Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.13 KB, 10 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH CẦU GIẤY
1. Điều kiện phát triển các hoạt động tại BIDV chi nhánh Cầu Giấy
Việt Nam ra nhập WTO, vị thế Việt Nam trên trường quốc tế cũng đã có những
thay đổi rất lớn, nền kinh tế Việt Nam tiếp tục trên đà phát triển với tốc độ khá cao, cơ
cấu ngành, khu vực...của nền kinh tế cũng ngày càng rõ nét. Hoạt động Ngân hàng
cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn. Trên cơ sở nghiên cứu môi trường kinh tế thế
giới, môi trường kinh tế văn hóa xã hội Việt Nam cũng như nghiên cứu điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với sản phẩm tín dụng, BIDV chi nhánh Cầu Giấy
đã tổng kết lại một số những điều kiện thuận lợi, khó khăn, cũng như xây dựng lên
bản kế hoạch chiến lược định hướng đến năm 2012 như sau:
1.1.Thuận lợi
• Tốc độ tăng trưởng hàng năm tăng với con số khá ấn tượng, 8,17% năm 2006;
8,5% năm 2007, GDP tính theo giá trị hiện hành đạt 1.144 ngàn tỷ VND tương
đương 71,3 tỷ USD. Sự tăng trưởng của nền kinh tế kéo theo sự tăng trưởng
khá mạnh của hệ thống các ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng thương mại cổ
phần và NHTM Nhà nước.
• Tín dụng được kiểm soát ở mức thấp, thị phần tuy bị thu hẹp nhưng hiệu quả
kinh doanh của khối NHTM nhà nước lại cao hơn trước, dự phòng rủi ro tốt hơn.
• Hoạt động của thị trường liên ngân hàng trong những năm qua dần sôi động hơn.
Thị trường cổ phiếu chưa có dấu hiệu phục hồi đáng kể, song cạnh tranh trong
hoạt động ngân hàng ngày càng gay gắt, các ngân hàng tập trung mở rộng mạng
lưới kênh phân phối và đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ. Tình trạng thừa vốn lớn
tại khu vực ngân hàng thương mại quốc doanh đã tạo điều kiện cho các ngân
hàng thương mại cổ phần mở rộng quy mô hoạt động, chính vì vậy thị phần huy
động vốn và tín dụng của các ngân hàng TMCP đều tăng cao.
• Là một chi nhánh trong Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, song BIDV
Cầu Giấy có đầy đủ điều kiện thuận lợi để phát triển trong tương lại bởi thương
hiệu cũng như uy tín của BIDV tại Việt Nam.
1.2. Khó khăn


• Lạm phát tăng cao so với chỉ tiêu đề ra. Theo dự báo của tổ điều hành thi
trường trong nước, mức lạm phát trong năm sẽ ở mức khoảng 11% so với
tháng 12 năm 2006, vượt xa mức tăng trưởng GDP hàng năm là 8,5%. Cùng
với đó chỉ số giá tiêu dùng CPI tăng cao với mức tăng kỷ lục 12,63% so với
cuối năm 2006 đã có những tác động không nhỏ đến nền kinh tế nói chung
và hoạt động ngân hàng nói riêng, cụ thể: Lãi suất tiền gửi, cho vay của Ngân
hàng tăng cao, các khoản nợ khó đòi nhiều hơn, rủi ro về tín dụng cũng khó
kiểm soát hơn.
• Hiện nay, mạng lưới hoạt động của các NHTM trên địa bàn Quận Cầu Giấy
và huyện Từ Liêm có 51 chi nhánh cấp 1,2 cùng các Phòng giao dịch, điểm
giao dịch phát triển nhanh, tạo lên sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong hoạt
động ngân hàng
• Với tình hình lãi suất tiền gửi tăng nhanh, chi phí khuyến mại, quảng cáo lớn
trong khi hoạt động tín dụng không tăng trưởng mạnh được đã ảnh hưởng
trực tiếp đến lợi nhuận của Ngân hàng, công tác quản trị lãi suất gặp không ít
khó khăn, thách thức.
1.3.Mục tiêu
Tiếp tục chủ động kiểm soát tăng trưởng kết hợp với quyết liệt tái cơ cấu tín
dụng trên nguyên tắc kiên trì thực hiện chiến lược, nâng cao chất lượng tài sản. Đạt
mục tiêu cơ cấu tín dụng chuẩn mực theo thông lệ; nhằm đảm bảo an toàn, nâng cao
hiệu quả kinh doanh và góp phần tăng trưởng kinh tế đất nước; Tập trung nâng cao
năng lực tài chính, xử lý nợ xấu trong và ngoại bảng là nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt
động tín dụng, kiên quyết chỉ đạo và xử lý triệt để nợ xấu phát sinh trong phạm vi kiểm
soát. Vận hành mô hình và hệ thống quản lý rủi ro đặc biệt là rủi ro tín dụng theo chuẩn
mực tốt nhất.
1.3.1. Kế hoạch phát triển và mở rộng chi nhánh
• Chi nhánh sẽ tiến hành thành lập thêm 1 phòng giao dịch tại trụ sở 263 Cầu Giấy
theo kế hoạch di chuyển địa điểm; nâng cấp điểm giao dịch Định Công và Lê
Trọng Tấn lên thành phòng giao dịch; tiếp tục khảo sát địa điểm tiềm năng mở
thêm một số điểm giao dịch mới.

