Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CẦU GIẤY.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.08 KB, 86 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
A mở đầu
Hoạt động chủ yếu của các ngân hàng là tài trợ cho khách hàng trên cơ sở
tín dụng. Hình thức tín dụng có tính chất truyền thống của các ngân hàng là tài trợ
cho các nhu cầu vốn ngắn hạn có bảo đảm bằng tài sản, giúp khách hàng mua
hàng hoá, nguyên vật liệu; sau đó mở rộng thành nhiều hình thức khác cho vay thế
chấp bằng bất động sản, bằng giấy tờ có giá và thậm chí là cho vay không cần tài
sản bảo đảm. Trong giai đoạn hiện nay, xuất phát từ nhu cầu thực tế của khách
hàng nên ngân hàng không chỉ tài trợ cho các nhu cầu vốn ngắn hạn mà còn thực
hiện tài trợ cho nhu cầu vốn trung và dài hạn, đặc biệt là nhu cầu tài trợ cho các dự
án đầu t. Tài trợ cho các dự án đầu t là một hớng phát triển mới của các ngân hàng
thơng mại ( NHTM ). Đặc điểm của tài trợ theo dự án là vốn đầu t thờng lớn, thời
hạn cho vay thờng dài( là những khoản cho vay trung và dài hạn ), mức độ rủi ro
cao. Đặc điểm này khác với hình thức tài trợ cho nhu cầu vốn ngắn hạn( lợng vốn
cho vay nhỏ hơn, thời hạn dới 01 năm, mức độ rủi ro thấp hơn ). Vấn đề đặt ra cho
các NHTM là phải xác đinh đúng đắn nhu cầu vay của khách hàng, một mặt giúp
khách hàng đạt đợc hiệu quả của dự án đầu t, mặt khác giúp ngân hàng đạt đợc
mục tiêu an toàn, hiệu quả trong hoạt động cho vay.
Trong thời gian thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Cầu Giấy em
nhận thấy đây là một chi nhánh mới đợc thành lập nhng đã phát sinh rất nhiều nhu
cầu vay theo dự án. Em muốn tìm hiểu vấn đề lý thuyết về thẩm định dự án đặc
biệt là thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay để góp phần giúp ngân
hàng thực hiện tốt hơn công tác này nhằm đạt đợc mục tiêu phát triển
an toàn hiệu quả. Do vậy em đã lựa chọn đề tài cho chuyên đề thực tập
tại Chi nhánh Ngân hàng công thơng Cầu Giấy là: Thẩm định tài chính
dự án trong hoạt động cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng
công thơng Cầu Giấy
Nội dung của chuyên đề thực tập đợc chia làm ba phần :
Chơng1:
Lý luận chung về thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của
NHTM.


Chơng 2:
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại
Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Cầu Giấy.
Chơng 3:
Giải pháp nâng cao chất lợng công tác thẩm định tài chính dự án trong hoạt
động cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Cầu Giấy.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
B nội dung
Chơng 1: lý luận chung về thẩm định tài chính dự án
trong hoạt động cho vay của ngân hàng thơng mại.
1.1 Hoạt động cho vay của NHTM:
1.1.1 Hoạt động cơ bản của NHTM:
NHTM là một trong các tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất của
nền kinh tế. Hoạt động của ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
ngân hàng với nội dung thờng xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp
tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán cho khách hàng. Ngoài ra, ngân hàng
còn thực hiện cung cấp các dịch vụ tài chính khác nh: mua bán ngoại tệ, bảo quản
vất có giá, quản lý ngân hàng quỹ, tài trợ cho các hoạt động của Chính phủ, bảo
lãnh, cho thuê thiết bị trung và dài hạn, cung cấp các dịnh vụ uỷ thác và t vấn, dịch
vụ môi giới đầu t chứng khoán, dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ đại lý. Cùng với sự
phát triển của nền kinh tế và khoa học công nghệ, hoạt động ngân hàng đã và đang
có những bớc tiến rất nhanh, ngày càng đợc đa dạng hoá và hiện đại hoá đáp ứng
tối đa nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên khi nói đến hoạt động của NHTM thì
không thể không đề cấp đến hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng và hoạt
động thanh toán. Đây là ba hoạt động cơ bản, là nền tảng của bất cứ NHTM nào,
nó ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của ngân hàng.
Nói đến hoạt động của ngân hàng trớc tiên phải đề cập đến hoạt động huy

động vốn. Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng để ngân hàng
thực hiện các hoạt động khác nh tín dụng, thanh toán... Đây là hoạt động đóng vai
trò quan trọng nhất, ảnh hởng đến chất lợng hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng
có thể huy động vốn từ vốn chủ sở hữu, từ nguồn tiền gửi của khách hàng hoặc từ
nguồn đi vay. Trong quá trình hoạt động, ngân hàng có thể gia tăng vốn chủ bằng
cách chuyển một phần thu nhập ròng thành vốn đầu t hay bổ sung từ phát hành
thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm... để mở rộng quy mô hoạt động, đổi mới trang
thiết bị, hoặc để đáp ứng yêu cầu gia tăng vốn chủ do Ngân hàng Nhà nớc quy
định. Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của NHTM,
chiến tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Khi một ngân hàng
bắt đầu nghiệp vụ hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các t khoản tiền gửi để giữ
hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó ngân hàng có thể huy động tiền
của các doanh nghiệp, tổ chức và dân c. Bên cạnh nguồn vốn từ vốn chủ sở hữu và
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nguồn tiền gửi của khách hàng, để gia tăng vốn đáp ứng nhu cầu của hoạt động
kinh doanh, các NHTM còn có thể vay mợn thêm ở Ngân hàng trung ơng, các tổ
chức tín dụng khác hay vay trên thị trờng vốn
Huy động vốn là hoạt đông tạo nguồn tiền cho ngân hàng thì tín dụng là
hoạt động sử dụng nguồn tiền đó để tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Tín dụng là
loại tài sản chiển tỷ trọng lớn nhất của các NHTM, nó phản ánh hoạt động đặc tr-
ng của ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ. Đây là khoản mục có thu
nhập cao nhất, mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Tuy nhiên đây cũng là
hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro gây tổn thất cho ngân hàng. Các NHTM hiện nay
đang phát triển ngày càng nhiều các hình thực tín dụng nh: cho vay bằng tiền( có
cả cho vay không xác định trớc thời hạn- cho vay luân chuyển- và cho vay có kỳ
hạn gồn tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung và dài hạn ); bảo lãnh cho khách
hàng( để khách hàng có thể phát hành các chứng khoán huy động vốn, mua hàng
mà cha cần trả tiền ngay, vay của ngời thứ ba...), chiết khấu thơng phiếu, cho thuê
thiết bị trung và dài hạn... Thông qua nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng hàng góp

phần tài trợ nhu cầu vốn cho khách hàng. Các nghiệp vụ tín dụng ngày càng đa
dạng và đợc hiện đại hoá nhằm phù hợp với quá trình luân chuyển vốn và chu kỳ
thu nhập của khách hàng.
Trong nền kinh tế hiện nay, NHTM trở thành trung gian thanh toán lớn
nhất. Ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và
dịch vụ. Có nhiều hình thức thanh toán nh: thanh toán bắn séc, uỷ nhiệm chi, nhở
thu, L/C, thanh toán bằng điện, thẻ... Ngoài ra, các ngân hàng còn thực hiện thanh
toán bù trừ với nhau thông qua ngân hàng Trung ơng hoặc thông qua trung tâm
thanh toán. Thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền
mặt và hiện nay, với các tiện ích của thanh toán không dùng tiền mặt ( an toàn,
nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí ) đã góp phần rút ngắn thời gian giao
dịch, tiết kiệm chi phí và nâng cao thu nhập cho khách hàng không chỉ là các tổ
chức kinh tế mà đối với toàn xã hội.
1.1.2 Hoạt động cho vay của NHTM:
Với vai trò là trung gian tài chính trong nền kinh tế, xã hội mong muốn các
ngân hàng hỗ trợ về mặt tài chính cho sự phát triển của nền kinh tế và cho toàn xã
hội. Ngân hàng cung cấp các dịch vụ tài chính mà đặc biệt là đáp ứng nhu cầu tài
chính của doanh nghiệp và ngời tiêu dùng thông qua hình thức cấp tín dụng với
một mức lãi suất hợp lý. Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu, là khoản mục
tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng của các NHTM. Lãi thu đợc từ hoạt
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
động cho vay là nguồn thu lớn nhất của ngân hàng để bù đắp các chi phí nh: chi
phí huy động vốn, chi phí kinh doanh, chi phí quản lý và tạo ra lợi nhuận cho
ngân hàng.
Cho vay là việc ngân hàng đa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng
phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.
Nghiệp vụ cho vay của các NHTM có thể phân chia theo nhiều tiêu thức
khác nhau nhng phổ biến nhất là phân chia theo thời gian. Việc phân chia các
khoản cho vay theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian

liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của ngân hàng. Có thể phân loại
thành:
Cho vay ngắn hạn: là khoản cho vay có thời hạn từ 0 đến 12 tháng( dới 01
năm). Tỷ trọng các khoản cho vay ngắn hạn tại các NHTM thờng cao hơn tỷ trọng
các khoản cho vay trung và dài hạn, các ngân hàng chủ yếu tài trợ cho tài sản lu
động của khách hàng.
Cho vay trung hạn: là khoản cho vay có thời hạn từ trên 01 năm( 12 tháng) đến
05 năm.
Cho vay dài hạn: là khoản cho vay có thời hạn trên 05 năm.
Các khoản cho vay trung và dài hạn thờng chiếm tỷ trọng thấp hơn các khoản cho
vay ngắn hạn do có thời hạn dài hơn, mức độ rủi ro cao hơn, nguồn vốn đắt và
khan hiếm hơn. Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay, khi nhu cầu đầu t cho nền
kinh tế ngày càng tăng thì nhu cầu vay trung và dài hạn của các tổ chức kinh tế
cũng tăng nhanh. Đặc biệt nhu cầu đầu t theo dự án đang ngày càng trở thành xu
thế phát triển trong nền kinh tế vì vậy đòi hỏi các NHTM phải nhanh chóng tiếp
cận và phát triển loại hình cho vay theo dự án, một mặt đáp ứng nhu cầu của khách
hàng, mặt khác tăng lợi nhuận và khả năng cạnh tranh cho ngân hàng. Vậy hoạt
động cho vay theo dự án có đặc điểm gì khác biệt so với các loại hình cho vay
thông thờng?
1.1.3 Hoạt động cho vay theo dự án của NHTM:
Một hình thức cho vay phổ biến hiện nay ở các NHTM là cho vay theo dự
án đầu t. Đây là hình thức NHTM cho khách vay vốn để thực hiện các dự án đầu t
phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và phục vụ đời sống. Ngoài những đặc
điểm chung của hoạt động cho vay thì cho vay theo dự án có những đặc điểm cơ
bản sau:
Đây là những khoản cho vay trung và dài hạn( thời hạn kéo dài từ 12 tháng đến
60 tháng đối với các dự án trung hạn và trên 60 tháng đối với các dự án dài hạn).
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đặc điểm này xuất phát từ tính chất dài hạn của các khoản đầu t ( đầu t thờng có

thời gian từ 01 năm trở nên, những hoạt động ngắn hạn trong vòng 01 năm tài
chính không đợc coi là đầu t ). Do thời hạn của các khoản cho vay theo dự án th-
ờng kéo dài nên rủi ro tín dụng sẽ cao. Để bù đắp rủi ro NHTM sẽ áp dụng lãi suất
cho vay theo dự án cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn và thờng là lãi suất thoả
thuận giữa ngân hàng và chủ dự án.
Cho vay theo dự án là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho những dự án cụ thể.
Dự án là một tập hợp các hoạt động đặc thù liên kết chặt chẽ và phụ thuộc lẫn
nhau nhằm đạt đợc trong tơng lai ý tởng đã đặt ra( mục tiêu nhất định ) với nguồn
lực và thời gian xác định.
Cho vay theo dự án là loại hình cho vay có mức độ rủi ro cao song lãi lớn.
Nguyên nhân là do quy mô vốn tài trợ cho các dự án thờng lớn, thời hạn vay dài.
Hơn nữa dự án đợc xây dựng dựa trên những giả định, tồn tại trong môi trờng
không chắc chắn, môi trờng triển khai dự án thờng xuyên thay đổi, chứa đựng
nhiều yếu tố bất định nên trong dự án rủi ro thờng lớn và có thể xảy ra.
Vốn đầu t cho các dự án thờng khá lớn nhng ngân hàng không cho vay toàn bộ
nhu cầu vốn của dự án mà ngân hàng sẽ căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách
hàngtham gia vào dự án, tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản bảo đảm để định
ra một mức cho vay hợp lý:
Số tiền cho
vay
= Tổng vốn đầu
t của dự án
- Vốn chủ sở hữu hoặc
vốn tự có tham gia
- Nguồn vốn huy
động khác
Những đặc điểm trên quyết định đặc tính sinh lời và đặc tính rủi ro của hoạt
động cho vay theo dự án. Sự thất bại của một khoản cho vay đầu t sẽ có tác động
rất tiêu cực đến ngân hàng , nó không chỉ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng mà
còn làm giảm khả năng thanh khoản của ngân hàng thậm chí nó có thể làm giảm

vốn chủ sở hữu và dẫn tới sự phá sản của ngân hàng. Vì vậy, để hoạt động cho vay
theo dự án đạt đợc mục tiêu an toàn và lợi nhuận thì ngân hàng phải thận trọng tr-
ớc khi ra quyết định cho vay. Hiện nay, các NHTM thờng tiến hành quy trình tín
dụng qua 04 bớc:
Bớc 1: Phân tích trớc khi cấp tín dụng: Đây là bớc quan trọng nhất, quyết
định chất lợng của quy trình phân tích tín dụng. Nội dung chủ yếu là thu thập và
xử lý các thông tin liên quan đến khách hàng bao gồm năng lực sử dụng vốn vay,
uy tín và khả năng tạo ra lợi nhuận của khách hàng, nguồn ngân hàng quỹ và
quyền sử hữu các tài sản và các điều kiện kinh tế khác có liên quan đến ngời vay.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bớc 2: Xây dựng và ký kết hợp đồng tín dụng: trong bớc này, ngân hàng
hàng cùng khách hàng cân nhắc kỹ lỡng các nội dung của bản hợp đồng tín dụng
trong đó có sự thoả thuận giữa các bên về số lợng tín dụng, lãi suất, phí suất, thời
hạn tín dụng, các loại bảo đảm, giải ngân hàng, điều kiện thanh toán, các điều kiện
khác. Nếu đặt đợc sự thoả thuận thì các bên sẽ ký hợp đồng tín dụng.
Bớc 3: Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng: Sau khi ký kết hợp
đồng tín dụng, Ngân hàng phải có trách nhiệm cấp tiền cho khách hàng nh đã thoả
thuận đồng thời ngân hàng có quyền kiểm soát khách hàng về mục đích sử dụng
vốn vay, tiến độ thực hiện, quá trình sản xuất kinh doanh...để đảm bảo an toàn cho
vốn đã giải ngân và ra quyết định giải ngân trong thời gian còn lại của hợp đồng.
Bớc 4: Thu nợ và ra các phán quyết tín dụng mới.
Trong quy trình tín dụng trên, thì với các khoản cho vay theo dự án thì các
NHTM thờng xem giai đoạn phân tích trớc khi cho vay- giai đoạn phân tích tín
dụng, thẩm định dự án là quan trọng nhất. Kết quả của khâu này sẽ quyết định
chất lợng của khoản cho vay. Riêng trong hoạt động thẩm định dự án đầu t thì
thẩm định tài chính dự án là nội dung quan trọng và phức tạp nhất. Thẩm định tài
chính dự án là khâu mà các NHTM đều đặc biệt phải quan tâm hàng đầu để giảm
thiểu rủi ro, đảm bảo an toàn vốn đàu t, nâng cao chất lợng hoạt động tín dụng và
tăng khả năng cạnh tranh cho các NHTM.

1.2 Thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay
của NHTM:
1.2.1 Thẩm định dự án trong hoạt động cho vay của NHTM:
1.2.1.1 Khái niệm và mục đích:
Dự án là một tập hợp các hoạt động đặc thù liên kết chặt chẽ và phụ thuộc
lẫn nhau nhằm đạt đợc trong tơng lai ý tởng đã đặt ra( mục tiêu nhất định) với
nguồn lực và thời gian xác định.
Các dự án đầu t khi soạn thảo dự án đợc tính toán, nghiên cứu rất kỹ nhng không
thể tránh khỏi tính chủ quan của nhà phân tích, những khiếm khuyết, lệch lạc tồn
tại trong quá trình thực hiện dự án là điều tất nhiên. Để đánh giá tính hợp lý, tính
hiệu quả và tính khả thi của dự án từ đó ra quyết định dự án có đợc thực thi hay
không cần phải có một quá tình xem xét, đánh giá một cách độp lập, tách biệt với
quá trình soạn thảo dự án. Quá trình đó gọi là thẩm định dự án.
Thẩm định dự án là việc kiểm tra, so sánh, đánh giá một cách khách quan,
khoa học và toàn diện các nội dung của dự án và liên quan đến dự án hoặc so
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sánh, đánh giá các phơng án của một hay nhiều dự án để đánh giá tính hợp lý, tính
hiệu quả và tính khả thi của dự án. Từ đó có những quyết định đầu t và cho phép
đầu t.
Mục đích chung của thẩm định dự án đầu là đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả và
tính khả thi của dự án. Tuy nhiên, mục đích cuối cùng của thẩm định dự án lại phụ
thuộc vào chủ thể thẩm định:
Chủ đầu t: Thẩm định dự án nhằm đa ra quyết định đầu t.
Nhà tài trợ( các ngân hàng hàng ): Thẩm định dự án để ra quyête định tài trợ
vốn.
Cơ quan quản lý Nhà nớc: Thẩm định dự án để xét duyệt, cấp giấy phép đầu t.
1.2.1.2 Nội dung thẩm định dự án trong hoạt động cho vay của NHTM:
Tuỳ thuộc vào loại dự án, quy mô dự án, môi trờng thực hiện dự án và mức
độ ảnh hởng của dự án tới môi trờng xung quanh mà nội dung thẩm định dự án có

