Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Đánh giá nồng độ cồn trong máu ở các bệnh nhân chấn thương sọ não do tai nạn giao thông điều trị cấp cứu tại bệnh viện hữu nghị việt đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Phạm Thị Thùy

ĐÁNH GIÁ NỒNG ĐỘ CỒN TRONG MÁU Ở CÁC BỆNH NHÂN
CHẤN THƢƠNG SỌ NÃO DO TAI NẠN GIAO THÔNG
ĐIỀU TRỊ CẤP CỨU TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – Năm 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Phạm Thị Thùy

ĐÁNH GIÁ NỒNG ĐỘ CỒN TRONG MÁU Ở CÁC BỆNH NHÂN
CHẤN THƢƠNG SỌ NÃO DO TAI NẠN GIAO THÔNG
ĐIỀU TRỊ CẤP CỨU TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC

Chuyên ngành: SINH HỌC THỰC NGHIỆM
Mã số: 60420114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. BS NGUYỄN ĐỨC CHÍNH
PGS. TS NGUYỄN QUANG HUY

Hà Nội – Năm 2014


Lời cảm ơn
:
TS. BS Nguyn c Chớnh - Trng khoa Phẫu Thuật Nhiễm Khuẩn, Phó
trƣởng phịng Kế hoạch Tổng hợp, Bệnh viện Hữu n
.
PGS. TS Nguyễn Quang Huy - Chủ nhiệm khoa Sinh học, Trƣờng Đại học
Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
.
, phòng Kế hoạch Tổng
hợp, Khoa Khám bệnh cấp cứu –
,
Ban G

,p

u.

Đ

.
thân
,

Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới gia đình, những ngƣời

, chăm sóc
trong suốt q trình
.
Hà Nội, ngày 03 tháng 03 năm 2014
Học viên

Phạm Thị Thùy


BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATGT

: An toàn giao thông

BAC (Blood alcohol concentration) : Nồng độ cồn trong máu
CTSN

: Chấn thƣơng sọ não

ĐUCC

: Đồ uống có cồn

NĐR

: Ngộ độc rƣợu

GRSP (Global road safety partners) : Hiệp hội An toàn đƣờng bộ tồn cầu
GTĐB


: Giao thơng đƣờng bộ

TNGT

: Tai nạn giao thông

TNGTĐB

: Tai nạn giao thông đƣờng bộ

TNTT

: Tai nạn thƣơng tích

UBATGTQG

: Ủy ban an tồn giao thơng quốc gia

WHO (World Health Organization) : Tổ chức Y tế thế giới


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 – TỔNG QUAN ......................................................................... 3
1.1. Chuyển hóa của đồ uống có cồn trong cơ thể ........................................ 3
1.1.1. Khái niệm đồ uống có cồn ................................................................... 3
1.1.2. Chuyển hóa rƣợu trong cơ thể con ngƣời ............................................ 3
1.1.3. Cơ chế gây độc của đồ uống có cồn đối với cơ thể con ngƣời ............ 4
1.1.4. Tại sao cần xác định mức độ cồn ở nạn nhân tai nạn giao thông
đƣờng bộ ........................................................................................................ 5

1.1.5. Khái niệm nồng độ cồn trong máu ..................................................... 6
1.2. Tình hình sử dụng đồ uống có cồn và tai nạn giao thơng trên thế giới ...... 6
1.2.1. Tình hình sử dụng đồ uống có cồn liên quan đến lái xe trên thế giới . 6
1.2.2. Va chạm đƣờng bộ do sử dụng chất có cồn trên thế giới .................... 8
1.2.3. Ảnh hƣởng của đồ uống có cồn đến việc lái xe .................................. 9
1.2.4. Ảnh hƣởng của đồ uống có cồn tới nguy cơ của một vụ va chạm .... 11
1.3. Tình hình sử dụng rƣợu bia và tai nạn giao thông tại Việt Nam ...... 13
1.4. Cơng tác phịng chống tai nạn giao thơng liên quan đến rƣợu bia: .. 16
1.4.1. Trên thế giới....................................................................................... 16
1.4.2. Tại Việt Nam ..................................................................................... 17
1.5. Chấn thƣơng sọ não ............................................................................... 19
1.5.1. Khái niệm.......................................................................................... 19
1.5.2. Có những tổn thƣơng gì ngay sau khi bị CTSN ............................... 19
1.5.3. Hậu quả của chấn thƣơng sọ não ...................................................... 20
1.5.4. Di chứng tiếp diễn sau chấn thƣơng sọ não ...................................... 21
1.5.5. Đánh giá độ nặng của chấn thƣơng sọ não theo thang điểm Glasgow. .. 22


1.6. Chấn thƣơng sọ não liên quan đến đồ uống có cồn khi tham gia giao
thơng ............................................................................................................... 23
CHƢƠNG 2 - ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 25
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................. 25
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân vào nhóm nghiên cứu ..................... 25
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ............................................................................. 25
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................ 25
2.3. Phƣơng pháp thu thập số liệu ............................................................... 25
2.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu ..................................................................... 25
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................... 26
2.6. Biến số nghiên cứu ................................................................................. 26
2.7. Quy trình thu thập số liệu tại bệnh viện .............................................. 27

2.8. Quy trình xét nghiệm BAC ở bệnh nhân CTSN do tai nạn giao
thông tại bệnh viện ........................................................................................ 28
2.8.1. Nguyên tắc phản ứng ........................................................................ 28
2.8.2. Các bƣớc chuẩn bị ............................................................................ 28
2.8.3. Lấy mẫu bệnh phẩm (máu) ............................................................... 28
2.8.4. Tiến hành xét nghiệm ....................................................................... 28
2.8.5. Kết quả .............................................................................................. 29
2.8.6. Tổng hợp kết quả ............................................................................... 29
2.9.

Quy trình tổng hợp thơng tin ............................................................ 29

2.10.

