Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Ứng dụng viễn thám và GIS với sự tham gia của cộng đồng nghiên cứu nguy cơ tai biến thiên nhiên ở sa pa, lào cai trong bối cảnh biến đổi khí hậu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.46 MB, 75 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-----------------------------

Nguyễn Thị Thu Trang

ỨNG DỤNG VIỄN THÁM VÀ GIS VỚI SỰ THAM GIA CỦA
CỘNG ĐỒNG NGHIÊN CỨU NGUY CƠ TAI BIẾN THIÊN NHIÊN
Ở SAPA - LÀO CAI TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-----------------------------

Nguyễn Thị Thu Trang

ỨNG DỤNG VIỄN THÁM VÀ GIS VỚI SỰ THAM GIA CỦA
CỘNG ĐỒNG NGHIÊN CỨU NGUY CƠ TAI BIẾN THIÊN NHIÊN
Ở SAPA - LÀO CAI TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Chuyên ngành: Bản đồ, viễn thám và hệ thông tin địa lý
Mã số:
60440214

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Kim Chi
XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG



Giáo viên hướng dẫn

Chủ tịch hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ khoa học

TS. Vũ Kim Chi

PGS.TS. Đinh Thị Bảo Hoa

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực
và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực
hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được
chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng và được phép công bố.
Hà Nội, ngày

tháng

năm

Học viên thực hiện

Nguyễn Thị Thu Trang


LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện luận văn này, học viên đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo hết
sức tận tình của các thầy cơ trong và ngồi khoa Địa lý. Em xin gửi lời cảm ơn
chân thành nhất đến TS. Vũ Kim Chi - người đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt
quá trình thực hiện luận văn này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến TS. Hoàng Thị
Thu Hương đã cung cấp, chia sẻ các thông tin và số liệu của khu vực nghiên cứu.
Đồng thời, em xin cảm ơn các thầy cô đã giúp đỡ nhiệt tình trong quá trình đi
khảo sát thực địa TS. Đinh Thị Bảo Hoa và TS. Mẫn Quang Huy. Cuối cùng, em
xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để em
hoàn thành luận văn.
Học viên cao học
Nguyễn Thị Thu Trang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 5
1. Tính cấp thiết ........................................................................................................ 5
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 5
3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................. 6
4. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 6
5. Cơ sở dữ liệu sử dụng trong luận văn ................................................................... 6
6. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 6
7. Kết quả dự kiến ..................................................................................................... 6
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .............................................................................. 7
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG VIỄN THÁM GIS TRONG ĐÁNH GIÁ DỰ BÁO TAI BIẾN THIÊN NHIÊN TRONG
BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ........................................................................ 8
1.1. Biến đổi khí hậu và tai biến thiên nhiên ............................................................ 8
1.2. Khái quát tình hình nghiên cứu dự báo tai biến trong bối cảnh biến đổi
khí hậu .................................................................................................................. 10
1.2.1. Trên thế giới ............................................................................................. 10
1.2.2. Trên thế giớihì

1.3. Khái niệm các loại tai biến thiên nhiên.............................................................. 13
1.4. Các phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 18
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu tổng hợp .......................................................... 18
1.4.2. Phương pháp viễn thám và GIS ............................................................... 18
1.4.3. Phương pháp tiếp cận có sự tham gia của cộng đồng ............................. 21
1.4.4. Phương pháp thống kê ............................................................................. 22
1.5. Tri thức bản địa của người dân trong nhận biết và ứng phó với tai biến
thiên nhiên ................................................................................................................. 23
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU VÀ
THỰC TRẠNG TAI BIẾN THIÊN NHIÊN Ở KHU VỰC ................................ 25
2.1. Phân tích, lựa chọn khu vực nghiên cứu ............................................................ 25
2.2. Đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu ............................................................. 28
2.3. Đặc điểm kinh tế xã hội ..................................................................................... 33
2.4. Thiệt hại do tai biến thiên nhiên khu vực nghiên cứu ....................................... 34
1


2.5. Cơ sở dữ liệu và quy trình đánh giá ................................................................... 37
2.5.1. Cơ ssở dữ liệu37
2.5.2. Quy trình đánh giá ................................................................................... 38
2.6. Xác định hiện trạng trượt lở ............................................................................... 39
2.6.1. Xác đđịnh hiện trạng trượt lởb1. Xác đđịnh hiện trạng trượ39
2.6.2. Xác định hiện trạng trượt lở bằng kiểm chứng ngồi thực địa ................ 43
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ DỰ BÁO
NGUY CƠ XẢY RA HIỆN TƢỢNG TAI BIẾN THIÊN NHIÊN ..................... 46
3.1. Xác định nguy cơ xảy ra tai biến thiên nhiên khu vực nghiên cứu .................. 46
3.2. Đánh giá nguy cơ xảy ra tai biến KVNC ........................................................... 50
3.2.1. Tai bi giá nguy c ....................................................................................... 50
3.2.2. Tuy bi giá nguy cơ xảy ra ........................................................................ 54
3.3. Tri thiá nguy cơ xảy ra tai biến KVNCn nhiên khu vực nghiên cứu c

r Tri thiá nguy c56
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 65
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 66

2


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sương muGHỊy ra tai biến KVNCn nh
Hình 1.2: Hh 1.1: Sương muGHỊy ra tai biến KVNCn n
Hình 1.3: Mơ hình sương muGHỊy ra tai biến K
Hình 2.1: Khu vực nghiên cứu Lao Chải và các địa bàn lân cận trên ảnh
SPOT 5 ...................................................................................................................... 26
Hình 2.2: Khu vực nghiên cứu Lao Chải và các địa bàn lân cận trên ảnh n
SPOT 5 ...................................................................................................................... 26
Hình 2.3: Diu vực nghiên cứu Lao Chải và các địa bàn27
Hình 2.4: Viu vực nghiên cứu Lao Chải và cá29
Hình 2.5: Điu vực nghiên 30
Hình 2.6: Quy trình xây dự Quy trìnhdự báo trượt lở đất và m trìnhdự báo tr
s

o trượt ....................................................................................................... 39