thể khác nhau nhng bao gồn trong 08 nội dung chính sau:
Thẩm định các điều kiện pháp lý: Kiểm tra tính hợplý, hợp lệ của hhồ sơ trình
duyệt, t cách pháp nhân và năng lực của chủ đầu t...
Thẩm định mục tiêu của dự án: Kiểm tra sự phù hợp giữa mục tiêu của dự án
với kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội, của nghành, vùng và cả nớc...
Thẩm định về thị trờng của dự án: Kiểm tra về nhu cầu hiện tại, trong tơng lai,
khả năng cạnh tranh sản phẩm của dự án và vùng thị trờng của dự án.
Thẩm định kỹ thuật của dự án: Kiểm tra công cụ tính toán, sai sót trong tính
toán, sự phù hợp của công nghệ, thiệt bị đối với dự án...
Thẩm định về tài chính của dự án: Kiểm tra tổng vốn đầu t, cơ cấu vốn đầu t,
độ an toàn về tài chính( mức độ chủ động về tài chính của dự án trong xử lý các
bất thờng khi thực hiện dự án ), kiểm tra và đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả tài
chính của dự án, thẩm định định mức rủi ro của dự án...
Thẩm định định về kinh tế- xã hội: Kiểm tra việc sử dụng nguồn tài nguyên của
dự án có hợp lý hay không, tạo việc làm và thu nhập cho xã hội, cải thiện đời sống
xã hội nh thế nào...
Thẩm định định môi trờng sinh thái: Đánh giá tác động của dự án đến môi tr-
ờng xung quanh ở các khía cạnh tích cực và tiêu cực.
Thẩm định kế hoạch tổ chức, triển khai thực hiện dự án: Kiểm tra, đanh giá kế
hoạch cung cấp các điều kiện của dự án, các biện pháp thực hiện dự án, tiến độ
thực hiện dự án, mức độ khả thi của các kế hoạch, biện pháp trong khi thực hiện
dự án...
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.2 Thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHTM:
1.2.2.1 Khái niệm và mục đích của công tác thẩm định tài chính dự án trong
hoạt động cho vay của NHTM:
Thẩm định tài chính dự án là việc rà soát, đánh giá một cách khoa học và
toàn diện mọi khía cạnh tài chính của dự án trên giác độ của nhà đầu t, doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế và cá nhân, hay nói cách khác thẩm định tài chính dự

án là việc xem xét dự án sẽ tạo ra đợc những lợi ích tài chính gì trong tơng lai từ
những nguồn lực tài chính đã đầu t cho dự án.
Khi ngân hàng tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, điều ngân hàng
quan tâm là tính khả thi của dự án, trên cơ sở đó dự án mới có khả năng lãi vay và
trả nợ, đảm bảo mục tiêu an toàn và sinh lời cho ngân hàng. Vì vậy, mục tiêu của
NHTM khi tiến hành thẩm định tài chính dự án là nhằm:
Đánh giá và đa ra kết luận một cách khoa học, chính xác, toàn diện và sâu sắc
vầ tình hình tài chính của dự án trên phơng diện phân tích kế hoạch vốn đầu t, cơ
cấu vốn đầu t, dòng tiền của dự án, các chỉ tiêu hiệu quả tài chính, đo lờng mức độ
rủi ro cảu dự án và điều mà ngân hàng đặc biệt quan tâm là khả năng trả nợ của dự
án. Dựa trên những kết quả của công tác thẩm định tài chính dự án này mà ngân
hàng ra quyết định tín dúng đồng ý hay từ chối tài trợ cho dự án.
Căn cứ vào những kết luận và tình hình tài chính của dự án đã đợc thẩm định,
ngân hàng xác định các điều kiện tài trợ và phơng thức tài trợ cho dự án : quy mô
tín dụng, thời hạn tín dụng, thời gian trả nợ, thời gian ân hạn, lãi suất, tài sản bảo
đảm...
Phát hiện và rút ra kinh nghiệm trong công tác thẩm định tài chính dự án từ đó
có những biện pháp phòng ngừa tối đa thiệt hại rủi ro tín dụng, tránh tổn thất cho
ngân hàng và đa ra ý kiến t vấn giúp khách hàng sử dụng vốn vay an toàn, hiệu
quả.
1.2.2.2 Sự cần thiết phải tiến hành thẩm định tài chính dự án trong hoạt động
cho vay của NHTM:
Cho vay là hoạt động chủ yếu tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng những cũng
là hoạt động đem đến nhiều rủi ro nhất. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế,
nhu cầu đầu t cho sản xuất kinh doanh ngày càng tăng tuy nhiên không phải lúc
nào chủ dự án cũng có đủ khả năng về tài chính để đáp ứng một lợng vốn rất lớn
cho việc thực hiện dự án. Khi đó NHTM với t cách là nhà trung gian tài chính lớn
nhất và có vai trò quan trọng nhất trong nền kinh tế sẽ đứng ra gánh vác trách
nhiệm này. Vì vậy hoạt động cho vay theo dự án của các NHTM hiện nay đang có
9

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
xu hớng ngày càng tăng nhanh cả về số lợng và quy mô dự án. Tuy nhiên hoạt
động cho vay theo dự án với những đặc điểm riêng biệt của nó nh đã trình bày ở
trên đã thể hiện đây là hình thức cho vay có độ rủi ro rất cao, nếu rủi ro xảy ra có
thể làm giảm lợi nhuận của ngân hàng , thậm chí có thể làm ngân hàng giảm khả
năng thanh khoản dẫn tới nguy cơ phá sản. Điều này đã thôi thúc các NHTM phải
thận trọng và kiểm soát tốt các khoản cho vay theo dự án. Muốn vậy trong tất cả
các khâu của quy trình nghiệp vụ cho vay đặc biệt là trong khâu phân tích đánh
giá dự án ngân hàng phải thực hiện thẩm định tài chính dự án định thật tốt và có
hiệu quả thì mới đảm bảo đợc mục tiêu an toàn hiệu quả trong hoạt động cho
vay.
Thẩm định tài chính dự án giúp ngân hàng phân tích, rà soát, đánh giá lại một
cách khoa học, cụ thể, chính xác và toàn diện về khía cạnh tài chính của dự án- nội
dung quan trọng nhất của dự án vì hiệu quả của dự án đầu t thể hiện ở hiệu quả tài
chính và hiệu quả kinh tế. Với t cách là nhà tài trợ cho dự án thì ngân hàng thờng
quan tâm tới hiệu quả tài chính qua đó thể hiện khả năng hoàn trả nợ( gồn vốn gốc
và lãi vay) của dự án cho ngân hàng. Vì vậy ngân hàng cần phải tiến hành thẩm
định tài chính dự án trớc khi ra quyết đinh tín dụng để kiểm tra tính khả thi cuả dự
án.
Khi thẩm định tài chính dự án ngân hàng sẽ đánh giá đợc mức độ rủi ro của dự
án qua đó ngân hàng chủ động phân tích các tình huống và đa ra kết luận về sự
thay đổi của các nhân tố có ảnh hởng đến tính khả thi của dự án. Nh vậy ngân
hàng sẽ chủ động trong kiểm soát việc sử dụng vốn của dự án và phòng ngừa, hạn
chế các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện dự án.
Thông qua thẩm định tài chính dự án ngân hàng còn có những căn cứ chính xác
để đa ra quyết định đồng ý hay từ chối cho vay và các điều kiện, phơng thức cho
vay hợp lý và hiệu quả nhất. Xuất phát từ việc thẩm định các chỉ tiêu tài chính của
dự án, ngân hàng sẽ xác định các nội dung của hợp đồng tín dụng với khách hàng
nh: Số lợng vốn vay, thời hạn cho vay, thời điểm cho vay, lãi suất cho vay, quản lý
vốn vay, thời điểm và thời gian thu nợ( lãi và gốc), tài sản bảo đảm...