Vấn đề đạo đức nghiên cứu ............................................................. 29

CHƢƠNG 3 - KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ................................................. 31
3.1. Chấn thƣơng sọ não do tai nạn giao thông liên quan đến sử dụng đồ
uống có cồn khi tham gia giao thơng. .......................................................... 31
3.1.1. Tỷ lệ bệnh nhân CTSN do TNGT có nồng độ cồn trong máu .......... 31
3.1.2. Tỷ lệ bệnh nhân CTSN do TNGT có BAC vƣợt ngƣỡng cho phép .. 31


3.1.3. Phân bố BAC của bệnh nhân vi phạm luật ....................................... 37
3.1.4. Phân bố BAC của bệnh nhân vi phạm luật theo tuổi và giới ............ 38
3.1.5. Phân bố BAC của bệnh nhân vi phạm luật theo nghề nghiệp ........... 41
3.1.6. Phân bố BAC của bệnh nhân vi phạm luật theo kết quả xét nghiệm 43
3.1.7. Phân bố BAC của bệnh nhân vi phạm luật theo tình trạng có hay
khơng đội mũ bảo hiểm ............................................................................... 45
3.2. Mối liên quan giữa độ nặng của chấn thƣơng sọ não và nồng độ cồn

máu ................................................................................................................. 47
3.2.1. Phân bố BAC của bệnh nhân vi phạm luật theo chấn thƣơng phối hợp 47
3.2.2. Phân bố BAC của bệnh nhân vi phạm luật theo thang điểm Glasgow.. 49
3.2.3. Phân bố BAC của bệnh nhân vi phạm luật theo phƣơng pháp điều trị . 51
3.2.4. Phân bố BAC của bệnh nhân vi phạm luật theo thời gian nằm viện . 51
3.2.5. Phân bố BAC của bệnh nhân vi phạm luật theo kết quả điều trị ....... 53
KẾT LUẬN .................................................................................................... 55
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Độ rƣợu của một số rƣợu thƣờng gặp.........................................................3
Bảng 1.2: Ảnh hƣởng của BAC đối với cơ thể và hành vi lái xe .............................10
Bảng 1.3. Giới hạn BAC cho ngƣời điều khiển phƣơng tiện tại các quốc gia và khu
vực ............................................................................................................................12
Bảng 1.4. Cách tính điểm Glasgow...........................................................................22
Bảng 2.1. Các biến số nghiên cứu .............................................................................26
Bảng 3.2. Mức tiêu thụ rƣợu bia bình quân đầu ngƣời qua các năm (từ 15 tuổi) .....36
Bảng 3.3. Phân bố BAC của bệnh nhân vi phạm luật ...............................................37
Bảng 3.4. Phân bố BAC của bệnh nhân vi phạm luật theo giới tính ........................38
Bảng 3.5. Phân bố BAC của bệnh nhân vi phạm luật theo tuổi ................................39
Bảng 3.6. Phân bố BAC của bệnh nhân vi phạm luật theo số lƣợng bạch cầu trong
máu WBC ..................................................................................................................43
Bảng 3.7. Phân bố BAC của bệnh nhân vi phạm luật theo số lƣợng hồng cầu trong
máu RBC ...................................................................................................................43
Bảng 3.8. Phân bố BAC của bệnh nhân vi phạm luật theo .......................................44
Bảng 3.9. Phân bố BAC của bệnh nhân vi phạm luật theo thể tích hồng cầu trong
máu HCT ...................................................................................................................45

Bảng 3.10. Phân bố BAC của bệnh nhânvi phạm luật theo tình trạng có hay khơng
đội mũ bảo hiểm ........................................................................................................45
Bảng 3.11. Phân bố BAC của bệnh nhân vi phạm luật theo chấn thƣơng phối hợp ......47
Bảng 3.12. Phân bố BAC của bệnh nhân vi phạm luật theo thang điểm Glasgow ...49
Bảng 3.13. Phân bố BAC của bệnh nhân vi phạm luật theo phƣơng pháp điều trị ..51
Bảng 3.14. Phân bố BAC của bệnh nhân vi phạm luật theo theo thời gian nằm viện ...51
Bảng 3.15. Phân bố kết quả điều trị của bệnh nhân vi phạm luật theo thời gian nằm
viện ............................................................................................................................52
Bảng 3.16. Phân bố BAC của bệnh nhân vi phạm luật theo theo kết quả điều trị ....53


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Tình hình sử dụng chất có cồn theo đơn vị trên thế giới ............................7
Hình 1.2. Sử dụng chất có cồn và lái xe là yếu tố nguy cơ tử vong tai nạn giao thơng...... 9
Hình 1.3. Ƣớc lƣợng nguy cơ tử vong tƣơng đối của những lái xe sử dụng chất có
cồn theo tuổi và giới trong các vụ va chạm xe cộ đơn lẻ ........................................13
Hình 1.4: Tỉ lệ tử vong giảm ở ngƣời lái xe ô tô và mô tô sau khi áp dụng tiêu chuẩn
mức BAC tối thiểu là 0,05g/100ml, Úc, 1981-2001 ................................................17
Hình 3.1. Phân bố BAC của bệnh nhân CTSN do TNGT ........................................32
Hình 3.2. Phân bố BAC của bệnh nhân vi phạm luật theo nghề nghiệp nồng độ
Hemoglobin trong máu HGB ....................................................................................44


MỞ ĐẦU
Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo, mỗi năm có gần 1/3 số nạn nhân tử vong
trong số 5,8 triệu ngƣời chết do tai nạn thƣơng tích, dự tính đến năm 2030 tai nạn
thƣơng tích vẫn là một trong số 20 nguyên nhân tử vong hàng đầu trên thế giới,
trong đó tai nạn giao thơng chiếm tỷ lệ cao nhất trong các loại hình tai nạn thƣơng
tích. Tai nạn giao thông đã và đang là một vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu trong y
tế công cộng với tỷ lệ mắc là tử vong cao nhất trong các loại hình tai nạn thƣơng

tích tồn cầu. Khoảng 1,2 triệu ngƣời chết và hàng triệu ngƣời bị thƣơng tích hoặc
tàn tật vì tai nạn giao thơng hàng năm. Một trong những nguyên nhân hàng đầu của
tai nạn giao thông là do uống rƣợu-lái xe [62].
Tại Mỹ, nửa triệu ngƣời bị thƣơng và 17.000 ngƣời tử vong mỗi năm do các
vụ va chạm giao thông liên quan đến sử dụng đồ uống có cồn trƣớc khi lái xe. Hầu
hết 40% tổng số trƣờng hợp thanh niên tử vong do tai nạn giao thơng đƣờng bộ có
liên quan trực tiếp tới việc tiêu thụ chất có cồn [50].
Việt Nam là một trong các quốc gia có tỷ lệ nạn nhân tai nạn giao thông cao
trên thế giới. Số liệu của Cục quản lý Môi trƣờng Y tế cho thấy tử vong do tai nạn
thƣơng tích tại các bệnh viện từ 2005 đến 2009 chiếm 15% tử vong chung. Trong
các nguyên nhân hàng đầu gây tử vong, tai nạn giao thơng có tỷ suất tử vong cao
nhất chiếm từ 18 đến 20 ngƣời trên 100.000 dân, cao gấp 2,4 lần so với đuối nƣớc
và ngộ độc, gấp 5 lần so với tự tử và các loại thƣơng tích khác [7]. Theo kết quả
khảo sát quốc gia công bố mới đây về tai nạn thƣơng tích tại Việt Nam (VNIS
2010) do trƣờng
35.000

