Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Ứng dụng nuôi sinh khối vi tảo biển làm thức ăn cho ấu trùng trai ngọc tại vân đồn quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 82 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Nguyễn Thị Hường

ỨNG DỤNG NUÔI SINH KHỐI VI TẢO BIỂN
LÀM THỨC ĂN CHO ẤU TRÙNG TRAI NGỌC
TẠI VÂN ĐỒN, QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – Năm 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Nguyễn Thị Hường

ỨNG DỤNG NUÔI SINH KHỐI VI TẢO BIỂN
LÀM THỨC ĂN CHO ẤU TRÙNG TRAI NGỌC
TẠI VÂN ĐỒN, QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 60.42.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS.Nguyễn Thị Hoài Hà

Hà Nội – Năm 2012


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

Taq

Taq (Thermus aquaticus) polymerases

EPA

Eicosapentaenoic acid

AA

Arachidonic acid

DHA

Docosahexaenoic acid

PUFA

Polyunsaturated fatty acid


LA

Linoleic acid

DNA

Deoxyribonucleic acid

RNA

Ribonucleic acid

PCR

Polymerase chain reaction

MT F/2

Môi trường F/2

Omega3

(3)

Omega6

()

TB/ml


Tế bào/ml


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Trai ngọc Pinctada [39] ...................................................................................3
Hình 1.2. Bản đồ vùng đơng bắc bộ [41]..........................................................................14
Hình 3.1. Hình dạng tế bào vi tảo Chaetoceros VĐ01 (×100) ..........................................27
Hình 3.2. Hình dạng tế bào vi tảo Chlorella VĐ02 (×100) ..............................................27
Hình 3.3. Hình dạng tế bào vi tảo Isochrysis VĐ03 (×100)..............................................28
Hình 3.4. Hình dạng tế bào vi tảo Nannochloropsis VĐ04 (×100) ...................................28
Hình 3.5. Hình dạng tế bào vi tảo Navicula VĐ05 (×100)................................................28
Hình 3.6. Hình dạng tế bào vi tảo Tetrselmis VĐ06 (×100)..............................................29
Hình 3.7. Quan sát dưới kính hiển vi giai đoạn ấu trùng trai ngọc ăn vi tảo (× 100) .........32
Hình 3.8. Cây phả hệ Chaetoceros VĐ01 với các lồi có quan hệ họ hàng gần ................33
Hình 3.9. Cây phả hệ Chlorella VĐ02 với các lồi có quan hệ họ hàng gần .....................34
Hình 3.10. Cây phả hệ Isochrysis VĐ03 và các lồi có quan hệ họ hàng gần ...................35
Hình 3.11. Cây phả hệ Nannochloropsis VĐ04 và các lồi có quan hệ họ hàng gần .........36
Hình 3.12. Cây phả hệ Navicula VĐ05 và các lồi có quan hệ họ hàng gần .....................37
Hình 3.13. Cây phả hệ Tetraselmis VĐ06 và các lồi có quan hệ họ hàng gần .................38
Hình 3.14. Thành phần acid béo của 6 loài vi tảo Chaetoceros calcitrans VĐ01, Chlorella
vulgaris VĐ02, Isochrysis galbana VĐ03, Nannochloropsis oculata VĐ04, Navicula sp.
VĐ05 và Tetraselmis chuii VĐ06 ....................................................................................43
Hình 3.15. Sắc ký đồ thành phần acid béo của vi tảo Chaetoceros VĐ01.........................46
Hình 3.16. Sắc ký đồ thành phần acid béo của vi tảo Chlorella VĐ02..............................47
Hình 3.17. Sắc ký đồ thành phần acid béo của vi tảo Isochrysis VĐ03.............................47
Hình 3.18. Sắc ký đồ thành phần acid béo của vi tảo Nannochloropsis VĐ04 ..................48
Hình 3.19. Sắc ký đồ thành phần acid béo của vi tảo Navicula VĐ05 ..............................48
Hình 3.20. Sắc ký đồ thành phần acid béo của vi tảo Tetraselmis VĐ06...........................49

Hình 3.21. Động thái sinh trưởng của 6 chủng vi tảo ở độ mặn khác nhau .......................52
Hình 3.22. Đường cong biến thiên Fv /Fm theo nhiệt độ của 6 lồi vi tảo trên mơi trường
F/2...................................................................................................................................54
Hình 3.23. Quy trình nuôi cấy vi tảo biểntrong sản xuất giống trai ngọc ..........................58
Hình 3.24. Nhân ni giống vi tảo cấp 1 trong bình tam giác và bình nhựa 2-5 lít............60
Hình 3.25. Nhân ni sinh khối vi tảo trong túi plastic 30-60 lít ......................................61


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các loài vi tảo biển được sử dụng làm thức ăn cho ấu trùng Pteria
sterna [37]........................................................................................................ 6
Bảng 1.2. Vi tảo biển thường đựơc sử dụng trong nuôi trồng thủy sản, cũng
như chế độ ăn của cá thể hay chế độ ăn chung (hỗn hợp)................................8
Bảng 3.1. Quan sát khả năng ăn và tiêu hóa của ấu trùng trai ngọc sau 1
giờ.....................................................................................................................30
Bảng 3.2. Khả năng ăn và tiêu hóa 6 vi tảo của ấu trùng trai ngọc sau thời gian
1-2 giờ sau lọc rửa ấu trùng theo thời gian sinh trưởng của ấu trùng..............30
Bảng 3.3. Thành phần acid béo của 6 loài vi tảo biển......................................40
Bảng 3.4. Khả năng sinh trưởng của 6 loài vi tảo nghiên cứu ở các độ mặn
(‰) khác nhau..................................................................................................51
Bảng 3.5. Sự biến thiên Fv/Fm theo nhiệt độ của 6 lồi vi tảo trên mơi trường
F/2.....................................................................................................................54
Bảng 3.6. Môi trường nuôi cấy F/2..................................................................64
Bảng 3.7. Thành phần dung dịch của môi trường nuôi cấy..............................64
Bảng 3.8. Môi trường cho nhân nuôi sinh khối................................................65


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN...............................................................................................3


1.1. Giới thiệu trai ngọc .....................................................................................3
1.1.1. Phân loại ........................................................................................................3
1.1.2. Đặc điểm của trai ngọc...................................................................................3
1.1.3. Giá trị của ngọc trai........................................................................................4
1.1.4. Khả năng tiêu hóa vi tảo biển của ấu trùng trai ngọc.......................................5

1.2. Đặc điểm của vi tảo biển ứng dụng trong nuôi trồng thủy sản .....................6
1.2.1. Đặc điểm chung của vi tảo biển được sử dụng trong nuôi trồng thủy sản ........6
1.2.2. Đặc điểm về dinh dưỡng của vi tảo ................................................................9