Mặt khác thẩm định tài chính dự án còn giúp ngân hàng có căn cứ để kiểm
soát mục đích sử dụng vốn vay và tiến độ thực hiện dự án. Qua đó ngân hàng sẽ có
những ý kiến t vấn giúp khách hàng thực hiện đúng dự án nh đã cam kết trong hợp
đồng tín dụng và nâng cao tính khả thi, tính hiệu quả của dự án.
Bên cạnh đó, thẩm định tài chính dự án cũng là hoạt động không thể thiếu để
ngân hàng tích luỹ thêm kinh nghiện trong hoạt động cho vay, hoàn thiện thêm
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
công tác tổ chức, điều hành quy trình nghiệp vụ tín dụng cho phù hợp với thực tế
và các quy định của pháp luật. Qua đó giúp khách hàng sử dụng hiệu quả hơn
đồng vốn vay và ngân hàng cao tính khả thi của dự án, đồng thời việc hoàn thiện
công tác thẩm định tài chính dự án giúp ngân hàng phát hiện và phòng ngừa các
rủi ro tín dụng, hạn chế thiệt hại cho ngân hàng.
Nh vậy công tác thẩm định tài chính dự án là hết sức quan trọng và cần thiết
trong hoạt động cho vay đặc biệt là cho vay theo dự án của các NHTM. Đòi hỏi
các ngân hàng phải thực hiện tốt công tác này vì lợi ích của khách hàng và vì mục
tiêu an toàn, hiệu quả của chính bản thân ngân hàng.
1.2.3 Nội dung thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của
NHTM:
1.2.3.1 Thẩm định tổng vốn đầu t và cơ cấu vốn đầu t của dự án:
a. Tổng vốn đầu t:
Tổng vốn đầu t là giới hạn chi phí tối đa mà mà ngời có thẩm định tài chính dự
án quyền quyết định đầu t cho phép chủ đầu t lựa chọn các phơng án thực hiện đầu
t.
Tổng vốn đầu t của dự án bao gồm:
Chi phí chuẩn bị đầu t.
Chi phí cho chuẩn bị đầu t.
Chi phí thực hiện đầu t.
Chi phí cho hoạt động của dự án.
Việc thẩm định quy mô tổng vốn đầu t của dự án có ý nghĩa hết sức quan trọng

đối với tính khả thi và tính hiệu quả của dự án. Nếu vốn đầu t dự tính quá thấp thì
dự án dễ đợc chủ đầu t chấp thuận tài trợ nhng tong quá trình thực hiện dự án dễ
xảy ra thiếu vốn đầu t, khi đó hoặc dự án không thể tiếp tục thực hiện đợc nữa,
hoặc phải tiếp tục xin thêm vốn đầu t cho dự án, nh vậy tính khả thi và tính hiệu
quả của dự án không cao. Ngợc lại, nếu tổng vốn đầu t dự án tính quá cao thì dự
án sẽ khó đợc ngân hàng chấp thuận và các chỉ tiêu hiệu quả tài chính sẽ không
còn chính xác, dự án cũng không khả thi và hiệu quả. Vì vậy khi thẩm định tài
chính dự án ngân hàng cần phải xác định chính xác tổng vốn đầu t dựa trên cơ sở
xác định đợc cơ cấu vốn đầu t của dự án.
b. Thẩm định cơ cấu vốn đầu t:
Những nội dung của tổng vốn đầu t nói trên tạo thành hai loại vốn cơ bản của dự
án là vốn đầu t cố định và vốn la động( bao gồm cả vốn dự phòng ).
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Vốn cố định: Bao gồm chi phí cho các nhóm công việc: Chuẩn bị cho đầu t,
chuẩn bị thực hiện đầu t và thực hiện đầu t. Các khoản đầu t cho vốn cố định đợc
tính chính xác cho từng năm trong thời gian chuẩn bị và thực hiện đầu t cần thiết.
Vốn lu động: bao gồm vốn sản xuất( chi phí nghuyên, nhiên, vật liệu, điện, n-
ớc, tiền lơng... )và vốn lu thông( thành phẩm tồn kho, sản phẩm dở dang, hàng hoá
bán chịu, vốn bằng tiền...).Vốn lu động cần thiết cho dự án đợc xác định cho từng
năm dựa và các nhân tố sau: Khối lợng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ hàng năm,
định mức vốn lu động, dự trù vốn lu động và vòng quay vốn lu động.
Từ việc xác định cơ cấu vốn đầu t, ngân hàng tính đợc nhu cầu vốn đầu t
của dự án theo công thức:
Nhu cầu vốn đầu t
theo dự án
= Nhu cầu đầu t vào tài sản
cố định
+ Nhu cầu đầu t vào tài
sản lu động

Qua việc xác định nhu cầu vốn đầu t, ngân hàng sẽ giúp khách hàng tính toán
chính xác nhu cầu vốn đầu t cần thiết để dự án thực hiện sản xuất kinh doanh có
hiệu quả cao nhất, giúp khách hàng lập kế hoạch vay thêm vốn ngắn hạn để bổ
sung thêm vào vốn lu động trong quá trình thực hiện dự án.
c. Thẩm định nguồn tài trợ cho dự án:
Sau khi phân tích nhu cầu vốn đầu t, ngân hàng sẽ thẩm định tài chính dự án
định cơ cấu nguồn tài trợ cho dự án để xác định mức độ đảm bảo vốn đầu t của dự
án. Nguồn vốn tài trợ cho dự án bao gồm:
Nguồn vốn tự có: gồm vốn Nhà nớc cấp, vốn góp( vốn cổ phần, vốn liên
doanh), và vốn từ lợi nhuận.
Nguồn vốn vay: gồm: vay ngắn hạn, vay trung và dài hạn từ trong và ngoài n-
ớc.
Nguồn vốn khác: gồm viện trợ và quà tặng.
Khi phân tích cơ cấu nguồn tài trợ cho dự án, các NHTM thờng quan tâm
đến quy mô và thời hạn của mỗi nguồn, tính khả thi của mỗi nguồn và các điều
kiện để dự án tiếp cận đợc các nguồn vốn đó.
Nhiều nguồn tài trợ đợc thực hiện dới hình thái hiện vật ( vốn góp dới hình
thức quyền sở hữu công nghệ, quyền sử dụng đất, nhà xởng và thiết bị có sẵn...).
Việc tính toán giá trị các loại tài sản này rất phức tạp tuy nhiên là cần thiết đối với
các ngân hàng.Trong một số trờng hợp, tài sản này sẽ trở thành tài sản thế chấp
cho ngân hàng. Một số nguòn tài trợ có thời gian không dài nh tín dụng thơng
mại( mua trả chậm thiết bị) Ngời mua có thể trả tiền cho ngời cung cấp khi máy
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
móc thiết bị đã di vào hoạt động trong một thời gian ngắn. Kế hoạch trả nợ này có
ảnh hởng trực tiếp đến kế hoạch thu nợ của ngân hàng.
Nếu ngân hàng là ngời cấp tín dụng duy nhất cho dự án thì quy mô tín dụng
rất lớn và rủi ro của tín dụng sẽ rất cao. Ngợc lại, khi có nhiều bên tham gia cấp
tín dụng thì sẽ san sẻ rủi ro cho ngân hàng nhng phải đòi hỏi ngân hàng phải tính
toán kỹ lỡng các nguồn tài trợ:

Quy mô tín dụng của
ngân hàng
= Nhu cầu đầu t - Các nguồn khác tham gia
tài trợ
Trong nhiều trờng hợp để hạn chế rủi ro, NHTM có thể yêu cầu khách hàng phải
có tài sản bảo đảm và thựchiện cho vay dựa trên giá trị của tài sản bảo đảm.
Tín dụng của ngân hàng = Giá trị tài sản thế chấp x Tỷ lệ ngân hàng tham
gia tài trợ
1.2.3.2 Thẩm định kế hoạnh doanh thu, chi phí và lợi nhuận hàng năm của dự
án:
a. Thẩm định doanh thu hàng năm trong thời gian thực hiện dự án:
Doanh thu từ hoạt động của dự án gồm doanh thu do bán sản phẩm chính,
sản phẩm phụ, phế liệu, phế phẩm ,dịch vụ cung cấp cho bên ngoài và trợ cấp
( nếu có). Doanh thu đợc tính cho từng năm thực hiện dự án căn cứ vào kế hoạch
sản xuất và tiêu thụ hàng năm.
Doanh thu = Số lợng sản phẩm tiêu thụ x Giá bán
Khi thẩm định về sản lợng tiêu thụ sản phẩm của dự án thì cần đặc biệt
nghiên cứu kỹ nhu cầu thị trờng về sản phẩm của dự án và khả năng đáp ứng của
thị trờng về sản phẩm đó. Có nhiều nhân tố ảnh hởng đến nhu cầu tơng lai về sản
phẩm của dự án nh: giá cả sản phẩm ( mối quan hệ giữa giá cả và nhu cầu thể hiện
qua hệ số co giãn của cầu, thờng là mối quan hệ tỷ lệ nghịch), thu nhập của dân c (
với hàng hoá thông thờng thì khi thu nhập tăng nhu cầu tăng), hàng hoá thay thế
và hàng hoá bổ sung( nếu sản phẩm của dự án là sản phẩm thay thế thì nhu cầu t-
ơng lai sẽ giảm khi hàng hoá thay thế tăng, nếu sản phẩm của dự án là hàng hoá
bổ sung thì nhu cầu tơng lai sẽ tăng khi hàng hoá bổ sung tăng ), dân số và mức
tăng dân số ( một số loại hàng hoá phụ thuộc vào quy mô và tốc độ tăng dân số
nh: điện, nớc, y tế, giáo dục...) và các nhân tố khác.
Sau khi đánh giá mức độ ảnh hởng của các nhân tố đến nhu cầu tơng lai về
sản phẩm của dự án cần xác định:
Nhu cầu tăng /giảm