n, mỗi năm tại Việt Nam có gần
tử vong do tai nạn thƣơng tích, tỷ suất tử vong do tai nạn thƣơng

tích năm 2010 là 38,6/100.000 dân, so với năm 2001 là 88/100.000 có sự thay đổi
lớn nhƣng tỷ lệ cịn cao [8]. Sử dụng đồ uống có cồn khi tham gia giao thông đƣợc
coi là một trong những nguyên nhân phổ biến dẫn đến tai nạn giao thông. Các số
liệu thống kê của Việt Nam cho thấy có tỷ lệ khá lớn ngƣời tham gia giao thơng bị
tai nạn có sử dụng rƣợu bia. Cục Quản lý môi trƣờng Y tế thống kê trong năm tháng
(từ tháng 11/2010 đến tháng 3/2011) tại 5 bệnh viện ở Hà Nam, Ninh Bình, Bắc

1



Giang cho thấy trong 1453 trƣờng hợp tai nạn thƣơng tích, tai nạn giao thơng chiếm
60%, trong đó, số trƣờng hợp bị tai nạn giao thơng có sử dụng chất uống có cồn
chiếm 45% [10]. Số liệu của Cục cảnh sát giao thông đƣờng bộ - đƣờng sắt từ năm
2000-2004, tỷ lệ ngƣời tham gia giao thông bị xử phạt vì sử dụng rƣợu bia cho thấy
càng về cuối tuần, tỷ lệ ngƣời sử dụng rƣợu bia tham gia giao thơng càng tăng lên.
Theo điều tra hộ gia đình, có 3,6% những ngƣời sử dụng rƣợu cho biết bị tai nạn
giao thông do uống rƣợu, tỷ lệ này ở ngƣời sử dụng bia là 1,2% [50].
Mặc dù có nhiều nghiên cứu đề cập đến tình trạng ngƣời tham gia giao thông
bị tai nạn liên quan đến việc sử dụng đồ uống có cồn, nhƣng các nghiên cứu sâu về
ảnh hƣởng

đồ uống có cồn đến tai nạn giao thơng, đặc biệt là tai nạn gây chấn

thƣơng sọ não, nguyên nhân hàng đầu gây thƣơng tật và tử vong hầu nhƣ có rất ít
hoặc chƣa đƣợc cơng bố trong thời gian gần đây tại Việt Nam do phƣơng tiện xét
nghiệm và điều luật cịn đang trong q trình hồn thiện.
Bệnh viện Việt Đức - trung tâm ngoại khoa tuyến cuối của Việt Nam với số
lƣợng bệnh nhân ngoại khoa vào khám và cấp cứu lớn, trong đó số trƣờng hợp tai
nạn giao thông chiếm tỷ lệ cao nhất. Với đội ngũ cán bộ đƣợc trang bị kỹ năng tham
gia nghiên cứu tốt, nhiều kinh nghiệm; trang thiết bị của bệnh viện Việt Đức mới,
chính xác, việc tiến hành nghiên cứu sẽ đảm bảo độ tin cậy. Thông tin về tác hại
của đồ uống có cồn liên quan đến tại nạn giao thơng nói chung, đến các nạn nhân
chấn thƣơng sọ não nói riêng là cần thiết, giúp cho việc khuyến cáo và đƣa ra các
phƣơng pháp phịng tránh tai nạn giao thơng hiệu quả hơn.
Do đó chúng tơi thực hiện nghiên cứu “Đánh giá nồng độ cồn trong máu ở
các bệnh nhân chấn thƣơng sọ não do tai nạn giao thông điều trị cấp cứu tại bệnh
viện Hữu nghị Việt Đức” với mục đích :
1- Tìm hiểu tỷ lệ bệnh nhân chấn thương sọ não do tai nạn giao thông liên
quan đến sử dụng đồ uống có cồn khi tham gia giao thông.
2- Đánh giá mối liên quan giữa độ nặng của chấn thương sọ não và nồng

độ cồn trong máu.

2


Chƣơng 1 – TỔNG QUAN
1.1. Chuyển hóa của đồ uống có cồn trong cơ thể
1.1.1. Khái niệm đồ uống có cồn
Thuật ngữ “đồ uống có cồn” theo nghĩa thuần tuý là “ethyl ancohol hay
ethanol”, một loại chất lỏng thu đƣợc từ việc lên men đƣờng, nhƣng theo nghĩa rộng
nhất, thuật ngữ này đƣợc dùng để chỉ “các loại đồ uống nhƣ bia, rƣợu và rƣợu mạnh
có thể khiến con ngƣời bị say” [34].
Độ rƣợu là tỷ lệ thể tích ethanol trên thể tích dung dịch [55]. Ví dụ: rƣợu
Vokda có độ 40% tức là trong 100 ml rƣợu có 40 ml ethanol.
Bảng 1.1. Độ rượu của một số rượu thường gặp

Loại đồ uống

Độ rƣợu

Loại đồ uống

Độ rƣợu

Bia

6-8%

Rƣợu tự nấu


30-40%

Vokda nếp mới

38%

Wisky

40-50%

Vokda lúa mới

45%

Rhum

40-50%

Vang hoa quả

8-12%

Brandy

45%

1.1.2. Chuyển hóa rượu trong cơ thể con người
Khi uống rƣợu vào cơ thể, nó đƣợc hấp thu nhanh 20% tại dạ dày và 80% tại
ruột non, sau 30-60 phút toàn bộ rƣợu đƣợc hấp thu hết. Sau khi hấp thu, rƣợu đƣợc
chuyển hóa chủ yếu tại gan (90%). Một lƣợng nhỏ rƣợu còn nguyên dạng (khoảng

5-10%) thải ra ngồi qua mồ hơi, hơi thở và nƣớc tiểu. Ngƣời lớn khơng nghiện
chuyển hóa khoảng 7-10g ethanol một giờ với sự giảm dần nồng độ ethanol máu
xấp xỉ 15-20mg/dL/giờ. Ngƣời nghiện rƣợu hoặc đã dung nạp có thể chuyển hóa
nhanh hơn và nồng độ ethanol máu có thể giảm với tốc độ 30-40 mg/dL/giờ. Nhƣ
vậy, sau 6 giờ, nồng độ ethanol trong máu có thể giảm 90-240 mg/dL [62].

