Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG No&PTNT THỦ ĐÔ NĂM 2009-2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.98 KB, 37 trang )

THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG No&PTNT THỦ ĐÔ
NĂM 2009-2010
2.1.Giới thiệu Ngân hàng Agribank Thủ Đô
2. 1.1.Quá trình hình thành và phát triển
Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô(NH
No&PTNN) trước đây có tên là NH No&PTNT Bùi Thị Xuân.Chi nhánh NHNo&PTNT
Bùi Thị Xuân là đơn vị thuộc NHNo&PTNT Việt Nam, bắt đầu từ ngày 25/11/2008 căn
cứ Điều lệ về tổ chức và hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam.
Được thành lập theo Quyết định số 13.2008/QĐ-NHNN, thuận theo đề nghị của
chi nhánh, chi nhánh Bùi Thị Xuân đổi tên thành chi nhánh Thủ Đô. Chi nhánh
NHNo&PTNT thủ đô đặt trụ sở giao dịch tại số 91, phố Huế, phường Ngô Thì Nhậm,
quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
Với nguồn nhân sự lúc mới thành lập 40 người, cơ sở hạ tầng, thiết bị còn chưa
đầy đủ, chi nhánh trong những ngày đầu đi vào hoạt động gặp rất nhiều khó khăn.Chi
nhánh NHNo&PTNT Thủ đô sớm phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh với các
chi nhánh Ngân hàng đã có bề dày hoạt động kinh nghiệm và có nhiều lợi thế hơn hẳn.
Nhận rõ trách nhiệm của mình trong sự nghiệp xây dựng và đổi mới đất nước ,
mà trọng tâm là phát triển kinh tế nông nghiệp, NHNo&PTNT Thủ Đô nhanh chóng
khai thác, tận dụng triệt để các nguồn vốn huy động được để đầu tư cho các thành phần
kinh tế, trong đó ưu tiên cho lĩnh vực nông nghiệp. Nhờ có những biện pháp linh hoạt,
nhanh nhạy, kip thời nắm bắt được với thời cuộc, tình hình kinh tế Việt Nam nói riêng
và thế giới nói chung, phát huy tối đa những ưu thế của mình, kiên quyết khắc phục
những khó khăn: thiếu vốn, thiếu nhân lực ,…nên sau một thời gian ngắn, NHNo
&PTNT Thủ Đô đã đủ nguồn vốn và nguồn lực, thỏa mãn cơ bản nhu cầu cho khách
hàng..
Với những cố gắng nỗ lực, NHNo&PTNT Thủ Đô đã đi những bước vững chắc
với sự phát triển toàn diện trên các mặt huy động nguồn vốn, tăng trưởng đầu tư và
nâng cao chất lượng tín dụng, thu chi tiền mặt, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, phát
triển đa dạng hoá dịch vụ đặc biệt chi trả lương ngân sách qua thẻ ATM và các hoạt
động phong phú khác, các loại hình dịch vụ tiện ích như chuyển tiền, bảo lãnh dự thầu,


bào lãnh thực hiện hợp đồng, mở LC nhập khẩu, thẻ ATM, thẻ tín dụng nội địa, thẻ ghi
nợ, tự vấn trong thanh toán Quốc tế, thu tiền tại nhà....mở mang nhiều tiện lợi cho
khách hàng và tăng thu dịch vụ cho Ngân hàng . Mặc dù còn nhiều khó khăn trở ngại,
song NHNo&PTNT Thủ Đô kiên quyết thực hiện đổi mới trong cách nghĩ, cách làm,
đặc biệt trong chỉ đạo điều hành, không chú trọng đến chất lượng kinh doanh, đến nay
trọng tâm hàng đầu mà mọi thành viên của NHNo&PTNT Thủ Đô đều thực sự quan
tâm là hiệu quả kinh doanh cuối cùng. .
Để chuẩn bị cho hội nhập trong khu vực và quốc tế NHNo&PTNT Thủ Đô đã
từng bước hiện đại hóa hoạt động Ngân hàng mà trọng tâm là công tác thanh toán,
chuyển tiền điện tử cho khách hàng, đến nay mọi nhu cầu chuyển tiền cho khách hàng
trong và ngoài hệ thống được thực hiện ngay trong ngày làm việc, thậm chí chỉ trong
thời gian rất ngắn với độ an toàn và chính xác cao.
Trong quá trình xây dựng và trưởng thành. NHNo&PTNT Thủ Đô luôn luôn lấy
đoàn kết nội bộ làm trọng tâm, phát huy sức mạnh của các tổ chức quần chúng vừa mở
rộng hoạt động kinh doanh, cán bộ viên chức NHNo&PTNT Thủ Đô đã tích cực hưởng
ứng các công tác xã hội nhu ủng hộ đồng bào bị thiên tai, bão lụt, ủng hộ người nghèo,
xây dựng quỹ đền ơn đáp nghĩa.
Đứng trước yêu cầu đổi mới của nền kinh tế trong quá trình hội nhập, cùng với
những cố gắng, sự đoàn kết, phấn đấu của tập thể cán bộ, viên chức đông thời phát huy
những thành quả , bài học, kinh nghiệm và sự giúp đỡ của các cấp, ngành &
NHNo&PTNT Thủ Đô sẽ phát triển bền vững và giành được nhiều thành tích to lớn
hơn nữa.
2.1.2.Mô hình tổ chức và chức năng, nhiệm vụ chính của các phòng ban
tại chi nhánh NHNo&PTNT Thủ Đô:
2.1.2.1.Mô hình tổ chức:
Chi nhánh NHNo&PTNT Thủ Đô là đơn vị trực thuộc NHNo&PTNT Việt
Nam,có con dấu, bảng cân đối kế toán, đuợc tổ chức và hoạt động theo tổ chức và quy
chế của NHNo&PNNT Việt Nam.Chi nhánh hoạt động theo luật của tổ chức tín dụng,
có tư cách pháp nhân, có quyền tự chủ về tài chính, tự chịu mọi trách nhiệm về hoạt
động kinh doanh.