1.3. Tình hình nghiên cứu vi tảo biển làm thức ăn cho ấu trùng nhuyễn thể ở trong
nước và ngồi nước............................................................................................11
1.3.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ...................................................................11
1.3.2. Tình hình ni cấy trai ngọc trong nước .........................................................12
1.3.3. Tình hình ni trai ngọc ở huyệnVân Đồn, Quảng Ninh.................................14
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP ...........................................................................................17

2.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................17
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu.................................................17
2.3. Hóa chất......................................................................................................17
2.4. Máy móc và dụng cụ ...................................................................................17
2.5. Mơi trường ni cấy....................................................................................18
2.6. Phương pháp phân lập vi tảo biển bằng micropipette...................................18
2.7. Xác định khả năng tiêu hóa và ăn vi tảo biển của ấu trùng trai ngọc ............19
2.8. Xác định trình tự gen mã hóa 18S rADN.....................................................19
2.8.1. Phương pháp tách chiết ADN .........................................................................19
2.8.2. Nhân đoạn gen bằng phản ứng PCR ...............................................................20
2.8.3. Xác định trình tự gen bằng máy tự động.........................................................22



2.9. Xác định thành phần acid béo......................................................................23
2.10. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi tảo biển..................24
2.10.1. Ảnh hưởng của độ mặn ................................................................................24
2.10.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ ...............................................................................25
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................................27

3.1. Phân lập và tuyển chọn các chủng vi tảo biển..............................................27
3.2. Khả năng ăn và tiêu hóa 6 vi tảo của ấu trùng trai ngọc...............................29
3.3. Phân tích giải trình tự 18S rADN 6 chủng vi tảo biển..................................32
3.4. Thành phần acid béo của 6 loài vi tảo biển ..................................................39
3.5. Ảnh hưởng của các điều kiện nuôi cấy đến sinh trưởng của 6 chủng vi tảo
biển....................................................................................................................49
3.5.1. Ảnh hưởng của độ mặn ..................................................................................49
3.5.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ .................................................................................53

3.6. Xây dựng hệ thống nuôi cấy vi tảo biển ......................................................56
3.6.1. Chuẩn bị trang thiết bị và dự phịng sản xuất ..................................................56
3.6.2. Quy trình ni cấy vi tảo biển ........................................................................59
3.6.3. Lựa chọn các loài vi tảo biển cho hệ thống nuôi .............................................62
3.6.4. Chuẩn bị môi trường nuôi cấy vi tảo ..............................................................63
3.6.5. Xác định mật độ tế bào vi tảo biển .................................................................65
KẾT LUẬN.....................................................................................................................68
KIẾN NGHỊ ....................................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................................71


MỞ ĐẦU

Nuôi trồng thủy sản là một ngành rất được quan tâm phát triển đối với hầu hết

các nước có bờ biển. Với chiều dài trên 3200 km bờ biển, nghề nuôi trồng thủy sản
ở nước ta chứa đầy tiềm năng và đã mang lại lợi nhuận cho nền kinh tế quốc dân.
Trong những năm gần đây, nhu cầu tiêu thụ thủy sản không ngừng tăng lên cùng với
sự quan tâm của chính phủ, nghề ni trồng thủy sản ở nước ta đã và đang phát
triển mạnh mẽ. Các sản phẩm từ thủy sản có giá trị kinh tế rất cao trong đó có ngọc
trai- là vật trang sức được ưa chuộng từ lâu. Từ xa xưa con người đã biết thu hoạch
ngọc trai ở biển và cho tới nay dù trải qua nhiều thế kỷ, trai ngọc vẫn là nguồn lợi
vô cùng to lớn. Với tốc độ và sản lượng khai thác lớn, liên tục, khơng có kế hoạch
và định hướng nên nguồn lợi hải sản này sẽ sớm bị cạn kiệt. Để đáp ứng đủ nhu cầu
thương mại, ngành nuôi cấy trai ngọc cần số lượng lớn trai trưởng thành để lấy
ngọc. Vì vậy, việc sản xuất trai giống bằng phương pháp nhân tạo trở thành mối
quan tâm hàng đầu. Trong đó, thức ăn là yếu tố đầu tiên quyết định tới chất lượng
con giống. Một trong những nguồn thức ăn hết sức quan trọng đối với nuôi trồng
thủy sản là vi tảo biển. Việc lựa chọn và chủ động nguồn thức ăn tươi sống giàu
dinh dưỡng từ vi tảo cho ấu trùng của một số loài thủy sản cịn gặp nhiều khó khăn
như: nguồn giống và sinh khối còn phụ thuộc vào điều kiện thu vớt tự nhiên nên
khơng thuần khiết, khó lưu trữ. Các chủng vi tảo nguồn gốc ngoại nhập có quy trình
ni khơng phù hợp với điều kiện Việt Nam, nên hiệu quả đem lại không cao, sinh
khối đạt thấp, giống sơ cấp không chủ động, tính chống chịu cao khơng cao với
nhiệt độ và môi trường. Từ những yếu tố trên dẫn đến việc phân lập, định danh và
sử dụng vi tảo làm thức ăn tươi sống trong ương ni các lồi thủy sản gặp khó
khăn khơng đáp ứng được nhu cầu thực tế. Do đó, những nghiên cứu về đặc tính
sinh học của vi tảo cũng như ứng dụng từng chủng vi tảo vào nuôi giống thủy sản là
hết sức cần thiết. Những lồi vi tảo biển có thể được sử dụng làm thức ăn phải có
những tiêu chuẩn nhất định về kích cỡ, hàm lượng chất dinh dưỡng, hệ số tiêu hóa...
phù hợp với yêu cầu, khả năng nhận biết cũng như kích thước miệng ấu thể. Cần

1



tìm kiếm và phát triển nguồn thức ăn tự nhiên theo hướng giảm thiểu chi phí, chủ
động với khối lượng lớn trong thời gian ngắn, đáp ứng nhu cầu sản xuất là một vấn
đề được quan tâm đặc biệt. Muốn thực hiện tốt điều này cần có sự phối hợp giữa
các cơ quan nghiên cứu khoa học và các doanh nghiệp thủy sản nhằm đảm bảo
nguồn thức ăn tươi sống chất lượng cho sản xuất con giống. Do đó, tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng nuôi sinh khối vi tảo biển làm thức ăn cho ấu trùng
trai ngọc tại Vân Đồn, Quảng Ninh”. Sự thành công của đề tài sẽ góp phần mang
lại hiệu quả kinh tế cao, quan trọng hơn, từ kết quả nghiên cứu này, có thể chủ động
được con giống và góp phần phát triển sản xuất trai lấy ngọc có quy mơ lớn cũng
như hạn chế việc khai thác tự nhiên và bảo vệ nguồn lợi trai ngọc tại Vân Đồn,
Quảng Ninh.