3


Q trình chuyển hóa của rƣợu tại gan chia làm 3 giai đoạn:
-

GĐ 1: chuyển ethanol thành acetaldehyd qua 3 con đƣờng chuyển hóa:

Enzyme ADH (alcohol dehydrogenase) là con đƣờng chính >80%, oxy hóa ethanol
thơng qua việc làm tăng NADH dẫn đến tăng tỷ lệ NADH/NAD+ ; hệ thống
microsome gan (MEOS): hoạt động ít khi nồng độ rƣợu thấp và tăng hoạt động khi
nồng độ rƣợu cao và ngƣời nghiện rƣợu; hệ thống peroxidase-catalase: tham gia rất
ít trong chuyển hóa ethanol.
-

GĐ 2: Chuyển acetaldehyd thành acetate nhờ enzyme ALDH (Acetaldehyd

dehydrogenase) cũng thông qua việc biến NAD thành NADH.
-

GĐ 3: Acetate thành AcetylCoenzyme A đƣa vào chu trình Krebs chuyển hóa

thành CO2 và nƣớc. Tốc độ chuyển hóa của acetate trong chu trình Krebs phụ thuộc
vào lƣợng Thiamine trong máu.

Ethanol + NAD

Acetaldehyde + NADH + H+

Alcohol Dehydrogenase
Acetaldehyde + H2O + NAD

Acetate + NADH + H+

Acetaldehyd Dehydrogenase
Acetate

AcetylCoA

CO2 + H2O

Chu trình Krebs
1.1.3. Cơ chế gây độc của đồ uống có cồn đối với cơ thể con người
Ethanol gây độc cho các cơ quan trong cơ thể qua 2 cơ chế chính: qua hệ
thống thần kinh và qua rối loạn chuyển hóa.
-

Qua hệ thống thần kinh: Ethanol làm suy giảm cả 2 quá trình hƣng phấn và

ức chế hệ thần kinh trung ƣơng. Thực hiện điều này bằng 3 cách:
1.

Ức chế dẫn truyền TK thông qua hệ Acetylcholine giảm tổng hợp

Acetylcholine mà acetylcholine là chất dẫn truyền thần kinh của hệ phó giao cảm.

2.

Ức chế dẫn truyền TK thông qua hệ GABA bằng cách kích thích GABA mà

GABA là chất ức chế hệ thống não.
3.

Ức chế dẫn truyền TK thơng qua hệ NMDA. Có 2 acid amine kích thích

trong hệ thống TKTW là: Glutamate và Aspartat. NMDA là 1 receptor của

4


glutamate. Ngộ độc rƣợu cấp ức chế NMDA (gây giải phóng dopamine gây nghiện),
ngộ độc rƣợu mạn tái hoạt NMDA.
-

Qua rối loạn chuyển hóa: Toan chuyển hóa: Toan lactic: do ethanol làm tăng

NADH, mà NADH ln có xu hƣớng loại trừ 1 ion H+ để thành NAD+, ion H+ đó
sẽ kết hợp với oxy để acid pyruvic đi vào chu trình Krebs. Khi có q nhiều NADH
và H+, acid pyruvic sẽ kết hợp với H+ thành lactate. Toan cetone: Uống rƣợu làm
giảm thiểu năng lƣợng, có thể có hạ đƣờng huyết. Dẫn đến tăng phân hủy glycogen
dự trữ ở gan. Khi đó sẽ xuất hiện 2 cơ chế điều hịa của cơ thể nhầm làm tăng ĐH
là: giảm tiết insuline và tăng tiết glucagon. Điều này sẽ làm tăng chuyển acid béo tự
do vào trong tế bào gan, thúc đẩy q trình oxy hóa acid béo thành acetyl coA (sản
phẩm thối hóa cuối cùng của G,P,L). Rồi sau đó acetylcoA biến thành acetoacetate
gây toan cetone. Toan hỗn hợp: phối hợp 2 cơ chế trên.
-


Hạ

: Cơ chế do ethanol làm giảm tổng hợp cortisol, giảm tổng

hợp GH, và có thể làm tăng bài tiết Insuline , ngồi ra cịn do uống rƣợu nhiều nên
ngƣời bệnh sẽ ăn kém [54,55].
1.1.4. Tại sao cần xác định mức độ cồn ở nạn nhân tai nạn giao thơng
đường bộ
Ngộ độc chất có cồn khiến việc đánh giá và điều trị nạn nhân trở nên phức
tạp:
-

Các ảnh hƣởng của chất có cồn có thể lẫn với các triệu chứng chấn thƣơng sọ

não.
-

Ngộ độc chất có cồn khiến cho nạn nhân bị chấn thƣơng nghiêm trọng hơn.

-

Bệnh nhân bị say rƣợu có thể khơng nói đƣợc chỗ bị đau hay bị tổn thƣơng.

-

Chất cồn có thể tƣơng tác với các loại thuốc khác, đặc biệt là loại thuốc giảm

đau và gây buồn ngủ.
-


Say rƣợu có thể gây phức tạp cho việc phẫu thuật, ảnh hƣởng tới lựa chọn

thuốc gây mê và cách giảm đau.
Chất có cồn làm nghiêm trọng hơn các bệnh mạn tính:

5


-

Bệnh nhân ngộ độc rƣợu (đồ uống có cồn) có thể đang bị các bệnh lý hoặc

thần kinh khác làm khó khăn cho việc điều trị.
-

Say rƣợu làm nặng thêm các bệnh trƣớc đó của bệnh nhân nhƣ các bệnh về

tim, chứng máu khơng đơng và bệnh nhiễm trùng.
Chất có cồn làm tăng khả năng tái phạm:
-

Bệnh nhân có sử dụng chất có cồn khi bị thƣơng sẽ có nhiều nguy cơ lại bị

thƣơng sau đó.
-

Trong nhóm vi phạm quy định sử dụng chất có cồn và lái xe, nhiều ngƣời

trong đó vi phạm nhiều lần.

