MỤC LỤC
Phần 1: Giới thiệu về dự án đầu tư khách sạn Mường Thanh Cửa Lò
1
1. Sự cần thiết phải đầu tư
1
2. Giới thiệu dự án đầu tư
2
Phần 2: Đánh giá các yếu tố rủi ro của dự án
4
1.Thực trạng dự án
4
2. Rủi ro của dự án
6
2.1. Các yếu tố ngẫu nhiên tác động từ bên ngoài
6
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
6
2.1.2. Môi trường
7
2.1.3. Biến động bất ngờ của thị trường
8
2.2. Rủi ro do các nguyên nhân kỹ thuật
8
2.3. Rủi ro trong khâu kiểm tra giám sát, nghiệm thu, bàn giao
9
2.4. Rủi ro do các nguyên nhân xuất phát từ thủ tục hành chính, pháp lý
9
3. Nguyên nhân dẫn đến các rủi ro
9
4. Giải pháp hạn chế rủi ro
10
4.1. Giải pháp về hạn chế tác động của các yếu tố ngẫu nhiên bên ngoài
10
4.2. Giải pháp về nguồn nhân lực cho phân tích tài chính dự án
11
4.3. Giải pháp về việc vận hành và bảo quản các thiết bị công nghệ cao
11
Kết luận và kiến nghị
12
2
PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHÁCH SẠN
MƯỜNG THANH CỬA LÒ
1. Sự cần thiết phải đầu tư:
Cửa Lò là một thị xã thuộc tỉnh Nghệ An, diện tích 28,71 km2, dân số 70.389
người (năm 2010), thuận lợi về giao thông xuyên Việt và quốc tế. Nằm ở phía
Đơng Nam tỉnh Nghệ An, cách Thành phố Vinh, tỉnh lị tỉnh Nghệ An 16 km về
phía Đơng, cách sân bay Vinh 10km về phía Tây, cách thủ đơ Hà Nội gần 300 km
về phía Bắc, cách Thành phố Hồ Chí Minh 1.400 km về phía Nam và cách thủ đơ
Viêng Chăn của Lào 400 km. Cửa Lị nằm giữa 2 con sơng lớn là Sơng Lam ở
phía Nam và Sơng Cấm ở phía Bắc.
Cửa Lị được tổ chức Du lịch thế giới đánh giá là 1 trong những bãi biển lý
tưởng nhất Việt Nam: với chiều dài trên 10 km, được bao bọc bởi 2 con sông Lam
và sông Cấm. Cát trắng phau, mịn màng. Rừng phi lao xanh tốt. Nước biển trong
xanh, độ mặn thích hợp từ 3,4% đến 3,5%. Đặc điểm nổi bật là nước biển trong và
sạch, bãi biển thoải. Bãi tắm chia làm 3 bãi nhỏ: bãi tắm Lan Châu, bãi tắm Xuân
Hương, bãi tắm Song Ngư. Lý thú nhất là món ăn mực nhảy: chưa có bãi biển du
lịch nào có món ăn này, chỉ cách bờ khoảng 50 đến 100 m, du khách đi thúng (có
người điều khiển) sẽ được câu mực và nướng mực (hoặc hấp) ăn ngay sau vừa
mới được câu lên. Một món ăn mà du khách khi đến Cửa Lị chắc chắn khơng bao
giờ qn.
Sau 25 năm thành lập, tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm đạt tốc độ khá cao,
đặc biệt trong giai đoạn 2005 đến 2010 đạt 18 - 20%. Kinh tế Cửa Lò phát triển
chủ yếu là du lịch, dịch vụ. Lượng khách du lịch đến với Cửa Lò trong tám tháng
đầu năm 2019, đạt gần 3 triệu lượt khách, trong đó khách lưu trú đạt 1 triệu 341
ngàn lượt. Doanh thu từ các hoạt động dịch vụ, du lịch đạt 2.874 tỷ đồng, ngoài ra
thị xã xây dựng mới 8 cơ sở lưu trú, với 585 phịng, nâng tổng số tồn thị xã có
304 cơ sở lưu trú, có khả năng phục vụ 25.000 ngàn lượt khách lưu trú/ngày đêm.
