Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải công ty cổ phần giấy hoàng văn thụ tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TƢ̣ NHIÊN

-----------------------

Đồng Thị Phƣơng Liên

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ LÝ NƢỚC THẢI CƠNG TY CỔ PHẦN
GIẤY HỒNG VĂN THỤ, TỈNH THÁI NGUN

ḶN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – 2012

i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TƢ̣ NHIÊN

-----------------------

Đồng Thị Phƣơng Liên

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ LÝ NƢỚC THẢI CƠNG TY CỔ PHẦN
GIẤY HỒNG VĂN THỤ, TỈNH THÁI NGUN

Chun ngành: Khoa học môi trƣờng
Mã số: 60 85 02



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Trần Văn Quy

Hà Nội - 2012

ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
1.1. Tổng quan ngành cơng nghiệp giấy .................................................................3
1.1.1. Tình hình sản xuất của ngành giấy trong những năm gần đây (từ năm
2006 đến nay) .....................................................................................................3
1.1.2. Công nghệ sản xuất giấy và bột giấy ......................................................10
1.1.3. Sản xuất giấy từ giấy loại (giấy tái chế) .................................................15
1.1.3.1. Phân loại giấy ..................................................................................15
1.1.3.2. Lợi ích của giấy tái chế ...................................................................16
1.1.3.3. Tái chế giấy ở các nƣớc trong khu vực và ở Việt Nam .................17
1.2. Đặc tính nƣớc thải ngành cơng nghiệp giấy và các biện pháp giảm thiểu, xử
lý ...........................................................................................................................19
1.2.1. Các nguồn phát sinh nƣớc thải và đặc tính nƣớc thải ngành cơng nghiệp
giấy ...................................................................................................................19
1.2.2. Các biện pháp giảm thiểu và xử lý nƣớc thải trong công nghiệp giấy ...23
1.2.2.1. Các biện pháp giảm thiểu nƣớc thải trong công nghiệp giấy .........23
1.2.2.2. Các biện pháp xử lý nƣớc thải trong công nghiệp giấy ..................24
1.2.2.3. Một số dây chuyền công nghệ xử lý nƣớc thải giấy .......................26

CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 29
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................29
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...............................................................................29
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu .................................................................29
2.2.2. Phƣơng pháp khảo sát ngoài thực địa .....................................................29
2.2.3. Phƣơng pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu .................................................29
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích trong phịng thí nghiệm ....................................30
2.2.5. Phƣơng pháp xử lý, đánh giá số liệu ......................................................31
2.2.6. Phƣơng pháp đánh giá công nghệ xử lý nƣớc thải .................................31
2.2.7. Phƣơng pháp tính tốn theo cơng thức thực nghiệm ..............................33
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 34
3.1. Khái quát chung về Cơng ty Cổ phần giấy Hồng Văn Thụ .........................34
3.1.1. Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của Công ty ....................34

iii


3.1.2. Thực trạng hoạt động sản xuất của Công ty ...........................................35
3.1.2.1. Sản phẩm .........................................................................................35
3.1.2.2. Nhu cầu nguyên, nhiên vật liệu và hóa chất ...................................35
3.1.2.3. Các trang thiết bị chính phục vụ sản xuất .......................................36
3.1.2.4. Quy trình cơng nghệ sản xuất..........................................................37
3.2. Hiện trạng phát sinh nƣớc thải và hệ thống thu gom, xử lý nƣớc thải của
Công ty ..................................................................................................................41
3.2.1. Các nguồn phát sinh nƣớc thải của Công ty ...........................................41
3.2.2. Hiện trạng hệ thống thu gom, xử lý nƣớc thải của Công ty ...................41
3.2.2.1. Đối với nƣớc sinh hoạt ....................................................................41
3.2.2.2. Đối với nƣớc mƣa chảy tràn ............................................................42
3.2.2.3. Đối với nƣớc thải sản xuất ..............................................................42
3.2.3. Đánh giá công nghệ xử lý nƣớc thải .......................................................50

3.2.3.1. Đánh giá công nghệ xử lý nƣớc thải về mặt kỹ thuật ....................50
3.2.3.2. Đánh giá công nghệ xử lý nƣớc thải về mặt kinh tế .......................56
3.2.3.3. Đánh giá công nghệ xử lý nƣớc thải về mặt môi trƣờng………….58
3.3. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nƣớc thải ....................................61
3.4. Tính tốn các cơng trình xử lý nƣớc thải theo phƣơng án chọn ....................66
3.4.1. Song chắn rác .........................................................................................67
3.4.2. Bể lắng cát và bể điều hòa ......................................................................68
3.4.3. Hệ thống bể tuyển nổi.............................................................................68
3.4.4. Bể Aeroten theo mẻ kế tiếp (SBR) .........................................................73
3.4.5. Bể nén bùn ..............................................................................................79
3.4.6. Bể chứa bùn và sân phơi bùn..................................................................80
3.4.7. Hồ sinh học .............................................................................................80
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 81
Kết luận .................................................................................................................81
Khuyến nghị ..........................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 83

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Tình hình sản xuất giấy của Việt Nam và các nƣớc trong khu vực Đông Á 3
Bảng 2. Thị trƣờng xuất khẩu giấy và sản phẩm từ giấy của Việt Nam 7 tháng đầu
năm 2011 ....................................................................................................................9
Bảng 3. So sánh công nghệ sản xuất giấy từ các loại nguyên liệu khác nhau ..........13
Bảng 4. Tỷ lệ thu hồi giấy đã qua sử dụng ở Châu Á năm 2007 .............................19
Bảng 5. Thành phần và nồng độ các chất ô nhiễm trong nƣớc thải của các công đoạn
sản xuất giấy .............................................................................................................21
Bảng 6. Tải lƣợng nƣớc thải và COD của một số loại giấy .....................................22
Bảng 7. Đặc tính nƣớc tuần hoàn của các nhà máy giấy .........................................22

