Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Tuân thủ chế độ dùng thuốc của người bệnh tăng huyết áp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 37 trang )

BỘ YTẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

LÊ THỊ PHƯƠNG THẢO

TUÂN THỦ CHẾ Đ ộ DÙNG THUỐC
CỦA NGƯ ỜI BỆNH TĂNG HUYÉT ÁP
Chuyên ngành: ĐIỀU DƯỠNG NỘI

BÁO CÁO CH UYÊN ĐÈ
TỐT NG H IỆP Đ IẺ Ụ DƯ Ỡ NG CH UYỆN K H OA CẤP I
MIƯƠNG •Ậj HỌC ĐIEŨÕƯƠNC^

NÁM ĐỊNH

T H ự V ỊÊ N
So:CẰ..Ỉữ.'.
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phạm Thị Thu Hương

NAM Đ ỊN H -2 0 1 5


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình của riêng tơi, do chính tơi thực hiện,
tất cả các số liệu trong báo cáo này chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình
nào khác.Nếu có điều gì sai trái tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.

rp
r •2
Tác giả



CN. Lê Thị Phương Thảo


M Ụ C LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
MỤC LỤC
CHUYÊN ĐÈ: TUÂN THỦ CHẾ ĐỘ DÙNG THUỐC CỦA NGƯỜI BỆNH
TĂNG HUYẾT ÁP
1. Giới thiệu................................................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn chủ đ ề ................................................................................................1
1.2. Mục tiê u .................................................................................................................3
2. Nội dung chuyên đề.................................................................................................3
2.1. Tổng quan tài liệu.................................................................................................3
2.1.1. Định nghĩa.......................................................................................................... 3
2.1.2. Nguyên n h ân ..................................................................................................... 4
2.1.3. Một số yếu tổ nguy c ơ ......................................................................................5
2.1.4. Triệu chứng........................................................................................................ 5
2.1.5. Chẩn đoán.......................................................................................................... 6
2.1.6. Phân loại tăng huyết áp.....................................................................................6
2.1.7. Điều trị................................................................................................................6
2.1.8. Một số biến chứng của tăng huyết áp thường g ặp.........................................7
2.2.

Chăm sóc bệnh nhân tăng huyết áp.................................................................8

2.2.1. Chăm sóc bệnh nhân tăng huyết áp bằng phương pháp không dùng thuốc 8

2.2.2. Chăm sóc bệnh nhân tăng huyết áp bằng phương pháp dùng thuốc...........9
2.2.3. Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân tăng huyết áp [2].........................................11
2.3. Sử dụng thuốc hạ áp trên một số bệnh nhân tăng huyết áp..........................15
2.4. Tổng kết nội dung nghiên cứu và thực trạng nghiên cứu.......................................18
2.5. Giải pháp, đề xuất, kiến nghị............................................................................. 26
2.5.1. Tăng cường truyền thông, giáo dục sức khỏe về tầm quan trọng của việc tuân
thủ chế độ điều tộ và

#

/

'iệc không tuân thủ điều trị........................... 26

I

1

/

%


2.5.2. Thực hiện một số chương trình giáo dục, tập huấn về bệnh THA, cách dự
phòng và quản lý bệnh cho nhân viên y tế từ trung ương đến địa phương:...27
2.5.3. Xây dựng và triển khai mơ hình dự phịng và quản lý bệnh THA tại cộng
đồng:......................................................................................................................27
KẾT LUẬN................................................................................................................ 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 29



D A NH M ỤC C H Ữ V IẾT TẮT
Nguyên nghĩa

Chữ viết tắt
THA

Tăng huyết áp

HA

Huyết áp

TBMMN

Tai biến mạch máu não

WHO - ISH

Theo Tổ chức Y tế thế giới và Hiệp hội
quốc tế về Tăng huyết ap

HATT

Huyết áp tâm thu

HATTr

Huyết áp tâm trương


BTM

Bệnh tim mạch

ACE

Men chuyển angiotensin

BMV

Bệnh mạch vành

NMCT

Nhồi máu cơ tim

ĐTĐ

Đái tháo đường

ƯCMC

ứ c chế men chuyển


D A N H M Ụ C CÁC BẢNG
Bảng 1: Tỷ lệ điều trị THA một số nước trên thế giới [1 1 ]................................. 2
Bảng 2: Tỷ lệ điều trị THA tại Việt Nam [11].......................................................2
Bảng 3: Phân loại mức huyết áp theo WHO/ISH 2003.........................................4
Bảng 4: Phân loại HA ở người lớn > 18 tuổi (theo JNC VII, 2003).....................6

Bảng 5: Tỷ lệ điều trị thành công theo số đợt khám và điều trị thuốc HA [14]........20
Bảng 6: Tỷ lệ đơí tượng được điều trị thuốc hạ áp và số đối tượng HA trờ về
bình thường theo 12 tháng theo dõi [14].................................................................20
Bảng 7: Đặc điểm bệnh nhân chưa đạt HAMT [1 1 ].............................................24


D A N H M Ụ C BIỂU Đ Ò
Biểu đồ 1: Phối hợp thuốc để đạt huyết áp mục tiêu [11].................................... 16
Biểu đồ 2: Tỷ lệ đối tượng được điều trị bệnh THA bằng thuốc và tỷ lệ đối
tượng điều trị có kết quả trong 1 năm theo thời gian. [14]................................... 19
Biểu đồ 3: Các nguyên nhân hàng đầu của sự ít tuân thủ thuốc điều trị [1 8 ].....21
Biểu đồ 4: Các tác dụng phụ của điều trị thuốc hạ huyết áp [1 8 ]........................ 22
Biểu đồ 5: Tần suất, nhận biết, điều trị và kiểm soát THA theo giới [15].......... 23
Biểu đồ 6: Tần suất, nhận biết, điều trị và kiểm soát THA theo vùng cư trú [15]......... 24


CHUYÊN ĐỀ:
TUÂN THỦ CHẾ Đ ộ DÙNG THUỐC
CỦA NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP
1. GIÓI THIỆU
1.1. LÝ DO CHỌN CHỦ ĐỀ
Thế kỷ XXI cùng với sự phát triển đời sống xã hội, khi tuổi thọ con người
càng tăng kéo theo nhóm các bệnh mạn tính gia tăng. Hệ thống chăm sóc sức
khỏe toàn cầu đang đối mặt với những thách thức ngày một tăng cao của những
bệnh không lây nhiễm như tiểu đường, tim mạch, thần kinh và tăng huyết áp
(THA) (Centers for Disease Control and Prevention, 2009). Trong dó, THA là
một bệnh thường gặp, bởi đây là một trong những bệnh gia tăng theo độ tuổi. Và
nguyên nhân xác định THA thường không rõ ràng, từ một vài nghiên cứu có thể
thấy một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ mắc bệnh THA như béo phì, chế độ ăn,
hành vi hút thuốc lá, uống bia rượu hay từ các bệnh khác (tiểu đường, bệnh thận,

tim mạch...). Do đó, THA đang trở thành một vấn đề sức khỏe được cộng đồng
trên toàn thế giới quan tâm.

