Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNO &PTNT HUYỆN THIỆU HOÁ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.69 KB, 23 trang )

THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT
TẠI NHNO &PTNT HUYỆN THIỆU HOÁ
2.1. Khái quát chung về CN NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá
NHNo & PTNT huyện Thiệu hóa trực thuộc NHNo & PTNT tỉnh Thanh
hóa, nằm trong hệ thống NHNo & PTNT Việt nam được thành lập từ năm 1989.
Nhiệm vụ chủ yếu của NHNo & PTNT huyện Thiệu hóa là hoạt động kinh
doanh tiền tệ tín dụng, dịch vụ ngân hàng trong địa bàn huyện Thiệu hóa đối với
mọi ngành kinh tế, thành phần kinh tế như: nông nghiệp, giao thông vận tải, xây
dựng, thương mại, và chủ yếu là phục vụ chương trình phát triển nông nghiệp
nông thôn theo nghị quyết TW Đảng lần thứ 5 khóa VII BCHTW Đảng đã ra
nghị quyết “Đảng đã chủ trương đổi mới quản lý nông nghiệp, nhằm thực hiện
giải phóng sức lao động...”
NHNo & PTNT huyện Thiệu hóa đã tập trung vốn đầu tư vốn cho nông
nghiệp, tăng năng suất cây trồng, đổi mới cơ cấu nông nghiệp hiện đại hóa nông
thôn. Với phương thức đi vay để cho vay NHNo & PTNT Thiệu hóa rất coi
trọng công tác huy động vốn thông qua huy động tại chỗ và đi vay, trong đó đặc
biệt chú ý đến huy động đến huy động vốn tại địa phương, một mặt phát huy thế
mạnh của mình là có mạng lưới rộng lớn so với các ngân hàng khác trong tỉnh,
có đội ngũ cán bộ tương đối đồng đều về trình độ nghiệp vụ, có kinh nghiệm
trong hoạt động tín dụng nông thôn, hăng say tận tình với công việc, mặt khác
NHNo & PTNT Thiệu hóa liên tục có những hình thức huy động vốn đa dạng,
thích hợp như mở tài khoản tiền gửi tư nhân, kỳ phiếu và tiết kiệm nội tệ và
ngoại tệ với nhiều kỳ hạn khác nhau, lãi suất hấp dẫn, phong cách phục vụ tận
tình chu đáo, được khách hàng tín nhiệm do đó công tác huy động vốn liên tục
tăng trưởng.
Từ ngày thành lập đến nay NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá luôn luôn
ổn định và phát triển vững chắc, toàn diện cả về tổ chức bộ máy, nhân sự và
chuyên môn nghiệp vụ cụ thể.
- Nguồn vốn kinh doanh tăng với tốc độ năm sau cao hơn năm trước.
Trong đó chủ yếu là vốn huy động tại chỗ. Vốn huy động được để phục vụ trực
tiếp cho các nhu cầu phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.