Bảng 8. Đặc tính nƣớc thải đầu vào và chất lƣợng nƣớc sau xử lý của nhà máy sản
xuất giấy của Công ty DIANA .................................................................................28
Bảng 9. Lƣợng hóa các tiêu chí đánh giá công nghệ môi trƣờng ............................31
Bảng 10. Nhu cầu nguyên, nhiên vật liệu và hóa chất sử dụng trong sản xuất .......35
Bảng 11. Danh mục các trang thiết bị chính phục vụ sản xuất của Công ty ...........37
Bảng 12. Kết quả đo, phân tích nƣớc thải sau xử lý thải ra ngồi mơi trƣờng của
Cơng ty Cổ phần giấy Hồng Văn Thụ ....................................................................47
Bảng 13. Các máy móc, thiết bị sử dụng trong dây chuyền công nghệ xử lý nƣớc
thải ............................................................................................................................51
Bảng 14. Giá trị các thông số ô nhiễm đặc trƣng sau các công đoạn xử lý ..............53
Bảng 15. Các hạng mục xây dựng trong hệ thống xử lý nƣớc thải ..........................57
Bảng 16. So sánh ƣu, nhƣợc điểm của 2 phƣơng án đề xuất ....................................64
Bảng 17. Các thơng số chính đầu vào và yêu cầu đặc tính nƣớc thải đầu ra của hệ
thống xử lý nƣớc thải cần thiết kế .............................................................................66
Bảng 18. Hệ số khơng điều hịa K ............................................................................67
Bảng 19. Các thơng số đầu vào bể tuyển nổi ............................................................68
Bảng 20. Độ hòa tan của khơng khí vào nƣớc theo nhiệt độ ...................................69
Bảng 21. Kết quả tính tốn bể tuyển nổi ...................................................................72
Bảng 22. Giá trị của các thông số đầu ra hệ thống tuyển nổi ...................................73
Bảng 23. Các thông số đầu vào và đầu ra khỏi bể SBR ............................................79

1


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1. Sơ đồ cơng nghệ sản xuất giấy kèm dòng thải với nguyên liệu đầu vào là
tre, nứa, gỗ... ..............................................................................................................11
Hình 2. Sơ đồ cơng nghệ sản xuất giấy kèm dòng thải với nguyên liệu đầu vào là
giấy phế liệu ..............................................................................................................12
Hình 3. Sơ đồ hệ thống xử lý nƣớc thải của cơng ty Roemond Hà Lan ...................26

Hình 4. Dây chuyền xử lý nƣớc thải Công ty sản xuất giấy DIANA .......................27
Hình 5. Quy trình cơng nghệ sản xuất giấy của Cơng ty ..........................................38
Hình 6. Sơ đồ tuần hồn tái sử dụng nƣớc ................................................................44
Hình 7. Sơ đồ hệ thống xử lý nƣớc thải hiện tại của Công ty ...................................45
Hình 8. Diễn biến giá trị của thơng số BOD trong nƣớc thải của Công ty từ đợt
1/2010 đến đợt 4/2011...............................................................................................48
Hình 9. Diễn biến giá trị của thơng số COD trong nƣớc thải của Công ty từ đợt
1/2010 đến đợt 4/2011...............................................................................................48
Hình 10. Sơ đồ cơng nghệ của q trình tuyển nổi ...................................................69

2


BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BOD

: Nhu cầu oxy sinh hố

COD

: Nhu cầu oxy hóa học

CHLB

: Cộng hịa Liên bang

ERPA

: Hiệp hội thu hồi giấy Châu Âu (Emissions Reduction

Purchase Agreement

INEST

: Viện Khoa học và Công nghệ môi trƣờng (Institute for
Environmental Science and Technology)

KN

: Kim ngạch

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

VPPA

: Hiệp hội Giấy và Bột giấy Việt Nam (Vietnam Pulp and
Paper Association)

WTO

: Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (World Trade Organization)

XK


: Xuất khẩu

3


MỞ ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới, chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã
hội chủ nghĩa, đẩy mạnh cơng nghiệp hố hiện đại hố và hội nhập quốc tế, Việt
Nam đã đạt đƣợc những thành tựu quan trọng cả về kinh tế và xã hội. Cùng với nhịp
độ tăng trƣởng kinh tế cao nhiều vấn đề môi trƣờng cấp bách đang đặt ra, nếu không
đƣợc giải quyết thoả đáng và kịp thời thì sẽ cản trở, làm chậm lại tốc độ tăng trƣởng
kinh tế và nảy sinh nhiều vấn đề xã hội, đe dọa nghiêm trọng sự phát triển bền vững
của đất nƣớc.
Trong những năm gần đây, các ngành công nghiệp Việt Nam đang phát triển
mạnh mẽ và đóng vai trị rất quan trọng, trong đó có ngành cơng nghiệp sản xuất
giấy.
Song song với những thuận lợi cịn rất nhiều những khó khăn, thách thức mà
ngành giấy Việt Nam cần phải đối mặt trong thời kì hội nhập: công nghệ lạc hậu,
sản lƣợng thấp, lực lƣợng lao động cồng kềnh và trình độ thấp, thiếu nguồn nguyên
liệu, vốn, cạnh tranh tăng cao và đặc biệt là ô nhiễm môi trƣờng.
Do đặc trƣng của ngành là sử dụng lƣợng lớn ngun liệu thơ, năng lƣợng,
nƣớc và các hóa chất trong quá trình sản xuất nên tạo ra một lƣợng lớn chất thải
(nƣớc thải, khí thải và chất thải rắn) có nguy cơ gây ơ nhiễm mơi trƣờng nghiêm
trọng nếu khơng đƣợc xử lý. Đặc biệt là nƣớc thải có hàm lƣợng các chất ơ nhiễm
cao và khó xử lý.
Hiện nay, môi trƣờng ở các cơ sở sản xuất giấy này ngày càng bị ơ nhiễm
nghiêm trọng, địi hỏi cần phải có các biện pháp giải quyết hơn bao giờ hết.
Tại các nƣớc tiên tiến, để bảo vệ rừng và mơi trƣờng sinh thái, Chính phủ các
nƣớc khuyến khích sử dụng nguồn nguyên liệu thứ cấp và coi đó là nguồn nguyên
liệu rất có giá trị. Trong những năm gần đây, nhiều doanh nghiệp trong và ngoài

nƣớc đã và đang sản xuất giấy từ giấy loại (giấy tái chế), trong đó có Cơng ty Cổ
phần giấy Hồng Văn Thụ tỉnh Thái Ngun.
Cơng ty Cổ phần giấy Hồng Văn Thụ trải qua quá trình hoạt động từ khi
thành lập cho đến nay đã có nhiều lần nâng cơng suất và cải tiến công nghệ trong