:

Theo khảo sát của một số nước trên thế giới, thống kê tại Hoa Kỳ năm
2006, có khoảng 74,5 triệu người Mỹ bị THA; cứ ba người lớn có một người bị
THA [3].
Tại Việt Nam, đã cho thấy tần suất THA cũng đang gia tăng. Theo Phạm
Gia Khải và cộng sự nghiên cứu thì tỉ lệ mắc bệnh THA ở cộng đồng năm 1998
là 16.09% [4] , năm 2001-2002 là 16.32% [5], và một nghiên cứu khác của Tô
Văn Hải và cộng sự năm 2002, tỉ lệ mắc bệnh THA ở cộng đồng là 18.69% [1].
Bên cạnh đó, cịn nhiều các nghiên cứu ở các tỉnh khác trong cả nước cho thấy
tỷ lệ THA cũng tăng dần theo năm tháng Tại Huế, thống kê cho thấy tỉ lệ THA
tại bệnh viện Trung Ương Huế năm 1980 là 1%, năm 1990 là 10%, 2007 là 21%
[10]. Nghiên cứu của Hồ Thanh Tùng thì tỉ lệ THA của TP HCM năm 2004 là
20,5%. [13]
Từ kết quả của các nghiên cứu trên đã chỉ ra rằng, vấn đề THA là vấn đề
cần được quan tâm nghiên cứu và có các biện pháp can thiệp kịp thời.
Trong các thử nghiệm lâm sàng của Liên ủy ban quốc gia về phòng ngừa,
phát hiện, đánh giá và điều trị cao huyết áp, 2007, điều trị tăng huyết áp làm
giảm đột quị trung bình 35-40%, nhồi máu cơ tim 20-25%, suy tim hơn 50%,
duy trì giảm 12mmHg trong 10 năm cứu sống 1 bệnh nhân trong 11 bệnh nhân
điều trị. [9]


2

Mặc dù chắc chắn rằng việc hạ áp có nhiều lợi ích, tuy nhiên, kiểm sốt
huyết áp trong điều trị tăng huyết áp trên thế giới và tại Việt Nam vẫn chua đạt

được tối ưu. Hơn nữa, tỉ lệ bệnh nhân tăng huyết áp được chẩn đoán và điều trị
vẫn không thay đổi nhiều trong 2 thập kỷ qua. Kết quả và số liệu để minh chứng
cho tỷ lệ này được thể hiện ở Bảng 1 - Bảng 2 dưới đây: [11]
Quản lý, điều trị

Chưa điều tri•

65,1%

34,9%

Anh

24,8%

75,2%

Đức

26,0%

74,0%

Đất nước
Hoa Kỳ
(2004)

Bảng 1: Tỷ lệ điều trị THA một số nước trên thế giói [11]
* Ở Việt Nam
Tác giả


Điều tri•

Chưa điều tri•

Trần Đỗ Trinh (2001)

19,1%

80,9%

Phạm Gia Khải (2002 - Hà Nội)

24,2%

76,8%

12,3%

87,7%

Đặng Vạn Phước
(2004 - TPHCM)
Bảng 2: Tỷ lệ điều trị THA tại Việt Nam [11]
Cũng nghiên cứu về tỷ lệ dùng thuốc trên bệnh nhân THA của Phạm Gia
Khải và cộng sự, 2003 [6], trong 818 người THA khi điều tra 5.012 người từ 25
tuổi trở lên ở 4 tỉnh miền Bắc Việt Nam năm 2002, chỉ có 94 người là dùng thuốc
đúng và tỷ lệ HA được khống chế tốt là 19,1%. Một nửa số bệnh nhân bỏ điều trị
trong vòng một năm sau chẩn đoán, chỉ một nửa bệnh nhân tuân thủ điều trị.
Điều đó dẫn đến biến chứng của bệnh đang ngày càng nhiều. Các biến

chứng của THA là rất nặng nề như tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, suy
tim, suy thận, mù loà... Những biến chứng này có ảnh hưởng lớn đến người
bệnh, gây tàn phế và trở thành gánh nặng về tinh thần cũng như vật chất của gia
đình bệnh nhân và xã hội.


3



Vào năm 2002, Tổ chức Y té thế giới đã ghi nhận trong báo cáo sức khỏe
hàng năm và liệt kê THA là “kẻ giết người số một”. Nói một cách ngắn gọn, đối
với người bị THA, nguy cơ bị đột quỵ (tai biến mạch não) tăng gấp bốn lần,
nguy cơ bị Nhồi máu cơ tim tăng gấp hai lần nếu so với người không bị THA[3].
Theo Nguyễn Văn Đăng và cộng sự thuộc Bộ môn Thần kinh trường Đại học Y
Hà Nội đã điều tra 1.707.609 người dân và cho thấy THA là nguyên nhân chính
(chiếm 59,3% các nguyên nhân) gây ra tai biến mạch máu não (TBMMN). Theo
niên giám thống kê của Bộ Y tế, tỷ lệ mắc TBMMN là 47,6/100.000 dân. Như
vậy, hàng năm có khoảng 39.980 ca bị TBMMN và chi phí trực tiếp để điều trị
bệnh này là 144 tỷ VND/năm trong đó hậu quả do THA gây ra là 85,4 tỷ VND.
Có khoảng 15.990 người bị liệt, tàn phế, mất sức lao động do TBMMN/năm.
Cũng theo cuốn
"Đột
quỵ não
nhân gây đột quỵ não do trực tiếp từ tăng huyết áp chiếm 56,4% ờ nam và
66,1% ở nữ. Một nghiên cứu khác của Viện Tim mạch Việt Nam phối hợp với
Tổ chức Y tế Thế giới thực hiện điều tra dịch tễ học suy tim và một số nguyên
nhân chính tại các tỉnh phía Bắc Việt Nam năm 2003 cho thấy nguyên nhân
hàng đầu gây suy tim tại cộng đồng là do THA (chiếm 10,2%).
Do đó, điều trị THA cần phải tiến hành liên tục, kéo dài và phải được theo

dõi chặt chẽ. Nhưng trên thực tế việc phát hiện và quản lý sử dụng thuốc điều trị
THA tại cộng đồng gặp rất nhiều khó khăn, do có nhiều yếu tố ảnh hưởng như
trình độ học vấn, sự hiểu biết, điều kiện kinh tế ... Vì vậy, nhằm mục đích dự
phịng và kiểm sốt được các biến chứng do THA gây ra, bài báo cáo được thực
hiện với mục đích tìm hiểu về bệnh THA, xác định các yếu tố liên quan đến chế
độ tuân thủ thuốc trong điều trị của bệnh nhân THA và đưa ra những đề xuất
phù hợp.
1.2. MỤC TIÊU
1. Thực trạng tuân thủ thuốc của người bệnh tăng huyết áp.
2. Giải pháp về việc cải thiện chế độ tuân thủ thuốc cho người bệnh tăng huyết
áp.
2. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
2.1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.1.Định nghĩa
Theo Tổ chức Y tế thế giới và Hiệp hội quốc tế về Tăng huyết áp (WHO ISH), đều thống nhất một người trưởng thành được coi là tăng huyết áp khi