theo nhân tố
= Mức tiêu thụ hiện
tại theo nhân tố
x Hệ số co giãn x Hệ số biến
đổi nhân tố
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nhu cầu tổng hợp
của dự án
= Mức tiêu thụ hiện tại

Mức tăng/ giảm nhu cầu theo
từng nhân tố
Trên cơ sở đó đánh giá các nguồn đáp ứng ở hiện tại và xác định chênh lệch
giữa nhu cầu và khả năng cung cấp sản phẩm của thị trờng về sản phẩm cảu dự án
để phân tích khả năng cạnh tranh của sản phẩm khả năng chiếm lĩnh thị trờng của
sản phẩm của dự án.
Ngoài ra cần chú ý thẩm định giá bán của sản phẩm trên thị trờng để kiểm tra tính
sát thực của mức giá do dự án đa ra. Trong thẩm định tài chính dự án của các
NHTM, giá cả dùng trong thẩm định doanh thu là giá thực tế cố định ở mức hiện
tại hay tơng lai. Khi sử dụng giá này, nếu lạm phát xảy ra sẽ tác động nh nhau đến
hầu hết các loại giá trong khi vẫn giữ đợc tơng quan giá cả và mọi sự thay đổi
trong tơng quan giá cả đều có tác động trc tiếp đến thu nhập hay chi tiêu của dự
án, do vậy đều đợc tính và đa vào quyết toán tài chính một cách hợp lý.
b. Thẩm định chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất đợc tính cho từng năm trong suốt thời gian hoạt động của
dự án, đợc tính dựa trên kế hoạch sản suất, kế hoạch khấu hao và kế hoạch trả nợ
của dự án.
Chi phí sản xuất của dự án bao gồm: chi phí nguyên vật liệu (chính + phụ),
chi phí nửa thành phẩm và dịch vụ mua ngoài, nhiên liệu, năng lợng, nớc, tiền l-

ơng, bảo hiểm, chi phí bảo dỡng máy móc, thiết bị, chi phí phân xởng, chi phí
quản lý xí nghiệp, chi phí khấu hao, chi phí dự phòng, chi phí khác. Trong các
loại chi phí của dự án, chi phí khấu hao không phải là chi phí trực tiếp bằng tiền
nhng nó có ảnh hởng rất lớn đến việc xác định dòng tiền hàng năm của dự án.
Điều này ngân hàng cần phải nghiên cứa kỹ khi xác định dòng tiền của dự án.
Khi thẩm định chi phí hàng năm của dự án: trên cơ sở kiểm tra các văn bản
quy phạm pháp luật của Chính phủ, các bộ, nghành có liên quan, của ngân hàng
Nhà nớc về các yếu tố liên quan đến chi phí của dự án, ngân hàng đối chiếu với
các quy định của ngành, lĩnh vực đó và các dự án khác mà ngân hàng đã từng
thẩm định tơng tự để xác định chính xác mức chi phí cần thiết của dự án
c. Thẩm định lợi nhuận của dự án:
Trên cơ sở thẩm định doanh thu - chi phí của dự án, ngân hàng tiến hành thẩm
định lợi nhuận hàng năm của dự án theo trình tự sau:
(1)Tổng doanh thu cha có VAT.
(2)Các khoản giảm trừ doanh thu.
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
(3)Doanh thu thuần.(3=1-2)
(4)Tổng chi phí sản suất.
(5)Tổng lợi nhuận trớc thuế.(5=3-4)
(6)Lợi nhuận chịu thuế(6 = 5 + Lỗ luỹ kế các năm trớc)
(7)Thuế thu nhập doanh nhiệp.(7=6 x % thuế suất thuế Thu nhập doanh
nghiệp)
(8)Tổng lợi nhuận sau thuế.(8=6-7)
1.2.3.3 Thẩm định dòng tiền hàng năm của dự án:
Một trong những nội dung quan trọng nhất của công tác thẩm định tài chính
dự án đầu t là xác định dòng tiền hàng năm của dự án. Đây là cơ sở để vận dụng
các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án.
Dòng tiền về cơ bản là sự nhận tiền mặt (dòng tiền vào) hoặc thanh toán
( dòng tiền ra). Vì vậy có thể hiểu dòng tiền của một dự án là khoản chi và thu đợc

kỳ vọng xuất hiện tại các mốc thời gian khác nhau trong suốt chu kỳ của dự án.
Dòng tiền ròng của dự án là phần chênh lệch giữa dòng tiền vào và dòng
tiền ra phát sinh liên quan đến việc hình thành và vận hành dự án đầu t.
Có nhiều bên cùng tham gia và chịu tác động trực tiếp từ dự án vì vậy khi
thẩm định dòng tiền của dự án mỗi bên có một quan điểm khác nhau. Với góc độ
của chủ dự án thì họ xác định dòng tiền ròng theo công thức sau:
Dòng tiền tại thời điểm bỏ vốn đầu t (CF
0
):
CF
0
= - Tổng vốn đầu t + Vốn vay.
Dòng tiền ròng ở cuối mỗi năm thực hiện dự án ( trừ năm cuối)
NCF = Thu nhập sau thuế + Khấu hao - Nợ gốc
Tuy nhiên, dới góc độ của NHTM thì khi xác định dòng tiền của dự án dựa
trên quan điểm sau:
Dòng tiền tại thời điểm bỏ vốn đầu t (CF
0
):
CF
0
= - Tổng vốn đầu t .
Dòng tiền ròng ở cuối mỗi năm thực hiện dự án ( trừ năm cuối):
NCF
t
= Thu nhập sau thuế + Khấu hao + Lãi vay.
Theo quan điểm của ngân hàng khi thẩm định tài chính của dự án, họ chỉ quan tâm
đến khả năng sinh lời của mỗi đồng vốn đầu t mà không phân biệt đó là vốn vay
hay vốn chủ sở hữu. Khoản nợ gốc ( vốn vay) đợc coi nh là một khoản chi tiền tại
thời điểm bỏ vốn nên ngân hàng coi đó là một dòng tiền ra của dự án. Vì trả lãi

vay là nghiệp vụ chi tiền và việc sử dụng nguồn tiền vay tác động đến chi phí của
dự án ( chi phí trả lãi ) nên ngân hàng chỉ coi lãi vay là một khoản chi phí của dự
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
án mà không nên khấu trừ vào dòng tiền để tránh tính lãi hai lần. Đối với ngân
hàng, lãi vay thu đợc từ dự án là nguồn thu nhập của ngân hàng đợc hởng nên nó
là dòng tiền vào của dự án.
Qua công thức xác định dòng tiền trên ta thấy khấu hao là nhân tố tác động rất
lớn đến kết quả xác định dòng tiền hàng năm của dự án. Vì vậy cần phải xác định
đợc chính xác mức khấu hao hợp lý hàng năm của dự án. Điều này phụ thuộc rất
lớn vào phơng pháp tính khấu hao đợc sử dụng trong dự án. Các phơng pháp tính
khấu hao cơ bản là:
Khấu hao đều:
Khấu hao đều hay khấy hao tuyến tính là một mô hình khấu hao đợc sử dụng phổ
biến và có tính chất truyền thống. Khoản khấu hao đợc tính đều đặn theo các thời
đoạn trong suốt thời kỳ tính khấu hao, mức khấu hao không đổi từ năm thứ nhất
đến năm cuối cùng của dự án.
G - Đ G - Đ
M
i
= P =
T G - T
Trong đó:
G: Giá trị mới của tài sản cố định
Đ: Giá trị còn lại ở cuối thời gian sử dụng
M
i:
Mức khấu hao năm thứ i
P: Tỷ lệ khấu hao hàng năm
T: Thời gian sử dụng tài sản cố định