1


dây chuyền sản xuất cũng nhƣ xử lý chất thải. Bên cạnh những giá trị kinh tế - xã
hội mà Cơng ty đem lại thì vẫn tồn tại một số vấn đề gây tác động xấu đến môi
trƣờng do các nguồn thải phát sinh, đặc biệt là nƣớc thải.
Xuất phát từ thực tiễn trên của ngành giấy nƣớc ta nói chung và của Cơng ty
Cổ phần giấy Hồng Văn Thụ nói riêng, tác giả đã chọn đề tài “Nghiên cứu hiện
trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải Cơng ty Cổ phần
giấy Hồng Văn Thụ, tỉnh Thái Nguyên” với mục tiêu đánh giá hiện trạng hệ
thống xử lý nƣớc thải của Công ty Cổ phần giấy Hồng Văn Thụ, trên cơ sở đó, đề
xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nƣớc thải của Công ty nhằm đảm bảo xử
lý nƣớc thải đạt tiêu chuẩn môi trƣờng trƣớc khi thải ra sông Cầu và giảm thiểu tác
động tới môi trƣờng nƣớc sông Cầu.
Nội dung nghiên cứu bao gồm:
- Khảo sát hiện trạng sản xuất của Cơng ty Cổ phần giấy Hồng Văn Thụ;
- Điều tra, đánh giá hiện trạng phát sinh và xử lý nƣớc thải tại Công ty;
- Đánh giá công nghệ xử lý nƣớc thải sản xuất đang vận hành tại Công ty;
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xử lý nƣớc thải sản xuất cho
Công ty;
- Tính tốn sơ bộ các cơng trình xử lý và thiết bị đáp ứng yêu cầu xả thải cho
phƣơng án đƣợc đề xuất.

2



CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan ngành công nghiệp giấy
1.1.1. Tình hình sản xuất của ngành giấy trong những năm gần đây (từ năm
2006 đến nay)
Trong những năm gần đây nền kinh tế thế giới gặp nhiều khó khăn và điều
này đã tác động rất lớn đến ngành giấy trong và ngoài nƣớc.
Năm 2006 Việt Nam sản xuất đƣợc 503.000 tấn giấy và nhập khẩu 658.000
tấn giấy làm bao bì cơng nghiệp. Lƣợng giấy tiêu dùng trong nƣớc năm 2006 là
1.155.000 tấn, trong đó giấy làm bao bì công nghiệp chiếm tới 74%. Nhƣ vậy, sản
xuất trong nƣớc mới đáp ứng đƣợc 43% nhu cầu, 90% nguyên liệu dùng để sản xuất
giấy bao bì cơng nghiệp là giấy loại hoặc các tông loại thu gom trong nƣớc và nhập
khẩu. Năm 2006, giấy loại nhập khẩu đã lên tới 300.000 tấn và thu gom trong nƣớc
đạt 270.000 tấn [13]. Tỷ lệ lƣợng giấy loại nhập khẩu thƣờng lớn hơn lƣợng giấy
loại thu gom trong nƣớc do giấy loại nhập khẩu đƣợc sản xuất từ bột nguyên thuỷ,
còn giấy loại thu gom trong nƣớc là giấy đã đƣợc tái chế nhiều lần, khó có thể dùng
để sản xuất sản phẩm có chất lƣợng cao.
Những số liệu về sản xuất giấy của Việt Nam và các nƣớc trong khu vực
Đông Á năm 2006 đƣợc chỉ ra trong Bảng 1.
Bảng 1. Tình hình sản xuất giấy của Việt Nam và các nước trong khu vực
Đông Á [13]
Nƣớc
Sản phẩm

Việt
Nam

Philipine

Indonesia


Thái

Nhật

Hàn

Đài

Lan

Bản

Quốc

Loan

- Giấy

1.158

1.266

10.537

5.173

33.447

10.861


5.230

- Bột

355

120

6.447

1.120

15.766

582

420

- Giấy loại

600

825

5.612

- Giấy

959


950

8.853

4.300

31.108

10.703

6.646

- Bột

300

90

5.672

1.100

10.883

500

392

Sản xuất


3


- Giấy loại

445

619

2.750

1.721

22.837

3.218

- Giấy

767

142

290

639

1.651


789

1.526

- Bột

132

45

923

409

2.365

2.417

895

- Giấy loại

300

564

2.811

1.050


72

1.211

761

171

160

3.540

1.071

1.218

2.913

1.411

20

2.801

211

230

0


34

0

0

0

3.887

124

32

- Giấy

1.155

932

5.603

3.513

31.538

8.648

4.762


- Bột

425

115

3.794

1.326

12.266

2.917

1.253

- Giấy loại

552

1.183

5.561

2.771

18792

8.668


3.979

Tiêu dùng*

18,46

16,00

25,40

56,00

246,90

179,10

208,20

- Giấy

83%

85%

84%

84%

96%


99%

68,2%

- Bột

85%

12%

88%

99%

39%

86%

27%

- Giấy loại

38%

52%

49%

49%


72%

75%

68,3%

Nhập khẩu

Xuất khẩu
- Giấy
- Bột
- Giấy loại
Tiêu dùng

Hiệu suất

Lao động

1,606

- Trực tiếp

6

- Gom giấy

1,600

120


33

20

Ghi chú: - Đơn vị lao động: 1.000 người.
- Số liệu khác có đơn vị tính là 1.000 tấn.
- Tiêu dùng* = tiêu dùng giấy theo đầu người/năm.
Năm 2007 ngành giấy và bột giấy Việt Nam (gọi chung là ngành giấy Việt
Nam) tiếp tục tăng trƣởng ở mức cao. Thị trƣờng giấy và bột giấy tiếp tục phát
triển. Đầu tƣ vào công nghiệp giấy từ các nhà đầu tƣ trong nƣớc và nƣớc ngồi rất
sơi động với nhiều dự án quy mơ lớn và công nghệ hiện đại.

4


Sang năm 2008 ngành giấy Việt Nam có nhiều biến động do ảnh hƣởng của
suy thoái kinh tế thế giới bắt đầu từ năm 2007.
Sự suy thối kinh tế tồn cầu đã tác động đáng kể đến ngành công nghiệp
giấy và bột giấy thế giới. Sau nhiều năm giá bột, giá giấy tăng vùn vụt ở mức cao
chƣa từng có. Từ tháng 6/2008, giá giấy ở khu vực đã bắt đầu giảm và giá bột giảm
theo từ tháng 7/2008. Mức giảm tháng sau cao hơn tháng trƣớc. Giá nhiều loại bột
trong tháng 11/2008 đã ở mức mà mọi ngƣời cho rằng đã chạm đáy.
Hàng loạt nhà máy đóng cửa. Nhiều công ty lớn, siêu thị lớn cũng ngừng sản
xuất, giảm sản lƣợng, đóng cửa bớt nhà máy, dây chuyền. Phần lớn các nhà máy
còn hoạt động, hàng tháng đều ngừng sản xuất 5-7 ngày. Tuy nhiên, lƣợng bột giấy
và giấy tồn kho trên thế giới đã ở mức cao kỷ lục, trong đó Trung Quốc là nƣớc có
lƣợng giấy tồn kho lớn nhất thế giới, theo một nhà phân tích, lƣợng giấy tồn này
khoảng gần 20 triệu tấn [13].
Giá giấy trên tồn thế giới cũng giảm mạnh, thậm chí giá giấy nhập khẩu ở
nhiều nƣớc thấp hơn giá giấy sản xuất nội địa, tệ hơn nữa là bán với giá do ngƣời