4

huyết áp tâm thu trên hoặc bằng 140mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương trên
hoặc bằng 90mmHg.
Định nghĩa này đơn giản nhưng có nhược điểm là trị số huyết áp khơng
hồn toàn ổn định và huyết áp thay đổi theo một số yếu tố sau:
- Trong ngày: Thường ban đêm thấp hơn ban ngày
- Theo tuổi: Tuổi già thường cao hơn tuổi trẻ
- Theo giới: Nữ thường thấp hơn nam
Phân loại mức huyết áp theo Tổ chức Y tế thế giới (Bảng 3)
Phân loai



HATT (mmHg)

H A TTr (mmHg)

HA tối ưu

<120

<80

HA bình thường

<130

<85

HA bình thường cao

130-139

85-89

THA độ 1 (nhẹ)

140-159

90-99

THA độ 2 (trung bình)


160-179

100-109

THA độ 3 (nặng)

>180

>110

THA tâm thu đơn độc

>140

<90

Bảng 3: Phân !oại mức huyết áp theo WHO/ISH 2003
2.1.2. Nguyên nhân
- Tăng huyết áp nguyên phát: Chiếm gần 90% trường họp bị tăng huyết áp
- Tăng huyết áp thứ phát:
+ Bệnh thận: Viêm cầu thận cấp, viêm cầu thận mạn hai bên do mắc phải
thận đa năng, ứ nước bể thận, u thận làm tiết rénin, hẹp động mạch thận...
+ NỘĨ tiết: Bệnh vỏ tuyến thượng thận, hội chứng Cushing, hội chứng
ConnBệnh tủy thượng thận, u tủy thượng thận (Phéochromocytome).
+ Bệnh tim mạch: Bệnh hẹp eo động mạch chủ, viêm hẹp động mạch chủ
bụng cho xuất phát động mạch thận, hở van động mạch chủ.


5


+ Thuốc: Các Hormone ngừa thai, chất chống trầm cảm vòng.
+ Nhiễm độc thai nghén.
+ Các nguyên nhân khác: Bệnh cường giáp, bệnh Beri-beri. Bệnh Paget
xương, bệnh đa hồng cầu, hội chứng carcinoid, toan hô hấp, tăng áp sọ não...
2.1.3.

M ột số yếu tổ nguy cơ

- Yếu tố di truyền, bệnh tăng huyết áp có tính gia đình.
- Yếu tố ăn uống, ăn nhiều muối, ăn ít protit, uống nhiều rượu, uống nước
mềm ít Ca++, Mg++, K+. Trong đó nổi bật và được thừa nhận là sự liên quan
giữa ion Na+ và tần suất bệnh tăng huyết áp.
- Yếu tố tâm lý xã hội, có tình trạng căng thẳng (stress) thường xuyên.
2.1.4. Triệu chứng
- Triệu chứng cơ năng:
+ Đa số bệnh nhân tăng huyết áp khơng có triệu chứng gì cho đến khi phát
hiện bệnh. Đau đầu vùng chẩm là triệu chứng thường gặp. Các triệu chứng khác
có thể gặp là xồng, hồi hộp, mệt, khó thờ, mờ mắt... Khơng đặc hiệu. Một số
triệu chứng khác của tăng huyết áp tùy vào nguyên nhân tăng huyết áp hoặc biến
chứng tăng huyết áp.
- Triệu chúng thực thể
+ Đo huyết áp: Là động tác quan trọng, cần bảo đảm một số quy định.
+ Nếu đo lại lần 2 cần chờ 30 giây. Nếu loạn nhịp tim phải đo lại lần 3 và
lấy trung bình cộng của các trị số.
+ Phải đo huyết áp nhiều lần, trong 5 ngày liền. Đo huyết áp cả chi trên và
chi dưới, cả tư thế nằm và đứng. Thông thường chọn huyết áp tay trái làm
chuẩn.
- Dấu hiệu lâm sàng
+ Bệnh nhân có thể béo phì, mặt tròn trong hội chứng Cushing, cơ chi trên
phát triển hơn cơ chi dưới trong bệnh hẹp eo động mạch chủ. Tìm các biểu hiện

xơ vữa động mạch trên da (u vàng, u mỡ, cung giác mạc..).
+ Khám tim mạch có thể phát hiện sớm dày thất trái hay dấu suy tim trái.
Sờ và nghe động mạch để phát hiện các trường hợp nghẽn hay tắc động mạch
cảnh trong động mạch chủ bụng...
+ Khám bụng có thể phát hiện tiếng thổi tâm thu hai bên rốn trong hẹp
động mạch thận, phồng động mạch chủ hoặc khám phát hiện thận to, thận đa nang.


6

+ Khám thần kinh có thể phát hiện các tai biến mạch não cũ hoặc nhẹ.
- Dấu hiệu cận lâm sàng
+ Máu: Kali máu, Creatinine máu, Cholestérol máu, Đường máu,
Hématocrite, Acide Uric máu. Nước tiểu: Hồng cầu, Protein.
+ Nếu có điều kiện nên soi đáy mắt, điện tim, X quang tim, siêu âm...
2.1.5.

Chẩnđoán

Cần phải chẩn đoán sớm và đúng đắn bệnh THA. Chủ yếu bằng cách đo
huyết áp theo đúng các quy định (Bảng 4)
HA tâm thu

HA tâm trương

(raraHg)

(mmHg)

Tăng huyết áp


< 120



<80

GĐ tiền THA

12 0 -1 3 9

hoặc

8 0 -9 0

THA giai đoạn 1

1 4 0 -1 5 9

và/ hoặc

9 0 -9 9

THA giai đoạn 2

>160

hoặc

> 100


HA bìnhthường

Bảng 4: Phân loại HA ở ngưịi ló’n > 18 tuổi (theo JNC VII, 2003)
2.1.6. Phân loại tăng huyết áp
- Theo tính chất:
+ Tăng huyết áp thường xuyên: như tăng huyết áp lành tính và tăng huyết
áp ác tính.
+ Tăng huyết áp giao động, huyết áp có lúc cao, có lúc bình thường.
- Theo nguyên nhân:
+ Tăng huyết áp nguyên phát (vô căn).
+ Tăng huyết áp thứ phát.
2.1.7. Điều trị
- Mục tiêu:
+ Đưa huyết áp trở về trị số sinh lý ổn định.
+ Ngăn ngừa các biến chứng.
+ Cải thiện các biến đổi bất thường ở các động mạch lớn.