2


Chương 1- TỔNG QUAN

1.1. Giới thiệu trai ngọc
1.1.1. Phân loại
Trai ngọc thuộc
Ngành: Mollusca
Lớp: Bivalvia
Bộ: Pterioida
Họ: Pteriidae
Chi: Pinctada
1.1.2. Đặc điểm của trai ngọc

Hình 1.1. Trai ngọc Pinctada [39]
Trai ngọc thuộc lớp vỏ hai mảnh, đầu bị tiêu giảm, chân hình lưỡi rìu màu
hơi vàng để di chuyển trong cát. Vỏ gồm 2 mảnh được gắn lại với nhau bởi dây

chằng, có hai cơ khép mở bám ở mặt trong và hoạt động theo ngun lí cửa sổ. Vỏ
có lớp sừng bao bọc ở mặt ngồi, lớp đá vơi ở giữa và cuối cùng là lớp xà cừ. Sau
vỏ là vạt áo Trai, đến hai tấm mang nằm trong khoang áo và ở giữa là chân, thân.
Trai ngọc sống ở vùng triều, những con lớn thường sống ở dưới triều, có khi sâu 20
m nơi có dịng nước lưu chuyển và đáy là các rạn san hô, sỏi, cát; độ trong cao; độ
mặn ổn định trong khoảng 32-35‰. Chúng có chân tơ bám vào bờ đá, rạn san hô
hay những giá bám cứng. Thường sống tập trung 5 - 10 cá thể trên một vật bám [8].

3


Trai một tuổi bắt đầu sinh sản, thời gian sinh sản từ tháng 4 đến tháng 10.
Sức sinh sản của trai ngọc khá lớn như trai môi vàng (P.maxima) số trứng trong một
lần đẻ trung bình 12×106 trứng/một trai mẹ [1]. Trứng thụ tinh sẽ phát triển qua các
giai đoạn ấu trùng phù du. Ấu trùng trải qua các thời kỳ biến thái với những kích
thước tương ứng như sau: kớch thc trung bỡnh ca u trựng Trochophora l
70ì73àm, u trùng có một vành tiêm mao bao xung quanh và có một tiên mao dài ở
giữa, đặc điểm đó giúp ấu trùng có thể bơi lội trong nước. Ấu trùng Veliger
90ì92àm, cú cu to i xng hai bờn, tuyn v của ấu trùng lúc đầu tiết ra một
tấm vỏ ở mặt lưng sau đó phát triển ra hai bên để hình thành hai tấm vỏ như ở
trưởng thành. Ấu trùng Umbo có 3 giai đoạn biến thái là tiền Umbo 109ì130àm,
trung Umbo 130ì135àm v hu Umbo 180ì189àm. éõy l giai đoạn chuyển từ
sống trôi nổi sang giai đoạn ấu trùng bị, rồi đến giai đoạn sống bám (spat) với kích
thước l 683ì525àm. Sau khong 25 ngy n, u trựng bin thái chuyển sang giai
đoạn sống bám. Ấu trùng bám thường tiết ra 3-4 rễ tô chân để bám vào giá thể [38].
1.1.3. Giá trị của ngọc trai
Trai ngọc có khả năng tự bảo vệ khi có vật lạ xâm nhập vào cơ thể. Đây là
cách phản xạ lại để tự chữa lành các vết thương của chúng, bằng cách tiết ra chất
bao bọc dị vật bằng những lớp cacbonat canxi (CaCO3) dưới dạng chất khoáng
aragonit hoặc canxit (cả hai dạng là dạng kết tinh của cacbonat canxi) dính với nhau

bởi một hợp chất hữu cơ giống chất sừng gọi là conchiolin. Sự kết hợp của cacbonat
canxi và conchiolin được gọi là xà cừ. Quá trình này lặp lại nhiều năm hình thành
nên ngọc trai. Tác nhân kích thích điển hình thường là các chất hữu cơ, ký sinh
trùng hoặc thậm chí những tổn hại làm chuyển chỗ lớp màng áo sang phần khác của
thân thể con vật. Các vật lạ hoặc chất hữu cơ chui vào bên trong khi nó hé vỏ ra ăn
hoặc hô hấp [8].
Ngọc trai (trân châu) là một vật hình cầu, cứng, kích thước từ 2-20mm được
đánh giá là một loại đá quý có giá trị kinh tế cao, dùng làm đồ trang sức hoặc mỹ
phẩm. Ngành Đơng y cho rằng trân châu có vị hơi ngọt tính bình vào được kinh tâm
can thận, có tác dụng phối hợp chữa kinh phong, an thần, giải độc, tan màn mây ở

4


mắt, trở ngại tuần hoàn nước mắt, ù tai. Ngọc trai tự nhiên là loại đồ trang sức quý
hiếm, giá trị thực của nó tương đương với đá quý, phụ thuộc vào kích cỡ, hình dạng
và chất lượng của hạt ngọc. Ngọc trai tự nhiên đang trở nên ngày càng hiếm hơn do
đó nghề ni trai lấy ngọc trở nên phát triển. Ngọc trai tự nhiên có hình dáng tự
nhiên cịn ngọc trai nhân tạo có hình dáng của nhân mà người ta cấy vào. Ngọc trai
thường có màu trắng, đơi khi có màu kem hoặc phớt hồng và có thể nhuốm màu
vàng, xanh lá cây, nâu, tím hoặc đen, trong đó ngọc trai đen được tạo ra từ lồi trai
Pinctada margaritifera rất quý hiếm và có giá trị kinh tế rất cao [40].
1.1.4. Khả năng tiêu hóa vi tảo biển của ấu trùng trai ngọc
Trai ngọc là loài ăn lọc, thức ăn chủ yếu là vi tảo biển, ngoài ra còn các chất lơ
lửng trong nước như xác bã hữu cơ có kích thước nhỏ. Khả năng tiêu hóa là một
trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của ấu trùng. Kính hiển vi
huỳnh quang được sử dụng để phát hiện quá trình ăn và tiêu hóa vi tảo của ấu trùng
thể hai mảnh vỏ [25]. Ấu trùng trai ngọc khơng ăn và tiêu hóa tất cả các lồi vi tảo,
hoặc chúng có thể ăn nhưng khơng có nghĩa chúng có thể tiêu hóa được [11]. Trong
nghiên cứu khả năng ăn và tiêu hóa của ấu trùng Pteria sterna đối với mười loài vi

tảo các nhà khoa học thấy rằng ấu trùng P.sterna chỉ ăn ba lồi vi tảo Pavlova
lutherid,

Isochrysis

Phaeodactylum
calcitrans,

aff.