Hình 2.7: Trượt lở phát sinh dịng lũ bùn đá tại khu vực cầu Mống Xến................. 41
Hình 2.8: Kh ợt lở phát sinh dòng lũ bùn đá tại khu vực cầu Mống Xến 42
Hình 2.9: Vh ợt lở phkhối trượt xác định bằng giải đốn ......................................... 43
Hình 2.10: Mơ hình khu vối trượt xác định bằng giải đốn cầu M44
Hình 2.11: Vị trí các điểm trượt sau khi kiểm chứng và phỏng vấn thực địa........... 45
Hình 3.1: Bản đồ xác suất xảy ra trượt lở Trung Chải và các khu vực lân cận ........ 51

Hình 3.2: Bản đồ xác xuất trượt lở khu vực nghiên cứu Lao Chải và lân cận ......... 52
Hình 3.3: So sánh hi xuất trượt lở khu vực nghiên cứu Lao Chải và lân cận53
Hình 3.4: So sánh hi xuất trượt lở khu vực nghiên cứu Lao Chải và lân c53
Hình 3.5: Bản đồ tuyết hai khu vực nghiên cứu Trung Chải và Lao Chải ............... 56
Hình 3.6: Mơ hình phết hai khu vực nghiên cứu Trung Chải và
thôn Vù Lùng Sung, xã Trung Chải .......................................................................... 58
Hình 3.7. Mơ hình ph Sung, xã Trung Chảin cứu Trung Chải và Lao 59
Hình 3.8: Mh 3.nh ph Sphỏng vấn người dân của đồn thực địa ............................. 60
Hình 3.9: Nhà mái dh Sphỏng vấn người dân của đồn t61
Hình 3.10: Chuồng trại chăn nuôi tạm bợ ngày trước (trái) và hiện tại sau khi
áp dụng các biện pháp tránh rét cho trâu, bị (phải).................................................. 61
Hình 3.11: Cây cỏ voi trồng quanh nhà làm thức ăn cho trâu bò vào mùa tuyết ..... 62

3


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Thống kê các sự kiện thiên tai lớn xảy ra trong thập kỷ qua
(1997 - 2009)............................................................................................................. 17
B1797 - 2009) su97 - 2009)ệsu97 - 2009)ọsu97 - 2009)n u97 - 2009)17
B7u973.1: Một số biến qualitative trong mơ hình thống kê hồi quy logic ............... 47
B7u973.1: Một số biến qualitative trong mơ hình thống kê hồi q48
B8u973.1: Một số biến qualitative trong mơ hình thố49

4


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Trong bối cảnh biến đổi khí hậu trên toàn cầu và ở Việt Nam, vùng núi phía

bắc trong đó Sa Pa - Lào Cai là một trong những nơi tiềm ẩn nhiều nguy cơ bị ảnh
hưởng do biến đổi khí hậu và tai biến thiên nhiên. Theo điều tra trong khoảng 20
năm trở lại đây, khí hậu Sa Pa có sự thay đổi rõ rệt theo hướng khắc nghiệt hơn.
Mùa đơng lạnh, có tuyết và băng giá thường xuyên dẫn đến thiệt hại cả về tài sản và
tính mạng con người, ảnh hưởng lớn đến sinh kế của người dân. Mùa hè, nhìn
chung thời tiết trở nên oi nóng và khắc nghiệt hơn trước . Các hiện tượng khí hậu
cực đoan xảy ra ngày càng nhiều. Đặc biệt vào mùa mưa, có thêm nhiều các trận
mưa lớn kéo dài gây lũ quét, trượt lở. Theo thống kê chưa đầy đủ, từ năm 1969 đến
2010, trên địa bàn tỉnh Lào Cai đã xảy ra 55 trận lũ quét lớn nhỏ, trong đó khu vực
huyong bối có 8 điối cảnh biến đổi khí hậu trên tồn cầu và ở Việt Nam, vùng núi
phía bắc trong đó Sa Pa - Lào Cai là một trong những nơi tiềm ẩn nhiều nguy cơ bị
ảnh hưởng do biến đổi khí hậu và tai biến thiên nhiên. Th54 hộ dân phải di chuyển
khẩn cấp ra khỏi vùng bị ảnh hưởng, 127 ha lúa và hoa màu bị mất trắng, 32 cơng
trình thủy lợi cấp nước sinh hoạt bị hư hỏng nặng, đường giao thông bị trượt lở khối
lượng trên 360.000 m3 đất đá, rất nhiều tuyến đường bị hỏng nặng.
Trư8 điối cảnh biến đổi khí hậu trên tồn cầu và ở Việt Nam, vùng núi phía
bắc trong đó Sa Pa - Lào Cai là một trong những nơi tiềm ẩn nhiều nguy cơ bị ảnh
hưởng do biến đổi khí hậu và tai biến thiên nhiên. Th54 hộ dân phải di chuyển khẩn
cấp ra khỏi vùng biến thiên nhiên,... song nghiên cứu này vừa bao gồm các nghiên
cứu về tự nhiên, vừa bao gồm các nghiên cứu về xã hội và con người với tri thức
của người dân bản địa, vừa mang tính chất công nghệ với ứng dụng của viễn thám
và GIS. Đề tài mở ra một hướng nghiên cứu mới về biến đổi khí hậu với sự hỗ trợ
của cơng nghệ đang ngày một phát triển.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích, đánh giá và tìm hiểu mối liên hệ giữa các hiện tượng tai biến thiên
nhiên và các yếu tố địa lý bao gồm cả tự nhiên và xã hội trong KVNC.
5


