Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CẦU GIẤY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.15 KB, 27 trang )

1
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI
HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CẦU
GIẤY
2.1. Giới thiệu về CN NHCTCG
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của CN NHCTCG
CN NHCTCG thuộc NHCTVN, thành lập ngày 20/3/2001 theo quyết
định số 18/QĐ-HĐQT-NHCT của Hội đồng quản trị NHCTVN trên cơ sở
tách ra từ NHCT Ba Đình. Chi nhánh là ngân hàng cấp I , là đơn vị hạch toán
phụ thuộc, có con dấu riêng, tổ chức và hoạt động theo Quy chế Tổ chức và
hoạt động của chi nhánh NHCTVN.
Ngày mới thành lập tổng vốn huy động của chi nhánh là 376 tỷ VNĐ,
trong đó tổng dư nợ tín dụng là 345 tỷ VNĐ. Hiện nay, vốn huy động đã lên
tới 2.538 tỷ VNĐ (năm 2007) và tổng dư nợ tín dụng lớn nhất là 1.214 tỷ
VNĐ (năm 2004). Tuy tuổi đời còn non trẻ lại nằm trên địa bàn một quận mới
của thành phố Hà Nội với cơ cấu kinh tế nông nghiệp, tỷ trọng công nghiệp
và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế chưa cao nhưng qua gần 6 năm hoạt động CN
NHCTCG đã tự hào góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước và thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế địa phương.
Cùng với những tín hiệu khởi sắc của nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ đổi
mới, hoạt động kinh doanh của CN NHCTCG đã có những bước phát triển
khả quan, đã thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu kế hoạch về tín dụng, huy
động vốn, lợi nhuận, trích lập dự phòng rủi ro.
2
Thực hiện phương châm: “ Tất cả vì sự thành đạt của khách hàng và sự
phát triển của Ngân hàng Công thương Việt Nam”, CN NHCTCG đã nỗ lực
khắc phục khó khăn, không ngừng hoàn thiện, phát triển và đa dạng hoá các
sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Trong quá trình hoạt động để đứng vững trên thị
trường, CN NHCTCG luôn bám sát định hướng của ngành, đồng thời thường
xuyên chấn chỉnh công tác tổ chức, bố trí bộ máy hợp lý, phù hợp với mục


tiêu kinh doanh trong các giai đoạn khác nhau. Sự ra đời và đi vào hoạt động
của CN NHCTCG nằm trong chiến lược phát triển mạng lưới hoạt động của
NHCTVN, đã và đang góp phần đẩy mạnh hơn nữa công cuộc phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn quận Cầu Giấy, cửa ngõ phía tây của thủ đô Hà Nội và
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHCTVN.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của CN NHCTCG
CN NHCTCG có trụ sở chính tại 117A Hoàng Quốc Việt, quận Cầu
Giấy, thành phố Hà Nội.
Bộ máy hoạt động gồm Ban giám đốc, 11 phòng/ tổ chức năng
 Ban giám đốc gồm: Giám đốc và 02 phó giám đốc
 Phòng chức năng gồm:
_ Phòng khách hàng doanh nghiệp lớn
_ Phòng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ
_ Phòng khách hàng cá nhân
_ Phòng/ tổ quản lý rủi ro
_ Phòng/ tổ quản lý nợ có vấn đề
_ Phòng/ tổ thanh toán xuất nhập khẩu
_ Phòng kế toán
_ Phòng tiền tệ kho quỹ
_ Phòng hành chính - tổ chức
3
_ Phòng/ tổ thông tin điện toán
_ Phòng/ tổ tổng hợp
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của CN NHCTCG
1
Ban lãnh đạo
Phòng khách hàng DN lớn
Phòng khách hàng DN vừa và nhỏ
Phòng thanh toán XNK
Phòng khách hàng cá nhân