Khấu hao giảm dần theo giá trị còn lại:
M
i
= P x G
i
Và P = 100x(1 - D)
1/T
G
Trong đó: G
i
: Giá trị còn lại của năm thứ (i-1) chuyển sang.
Mô hình khấu hao đặc biệt ( giảm không đều)
Theo mô hình này, một bộ phận đặc biệt của tài sản cố định đợc chuyển vào giá trị
sản phẩm trong những năm đầu.
M
i
= M + M
đb
Trong đó:
M: Khấu hao bình thờng
M
đb
Khấu hao đặc biệt
Khấu hao theo sản lợng, khối lợng công tác và mức độ sử dụng.
G - Đ
M
sp
= Và M
i
= M

sp
x S
i
S
t
Trong đó:
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
S
t
Tổng sản lợng sản xuất ra trong các năm
S
i
: Sản lợng sản xuất ra trong năm thứ i
M
sp
: Mức khấu hao cho 1đvsp
Phần lớn các dự án đầu t đều có giá trị tài sản cố định còn lại đợc thu hồi sau
khi kết thúc thời gian kinh tế của dự án nh: máy móc, thiết bị, nhà xởng...Khi
thanh lý các tài sản này thì sẽ xuất hiện một dòng tiền vào năm cuối dự án, để xác
định chính xác dòng tiền này cần căn cứ vào mối quan hệ giữa giá thanh lý ( P

) và
giá trị còn lại theo sổ sách kế toán ( P
0
) của tài sản đó.
Nếu P > P
0
: tức là đã có lãi từ hoạt động thanh lý nên phải nộp thuế thu nhập
cho phần lãi này ( thuế suất bằng t%), do vậy sẽ xuất hiện hai dòng tiền, một dòng

tiền vào là tiền thanh lý tài sản đó( P ), một dòng tiền ra là phần thuế thu nhập cho
phần đợc lãi từ hoạt động thanh lý [ (P -P
0
)x t%].
Nếu P < P
0
: tức là thanh lý tài sản nay bị lỗ nên số tiền lỗ đó ( P
0
- P ) đã tiết
kiệm đợc thuế thu nhập và nh vậy xuất hiện dòng tiền vào là P và phần tiết kiệm
nhờ thuế đó, bằng : P + ( P
0
- P)xt%
Vấn đề cuối cùng trong thẩm định dòng tiền ở năm cuối của dự án là thu hồi
vốn lu động ròng. Các dự án đầu t không chỉ đầu t vào tài sản cố định mà còn đòi
hỏi đầu t vào vốn lu động ròng.
Vốn lu động ròng = Tổng tài sản lu động - Vốn ngắn hạn
Khi vốn lu động ròng dơng thì dự án đòi hỏi số vốn tài trợ vợt quá vốn đầu t vào
tài sản cố định để tài trợ cho sự tăng lên của tài sản lu động. Đây là phần tăng lên
của tài sản lu động và khi kết thúc dự án thì phần tài sản lu động tăng thêm này đ-
ợc thu hồi và kết chuyển thành tiền mặt, khi đó dự án thu hồi đợc vốn đầu t ban
đầu. Dòng tiền này đợc coi là dòng tiền vào của năm cuối cùng thực hiện dự án.
Vì vậy dòng tiền năm cuối cùng của dự án đợc xác định nh sau:
- Nếu P > P
0
:
NCF = TNST + KH + P + TSLĐ - (P - P
0
)xt%
- Nếu P < P

0
:
NCF = TNST + KH + P + TSLĐ + (P - P
0
)xt%
1.2.3.4 Thẩm định các chỉ tiêu tài chính của dự án:
a. Xác định tỷ lệ chiết khấu hợp lý:
b.Giá trị hiện tại thuần( Net Present Value NPV):
Đây là chỉ tiêu tài chính quan trọng nhất khi tiến hành đánh giá, thẩm định tài
chính của dự án đầu t. Nó phản ánh giá trị tăng thêm cho chủ dự án do thực hiện
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dự án mang lại. NPV so sánh vốn đầu t bỏ ra với thu nhập nhận đợc từ việc thực
hiện dự án và đợc quy về thời điểm hiện tại.
CF
t
NPV =
- CF
0
(1 + k)
t
Trong đó:
CF
0
Khoản thu của năm t
CF
t
Vốn đầu t bỏ ra quy về thời điểm hiện tại
k Lãi suất chiết khấu
n Số năm hoạt động của dự án

Một dự án khả thi khi có NPV > 0, trong một tập hợp dự án dự án nào có NPV d-
ơng càng cao tức là lãi thực thu đợc hiện tại hoá về năm 0 càng cao thì tính khả thi
của dự án đó càng cao.
Ưu điểm của chỉ tiêu NPV:
NPV là một tiêu chuẩn hiệu quả tuyệt đối tính đầy đủ đến giá trị theo thời gian
của tiền, tính đầy đủ mọi khoản thu và chi của cả thời kỳ hoạt động và phân tích
dự án. Vì vậy NPV là tiêu chuẩn để lựa chọn tập dự án tức là chọn ra một số
những dự án trong số những dự án có thể đạt tổng lợi ích lớn nhất với những
nguồn lực hạn định.
NPV cho phép đo lờng trực tiếp giá trị tăng thêm do vốn đầu t tạo ra từ đó giúp
cho việc đánh giá và lựa chọ dự án phù hợp với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của
các bên liên quan.
Hạn chế của chỉ tiêu NPV:
NPV phụ thuộc vào tỷ suất chiết khấu đợc lựa chọn. Tỷ suất này càng nhỏ thì
NPV càng lớn và ngợc lại. Việc xác định tỷ suất chiết khấu chính xác là rất khó
nhất là khi thị trờng vốn có nhiều biến động.
Khi sử dụng NPV đòi hỏi dòng tiền mặt của dự án đầu t phải đợc dự báo độc
lập cho đến hết năm cuối cùng của dự án và các thời điểm phát sinh chúng.
Dùng NPV trong lựa chọn những dự án có thời kỳ hoạt động không giống nhau
sẽ gặp nhiều khó khăn.
NPV là chỉ tiêu tuyệt đối nên dùng NPV mới chỉ dừng lại ở mức độ xác định
lãi, lỗ thực của dự án mà cha cho biết tỷ lệ lãi đó trên vốn đầu t và mối quan hệ
giữa mức sinh lời của vốn đầu t với chi phí sử dụng vốn đầu t.
c. Tỷ suất hoàn vốn nội bộ ( Internal Rate of Return - IRR):
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ là mức lãi suất nếu dùng nó để chiết khấu các dòng
tiền của dự án về hiện tại thì sẽ cho gía trị NPV = 0. Tỷ suất hoàn vốn nội bộ
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
( IRR) phản ánh tỷ suất hoàn vốn của dự án trên giả định các dòng tiền thu đợc
trong các năm đợc tái đầu t với lãi suất bằng lãi suất chiết khấu.

CF
t
NPV =
- CF
0
= 0
(1 + IRR)
t
Tỷ suất chiết khấu ảnh hởng quyết định đến chỉ tiêu NPV, IRR càng nhỏ thì
NPV càng lớn và ngợc lại. Độ chính xác của NPV chịu ảnh hởng quyết định bởi
việc lựu chọn lãi suất chiết khấu. Để khắc phục nhợc điểm đó ngân hàng thờng sử
dụng chỉ tiêu IRR. Khi NPV = 0 có nghĩa là toàn bộ số tiền vốn bỏ ra đã đợc hiện
tại hoá bằng toàn bộ số tiền thu nhập hoàn vốn hàng năm đã đợc hiện tại hóa của
dự án trong toàn bộ thời gian họat động. Chỉ tiêu IRR cho phép các nhà phân tích
nhìn thấy với tỷ suất chiết khấu bằng bao nhiêu thì dự án hoàn vốn.
Không thể tính trực tiếp IRR mà cần phải thông qua công thức nội suy. Với
hai mức lãi suất chiết khấu k
1
và k
2
giả sử k
1
< k
2
ta có hai giá trị hiện tại thuần t-
ơng ứng là NPV
1
và NPV
2
sao cho NPV