Hình1:Sơ đồ bộ máy tổ chức Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô
GIÁM ĐỐC
PHÒNG HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ
PHÒNG KẾ TOÁN – NGÂN QUỸ
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG MARKETING
PHÒNG KẾ HOẠCH KINHDOANH
PHÒNG KIỂM TRA KIỂM TOÁN NỘI BỘ
PHÒNG GIAO DỊCHTRỰC THUỘC
PHÓ GIÁM ĐỐC
2.1.2.2.Chức năng nhiệm vụ:
2.1.2.2.1 Ban Giám đốc:
Chịu trách nhiệm:
+ Chương trình, kế hoạch công tác chung
+ Chiến lược kinh doanh.
+ Công tác tổ chức.
+ Kiểm tra Kiểm toán Nội bộ.
+ Cộng tác màng lưới
+ Hoạt động của các phòng giao dịch trực thuộc
2.1.2.2.2. Phòng hành chính – nhân sự:
Chức năng:
+ Tham mưu cho Ban Giám đốc về:Chiến lược phát triển nguồn nhân lực, lao
động tiền lương, thi đua khen thưởng, quy hoạch , bổ nhiệm cán bộ...
+ Trực tiếp triển khai thực hiện các nghiệp vụ về Tổ chức cán bộ, lao động, tiền
lương, thi đua, khen thưởng, công tác hậu cần trong Chi nhánh
Nhiệm vụ:
+ Đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại Chi nhánh.
+ Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản cố định, mua sắm công
cụ lao động.
+ Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hóa tinh thần và thăm hỏi

ốm đau, hiếu hỷ đối với cán bộ công nhân viên.
+ Đề xuất bố trợ nguồn nhân lực của Chi nhánh vào các Phòng hợp lý, có hiệu
quả.
+ Thực hiện công tác thi đua Khen thưởng của Chi nhánh.
2.1.2.2.3. Phòng kế hoạch kinh doanh:
Chức năng:
+ Tham mưu cho Ban Giám đốc về: Chiến lược, Kế hoạch phát triển Kinh
doanh, nghiên cứu áp dụng các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng tại Chi nhánh
+ Trực tiếp quản lý và tổ chức thực hiện các nghiệp vụ về Kế hoạch, huy động
vốn, cấp tín dụng đối với khách hàng
+ Tham mưu cho Ban Giám đốc về chiến lược phát triển, theo dõi, quản lý và tổ
chức thực hiện các sản phẩm, dịch vụ : Kinh doanh Ngoại tệ, Thanh toán Quốc tế, cho
vay tài trợ xuất, nhập khẩu tại Chi nhánh
2.1.2.2.4.Phòng kế toán – Ngân quỹ:
Chức năng:
+ Tham mưu cho Ban Giám đốc về: Quản lý, Tài chính, Kế toán, Ngân quỹ
trong Chi nhánh.
+ Trực tiếp triển khai thực hiện các nghiệp vụ về Tài chính, Kế toán, Ngân qũy
để quản lý và kiểm soát nguồn vốn và sử dụng vốn, quản lý Tài sản, Vật tư, thu nhập,
chi phí xác định kết quả hoạt động của Chi nhánh NHNo&PTNTT Thủ Đô.Trực tiếp
quản lý và triển khai công tác tin học trong toàn Chi nhánh.
Nhiệm vụ:
+ Thực hiện chế độ hạch toán Kế toán, hạch toán Thống kê theo Pháp lệnh Kế
toán Thống kê và quy định về hạch toán Kế toán của NHNo&PTNT Việt Nam.
+ Xây dựng, quyết toán kế hoạch Tài chính, kế hoạch tiền lương của Chi nhánh
trình NHN0&PTNT Việt Nam phê duyệt.
2.1.2.2.5 Phòng Kiểm tra, Kiểm toán nội bộ:
-Chức năng:
+ Phòng Kiểm tra Kiểm toán nội là bộ phận chuyên trách, hoạt động độc lập với
các Phòng nghiệp vụ khác, giúp Giám đốc điều hành đúng Pháp luật mọi nghiệp vụ