Ngoài du lịch, cảng Cửa Lị có tổng lượng hàng hố thơng quan năm 2019 đạt gần
3,8 triệu tấn, vượt 26% công suất thiết kế, trong đó hơn 40% là hàng container.
Tổng doanh thu 2019 đạt 183 tỷ đồng.
3
Cảng nước sâu Cửa Lị: Đã được khởi cơng xây dựng ngày 7/12/2010 tại xã
Nghi Thiết, cách cảng Cửa Lò 5 km về phía Bắc, tổng số vốn đầu tư cho dự án là
491 triệu USD, được chia làm 2 giai đoạn. Khu vực hậu cần cảng là 110 ha, chiều
dài bến là 3.020m. Khi hồn thành cảng có thể tiếp nhận tàu có trọng tải 30.000 50.000 DWT.
Dự án Khách sạn Mường Thanh Cửa Lò nằm trên trục đường Bình Minh, trục
đường chính cần xây dựng để phát triển và làm đẹp cho Cửa Lị. Ngồi ra nó cịn
đáp ứng nhu cầu về phòng nghỉ cho khách du lịch và nhà ở, chung cư của nhân
dân trong vùng. Việc hình thành khách sạn tại đây sẽ đóng góp quan trọng trong
việc giúp cho nền kinh tế của thị xã càng ngày càng phát triển. Đặc biệt trên địa
bàn thị xã chỉ mới có những khách sạn đạt tiêu chuẩn 3 sao trở xuống chưa đáp
ứng được nhu cầu của 1 số du khách thượng lưu.
Nhận thấy tiềm năng phát triển của thị xã Cửa Lị nói chung và những lợi thế
phát triển du lịch, đồng thời hiểu rõ nhu cầu nghỉ ngơi, ăn uống, giải trí của du
khách nhất là nhu cầu lưu trú. Với chính sách thu hút vốn đầu tư của thị xã với các
điều kiện, đặc điểm trên, Cửa Lò cần mở rộng và phát triển thêm khách sạn là cần
thiết. Đặc biệt là một dự án đầu tư lớn như Khách sạn Mường Thanh Cửa Lị.
2. Giới thiệu dự án đầu tư:
Tập đồn khách sạn Mường Thanh được công nhận là "Chuỗi Khách Sạn Tư
Nhân Lớn Nhất Việt Nam" với một hệ thống gồm 50 khách sạn và dự án khách
sạn đạt tiêu chuẩn 4 và 5 sao trải dài trên cả nước. Mang màu sắc dân tộc, những
nét đẹp truyền thống, tinh hoa văn hóa Việt, đặc biệt là tình cảm chân thành mến
khách của con người Việt luôn là ấn tượng đáng nhớ với bất cứ du khách nào dù
chỉ một lần ghé qua khách sạn Mường Thanh.
Mỗi khách sạn Mường Thanh đều mang nét độc đáo riêng của mỗi vùng miền
nơi khách sạn tọa lạc. Với hơn 20 năm kinh nghiệm trong ngành dịch vụ khách
sạn, tập đoàn khách sạn Mường Thanh đang ngày càng phát triển và nâng cao
phạm vi cũng như chất lượng dịch vụ nhằm phục vụ nhu cầu của hàng triệu lượt
khách trong và ngoài nước mỗi năm.
4
* Giới thiệu sơ lược về dự án:
- Tên dự án: Khách sạn Mường Thanh Cửa Lò
- Chủ đầu tư: Tập đoàn Khách sạn Mường Thanh
- Địa điểm thực hiện dự án: Số 232, đường Bình Minh, khối Hiếu Hạp, phường
Nghi Thu, thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An
- Tòa nhà: 27 tầng – đạt tiêu chuẩn 4 sao
- Quy mơ: 252 phịng khách sạn, 84 căn hộ chung cư cao cấp
- Tổng diện tích: 4500 m2
- Mục tiêu chung của dự án:
+ Mở rộng chuỗi khách sạn của tập đồn, nhằm mục đích tăng thêm hiệu quả kinh
tế.
+ Tận dụng vùng du lịch biển, tạo việc làm ổn định và nâng cao đời sống người
dân. Từ đó giúp phát triển kinh tế địa phương.