1
> 0 và NPV
2
< 0. Khi đó IRR cần tính t-
ơng ứng với NPV = 0 sẽ nằm giữa hai mức lãi suất k
1
và k
2
:
NPV
1
IRR = k
1
+ ( k
2
- k
1
)x
NPV
1
- NPV
2
Dự án đầu t sẽ có lãi khi lãi suất tính toán nhỏ hơn lãi suất nội tại (IRR). Có
thể nói tiêu chuẩn để chấp nhận hay loại bỏ một dự án khi phân tích, thẩm định là
lãi suất chiết khấu. Trong một số dự án đầu t độc lập, dự án nào có IRR cao hơn sẽ
có vị trí cao hơn về khả năng sinh lời.
Ưu điểm khi dùng chỉ tiêu IRR:
IRR chỉ rõ mức độ lãi suất mà dự án có thể đạt đợc, qua đó cho phép xác định
đợc mức lãi suất chiết khấu tối đa mà dự án có thể chịu đựng đợc.
IRR rất thách hợp với trờng hợp vì lý do nào đó mà ngời phân tích muốn tránh

hoặc khó xác định đợc chính xác lãi suất chiết khấu dùng trong phơng pháp hiện
giá.
Nhợc điểm của chỉ tiêu IRR:
Việc xác định chỉ tiêu IRR sẽ không chắc chắn nếu tồn tại các khoản cân bằng
thu chi thực âm đáng kể trong giai đoạn vận hành dự án tức là đầu t thay thế lớn.
Trờng hợp này có thể xảy ra NPV đổi dấu nhiều lần khi chiết khấu theo những tỷ
suất chiết khấu khác nhau, khi đó tồn tại nhiều IRR và khó xác định đợc chính xác
IRR nào làm chỉ tiêu đánh giá.
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Việc tính toán IRR rất phức tạp bên cạnh đó việc áp dụng IRR có thể dẫn đến
cá quyết định không chính xác khi lựa chọn dự án loại trừ lẫn nhau. Những dự án
có IRR cao nhng quy mô nhỏ có thể có NPV nhỏ hơn những dự án khác có IRR
thấp hơn nhng có quy mô và NPV cao hơn. Ngoài ra, IRR cũng không xác định đ-
ợc những thông tin về mức độ sinh lời của đồng vốn bỏ ra ban đầu, thời gian hoàn
vốn...
c.Chỉ số doanh lợi ( Profit Index - PI):
Chỉ số doanh lợi là chỉ số phản ánh khả năng sinh lợi của dự án, tính bằng
tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền trong tơng lai chia cho vốn đầu t bỏ ra ban
đầu.
Chỉ số doanh lợi cho biết một đồng vốn đầu t bỏ ra sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
thu nhập, thu nhập này cha tính đến chi phí vốn đầu t.

CF
t
( 1 + k )
t
PI =
CF
0

e. Thời gian hoàn vốn ( PP ):
Thời gian hoàn vốn là thời gian cần thiết để dự án hoàn lại tổng vốn đầu t đã
bỏ ra bằng các khoản lãi tiền mặt. Đó là số năm trong đó dự án sẽ tích luỹ các
khoản tiền mặt để bù đắp tổng vốn đầu t đã bỏ ra.
Số vốn đầu t còn lại cần thu hồi
PP = n +
Dòng tiền ngay sau mốc hoàn vốn
Với n: Năm ngay trớc năm thu hồi vốn đầu t.
PP phản ánh thời gian thu hồi vốn đầu t vào dự án, nó cho biết sau bao
nhiêu lâu thì dự án thu hồi đủ vốn đầu t và khả năng tạo ra thu nhập của dự án từ
khi thực hiện đến khi thu hồi đủ vốn đầu t.
Ưu điểm của chỉ tiêu PP:
PP giúp nhà đầu t có đợc cái nhìn chính xác về mức độ rủi ro của dự án. Chỉ
tiêu này đợc ngân hàng u thích vì thời gian thu hồi vốn đẩu t càng dài thì ngân
hàng càng phải đối đầu với rủi ro trong khi thu hồi vốn. Những nhà tài trợ nh ngân
hàng thờng u thích những dự án có thời gian thu hồi vốn ngắn, khả năng quay
vòng vốn nhanh và mức độ rủi ro thấp.
Chỉ tiêu này đơn giản, dễ tính và dễ hiểu.
Không phải dự tính dòng tiền trong toàn bộ thời gian hoạt động.
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Giúp ngân hàng dễ dàng chọn đợc những dự án ít rủi ro nhất trong trờng hợp
hạn chế về vốn và trong các tình huống loại trừ nhau.
Hạn chế của chỉ tiêu PP:
Thời điểm để xác định thời gian hoàn vốn rất mơ hồ vì đã khó xác định khi nào
thì bắt đầu bỏ vốn và khi nào thì hoàn thành đầu t.
Quyết định chọn dự án theo chỉ tiêu này tập trung chủ yếu vào dòng tiền trong
thời gian hoàn vốn mà đã bỏ qua dòng tiền ngoài thời gian hoàn vốn mà đối với
các dự án đầu t thì rất có thể ngân hàng sẽ cha thể thu hết nợ khi dự án mới bắt
đầu hoàn đủ vốn.

Chỉ tiêu PP cha tính đến giá trị thời gian của tiền, tuy nhiên có thể khắc phục
bằng cách tính chỉ tiêu này nhng sử dụng dòng tiền đã chiết khấu về hiện tại.
f. Điểm hoà vốn:
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh thu bằng chi phí. Dự án có điểm hoà
vốn càng thấp càng tốt vì khả năng thu lợi nhuận cao và rủi ro thua lỗ càng thấp.
Phân tích điểm hoà vốn đợc tiến hành nhằm xác định mức sản xuất hoặc mức
doanh thu thấp nhất mà tại đó dự án có thể vận hành không gây nguy hiểm tới khả
năng tồn tại về mặt tài chính của nó. Tức là dự án không thể bị lỗ, có đủ tiền mặt
để hoạt động và có khả năng trả nợ. Ngoài ra, thẩm định điểm hoà vốn còn giúp
cho việc xem xét mức giá cả mà dự án có thể chấp nhận đợc.
Khi nghiên cứu về điểm hoà vốn thì ngân hàng có thể tìm hiểu về là điểm
hoà vốn tiền tệ và điểm hoà vốn trả nợ.
Điểm hoà vốn tiền tệ:
Điểm hoà vốn tiền tệ là mức sản lợng hoặc mức doanh thu mà tại đó dự án
bắt đầu có tiền để trả nợ vay kể cả dùng khấu hao cơ bản tài sản cố định và chiết
giảm chi phí thành lập. Đối với khấu hao cơ bản, chỉ tính khấu hao phần tài sản cố
định vay vốn .
Điểm hoà vốn tiền tệ biểu hiện qua hệ số hoà vốn tiền tệ và mức doanh thu
hoà vốn tiền tệ.
Hệ số hoà vốn tiền tệ:
Đ - Khấu hao cơ bản
H
TT
=
D - B
Mức sản lợng hoà vồn tiền tệ:
Q
T
= H
TT

x Q
Trong đó:
Đ: Tổng chi phí cố định trong năm của dự án bao gồm cả lãi vay
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
B: Tổng chi phí biến đổi trong năm của dự án
D: Tổng doanh thu dự án kiến trong năm của dự án án
H
TT
: Hệ số hoà vốn tiền tệ
Q: Sản lợng dự kiến sản xuất và tiêu thụ hàng năm của dự án

Điểm hoà vốn trả nợ:
Điểm hoà vốn trả nợ là điểm hoà vốn mà tại đó cho phép dự án có tiền để
trả nợ vốn vay và đóng thuế. Tuy nhiên trên thực tế, ngoài số nợ vay dự án phải có
số tiền cao hơn điểm hoà vốn trả nợ để vừa trả nợ vừa đóng thuế lợi tức. Số nợ phải
trả và thuế lợi tức phải đóng trong năm đợc xem nh chi phí cố định của năm sản
xuất đó.
Điểm hoà vốn trả nợ thể hiện qua hệ số hào vốn trả nợ và mức sản lợng hoà
vốn trả nợ:
Hệ số hoà vố trả nợ:
Đ - Khấu hao cơ bản + N + T
H
TN
=
D - B
Mức hoà vốn trả nợ:
Q
TN
= H

TN
x Q D
TN
= H
TN
x D
Trong đó:
H
TN
: Hệ số hoà vốn trả nợ
D
TN
: Mức doanh thu tại điểm hoà vốn trả nợ
N: Nợ gốc phải trả hàng
Q
TN
Mức sản lợng tại điểm hoà vốn trả nợ
T: Thuế lợi tức phải trả ở thời điểm hoà vốn
Với T đợc xác định theo công thức sau:
( N Khấu hao )
T = x Thuế suất thuế lợi tức
1 Thuế suất thuế lợi tức
1.2.3.5 Thẩm định rủi ro dự án:
Đặc điểm chung của các dự án đầu t là vốn đầu t lớn, thời hạn đầu t dài và
chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố bất định do vậy mức độ rủi ro rất cao. Dự án đầu t
mới chỉ là những tính toán, những giả định về những kết quả xảy ra trong tơng lai,
bên cạnh đó số liệu dự báo thờng xuyên có biến động, khả năng dự án gặp phải
những rủi ro không lờng trớc đợc là không thể tránh khỏi. Chính vì vậy, khi phân
tích, đánh giá về một dự án cần phải có tầm nhìn chiến lợc và bao quát, xem xét
tới những khả năng mà dự án có thể gặp phải để có những tính toán hợp lý, biện