Chất có cồn có thể gây ra các biến chứng:
-

Bệnh nhân ngộ độc chất có cồn có nguy cơ cao bị biến chứng trong giai đoạn

hồi phục, thƣờng gặp là nguy cơ mắc bệnh nhiễm trùng nhƣ bệnh viêm phổi, viêm
da… [32,55].
1.1.5. Khái niệm nồng độ cồn trong máu (Blood Alcohol Concentration = BAC)
Trên thế giới hiện nay sử dụng hai khái niệm nồng độ cồn là nồng độ cồn
trong máu (BAC: Blood Alcohol Concentration) và nồng độ cồn trong huyết thanh
(SAC: Serum Alcohol Concentration). Tuy nhiên, ở hầu hết các quốc gia trên thế
giới có quy định về nồng độ cồn đối với ngƣời điều khiển phƣơng tiện giao thông,
khái niệm hay đƣợc sử dụng là nồng độ cồn trong máu BAC. Tỷ lệ quy đổi
SAC:BAC nằm trong khoảng 1,04 đến 1,26 [54].
1.2.

Tình hình sử dụng đồ uống có cồn và tai nạn giao thơng trên thế giới

1.2.1. Tình hình sử dụng đồ uống có cồn liên quan đến lái xe trên thế giới
Tình hình sử dụng chất có cồn và sau đó lái xe có sự khác biệt đáng kể trên
thế giới. Tại những quốc gia tiêu thụ chất có cồn, những ngƣời uống cũng là ngƣời
cầm lái. Việc nhận thức đƣợc tình hình sử dụng chất có cồn và phịng tránh nguy cơ
và tiêu thụ có hại là nhân tố cơ bản để giảm tác hại chất có cồn nói chung, bao gồm
cả giảm va chạm đƣờng bộ. Các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ tiêu thụ chất có cồn
tại mỗi quốc gia bao gồm các nhân tố về môi trƣờng, kinh tế- xã hội, tôn giáo, đặc
thù cá nhân và hành vi.

6



Báo cáo thực trạng tồn cầu về chất có cồn năm 2004 của WHO đã cho thấy
sự khác biệt đáng kể về tỉ lệ ngƣời kiêng rƣợu, ngƣời nghiện rƣợu nặng và thƣờng
xuyên say xỉn tại các nƣớc [57]. Ví dụ, tỉ lệ ngƣời kiêng rƣợu trong đối tƣợng dân
số trẻ theo báo cáo là khá thấp tại Luxembourg (2-5%) trong khi tỷ lệ này là 99,5%
tại Ai Cập. Những ngƣời nghiện rƣợu nặng (luôn vƣợt quá mức độ và số chén mỗi
lần hoặc uống hàng ngày) chỉ chiếm 1-4% tại Ấn Độ, nhƣng tại Colombia, tỷ lệ này
là 31,8% [58] .
Ngồi lƣợng uống, thói quen uống cũng liên quan tới tình trạng điều khiển
phƣơng tiện sau khi sử dụng đồ uống có cồn. Hình 1.1 cho thấy sự khác biệt về mức
độ sử dụng chất có cồn giữa các khu vực trên thế giới, bắt đầu từ điểm 1 (ít nguy cơ
nhất) đến điểm 4 (nguy cơ cao nhất). Theo đó, các điểm nguy cơ sử dụng chất có
cồn cao đặc biệt tập trung tại các nƣớc thu nhập thấp và trung bình [58].

Đơn vị sử dụng:
1.00-2.00
2.00-2.50
2.50-3.00
3.00-4.00

Hình 1.1. Tình hình sử dụng chất có cồn theo đơn vị trên thế giới

7


1.2.2. Va chạm đường bộ do sử dụng chất có cồn trên thế giới
TNGT đã trở thành nguy cơ đe dọa sức khoẻ và tính mạng cộng đồng lớn
nhất ở Châu Á-Thái Bình Dƣơng, với hơn 10 triệu ngƣời bị thƣơng và thiệt mạng
mỗi năm. Thông tin này đƣợc Tổ chức Y tế thế giới (WHO) khu vực Tây Thái Bình
Dƣơng đƣa ra ngày 5/4/2004 [57].
WHO dự báo nếu xu hƣớng hiện nay cịn tiếp tục duy trì, TNGT sẽ trở thành

nguyên nhân gây hại cho sức khoẻ con ngƣời đứng hàng đầu thế giới vào năm 2020,
chỉ sau bệnh đau tim và trầm cảm. Khi đó số ngƣời chết và thƣơng tật do TNGT sẽ
tăng hơn 60% hiện nay. Đằng sau nỗi đau thể xác, tinh thần, TNGT còn tác động
mạnh tới xã hội.
Ngoại trừ một số quốc gia nghiêm cấm sử dụng chất có cồn, sự ảnh hƣởng
của rƣợu bia là yếu tố quan trọng làm tăng nguy cơ va chạm giao thông đƣờng bộ
và mức độ nghiêm trọng, hậu quả của chấn thƣơng do va chạm. Tần suất sử dụng
chất có cồn và lái xe khác nhau giữa các quốc gia, nhƣng hàng thập kỉ nghiên cứu
đã cho thấy những lái xe sử dụng chất có cồn có nguy cơ bị va chạm đƣờng bộ cao
hơn nhiều so với các lái xe khơng sử dụng chất có cồn.
Sử dụng rƣợu bia dù chỉ một lƣợng rất nhỏ cũng làm tăng nguy cơ tai nạn
giao thông đặc biệt đối với ngƣời điều khiển phƣơng tiện giao thông và ngƣời đi bộ.
Rƣợu bia khơng chỉ làm giảm tầm nhìn, thời gian xử lý mà còn tác động đến việc
phán đốn tình huống và các yếu tố liên quan đến hành vi nguy cơ khi tham gia giao
thông nhƣ vƣợt quá tốc độ, không đội mũ bảo hiểm, không thắt dây an tồn. Theo
Báo cáo thế giới về phịng chống tai nạn thƣơng tích (TNTT), hầu hết các nƣớc có
mức thu nhập cao, khoảng 20% lái xe bị thƣơng tích dẫn đến tử vong có lƣợng cồn
trong máu vƣợt quá giới hạn cho phép. Ngƣợc lại, nghiên cứu ở những nƣớc có mức
thu nhập thấp và trung bình cho thấy từ 33-69% lái xe bị thƣơng tích tử vong và 829% các lái xe bị các chấn thƣơng không tử vong có sử dụng chất có cồn trƣớc khi
xảy ra va chạm [52]. Ảnh hƣởng của chất có cồn lên các va chạm gây tử vong của
một số nƣớc đƣợc trình bày trên hình 1.2.