+ Bảo vệ môi trường, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.
+ Đáp ứng, phục vụ nhu cầu ăn uống, nghỉ mát cho khách du lịch.
+ Đáp ứng nhu cầu chung cư, nhà ở cho người dân.
+ Tận dụng tối đa lợi thế vị trí địa lý, đảm bảo phát huy tiềm năng sẵn có và tạo
động lực phát triển đô thị.
+ Khai thác cảnh quan trên trục đường chính của thị xã.
+ Kế thừa hợp lý các đồ án quy hoạch và các dự án đầu tư đã được nghiên cứu và
phê duyệt trong khu vực.
- Hình thức đầu tư: Đầu tư xây mới.
- Nguồn vốn: Chủ sở hữu.
- Hình thức tổ chức và quản lý dự án: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án
- Thời gian hoạt động của dự án: kể từ khi bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh.
5
PHẦN 2: ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ RỦI RO CỦA DỰ ÁN
1. Thực trạng dự án:
- Hiện trạng kiến trúc cảnh quan:
+ Khu vực xây dựng là đất du lịch, bên phải là khách sạn Hoa Biển, bên trái là
khách sạn Quân Khu 4, phía sau là đường đi rộng 16m, phía trước là trục đường
Bình Minh và đối diện bãi biển. Xung quanh hầu hết là khách sạn vừa và nhỏ, ít
có lợi thế cạnh tranh.
- Hiện trạng sử dụng đất:
+ Khách sạn được xây dựng trên một khu đất bỏ hoang.
- Hiện trạng hạ tầng kĩ thuật: Trong khu vực xây dựng chưa có hạ tầng kĩ thuật.
- Trật tự an ninh, xã hội: Tốt
- Hiện trạng cấp, thốt nước:
+ Khu vực xây dựng địa hình bằng phẳng. Tồn bộ lượng nước mưa sẽ thốt
xuống cống ngầm dưới phía trước và sau khách sạn. Trong khu vực có hệ thống
cấp nước máy sạch của thị xã.
- Hiện trạng giao thơng:
+ Khu vực xây dựng có giao thơng thuận tiện.
+ Giao thơng đối ngoại: phía Tây Nam giáp với quốc lộ 46 hướng lên TP Vinh.
+ Giao thông trong khu vực: trục đường Bình Minh chạy trước khách sạn.
- Hiện trạng cấp điện:
+ Nguồn điện: tuyến điện cao thế 220 KV. Phía Tây ngồi khu xây dựng có trạm
biến áp nằm cạnh. Tồn thị xã Cửa Lị có 250 trạm biến áp, dùng điện từ lưới
điện quốc gia.
- Đánh giá tổng hợp:
+ Nhìn chung đây là một khu đất có tiềm năng phát triển lớn, rất thích hợp cho
việc xây dựng khách sạn. Đây sẽ là nơi lý tưởng đáp ứng nhu cầu nghỉ mát, nhà ở
cho mọi du khách và người dân trong khu vực. Tuy nhiên việc chi phí đầu tư hạ
tầng rất lớn địi hỏi nhà đầu tư phải có tiềm lực và sự hỗ trợ về phía chính quyền
địa phương.
6
2. Rủi ro của dự án:
2.1. Các yếu tố ngẫu nhiên tác động từ bên ngoài:
2.1.1. Điều kiện tự nhiên:
Thị xã Cửa Lị có khí hậu nhiệt đới gió mùa và chịu ảnh hưởng đặc điểm khí
hậu của miền Trung, đồng thời là thị xã ven biển nên phải trực tiếp chịu đựng
nặng nề về yếu tố gió bão từ biển.
- Chế độ nhiệt: có 02 mùa rõ rệt và chênh lệch nhiệt độ giữa 02 mùa khá cao.
+ Mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 9, nhiệt độ trung bình từ 23,5 0- 24,50, cao nhất
40 0
+ Mùa lạnh nhiệt độ từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung bình từ
19,50-20,50, có khi xuống đến 6,20c.
+ Số giờ nắng trung bình năm là 1.637 giờ.
- Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.900mm, lớn nhất khoảng
2.600mm, nhỏ nhất là 1.100mm.