- Doanh số cho vay, thu nợ đều tăng qua các năm. Dư nợ bình quân 5 tỷ
đồng/1 cán bộ công nhân viên.
- Doanh số thu, chi tiền mặt qua các năm đều tăng thường xuyên đáp ứng
nhu cầu chi tiêu tiền mặt cho các tổ chức kinh tế và dân cư trên địa bàn.
- Trong suốt quá trình gần 19 năm xây dựng và trưởng thành NHNo &
PTNT huyện Thiệu hóa liên tục kinh doanh có lãi và đảm bảo đạt hệ số lương
tháng, năm theo quy định. Đời sống cán bộ công nhân viên trong cơ quan luôn
ổn định và từng bước được cải thiện cả về vật chất lẫn tinh thần, làm tròn nghĩa
vụ đối với ngân hàng cấp trên và đối với ngân sách Nhà nước.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật lúc đầu chuyển đổi còn nghèo nàn và không phù
hợp với hoạt động ngân hàng trong thời kỳ đổi mới, đến nay ngân hàng trung
tâm huyện đã được xây dựng bề thế, khang trang đáp ứng được mọi hoạt động
trực tiếp, gián tiếp liên quan tới nghiệp vụ của ngân hàng. Người lao động
không ngừng được đổi mới, nâng cao trình độ nhận thức và từng bước hiện đại
hóa công nghệ ngân hàng. Có thể nói quá trình xây dựng và phát triển của
NHNo & PTNT huyện Thiệu hóa là quá trình phát triển vững chắc, ổn định và
toàn diện.
Cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động của NHNo & PTNT huyện Thiệu hóa:
NHNo & PTNT huyện Thiệu hóa có trụ sở giao dịch chính đóng trên địa bàn thị
trấn Vạn hà, huyện Thiệu hóa, tỉnh Thanh hóa. Mạng lưới hoạt động gồm 31 xã
và 1 khối cơ quan. Địa bàn hoạt động giao dịch thuận lợi cho khách hàng có nhu
cầu giao dịch và rất có hiệu quả cho hoạt động huy động vốn và cho vay của
Ngân hàng.
NHNo & PTNT huyện Thiệu hóa có 40 người. Trong đó có một Giám
đốc; hai phó Giám đốc tham mưu cho Giám đốc và trực tiếp điều hành bộ phận
kế toán tiền tệ, kho quỹ, bộ phận tín dụng, kế hoạch.
+ Phòng hành chính nhân sự có : 02 người.
+ Phòng kế toán ngân quỹ có : 10 người.
+ Phòng tín dụng kế hoạch : 22 người.
+ Kiểm tra kiểm toán nộ bộ : 01 người.

+ Tổ thu lưu động : 02 người.
Về trình độ chuyên môn có 12 người có trình độ Đại học, 02 người có
trình độ Cao đẳng, số còn lại là trung cấp.
2.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT huyện
Thiệu Hoá
2.2.1. Về công tác huy động vốn.
Với phương thức đi vay để cho vay ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Thiệu Hoá rất coi trọng công tác huy động vốn
thông qua các nghiệp vụ huy động tại chỗ và đi vay, trong đó đặc
biệt chú ý tới huy động vốn tại địa phương, một mặt phát huy thế
mạnh của mình là có mạng lưới rộng lớn so với các ngân hàng
thương mại trong Tỉnh, có đội ngũ cán bộ tương đối đồng đều về
trình độ nghiệp vụ, hăng say tận tình với công việc, mặt khác ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thiệu hoá liên tục có
những hình thức huy động vốn đa dạng, thích hợp như : mở tài
khoản tiền gửi tư nhân, kỳ phiếu và tiết kiệm cả nội tệ lẫn ngoại tệ
với nhiều kỳ hạn khác nhau, lãi suất hấp dẫn, phong cách phục vụ
tận tình chu đáo, được khách hàng tín nhiệm, với nhiều giải pháp
huy động vốn như điều tra phân loại khách hàng, áp dụng chính sách
khách hàng, huy động vốn thu và trả tại nhà, huy động tiết kiệm gửi
góp thông qua tổ…do đó công tác huy động vốn liên tục tăng
trưởng. Số liệu thể hiện qua biểu sau:
Bảng 2.1 : Cơ cấu nguồn vốn huy động vốn từ năm 2004 - 2007
Đơn vị Triệu đồng
Stt
Chỉ tiêu Năm
2004
Năm
2005
Năm