3. Nội dung nghiên cứu

-

Phân tích, đánh giá tìm ra các nhân tố ảnh hưởng tới các hiện tượng tai biến

thiên nhiên .
-

Thực địa tìm hiểu tri thức bản địa của người dân khu vực nghiên cứu về tai

biến và biến đổi khí hậu
-

Xây dựng bản đồ xác định khu vực nguy cơ xảy ra tai biến thiên nhiên với

các mức độ khác nhau ở khu vực nghiên cứu mẫu tại huyện Sa Pa - Lào Cai.
4. Phạm vi nghiên cứu
-

Khu vực lựa chọn mẫu nằm trong huyện Sa Pa - Lào Cai

5. Cơ sở dữ liệu sử dụng trong luận văn
-

Các tài liệu: Bao gồm các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, các

tài liệu về lịch sử, văn hóa, báo cáo phát triển kinh tế xã hội qua các năm của Sa Pa.
-

Tài liệu ảnh vệ tinh SPOT 5, ảnh máy bay


-

Các tài liệu bản đồ: Bản đồ địa hình, bản đồ lượng mưa, nhiệt độ, thổ

nhưỡng, địa mạo,...
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
-

Phương pháp nghiên cứu tổng hợp: Khi nghiên cứu một vấn đề cần nhìn

nhận vấn đề đó trên mọi phương diện. Để từ đó lựa chọn những mơ hình nghiên cứu
phù hợp nhất.
-

Phương pháp ứng dụng viễn thám và GIS : Sử dụng ảnh vệ tinh SPOT 5 kết

hợp với điều tra khảo sát thực địa xác định các điểm tai biến.
-

Phương pháp thống kê :Sử dụng hệ phương pháp thống kê không gian cho

phép xác định mối tương quan hay không tương quan của một hay một vài thực thể
địa lý trong không gian với các thực thế địa lý khác.
-

Phương pháp tiếp cận nghiên cứu có sự tham gia của cộng đồng : Dựa trên

thực địa phỏng vấn người dân để kiểm chứng lại các nghiên cứu trong phòng và tìm
hiểu tri thức bản địa.
7. Kng pháp tiếp c

-

Bản đồ những khu vực tiềm ẩn nguy cơ tai biến

-

Tổng hợp tri thức bản địa của người dân trong nhận biết và ứng phó với tai

biến thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu.
6


8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
-

Ý nghĩa khoa học : đề tài ứng dụng phương pháp nghiên cứu mới ”Ứng dụng

GIS với sự tham gia của cộng đồng” trong nghiên cứu tai biến thiên nhiên.
-

Ý nghĩa thực tiễn : Trên cơ sở tìm hiểu tri thức bản địa của người dân trong

lĩnh vực nhận biết và ứng phó với tai biến, cùng với kết quả nghiên cứu khoa học đề
tài đề xuất những giải pháp thích hợp nhằm giảm thiểu tai biến và thích ứng với
biển đổi khí hậu.

7


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG VIỄN THÁM - GIS

TRONG ĐÁNH GIÁ DỰ BÁO TAI BIẾN THIÊN NHIÊN
TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1.1. Biến đổi khí hậu và tai biến thiên nhiên
Biến đổi khí hậu là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình hoặc sự
dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là vài thập kỷ
hoặc dài hơn.
Trong lịch sử địa chất của trái đất biến đổi khí hậu đã từng nhiều lần xảy ra
với những thời kỳ lạnh và nóng kéo dài hàng vạn năm được gọi là các thời kỳ băng
hà hay gian băng. Hiện nay là giai đoạn ấm lên của thời kỳ gian băng. Xét về
nguyên nhân gây nên sự thau đổi khí hậu này, chúng ta có thể thấy đó là do sự tiến
động và thay đổi độ nghiêng trục quay trái đất, sự thay đổi quỹ đạo quay của trái đất
quanh mặt trời, vị trí các lục địa và đại dương và đặc biệt là sự thay đổi trong thành
phần khí quyển. Đó là những ngun nhân hành tinh, ngun nhân tác động lớn
nhất lại là do con người, sự làm nóng bầu khí quyển gây nên hiệu ứng nhà kính.
Nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy nhiệt độ toàn cầu sẽ tăng từ 1.4 độ đến
5.8 độ C từ năm 1990 đến 2100 và vì vậy sẽ kéo theo những nguy cơ ngày càng sâu
sắc đối với chất lượng sống của con người.
Biến đổi khí hậu biểu hiện sâu sắc nhất là sự nóng lên của trái đất dẫn đến
băng tan ở hai cực, nước biển dâng cao, các hiện tượng thời tiết cực đoan, bão lũ,
sóng thần, động đất, hạn hán, giá rét kéo dài,... Biến đổi khí hậu gây hàng loạt các
tác động đến con người trong thời gian gần đây như đã có khoảng 250 triệu người bị
ảnh hưởng bởi những trận lũ lụt ở Nam Á, Châu Phi và Mexico. Các nước Nam Âu
đang đối mặt nguy cơ bị hạn hán nghiêm trọng dễ dẫn đến cháy rừng, sa mạc hóa.
Các nước Tây Âu đang đứng trước đe dọa xảy ra những trận lũ lụt lớn cũng như
những đợt băng giá mùa đông khắc nghiệt. Những dữ liệu từ vệ tinh thu thập cho
thấy số lượng các trận bão không thay đổi nhưng cường độ và sức tàn phá đang
ngày một lớn hơn.