Ngân hàng; Hạn chế rủi ro trong kinh doanh, đảm bảo an toàn tài sản, đảm bảo tính
chuẩn xác của số liệu hạch toán. Trực tiếp triển khai tác nghiệp các nghiệp vụ về Kiểm
tra Kiểm toán.
- Nhiệm vụ:
+ Giám sát việc chấp hành Pháp luật, chấp hành các quy định của NHNo&PTNT
Việt Nam; Trực tiếp Kiểm tra các hoạt động nghiệp vụ trên tất cả các lĩnh vực của Chi
nhánh NHNo&PTNT Thủ Đô.
+ Kiểm toán toàn bộ hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá chính xác kết quả
hoạt động kinh doanh và thực trạng tài chính của NHNo&PTNT Thủ Đô.
+ Làm đầu mối tiếp nhận các cuộc Thanh tra, Kiểm tra Kiểm toán của các
ngành, các cấp và của Thanh tra NHNN đối với NHNo&PTNT Thủ Đô.
2.1.2.2.6 Phòng dịch vụ và Marketing:
- Chức năng:
+Tham mưu cho Ban Giám đốc về phát triển thiết kế ý tưởng sản phẩm dịch vụ
mới, chương trình quảng cáo tiếp thị, mở rộng phạm vi hoạt động, tìm kiếm các khách
hàng tiềm năng.Đảm bảo các nhiệm vụ: Thoã mãn nhu cầu khách hàng;Chiến thắng
trong cạnh tranh; Duy trì lợi nhuận lâu dài
+Trực tiếp tổ chức, lên kế hoạch, thực hiện kế hoạch Marketing của chi nhánh
- Nhiệm vụ:
+ Phân tích môi trường và nghiên cứu Marketing : Dự báo và thích ứng với
những yếu tố môi trường ảnh hưởng đến thành công hay thất bại của chi nhánh.Tập hợp
các thông tin thi trường để ra các quyết định Marketing hợp lý.
+ Mở rộng phạm vi hoạt động: Lựa chọn và đưa ra cách thức thâm nhập những
thị trường mới của chi nhánh.
+ Phân tích môi trường và nghiên cứu Marketing : Dự báo và thích ứng với
những yếu tố môi trường ảnh hưởng đến thành công hay thất bại của chi nhánh.Tập hợp
các thông tin thi trường để ra các quyết định Marketing hợp lý.
+ Mở rộng phạm vi hoạt động: Lựa chọn và đưa ra cách thức thâm nhập những
thị trường mới của chi nhánh.
+ Phân tích người tiêu dùng: Xem xét, đánh giá những đặc tính, yêu cầu của