8


Ghi chú:
Tại Úc: tỷ lệ 7% chưa phản ánh hết tình hình thực tế do việc kiểm tra nồng độ cồn
không được phép thực hiện ở người đã tử vong.
Tại Bồ Ðào Nha: dữ liệu thống kê chưa đầy đủ do không phải tất cả người điều
khiển phương tiện bị kiểm tra nồng độ cồn trong hơi thở.

Hình 1.2. Sử dụng chất có cồn và lái xe là yếu tố nguy cơ tử vong tai nạn giao thông (dữ
liệu của 2002, 2003, 2004) [35]

1.2.3. Ảnh hưởng của đồ uống có cồn đến việc lái xe
Tác dụng tức thời của chất có cồn lên não bộ có thể vừa làm ức chế và vừa
làm kích thích tự nhiên, phụ thuộc vào lƣợng tiêu thụ (bảng 1.1). Theo một cách
khác, chất có cồn gây ra sự suy yếu, làm tăng khả năng bị va chạm do nó làm giảm
khả năng phán đốn, tăng thời gian phản ứng, cảnh giác thấp hơn và giảm nhạy bén
trong quan sát. Theo sinh lý học, chất có cồn làm giảm áp lực máu và ức chế trạng
thái tỉnh táo và hơ hấp. Chất có cồn cũng làm giảm cảm giác đau và có khả năng
gây mê. Chất có cồn có thể làm suy giảm sự phán đoán và làm tăng nguy cơ va
chạm mặc dù BAC chỉ ở mức thấp [46].

9


Bảng 1.2: Ảnh hưởng của BAC đối với cơ thể và hành vi lái xe [46]

Những ảnh hƣởng tới cơ thể

BAC (g/100 ml)

Tăng nhịp tim và nhịp thở
Giảm các chức năng thần kinh trung ƣơng
0,01-0,05

Mâu thuẫn khi thể hiện các hành vi cƣ xử
Giảm khả năng phán đoán và sự ức chế
Cảm thấy phấn chấn, thƣ giãn và thoải mái
Giảm đau về mặt sinh lý ở hầu nhƣ toàn bộ cơ thể

Giảm sự chú ý và cảnh giác, phản ứng chậm, làm giảm sự phối
hợp và giảm sức mạnh của các cơ bắp

0,06-0,10

Giảm khả năng đƣa ra các quyết định dựa trên lý trí hoặc khả
năng đánh giá
Tăng sự lo âu và chán nản
Giảm tính kiên nhẫn
Phản ứng chậm một cách rõ ràng
Suy giảm khả năng giữ cân bằng và di chuyển

0,10-0,15

Suy giảm một số chức năng thị giác
Nói líu lƣỡi
Nôn, đặc biệt nếu BAC tăng lên nhanh
Suy yếu trầm trọng các giác quan, bao gồm sự giảm của nhận
thức về các kích thích bên ngồi

0,16-0,29

Suy yếu trầm trọng cơ vận động/thần kinh vận động, ví dụ nhƣ
thƣờng xuyên bị chống, ngã
Khơng có phản ứng

0,30-0,39

Bất tỉnh, có thể so sánh với việc bị gây mê khi phẫu thuật
Tử vong (nhiều trƣờng hợp)

Hôn mê

≥ 0,40

Ngƣng thở
Tử vong, thƣờng do suy hô hấp

10


1.2.4. Ảnh hưởng của đồ uống có cồn tới nguy cơ của một vụ va chạm
Sự suy giảm do đồ uống có cồn có ảnh hƣởng rõ ràng tới nguy cơ bị tai nạn
của ngƣời lái xe và ngƣời đi bộ và thƣờng đƣợc báo cáo nhƣ một yếu tố nghiêm
trọng góp phần gây tai nạn giao thơng đƣờng bộ ở các nƣớc cơ giới hóa. Ngƣời lái
xe sử dụng chất có cồn có nguy cơ bị va chạm cao hơn nhiều so với những ngƣời
khơng có cồn trong máu, và nguy cơ này tăng lên nhanh chóng cùng với sự gia tăng
BAC. Đối với những ngƣời điều khiển xe môtô, nếu BAC trên 0,05 g/100 ml đƣợc
ƣớc lƣợng là có nguy cơ bị va chạm cao gấp 40 lần so với những ngƣời có BAC
bằng 0 [36].
Năm 1964, một nghiên cứu bệnh chứng đƣợc tiến hành tại Michigan, Mỹ đã
chỉ ra rằng những ngƣời lái xe có sử dụng đồ uống có cồn có nguy cơ bị va chạm
cao hơn nhiều so với những ngƣời có mức BAC bằng 0, và nguy cơ này tăng lên
nhanh chóng cùng với sự tăng của mức độ cồn trong máu [29]. Những kết quả này
đã đƣợc chứng thực và tăng cƣờng thông qua các nghiên cứu trong những năm 80,
90 và vào năm 2002 [30,37,48].
-

Ngƣời lái xe ô tô và xe máy có BAC > 0 đã là đối tƣợng nguy cơ cao của

thƣơng tích giao thơng đƣờng bộ hơn là ngƣời khơng sử dụng chất có cồn. Trong

nhóm lái xe chung, khi mức BAC bắt đầu tăng từ 0, nguy cơ bị va chạm bắt đầu
tăng đáng kể ở mức BAC bằng 0,04g/ 100ml.
-

Lái xe trẻ chƣa có kinh nghiệm: nếu có mức độ BAC từ 0,05g/ 100ml thì nguy

cơ va chạm giao thơng tăng gấp 2,5 lần so với nhóm đã có kinh nghiệm lái xe.
-

Lái xe trẻ từ 20-29 tuổi: có nguy cơ cao gấp 3 lần so với nhóm trên 30 tuổi ở

mọi mức BAC.
-

Lái xe tuổi vị thành niên: có nguy cơ bị va chạm giao thơng tử vong gấp 5 lần

so với nhóm tuổi trên 30 ở mọi mức BAC.
-

Lái xe vị thành niên có BAC 0,03 g/100ml chở từ 2 ngƣời trở lên có nguy cơ

bị va chạm giao thông cao gấp 34 lần so với lái xe 30 tuổi trở lên không sử dụng
chất có cồn và khơng chở khách.