8



Ở Việt Nam, theo thống kê số đợt khơng khí lạnh ảnh hưởng đến Việt nam
giảm rõ rệt trong vòng 2 thập kỷ . Từ 29 đợt (1971- 1980) xuống cịn 15-16 đợt
(1994- 2007). Số cơn bão trên biển Đơng ảnh hưởng đến nước ta cũng ngày càng ít
nhưng số cơn bão mạnh, sức tàn phá lớn có chiều hướng tăng lên. Mùa bão kết thúc
muộn, quỹ đạo các cơn bão dị thường và số cơn bão ảnh hưởng đến Bắc bộ giảm
trong khi số cơn ảnh hưởng đến Trung bộ, Nam trung bộ và Nam bộ ngày một tăng.
Lượng mưa biến đổi không nhất quán giữa các vùng, hạn hán có xu hướng mở rộng
ở Nam trung bộ dẫn đến gia tăng hoang mạc hóa. Nhiều đợt nắng nóng và rét đậm
rét hại kéo dài có tính kỷ lục.
BDKH toàn cầu dẫn đến sự thay đổi của thời tiết ảnh hưởng trực tiếp đến cây
trồng, sản xuất nông, lâm, công nghiệp, nuôi trồng và đánh bắt thủy- hải sản. Dịch
bệnh và khan hiếm lương thực, nước ngọt. Dự báo, sẽ có khoảng 1,8 tỷ người trên
thế giới sẽ khó khăn về nước sạch và 600 triệu người bị suy dinh dưỡng vì thiếu
lương thực do ảnh hưởng của BĐKH toàn cầu trong những năm tới.
Trước ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, địi hỏi con người phải có những giải
pháp ứng phó và thích nghi. Để làm được điều đó cần có sự hiểu biết nhất định về
những thảm họa (tai biến thiên nhiên) do BĐKH gây nên.
Tai biến thiên nhiên (natural hazard) được hiểu là những hiện tượng xảy ra
trong tự nhiên gây tác hại về của cải, vật chất và tính mạng con người như : bão lốc,
lũ lụt, xâm nhập mặn, nứt đất, động đất. Tai biến thiên nhiên bắt nguồn từ các điều
kiện tự nhiên, quá trình tự nhiên và hiện tượng tự nhiên.Sinh ra do sự tương tác
giữa hệ thống quản lý tài nguyên của con người với các hiện tượng tự nhiên cực
đoan hoặc hiếm hoi có nguồn gốc khác nhau (địa vật lý, khí quyển, sinh học, v.v.).
Tai biến trở thành thảm họa khi thiệt hại do nó gây ra với khối lượng rất lớn và xảy
ra trên một phạm vi rộng.
Trong thời đại ngày nay, khơng có một tai biến thiên nhiên nào tồn tại ngoài
sự điều chỉnh của con người đối với nó. Điều đó có nghĩa là phần lớn các tai biến
thiên nhiên xảy ra đều có sự can thiệp tích cực của con người như đốt rừng làm
nương rẫy, đơ thị hố, khai thác q mức các loại tài nguyên (nước ngầm), ...


9


1.2. Khái quát tình hình nghiên cứu dự báo tai biến trong bối cảnh biến đổi
khí hậu
1.2.1. Trên thế giới
Như đã trình bày ở trên, tình hình biến đổi khí hậu trên thế giới xảy ra rất phức
tạp, đã đặt ra những bài toán thách thức đối với các nhà khoa học trên thế giới. Có
nhiều các cơng trình khoa học thuộc các tổ chức chính phủ hoặc phi chính phủ
nghiên cứu chuyên sâu về tai biến thiên nhiên và biến đổi khí hậu.
Trong những năm 1998 - 2003, Subbiah và cộng sự, thuộc trung tâm sẵn sàng
ứng phó với thiên tai Châu Á (ADPC) đã nghiên cứu và ứng dụng một hệ thơng tin
về khí hậu để giảm thiểu các rủi ro thiên tai. Hệ thống thông tin này bao gồm một
chu trình liên tục của các dự báo, sự phổ biến, sự áp dụng và đánh giá kết quả. Nhờ
hệ thống này mà người dân huyện Kupang, NusanTenggara Timur và Indramayu
(Indonesia) có thể ứng phó, thích ứng các hiện tượng thời tiết khắc nhiệt. Họ có thể
chuyển đổi cơ cấu cây trồng và thay đổi mùa vụ cho phù hợp với điều kiện biến đổi
của thời tiết, khí hậu. Khi đạt được các kết quả tốt thì chính phủ, quốc hội của nước
Indonesia đã đầu tư kinh phí để nhân rộng hệ thống thơng tin về khí hậu để giảm rủi
ro thiên tai này
Năm 1998, MacLeod trong dự án “Chuẩn bị và giảm lũ lụt dựa vào cộng đồng
ở Campuchia (CBFMP)”. Mục tiêu của chương trình được thiết lập bền vững, nhân
rộng cơ chế phi chính phủ cho giảm nhẹ thiên tai và sẵn sàng ứng phó với lũ lụt. Dự
án nghiên cứu này được thực hiện trong 3 tỉnh thường gặp lũ là Kompong Cham,
Prey Veng và Kandal trên hai lưu vực chính của đất nước Campuchia là sơng
MeKong và Tonle Sap. Các giải pháp thích ứng bao gồm: (1) Trao quyền cho cộng
đồng để phát phiển các giả pháp để giảm nhẹ lũ lụt; (2) Cung cấp cho cộng đồng với
một mức độ an toàn từ các thảm họa thiên nhiên; (3) Đào tạo tình nguyện viên trong
làng địa phương bằng các khái niệm và kỹ thuật chuẩn bị sẵn sàng ứng phó với

thiên tai; (4) Thành lập ủy ban thiên tai trong làng để tham gia quá trình thực hiện
các giải pháp để giảm tác động của thiên tai cho cộng đồng của họ; (5) Huy động
các nguồn quỹ xây dựng, tu sửa cơ sở hạ tầng chuẩn bị ứng phó với thiên tai. [14]