mua định đoạt. Một nhà phân tích cho biết “Do không thể tiêu thụ thêm đƣợc giấy ở
thị trƣờng trong nƣớc dù có giảm giá đến mức nào, nên các nhà sản xuất phải đổ
hàng thừa tồn đọng của mình ra thị trƣờng ngồi nƣớc và bán với mục đích thu hồi
vốn”.
Nhu cầu giấy trong 6 tháng đầu năm 2008 lớn do kim ngạch xuất khẩu và
tiêu dùng cao cho dù chỉ số giá cả tăng hơn năm trƣớc. Dù đã chạy hết công suất,
nhiều công ty không đủ khả năng thoả mãn khách hàng. Muốn mua đƣợc giấy nhiều
ngƣời phải trả tiền trƣớc hoặc chịu thêm phụ phí.
Xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2008 đạt 84.000 tấn (trong đó chủ yếu là giấy
vàng mã đạt 50.000 tấn, giấy in và viết là 10.000 tấn, còn lại là giấy tissue). Nhƣ
vậy tiêu dùng biểu kiến trong 6 tháng đầu năm 2008 đạt 1.185.913 tấn. Sản xuất
trong nƣớc đáp ứng đƣợc 54% tiêu dùng trong cả nƣớc [13].
Sản xuất giấy trong 6 tháng cuối năm 2008 chỉ bằng 75% sản xuất trong 6
tháng trƣớc đó. Tuy nhiên tốc độ sụt giảm là cực nhanh. So với tháng 7/2008, sản

5


xuất giấy của các tháng 8-11 lần lƣợt là 90%, 69% và 31%. Dự báo sản xuất tháng
12 chỉ bằng 26% so với tháng 7/2008. Nhƣ vậy sản xuất tháng 12/2008 chỉ bằng
25% khả năng sản xuất, làm cho 22.500 lao động khơng có việc làm.
Xuất khẩu giấy trong nửa cuối năm 2008 giảm từ 12.000-15.000 tấn/tháng
(trong nửa đầu năm 2008) xuống còn 1.000 tấn/tháng [13].
Trong 19 dự án đầu tƣ vào sản xuất bột giấy và giấy chỉ còn dự án bột An
Hoà và Giấy kraft Vina (Thái Lan) là vẫn tiếp tục hoàn thiện, nhƣng sẽ chậm so với
kế hoạch 1 năm, các dự án khác đã tuyên bố ngừng không hạn định.
Theo Tổng Thƣ ký Hiệp hội Giấy và Bột giấy Việt Nam (VPPA), năm 2009
ngành giấy cũng gặp nhiều khó khăn, khơng chỉ doanh nghiệp giấy Việt Nam mà cả
doanh nghiệp các nƣớc trong khu vực nhƣ Nhật Bản, Trung Quốc. Tuy nhiên, việc
tạm ngừng sản xuất giấy đã mang lại lợi ích cho các nhà sản xuất nhằm cân bằng lại

cung-cầu.
Diễn biến thị trƣờng trong năm 2009, làm cho nhiều doanh nghiệp lỡ nhịp
trong việc ra các quyết định sản xuất, quyết định tăng giá. Thị trƣờng giấy in viết và
giấy làm bao bì có nhiều biến động mạnh hơn so với các loại giấy khác. Thị trƣờng
giấy làm bao bì sau khi “sáng sủa” trong vài tháng giữa năm thì cũng “âm u” trở lại
trong những tháng cuối năm. Năm 2009, hầu hết các doanh nghiệp đều có lãi, tiêu
dùng giấy năm 2009 cao hơn năm 2008 chút ít (gần 2%). Sản lƣợng tồn ngành đạt
đƣợc cao hơn năm 2008 đạt 2,14%, bao bì 6%. Đây là một kết quả khá khả quan,
bởi năm 2009 có 7 tháng sản xuất cật lực cịn 5 tháng, trong đó có 2 tháng khó khăn
và 3 tháng cực kỳ khó khăn [2].
Thị trƣờng giấy châu Á tăng trƣởng vững chắc trong năm 2010, đạt 6 – 7%.
Thị trƣờng giấy báo, giấy in, giấy viết đều phát triển thuận lợi theo sau sự tăng
trƣởng trở lại của nền kinh tế, do sự phục hồi của các thị trƣờng in ấn, quảng cáo và
tiêu dùng giấy trong kinh doanh. Sự đảo chiều của hàng tồn kho phần nào cũng góp
phần phục hồi nhu cầu tiêu dùng giấy. Sự tăng trƣởng thể hiện ở nhu cầu giấy in
báo tăng thêm 780.000 tấn, nhu cầu giấy in/viết tăng 2,9 triệu tấn (trong đó 1,2 triệu
tấn giấy từ bột hóa khơng tráng phủ và 1,35 triệu tấn giấy tráng phủ) [4].

6


Sự phục hồi rộng khắp trong khu vực, dẫn đầu là Ấn Độ và Trung Quốc với
tổng nhu cầu giấy báo tăng thêm 550.000 tấn và giấy in/viết tăng 2,1 triệu tấn. Nhu
cầu giấy của các nƣớc trong khu vực hầu hết đều tăng trở lại sau sự sụt giảm năm
2009. Ngoại lệ có Nhật bản, nhu cầu giấy báo giảm nhƣng nhu cầu giấy in/viết tăng
tƣơng ứng sự giảm sút nhu cầu của giấy báo [4].
Trong 4 chủng loại giấy in/viết chính, giấy làm từ bột cơ phát triển nhanh
hơn, nhƣng phần lớn sản lƣợng là giấy làm từ bột hóa. Nhu cầu giấy tráng phủ năm
2010 tăng 6% (trong khi năm 2009 giảm 7%), bù trừ tăng 710.000 tấn so với năm
2009. Nhu cầu giấy không tráng phủ tăng 5%, bù trừ tăng 1% so với năm 2009. Nhu