+ Lượng mưa phân bố không đều mà tập trung chủ yếu vào mủa cuối tháng 8 đến
tháng 10 và đây cũng là thời điểm thường diễn ra lũ lụt.
+ Lượng mưa thấp nhất từ tháng 1 đến tháng 4, chỉ chiểm khoảng 10% lượng
mưa cả năm.
- Chế độ gió: có 2 hướng gió chính:
+ Gió mùa Đơng Bắc nằm sâu trong lục địa lạnh lẽo của vùng Sibia thổi tràn vào
Vịnh Bắc Bộ, gọi là gió mùa Đơng Bắc, thường xuất hiện vào mùa Đơng từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
+ Gió Đông Nam mát mẻ từ biển Đông thổi vào mà nhân dân gọi là gió Nồm,
xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 10.
+ Ngoài ra, trên địa bàn thị xã Cửa Lị cịn ảnh hưởng bởi luồng gió Tây Nam ở
tận Vịnh Băng-gan tràn qua lục địa, luồn qua dãy Trường sơn, thổi sang mà nhân
dân thường gọi là gió Lào nhưng chính là gió Tây khơ nóng.
+ Gió Phơn Tây Nam là một loại hình thời tiết đặc trưng cho mùa hạ của vùng bắc
Trung Bộ. Ở thị xã Cửa Lò thường xuyên xuất hiện vào các tháng 6, 7, 8. Gió Tây
Nam đã gây ra khơ, nóng và hạn hán ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống sinh
7
hoạt của nhân dân trên phạm vi toàn thị xã.
- Độ ẩm khơng khí: Bình qn khoảng 86%, cao nhất trên 90% (Tháng 1, tháng
2), nhỏ nhất 74% vào tháng 7.
- Lượng bốc hơi nước: Bình quân năm 943mm. Lượng bốc hơi nước trung bình
của các tháng là 140mm từ tháng 5 đến tháng 9, lượng bốc hơi trung bình của
những tháng mưa là 59mm từ tháng 9, 10, 11.
- Những đặc trưng về khí hậu là: Biên độ nhiệt giữa các mùa trong năm lớn, chế
độ mưa tập trung vào mùa mưa bão từ tháng 8 đến tháng 10, mùa nắng nóng có
gió Lào khơ hanh, đó là những ngun nhân chính gây nên mưa lũ xói mịn, hủy
hoại đất nhất là điều kiện cây rừng bị chặt phá và sử dụng đất khơng hợp lý.
Tổng quan chung có thể thấy điều kiện tự nhiên ở thị xã Cửa Lò khá phức tạp, đặc
biệt là mùa mưa bão rất khó dự đốn, được đánh giá là vùng có điều kiện tự nhiên
khó khăn. Đặc điểm của ngành xây dựng chủ yếu là sản xuất ngoài trời trong thời
gian dài nên nó ảnh hưởng rất lớn đến thời gian thực hiện dự án, chất lượng và chi
phí của dự án.
2.1.2. Môi trường:
Việc thực hiện dự án sẽ ảnh hưởng nhất định đến môi trường xung quanh khuôn
viên khách sạn và khu vực lân cận, tác đông trực tiếp đến môi trường sống của
người dân trong khu vực này. Chúng ta có thể dự báo được những nguồn tác động
đến mơi trường có khả năng xảy ra trong khi tiến hành xây dựng.
- Tác động của bụi, khí thải, tiếng ồn:
+ Q trình xây dựng sẽ khơng tránh khỏi phát sinh nhiều bụi (xi măng, đất, cát...)
từ công việc đào đất, san ủi mặt bằng, vận chuyển và bốc dỡ nguyên vật liệu
xây dựng, pha trộn và sử dụng vôi vữa, đất, cát....hoạt động của các máy móc
thiết bị cũng như phương tiện vận tải và thi công cơ giới tại công trường sẽ gây
ô nhiễm tiếng ồn.
- Tác động của nước thải:
+ Trong giai đoạn thi cơng cũng có phát sinh nước thải sinh hoạt của công nhân
xây dựng. Lượng nước thải tuy không nhiều nhưng cũng cần phải được kiểm
sốt chặc chẽ để khơng làm ơ nhiễm nguồn nước.