2006
Năm
2007
(+),(-)
2007 so
2004
Tỷ lệ
(%)
2007 so
2004
Tổng nguồn vốn 59.476 87.743 99.998 125.601 66.125 211%
I Huy động vốn nội tệ 59.476 83.284 92.265 115.289 55.813 194%
1 TG KB, BHXH, TCTD 4.095 11.385 2.690 2.007 -2.088 49%
2 Tự huy động 55.381 71.899 89.575 113.283 57.902 205%
2.1 Không kỳ hạn 4.590 4.063 4.674 6.280 1.690 137%
2.2 Có kỳ hạn < 12 tháng 8.710 13.688 17.643 20.071 11.361 230%
2.3 Có kỳ hạn từ 12 - 24 tháng 30.842 42.755 55.282 77.264 46.422 251%
2.4 Tiền gửi trên 24 tháng 11.239 11.393 11.976 9.668 -1.571 86%
II Ngoại tệ qui đổi 0 4.459 7.733 10.312 10.312
* Biểu đồ tăng trưởng nguồn vốn:
Như vậy lượng tiền gửi tại NH liên tục tăng và khá ổn định. Trong đó,
lượng tiền gửi trung và dài hạn tăng nhanh, chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn
vốn huy động của NH. điều này là một phần do năm 2007 trên địa bàn huyện có
một lượng lớn số cán bộ đến tuổi nghỉ hưu và NH đã thành công trong việc thu
hút hầu hết số người này tham gia gửi tiết kiệm tại NH khoảng trên 70%. Mặt
khác, những người hưu trí thường tích luỹ số tiền của nình trong thời gian dài.
Tỷ trọng vốn trung và dài hạn trong tổng vốn huy động trên địa bàn càng cao
càng chứng tỏ mức độ tích luỹ và tăng trưởng nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư tại
NH là ổn định và khá bền vững.


2007
2006
2005
2004
2.2.2. Về công tác sử dụng vốn:
Thực hiện đầu tư kinh doanh trên địa bàn, NHNo & PTNT
Thiệu hoá luôn bám sát mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa
bàn huyện, thông qua đó sử dụng linh hoạt các mặt nghiệp vụ, chọn
những phương án, dự án sản xuất kinh doanh khả thi để đầu tư, bám
sát định hướng chỉ đạo của ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Tỉnh.
Từ đó làm căn cứ cho vay cá nhân, hộ gia đình và doanh
nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh theo pháp luật Việt nam đa
dạng hoá các phương thức cho vay, loại cho vay, chính vì vậy mà
công tác sử dụng vốn của NHNo & PTNT Thiệu hoá ngày càng tăng
trưởng được thể hiện qua biểu sau:
Bảng 2.2: Tăng tưởng dư nợ theo thành phần kinh tế từ năm 2004 - 2007.
Đơnvị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Tổng dư nợ 130.800 152.014 173.169 199.151
Trong đó:
Doanh nghiệp nhà nước 1.200 700 550 120

Hợp tác xã 2.692 3.450 4.598 5.200
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 10.584 17.737 26.401 31.097
Hộ gia đình, cá nhân 116.324 130.127 141.620 162.734
Thiệu hoá là một huyện đông dân thứ 4 trong số 26 huyện thị
trong toàn Tỉnh với tổng số hộ là 47000, mật độ dân số đứng thứ 7
toàn tỉnh, bình quân một hộ nông dân trồng lúa chỉ có 4,5 sào ruộng.
Năm 2004 NHNo & PTNT Thiệu hóa đã cho 21000 hộ vay và đến
năm 2007 đã cho 26000 hộ vay, chiếm 55% trên tổng số hộ trên toàn
huyện. Qua số liệu trên cho thấy NHNo & PTNT Thiệu hoá cho vay
chủ yếu là hộ sản xuất phù hợp với một huyện thuần nông tốc độ
tăng trưởng tín dụng ở lĩnh vực này tương đối nhanh, tỷ trọng dư nợ
cho vay hộ sản xuất trên tổng dư nợ là 82%
Tổng dư nợ cho vay đến 31/12/2007 là: 199.151 triệu đồng,
tăng so với năm 2004 là 68.351 triệu.
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
Trong những năm qua, chi nhánh liên tục kinh doanh có lãi với
mức tăng trưởng khá. Tổng thu tăng liên tục và ngày càng tăng hơn
so với mức tăng của tổng chi. Năm 2006, chênh lệch thu chi đạt
8.667 trđ, tăng gần 40% so với năn 2005 và gần 80% so với năm
2004.
2007
2006
2004
2005
Tình hình kinh doanh như hiện nay là tương đối tố và ổn định.
Mặc dù xuất hiện sự cạnh tranh của các TCTD khác nhưng NH luôn
chiếm thị phàn tín dụng cao nhất trên địa bàn huyện. Đơn cử năm
2006, trong tổng lượng vốn huy động của tất cả các TCTD trên địa
bàn, NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá chiếm 70,9% và hoạt động
cho vay của NH chiếm gần 75%.

