành việc sử dụng và quyết tốn kinh
phí từ nguồn NSNN cấp cho hoạt động thường xuyên và nguồn thu sự nghiệp của
đơn vị, là cơ sở pháp lý để kho bạc nhà nước kiểm soát chi.
(1) Chi thường xuyên; gồm:
a) Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao;
b) Chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí;
c) Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ với NSNN,
trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả lãi tiền vay theo quy
định của pháp luật).

11



(2) Chi không thường xuyên; gồm:
a) Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
c) Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
d) Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch,
khảo sát, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do nhà nước quy định;
đ) Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy
định;
e) Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
g) Chi thực hiện tinh giảm biên chế theo chế độ do nhà nước quy định;
h) Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản
cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
i) Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài;
k) Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;
l) Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).
Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của
Nhà nước, đơn vị sự nghiệp có thu được chủ động xây dựng tiêu chuẩn, định mức
và chế độ chi tiêu nội bộ cho các khoản chi hoạt động thường xuyên cao hơn hoặc
thấp hơn quy định, trong phạm vi nguồn tài chính được sử dụng; đảm bảo hoạt
động thường xuyên, thực hiện nhiệm vụ được giao, phù hợp với đặc điểm đơn vị,
tăng cường công tác quản lý và sử dụng kinh phí tiết kiệm có hiệu quả (thơng qua
việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ).
Quy chế chi tiêu nội bộ và việc xây dựng các định mức chi của đơn vị sự
nghiệp có thu đã khắc phục những bất cập, lạc hậu của một số chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi ngân sách hiện hành của Nhà nước như: chế độ cơng tác phí, chế độ
chi tiêu hội nghị, chi biên soạn giáo trình, chi vượt giờ của ngành giáo dục, chi
bồi dưỡng trực đêm của ngành y tế, chi tổ chức xét xử của ngành tồ án...
* Mục đích của việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ:
Phát huy quyền tự chủ của đơn vị.
Chủ động sử dụng nguồn tài chính.

Khuyến khích sử dụng nguồn lực tiết kiệm và hiệu quả.

12


×