7

- Do đó phải giải quyết 3 vấn đề:
+ Điều trị nguyên nhân tăng huyết áp; c ắ t bỏ u tủy thượng thận, cắt bỏ thận
teo, thông động mạch bị tắc...
+ Điều trị triệu chứng tăng huyết áp: Bằng phương pháp nội khoa không
dùng hoặc dùng thuốc
+ Điều trị biến chứng của tăng huyết áp: Mục tiêu chung của điều trị là
nhằm đưa huyết áp về trị số bình thường hay dưới trị số 140/90mmHg.
- Nguyên tắc chung: cần liên tục, đon giản, kinh tế và có theo dõi chặt chẽ.
2.1.8. M ột số biến chúng của tăng huyết áp thường gặp

- Tim: Suy tim và bệnh mạch vành là hai biến chứng chính và nguyên nhân
gây tử vong cao nhất đối với tăng huyết áp. Dày thất trái là biến chứng sớm do
dày cơ tim trái. Đe đối phó sức cản ngoại biên nên gia tăng sức co bóp làm cơng
tim tăng lên và vách cơ tim dày ra. Dần dần suy tim trái và với khó thở khi gắng
sức, hen tim hoặc phù phổi cấp sau đó chuyển sang suy tim toàn bộ với phù, gan
to, tĩnh mạch cổ nổi. Xquang và điện tim có dấu dày thất phải.
Suy mạch vành biểu hiện bằng các cơn đau thắt ngực điển hình hay chỉ có
loạn nhịp. Điện tim có ST chênh xuống dưới đường thẳng điện ở các chuyển đạo
tim trái, rõ hơn ở chuyển đạo Pescador khi biến chứng nhồi máu sẽ xuất hiện
sóng Q hoại tử.
- Não: Tai biến mạch não, thường gặp như nhũn não, xuất huyết não, tai
biến mạch não thoáng qua với các triệu chứng thần kinh khu trú chỉ kéo dài,
không quá 24giờ hoặc bệnh não do tăng huyết áp với lú lẫn, hôn mê kèm theo co
giật, nôn mữa, nhức đầu dữ dội.
- Thận:
+ Vữa xơ động mạch thận sớm và nhanh.
+ Xơ thận gây tình ứạng suy thận dần dần.
+ Hoại tử dạng tơ huyết tiểu động mạch thận gây THA ác tính.
+ ở giai đoạn cuối thiếu máu cục bộ nặng ở thận sẽ dẫn đến nồng độ Renin
và angiotensine II trong máu gây cường aldosterone thứ phát.
- Mạch máu:
+ Tăng huyết áp là yếu tố sinh vữa xơ động mạch, tạo điều kiện cho sự
hình thành vữa xơ động mạch.


8

+ Phồng động mạch chủ, bóc tách. Hiếm gặp nhưng bệnh cảnh rất nặng nề
dễ đưa đến tử vong.
- Mắt: Khám đáy mắt rất quan trọng vì đó là dấu hiệu tốt để tiên lượng.

Theo Keith- Wagener-Barker có 4 giai đoạn tổn thương đáy mắt.
+ Giai đoạn 1: Tiểu động mạch cứng và bóng.
+ Giai đoạn 2: Tiểu động mạch hẹp có dấu bắt chéo (dấu Gunn).
+ Giai đoạn 3: Xuất huyết và xuất tiết võng mạc.
+ Giai đoạn 4: Phù lan tỏa gai thị.
2.2. Chăm sóc bệnh nhân tăng huyết áp
2.2.1. Chăm sóc bệnh nhân tăng huyết áp bằng phương pháp không dùng
thuốc
Chiến lược điều trị không dùng thuốc nên được khuyển khích ờ tất cả bệnh
nhân tăng huyết áp nếu khơng có chống chỉ định (ví dụ như không thể hoạt động
thể lực, rối loạn sinh lý, rối loạn tâm thần) để giảm mức huyết áp, đó là bước
tiếp cận đầu tiên và cũng là cách điều trị đồng thời trên bệnh nhân tăng huyết áp.
Bao gồm: bỏ thuốc lá, giảm uống rượu bia, hạn chế muối, ăn kiêng, giảm cân và
tập thể dục. Mặc dù, mức độ thành cơng của việc thay đổi lối sống có thể khác
nhau giữa các bệnh nhân và khuynh hướng tuân thủ điều trị giảm dần theo thòi
gian, nhưng việc này nên được đề cập đến ở tất cả bệnh nhân đang được điều trị
tăng huyết áp, những người có mức huyết áp bình thường cao và người có yếu tố
nguy cơ bệnh tim mạch đi kèm.
Việc khuyên nhủ bệnh nhân thay đổi lối sống nên được kèm theo sự hỗ trợ
đầy đủ và giáo dục thích họp để điều chỉnh những thói quen hiện tại của bệnh
nhân. Bệnh nhân nên được theo dõi thường xuyên vì 2 lý do: thứ nhất là để nhắc
nhở nhiều lần về cách thay đổi lối sống, thứ hai là để theo dõi huyết áp của bệnh
nhân để điều chỉnh thuốc thích hợp khi cần thiết và trước khi bệnh nhân có biến
cố tim mạch xảy ra.
Trong các nghiên cứu lâm sàng, với nhiều cách điều chỉnh lối sống đã cho
thấy giảm được huyết áp và giảm tỷ lệ mới mắc THA. Điều chỉnh lối sống bao
gồm giảm cân ở người quá cân, hoạt động thể lực, giảm lượng rượu uống vào,
ăn nhiều trái cây tươi và rau quả, giảm hàm lượng chất béo bão hoà, giảm thức
ăn chứa natri và tăng cường thức ăn chứa Kali.
Các thay đổi lối sống khác bao gồm bổ sung canxi và magiê, giảm tiêu thụ

cafein và các phương pháp nhằm làm giảm stress cũng được khuyến khích.Tuy


9

nhiên, hiện khơng có bằng chứng khuyến khích việc dùng các viên thuốc chứa
kali, canxi và magiê để giúp hạ huyết áp.
Giảm cân nặng bằng ché độ ăn ít năng lượng giúp giảm huyết áp, cải thiện
tình trạng kháng insulin, đái tháp đường, rối loạn lipid máu và phì đại thất trái.
Uống rượu lượng nhỏ đến mức giới hạn có tác dụng chống bệnh mạch vành. Tập
thể dục có tác dụng tốt nhất là ở người có lối sống tĩnh tại. Hình thức thể dục
nào cũng được nhưng cách tập tích cực có hiệu quả phịng bệnh hơn. Tác dụng
bảo vệ mất khi ngừng tập thể dục. Hiện chưa rõ cơ chế tác dụng của chế độ ăn
nhiều trái cây và rau, có lẽ liên quan việc bổ sung kali theo các kết quả nghiên
cứu. Những người bỏ thuốc lá sẽ giảm mạnh nguy cơ BTM 50% trong một năm
nhưng phải ngừng hút thuốc 10 năm thì nguy cơ BTM mới giống như người
không hút thuốc. Bệnh nhân nên duy trì lượng mỡ bão hồ sao cho tổng năng
lượng sản sinh từ lượng mỡ này <35% tổng năng lượng chung và lượng mỡ bão
hoà < 33% mỡ toàn phần nhằm giữ lượng cholesterol ăn vào < 300 mg/ngày.
Nên ăn cá và các loại cá có chứa axit béo omega 3 khác điều độ (ít nhất hai bữa
cá mỗi tuần).
Hạn chế muối dưới 5gNaCl mỗi ngày, hạn chế mỡ, các chất béo động vật,
kiêng rượu, thuốc lá, chè đặc. Tránh lao động trí óc căng thẳng, lo lắng q độ,
nên tập thể dục nhẹ, đi bộ thư giãn, bơi lội.
Theo tài liệu đã nghiên cứu, thay đổi các nguy cơ về lối sống (hút thuốc,
chế độ luyện tập thể lực thường xuyên, chế độ ăn) dù không thay đổi đáng kể tử
lệ tử vong chung và tử vong riêng do bệnh động mạch vành song đã có tác dụng
làm giảm HA tâm thu xuống 3,9 mmHg (95% CI: 3,6 - 4,2); giảm HA tâm
trương xuống 2,9 mmHg (95% CI: 2,7 - 3,1) thêm ngồi tác dụng của thuốc hạ áp.
2.2.2.