8
- Tác động của chất thải rắn:
+ Chất thải rắn phát sinh gồm 2 loại: Chất thải rắn từ quá trình xây dựng và rác
thải sinh hoạt của cơng nhân xây dựng. Các chất thải rắn phát sinh trong giai
đoạn này nếu không được quản lý và xử lý kịp thời sẽ có thể bị cuốn trơi theo
dịng nước gây tắc nghẽn đường thoát nước và gây ra các vấn đề vệ sinh khác.Ở
đây phần lớn phế thải xây dựng (cát, sỏi...) sẽ được tái sử dụng làm vật liệu
san lấp. Rác thải sinh hoạt sẽ được thu gom và xử lý ngay. Những tác động trên sẽ
chịu sự phản ánh từ người dân xung quanh và người dân trong khu vực thị xã dẫn
đến việc có thể bị đình chỉ công tác xây dựng làm chậm tiến độ công trình.
2.1.3. Biến động bất ngờ của thị trường:
Xây dựng là một trong những ngành kinh tế quan trọng và chiếm một lượng
vốn đầu tư rất lớn của nền kinh tế quốc dân. Những biến động lớn và bất ngờ của
thị trường trong và ngoài nước ảnh hưởng rất lớn đến các dự án xây dựng. Các
biến động này đem theo các rủi ro về mặt tài chính đối với dự án đồng thời ảnh
hưởng đến tiến độ thực hiện dự án.
2.2. Rủi ro do các nguyên nhân kỹ thuật:
Liên quan đến việc đầu tư, trang bị máy móc, thiết bị phục vụ cho q trình thi
cơng xây dựng và việc sử dụng các máy móc thiết bị đó.
- Rủi ro trong đầu tư mua sắm máy móc thiết bị:
+ Khả năng thu hồi vốn đầu tư thấp;
+ Rủi ro do hao mịn vơ hình: do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật gây ra;
+ Rủi ro do đầu tư mua sắm thiết bị không đồng bộ dẫn đến việc làm chậm q
trình đưa máy móc thiết bị vào sử dụng, gây ứ đọng vốn đầu tư và kéo theo các
ảnh hưởng lớn khác đến dự án;
+ Rủi ro do thiếu thông tin, kinh nghiệm trong việc đầu tư mua sắm trang thiết bị
nên phải sử dụng công nghệ lạc hậu.
- Rủi ro trong việc sử dụng máy móc thiết bị:
+ Khơng có sự phù hợp giữa trình độ của người sử dụng và máy móc cơng nghệ
mới: máy móc thiết bị hiện đại trong khi người công nhân chưa được đào tạo,
chưa biết cách thao tác hoặc chưa thành thạo, các điều kiện bảo trì chưa đảm
9
bảo.
+ Khả năng thực tế của máy móc thiết bị và người sử dụng: cơng suất hoạt động
của máy móc thiết bị mới nhiều khi chưa thể xác định chính xác ngay từ đầu;
năng suất lao động của người công nhân hay kỹ thuật viên điều khiển các máy
móc thiết bị mới đó chưa đạt yêu cầu trong thời gian đầu sử dụng.
+ Người công nhân thiếu kinh nghiệm khi sử dụng các thiết bị.
+ Ý thức kỷ luật của người công nhân khi sử dụng thiết bị thấp.
+ Điều kiện khí hậu ở Cửa Lị có thể đem đến các rủi ro làm cho máy móc thiết bị
dễ hư hỏng nên không thực hiện đúng chế độ bảo quản.
2.3. Rủi ro trong khâu kiểm tra giám sát, nghiệm thu, bàn giao:
- Do khâu kiểm tra, giám sát thường xuyên không được coi trọng theo đúng quy
chế.
- Do các hiện tượng tiêu cực giữa giám sát thi công của chủ đầu tư và điều hành
thi công của tổ chức xây dựng.
2.4. Rủi ro do các nguyên nhân xuất phát từ thủ tục hành chính, pháp lý:
- Rủi ro do sự thay đổi chính sách thuế làm thay đổi các khoản thu nhập cũng
như khả năng cạnh tranh của tập đoàn.