10


Năm 2001, Peter và Rober trong báo cáo: “Dự báo khí hậu và ứng dụng ở
Bangladesh (CFAB). Hội thảo tham vấn quốc gia”. Các tác giả áp dụng công nghệ
thông tin trong cảnh báo thiên tai sớm 48 - 72 giờ, có thể nâng mức cảnh báo sớm
lên 2 tháng đối với lịch thời vụ do đó bà con nơng dân có thể gieo trồng và thu
hoạch trước khi mùa mưa bão xuất hiện. Ngồi ra, họ cịn dự báo sớn trong khoảng
5- 15 ngày để bà con biết có thể di tán, chuẩn bị lương thực, thực phẩm, kê cao tài
sản trong nhà, di chuyển các động vật nuôi, gia súc gia cầm lên các địa điểm cao
hơn. Sự cảnh báo sớm từ 5 -15 ngày sẽ không áp dụng đối với các trường hợp sau:
(1) Thúc đẩy việc thu hoạch mùa màng khi bị đe dọa bởi lũ lụt; (2) Thiết lập lại lịch
thời vụ và trì hỗn sự phát triển của hạt giống trong trường hợp nước sâu; (3) Thực
hiện điều chỉnh vào giữa mùa vụ và các biện pháp gieo trồng ở bất cứ nơi nào có
thể; (4) Nâng cao nhà tạm ở để lưu trưc các loại lương thực thực phẩm trên mức lũ
tối đa; (5) Bảo vệ tài sản như vật nuôi và trang trại nơng nghiệp thiết yếu.
Vào năm 2008, chính phủ Bangladesh đã chủ động trong việc quản lý thiên
tai trong tác phẩm” Tăng cường sự đồn kết cộng đồng thơng qua nâng cao năng
lực và sự hình thành các tổ chức quản lý dựa vào cộng đồng”. Nghiên cứu này cho
biết được như thế nào là quản lý thiên tai dựa vào cộng đồng (CBDM) bằng cách
góp phần tăng cường sự đồn kết, nâng cao năng lực ứng phó, thích ứng của phụ
nữ, phối hợp thống nhất với chính quyền địa phương trong thực hiện trách nhiệm
của mình để đối phó với thiên tai. Nghiên cứu này được tiến hành ở 10 cộng đồng ở
4 huyện Lalmonirhat, Kurigram, Sirajganj và Tangail.
Các nghiên cứu trên phần lớp tập chung vào giải quyết vấn đề giảm thiểu
thiệt hại do các tai biến gây ra dựa vào kinh nghiệm của cộng đồng. Thử nghiệm và

điều chỉnh các giống cây trồng, vật nuôi theo hướng thích ứng với biến đổi khí hậu
nhằm đảm bảo sinh kế lâu dài, bền vững cho người dân.
1.2.2. Tại Việt Nam
Việt Nam Là một trong số những quốc gia dễ bị tổn thương nhất trước các tác
động của biến đổi khí hậu trên tồn cầu, Việt Nam đang phải hứng chịu nhiều ảnh
hưởng nặng nề bao gồm các hiện tượng thời tiết cực đoan như hạn hán, bão lũ; tình
trạng nước biển dâng, xâm nhập mặn, cũng như sự bất thường của lượng mưa và
11


các hình thái thời tiết khác. Mặc dù Việt Nam đã có những tiến bộ vượt bậc trong
việc phát triển kinh tế và xóa đói giảm nghèo trong hai thập niên vừa qua, song
thành tựu đó đang bị đe dọa trong những năm gần đây do biến đổi khí hậu và có
nguy cơ bị đảo ngược nếu kịch bản xấu nhất xảy ra.
Theo tính tốn, nếu biến đổi khí hậu khơng được giảm thiểu một cách hiệu
quả, thì đến cuối thế kỷ 21 này, Việt Nam sẽ mất đi ít nhất 12.2% diện tích đất, hiện
đang là nơi cư trú của 23% dân số, và thậm chí là mất đi một con số lớn hơn diện
tích đất màu mỡ bao gồm một nửa khu vực châu thổ trũng thấp, cũng chính là một
trong những vựa lúa quan trọng nhất của thế giới do lũ lụt và xâm thực mặn.
Trước tình hình đó, chính phủ Việt Nam đã kết hợp với nhiều tổ chức trong
và ngoài nước để nghiên cứu nhằm khắc phục tình trạng này.
Roger và cộng sự (2006) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa thích ứng với
BĐKH, quản lý rủi ro thiên tai và giảm nghèo ở Việt Nam trong báo cáo:” Liên kết
BĐKH và quản lý thiên tai cho sự giảm nghèo bền vững quốc gia Việt Nam.” Báo
cáo xét đến nguy cơ của BĐKH, thiên tai và các tác động tiềm năng của BĐKH,
cách tiếp cận quản lý rủi ro thiên tai, cách tiếp cận trong thích ứng với BĐKH.
Năm 2006, cơng trình cảnh báo tai biến lũ lụt lưu vực sông Ngọn Thu Bồn trên cơ sở
ứng dụng GIS và nghiên cứu địa mạo - Nguyễn Hiệu, Đặng Văn Bào.
Cục Quản lý đê điều và Phòng chống lụt bão đã chỉ đạo xây dựng chương trình
quản lý dữ liệu cơ bản hệ thống đê điều trên máy tính với cơng nghệ GIS.