• Trong năm 2008 chi nhánh tiếp tục tập trung cho công tác đào tạo và đào tạo lại
cán bộ bằng nhiều hình thức như: đào tạo, tham gia các lớp do Ngân hàng Trung
ương tổ chức
• Tiếp tục bố trí cán bộ phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiêm vụ, đảm
bảo hoạt động an toàn và hiệu quả.
• Phát triển mạng lưới máy ATM, thiết bị chấp nhận thẻ POS/EDC tại các địa
điểm có lợi thế, đông người sử dụng, đưa tổng số máy ATM do chi nhánh quản
lý lên tới 17 máy và 40 điểm POS.
1.3.2. Về công tác Huy động vốn
• Tiếp tục đổi mới phong cách giao dịch, chăm sóc tốt khách hàng cũ, mở rộng
khách hàng mới. Nâng cao hiệu quả hoạt động các phòng giao dịch, điểm giao
dịch hiện có. Thực hiện quy trình nghiệp vụ đảm bảo nhanh gọn, chính xác và an
toàn.
• Tiếp cận các tổ chức xã hội, các ban quản lý dự án, các tổng công ty có nguồn
tiền gửi lớn để huy động. Tiếp tục tìm giải pháp thu hút nguồn vốn tiền gửi của
các tổ chức tài chính như Quỹ hỗ trợ, các công ty bảo hiểm...
• Tăng cường công tác quảng bá thương hiệu, khuyếch trương hình ảnh, giới thiệu
sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
• Thu hút khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán thông qua việc ưu đãi sử
dụng các dịch vụ đa dạng, tăng cường khai thác các tiện ích trong chưng trình
hiện đại hóa, các sản phẩm huy động vốn theo định hướng mục tiêu đã đặt ra.
• Phấn đấu chỉ tiêu huy động vốn đến 31/12/2008 đạt: 4000 tỷ vnd, trong đó:
- Tiền gửi thanh toán chiếm 15% trên tổng nguồn huy động;
- Nguồn vốn trung và dài hạn chiếm 42% trên tổng số nguồn huy động;
- Nguồn vốn VND chiếm 70% trên tổng nguồn huy động.
1.3.3. Công tác tín dụng
• Thực hiện cơ cấu tín dụng lại tài sản có nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh đạt
mục tiêu chung. Chi nhánh thực hiện tăng trưởng tín dụng trên nguyên tắc lựa
chọn an toàn, hiệu quả, không để phát sinh thêm nợ xấu, nợ quá hạn.
• Nhanh chóng tạo nền khách hàng vững chắc làm cơ sở cho các hoạt động dịch