cầu giấy tráng phủ từ bột cơ tăng 19%, do sự tăng trƣởng mạnh ở Trung Quốc [4].
Sau một năm 2009 ảm đạm, năm 2010 ngành giấy Việt Nam cũng có sự
phục hồi vƣợt bậc. Trong năm 2010, một số nhà máy sản xuất giấy đi vào hoạt
động, góp phần tăng sản lƣợng giấy sản xuất trong nƣớc, ƣớc sản lƣợng giấy sản
xuất cả năm đạt 1,85 triệu tấn, tăng 9,7% so với năm 2009, chủ yếu là giấy in, giấy
viết và giấy làm bao bì. Năm 2010, nhập khẩu giấy ở Việt Nam giảm dần ở tất cả
các loại giấy kể cả giấy tráng phấn, do khả năng sản xuất của các công ty giấy ở
Việt Nam đã tăng lên, chất lƣợng giấy ngày càng đƣợc cải thiện. Những mặt hàng
lâu nay Việt Nam phải nhập khẩu (giấy làm bao bì cơng nghiệp, giấy tissue) đã dần
đƣợc thay thế bằng sản phẩm nội địa [4].
Hiện nay ngành công nghiệp giấy đang phát triển mạnh mẽ không chỉ trên
thế giới mà ngay cả với các công ty, doanh nghiệp trong nƣớc cũng có sự cạnh tranh
khốc liệt. Một mặt để giành thị trƣờng cung cấp nguyên liệu và tiêu thụ mặt hàng,
mặt khác gây tầm ảnh hƣởng lên nền phát triển công nghiệp giấy của nƣớc nhà.
Trong 6 tháng đầu năm 2011, tình hình sản xuất của ngành giấy Việt Nam
tƣơng đối ổn định, sản lƣợng giấy, bìa các loại ƣớc đạt 925,7 nghìn tấn, tăng 11,2%
so với cùng kỳ năm trƣớc [3].
Sản lƣợng giấy sản xuất tháng 7/2011 ƣớc đạt 181 nghìn tấn, tăng 10% so
với tháng 6 và tăng 11% so với tháng 7/2010. Nhờ chủ động sản xuất, đảm bảo

7


nguồn cung và phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý thị trƣờng nên giá giấy trong
tháng khá ổn định, đặc biệt là mặt hàng giấy in, giấy viết [3].
Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu giấy và các sản phẩm từ giấy
của Việt Nam tháng 7/2011 đạt 32,3 triệu USD, giảm 16,4% so với tháng trƣớc và
giảm 10,2% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu giấy và
các sản phẩm từ giấy của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011 đạt 246,7 triệu USD,
tăng 7,6% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 0,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu

hàng hoá của cả nƣớc 7 tháng đầu năm 2011 [3].
Hoa Kỳ dẫn đầu thị trƣờng về kim ngạch xuất khẩu giấy và các sản phẩm từ
giấy của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011 đạt 58 triệu USD, giảm 5% so với cùng
kỳ, chiếm 23,7% trong tổng kim ngạch [3].
Phần lớn thị trƣờng xuất khẩu giấy và các sản phẩm từ giấy của Việt Nam 7
tháng đầu năm 2011 đều có tốc độ tăng trƣởng mạnh về kim ngạch: Đức đạt 1,7
triệu USD, tăng 281,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,7% trong tổng kim ngạch; tiếp
theo đó là Anh đạt 470 nghìn USD, tăng 200,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong
tổng kim ngạch; Trung Quốc đạt 3,6 triệu USD, tăng 79,7% so với cùng kỳ, chiếm
1,5% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Indonesia đạt 4,7 triệu USD, tăng 65,5% so
với cùng kỳ, chiếm 1,9% trong tổng kim ngạch [3].
Ngƣợc lại, một số thị trƣờng xuất khẩu giấy và các sản phẩm từ giấy 7 tháng
đầu năm 2011 có độ suy giảm: Hồng Kơng đạt 512,8 nghìn USD, giảm 96,6% so
với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Nhật Bản đạt 38,4
triệu USD, giảm 23,4% so với cùng kỳ, chiếm 15,6% trong tổng kim ngạch; Hoa
Kỳ đạt 58 triệu USD, giảm 5% so với cùng kỳ, chiếm 23,7% trong tổng kim ngạch;
sau cùng là Ôxtrâylia đạt 11,6 triệu USD, giảm 1,6% so với cùng kỳ, chiếm 4,7%
trong tổng kim ngạch [3].

8


Bảng 2. Thị trường xuất khẩu giấy và sản phẩm từ giấy của Việt Nam 7
tháng đầu năm 2011 [3]

Stt

1

Thị trƣờng


Anh

Kim ngạch

Kim ngạch

% tăng, giảm

XK 7T/2010

XK 7T/2011

KN so với

(USD)

(USD)

cùng kỳ

156.242

469.999

+ 200,8

Tiểu vƣơng
2


quốc Ả rập

-

2.340.271

-

thống nhất
3

Campuchia

8.783.052

10.213.375

+ 16,3

4

Đài Loan

39.619.895

43.541.174

+ 9,9

5


Đức

443.081

1.691.780

+ 281,8

6

Hàn Quốc

7

Hoa Kỳ

61.514.676

58.443.075

- 5,0

8

Hồng Kơng

15.254.168

512.819


- 96,6

9

Indonesia

2.864.025

4.738.616

+ 65,5

10

Malaysia

9.686.713

12.315.652

+ 27,1

11

Nhật Bản

50.161.813

38.434.343


- 23,4

12

Ơxtrâylia

11.810.229

11.615.614

- 1,6

13

Philippine

3.396.718

3.773.581

+ 11,0

14

Singapore

10.781.569

13.516.274


+ 25,4

15

Thái Lan

3.406.422

5.315.496

+ 56,0

16

Trung Quốc

2.026.933

3.642.212

+ 79,7

229.361.644

246.734.612

+ 7,6

Tổng


4.256.402

Dự báo trong trung hạn, tổng cầu giấy in/viết Châu Á sẽ tăng trung bình
4,2% /năm, nâng tổng sản lƣợng lên 53 triệu tấn vào năm 2015, tức tăng thêm 10
triệu tấn so với năm 2010. Trung Quốc sẽ thống lĩnh sự tăng trƣởng trong khu vực,
chiếm 67% lƣợng tăng thêm do nhu cầu sẽ tăng 6,7 triệu tấn tính từ năm 2010 đến