Galbanad

tricornutum,

Thalassiosira



Nannochloris

Chaetoceros

weisflogii,

sp.,.

muelleri,

Dunaliella


salina,

Các

lồi

Chaetoceros
Tetraselmis

tetrathele và Tetraselmis suecica khơng được ăn ở bất cứ giai đoạn nào của
ấu trùng. Ấu trùng 4, 5 và 22 ngày tuổi chỉ tiêu hóa Pavlova lutherid và
Isochrysis aff. galbanad, khơng nhận thấy q trình tiêu hóa diễn ra ở ấu
trùng 2 ngày tuổi. Ấu trùng ăn các vi tảo có kích thước từ 2-8µm (bảng 1).
Các lồi vi tảo Tetraselmis tetrathele, T.suecica có đường kính tế bào lên tới 15µm
và có roi có thể là quá lớn đối với ấu trùng trai ngọc. Còn các lồi Chaetoceros
calcitrans, Chaetoceros muelleri có đường kính tế bào chỉ 4-5µm nhưng thành tế
bào cứng và có các gai lớn nên ấu trùng trai ngọc P.sterna không thể ăn [37]. Như
vậy hình dạng, kích thước, cấu tạo thành tế bào và thành phần dinh dưỡng của tảo

5


quyết định khả năng ăn và tiêu hóa của ấu trùng hai mảnh. Vì vậy, trong giai đoạn
này phải kiểm sốt chất lượng nguồn nước khơng cho các vi tảo mà ấu trùng khơng
ăn và tiêu hóa xuất hiện.
Bảng 1.1. Các loài vi tảo biển được sử dụng làm thức n cho u trựng Pteria sterna
[37]
Kớch
Ngnh


Lp

thc

Loi

c im

Ký hiu

àm
Diatoms

Bacillariophyta
Coscinodiscophyceae

Green

Chlorophyceae

algae
Prasinophyceae
Flagellates Prymnesiophyceae

Phaeodactylum tricornutum

25ì5

PHA


T bào thon dài, có gai

Chaetoceros calcitransb

4-5

CHC

lớn

Ch.muellerib

5×5

CH

Thành tế bào cứng, gai

Thalassiosira weisflogiia

11×4

THA

lớn

Dunaliella salinaa

8-10


DUN

Tế bào lớn di động, 2

Nannochloris sp.

2-3

NAN

roi. Tế bào nhỏ có sợi

Tetraselmis tetratheled

glicoprotein

T. suecicad

8×16

TET

Tế bào lớn chuyển

Isochrysis aff. galbanad

12-15

TES


động có 4 roi

Pavlova lutherid

6-8

T-ISO

Hai roi, hình trịn, bầu

5

PAV

dục.

Thành

polysaccharide

1.2. Đặc điểm của vi tảo biển ứng dụng trong nuôi trồng thủy sản
Nghề ni trai ngọc đang ngày càng phát triển, vì thế nhu cầu nuôi con giống
đang ngày càng gia tăng. Mặc dù có nhiều kĩ thuật tiên tiến trong sản xuất thức ăn
nhân tạo cho ấu trùng, nhưng các loại thức ăn tươi sống như vi tảo, luân trùng, giáp
xác... vẫn được xem là thức ăn vô cùng quan trọng và có tiềm năng rất lớn.
1.2.1. Đặc điểm chung của vi tảo biển được sử dụng trong nuôi trồng thủy sản
Vi tảo được sử dụng trong nuôi trồng thủy sản như nguồn thức ăn tươi sống
cho tất cả các giai đoạn sinh trưởng của động vật hai mảnh, động vật giáp xác, một
số loài cá và động vật phù du sử dụng trong chuỗi thức ăn nuôi trồng thủy sản [6].
Trong bốn thập niên qua, khoảng 20 đã loài được sử dụng rộng rãi. Vi tảo phải có

một số đặc tính quan trọng phù hợp với các lồi thủy sản. Chúng phải có kích thước

6


phù hợp cho tiêu hóa ví dụ từ 1-15μm đối với lồi ăn lọc [35] và dễ tiêu hóa, tốc độ
tăng trưởng nhanh chóng, được ni tập trung và phải ổn định trong ni cấy dưới
bất kì biến động về nhiệt độ, ánh sáng, và chất dinh dưỡng có thể xảy ra trong hệ
thống trang trại nuôi giống. Cuối cùng, chúng phải có một thành phần chất dinh
dưỡng tốt, bao gồm cả việc khơng có chất độc có thể được chuyển vào chuỗi thức
ăn [3, 7].
Persoone & Claus (1980) sử dụng thành công một số chủng trong nuôi động
vật hai mảnh vỏ, bao gồm: Isochrysis galbana, Isochrysis sp., ( T.ISO), Pavlova
lutheri, Tetraselmis suecica, Pseudoidochrysis paradoxa, Chaetoceros calcitrans và
Skeletonema costatum.
Isochrysis sp., (T.ISO), Pavlova lutheri và Chatetoceros calcitrans là những
loài thường được sử dụng làm thức ăn cho các ấu trùng, con non và con giống bố
mẹ (trong trang trại sản xuất giống) của động vật hai mảnh. Nhiều loài đã sử dụng
thành công cho động vật hai mảnh cũng được sử dụng trực tiếp làm thức ăn cho
động vật giáp xác (đặc biệt là tôm) trong giai đoạn sớm của ấu trùng, đặc biệt là tảo
silic Skeletonema spp., và Chaetoceros spp., [16].
Tảo silic ở tầng đáy như Navicula spp., và Nitzschia spp., được nuôi hàng
loạt và sử dụng như một nguồn thức ăn cho bào ngư non. Isochrysis sp., (T.ISO),
Pavlova lutheri, T.suecica hoặc Nannochloropsis spp., thường dùng làm thức ăn cho
Artemia hoặc trùng bánh xe - là nguồn thức ăn cho các giai đoạn về sau của ấu
trùng giáp xác và ấu trùng cá [31].
Đáng chú ý là hiện tại, sau hơn 20 năm, các trang trại sản xuất giống vẫn sử
dụng các chủng giống giống nhau cho sản xuất (Bảng 2) [16].

7



Bảng 1.2. Vi tảo biển thường đựơc sử dụng trong nuôi trồng thủy sản, cũng như chế
độ ăn của cá thể hay chế độ ăn chung (hỗn hợp).

Vi tảo biển

Động vật
Ấu trùng của
2 mảnh vỏ động vật giáp xác

Bào ngư
non

Động vật phù du (sử
dụng cho các loài
giáp xác, ấu trùng
cá)

Isochrysis sp. ( T.ISO)

++

+

++

Pavlova lutheri

++


+

++

Chaetocceros
calcitrans

++

++

+

C.melleri hoặc
C.gracilis

+

++

+

Thalassionsira
pseudomana

+

+


Skelerotonema spp.