vụ Ngân hàng. Tiếp tục mở rông quan hệ với khách hàng có tình hình tài chính
lành mạnh, các dự án hiệu quả có khả năng thu hồi vốn để đầu tư trung và dài
hạn.
• Tiếp tục sắp xếp lại khách hàng, cơ cấu lại nợ hiện có. Tập trung tiếp thị, lựa
chọn đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các công ty
cổ phần hoạt động sản xuất kinh doanh đa năng, sử dụng tổng hợp nhiều dịch vụ
Ngân hàng, có tiềm năng tiền gửi và có tài sản đảm bảo cao.
• Thực hiện phân loại nợ, chuyển nợ, gia hạn nợ theo đúng quy định. Tập trung
các biện pháp để thu hồi các khoản nợ xấu và các hạch toán ngoại bảng.
• Nâng cao chất lượng thẩm định dự án, các khoản vay và công tác đánh giá khách
hàng, quản lý tín dụng. Thực hiện kiểm tra, giám sát trước, trong và sau khi cho
vay theo quy định.
• Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động của hội đồng tín dụng tại chi nhánh, hạn
chế tối đa rủi ro trong hoạt động tín dụng.
• Mở rộng cho vay và cầm cố chứng từ có giá, cho vay ngắn hạn đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, tư nhân và cá thể tại các phòng giao dịch, tạo điều
kiện phát triển dịch vụ và hỗ trợ huy động vốn, nâng cao hiệu quả hoạt động của
các phòng giao dịch.
1.3.4. Công tác phát triển dịch vụ
- Trên cơ sở củng cố và giữ vững nền khách hàng hiện có, phát triển khách
hàng mới, chi nhánh khai thác triệt để các dịch vụ bảo lãnh, thanh toán quốc
tế, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán tiền hàng, chuyển tiền cá nhân và các dịch
vụ khác.
- Nâng cao trình độ tác nghiệp cho cán bộ làm công tác dịch vụ, nâng tỷ trọng
thu dịch vụ phi tín dụng trên tổng thu dịch vụ tại chi nhánh
- Tích cực tham gia các hoạt động dịch vụ mới nhằm tăng tỷ trọng thu dịch vụ
trong thu nhập của Ngân hàng. Đẩy mạnh các dịch vụ bán lẻ thông qua việc
tập trung thu hút khách hàng mở tài khoản cá nhân để khai thác tiềm năng
trong tương lai.
2. Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và

Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy
2.1. Hoàn thiện môi trường tín dụng
Đây là vấn đề quyết định sự thành công - thất bại của công tác QTRR nói chung
và rủi ro tín dụng nói riêng. Với quan điểm rủi ro tín dụng là bất khả kháng, hạn chế rủi
ro tín dụng tốt nghĩa là kiểm soát được rủi ro ở mức có thể chấp nhận được nếu xét tới
năng lực tài chính của BIDV chi nhánh Cầu Giấy, đảm bảo an toàn và mang lại lợi
nhuận đáp ứng yêu cầu của các cổ đông sau cổ phần hoá. BIDV Cầu Giấy phải quán
triệt và nâng cao nhận thức về rủi ro tín dụng cho các bộ phận liên quan, thống nhất
quan điểm ứng xử về rủi ro tín dụng thông suốt từ cán bộ lãnh đạo cấp cao đến nhân
viên tại Chi nhánh, để tăng trưởng tín dụng đi đôi với việc kiểm soát và nâng cao chất
lượng tín dụng.
Bên cạnh đó, BIDV Cầu Giấy cần có một tầm nhìn toàn diện hơn, xây dựng được
các kế hoạch định hướng tín dụng chuẩn mang tính chất trung dài hạn. Coi tín dụng là
một sản phẩm của Ngân hàng, phải tính toán được hiệu quả khi cung cấp một loại sản
phẩm tín dụng nào đó ra thị trường, qua đó đề ra được chiến lược tín dụng phù hợp hơn
thay vì định hướng tín dụng đi theo định hướng phát triển của nền kinh tế. Tiếp cận theo
các chuẩn mực quốc tế về cung cấp tín dụng, tuân thủ theo sự vận hành của cơ chế thị
trường, tránh các quyết định mang tính chất can thiệp vào quá trình phán quyết tín dụng
của các cấp có thẩm quyền.
2.2 Hoàn thiện mô hình đo lường, định lượng rủi ro
Mô hình nhận biết, đo lường, rủi ro cũng như chính sách khách hàng, phân loại tài
sản, của BIDV Chi nhánh Cầu Giấy hiện nay dựa trên trụ cột là hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ (Phiên bản 2). Hệ thống này có những ưu việt của nó so với hệ thống chấm
điểm khách hàng (Phiên bản 1) của BIDV trước đây, tuy nhiên theo tác giả nó cũng còn
có một số điểm cần cải thiện:

×