Việt Nam cịn nhận được sự giúp đỡ của rất nhiều các tổ chức chính phủ và
phi chính phủ trong nghiên cứu giảm thiểu thiên tai và thích ứng với biến đổi khí
hậu. AFAP (Quỹ Ơxtrâylia vì Nhân dân Châu Á và Thái Bình Dương) hoạt động tại
Việt Nam trong nhiều năm và hiện đang triển khai các sáng kiến để thích ứng với
biến đổi khí hậu ở một số địa phương dễ chịu ảnh hưởng nhất, bao gồm Hịa Bình,
Điện Biên, Hà Tĩnh, Sóc Trăng, bằng cách hợp tác với nhiều tổ chức khác nhau từ
chính quyền trung ương, địa phương và cơ sở, các tổ chức xã hội dân sự và tổ chức
quần chúng, các tổ chức phi chính phủ, các trường đại học và viện nghiên cứu, cũng
như khối doanh nghiệp tư nhân. Những sáng kiến trên đã được khơi dậy bằng hai dự
án trong khn khổ Chương trình hợp tác giữa Cơ quan Phát triển Quốc tế
12


Ôxtrâylia (AusAID) và các tổ chức phi chính phủ (ANCP) tài trợ, đó là “Nâng cao
năng lực cho các nhóm dân tộc thiểu số tiếp cận thông tin và bảo đảm an ninh lương
thực tại các tỉnh Hịa Bình, Điện Biên, Hà Tĩnh (2011-2017)”, và “Thích ứng với
biến đổi khí hậu và nước biển dâng tại khu vực ven biển của Việt Nam tại huyện
Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng (2009-2017)”.
CARE quốc tế tại Việt Nam (CARE) là một tổ chức phi chính phủ, phi lợi
nhuận, phi tơn giáo, và là một đơn vị của mạng lưới CARE quốc tế. Tại Việt Nam,
CARE hoạt động trong nhiều lĩnh vực bao gồm phát triển nông thôn, cứu trợ khẩn
cấp, cúm gia cầm, y tế và xã hội. Đối với lĩnh vực phòng chống biến đổi khí hậu,
CARE ln là tổ chức đi đầu trong việc giúp đỡ người dân ứng phó với biến đổi khí
hậu. Năm 2014, CARE kết hợp cùng với trung tâm nghiên cứu phát triển nông lâm
nghiệp miền núi (ADC) xuất bản cuốn ” Tài liệu hướng dẫn xác định và sử dụng kiến
thức bản địa trong thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng”. Trong đó, có
đề cập đến nhiều cơng cụ và mơ hình thích ứng biến đổi khí hậu dựa vào chính cộng
đồng đã được áp dụng thành cơng như ”mơ hình gừng, cây dược liệu xen chuối Tây
tại Mai Lạp, chợ Mới, Bắc Kạn” hay mơ hình cây đậu xanh thích ứng hạn,...
Nhìn chung các nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam đều đang hướng tới

các phương pháp giảm thiểu tai biến và thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào cộng
đồng. Do KTBĐ (kiến thức bản địa) có khả năng thích ứng cao với mơi trường của
người dân - nơi mà chính những KTBĐ đó đã được hình thành, trải nghiệm và phát
triển. KTBĐ là kết quả của sự quan sát, đúc rút kinh nghiệm từ thực tế sinh hoạt và
trong sản xuất nông - lâm nghiệp, trong quản lý tài nguyên và quản lý cộng đồng,
được hình thành trực tiếp từ quá trình lao động của mọi người dân trong cộng đồng,
dần được hoàn thiện và truyền thụ lại cho các thế hệ sau. Vì vậy, việc vận dụng
KTBĐ trong thích ứng BĐKH là chìa khóa thành công cho việc phát triển sinh kế
bền vững, nhất là đối với người dân tộc thiểu số (DTTS).
1.3. Khái niệm các loại tai biến thiên nhiên
Tai biến thiên nhiên chịu ảnh hưởng lớn từ biến đổi khí hậu tồn cầu. Các loại
tai biến thường xuyên xảy ra như : lũ lụt, trượt lở, hạn hán, các hiện tượng thời tiết
cực đoan, động đất, núi lửa, sóng thần...
13


Tai biến trƣợt lở đất, đá : Trượt đất là quá trình di chuyển những khối đất đá
trên sườn, trong đó ít xảy ra sự đổ vỡ hoặc đảo lộn tính ngun khối của chúng.
Trượt đất có thể xảy ra theo quy mơ lớn hoặc nhỏ, có những thể trượt rất lớn làm
dịch chuyển hàng trăm ngàn mét khối vật liệu, biến đổi mạnh cảnh quan. Và ngược
lại có những thể trượt nhỏ bé khơng gât thiệt hại gì đáng kể. Trượt đất có thể xảy ra
chậm chạp, chỉ quan sát được nhờ các thiết bị đo đạc chính xác, song cũng có thể
xảy ra nhanh mang tính đột biến.
Khác với trượt đất, lở đất thường xảy ra nhanh chóng, cấu trúc đất đá của khối
trượt lở thường bị xáo trộn, đổ vỡ đáng kể. Lở đất thường là bước phát triển kế tiếp
của khối trượt đất thuần túy trong điều kiện mặt trượt dốc và chân khối trượt khơng
có vật chống đỡ. Sự chuyển từ trạng thái trượt sang lở đất là khá phổ biến và tác hại
của hiện tượng này tăng lên đáng kể.
Tai biến trượt đất được xếp vào loại tai biến gây ra các sự cố cấp diễn và là tai
biến lớn, tai biến thứ sinh do sự cố trượt thường diễn ra mạnh, các cơ quan bị biến

đổi mau lẹ và sự xuất hiện của loại tai biến này được khống chế bởi những quy luật
và những tác nhân nhất định, tuy nhiên trong một số trường hợp trượt đất cũng thể
hiện dưới dạng tai biến tiềm ẩn tức là diễn ra một cách từ từ, kéo dài, khó nhận biết
và lặp lại ở các vết trượt cũ.
Lũ lụt: Lũ là một hiện tượng tự nhiên mang tính chu kỳ của một con sơng hay
dịng chảy. Nó là kết quả của hiện tượng mưa lớn, liên tục, vượt quá khả năng thẩm
thấu của đất và khả năng tiêu thốt nước của các con sơng, dịng chảy. Điều này dẫn
đến sự chảy tràn của nước vào các vùng đất ở hai bên bờ (đồng bằng ngập lũ). Lũ
sông: để chỉ hiện tượng nước sông dâng cao trong 1 khoảng thời gian nhất định, làm
ngập các diện tích đất đang được sử dụng cho các mục đích khác nhau. Lũ quét : Là
loại lũ xảy ra bất ngờ, lên xuống rất nhanh. Tốc độ chảy rất mạnh, cuốn trôi nhiều
bùn đá, sức tàn phá rất lớn. Lũ bùn đá : là loại lũ chỉ xảy ra ở các suối nhỏ, các dòng
chảy tạm thời, xảy ra nhành chóng và đột ngột, tốc độ dịng lớn, được đặc trưng bởi
sự đậm đặc của vật liệu bùn đá. Sự xuất hiện của lũ bùn đá bao giờ cũng đi kèm và
gần với các khối trượt lở đất.
14