Phòng kế toán
Phòng tiền tệ kho quỹ
Phòng tổ chức hành chính
Phòng tổng hợp
Quỹ tiết kiệm số 28
Quỹ tiết kiệm số 76
Quỹ tiết kiệm số 79
Quỹ tiết kiệm số 78
Quỹ tiết kiệm số 75
1 Nguồn: phòng Tổng hợp CN NHCTCG
4
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của CN NHCTCG
2.1.3.1. Khái quát chung về điều kiện kinh tế - xã hội quận Cầu Giấy
Quận Cầu Giấy là một quận mới được thành lập năm 1997 – so với các
quận khác của Hà Nội là còn rất non trẻ. Trên địa bàn tập trung phần lớn các
đơn vị hành chính sự nghiệp, dân cư đông đúc. Trong các năm qua kinh tế
quận phát triển nhanh và khá toàn diện, tạo sự chuyển dịch quan trọng về cơ
cấu theo hướng tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ và công nghiệp, giảm tỷ trọng
ngành nông nghiệp. Tốc độ tăng bình quân hàng năm về kinh tế giai đoạn
2002 - 2005 là 30% (tăng gấp 4 lần năm 2001), thu ngân sách tăng bình quân
là 64%; năm 2007 thu ngân sách ước đạt 665 tỷ đồng
2
(tăng gấp 19 lần so với
năm 1998). Quận Cầu Giấy luôn giữ vai trò quan trọng đối với các hoạt động
kinh tế, xã hội, an ninh, chính trị của thành phố.
Theo quy hoạch chi tiết phát triển đô thị và công nghiệp thành phố Hà
Nội trong tương lai sẽ tập trung về phía tây. Như vậy đến năm 2020, hầu hết
diện tích đất nông nghiệp của quận sẽ được chuyển thành đất đô thị và trong
tương lai Cầu Giấy sẽ là một khu đô thị hiện đại. Hiện nay, quận đang đầu tư
2 Nguồn: wikimedia.com

5
xây dựng và củng cố thêm về cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp và đô thị do đó
đây đang và sẽ là một địa bàn hoạt động tiềm năng: số các khách hàng là tổ
chức kinh tế sẽ tăng lên đáng kể, thêm vào đó là sự xuất hiện của các doanh
nghiệp liên doanh hay doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại các khu công
nghiệp. Mặt khác, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của quận, nhu cầu về
các sản phẩm ngân hàng của các cá nhân trên địa bàn chắc chắn sẽ rất lớn.
Trong bối cảnh chung của nền kinh tế đất nước, tình hình kinh tế - xã
hội trên địa bàn quận Cầu Giấy trong những năm gần đây vẫn tiếp tục ổn
định, nhiều chỉ tiêu kinh tế - xã hội đạt mức tăng trưởng khá, cơ sở hạ tầng
được đầu tư theo quy hoạch, đời sống nhân dân được nâng lên, bộ mặt nông
thôn tiếp tục được đổi mới; an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ
vững. Đạt được những kết quả khả quan đó là do có sự chỉ đạo đúng đắn của
Uỷ ban nhân dân quận, sự cố gắng của nhân dân toàn quận cũng như sự đóng
góp không nhỏ của hệ thống NHTM trên khu vực.
Hoạt động trong một môi trường kinh doanh thuận lợi như trên, CN
NHCTCG đang có trước mắt nhiều cơ hội phát triển bền vững góp phần vào
sự phát triển chung của hệ thống NHCTVN.
2.1.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của CN NHCTCG
Nhiệm vụ chủ yếu của CN NHCTCG là thực hiện kinh doanh. Tuy
chưa có sự nhảy vọt vượt bậc nhưng chi nhánh cũng đã có sự đóng góp cải
thiện hoạt động của hệ thống ngân hàng trong thời kỳ thay đổi cơ chế.
Với phương châm “đi vay để cho vay”, CN NHCTCG đã mở rộng
mạng lưới giao dịch đồng thời phát huy lợi thế so sánh của NHCTVN; bằng
đổi mới công tác giao dịch, cải tiến thông thoáng các thủ tục, nâng cao chất
lượng phục vụ khách hàng, bám sát các định hướng phát triển kinh tế của địa
phương cũng như mục tiêu chiến lược của NHCTVN nên số lượng khách
hàng có quan hệ tín dụng, gửi tiền, … ngày càng tăng. Tổng tài sản của chi
6
nhánh tính tới năm 2007 đạt 3.325 tỷ đồng; gấp 7,6 lần tổng tài sản khi mới