Chăm

sóc bệnh nhân tăng huyết áp bằng phương pháp dùng thuốc

Kiểm soát huyết áp có hiệu quả cũng làm giảm tỷ lệ tử vong và biến chứng
của các bệnh tim mạch. Tuy vậy, tỷ lệ kiểm soát tốt huyết áp bằng thuốc trên thế
giới chỉ đạt từ 25 - 40%. Điều trị thuốc hạ áp tích cực cho phép giảm số đo huyết
áp tâm thu 6,3 mmHg so với nhóm chứng khơng dùng thuốc hạ áp tích cực, hơn
nữa nhóm chứng khơng dùng thuốc hạ áp tích cực lại làm tăng số đo HA thêm
4,8 mmHg.
Cần nắm vững cơ chế tác dụng, tác dụng phối hợp các loại thuôc điêu trị
tăng huyết áp và các tác dụng phụ khi sử dụng trước mắt và lâu dài. Có nhiêu
thuốc trị cao huyết áp đang được sử dụng, có 7 nhóm với một sơ đặc tinh như sau:


10

- Nhóm thuốc lợi tiểu: Gồm có Hydroclorothiazid, Indapamid, Furosemid,
Spironolacton, Amilorid, Triamteren... Cơ chế của thuốc là làm giảm sự ứ nước
trong cơ thể, tức làm giảm sức cản của mạch ngoại vỉ, dẫn đến làm hạ huyết áp.
Dùng đơn độc khi bị huyết áp nhẹ, có thể phối hợp với thuốc khác khi cao huyết
áp nặng thêm, cần lựa chọn loại phù hợp do có loại làm thải nhiều kali, loại giữ
kali, tăng acid uric trong máu, tăng cholesterol máu.
- Nhóm thuốc tác động lên hệ thần kinh trung ưong: Gồm có Reserpin,
Methyldopa, Clonidin... Cơ chế của thuốc là hoạt hóa một số tế bào thần kinh
gây hạ huyết áp. Hiện nay ít dùng do tác dụng phụ gây trầm cảm, khi ngừng
thuốc đột ngột sẽ làm tăng vọt huyết áp.
- Nhóm thuốc chẹn alpha: Gồm có Prazosin, Alfuzosin, Terazosin,
Phentolamin... Cơ chế của thuốc là ức chế giải phóng noradrenalin tại đầu dây

thần kinh (là chất sinh học làm tăng huyết áp), do đó làm hạ huyết áp. Có tác
dụng phụ gây hạ huyết áp khi đứng lên (hạ huyết áp tư thế đứng), đặc biệt khi
dùng liều đầu tiên.
- Nhóm thuốc chẹn beta: Gồm có Propanolol, Pindolol, Nadolol, Timolol,
Metoprolol, Atenolol, Labetolol, Acebutolol... Cơ chế của thuốc là ức chế thụ
thể beta - giao cảm ở tim, mạch ngoại vỉ, do đó làm chậm nhịp tim và hạ huyết
áp. Thuốc dùng tốt cho bệnh nhân có kèm đau thắt lưng, ngực hoặc nhức nửa
đầu. Chống chỉ định đối với người có kèm hen suyễn, suy tim, nhịp tim chậm.
- Nhóm thuốc đối kháng calci: Gồm có Nifedipin, Nicardipin, Amlodipin,
Felodipin, Isradipin, Verapamil, Diltiazem... Cơ chế của thuốc là chặn dòng ion
calci không cho đi vào tế bào cơ trơn của các mạch máu, vì vậy gây giãn mạch
và từ đó làm hạ huyết áp. Dùng tốt cho bệnh nhân có kèm đau thắt ngực, hiệu
quả đối với bệnh nhân cao tuổi, khơng ảnh hưởng đến chuyển hóa đường, mỡ
trong cơ thể.
- Nhóm thuốc ức chế men chuyển: Gồm có Captopril, Enalapril,
Benazepril, Lisinopril, Perindopril, Quinepril, Tradola-pril... Cơ chế của thuốc là
ức chế một enzym có tên là men chuyển angiotensin (angiotensin converting
enzym, viết tắt ACE). Nhờ men chuyển angiotensin xúc tác mà chất sinh học
angiotensin I biến thành angiotensin II và chính chất sau này gây co thắt mạch
làm tăng huyết áp. Nếu men chuyển ACE bị thuốc ức chế (làm cho không hoạt
động) sẽ không sinh ra angiotensin II, gây ra hiện tượng giãn mạch và làm hạ
huyết áp. Thuốc hữu hiệu trong 60% trường hợp khi dùng đơn độc (tức không
kết họp với thuốc khác). Là thuốc được chọn khi bệnh nhân bị kèm hen suyễn


11
(chống chỉ định với chẹn beta), đái tháo đường (lợi tiểu, chẹn beta). Tác dụng
phụ: làm tăng kali huyết và gây ho khan.
- Nhóm thuốc mói ức chế thụ thể angiotensỉn: Những thuốc dùng trị
huyết áp thuộc các nhóm kể trên vẫn còn nhiều nhược điểm về mặt hiệu quả