+

++

Tetraselmis suecica

+

+

Rhodomonas spp.

+

Pyramimonas spp.

+

Navicula spp.

+

Nizschia spp.

++

+


++

+

++

Cocconeis spp.

+

Amphora spp.

+

Nanochloropsos spp.

++

Chú ý: ++ biểu thị sự phổ biến hơn +

8


Ngồi việc được sử dụng trực tiếp, vi tảo cịn là thức ăn quan trọng dùng
nuôi động vật phù du - để làm thức ăn cho cá và các ấu trùng khác. Nó cung cấp
protein (các acid amin thiết yếu), năng lượng và chất dinh dưỡng quan trọng như
vitamin, các PUFA cần thiết, sắc tố được chuyển hóa thơng qua chuỗi thức ăn. Ví dụ
các loại trùng bánh xe khi ăn vi tảo thì hàm lượng axit ascorbic (AsA) sẽ được tăng
lên đáng kể. Sau 24h, trùng bánh xe ăn Isochrysis sp., (T.ISO) và Nanochloropsis
oculata chứa tương ứng 2.5 và 1.7mg/g trọng lượng khơ, trong khi đó sử dụng nấm

men làm thức ăn của trùng bánh xe thì chúng chứa chỉ 0.6mg/g trọng lượng khô
[19].
Sắc tố vi tảo được chuyển hóa và vận chuyển thơng qua động vật phù du.
Các sắc tố trong loài giáp xác Temora sp., chủ yếu là lutein và astaxanthin, còn
trong Artemia là canthxanthin. Khi các con mồi được dùng làm thức ăn cho ấu trùng
cá bơn, vitamin A được tìm thấy trong cá bơn ăn giáp xác với hàm lượng đáng kể,
nhưng khơng có ở cá bơn ăn Artemia. Ấu trùng làm biến đổi lutein và/hoặc
astaxanthin, nhưng không biến đổi canthaxanthin thành vitamin A [35].
1.2.2. Đặc điểm về dinh dưỡng của vi tảo
Các loài vi tảo có thể thay đổi đáng kể giá trị dinh dưỡng của chúng, và có
thể cũng thay đổi trong những điều kiện nuôi khác nhau. Tuy nhiên, một hỗn hợp
các vi tảo được lựa chọn cẩn thận có thể cung cấp nguồn dinh dưỡng tuyệt đối cho
ấu trùng động vật, trực tiếp hoặc gián tiếp (thông qua việc làm giàu động vật phù
du) [12].
Vi tảo có chứa nhiều chất béo và các loại dầu tương tự thành phần dầu thực vật
bậc cao. Trong một số điều kiện nhất định, chúng có thể chứa hàm lượng lipid tới
85% khối lượng khơ. Ngoài ra, vi tảo cũng chứa lượng lớn cacbonhydrate dưới
dạng sản phẩm dự trữ (tinh bột, glycogen) và nhiều thành phần carotenoid quan
trọng như astaxanthin, β-caroten...
Giá trị dinh dưỡng của vi tảo có thể bị thay đổi rất lớn ở các pha phát triển và
dưới các điều kiện nuôi khác nhau. Vi tảo khi sinh trưởng đến cuối pha log có chứa

9


30 đến 40% protein, 10 đến 20% lipid và 5 đến 10% carbohydrate [18]. Protein
không phải là yếu tố quyết định sự khác nhau về giá trị dinh dưỡng của các loài vi
tảo. Lipid rất quan trọng trong việc dự trữ năng lượng cho ấu trùng động vật hai
mảnh khi sống trong điều kiện thiếu thức ăn, hàm lượng các acid béo góp phần
quan trọng để quyết định giá trị dinh dưỡng của vi tảo [5].

Mỗi ngành tảo có thành phần và tỷ lệ các acid béo riêng. Trong thành phần
acid béo của vi tảo có cả acid béo no và acid béo không no. Các axit béo không no
(PUFA) có trong tảo, ví dụ như: docosahecxaenoic acid (DHA), eicosapentaenoic
acid (EPA), arachidonic acid (AA) rất cần thiết đối với động vật ni thủy sản. Hầu
hết các lồi tảo đều chứa loại acid béo không no EPA ở mức độ từ trung bình tới cao
(7 – 34% tổng hàm lượng acid béo). Lớp tảo Bacillariophyceae (Chaetoceros,
Thalassiosira, Nitzchia, Skeletonema), Prymnesiophyceae (Isochrysis, Paplova),
Cryptophyceae

(Rhodomonad,

Criptomonad),

Rhodophyceae

(Rhodosorus),

Eustigmatophyceae (Nannochloropsis) rất giàu một hoặc cả hai loại acid beó khơng
no DHA và EPA. Cịn DHA có trong tảo Prymnesiophyceae chiếm từ 0,2 – 11%,
trong khi đó Eustigmatophyceae lại có hàm lượng AA nhiều nhất là 0 – 4%.
Prasinophyceae (Tetraselmis, Micromonas, Pyramimonas) chứa khoảng 4 – 10%
DHA hoặc EPA, ngược lại Chlorophyceae (Chlorella, Dunaliella) chỉ có khoảng 0 –
3% tổng hàm lượng acid béo, vì vậy chúng được xem là có giá trị dinh dưỡng thấp
[32].
Vi tảo là nguồn cung cấp vitamin quan trọng cho các đối tượng nuôi thuỷ
sản. Theo thống kê của Brown (2002), hàm lượng acid ascorbic (vitamin C) trong vi
tảo có sự khác nhau rất lớn giữa các lồi (16mg/g trọng lượng khơ ở tảo C.muelleri;
1,1mg/g ở tảo T. pseudonana). Còn lại các vitamin khác chỉ khác nhau từ 2 – 4 lần
giữa các loài tảo như β-carotene 0.5 - 1.1mg/g, α-tocopherol 0.07-0.29mg/g,
thiamin 29 - 109μg/g, riboflavin 25 - 50μg/g, pantothenic acid 14 - 38μg/g, folates

17 - 24μg/g, pyridoxine 3.6 - 17μg/g, cobalamin 1.8 - 7.4μg/g, biotin 1.1 - 1.9μg/g,
retinol ≤ 2.2μg/g và vitamin D < 0.45μg/g [14]. Điều này chứng tỏ rằng, việc lựa
chọn một cách cẩn thận các loại vi tảo kết hợp với nhau sẽ cung cấp đầy đủ vitamin