thành lập năm 2001.
 Huy động vốn:
Vốn có một vai trò rất lớn đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng nói
chung và hoạt động tín dụng nói riêng, nó quyết định quy mô hoạt động tín
dụng và năng lực cạnh tranh của mỗi ngân hàng. Ngày mới thành lập, tháng 3
năm 2001, chi nhánh chỉ có 01 quỹ tiết kiệm với nguồn vốn huy động là 120
tỷ đồng và là một chi nhánh phải nhận vốn từ NHCTVN để đảm bảo hoạt
động kinh doanh của mình, đến nay CN NHCTCG không những tự cân đối
được nguồn vốn mà còn trở thành chi nhánh “bán vốn” cho NHCTVN. Hoạt
động huy động vốn đã góp phần không nhỏ tạo lợi nhuận.
Hiện nay, nguồn vốn huy động của CN NHCTCG chủ yếu có từ các
nguồn sau: tiền gửi dân cư thông qua hoạt động của mạng lưới quỹ tiết kiệm,
tiền gửi của các tổ chức kinh tế, phát hành các công cụ nợ và các nguồn vốn
khác. Mạng lưới huy động vốn ngày càng được mở rộng với thế cài răng lược,
tăng lãi suất tiền gửi cả nội tệ và ngoại tệ với nhiều kỳ hạn hấp dẫn, áp dụng
các chính sách khuyến mại, … nhằm huy động mọi nguồn nhàn rỗi trong
nhân dân đặc biệt là các khu đô thị, nhà cao tầng, tuyến phố đông dân cư.
Các biện pháp chủ động và linh hoạt trong điều chỉnh lãi suất đối với cá
nhân, doanh nghiệp cả VNĐ và ngoại tệ đã góp phần giảm thiểu tác động thị
trường lên công tác huy động vốn, nâng cao hệ số sử dụng vốn, chất lượng
quản trị vốn và sau cùng là hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. CN
NHCTCG đã hoàn thành tốt công tác huy động vốn. Nguồn vốn ngày càng
tăng lên, cơ cấu vốn cũng có sự thay đổi.
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của CN NHCTCG
3
3 Nguồn: một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh – phòng Tổng hợp CN NHCTCG
7
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1/ Tiền gửi doanh nghiệp 803.681 848.041 971.461