cũng như các tác dụng phụ, vì vậy việc nghiên cứu tìm những thuốc mới vẫn
tiếp tục được đặt ra. Đặc biệt, nhóm thuốc ức chế men chuyển xuất hiện từ đầu
những năm 1980 (được công nhận là thuốc không thể thiếu trong điều trị cao
huyết áp) đã thúc đẩy các nhà khoa học tìm ra những thuốc mới tác động đến
men chuyển ACE. Các nghiên cứu gần đây nhận thấy nếu tác dụng chính vào
men chuyển ACE, làm cho men này bất hoạt thì thuốc sẽ gây nhiều tác động phụ
như ho khan (là tác dụng phụ khiến nhiều người bệnh bơ thuốc khơng tiếp tục
dùng). Ngun do là vì men chuyển ACE không chi xúc tác biến angiotensin I
thành angiotensin II gây tăng huyết áp mà cịn có vai trị trong sự phân hủy một
chất sinh học khác có tên là bradykinin. Nếu ức chế men ACE, bradykinin
không được phân hủy ở mức cần thiết, sẽ thừa và gây nhiều tác dụng, trong đó
có ho khan. Thay vì ức chế men ACE, hướng nghiên cứu mới là tìm ra các thuốc
có tác dụng ngăn khơng cho angiotensin II gắn vào thụ thể của nó (angiotensin
II receptors, type 1) nằm ở mạch máu, tim, thận, do đó sẽ làm hạ huyết áp. Vì
thế, hiện nay có nhóm thuốc mới trị cao huyết áp là nhóm thuốc ức chế thụ thể
angiotensin II (Angiotensin II receptors antagonists). Thuốc đầu tiên được dùng
là Losartan, sau đó là Irbesartan, Candesardan, Valsartan... Nhóm thuốc mới này
có tác dụng hạ huyết áp, đưa huyết áp về trị số bình thường, tương đương với
các thuốc nhóm đối kháng calci, chẹn beta, ức chế men chuyển. Đặc biệt, tác
dụng hạ áp của chúng tốt hơn nếu phối hợp với thuốc lợi tiểu Thiazid. Lợi điểm
của nhóm thuốc này là do không trực tiếp ức chế men chuyển nên gần như
khơng gây ho khan như nhóm ức chế men chuyển, hoặc không gây phù như
thuốc đối kháng calci. Tác dụng phụ có thể gặp là chóng mặt, hoặc rất hiếm là
gây tiêu chảy. Chống chỉ định của thuốc là khơng dùng cho phụ nữ có thai hoặc
người bị dị ứng với thuốc.
2.2.3.

K ế hoạch chăm sóc bệnh nhăn tăng huyết áp

* Nhận định chăm sóc: Địi hỏi phải nhận định toàn diện về thể chất, tinh

thần và các yếu tố liên quan đến sức khỏe và bệnh tật của người bệnh
- Hỏi bệnh
+ Trạng thái tinh thần của bệnh nhân: lo lắng, sợ hãi...
+ Có biết bị tăng huyết áp không và thời gian bị tăng huyết áp?


12

+ Thuốc và cách điều trị tăng huyết áp như thế nào?
+ Đã bao giờ bị liệt hay bị yếu tay chân chưa?
+ Có hay nhức đầu, mất ngủ hay nhìn có bị mờ khơng?
+ Gần đây nhất có dùng thuốc gì khơng?
+ Có buồn nơn, nơn và rối loạn tiêu hố khơng?
+ Có bị bệnh thận trước đây khơng?
+ Có bị sang chấn về thể chất hay tinh thần khơng?
+ Tình trạng đi tiểu: số lượng và màu sắc?
- Đánh giá bằng quan sát:
+ Tình trạng tinh thần của bệnh nhân: mệt mỏi, tỉnh táo hay hôn mê.
+ Tuổi trẻ hay lớn tuổi.
+ Tự đi lại được hay phải giúp đỡ.
+ Bệnh nhân mập hay gầy.
+ Tình trạng phù.
+ Các dấu hiệu khác.
- Thăm khám bênh nhân:
+ Quan trọng là đo dấu hiệu sống, trong đó huyết áp là dấu quan trọng nhất,
đo huyết áp nhiều lần trong ngày ở những thời điểm khác nhau, cần đo huyết áp
đúng kỹ thuật. Với nhiều trường hợp có thể đo huyết áp ở nhiều tư thế khác
nhau như nằm, ngồi, đứng, đo huyết áp ở cả hai tay, chân. Phải chú ý đến cả
huyết áp tối đa và tối thiểu.
+ Khi xác định là cao huyết áp, cần phải theo dõi huyết áp liên tục có khi

30 phút đến lh, 2h/ 1 lần tùy theo tình trạng bệnh cho đến khi com cao huyết áp
lui và huyết áp trở về trạng thái ổn định và bình thường.
+ Ngay cả lúc bình thường và khi khỏi ccm cao, bệnh nhân cũng cần được
theo dõi huyết áp hàng ngày vào giờ nhất định với một máy đo. Khi có triệu
chứng hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu bệnh nhân cũng cần được kiểm tra huyết
áp. Trong cơn tăng huyết áp bệnh nhân có thể hoa mắt, chóng mặt, nơn.
+ Ngồi ra cần chú ý các dấu chứng khác như: tình trạng suy tim, các dấu
ngoại biên, số lượng nước tiểu, tình trạng phù...


13

- Thu nhận thông tin:
+ Kiểm tra hồ sơ bệnh án cũ, các thuốc đã dùng và cách sử dụng thuốc.
+ Thu thập thơng tin qua gia đình.
*

Chấn đốn điều dưỡng

Các chẩn đoán điều dưỡng cụ thể cho một người bệnh nhất thiết phải dựa
trên kết quả nhận định thực tế người bệnh đó.
Đối với các trường hợp tăng huyết áp, có thể có một số chẩn đốn chăm sóc
như sau:
- Nguy cơ bị các biến chứng (tổn thương các cơ quan đích) do tăng huyết
áp và do chưa kiểm sốt được huyết áp đạt trị số HAMT
- Khó chịu hoặc thiếu hụt một số chức năng do hậu quả và/hoặc biến chứng
của tăng huyết áp
- Khó chịu hoặc thiếu hụt một số chức năng do tác dụng phụ của thuốc điều
trị tăng huyết áp đã và/hoặc đang được sử dụng như đau đầu, chóng mặt, tụt
huyết áp tư thế, rối loạn tiêu hóa...

* Lập kế hoạch chăm sóc
Dựa trên các chẩn đốn chăm sóc đã có, các mục tiêu chăm sóc tương ứng
cần đạt được cho người bệnh tăng huyết áp là:
- Người bệnh sẽ không bị hoặc hạn chế tối đa các biến chứng, hậu quả của
rối loạn huyết áp gây ra
- Người bệnh sẽ cải thiện được hoặc giảm thiểu được những thiếu hụt chức
năng do hậu quả của rối loạn huyết áp động mạch gây ra
- Người bệnh sẽ giảm được khó chịu do tác dụng phụ của thuốc và biết
cách hạn chế được các tác dụng phụ đó.
- Tăng cường nhận thức cho người bệnh về bệnh bao gồm khái niệm về
bệnh, những hậu quả có thể xảy ra, các yếu tố nguy cơ hoặc nguyên nhân gây
bệnh, các biện pháp tự chăm sóc, cách phịng và kiểm sốt bệnh.
* Thưc
• hiên
• chăm sóc
-Các biện pháp ngăn ngừa biến chứng
+ Đối với tăng huyết áp, thực hiện nghiêm túc các thuốc hạ huyết áp, theo
dõi huyết áp trước và sau khi dùng thuốc, kịp thời phát hiện và thông báo cho
bác sĩ nếu người bệnh không đáp ứng với thuốc