10


cho chuỗi thức ăn của động vật ni thủy sản.
Ngồi ra, các khoáng chất và sắc tố trong vi tảo cũng đóng góp một vai trị
quan trọng trong giá trị dinh dưỡng của một loài tảo. Thành phần chủ yếu của sắc tố
là chlorophyll và các loại carotenoid chiếm 0,5 – 5% khối lượng khô, phycoerythin
và phycocyanin chỉ chiếm một lượng nhỏ khoảng 1%. ß-carotene, lutein và
astaxanthin (có nhiều trong tảo xanh - Tetraselmis sp.) là những sắc tố có khả năng
chuyển đổi thành vitamin A trong chuỗi mắt xích thức ăn của động vật nuôi thủy
sản [17].
Tuy nhiên, không phải lúc nào tảo cũng có lợi cho động vật thủy sản. Trong
trường hợp vùng biển bị ô nhiễm bởi các độc tố do sự nở hoa của tảo, động vật thân
mềm và một số loài ăn tảo sẽ bị nhiễm độc, có thể trở thành nguồn gây bệnh cho
con người. Sự khơng an tồn về thực phẩm như trên có tác hại khơng nhỏ đối với
việc tiêu thụ sản phẩm thủy sản, đặc biệt là các loài hai mảnh vỏ, gây thiệt hại kinh
tế đáng kể cho các quốc gia [20].
1.3. Tình hình nghiên cứu vi tảo biển làm thức ăn cho ấu trùng nhuyễn thể ở
trong nước và ngồi nước
1.3.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước
Việc ni và sử dụng các sinh vật nhỏ làm thức ăn cho ấu trùng nhuyễn thể đã
có một lịch sử lâu đời ở nhiều nước và ngày nay đang được áp dụng trên thế giới.
Beijerinck đã nghiên cứu nuôi vi tảo Chlorella vulgaris lần đầu tiên trong ống
nghiệm và đĩa Petri. Nhiều nghiên cứu tiếp theo được tiến hành và cho đến năm
1948-1950, một cơng trình đầu tiên chuyển phương pháp ni cấy trong phịng thí
nghiệm ra quy mơ sản xuất lớn đã được thực hiện bởi nhà khoa học Litter của

Cambridge. Tuy nhiên, về sau nuôi vi tảo Chlorella phát triển chủ yếu là ở Đông
Nam Chân Á, đặc biệt là ở Nhật, Trung Quốc, Đài Loan [12, 18, 30]. Ở Đài Loan,
ni sản xuất vi tảo được hình thành vào năm 1964, đến năm 2009, đã có vài chục
đến trăm trại sản xuất với công suất 200 tấn/tháng, sản xuất vào khoảng >1.000
tấn/năm [33]. Để phục vụ cho mục đích ni thủy sản, nhiều lồi vi tảo khác cũng
được nghiên cứu ni trong điều kiện phịng thí nghiệm hoặc ở quy mô sản xuất.

11


Wendy và Kevan, năm 1991, đã tổng kết ở Hoa Kỳ, các loài Chaetoceros
calcitrans, Chaetoceros mulleri, Nannochloropsis oculata, Chlorella minutissima...
Dược nuôi để làm thức ăn cho luân trùng, ấu trùng, tôm và theo phươg pháp từng
đợt hoặc bán liên tục trong những bể composite 2000 - 25.000 lít. Ở Hawaii, năng
suất lồi Nannochlopsis đạt khoảng > 2,2 triệu lít/năm [18].
Trung Quốc bắt đầu nghiên cứu nuôi vi tảo từ những năm 1940, nhưng mãi
đến 1980, chỉ có hai lồi Phaeodactylum triconutum và Tetraselmis subcordiformis
là đối tượng được dùng trong ương ấu trùng nhuyễn thể. Chúng được nuôi bằng
phương pháp thu từng đợt [18].
Ở Đài Loan, các đối tượng ni chính là Nannochloropsis oculata,
Tetraselmis sp., Chlorella sp., dùng cho ương nuôi ấu trùng họ tơm he (Penaeus),
lồi Isochrysis galbana trong ương nhuyễn thể. Riêng lồi Skeletonema costatum,
sản lượng ni cs thể đạt tới > 10.000 tấn/ năm [30]. Nuôi vi tảo ở Nhật cũng rất
quan trọng với nhiều đối tượng nuôi và bằng phương pháp thu từng đợt hoặc bán
liên tục: Chaetoceros sp., Penaeus japonicus và Metapenaues ensis, Isochrysis sp.,
cho luân trùng Brachionus plicatilis [27]. Nuôi vi tảo silic cũng rất phổ biến ở Thái
Lan, nhất là loài Skeletonema costatum và Chaetoceros calcitrans dùng cho ấu
trùng tôm, nguyễn thể. Bể nuôi thường là bể composite có thể tích 1000 lít hay bể
ximăng >4000 lít.
Ni vi tảo là một hoạt động rất quan trọng tại các trại sản xuất giống, nhằm

cung cấp thức ăn cho ấu trùng của nhiều đối tượng thủy sản khác nhau. Đặc biệt là
trong ương nuôi trai ngọc, nguồn dinh dưỡng từ vi tảo đảm bảo khả năng sống sót
cao của ấu trùng và nâng cao chất lượng sản phẩm ngọc trai. Chúng góp phần rất
quan trọng cho việc quyết định đến hiệu quả sản xuất của các giai đoạn sau. Vì vậy,
để phục vụ cho sự phát triển của nghề ni trồng thủy sản thì việc nghiên cứu và sử
dụng vi tảo làm thức ăn là lựa chọn tối ưu cho bối ảnh hiện nay.
1.3.2. Tình hình nuôi cấy trai ngọc trong nước
Ở nước ta, thiên nhiên ưu đãi một chiều dài bờ biển hàng ngàn km với nhiều
vùng sinh thái phù hợp cho nghề nuôi trai lấy ngọc phát triển. Theo kết quả nghiên

12


cứu của một số đề tài khoa học, người ta đã xác định nhiều giống trai ngọc sinh
trưởng khá phổ biến ở một số vùng bờ biển khá phổ biến từ Quảng ninh đến Kiên
Giang. Giống trai ngọc có tên khoa học Pinetada Martensii Dunker thường thấy
xuất hiện ở các vùng biển thuộc Hải Phịng, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Bình Thuận,
Vũng Tàu - Cơn Đảo và Bình Định. Ở vùng duyên hải miền Trung, nghề nuôi trai
ngọc bắt đầu manh nha phát triển vào khoảng đầu những năm 90. Tuy vậy đến nay
cũng chỉ có một vài cơ sở ni trai lấy ngọc quy mô nhỏ. Tại Quy Nhơn, qua thăm
dị cảu sở thủy sản Bình Định đã phát hiện tren vùng ven biển có một số lồi ngọc
trai sinh sống, phát triển. Sự tồn tại này hầu như chưa được sự chú ý đặc biệt nào
của người dân cũng như ngành chức năng. Trong 3 năm từ 1998- 2000, một đề tài
nghiên cứu khoa học về giống trai ngọc nuôi tại vùng biển quy Nhơn đã được sở
thủy sản bình Định tiến hành thực hiện. Bờ biển Hải Giang thuộc xã đảo Nhơn Hải,
thành phố Quy Nhơn đã được sở thủy sản Bình Định tiến hành thực hiện. Bờ biển
Hải Giang thuộc xã đảo Nhơn Hải, thành phố Quy Nhơn được chọn làm nơi nuôi
cấy ngọc trai thử nghiệm. Làm rộ lên phong trào nuôi trai lấy ngọc ở khu vực duyên
hải miền trung [41]
Thời gian gần đây, đã có một số cơ quan khoa học, trung tâm ngiên cứu thủy