9


năm 2015. Ấn Độ đứng thứ hai trong khu vực về sản lƣợng tăng thêm do có dân số
khổng lồ, chiếm 15% sự tăng trƣởng của khu vực, tức 1,5 triệu tấn [1].
Theo Hiệp hội Giấy và Bột giấy Việt Nam (VPPA), dự báo năm 2015 tiêu
dùng giấy ở Việt Nam lên tới 6 triệu tấn, tiêu dùng tính theo đầu ngƣời tăng so với
trung bình hiện nay từ 20 kg/ngƣời/năm lên 60kg/ngƣời/năm. Mặt khác, theo cam
kết khi gia nhập WTO, Việt Nam sẽ giảm dần thuế suất nhập khẩu, giấy in báo, giấy
in, viết và các loại giấy khác xuống cịn 20% vào năm 2012. Nhƣ vậy, có thể thấy
tiềm năng và cơ hội phát triển ngành giấy ở nƣớc ta là rất lớn, đồng thời cũng phản
ánh sự phát triển của đất nƣớc trong thời gian không xa [13].
1.1.2. Công nghệ sản xuất giấy và bột giấy
Hiện nay, có rất nhiều cơng nghệ sản xuất giấy và bột giấy, tùy theo từng
loại nguyên liệu, loại sản phẩm sẽ có nhiều cơng nghệ sản xuất khác nhau. Hai sơ
đồ cơng nghệ sản xuất giấy điển hình với hai nguồn nguyên liệu đầu vào khác nhau
(từ nguyên liệu thô - tre, nứa, gỗ... và từ giấy phế liệu) đƣợc mô tả trên Hình 1 và 2.

10


Nguyên liệu thô

(tre, nứa, gỗ...)
Nƣớc rửa

Gia công nguyên liệu thô

Nƣớc thải chứa tạp chất
Dung dịch kiềm tuần hồn

Hóa chất nấu

Nƣớc rửa

Dịch đen

Nƣớc

Nƣớc ngƣng

Nấu

Rửa

Cơ đặc - đốt –
xút hóa
Hóa chất tẩy

Nƣớc ngƣng

Tẩy trắng


Nƣớc thải có độ màu,
BOD5, COD cao

Nghiền bột

Nƣớc thải có SS, BOD5,
COD cao

Chất độn, phụ gia
Phèn
Dầu
Nƣớc

Xeo giấy

Nƣớc thải có SS, BOD5,
COD cao

Hơi nƣớc

Hơi nƣớc

Sấy, cắt
cuộn

Nƣớc ngƣng

Sản phẩm
Hình 1. Sơ đồ cơng nghệ sản xuất giấy kèm dịng thải với nguyên liệu đầu vào là
tre, nứa, gỗ...


11


Giấy phế liệu

Nƣớc

Máy nghiền

Nƣớc thải có SS,
BOD5, COD cao

Hóa chất tẩy trắng

Tẩy trắng

Nƣớc thải có độ màu,
BOD5, COD cao

Nƣớc
Chất phụ gia
(dầu, bột đá,
tinh bột...)

Bể chứa
tổng hợp

Xeo giấy


Nƣớc thải có SS,
BOD5, COD cao

Hơi nƣớc

Sấy

Nƣớc ngƣng

Cắt, cuộn

Sản phẩm
Hình 2. Sơ đồ cơng nghệ sản xuất giấy kèm dòng thải với nguyên liệu đầu vào là
giấy phế liệu

12


So sánh một số các thông số của 2 công nghệ sản xuất giấy từ các loại nguyên
liệu khác nhau đƣợc đƣa ra trong Bảng 3.
Bảng 3. So sánh công nghệ sản xuất giấy từ các loại nguyên liệu khác nhau
Nguyên liệu

Stt

Thô (tre, nứa, gỗ...)

1

Công nghệ


Phức tạp, nhiều thiết bị

2

Quy mơ sản xuất

Lớn và vừa

Giấy phế liệu
Đơn giản và ít thiết bị
hơn
Vừa và nhỏ
Kém đa dạng hơn (hầu

3

Chủng loại sản

Đa dạng (gồm cả sản xuất hết là không sản xuất bột

phẩm

giấy và bột giấy)

giấy mà chỉ sản xuất giấy
thành phẩm)

4


Mức độ ơ nhiễm
mơi trƣờng

Mức độ ơ nhiễm lớn (do có
nhiều cơng đoạn sản xuất Mức độ ơ nhiễm ít hơn
cần nhiều nƣớc và hóa chất)

Một sớ cơng đoạn chính trong sản xuất giấy [17]
* Gia công nguyên liệu thô
Công đoạn này bao gồm việc rửa sạch nguyên liệu, loại bỏ các tạp chất và
cắt mảnh theo kích cỡ thích hợp đáp ứng yêu cầu của phƣơng pháp sản xuất bột
giấy.
* Nấu bột
Mục đích của cơng đoạn này là tách các thành phần không phải Xenlulo
(chủ yếu là lignin và hemixenlulo) ra khỏi nguyên liệu ban đầu để nâng cao chất
lƣợng bột giấy. Cơng đoạn này chỉ có trong cơng nghệ sản xuất giấy đi từ nguồn
nguyên liệu thô (tre, nứa gỗ...).

13


* Rửa bột
Mục đích của cơng đoạn là tách bột Xenlulo ra khỏi dịch nấu (còn gọi là
dịch đen). Dịch đen bao gồm các hợp chất chứa Na, chủ yếu là Natrisunfat
(Na2SO4), ngồi ra cịn chứa NaOH, Na2S, Na2SO3 và lignin cùng các sản phẩm
phân hủy hydratcacbon – axit hữu cơ. Quá trình rửa bột thƣờng sử dụng nhiều nƣớc
sạch, lƣợng nƣớc sử dụng cần hạn chế đến mức tối thiểu nhƣng vẫn đảm bảo sao
cho tách bột Xenlulo đạt hiệu quả cao, nồng độ kiềm trong dịch đen và độ pha lỗng
là nhỏ nhất để giảm chi phí cho quá trình xử lý tái thu hồi kiềm.
* Tẩy trắng