11


Việc lái xe sử dụng chất có cồn làm tăng nguy cơ bị va chạm của ngƣời đi bộ

-


và đi xe hai bánh có động cơ.
Những nghiên cứu này cung cấp cơ sở cho việc thiết lập giới hạn hợp pháp của
lƣợng cồn trong máu và hơi thở tại rất nhiều quốc gia trên thế giới (bảng 1.2) [52].
Bảng 1.3. Giới hạn BAC cho người điều khiển phương tiện tại các quốc gia và khu vực [52]

Nƣớc hoặc khu vực

BAC (g/100ml) Nƣớc hoặc khu vực BAC (g/100ml)

Úc

0,05

Luxembourg

0,05

Áo

0,05

Hà Lan

0,05

Bỉ

0,05


New Zealand

0,08

Benin

0,08

Norway

0,05

Botswana

0,08

Bồ Đào Nha

0,05

Brazil

0,08

Liên bang Nga

0,02

Canada


0,08

Nam Phi

0,05

Cơte d’Ivoire

0,08

Tây Ban Nha

0,05

Cộng hịa Séc

0,05

Swaziland

0,08

Đan Mạch

0,05

Thụy Điển

0,02


Estonia

0,02

Thụy Sĩ

0,08

Phần Lan

0,05

Uganda

0,15

Pháp

0,05

Anh

0,08

Đức

Cộng hòa Tazania

0,08


0,05

Mỹ*

0,10 hoặc 0,08

Hy Lạp

0,05

Zambia

0,08

Hungary

0,05

Zimbawe

0,08

Ai Len

0,08

Nhật

0,00


Ý

0,05

Lesotho

0,08

*Tùy theo luật pháp từng bang

12


Những nghiên cứu đó cũng tìm ra nguy cơ tƣơng đối gây ra va chạm bắt đầu
tăng rõ rệt khi BAC đạt mức 0,04g/dl và ở mức 0,1 g/100 ml thì nguy cơ tƣơng đối
xảy ra va chạm cao gấp 5 lần so với mức BAC bằng 0, và khi mức BAC là 0,24
g/100 ml thì nguy cơ va chạm cao gấp 140 lần so với nguy cơ tƣơng đối ở mức
BAC bằng 0 [43].

Hình 1.3. Ước lượng nguy cơ tử vong tương đối của những lái xe sử dụng chất có cồn
theo tuổi và giới trong các vụ va chạm xe cộ đơn lẻ [43]

1.3. Tình hình sử dụng rƣợu bia và tai nạn giao thông tại Việt Nam
Việc sử dụng rƣợu bia là một thói quen mang đậm nét văn hóa truyền thống
ở nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam. Sử dụng rƣợu bia hợp lý sẽ đem lại cho con
ngƣời cảm giác hƣng phấn, khoan khoái. Tuy nhiên nó lại có thể gây nghiện và gây
ra các tác hại khác, đặc biệt là sử dụng rƣợu bia trƣớc khi tham gia giao thông dễ
gây tai nạn.
Theo số liệu thống kê của Ủy ban An toàn Giao thông Quốc gia
(UBATGTQG) trong riêng 09 ngày Tết Nguyên đán 2014 đã xảy ra 338 vụ TNGT

làm 286 ngƣời chết và 324 ngƣời bị thƣơng. Trong tháng 02/2014 xảy ra hơn 2700
vụ TNGT, làm trên 3400 ngƣời bị thƣơng. Nhƣ vậy, từ đầu năm đến nay, bình quân

13


mỗi ngày xảy ra 33 vụ TNGT, làm chết 30 ngƣời, 75 ngƣời bị thƣơng. Các chuyên
gia cũng cho rằng một trong những nguyên nhân liên quan đến mùa lễ hội và việc
uống đồ uống có cồn khi tham gia giao thông tăng cao vào dịp này. Nhƣ vậy, chỉ
riêng 02 tháng đầu năm 2014 đã có trên 1800 ngƣời chết vì TNGT (Nguồn
UBATGTQG).
Theo nghiên cứu ”Đánh giá tình hình lạm dụng rƣợu bia tại Việt Nam” của
Viện Chiến lƣợc và Chính sách y tế, tỷ lệ tham gia giao thơng có sử dụng rƣợu bia
nhiều nhất thuộc về những ngƣời điều khiển xe máy. Tại Sơn La, bệnh nhân bị tai
nạn giao thông do sử dụng rƣợu bia nhập vào khoa ngoại của Bệnh viện đa khoa
tỉnh chiếm từ 7-10%. Tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định, hàng năm có từ 1520% bệnh nhân nhập viện do tai nạn giao thơng, 2/3 trong số đó khi nhập viện hơi
thở có cồn (chiếm 5-7% tổng số bệnh nhân) [50].
Số liệu của Cục cảnh sát giao thông đƣờng bộ - đƣờng sắt từ năm 2000-2004,
tỷ lệ ngƣời tham gia giao thơng bị xử phạt vì sử dụng rƣợu bia cho thấy càng về
cuối tuần, tỷ lệ ngƣời sử dụng rƣợu bia tham gia giao thông càng tăng lên. Theo
điều tra hộ gia đình, có 3,6% những ngƣời sử dụng rƣợu cho biết họ đã bị TNGT do
uống rƣợu, tỷ lệ này ở ngƣời sử dụng bia là 1,2%. Nam giới chiếm tỷ lệ cao nhất
trong số ngƣời đƣợc xét nghiệm lạm dụng rƣợu bia. Liên quan đến nghề nghiệp thì
nơng dân là nhóm có tỷ lệ sử dụng rƣợu cao nhất [50] .
Nghiên cứu của Hiệp hội An toàn Đƣờng bộ Tồn cầu (GRSP) về tình trạng
sử dụng bia rƣợu khi tham gia giao thông đƣợc thực hiện từ tháng 11/ 2008 đến
tháng 05/2009 tại hai trung tâm lớn về cấp cứu chấn thƣơng của Việt Nam và Hà
Nội là bệnh viện Việt Đức và Xanh Pơn, cho thấy tình trạng sử dụng bia rƣợu trong
tham gia giao thông khá phổ biến, tỷ lệ nạn nhân có BAC lên tới 56,4%, trong đó
33,4% có BAC vƣợt quá quy định theo Luật GTĐB năm 2008 [39].