Không kỳ hạn 618.380 620.851 732.720
Có kỳ hạn dưới 12 tháng 142.142 201.269 190.756
Có kỳ hạn trên 12 tháng 38.675 24.916 50.637
Tiền gửi bảo đảm thanh toán 4.484 1.006 6.347
2/ Tiền gửi dân cư 746.528 723.603 870.245
+ Tiền gửi tiết kiệm 607.695 629.124 809.085
Không kỳ hạn 1.137 460 6.757
Có kỳ hạn dưới 12 tháng 314.070 331.690 398.935
Có kỳ hạn trên 12 tháng 292.488 296.975 403.392
+ Phát hành công cụ nợ 138.833 94.478 61.160
3/ Tiền vay TCTD 104.500 223.250 696.481
Tổng nguồn vốn huy động 1.654.709 1.794.894 2.538.186
Tổng nguồn vốn huy động được của CN NHCTCG năm 2006 so với
năm 2005 tăng 8,47% và năm 2007 đạt 2.538.186 triệu đồng, so với năm
2006 tăng tới 41,4%. Nếu như năm 2007 tiền gửi của các doanh nghiệp tăng
14,55% thì tiền gửi từ dân cư lại giảm tới 20,26%. Tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm
trong tổng nguồn huy động cũng có xu hướng giảm dần (năm 2005 là
36,72%; năm 2006 là 35,05% và năm 2007 là 31,87%). Điểm đáng chú ý là
nguồn huy động của chi nhánh từ các tổ chức tín dụng tăng gấp 3 lần điều này
cho thấy nhu cầu sử dụng vốn của chi nhánh là rất cao. Một nét nổi bật khác
là tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn của khách hàng có xu hướng tăng lên qua từng
năm (năm 2005: 50,79%; năm 2006: 54,39%; năm 2007: 56,67%) cho thấy uy
tín của chi nhánh ngày càng được nâng cao.
 Sử dụng vốn:
Trên cơ sở nguồn vốn huy động được, CN NHCTCG đã sử dụng vốn
vay có hiệu quả, đem lại lợi nhuận tương đối ổn định cho Ngân hàng.
8
Chủ trương của CN NHCTCG là cho vay với tất cả các thành phần
kinh tế, khách hàng được bình đẳng trong vay vốn của ngân hàng. Chi nhánh
đã đáp ứng đầy đủ, kịp thời mọi nhu cầu về vốn cho các thành phần kinh tế,

ưu tiên tập trung vốn cho các dự án trọng điểm, những ngành nghề then chốt,
ngành nghề truyền thống, quan tâm đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Kết
quả đã giúp các doanh nghiệp (Công ty Vinapco, Công ty sản xuất và lắp ráp
phụ kiện xe máy Hùng Hưng, …) mở rộng sản xuất, mua sắm thiết bị, cải tiến
quy trình công nghệ, tăng chất lượng, hạ giá thành sản phẩm; cạnh tranh và
thay thế hàng nhập ngoại, tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao
động. Nhiều dự án trọng điểm (cho vay đồng tài trợ nhà máy điện Phú Mỹ)
cũng như các dự vừa và nhỏ nhờ có vốn đầu tư kịp thời đã phát huy hiệu quả
mang lại lợi ích kinh tế - xã hội thiết thực, thúc đẩy kinh tế của địa phương,
góp phần CNH - HĐH đất nước.
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn của CN NHCTCG
4
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Phân theo đối tượng cho vay
Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế 1.199.760 601.885 487.591
DNQD 631.073 341.276 311.808
DNNQD 568.687 260.609 175.783
Phân theo cơ cấu cho vay
DƯ NỢ ĐẦU TƯ VÀ CHOVAY 1.200.779 601.898 488.676
Dư nợ đầu tư 1.021 13 1.086
Dư nợ nền kinh tế 1.199.758 601.885 487.591
Trong đó:
Cho vay ngắn hạn 755.557 277.244 178.360
VNĐ 554.720 190.383 123.684
Ngoại tệ 200.837 86.861 54.677
Cho vay trung hạn 64.383 42.920 43.176
4 Nguồn: một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh – phòng Tổng hợp CN NHCTCG
9
VNĐ 62.769 41.887 42.261