2.3. Thực trạng cho vay HSX và CLTD đối với HSX tại NHNo &
PTNT huyện Thiệu Hoá
2.3.1. Quy trình tín dụng cho vay HSX
2.3.1.1. Tiếp nhận hồ sơ, tiến hành thẩm định và thực hiện các công việc
cần thiết khác
Khách hàng có nhu cầu vay vốn tại NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá có
thể trực tiếp thực hiện giao dịch tín dụng tại địa phương hoặc tại trụ sở chính
của NH theo quy trình cụ thể sau:
*Quy trình giao dịch tín dụng qua sổ đăng ký xin vay vốn tại địa phương:
(1) Mọi khách hàng có nhu cầu vay vốn đến xin vay đều phải được đăng
ký vào sổ đăng ký xin vay vốn đặt tại địa phương. Riêng khách hàng là tổ viên
tổ vay vốn thì đăng ký với tổ trưởng. Tổ trưởng đăng ký chung cho cả tổ theo
tên tổ trưởng, số lượng tổ viên và tổng số tiền xin vay.
(2) Theo lịch đã định của NH, cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn xuống cơ
sở. Căn cứ thông tin khách hàng đăng ký trong sổ đăng ký vay vốn tại xã để tiến
hành:
+ Trực tiếp đi thẩm định cho vay đối với các hộ đăng ký xin vay vốn
riêng lẻ.
+ Đối với các tổ viên tổ vay vốn: cán bộ tín dụng phối hợp cùng các tổ
trưởng, tiến hành thẩm định để tham mưu cho Giám đốc xem xét quyết định
khoản vay.
(3) Sau khi hoàn thành bước thẩm định các món vay:
+ Những hộ đã đủ điều kiện vay vốn, có thể cho vay được thì:
- Đối với hộ vay trực tiếp riêng lẻ thì hướng dẫn luôn cho hộ lập hồ sơ
vay vốn theo đúng quy định của quyết định 72 – NHNo & PTNT Việt Nam.
- Đối với hộ sản xuất là tổ viên tổ vay vốn thì thống nhất với tổ trưởng
nhận hồ sơ và hướng dẫn các tổ viên hoàn thành thủ tục hồ sơ vay vốn NH.
+ Đối với các trường hợp không cho vay thì cũng phải lập báo cáo thẩm
định nêu rõ lý do tại sao không cho vay, tham mưu cho Giám đốc có văn bản trả
lời cho khách hàng.

(4) Các hồ sơ sau khi lập (kể cả trường hợp không cho vay) cán bộ tín
dụng mang về trụ sở NH, đăng ký vào sổ nhật ký tín dụng trước khi chuyển cho
trưởng phòng và Giám đốc phê duyệt.
(5) Kết quả phê duyệt của Giám đốc phải qua bô phận trực tiếp ghi chép
theo dõi sau đó mới chuyển cho bộ phận liên quan để làm thủ tục giải ngân hoặc
thông báo cho khách hàng biết đối với các trường hợp không cho vay.
(6) Cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn có trách nhiệm ghi chép vào sổ
đăng ký vay vốn của khách hàng đặt tại địa phương về kết quả phê duyệt của
Giám đốc
làm cơ sở để đối chiếu kiểm tra khi cần thiết.
* Quy trình giao dịch tín dụng tại trụ sở:
Phòng tín dụng bố trí một cán bộ trực tiếp làm đầu mối cho mọi giao dịch
tín dụng tại trụ sở NH.
(a) Khi khách hàng đến xin vay vốn, cán bộ trực tiếp hướng dẫn cho
khách hàng làm thủ tục vay vốn:

×