14

+ Đối với những trường hợp có cơn huyết áp tăng cao vọt hoặc tăng huyết
áp ác tính phải khẩn trương thực hiện y lệnh các thuốc giãn mạch cấp cứu. Theo
dõi sát các dấu hiệu sinh tồn và thông báo ngay cho bác sỹ để cùng nhau xử trí
kịp thời.
+ Theo dõi liên tục và chặt chẽ các biểu hiện lâm sàng để phát hiện kịp thời
các biến chứng có thể xảy ra.
+ Thực hiện đầy đủ các xét nghiệm cận lâm sàng và theo dõi chặt chẽ các

két quả xét nghiệm để phát hiện và đánh giá các biến chứng như: Ghi điện tâm
đồ, chụp X - quang, siêu âm tim, soi đáy mắt, xét nghiệm sinh hóa máu và nước
tiểu.
- Cải thiện thiếu hụt chức năng do hậu quả của rối loạn huyết áp
+ Đánh giá đầy đủ và chi tiết các thiếu hụt chức năng; biến chứng dựa trên
các biểu hiện lâm sàng và các kết quả cận lâm sàng.
+ Tùy theo các thiếu hụt chức năng và/hoặc biến chứng có kế hoạch can
thiệp, biện pháp hỗ trợ cụ thể cho người bệnh.
+ Với các biến chứng (tổn thương cơ quan đích) do tăng huyết áp gây ra
cần áp dụng các biện pháp chăm sóc cụ thể.
- Hạn chế các khó chịu do tác dụng phụ của thuốc
+

càn nhận biết được tác dụng phụ của một số thuốc điều trị tăng huyết áp,

trên cơ sở đó giải thích để bệnh nhân an tâm, bớt lo lắng khi gặp phải tác dụng
phụ này.
+ Với một số thuốc gây hạ huyết áp, đặc biệt là gây sụt giảm huyết áp tư
thế làm bệnh nhân cảm thấy hoa mắt, chóng mặt, cần hướng dẫn người bệnh
thay đổi tư thế từ từ, muốn ra khỏi giường cần từ từ ngồi dậy, chờ một lúc rồi
hãy đứng lên, nếu vẫn thấy chống váng thì nên ngồi lại để tránh ngã.
+ Khi cho người bệnh sử dụng thuốc cần chủ động phát hiện các tác dụng
phụ, đưa ra biện pháp can thiệp như hướng dẫn người bệnh cách sử dụng thuốc
để hạn chế tác dụng phụ đó, hướng dẫn người bệnh cách nhận biết khi có tác
dụng phụ xảy ra, cách đối phó với những tác dụng phụ này.
- Tăng cường nhận thức về bệnh cho người bệnh
+ Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện giảo dục sức khỏe cho người bệnh
một cách phù hợp



15

+ Những nội dung cần cung cấp cho người bệnh bao gồm: khái niệm về
bệnh, tầm quan trọng của việc kiểm soát bệnh lâu dài, các yếu tố nguy cơ gây
bệnh, những vấn đề cốt lõi trong kiểm soát các rối loạn huyết áp động mạch như
thay đổi lối sống cho phù hợp với tình trạng bệnh và sử dụng thuốc theo đơn
một cách thường xuyên và lâu dài.
-

Đánh giá kết quả chăm sóc

Việc đánh giá cần dựa trên các mục tiêu đã đặt ra ở từng thời điểm, nói
chung những kết quả chăm sóc mong đợi đối với các rối loạn huyết áp động
mạch là:
+ Đạt và duy trì được trị số huyết áp mục tiêu và người bệnh có thể chịu
đựng được
+ Người bệnh khơng bị, hoặc hạn chế được tối đa những hậu quả hoặc các
biến chứng
+ Biết cách hạn chế tác dụng phụ của thuốc và khắc phục được những khó
chịu do tác dụng phụ của thuốc
+ Tuân thủ những hướng dẫn về thay đổi lối sống, biết cách phịng và kiểm
sốt bệnh tại nhà.
2.3. Sử dụng thuốc hạ áp trên một số bệnh nhân tăng huyết áp
Việc lựa chọn thuốc khi điều trị phối hợp cũng cần được cân nhắc kỹ
lưỡng. Theo nhiều nghiên cứu thì lợi tiểu liều thấp phối hợp với tất cả các nhóm
thuốc khác đều làm tăng hiệu quả hạ HA (Biểu đồ 1)
THA có thể tồn tại cùng với các bệnh cảnh khác, khi đó sẽ có những
chỉ định bắt buộc về chế độ điều trị đặc biệt dựa vào kết quả các nghiên cứu lâm
sàng đã cho thấy tính hiệu quả của các phác đồ này trên cơ sở bệnh sử tự nhiên
của các bệnh cảnh đi kèm.

Các chỉ định bắt buộc để có điều trị đặc biệt liên quan đến các bệnh cảnh
nguy cơ tăng có thể là di chứng trực tiếp của THA(suy tim, bệnh tim thiếu máu
cục bộ, bệnh thận mạn tính, đột quỵ tái phát) hoặc thường đi kèm THA (đái tháo
đường, nguy cơ cao bị bệnh mạch vành). Dạng thuốc hiệu quả một cách lý
tưởng là dùng một lần mỗi ngày, c ầ n khoảng thời gian ít nhất 4 tuần để quan sát
đáp ứng liều đầy đủ trừ khi cần thiết phải hạ HA gấp hơn.


16

Biểu đồ 1: Phối hợp thuốc để đạt huyết áp mục tiêu [11]
> 3 Nhóm
994

- Tăng huyết áp ở người cao tuổi
Cần đo HA ở cả hai tư thế ngồi và đứng khi khám lần đầu vì hay gặp tụt
HA tư thế đứng. Ở người có tụt HA tư thế đứng (HATT hạ > 20 mm Hg kèm
theo triệu chứng), cần điều chinh liều thuốc theo chỉ số HA đo lúc đứng. Áp
dụng biện pháp thay đổi lối sống cho mọi bệnh nhân THA cao tuổi và hiệu quả
của biện pháp này giống như ở bệnh nhân trẻ. Thuốc lợi tiểu thiazide/tương tự
thiazide có hiệu quả đặc biệt ở bệnh nhân có tuổi tương đương với thuốc ức chế
canxi dihydropyridine. Hơn nữa, hai nhóm thuốc này làm giảm bệnh tật và tử
vong tim mạch do THA tâm thu đơn độc. Một phân tích tổng hợp mới đây cho
thấy thuốc chẹn bêta có thể khơng hiệu quả như thuốc lợi tiểu thỉazide/giống
thiazide về mặt giảm tử vong do đôt quỵ, biến cố BMV và tử vong do mọi
nguyên nhân ở người cao tuổi. Tương tự, thuốc chẹn thụ thể (ỉosartan) hiệu quả
hơn thuốc chẹn beta (atenolol) về giảm nguy cơ đôt quỵ và tử vong do BTM ở
người cao tuổi. Nên hạn chế dùng thường quy thuốc chẹn bêta ở người cao tuổi
trừ phi có chỉ định cụ thể như sau NMCT, đau thắt ngực hoặc suy tim. Hầu hết
người già cần hơn một thuốc hạ HA để kiểm soát HA, vì vậy nên kết hợp thuốc

theo khuyến cáo.