Ngoại tệ 1.614 1.033 915
Cho vay dài hạn 379.817 281.712 266.053
VNĐ 129.425 18.248 7.966
Ngoại tệ 250.392 263.473 258.087
Tốc độ tăng trưởng tín dụng của CN NHCTCG trong 3 năm vừa qua có
xu hướng giảm dần (tổng dư nợ cho vay với nền kinh tế năm 2006 giảm
49,8% so với năm 2005, năm 2007 giảm tiếp 18,9%). Dư nợ với DNNQD
năm 2007 so với 2006 giảm 3,25%; trong khi đó dư nợ đầu tư tăng 82,5%. Xu
hướng giảm dần tốc độ tăng trưởng tín dụng nằm trong định hướng tăng
cường kiểm soát rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng của chi nhánh phù
hợp với tốc độ tăng trưởng chậm lại của ngành. Cơ cấu vốn tín dụng thay đổi
theo hướng tăng tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn. Dư nợ tín dụng dài hạn
năm 2007 của chi nhánh chiếm tới 54,5% tổng dư nợ cả năm.
 Cung cấp dịch vụ
Năm qua, thu dịch vụ ngân hàng đã đạt 1,816 tỷ đồng mức tăng gần
29% so với cùng kỳ năm trước, vượt so với kế hoạch được giao.
Đa dạng hoá, hiện đại hoá các dịch vụ ngân hàng là chủ trương của Ban
lãnh đạo NHCTVN nói chung và CN NHCTCG nói riêng. Chi nhánh không
ngừng nghiên cứu, cải tiến nhiều loại hình sản phẩm, dịch vụ đa dạng, không
chỉ bao gồm các dịch vụ ngân hàng truyền thống như tiền gửi, cho vay mà còn
bao gồm các dịch vụ hiện đại khách như chuyển tiền, bảo lãnh, hợp đồng phái
sinh ngoại … Thu từ dịch vụ trong năm 2007 chủ yếu vẫn tập trung vào các
dịch vụ truyền thống như bảo lãnh, thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế,
kinh doanh ngoại tệ. Các dịch vụ này đem lại khoản thu chiếm khoảng 85%
tổng thu dịch vụ của toàn chi nhánh. Đây là những dịch vụ có quan hệ chặt
chẽ với tín dụng. Hoạt động bảo lãnh năm 2007 đạt doanh số thực hiện
10
khoảng 19 tỷ đồng, chất lượng hoạt động bảo lãnh khá tốt thể hiện qua việc
khách hàng thực hiện nghĩa vụ thanh toán đầy đủ đúng hạn, không phát sinh
món nào chi nhánh phải trả thay.

CN NHCTCG có quan hệ đại lý với hơn 600 ngân hàng trên Thế giới,
là thành viên của hệ thống thanh toán viễn thông liên ngân hàng, thanh toán
qua mạng SWIFT nên ngân hàng có khả năng đáp ứng đầy đủ các nhu cầu
dịch vụ ngân hàng quốc tế một cách nhanh chóng nhất như dịch vụ thanh toán
và chuyển tiền điện tử, dịch vụ thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, thanh toán séc
du lịch, phát hành thư tín dụng, thông báo L/C, xác nhận và chiết khấu L/C,
nhờ thu hối phiếu trả ngay và nhờ thu chấp nhận hối phiếu. Đặc biệt hoạt
động thanh toán xuất nhập khẩu của chi nhánh tăng mạnh. Doanh số thanh
toán L/C nhập khẩu tăng 1,76 lần so với năm 2006; doanh số thanh toán L/C
xuất khẩu đạt mức tăng 6,6 lần so với năm 2006.
Về hoạt động thẻ ATM, số lượng thẻ chi nhánh đã mở được trong năm
2007 là trên 4.400 thẻ. Đây cũng là một nỗ lực rất lớn của chi nhánh, vượt lên
áp lực cạnh tranh trong kinh doanh thẻ trên địa bàn của hệ thống NHTM cổ
phần và các NHTM Nhà nước khác với chính sách mở thẻ miễn phí hoàn toàn
và liên tục có thêm khuyến mãi.
Công tác kế toán tài chính đã đảm bảo hạch toán kịp thời, chính xác,
không gây ách tắc phiền hà cho khách hàng trong giao dịch. Số lượng khách
hàng đến giao dịch và mở tài khoản tiền gửi, tiền vay tại chi nhánh lên tới trên
2000 tài khoản.
Ngân hàng đã triển khai thực hiện công tác dự án hiện đại hoá ngân
hàng giao dịch một cửa. Ngoài ra còn ứng dụng phần mềm của các chương
trình Incas, Misac, Samic, thanh toán điện tử, thanh toán liên ngân hàng,
thanh toán bù trừ, thanh toán quốc tế…
 Kết quả kinh doanh

×