Với yêu cầu sản xuất các loại giấy cao cấp, có độ trắng cao, bột giấy cần
phải đƣợc tẩy trắng. Mục đích của tẩy trắng là tách phần lignin cịn lại và một số
thành phần khác không phải Xenlulo nhƣ Hemixenlulo. Các tác nhân tẩy thƣờng
dùng để tẩy trắng bột giấy là Natri hypoclorit (NaOCl), Canxi hypoclorit
(Ca(OCl)2), Dioxit Clo (ClO2), Hydropeoxit (H2O2) và Ozon (O3).
* Nghiền bột
Mục đích của nghiền bột là làm cho xơ sợi đƣợc hydrat hóa, dẻo dai, tăng bề
mặt hoạt tính, giải phóng gốc hydroxyl làm tăng diện tích bề mặt, tăng độ mềm mại,
hình thành độ bền của tờ giấy. Sau công đoạn nghiền bột, bột giấy đƣợc trộn với các
chất độn và các chất phụ gia để đƣa đến bộ phận xeo giấy.
* Xeo giấy
Là quá trình tạo hình sản phẩm trên lƣới và nƣớc để giảm độ ẩm của giấy.
Quá trình này sử dụng các lƣới xeo, nƣớc lọt qua mắt lƣới, bột giấy đƣợc giữ lại
trên bề mặt của lƣới xeo tạo thành hình tờ giấy.
Quá trình này phát sinh rất nhiều nƣớc thải. Đặc biệt là trong nƣớc thải có
chứa xơ sợi Xenlulo (gọi là dịch trắng) làm tăng hàm lƣợng TSS, BOD5, COD trong
nƣớc thải. Ngồi ra trong q trình xeo giấy cịn sử dụng một số chất phụ gia, hóa
chất theo yêu cầu của giấy thành phẩm nhƣ chống thấm, chống nhịe. Lƣợng dƣ của
những hóa chất này cũng đi vào dòng nƣớc thải.

14


* Sấy, cuộn
Mục đích là làm cho giấy khơ và tạo kích thƣớc theo u cầu cho giấy. Q
trình này sử dụng năng lƣợng điện và than là chủ yếu.
* Thu hồi hóa chất
Mục đích là để đạt đƣợc hiệu quả kinh tế cao, đối với quy trình cơng nghệ
sản xuất bột giấy bằng phƣơng pháp hóa học cần có bộ phận thu hồi hóa chất.
Chẳng hạn việc tái sinh kiềm từ dịch đen của phƣơng pháp sunfat bao gồm các giai

đoạn:
- Cô đặc để giảm lƣợng nƣớc.
- Đốt dịch đã qua cô đặc ở nhiệt độ cao (T > 5000C) với mục đích làm cho
các chất hữu cơ cháy hồn tồn tạo thành CO2 và H2O, cịn thành phần vô cơ của
dịch đen sẽ tạo thành cặn tro hoặc cặn nóng chảy gọi là kiềm đỏ.
- Xút hóa kiềm đỏ bằng dung dịch kiềm lỗng và sữa vơi Ca(OH)2. Sau đó
tách bùn vơi và dung dịch trắng bao gồm NaOH, Na2S, Na2SO3, Na2SO4.
1.1.3. Sản xuất giấy từ giấy loại (giấy tái chế)
Thuật ngữ “giấy tái chế” dùng ở đây để chỉ giấy sản xuất từ giấy thải loại
(đã qua sử dụng nhƣ: báo, tạp chí đã đọc xong, bao bì giấy-hịm hộp). Cịn “giấy
ngun thuỷ” là giấy sản xuất từ gỗ (gỗ-bột gỗ-giấy) hoặc các xơ sợi xenlulo khác.
1.1.3.1. Phân loại giấy
a/ Giấy tái chế được
Giấy văn phịng (cơng văn, bản copy, biểu mẫu…); giấy báo, tấm các, bản in
máy tính (đục lỗ mép); phong bì và các bìa kẹp giấy (loại bỏ chất dẻo, kim loại); các
tài liệu kinh doanh thơng thƣờng, bản giới thiệu hàng, tạp chí, bản tin, các báo cáo,
sổ và danh bạ điện thoại (loại bỏ bìa chất dẻo và các đinh ghim kim loại); các tơng
sóng và ống lõi giấy vệ sinh; giấy bao gói (nếu khơng tráng phủ chất dẻo).
b/ Giấy khơng tái chế
Giấy fax cảm nhiệt; giấy dính (ghi ghi chú); giấy trong suốt để trình diện;
giấy các bon; giấy bóng kính; giấy nhuộm màu tồn bộ; giấy phủ chất dẻo hay sáp
(hộp đựng sữa, giấy gói kẹo, hộp đựng các loại nƣớc uống…); hộp đựng cơm trƣa;

15


cốc và đĩa giấy; giấy lau; khăn lau đã dùng; phim; giấy tự dính hay băng keo; giấy
buộc gói q; giấy hay bìa đựng sơn, hố chất, thực phẩm…
1.1.3.2. Lợi ích của giấy tái chế [10]
Sử dụng giấy tái chế làm giảm đáng kể lƣợng bột nguyên thuỷ cần dùng,

giảm lƣợng gỗ phải khai thác, giảm lƣợng nƣớc cần dùng và năng lƣợng, giảm các
chất thải gây ô nhiễm. Thêm nữa mỗi tấn giấy đƣợc tái chế là giảm đi một tấn giấy
phải chôn lấp hoặc đốt để huỷ bỏ- cả hai đều phát thải khí cacbon chứa trong giấy.
Tái chế giấy đã góp phần gìn giữ tài ngun thiên nhiên. Tái chế một tấn giấy giữ
đƣợc 17 cây gỗ, 1.400 lít dầu, 26,5m3 nƣớc và 3,3m3 đất chơn lấp. Nguyên liệu
dùng để sản xuất giấy gồm giấy đã qua sử dụng và bột giấy sản xuất từ gỗ hoặc phi
gỗ. Giấy tái chế không những là lựa chọn đúng nhất để bảo vệ mơi trƣờng mà lợi
ích về mặt kinh tế ngày càng tăng khi công nghệ sản xuất giấy tái chế ngày càng
đƣợc cải tiến và hoàn thiện hơn. Xơ sợi tái chế không chỉ dùng để sản xuất giấy làm
bao bì, giấy in báo, giấy tissue mà còn dùng để pha trộn với bột nguyên thuỷ với
một tỷ lệ ngày càng cao trong sản xuất giấy cao cấp hơn. Có thể nói, xơ sợi tái chế
ngày nay có thể có mặt trong hầu hết các loại giấy thƣơng mại.
Tỉ lệ giấy đã qua sử dụng dùng làm nguyên liệu trong tổng nguyên liệu dùng
để sản xuất giấy ở các nƣớc nhƣ sau: Malaysia-87%; Philippines-79%; Thái Lan72%; Đài Loan- 70%; Trung Quốc-65%; Nhật Bản-65%; Việt Nam-70%.
Mặt khác giấy có thể tái chế đi tái chế lại tới 6 lần, trƣớc khi chôn lấp hoặc
đốt bỏ, nên các nƣớc đều có chính sách khuyến khích thu gom và tái chế giấy, trong
đó bao gồm một số quy định có tính bắt buộc. Năm 2007, trên tồn thế giới lƣợng
giấy tái chế là 208 triệu tấn, bằng 53% lƣợng giấy sản xuất ra, trong đó có 49 triệu
tấn đƣợc xuất nhập khẩu.
Hiệp hội giấy thu hồi Châu Âu (ERPA) vừa cơng bố tỷ lệ tái chế giấy và
giấy bìa ở châu lục này đã đạt 64,5% năm 2007.
Theo Quy hoạch điều chỉnh phát triển ngành công nghiệp giấy Việt Nam
đến năm 2010, tầm nhìn 2020 nƣớc ta sẽ đầu tƣ xây dựng một số nhà máy sản xuất
giấy bao bì (giấy bao bì thơng thƣờng và bao bì cao cấp), giấy công nghiệp để đáp

16


ứng nhu cầu giấy bao bì và nguyên liệu cho sản xuất cơng nghiệp, vì vậy nhu cầu sử
dụng giấy loại ở Việt Nam cũng sẽ tăng lên.