Hạn hán: Hạn hán là hiện tượng lượng mưa bị thiếu hụt nghiệm trọng kéo dài,
là giảm hàm lượng ẩm trong khơng khí và hàm lượng nước trong đất, làm suy kiệt
dịng chảy sơng suối, hạ thấp mực nước ao hồ, mực nước trong các tầng chứa nước
dưới đất gây ảnh hưởng xấu đến sự sinh trưởng của cây trồng, làm mơi trường suy
thối gây đói nghèo, dịch bệnh... Có hai nguyên nhân chủ yếu gây ra hạn hán.
Nguyên nhân khách quan đó là do khí hậu thời tiết thất thường gây nên lượng mưa
thường xuyên ít ỏi hoặc nhất thời thiếu hụt. Nguyên nhân chủ quan là do con người
gây ra, con người phá rừng bừa bãi làm mất nguồn nước ngầm dẫn đến cạn kiệt
nguồn nước, khai thác và sử dụng nguồn nước bừa bãi khơng có kế hoạch làm cho
nguồn nước bị suy thoái.
Các hiện tƣợng thời tiết cực đoan: Đây là các hiện tượng nguy hiểm có khả
năng gây thiệt hại, bất ổn xã hội nghiêm trọng hoặc gây thiệt mạng. Thời tiết cực

đoan biểu hiện qua các hiện tượng : Mưa to, mưa đá, dông, lốc, sương muối, băng
tuyết, sét, lốc xốy, vịi rồng, bão,...
Lốc : là những xốy với hồn lưu nhỏ cỡ hàng chục đến hàng trăm mét,
thường xảy ra nhanh và không lan rộng. Lốc xoáy là những lốc nhỏ cuốn lên,
thường xảy ra khi khí quyển có sự nhiễu loạn và về cơ bản là không dự báo được.
Dông: hay Giông là hiện tượng khí tượng phức hợp gồm chớp và kèm theo
sấm do đối lưu rất mạnh trong khí quyển gây ra. Nó thường kèm theo gió mạnh,
mưa rào, sấm sét dữ đội thậm chí cả mưa đá, vịi rồng... đây là một loại hình thời
tiết cực đoan nguy hiểm, hay xảy ra gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng và
tài sản con người.
Sét: Là hiện tượng phóng điện trong khí quyển giữa các đám mây và đất hay
giữa các đám mây mang các điện tích khác dấu đơi khi còn xuất hiện trong các trận
phun trào núi lửa hay bão bụi.
Mưa đá: là hiện tượng mưa dưới dạng hạt hoặc cục băng có hình dáng và kích
thước khác nhau do đối lưu cực mạnh từ các đám mây dơng gây ra. Kích thước có
thể từ 5 mm đến hàng chục cm. Mưa đá xảy ra do sự bất ổn định trong khơng khí
giữa luồng khí hậu lạnh và nóng gặp nhau. Mưa đá ảnh hưởng trực tiếp đến tính
mạng và tài sản của con người.
15


Sương muối, băng tuyết: sương muối hay còn gọi là sương giá là hiện tượng
hơi nước đóng băng thành các hạt nhỏ và trắng như muối ngay trên mặt đất, bề mặt
cây cỏ hoặc các vật thể khác khi không khí trên đó ẩm và lạnh.

Hình 1.1: Sương muối, băng tuyết ở Sa Pa
Các tai biến kể trên có thể xảy ra đơn lẻ hoặc theo dây chuyền tại một khu vực
gây thiệt hại nặng nề cho con người. Trong lịch sử có rất nhiều tai biến thiên nhiên
liên hồn như vậy như trận động đất - sóng thần ngồi khơi Nhật Bản xảy ra ngày
11 tháng 3 năm 2011 gây thiệt hại rất lớn về người và tài sản. Trận động đất mạnh

9.0 Mw tại độ sâu 32 km đã gây ra sóng thần lan dọc bờ biển Thái Bình Dương của
Nhật bản và ít nhất 20 quốc gia. Sóng thần cao đến 38.9 m đã đánh vào Nhật Bản
chỉ vài phút sau động đất. Động đất và sóng thần đã gây ra cuộc khủng hoảng
nghiêm trọng đối với nước Nhật. Có gần 16.000 người đã thiệt mạng, 6.152 người
bị thương và 2.572 người mất tích tại 18 tỉnh của Nhật Bản và hơn 125.000 cơng
trình nhà ở bị hư hại hoặc phá hủy hồn tồn. Kéo theo đó là vụ nổ của 3 lò phản
ứng hạt nhân nhà máy điện hạt nhân Fukushima khiến nhiều người phải di dời, sơ
tán. Vụ phun trào, chính xác hơn là "vụ nổ" vào ngày 27 tháng 8 năm 1883 tại
Krakatau (Indonesia), một trong số những ngày tồi tệ nhất của lịch sử nhân loại, đã
cướp đi sinh mạng của ít nhất 36.417 người, phá hủy tồn bộ 165 ngơi làng và thành
phố gần đó và làm 132 ngơi làng bị tàn phá nghiêm trọng. Dư chấn của vụ nổ cũng
16