22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
pháp phòng ngừa để hạn chế tối đa rủi ro gây thiệt hại. Điều này càng có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng với NHTM - doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, trung gian tài
chính của nền kinh tế vì khi dự án mà ngân hàng tài trợ vốn gặp rủi ro có thể làm
ngân hàng giảm lợi nhuận, giảm khả năng thanh khoản thậm chí có thể dẫn ngân
hàng đến nguy cơ phá sản, khi đó sẽ ảnh hởng đặc biệt nghiêm trọng đến nền kinh
tế. Chính vì vậy mà trong hoạt động thẩm định tài chính của các dự án đầu t các
NHTM rất coi trong công tác thẩm định rủi ro của dự án. Đây là căn cứ quan trong
để ngân hàng lựa chọn dự án và ra quyết định tài trợ cho các dự án đầu t.
Hiện nay có hai phơng pháp thẩm định rủi ro dự án mà các NHTM thờng
hay sử dụng là: phơng pháp phân tích độ nhạy và phơng pháp phân tích tình
huống.
Phân tích độ nhạy ( Sensitivity Analysis ):
Hiệu quả của dự án phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố đợc dự trong dự án,
tuy nhiên trong quá trình thực hiện dự án các yếu tố này có thể sai lệch. Vì vậy khi
thẩm định tài chính dự án cần phải đánh giá sự ổn định của các yếu tố đầu vào,
đầu ra cảu dự án khi có sự biến động. Nói cách khác cần phải phân tích độ nhạy
của dự án theo những nhân tố biến động.
Trong phân tích độ nhạy, ngời ta dự kiến một số tình huống rủi ro xảy ra
trong tơng lai làm các yếu tố đầu vào hay đầu ra thay đổi theo chiều hớng xấu cho
dự án nh: giá nguyên-nhiên-vật liệu tăng, giá thuê nhân công tăng, sản lợng tiêu
thụ giảm, doanh thu giảm...Những rủi ro đó có thể dẫn đến các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả tài chính thay đổi nh: NPV, IRR, PI, PP, H
TN
, ....Nếu các chỉ tiêu đó sau
khi tính lại vẫn đạt yêu cầu thì dự án đợc coi là ổn định ( độ nhạy cảm cao ) thì
buộc ngân hàng phải xem xét, tính toán lại và thậm trọng trớc khi ra quyết định
đầu t.
Trong phân tích độ nhạy có thể phân tích một nhân tố thay đổi hoặc nhiều

nhân tố cùng thay đổi đồng thời. Khi phân tích độ nhạy theo một nhân tố thay đổi
cần chọn biến có khả năng thay đổi nhiều nhất, cho biến đó thay đổi trong một
giới hạn nhất định còn những biến khác đợc giữ nguyên để đánh giá tác động của
biến đó đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính đặc biệt là chỉ tiêu NPV, IRR. Tuy
nhiên trên thực tế nhiều biến có thể thay đổi đồng thời, do vậy cần phải tính toán
lại sự thay đổi và tác động đồng thời của nhiều yếu tố đến các chỉ tiêu hiệu quả tài
chính, từ đó đánh giá lại độ ổn định, an toàn của dự án trớc khi ra quyết định đầu
t.
Để phân tích độ nhạy của dự án thông thờng qua bốn bớc:
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bớc 1: Xác định xem những nhân tố nào có khả năng biến động theo chiều h-
ớng xấu. Muốn vậy cần phải căn cứ vào số liệu thống kê trong quá khứ, số liệu dự
báo về tơng lai và kinh nghiệm thẩm định của cán bộ thẩm định .
Bớc 2: Trên cơ sở nhận định đợc những nhân tố biến động ở trên, dự đoán biên
độ biến động có thể xảy ra so với số liệu ban đầu.
Bớc 3: Có thể chọn ra một chỉ tiêu điển hình và cho nó biến động còn các nhân
tố khác không đổi hoặc có thể cho nhiều nhân tố biến động đồng thời tác động đến
dự án để phân tích các chỉ tiêu tài chính theo các nhân tố đó ( điển hình là chỉ tiêu
NPV và IRR)
Bớc 4: Tính toán lại các chỉ tiêu hiệu quả tài chính nh: NPV, IRR ... trên cơ sở
cho các biến số tăng/giảm cùng một tỷ lệ phần trăm nào đó.
Độ nhạy của các nhân tố tác động đế dự án có thể
xác định theo công thức:
F
i
E =
X
i
Trong đó:

E: Chỉ số độ nhạy
F
i
: Mức độ biện động (%) của chỉ tiêu hiệu quả
X
i
: Mức độ biến động (%) của nhân tố ảnh hởng
Kết quả sẽ cho biết nhân tố nào trong dự án cần đợc nghiên cứu kỹ, cần thu thập
đủ thông tin để phòng ngừa và quản trị rủi ro trong quá trình thực hiện dự án.
Tuy nhiên, phơng pháp phân tích độ nhạy cũng có một số nhợc điểm:
Thứ nhất, phân tích độ nhạy không tính đến xác suất xảy ra sự kiện.
Thứ hai, phân tích độ nhạy không tính đến mối quan hệ tơng quan giữa các biến
số.
Thứ ba, việc thay đổi giá trị của các biến số nhạy cảm theo một tỷ lệ phần trăm
nhất định không phải lúc nào cũng có mối liên hệ với sự biến thiên của các biến số
hiệu quả quan sát đợc.
Phân tích tình huống ( Scenario Analysis ):
Mặc dù phân tích độ nhạy là phơng pháp phân tích rủi ro phổ biến nhất đối
với các nhà phân tích và thẩm định dự án song phơng pháp này cũng còn tồn tại
nhiều hạn chế. Vì vậy, trong thẩm định tài chính dự án đầu t, các ngân hàng còn
sử dụng phơng pháp phân tích tình huống hay phân tích xác suất. Theo phơng
pháp này, những giá trị khác nhau của đầu ra hoặc đầu vào của dự án tơng ứng với
những xác suất nhất định. Những xác suất này cần đợc tính đến trong phân tích dự
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
án. Phơng pháp này cho phép tìm thấy một giá trị thực tế mong muốn trong điều
kiện bất định.
Để thực hiện phân tích tình huống cần thực hiện qua bốn bớc:
Bớc 1: Xác định những nhân tố đầu vào không an toàn cùng những biến cố có
thể của nó .

Bớc 2: Xác định xác suất cho những biến cố của những đầu vào không an toàn.
Bớc 3: Tính giá trị của các nhân tố đầu vào theo phơng pháp bình quân gia
quyền.
Bớc 4: Tính toán lại các chỉ tiêu đầu ra theo giá trị của những nhân tố đầu vào
đã tính đến xác suất của chúng.
Tuy nhiên phơng pháp phân tích tình huống cũng còn tồn tại những hạn chế
nhất định nh:
Phơng pháp phân tích tình huống cho phép xem xét một cách toàn diện hơn
những nhân tố đầu vào bất định của dự án, kết quả nhận đợc của thẩm định tài
chính dự án đầu t nh là kết quả tổng hợp của những nhân tố đó trong điều kiện
trung bình vì vậy giúp các nhà đầu t nhanh chóng ra quyết định. Nhng kết quả của
sự phân tích chịu ảnh hởng rất lớn của việc xác định xác suất cho những biến cố
có thể có của những giá trị đầu vào không an toàn.
1.3 Nhân tố ảnh hởng đến công tác thẩm định tài chính dự
án trong hoạt động cho vay của NHTM:
Thẩm định tài chính dự án trong hoạt động chho vay của NHTM chịu ảnh
hởng của rất nhiều nhân tố cả từ phía ngân hàng , từ chủ dự án , môi trờng kinh tê-
xã hội, môi trờng pháp lý... Các yếu tố này ảnh hởng đến kết quả thẩm định tài
chính dự án ở cả hai khía cạnh tích cực và tiêu cực.
1.3.1 Nhóm nhân tố chủ quan:
1.3.1.1 Cấn bộ thẩm định định:
Trong công tác thẩm định tài chính dự án của các NHTM, cán bộ thẩm định
là những ngời trực tiếp tổ chức và thực hiện các công việc thẩm định do đó trình
độ, kinh nghiệm và phẩm chất đạo đức của cán bộ thẩm định của ngân hàng có
ảnh hởng lớn tới kết quả công tác thẩm định tài chính dự án thông qua việc họ có
thực hiện đúng nội dung, quy trình thẩm định hay không? họ có thực hiện công
việc của mình một cách tận tuỵ và khách quan hay không?
Đầu t theo dự án có tính chất bao trùm nền kinh tế và mới chỉ dừng lại ở
những dự kiến xảy ra trong tơng lai nên đòi hỏi ngời cán bộ thẩm định cần phải có
25

×