- Rủi ro do sự thay đổi hạn ngạch, thuế quan hoặc các giới hạn thương mại khác.
- Rủi ro do sự thay đổi các quy định về quản lý và tuyển dụng lao động như thay
đổi quy định mức lương tối thiểu, thay đổi chế độ làm việc (như thời gian làm
việc trong ca, số ngày làm việc trong tuần …)
- Rủi ro do sự thay đổi chính sách tiền tệ.
- Trong thời gian thực hiện dự án, Chính phủ có thể đưa ra nhiều biện pháp sử
dụng lãi suất để quản lý và kiểm soát lạm phát và vấn đề này có thể làm phát
sinh rủi ro đối với chủ đầu tư là tập đoàn Mường Thanh.
- Rủi ro do những quy định liên quan đến việc kiểm soát chất thải, quy trình sản
xuất để bảo vệ mơi trường, bảo vệ sức khỏe người lao động…
3. Nguyên nhân dẫn đến các rủi ro:
- Nguyên nhân khách quan:
+ Do điều kiện tự nhiên các thiên tai bão, lũ lụt.
10
+ Do các sự cố thiệt hại về công nghệ, máy móc.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Ảnh hưởng của việc giải phóng mặt bằng khi bắt đầu thi cơng.
+ Do nhà thầu và chủ đầu tư thiếu thông tin, chưa nắm bắt thông tin kịp thời.
+ Do việc sử dụng nguồn nhân lực chưa phù hợp.
+ Tiêu cực trong quá trình thực hiện dự án.
4. Giải pháp hạn chế rủi ro:
4.1. Giải pháp về hạn chế tác động của các yếu tố ngẫu nhiên bên ngồi:
- Phải có một đội ngũ chất lượng, riêng biệt chuyên phân tích về các vấn đề tự
nhiên, biến động thị trường tác động ảnh hưởng đến q trình thi cơng, chất lượng
của cơng trình để điều chỉnh kịp thời.
- Phun nước làm ẩm các khu vực gây bụi như đường đi, san ủi mặt bằng...
- Che chắn các bãi tập kết vật liệu khỏi gió, mưa, nước chảy tràn bố trí ở cuối
hướng gió và có biện pháp cách ly tránh hiện tượng gió cuốn để khơng ảnh hưởng
đến tồn khu vực.
- Tận dụng tối đa các phương tiện thi công cơ giới tránh cho cơng nhân lao động
gắng sức, phải hít thở nhiều làm lượng bụi xâm nhập vào phổi tăng lên.
- Cung cấp đầy đủ các phương tiện bảo hộ cho công nhân như mũ, khẩu trang,
quần áo, giày tại những công đoạn cần thiết.
- Hạn chế ảnh hưởng tiếng ồn tại khu vực xây dựng. Các máy khoan, đào, đóng
cọc bê tông sẽ không hoạt động từ 18 giờ hôm trước đến 6 giờ sáng hôm sau.
- Yêu cầu đơn vị thi công và công nhân xây dựng nghiêm túc thực hiện các yêu
cầu như sau:
+ Công nhân sẽ tập trung ở bên ngồi khu vực thi cơng.
+ Đảm bảo điều kiện vệ sinh cá nhân.
+ Tổ chức ăn uống tại khu vực thi cơng phải hợp vệ sinh, có nhà ăn.
+ Hệ thống nhà tắm, nhà vệ sinh xây dựng đủ sử dụng cho số lượng công nhân
xây dựng ở lại công trường.
+ Rác sinh hoạt được thu gom và chuyển về khu vực xử lý rác tập trung.
+ Có bộ phận chuyên trách để hướng dẫn các công tác vệ sinh phòng dịch, vệ sinh
11
mơi trường, an tồn lao động và lao động kỹ thuật cho công nhân.
4.2. Giải pháp về nguồn nhân lực cho phân tích tài chính dự án:
Vấn đề nguồn nhân lực cho q trình phân tích tài chính dự án cũng rất quan
trọng. Vì phân tích tài chính dự án là khâu quan trọng và được quan tâm hơn cả
trong lập dự án vì nó liên quan đến mục tiêu của doanh nghiệp khi đầu tư là: lợi
nhuận. Đội ngũ cán bộ phân tích tài chính phải là những người có trình độ chun
mơn tốt. Hiện nay, đội ngũ cán bộ lập dự án đều là những người có trình độ đại
học, cao đẳng. Tuy vậy, vẫn cần có kế hoạch nâng cao năng lực cho cán bộ lập dự
án nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của hoạt động lập dự án nói chung và
phân tích tài chính nói riêng.