khách hàng, lựa chọn các nhóm khách hàng để hướng để xây dựng chương trình
Marketing phù hợp.
+ Hoạch định sản phẩm : Phát triển và duy trì sản phẩm, dịch vụ.Có kế hoạch
với những sản phẩm dịch vụ mới; Loại bỏ những sản phẩm dịch vụ yếu kém.
+ Thực hiện kiểm soát và đánh giá Marketing: Hoạch định, thực hiện và kiểm tra
các chương trình, chiến lược Marketing, đánh giá các rủi ro và các lợi ích của các quyết
định và tập trung vào chất lượng toàn diện.
2.1.2.2.7 Phòng giao dịch:
- Chức Năng:
+Các phòng giao dịch là đơn vị trực thuộc Chi nhánh NH No&PTNT Thủ Đô,
chịu sự điều hành của Giám đốc về mọi hoạt động trong lĩnh vực được giao, được
Giám uỷ quyền quản lý con người, mọi tài sản được giao tại Phòng, nhận và thực hiện
các chỉ tiêu Kế hoạch khoán tài chính do Giám đốc giao, thực hiện chế độ hạch toán
báo sổ, chấp hành đúng qui trình tác nghiệp về các chuyên đề chuyên môn nghiệp vụ.
- Nhiệm vụ:
+ Thay mặt Giám đốc thực hiện các nhiệm vụ đối nội, đối Ngoại với các cơ
quan, Chính quyền địa phương trên địa bàn Phòng phụ trách.
+ Huy động nguồn vốn, đầu tư tín dụng theo đúng qui định của Ngành, Pháp luật
của Nhà nước mang lại hiệu qủa cao cho Chi nhánh.
+ Thực hiện trung thực các báo cáo về Chi nhánh đúng thời gian qui định.
2.1.3.Hoạt động kinh doanh Ngân hàng Agribank Thủ Đô:
2.1.3.1.Các sản phẩm chủ yếu của chi nhánh:
-Sản phẩm tín dụng:căn cứ theo mục đích sử dụng vốn vay thì hiện tại sản phẩm
tín dụng của chi nhánh bao gồm:Cho vay tiêu dùng(mua xe, mua nhà trả bằng lương,
bằng thu nhập, mua sắm vật dụng gia đình,..), cho vay kinh doanh bất động sản, cho
vay kinh doanh chứng khoán, cho vay du học, cho vay đi lao động nước ngoài, cho vay
bổ sung vốn lưu động sản xuất kinh doanh, cho vay lưu vụ, cho vay tài trợ xuất nhập
khẩu, cho vay mua sắm tài sản cố định, đầu tư dự án.
-Sản phẩm huy động vốn:tiền gửi không kì hạn, tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết
kiệm(Tiền gửi tiết kiệm đảm bảo bằng vàng, tiền gửi tiết kiệm bậc thang), chứng chỉ

tiền gửi có kỳ hạn, Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, Tiền gửi của ngân hàng khác.
-Sản phẩm bảo lãnh trong nước bao gồm:Bảo lãnh dự thầu, Bảo lãnh thực hiện
hợp đồng, Bảo lãnh thanh toán, Bảo lãnh hoàn thanh toán, Bảo lãnh bảo hành công
trình, thiết bị, Bảo lãnh vay vốn, Bảo lãnh khác.
-Sản phẩm thanh toán quốc tế:mở L/C, Ủy nhiệm chi, Ủy nhiệm thu, Nhờ thu,
Chuyển tiền, Chiết khấu bộ chứng từ.
-Sản phẩm dịch vụ:Dịch vụ kiều hối, Dịch vụ chi trả Western Union, Dịch vụ
thẻ, Dịch vụ thu, chi hộ, Dịch vụ trả lương qua thẻ, Dịch vụ chuyển tiền trong nước ,
Dịch vụ séc, Dịch vụ ngân quỹ, Dịch vụ tài khỏan, Dịch vụ thanh toán đa biên, Dịch vụ
mua bán ngoại tê.
-Sn phẩm ngân hàng điện tử bao gồm:SMS banking, Atransfer, Vntopup.
2.1.3.2.Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng:
2.1.3.2.1.Huy động và cho vay :
Tổng nguồn vốn đến ngày 31/12/2009:1.216 tỷ đồng, tăng 326 tỷ , đạt136% so
với năm2008, đạt 90% so với kế hoạch năm 2009.
Bảng 1:Cơ cấu nguồn vốn huy động của Chi nhánh năm 2008-2009:
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009
KH2008 31/12/08 KH2009 31/12/09 %KH
Tổng nguồn vốn 393.908 890.179 1.355.100 1.216.784 90%
1.Phân theo đồng tiền huy động
-Nguồn nội tệ
-Nguồn ngoại tệ
394.908
327.000
67.908
890.179
799.108
91.071

1.355.100
1.200.000
155.100
1.216.784
858.030
358.754
90%
71%
231%
2.Theo kì hạn gửi:
-TG Không Kỳ Hạn
-TG Kỳ Hạn<12T
-TG Kỳ Hạn 12T<24T
-TG Kỳ Hạn>=24T
890.170
11.376
106.236
10.896
761.671
1.216.774
148.806
306.595
30.836
730.538
3.Theo Thành phần Kinh tế
-TG dân cư
-TG các Tổ ChứcTín Dụng
394.908
257.140
890.179