Theo số liệu nghiên cứu giám sát đo BAC của bệnh nhân tai nạn giao thông
nhập viện ở 5 bệnh viện chấn thƣơng tại Yên Bái, Đà Nẵng, Bình Dƣơng, TP Hồ
Chí Minh và Bệnh viện Việt Đức từ tháng 08 đến tháng 10/2009 của Cục Quản lý
mơi trƣờng y tế, có 3774 bệnh nhân tai nạn giao thông đƣợc xét nghiệm BAC.

14


Trong đó trung bình 67,5% bệnh nhân có BAC với tỷ lệ từ 41% ở Bệnh viện Việt
Đức đến 95% ở Bình Dƣơng. Trong số bệnh nhân xét nghiệm BAC, có tới 58,5%
bệnh nhân có mức giới hạn trên 50 mg/dl. Trên 95% lái xe là nam giới [23].
Ngoài ra, nghiên cứu của Trung tâm nghiên cứu chính sách và phịng chống
chấn thƣơng về tình hình tai nạn giao thơng tại 3 tỉnh Yên Bái, Đà Nẵng và Bình
Dƣơng từ 11/2007 đến 2/2008 cho thấy thông tin về sử dụng rƣợu bia khi tham gia
giao thông của bệnh nhân nhập viện tại 3 tỉnh. Trong 3 tỉnh, Yên Bái ghi nhận đƣợc
3,8% là có sử dụng rƣợu/bia khi bị tai nạn giao thông. Những nguyên nhân gây
TNGT chủ yếu là do ý thức chấp hành giao thông của ngƣời dân chƣa tốt, kiến thức
về ATGT chƣa đầy đủ, điều kiện đƣờng xá xuống cấp và hệ thống biển báo giao
thông chƣa đầy đủ, mật độ tham gia giao thông ngày càng tăng, bên cạnh nguyên
nhân lạm dụng rƣợu bia khi tham gia giao thơng [20].
Do tính chất nghiêm trọng của tai nạn giao thơng liên quan đến đồ uống có
cồn nên chính phủ đã ra nhiều quy định về việc hạn chế lạm dụng đồ uống có cồn
khi tham gia giao thơng. Ngồi những quy định về uống rƣợu bia khi tham gia giao
thông trong Luật giao thông đƣờng bộ 2009 quy định cụ thể: nghiêm cấm ngƣời
“điều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường mà trong máu hoặc
hơi thở có nồng độ cồn”, cịn đối với ngƣời điều khiển xe mô tô, xe gắn máy thì
nồng độ cồn trong máu hoặc trong hơi thở khơng đƣợc “vượt q 50 miligam/100
mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở ” [1]. Về phía ngành y tế, Bộ Y tế đã ban
hành Quyết định 1356/QĐ-BYT ngày 18/4/2008 về ghi chép biểu mẫu tình hình tai
nạn giao thơng tại bệnh viện và Quyết định 933/QĐ-BYT ngày 23/3/2010 về quy

định hƣớng dẫn đo nồng độ cồn trong máu của bệnh nhân TNGT tại bệnh viện để
xác định nồng độ cồn (Ethanol) trong máu phục vụ cho việc chẩn đoán xác định tai
nạn giao thơng có sử dụng rƣợu, bia. Kết quả này sẽ là cơ sở pháp lý để xét bảo
hiểm y tế cho các bệnh nhân bị tai nạn giao thông (với những trƣờng hợp không vi
phạm luật An tồn giao thơng). Mặt khác, quy trình này giúp cảnh sát xử lý các vấn
đề khác liên quan đến tai nạn giao thông.

15


1.4. Cơng tác phịng chống tai nạn giao thơng liên quan đến rƣợu bia:
1.4.1. Trên thế giới
Trên thế giới cho đến nay mới có 88 quốc gia (49%) có luật uống rƣợu- lái
xe sử dụng giới hạn BAC <= 0,05 g/dl. 86% các quốc gia ở khu vực Châu Âu có
các quy định về BAC, ở các khu vực khác trên thế giới hoặc khơng có giới hạn
BAC hoặc có giới hạn trên 0,05 g/dl [19].
Do nguyên nhân gây tử vong hàng đầu vì TNGT nên chính phủ, các tổ chức
quốc tế, các cơ quan ban ngành liên quan đặc biệt quan tâm đến vấn đề này và đƣa
ra những văn bản chính thức để giảm thiểu tử vong do TNGT.
Tại Úc, chƣơng trình can thiệp bền vững giảm các vụ va chạm có liên quan
đến chất có cồn đã đƣợc triển khai từ những năm 1970. Các thông tin nghiên cứu về
tác hại của chất có cồn đã đƣợc thu thập, và đây là cơ sở để vận động chính sách và
phê duyệt qui định về mức độ tối đa BAC cho lái xe. Mặc dù cùng theo hệ thống
liên bang, song mỗi bang lại chịu trách nhiệm về các vấn đề an tồn đƣờng bộ riêng.
Do đó, tiêu chuẩn tối đa về BAC của các bang khơng có sự đồng nhất. Ở một số
bang tiêu chuẩn là 0,05 BAC trong khi ở nơi khác là 0,08 BAC. Sau khi phê chuẩn
qui định về tiêu chuẩn BAC, việc thực thi pháp luật trên diện rộng của cảnh sát giao
thông đƣợc thực hiện từ những năm 1980 cùng với việc triển khai các chƣơng trình
can thiệp khác bao gồm tuyên truyền, vận động cộng đồng, các chƣơng trình tại
cộng đồng, thay đổi giấy phép về chất có cồn. Sau hơn 30 năm thực hiện, yếu tố

chất có cồn trong các vụ va chạm đã giảm một nửa và thái độ của cộng đồng về sử
dụng chất có cồn và lái xe đã thay đổi căn bản, theo đó, cộng đồng đã nhận thức
rằng sử dụng chất có cồn khi lái xe là hành vi thiếu trách nhiệm xã hội [52].

16


×