- Đối với đội ngũ lãnh đạo: là những người vừa có khả năng về nghiệp vụ, vừa có
khả năng về quản lý, có trình độ kinh nghiệm. Tuy nhiên để đáp ứng những yêu
cầu ngày càng cao trong phân tích tài chính và lập dự án thì cần phải xây dựng
những tiêu chuẩn đối với lãnh đạo:
+ Có năng lực điều hành hệ thống tổ chức;
+ Nắm vững quy trình nghiệp vụ;
+ Thường xuyên được đào tạo nâng cao năng lực;
+ Nắm vững chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước.
- Đối với đội ngũ phân tích tài chính dự án: Đây là đội ngũ trực tiếp tham gia q
trình lập dự án, cũng như phân tích tài chính dự án. Yêu cầu đối với đội ngũ này là
phải có năng lực, trình độ và nắm vững quy trình nghiệp vụ lập dự án. Đồng thời
phải có phẩm chất đạo đức, nghiêm túc trong công việc và luôn đặt mục tiêu hiệu
quả của dự án lên hàng đầu.
4.3. Giải pháp về việc vận hành và bảo quản các thiết bị cơng nghệ cao:
- Cần có đội ngũ chuyên viên giỏi am hiểu về máy móc thiết bị để điều chỉnh, sử
dụng phù hợp.
- Đặc biệt, với máy móc hiện đại từ nước ngồi nên nhờ các chun gia của họ
vận hành và hướng dẫn.
- Vận hành máy móc khơng được vượt q cơng suất thiết kế.
- Bảo quản máy móc, thiết bị cẩn thận tránh trường hợp hư hỏng hoặc mất mát.
12
4.4. Giải pháp về thu thập thông tin:
- Thông tin là một vấn đề hết sức quan trọng, nó quyết định rất nhiều đến tiến độ
và sự thành hay bại của dự án. Nắm được thơng tin nhanh, chính xác, kịp thời sẽ
giúp điều chỉnh được dự án hợp lý.
- Yêu cầu chủ đầu tư luôn phải sát sao theo dõi thông tin và những biến động của
thị trường tài chính, mơi trường tự nhiên, kinh tế và xã hội.
- Đội ngũ phải có tính năng lực, tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc,
thường xuyên được đào tạo và nâng cao năng lực.
13
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Việc đầu tư xây dựng dự án Khách sạn Mường Thanh Cửa Lò tại Số 232,
đường Bình Minh, khối Hiếu Hạp, phường Nghi Thu, thị xã Cửa Lị, tỉnh Nghệ
An có ý nghĩa rất lớn về mặt kinh tế - xã hội.
- Dự án có quy mơ lớn, hiện đại, góp phần nâng cao chất lượng phục vụ của thị
xã Cửa Lị nói riêng và tỉnh Nghệ An nói chung, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
và phát triển thị xã Cửa Lò theo định hướng của tỉnh.
- Thu hút và đào tạo được một lượng lao động chất lượng cao cho địa phương nói
riêng và tỉnh Nghệ An nói chung.
- Đóng góp cho thu ngân sách một khoản lớn từ thuế từ lợi nhuận kinh doanh góp
phần phát triển kinh tế thị xã Cửa Lị.
- Tạo nên hình ảnh một khách sạn hiện đại, sang trọng và có bản sắc văn hóa địa
phương.
- Góp phần cải thiện mơi trường, khai thác có hiệu quả cảnh quan thị xã Cửa Lò,
xây dựng và quảng bá thương hiệu du lịch tỉnh Nghệ An, góp phần phát triển
địa chỉ du lịch nổi tiếng quốc gia.
- Tăng tính hấp dẫn của khu du lịch trong địa bàn tỉnh và thỏa mãn nhu cầu nghỉ
ngơi và vui chơi giải trí của khách du lịch và người dân.