sản tiến hành nhân giống trai bằng phương pháp nhân tạo. Tại Nha Trang, trung tâm
nghiên cứu thủy sản III đã tiến hành nghiên cứu khá chi tiết về đặc điểm sinh học
sinh sản của trai môi vàng Pinctada Maxima và tiến hành cho đẻ thử nghiệm nhiều
lần, ương ni ấu trùng thành con giống, nhưng số lượng cịn ít do sự hạn chế về
nguồn trai cha mẹ và kinh phí [1]. Theo điều tra của sở thủy sản Kiên giang, ở vùng
biển đảo Phú Quốc có nguồn trai cha mẹ khá nhiều. Các chuyên gia Nhật Bản, Úc
trong một số chương trình phối hợp khảo sát với Việt nam đã kết luận môi trường
và số lượng trai phân bố tại đây cho phép có thể sản xuất giống trai nhân tạo.

13


1.3.3. Tình hình ni trai ngọc ở huyệnVân Đồn, Quảng Ninh

Hình 1.2. Bản đồ vùng đơng bắc bộ [41]
Vân Đồn là một quần đảo vịng quanh phía Đơng và Đơng Bắc vịnh Bái Tử
Long, nhưng lại nằm ở phía Đơng và Đơng Nam của tỉnnh Quảng Ninh. Nó gồm
600 hịn đảo lớn nhỏ. Huyện Vân Đồn có diện tích tự nhiên 551,3km², phía Tây Bắc
giáp vùng biển huyện Tiên Yên và Đơng Bắc giáp vùng biển huyện Đầm Hà, phía
tây giáp thành phố Cẩm Phả, ranh giới với các huyện thị trên là lạch biển Cửa Ơng
và sơng Voi Lớn, phía đơng giáp vùng biển huyện Cơ Tơ, phía Tây Nam giáp Vịnh
Hạ Long, thành phố Hạ Long, và vùng biển Cát Bà thành phố Hải Phịng, phía nam
là vùng biển ngồi khơi vịnh Bắc Bộ [40].
Làng nghề ni cấy ngọc trai trên biển đầu tiên của vùng Ðông Bắc Việt Nam
thuộc huyện đảo Vân Ðồn, cách thành phố Hạ Long khoảng 60km. Nghề này đã ra
đời và phát triển ở đây khoảng 40 năm. Huyện đảo Vân Ðồn có diện tích các bãi
triều ngập nước là 10.969ha, cùng hàng vạn ha đất có mặt nước tại các vụng, tùng,
vịnh... ẩn khuất trong trùng điệp núi đá, núi đất thuộc vịnh Bái Tử Long là những
nơi lý tưởng để phát triển nghề này.
Vân Ðồn là nơi tập trung tới bốn lồi trai ngọc có giá trị, gồm trai Mã Thị, trai

Vỏ Dày, trai Cánh Dài và loài Jamson. Ðây là những lồi trai ngọc rất q và có giá
trị xuất khẩu cao. Với diện tích mặt nước hàng vạn ha, cùng với khí hậu, mơi sinh

14


rất thuận lợi cho việc nuôi trai cấy ngọc, tạo nên một vùng nuôi cấy ngọc trai rất lớn
ở Vân Ðồn.
Bắt đầu từ năm 2005, huyện Vân Đồn, Quảng Ninh bắt tay vào xây dựng
chương trình phát triển ngành kinh tế thủy sản, tập trung vào nuôi nhuyễn thể để
vừa khai thác được thế mạnh vừa giữ được môi trường trong sạch, đẹp. Xác định
việc nuôi trai lấy ngọc chỉ phù hợp với mơ hình sản xuất của các doanh nghiệp nên
huyện đã cấp diện tích mặt nước cho 3 cơng ty, xí nghiệp tiến hành ni với tổng
diện tích 156,6 ha tập trung, trong đó có 2 cơng ty 100% vốn đầu tư nước ngồi
gồm: cơng ty ngọc trai Phương Đơng có diện tích thả ni 75,4 ha và cơng ty
Taiheiyo Shinju Việt Nam có diện tích thả ni 45 ha. Tính đến nay, số lượng trai
tham gia và nuôi lấy ngọc mỗi năm trên địa bàn huyện khoảng 5 triệu con, sản
lượng ngọc trai thành phẩm thu được từ 500 - 800kg. Hiện tại, ngọc trai sản xuất ở
Quảng Ninh đã có mặt ở các thị trường Trung Quốc, nhật Bản, Thái Lan... Sản
phẩm ngọc trai Quảng Ninh đã đạt được thương hiệu Sao vàng đất Việt. Phát triển
ni nhuyễn thể đang được người dân trên tồn huyện Vân Đồn hưởng ứng rất nhiệt
tình, song nghề ni trai ngọc hiện đang khó khăn cả phía đầu vào và đầu ra vì từ
con giống, quy trình kỹ thuật đến chế tác ngọc cịn hồn tồn phụ thuộc nước ngồi.
Đầu tư cho nuôi trai ngọc khá lớn lại rủi ro lại cao nên nghề này phát triển chậm.
Đối với giống trai ngọc, mặc dù trong nước đã sản xuất nhưng do giá thành cao nên
các doanh nghiệp chủ yếu nhập trai cám có kích thước từ 0,2 -0,5cm từ Trung Quốc
về ương thành trai nguyên liệu cỡ 5 - 7cm phục vụ cho việc cấy ngọc. Tuy nhiên,
nguồn cung cấp này lại không ổn định chất lượng chưa đảm bảo [36, 40, 41].
Bên cạnh giống nuôi, một yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc nâng cao chất
lượng và năng suất nuôi trồng thủy sản là vấn đề thức ăn. Thức ăn của trai chủ yếu

là vi tảo, ngoài ra trai còn ăn các chất lơ lửng trong nước như xác bã hữu cơ có kích
thước nhỏ. Trai bắt mồi theo phương pháp thụ động nhưng có chọn lọc theo kích
thước. Bước đầu tiên quan trọng trong sản xuất giống trai nhân tạo chính là gây
ni sinh khối vi tảo đơn bào để chuẩn bị thức ăn cho trai con theo từng độ tuổi.
Cùng với việc mở rộng quy mô nuôi trồng, nguồn thức ăn cho việc sản xuất cần