1.1.3.3. Tái chế giấy ở các nước trong khu vực và ở Việt Nam [1]
a/ Trung Quốc
Nhập khẩu giấy thu hồi từ Mỹ: 43%, từ Nhật: 18%, từ Anh: 9%...Hiệu suất
tái chế giấy: 62%.
Theo báo cáo của Hiệp hội Giấy Trung Quốc tại Hội nghị Giấy Châu Á (1517/10/2008) tại Osaka, Nhật Bản thì thu gom giấy đã qua sử dụng chƣa trở thành
một ngành cơng nghiệp vì nhận thức của xã hội chƣa cao, các doanh nghiệp tái chế
phần lớn là doanh nghiệp quy mô nhỏ, kỹ thuật lạc hậu. Để thực hiện chính sách
phát triển ngành giấy Trung Quốc, một chính sách về thu gom và tái chế giấy thu
hồi chuẩn bị đƣợc ban hành đề cập toàn diện vấn đề từ giáo dục cộng đồng, những
quy định kỹ thuật, thị trƣờng và cơng cụ tài chính để khuyến khích và phát triển
công nghiệp tái chế giấy.
Trung Quốc đã ban hành nhiều chính sách nhằm tăng hiệu quả việc thu hồi
giấy cho sản xuất. Tăng tỷ lệ giấy thu hồi hiện nay từ 31% lên 34% vào năm 2010.
Tuy nhiên sau kết quả khích lệ năm 2007, nay mục tiêu ngành giấy Trung Quốc đã
cao hơn, đến năm 2010 tỷ lệ thu hồi là 40% với hiệu suất 63% và năm 2015, tỉ lệ
thu hồi là 45%và hiệu suất đạt 45%.
b/ Nhật Bản
Hiệu suất tái chế giấy (chung) là 61,4% năm 2007 và công nghiệp Giấy Nhật
Bản đặt mục tiêu đạt hiệu suất này ở mức 62% vào năm 2010. 80% xuất khẩu giấy
đã qua sử dụng của Nhật Bản là vào Trung Quốc.
Các nhà sản xuất giấy Nhật Bản nỗ lực xây dựng thị trƣờng ở nƣớc ngồi vì
thị trƣờng trong nƣớc đã bão hoà.
c/ Đài Loan
70% lƣợng giấy của Đài Loan năm 2007 là giấy làm bao bì, vì vậy Đài Loan
sử dụng đến 73% giấy đã qua sử dụng làm nguyên liệu sản xuất (4,412 triệu tấn),
trong đó hịm hộp các tơng cũ – OCC là chính và cũng vì vậy hiệu suất tái chế giấy

17



đạt 88%. Thu gom giấy đã qua sử dụng trong nƣớc đạt 3,2 triệu tấn/năm, giảm phát
thải tƣơng đƣơng 3 triệu tấn cacbon đioxit.
d/ Hàn Quốc
Hàn Quốc đã coi giấy đã qua sử dụng là nguyên liệu chính sản xuất giấy,
năm 2007 chiếm 76% trong tất cả các loại nguyên liệu, tức 9,147 triệu tấn (61% là
hịm hộp các tơng cũ-OCC, 25% là giấy báo cũ-ONP). Giấy đã qua sử dụng thu
gom trong nƣớc năm 2007 đạt 8 triệu tấn, nhập khẩu đạt 1,149 triệu tấn, tỉ lệ thu hồi
giấy đã qua sử dụng là 67%.
e/ Việt Nam
Tỷ lệ giấy thu gom trong nƣớc trong tổng lƣợng giấy thu hồi sử dụng đã
tăng từ 48% (1999) lên 50% (2007). Lƣợng giấy thu hồi nhập khẩu vào Việt Nam từ
nhiều nƣớc nhƣng chủ yếu là Mỹ, Nhật Bản, New Zealand. Những loại chính đƣợc
nhập khẩu: giấy hịm hộp các tơng cũ (OCC), giấy báo cũ (ONP), tạp chí cũ
(OMG), giấy lề (dẻo giấy, lề giấy-phế thải trong gia công…), giấy đứt, giấy trộn
lẫn.
Năm 2008, ngành giấy Việt Nam đã tái chế 700.000 tấn giấy đã qua sử
dụng, nhờ đó tránh chặt hạ 7 triệu m3 gỗ rừng, tƣơng đƣơng 64.500 ha rừng trồng,
tiết kiệm 2.800.000MWh; tƣơng đƣơng một nhà máy điện công suất 388MW; tiết
kiệm 22,4 triệu m3 nƣớc; 2,1 triệu m3 đất chôn lấp hay 169 ha đất chôn lấp; 630 tấn
CO2.
Giấy loại là nguồn nguyên liệu chính để sản xuất bao bì. Việc thu gom giấy
loại có tác động trực tiếp đến nguồn cung cho ngành công nghiệp này.
Từ đầu năm 2007 đến nay, nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc đã và
đang chuẩn bị những dự án sản xuất giấy bao bì có chất lƣợng cao với quy mơ
tƣơng đối lớn vì nhận rõ nhu cầu giấy làm bao bì ngày càng cao về cả lƣợng và chất
(Lee & Man, An Hồ, Siam Kraft, Tân Mai, An Bình, Giấy Sài Gịn, Hồng Văn
Thụ, Vĩnh Phú…). Những dự án này sẽ đi vào sản xuất trong khoảng 2009-2010.
Do vậy, để phát triển ngành cơng nghiệp bao bì, ngồi sự nỗ lực của các
doanh nghiệp cịn cần có sự quan tâm của nhà nƣớc nhƣ khuyến khích thu gom giấy


18


×