17

- Tăng huyết áp và đột quỵ
Tăng HA vẫn là yếu tố nguy cơ điều trị được quan trọng nhất trong dự
phòng đột quỵ và việc điều trị làm giảm nguy cơ có ý nghĩa. Ngày nay người ta
thấy tăng huyết áp có mối liên quan chặt chẽ, thường xuyên và bền vừng với đột
quỵ não. Một nửa bệnh nhân đột quỵ có tiền sử THA và có tới 40% đang uống
thuốc hạ HA khi xảy ra đột quỵ. Sau đột quỵ, HA ngẫu nhiên thường sẽ tăng với
> 80% bệnh nhân có HA > 160/95 mm Hg trong vịng 48 giờ đầu sau sự cố và sẽ
tự giảm ừong 10-14 ngày sau và giảm rõ nhất là ở người tiếp tục uống thuốc hạ HA.
- Tăng huyết áp và hội chứng chuyển hóa
Thuật ngữ “hội chứng chuyển hóa” mơ tả một chuỗi các yếu tổ nguy cơ tim
mạch liên quan đến tăng huyết áp, béo bụng, rối loạn lipid máu và đề kháng
insulin. Đại đa số những người có hội chứng chuyển hóa rơi vào nhóm tiền THA
hoặc THA độ 1. Cải thiện lối sống là bước ngoặt quan trọng trong diều trị tất cả
các bệnh nhân tiền THA hay hội chứng chuyển hóa, nhưng nếu HA> 140/90 mm
Hg thì phải dùng thuốc.
- Tăng huyết áp ở bệnh nhân Đái tháo đưỉrng
So với người không bị ĐTĐ, THA gặp ở người ĐTĐ nhiều gấp đôi. Đặc
điểm THA ở ĐTĐ là tỷ lệ THA tâm thu đơn độc rất cao. Riêng ĐTĐ týp 2, THA
gặp ở nữ nhiều hơn nam và HATT tăng theo tuổi ở nữ chậm hơn. Ngoài mức độ
thường gặp cao, bản thân THA làm tăng mạnh các yếu tố nguy cơ vốn đã tăng ở
bệnh nhân ĐTĐ. Đái tháo đường làm tăng nguy cơ BMV gấp hai lần ở nam và
bốn lần ở nữ. Có cả THA và ĐTĐ sẽ làm tăng gấp đôi biến chứng mạch máu lớn
và nhỏ và làm tăng gấp đôi nguy cơ tử vong khi so với bệnh nhân THA nhưng
không bị ĐTĐ.
Các hướng dẫn hiện thời đề nghị đích là <130/80 mm Hg. Đích HA

<130/80 mm Hg ở bệnh nhân ĐTĐ chưa được các bằng chứng lâm sàng ủng hộ
chắc chắn. Tuy nhiên, dựa trên chứng cứ hiện có, đích HA đầu tiên ở bệnh nhân
ĐTĐ là < 140/80 mmHg.
Kiểm soát HA tốt là vấn đề mấu chốt trong bảo vệ tim và thận ở bệnh nhân
ĐTĐ. Hầu hết bệnh nhân THA và ĐTĐ đều cần phối họp thuốc để đạt đích HA
khuyến cáo và nhiều bệnh nhân cần > 3 thuốc. Thuốc phối hợp dường như ln
có thuốc lợi tiểu thiazide/tương tự thiazide. Nhờ ức chế hệ renin-angiotensỉn,
đặc biệt tác dụng bảo vệ thận và tim mà ƯCMC hoặc ức chế thụ thể trở thành
thuốc phối hợp điều trị đặc biệt ở bệnh nhap ^ to n ^ th iro ri^ C t t m n đích rõ. Các
thuốc khác thích hợp để đạt đích HA là ức phe carm i^iidw ng kec dài, chẹn bêta

THƯ VIỆN

s6£ /. c...M ík i.


18

và chẹn alpha. Ở bệnh nhân suy thận và hoặc có phù, có thể dùng thuốc lợi tiểu
quai thay thế.
Đối với bệnh thận trong ĐTĐ týp 2, từ năm 1999 đến nay, có nhiều bằng
chứng dựa vào để điều trị cho bệnh nhân. THA làm tăng tốc độ suy giảm chức
năng thận ở bệnh nhân ĐTĐ có bệnh thận rõ ràng. Hơn nữa, điều trị bằng thuốc
hạ HA đã làm chậm tiến triển bệnh thận ở ĐTĐ týp 2.
- Bệnh thận và tăng huyết áp
THA là yếu tố quyết định quan trọng sự suy giảm tốc độ lọc cầu thận theo
tuổi và điều này trở nên ý nghĩa và quan trọng ở bệnh nhân có bằng chứng suy
thận. Ngưỡng điều trị THA ở bệnh nhân tiểu protein dai dẳng và/hoặc suy thận
là HATT >140 mm Hg và/hoặc HATTr > 90 mm Hg. Kiểm soát THA tối ưu khi
HA<130/ 80 mm Hg và giảm HA xuống <125/75mm Hg có thể đem thêm lợi

•ích ở bệnh nhân suy thận mạn bất cứ căn nguyên nào có protein niệu > 1 g/24 giờ.
Lựa chọn thuốc hạ HA. Thuốc chẹn hệ renin-angiotensỉn được ủng hộ
dùng rộng rãi nhờ tác dụng “bảo vệ thận “ vượt xa loại chỉ hạ mỗi HA. Hiện có
ít bằng chứng về tác dụng bảo vệ thận của ức chế thụ thể ở suy thận mạn không
do ĐTĐ. Trong nghiên cứu CO-OPERATE, kết hợp hai thuốc ức chế thụ thể và
UCMC sẽ có tác dụng kéo dài thời gian sống của thận hơn việc chỉ dùng ức chế
thụ thể hoặc ƯCMC. Các phân tích tổng hợp kết luận UCMC có tác dụng bảo về
thận ngoài việc hạ HA. Tác dụng này rõ nhất ở người mới bị protein niệu.

2.4. TỐNG KẾT NỘI DUNG NGHIÊN cứ u VÀ TH ựC TRẠNG NGHIÊN
CỨU
Trong nghiên cửu của GS.TS Nguyễn Lân Việt [14] đã thực hiện nghiên
cứu
"Áp
dụng một sổ giải pháp can thiệp thích hợp để phòng, chữa bệnh tăng
huyết áp
tạicộng đồng". Nghiên cứu sử dụng phương pháp thiết kế mô tả cắt
ngang, can thiệp cộng đồng khơng có nhóm chứng tại 2 xã Cuân Canh và Đông
Anh, Hà Nội. Tổng số đối tượng tham gia quản lý và theo dõi THA là 678
người, trong đó số người được tư vấn về thay đổi lối sống là 104 người; số
người được điều trị từ 1 đợt thuốc - 23 đợt là 574 người. Đã đưa ra một số các
hoạt động trong biện pháp can thiệp bao gồm:
- Tập huấn cho nhân viên y tế cơ sở về cách quản lý và theo dõi đối tượng
THA tại từng thôn, tập huấn cách đo huyết áp. Giảng viên là các bác sỹ của bộ
môn Tim mạch, trường Đại học Y Hà Nội. Địa điểm tập huấn tại trạm y tế xã
Xuân Canh. Tài liệu tập huấn được biên soạn dễ hiểu và dạng cầm tay chỉ việc
để nhân viên y tế có thể thực hiện được.



×