15


phải được phát triển với mức độ phát triển tương ứng. Qua 4 thập kỷ gần đây, vài
trăm chủng vi tảo đã được thử nghiệm làm thức ăn, nhưng chỉ có chưa đến 20 lồi
được sử dụng rộng khắp trong nuôi trồng thủy sản. Vi tảo được coi như là chìa khóa
hữu ích cho ni trồng thủy sản. Chúng có kích thước phù hợp để tiêu hóa, có tốc
độ phát triển nhanh, dễ dàng thu sinh khối, và cũng ổn định trong ni cấy, dễ thích
nghi với các dao động về nhiệt độ, ánh sáng và các chất dinh dưỡng trong hệ thống
ni. Cuối cùng, chúng có thành phần dinh dưỡng tốt, khơng có độc tố và có thể
chuyển vào trong chuỗi thức ăn. Các chủng đã thành công trong nuôi 2 mảnh vỏ bao
gồm Isochrysis galbana, Isochrysis sp, Pavlova lutheri, Tetraselmis suecica,
Pseudoisochrysis paradoxa, Chaetoceros cancitrans và Skeletonema costatum.
Đáng chú ý là hơn 20 năm qua, các loài như trên vẫn cần thiết cho quá trình tái sản
xuất ấu trùng trai ngọc [ 7].

16


Chương 2. PHƯƠNG PHÁP
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Vi tảo biển được dùng trong ương nuôi ấu trùng trai ngọc thuộc chi
Nannochloropsis, Chlorella, Chaetoceros, Tetraselmis, Navicula, Isochrysis.
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu

Địa điểm thu mẫu: Vùng Vân Đồn, Quảng Ninh.
Thời điểm thu mẫu: 07/2011.
Thời gian tiến hành nghiên cứu: Từ 07/2011 đến tháng 12/2012 tại phòng
sinh học Tảo, Viện Vi sinh vật và Công nghệ Sinh học, Đại học Quốc gia Hà Nội và
Trung tâm Giống Thủy sản, Vân Đồn, Quảng Ninh.
2.3. Hóa chất
Hố chất

Xuất xứ

Hố chất

Xuất xứ

CH3COONa

Merk,

-Na2glycerophosphate.5H2O

Sigma, Mỹ

Đức
(NH4)6Mo7O24.4H2O Merk,

Tris(hydroxymethyl) aminomethane Sigma, Mỹ

Đức
Merk,
CoCl2.6H2O

EDTA

Ethyl acetate

Merk, Đức

Đức
Merk,

Vitamin B12, Vitamin B1, Vitamin H Sigma, Mỹ

Đức
2.4. Máy móc và dụng cụ
Sử dụng máy móc và dụng cụ có tại phịng Sinh học Tảo, các phịng thí
nghiệm thuộc Viện Vi sinh vật và Công nghệ Sinh học, Đại học Quốc Gia. Bao
gồm: máy đo pH (Osi, Pháp), máy ly tâm Eppendorf, máy PCR, máy soi ADN, máy
điện di Bio-Rad, kính hiển vi phản pha, soi nổi (Zeiss, Đức), kính lúp quan sát
khuẩn lạc (Olympus, Nhật Bản), máy xác định trình tự tự động ABI PRISM 3100
Avant Genetic Analyzer, máy đo chlorohyll Hansatech Intruments (Anh)... Tủ cấy
vô trùng, tủ sấy, nồi khử trùng, máy nuôi lắc ở các nhiệt độ khác nhau, tủ nuôi ổn

17


nhiệt, cân kỹ thuật,lị vi sóng,… Ống Eppendorf 1,5ml và 0,5ml (Đức), đầu tip
1000, 100, 10l (Ý). Micropipet Gilson 1-20l, 20-100l, 100-1000l (Pháp. Các dụng
cụ thí nghiệm bằng thuỷ tinh: ống nghiệm, bình tam giác (50, 250ml), đĩa Petri…
do Trung Quốc và Đức sản xuất.
2.5. Môi trường nuôi cấy
Trong nghiên cứu việc chọn lựa môi trường nuôi vi tảo, chúng tôi sử dụng các

môi trường nuôi tảo như F/2 [18]. Nước biển dùng để pha các môi trường được lấy
từ Trung tâm Giống Thủy sản, Vân Đồn, Quảng Ninh. Chất lượng nước khơng thay
đổi trong các lần làm thí nghiệm.
2.6. Phương pháp phân lập vi tảo biển bằng micropipette
Mục đích của việc phân lập bằng micropipet [21] là hút một tế bào từ mẫu,
đặt tế bào vào một giọt vô trùng mà không làm tổn thương tế bào, lấy lại tế bào và
chuyển nó vào giọt vơ trùng thứ hai. Quá trình này được lặp lại cho tới khi tế bào
tảo đơn được giải phóng khỏi các vi sinh vật ngun sinh khác và cho vào mơi
trường ni cấy thích hợp. Quá trình này làm cân bằng giữa hai nhân tố: tế bào bị
tổn thương quá mức do sai sót khi thao tác và phân lập hoàn toàn một tế bào đơn.
Với những tế bào khỏe thì việc thao tác lặp đi lặp lại có thể khơng gây tổn thương
đến tế bào, tuy nhiên, đối với những tế bào nhạy cảm tổn thương tế bào là một vấn
đề quan trọng. Sự phân lập bằng micropipette thường được hiện với pipette Pasteur
hay kính mao dẫn.
Kính hiển vi là dụng cụ cần thiết cho việc quan sát và phân lập tế bào. Mẫu
chứa các lồi đích được đặt trên tiêu bản lõm, các giọt vô trùng được nhỏ lần lượt
vào các ô lõm kế tiếp của tiêu bản trước khi quá trình phân lập được tiến hành. Một
quả bóp cao su nhỏ mềm linh hoạt được gắn vào đầu trên của pipette, đầu
micropipette hút nột lượng nhỏ nước vơ trùng có tác dụng như một dung dịch đệm.
Đặt đầu của micropipette gần với sinh vật đích, bóp nhẹ quả bóp để cho hoạt động
mao dẫn kéo tế bào lên và vào trong đầu micropipette. Sau khi bắt giữ tế bào thành
công, đầu của micropipette được di chuyển khỏi mẫu và được ngâm vào một giọt vơ
trùng kế tiếp, sau đó nhẹ nhàng di chuyển vào miệng ống, tiếp tục chuyển nó vào

18


×