277.630
562.549
50.000
1.355.100
499.433
1.216.784
425.906
718.196
72.683
90%
85.2%
(nguồn :báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh)
• Cơ cấu nguồn vốn theo đồng tiền huy động :
-Nguồn vốn nội tệ đạt :858 tỷ đồng tăng hơn so với cùng kỳ năm 2008 là 7.3%
tương đương 59 tỷ đồng.
-Nguồn ngoại tệ đạt : 359 tỷ đồng tăng hơn so với cùng kỳ năm 2008 là 294%
tương đương 268 tỷ đồng.
• Cơ cấu nguồn vốn theo thành phần kinh tế :
-Nguồn tiền gửi dân cư tính đến hết ngày 31/12/2009 đạt 426 tỷ đồng, chiếm
35% tổng nguồn vốn ,tăng hơn so với cùng kỳ năm 2008 là 148 tỷ đồng.
-Nguồn tiền gửi các tổ chức kinh tế tính đến hết ngày 31/12/2009 đạt 718 tỷ
đồng,chiếm 59% tổng nguồn vốn ,tăng hơn so với cùng kỳ năm 2008 là 156 tỷ đồng
(trong đó chủ yếu đồng tiền Việt Nam còn lại 11.042.000 USD)
-Nguồn vốn các tổ chức tín dụng tính đến hết ngày 31/12/2009 đạt 73 tỷ đồng
,chiếm 6% tổng nguồn vốn ,tăng hơn so vói cùng kỳ năm 2008 là 23 tỷ đồng.
• Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn gửi:
-Tiền gửi không kỳ hạn :149 tỷ đồng,chiếm 8.5% tổng nguồn vốn.
-Tiền gửi có kỳ hạn<12 tháng :307 tỷ đồng,chiếm 17.4% tổng nguồn vốn.
-Tiền gửi có kỳ hạn >12 tháng : 761 tỷ đồng ,chiếm 43.3% tổng nguồn vốn.
Thực hiện chiến lược kinh doanh được tổng giám đốc kết luận tại Hội nghị triển

khai hoạt động sản phẩm dịch vụ và công nghệ thông tin được diễn ra vào tháng 3 năm
2009 :lấy sản phẩm truyền thống, cấp tín dụng và huy động vốn làm nền tảng, là cơ sở
cho sự phát triển của Agribank nói chung và chi nhánh Thủ Đô nói riêng. Kết hợp giữa
sản phẩm truyền thống với sản phẩm mới tạo bước đi vững chắc của một ngân hàng
hiện đại. Nhận thức được điều đó, Chi nhánh luôn xác định nguồn vốn có ý nghĩa tương
đối quan trọng quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh. Do vậy đã quán triệt, xây
dựng quy chế khoán huy động vốn tới từng cán bộ, từng phòng giao dịch trực thuộc,
chủ động tiếp cận khách hàng là dân cư, các tổ chức tín dụng. Triển khai tiếp thị huy
động vốn đến từng khách hàng và nhân dân quanh khu vực. Kết hợp mở rộng mạng
lưới tại những khu đô thị mới có dân cư đông đúc (khu Đồng Xa-Mai Dịch), mở rộng
các hình thức thanh toán chuyển tiền điện tử, kết nối với khách hàng, chất lượng dịch
vụ thẻ đáp ứng kịp thời nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Tiếp cận với một số các ban quản lí dự án như :Ban quản lí dự án giao thông đô
thị Hà nội nhằm thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư trong việc chi trả tiền đền
bù.Chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT Thủ Đô đã thường xuyên bám sát thị trường, các
yếu tố cạnh tranh, để đưa ra các sản phẩm dich vụ với lãi suất và mức phí phù hợp. Làm
tốt công tác tiếp thị tới khách hàng nhất làm các điểm mới mở ban đầu đã thu hút được
sự chú ý của nhiều cá nhân và doanh nghiệp đến mở tài khoản và gửi tiền tiết kiệm tăng
lên đáng kể.
Theo dõi biến động lãi suất huy động trên thị trường để có định hướng điều
chỉnh lãi suất kip thời phù hợp hơn.
Không những thế, Chi nhánh còn thường xuyên phát động phong trào thi đua
huy động vốn với các tiêu chí cụ thể, khen thưởng kịp thời đến từng Phòng nghiệp vụ,
Phòng giao dịch và trực tiếp đến từng cán bộ tăng trưởng được nguồn vốn.
Bên cạnh đó, chi nhánh còn Tổ chức công tác thông tin tuyên truyền, tiếp thị
khách hàng, coi trọng việc triển khai các sản phẩm dịch vụ mới hiện đại trên cơ sở khai
thác tốt nền tảng công nghệ thông tin, cung cấp tối đa tiện ích cho khách hàng , đáp ứng
yêu cầu cạnh tranh trong xu thế hội nhập.
2.1.3.2.2.Công tác thanh toán quốc tế:
L/C nhập:

