Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.3 KB, 10 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
1
rủi ro kinh doanh.
2
4.1 Đánh giá trọng yếu
4.2 Nhận diện và đánh giá rủi ro sai phạm trọng yếu trong kiểm toán
4.3 Kế hoạch kiểm toán với rủi ro sai phạm trọng yếu đã nhận diện
3
Khái niệm trọng yếu
trong kiểm toán
<b>4.1.1</b>
Đánh giá trọng yếu
<b>4.1.2</b>
4
Trọng yếu là khái niệm chỉ độ lớn của một sự bỏ sót hoặc trình bày sai lệch thơng tin kế tốn mà trong
những tình huống cụ những đánh giá của một cá nhân dựa trên thơng tin này có thể bị ảnh hưởng hoặc bị
thay đổi.
Một cuộc kiểm tốn được thực hiện nhằm phát hiện sự trình bày sai lệch trọng yếu trên báo cáo tài chính,
vì vậy tính trọng yếu theo kế hoạch phải được sử dụng như là một cơ sở cho việc xác định khối lượng
công việc sẽ được thực hiện.
5
6
Quyết định về mức trọng yếu theo kế hoạch thực hiện đối với tồn bộ báo cáo tài chính;
Phân bổ mức trọng yếu tổng thể cho số dư các tài khoản - mức trình bày sai lệch có thể chấp nhận được
của số dư tài khoản.
Đưa ra đường lối chỉ đạo đánh giá tính trọng yếu;
Đánh giá tính trọng yếu tổng thể thường khơng thay đổi giữa các kỳ;
Kiểm tốn viên có thể xuất phát từ những hướng dẫn nhưng sau đó phải được bổ sung bởi những kiểm
tốn viên có kinh nghiệm.
7
Đánh giá ban đầu về trọng yếu là mức tối đa mà ở mức ấy kiểm toán viên tin rằng, báo cáo tài chính có
thể cịn có sai phạm nhưng khơng ảnh hưởng tới quyết định của người sử dụng.
Kiểm toán viên nhân mức trọng yếu tổng thể với một số nhân tố, thường là 1.5 hoặc 2, sau đó phân bổ
cho các tài khoản cụ thể;
Kiểm toán viên phân bổ mức ước lượng ban đầu cho các khoản mục được kiểm tra trong quan hệ với mẫu
kiểm toán.
8
Chuẩn mực Kiểm tốn nhiều nước có chỉ dẫn cụ thể để ước tính khả năng sai sót dự kiến;
Sai sót dự kiến được tổng cộng cho mỗi tài khoản, sau đó được kết hợp trong bảng tính (trên giấy
làm việc);
Sau cùng, kiểm tốn viên so sánh sai sót kết hợp (tồn bộ sai sót của các tài khoản) với mức trọng yếu
ban đầu.
9
Bảng 4.3. Ví dụ về so sánh sai sót tổng cộng (ước tính) với đánh giá ban đầu về trọng yếu
Đơn vị: 1.000 VNĐ
Khoản mục Sai sót có thể
chấp nhận Dự kiến trực tiếp
Sai sót do
lẫy mẫu Tổng cộng
Tiền 4.000 0 n/a 0
Phải thu khách hàng 20.000 12.000 6.000 18.000
Hàng tồn kho 36.000 31.500 15.750 47.250
Tổng ước lượng sai sót 43.500 16.800 60.300
Đánh giá ban đầu về trọng yếu 50.000
n/a = Không áp dụng
Tiền: Thực hiện kiểm tra 100%
Quan hệ giữa rủi ro sai
phạm trọng yếu và rủi ro
kiểm toán
<b>4.2.1</b>
Rủi ro liên quan tới một
cuộc kiểm toán
<b>4.2.2</b>
Đánh giá các nhân tố
ảnh hưởng tới rủi ro
tiềm tàng và kiểm sốt
<b>4.2.3</b>
Áp dụng thủ tục phân
tích đánh giá rủi ro sai
phạm trọng yếu
<b>4.2.4</b>
10