+24.100.127.90USD/105 món, 26.340EUR/món, 124.585 SGD/84 món
L/C xuất:
+2.912.546.58USD/43 món,14.045 EUR/41 món
+Nhờ thu xuất:184.997.14 USD/11 món
+Nhờ thu nhập:614.792 USD/10 món
+Chiết khấu:500.922 USD/36 món
Chuyển tiền:
+Chuyển tiền đi:9,033.219.04 USD /85 món, 1,020.00GBP/01 món.
+Chuyển tiền đến:1,768,977.34USD/100 món
Thu dịch vụ từ thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ đạt:7.184.281.606
đồng.
2.1.3.2.3.Dịch vụ và các tiện ích thực hiện:
Năm 2009,chi nhánh tiếp tục triển khai dịch vụ thẻ ATM,cho đến nay đã có
2.600 thẻ được phát hàng trong đó:
-Visa Gold Debit:80 thẻ
-Visa Classic:54 thẻ
-MasterCard Gold:03 thẻ
-MasterCard Classic:02 thẻ
-Số lượng thẻ thưởng:2.461 thẻ
2.1.3.2.4.Kết quả tài chính:
-Tổng thu:153 tỷ,tăng so với 31/12/2008 là 56 tỷ.Trong đó thu lãi:133 tỷ,thu dịch
vụ:3.626 triệu.
-Tổng chi:141 tỷ,tăng so với 31/12/2008 là 50 tỷ.Trong đó chi trả lãi:112
tỷ,chiếm 79% trong tổng chi.
-Chênh lệch thu nhập-chi phí:12 tỷ
-Chênh lệch lãi suất đầu vào,đầu ra: +VND:0.80%
+USD:1.00%
-Hệ số tiền lương đạt được:1.20
2.1.3.2.5.Kết quả cho vay đối với doanh nghiệp đến 31/12/2009:
Tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp đến31/12/2009:770 tỷ đồng ,tăng hơn so với

cùng kỳ 31/12/2008 là 47%,chiếm 94% trong tổng dư nợ.
Hiện tại Chi nhánh Thủ Đô có 36 doanh nghiệp lớn,doanh nghiệp vừa và nhỏ
đang có quan hệ chiếm 0.26%tổng số doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn Hà
Nội (13.800 doanh nghiệp).Trong số 36 doanh nghiệp đang có quan hệ tại chi nhánh, có
01 doanh nghiệp đang hoạt động ngoài thành phố Hà Nội, chiếm 3% thị phần khách
hàng.
2.1.3.2.5.1.Dư nợ phân theo loại tiền:
+Dư nợ nội tệ:691 tỷ đồng, chiếm 90% tổng dư nợ doanh nghiệp.
+Dư nợ ngoại tệ quy đổi VNĐ:79 tỷ, chiếm 10% tổng dư nợ cho vay doanh
nghiệp.
2.1.3.2.5.2.Dư nợ phân theo thời hạn cho vay:
+Cho vay ngắn hạn:611 tỷ đồng, chiếm 79%tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp.
+Cho vay trung hạn:159 tỷ đồng, chiếm 21% tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp.
2.1.3.2.5.3.Dư nợ cho vay DN phân theo loại hình DN và thành phần kinh tế:
Số doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với chi nhánh dến ngày 31/12/2009 là 36
doanh nghiệp:
+Doanh nghiệp cho vay 86 tỷ đồng, tăng hơn so với đầu kỳ 6%, chiếm 11% tổng
dư nợ cho vay DN và chiếm 10.5% tổng dư nợ toàn chi nhánh.
Trong đó:
+Dư nợ phân theo loại hình doanh nghiệp:
-Cho vay doanh nghiệp lớn:527 tỷ đồng
-Cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ :243 tỷ đồng
+Dư nợ phân theo thành phần kinh tế:
-Dư nợ cho vay DNNN:94 tỷ đồng
-Dư nợ cho vay DN ngoài quốc doanh:676 tỷ đồng
Bảng2 :Dư nợ cho vay DN phân theo ngành ,lĩnh vực kinh tế:
Đơn vị tính:triệu đồng
Chỉ tiêu Doanh
số cho vay
Dư nợ

cho vay
Tỷ trọng %
/Tổng dư nợnền
KT
/Tổng dư nợ
cho vayDN
I.Các ngành lĩnh vực nông nghiệp 500 500 0.061 0.064
1.Nông nghiệp
2.Lâm nghiệp
3.Thủy,hải sản
4.Chăn nuôi
5.Khác
500
-
-
-
-
500
-
-
-
-
0.06
-
-
-
-
0.064
-
-

-
-
II.Các ngành lĩnh vựcCN
1.Điện
2.Thép
3.CN khai khoáng
4.Giày da,may mặc
5.Khác
604,835
-
-
-
283,835
321,000
374,745
-
-
-
83,242
291,503
46
-
-
-
10.2
35,8
48,6
-
-
-

10,8
37,8
III.Ngành xây dựng
1.Xi măng
52,207
-
250,266
-
30,7
-
32,5
-
2.KD bất động sản
3.Giao thông,vận tải
4.Khác
49,226
-
2,981
245,456
1,370
3,400
30,1
0,15
0,41
31,8
0,17
0,44
IV.Thương mại,dịch vụ
1.NK thuốcBVTV
2.Khác

3.Ngành khác
4.tổng cộng
397,558
55,256
342,202
4,250
1,059,350
143,579
17,650
125,929
1,000
770,505
17,6
2,2
15,4
0,12
94,5%
18,6
2,28
16,32
0,13
100%
(nguồn:báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNN&PTNT Thủ Đô2009)
2.1.3.2.6..Tình hình cấp bảo lãnh:
Đến thời điểm 31/12/2009, số dư bảo lãnh cả USD được quy đổi
đạt:47.626.970.259 đồng.
Trong đó:
-Bảo lãnh dự thầu:300.000.000 đồng/02 món
-Bảo lãnh thực hiện hợp đồng:950.054.225 đồng/04món
-Bảo lãnh hoàn thanh toán:849.111.635 đồng/05 món

-Bảo lãnh bảo hành chất lượng sản phẩm:172.094.938 đồng/03 món
-Bảo lãnh thanh toán:45.355.709.461 đồng/15 món
2.1.3.2.7.Tình hình thu lãi tại chi nhánh:
-Tổng lãi phải trả thu đến 31/12/2009:141.702.565.000 đồng
-Tổng số lãi đã thu được đến 31/12/2009:133.912.565.000 đồng đạt 94.5%
-Lãi dự thu đến31/12/2009:7.790.000.000 đồng
2.1.3.2.8.Đánh giá tình hình triển khai và kết quả hỗ trợ lãi suất cho vay tại chi
nhánh
Về thực hiện chủ trương hỗ trợ lãi suất cho vay tại chi nhánh Thủ Đô theo
Quyết định số:131/QĐ-TTG và QĐ số 443/QĐ-TTG của Thủ tướng chính phủ và các
thông tin khác của Ngân hàng Nhà nước và văn bản hướng dẫn của NHNo&PTNT Việt
Nam. Kể từ đầu năm đến 31/12/2009, chi nhánh Thủ Đô đã thực hiện tốt việc hỗ trợ lãi
suất cho khách hàng theo đúng đối tượng, đúng quy định của Chính Phủ. Ngân hàng
thực hiện tốt việc hỗ trợ lãi suất cho khách hàng theo đúng đối tượng, đúng quy định
của chính phủ. Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của NHNo&PTNT Việt Nam. Tổng
số khách hàng được hỗ trợ là:15 khách hàng(trong đó 14 doanh nghiệp, 01 hộ sản xuất),
với tổng số tiền lãi đã hỗ trợ đến 31/12/2009 là:4.1 tỷ đồng, dư nợ hỗ trợ lãi suất
là:187.8 tỷ đồng.
Qua các đợt kiểm tra của Kiểm tra kiểm soát nội bộ, Đòan kiểm tra số3-Ngân
hàng No&PNNT Trung Ương, chi nhánh không có sai phạm gì về việc hỗ trợ lãi suất
cho vay đối với các khách hàng hiện đang được hỗ trợ lãi suất, chi nhánh đã thực hiện
theo đúng chủ truơng hỗ trợ lãi suất của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, NH
No&PTNT việt Nam.
2.2.Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Chi nhánh :
2.2.1.Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh
Trong xu thế hội nhập hiện nay, mặc dầu có những thuận lợi và khó khăn riêng
nhưng tất cả Ngân hàng đều cố gắng nâng cao năng lực cạnh tranh. Nằm trong hệ thống
của NHNo&PTNT Việt Nam nên Chi nhánh NHNo&PTNT Thủ Đô cũng không nằm
ngoài “cuộc đua” đó.
2.2.1.1Thuận lợi:

-Là một chi nhánh trong hệ thống chi nhánh của Ngân hàng No&PTNT Việt
Nam nên thương hiệu là điểm mạnh của chi nhánh so với các Tổ chức tín dụng khác, là
một trong những công cụ trong việc thiết lập mối quan hệ cũng như trong việc huy
động nguồn vốn dân cư hoặc của các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
-Có được sự hỗ trợ của Chính phủ và quỹ hỗ trợ phát triển của các tổ chức quốc
tế như ODA, ADF,…
2.2.1.2.Khó khăn:
-Nguồn vốn còn hạn chế là một trong những khó khăn của Chi nhánh nên hoạt
động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh chưa được toàn diện, chưa phát huy hết tính
hiệu quả của hoạt động này.
-Do mới đi vào hoạt động nên cơ sơ hạ tầng, công nghệ vẫn còn nhiều hạn chế,
cần phải có sự đầu tư thích đáng về thời gian cũng như tài chính …
-Có sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước nên ít nhiều làm hạn chế tính sáng tạo và
sự linh hoạt trong kinh doanh.
Dưới đây là bảng đánh giá các biện pháp mà các khối NHTM sẽ hướng đến
trong tương lai nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mình
Bảng3:Các yếu tố NHTM sẽ sử dụng trong xu thế cạnh tranh mới
ST
T
Yếu tố NHTMQD NHTMCP NHNNg&LD
I
yếu tố bên trong
1
tăng vốn 1,4 1,5 2,1
2
mở rộng chi nhánh 1,8 1,3 1,9
3
đầu tư công nghệ 1,0 1,1
4
cung cấp sản phẩm dịch vụ mới 1,0 1,3 1,2

5
nâng cao chất lượng dich vụ 1,0 1,2 1,2
6
tăng cường năng lực xử lý 1,2 1,4
7
hạ giá thành sản phẩm 2,4 2,2 1,9
8
Tăng cườngnăng lực&QLNL 1,2 1,3 1,1
9
Nâng cao năng suất lao động 1,2 1,5 1,3
10
Áp dụng các chuẩn mực quốc tế 1,2 1,7
11
Nâng cao kỹ năng quản lý rủi ro 1,2 1,1
12
Nâng cao tỷ lệ thu nhập ngoài lãi
cho vay 1,4 1,2 1,2
13
Cạnh tranh thông qua đổi mới 1,2 1,4 1,1
14
Nâng cao khả năng sinh lời 1,2 1,7 1,4
II
Các yếu tố bên ngoài
1
Mở rộng thị phần 1,6 1,2 1,4
2
Tập trung phân đoạn thị trường 1,8 1,8 1,7
3
Duy trì MQH tốt&gắn bó với KH 1,3 1,2 1,3
4

Tạo lập hình ảnh tốt vềNH 1,0 1,2 1,2
5
Sáp nhập&mua lại 2,0 2,6 2,2
Trong đó:
• 1 là rất quan trọng
• 2 là quan trọng
• 3 là không quan trọng
Theo kết quả của thống kê trên cho thấy, các yếu tố sẽ được Ngân hàng thương
mại đầu tư, cải thiện nhằm gia tăng năng lực cạnh tranh của mình trong thời gain sắp tới
là:
-Đầu tư công nghệ và cung cấp sản phẩm mới;
-Nâng cao chất lượng dịch vụ;
-Tăng cường công tác quản lý và năng lực cán bộ;
-Tạo lập thương hiệu và hình ảnh tốt về Ngân hàng;
-Duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng truyền thống;
Nắm bắt xu thế này, NHNo&PTNT Thủ Đô đã tích cực đẩy mạnh đầu tư vào
những yếu tố kể trên thông qua mục: nội dung đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại
Chi nhánh.
2.2.2. Nội dung đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Chi nhánh
2.2.2.1.Đầu tư cho cơ sở vật chất và công nghệ :
Cơ sở vật chất và công nghệ có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động kinh doanh.
Chính vì thế, NHNo&PTNT Thủ đô rất quan tâm tới việc xây dựng hệ thống cơ sở vật
chất khang trang, tạo điều kiện thuận lợi môi trường làm việc cho cán bộ công nhân
viên, đầu tư đổi mới công nghệ nhằm đáp ứng nhu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh
Chi nhánh.
Bảng 4:Vốn đầu tư cho cơ sở vật chất và công nghệ tại chi nhánh giai đoạn 2007-
2009:
Đơn vị tính:Triệu đồng

×