đã tạo nên một cơn sóng thần cao tới 30 m đổ về 2 hòn đảo Java và Sumatra, tiếp
tục làm cho hàng nghìn người thiệt mạng. Năm 1970, Ở Peru một trận động đất 7,7
độ Ríchte xảy ra ngồi khơi, đã gây ra trượt đất ở vùng núi Huarátcan. Đất trượt kéo
theo băng tuyết từ độ cao 4.000m ào ào đổ xuống, ngày càng nhiều, càng nhanh với
vận tốc lên đến 300km/giờ, vùi lấp hai thành phố Đungay (20.000 người chết),
Ranratura (3.000 người chết) và hàng chục ngôi làng ở chân núi. Tổng cộng 70.000
người chết và mất tích sau trận đất trượt này.
Tại Việt Nam, tuy chưa có thảm họa nào xảy ra gây tổn thất nghiêm trọng với
quy mơ như trên, nhưng những năm gần đây khí hậu liên tục biến đổi cũng gây nên
nhiều tai biến lớn nhỏ ảnh hưởng đến kinh tế và tính mạng con người.
Bảng 1.1: Thống kê các sự kiện thiên tai lớn xảy ra trong thập kỷ qua (1997 - 2009)
Nguồn: />
Bảng 1.2: Tần suất xuất hiện các hiểm họa thiên nhiên ở Việt Nam
Nguồn: Báo cáo của ban chỉ đạo phòng chống lụt bão TW

17



Trưn: Báo cáo của ban chỉ đạo phòng chống lụt bão tạp, không theo quy luật
như trước đây, tần suất tăng lên, cường độ mạnh hơn rõ rệt đặc biệt là trong bối
cảnh ảnh hưởng của BĐKH. Các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng đang cùng nhau nỗ lực nghiên cứu nhằm tìm ra những giải pháp tối ưu nhất
trong việc giảm thiểu thiệt hại do tai biến.
1.4. Các phƣơng pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu tổng hợp
Quan điểm tổng hợp và hệ thống trên bất kỳ lãnh thổ nào, khi nghiên cứu đều
phải tiến hành nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ về điều kiện tự nhiên, tài
nguyên thiên nhiên, kinh tế xã hội. Từ đó đưa ra các mơ hình phù hợp với điều kiện
của từng địa phương. Các đơn vị lãnh thổ địa lý tự nhiên là một hệ thống phức tạp
gồm các hợp phần tự nhiên cấu thành có tác động tương hỗ lẫn nhau thơng qua các
dịng vật chất, năng lượng và thơng tin. Các dịng này sẽ ảnh hưởng đến cấu trúc và
chức năng của từng hệ thống. Khi có một hợp phần nào đó bị tác động và bị biến
đổi thì các hợp phần khác cũng bị biến đổi theo.
1.4.2. Phương pháp viễn thám và GIS
Với sự phát triển của công nghệ thông tin ngày nay viễn thám và GIS khơng
cịn xa lạ với đa số các lĩnh vực nghiên cứu bởi khả năng ứng dụng cao.
Thuật ngữ viễn thám (Remote sensing) - điều tra từ xa, xuất hiện từ năm 1960
do một nhà địa lý người Mỹ là E. Pruit đặt ra (Thomas, 1999). Kỹ thuật viễn thám
là một kỹ thuật đa ngành, nó liên kết nhiều lĩnh vực khoa học và kỹ thuật khác nhau
trong các công đoạn khác nhau như: 1)Thu nhận thông tin, 2) Tiền xử lý thơng tin,
3) Phân tích và giải đốn thơng tin, 4) Đưa ra các sản phẩm dưới dạng bản đồ
chuyên đề và tổng hợp.

18



Hình 1.2: Hh 1.ngữ viễn thám (Remote sensing) Viễn thám có thể coi như một cơng nghệ giám sát từ xa, giám sát đối tượng mà
không cần tiếp xúc trực tiếp với đối tượng đó. Do đó sử dụng các tư liệu viễn thám ta
có thể theo dõi và quan sát được các tai biến thông qua những biểu hiện của chúng
trên bề mặt. Ví dụ khi nghiên cứu trượt lở, thơng qua tư liệu viễn thám ta có các
thơng tin về lớp phủ, hiện trạng sử dụng đất, một số thông tin về cấu trúc địa chất, địa
mạo từ đó phán đốn được hiện trạng trượt lở.
Ảnh vệ tinh : LANDSAT hoặc SPOT đã được sử dụng để nhận ra các di chuyển
khối được xác nhận một cách gián tiếp thông qua các điều kiện lãnh thổ cụ thể kết hợp
với trượt đất, như những thay đổi về thạch học, thực vật và độ ẩm của thổ nhưỡng.
Ảnh hàng khơng :
- Đưa ra cái nhìn tồn diện và 3 chiều trên một vùng tương đối rộng.
- Nhận ra được các ranh giới và đặc điểm hình thái của các di chuyển khối
đang tồn tại.
- Quan sát được những dấu vết bắt đầu di chuyển (vách, khe nứt, v…v… ) trên
một vùng rộng.
- Quan sát được các thành hệ đá và trần tích trên mặt trong điều kiện khơng bị
xáo trộn. Có thể nhận ra các đặc điểm địa mạo
- Sự tồn tại và phát triển theo thời gian của trượt đất có thể được phác thảo
bằng việc so sánh các tấm ảnh của cùng khu vực trong các thời kì khác nhau.
19


Chiết xuất thông tin từ ảnh viễn thám qua việc đốn đọc, điều vẽ ảnh là q
trình tách thơng tin định tính hay định lượng từ ảnh dựa trên các tri thức chuyên
ngành hoặc kinh nghiệm của người điều vẽ. Q trình này có thể được thực hiện
bằng mắt người hay máy tính. Đốn đọc điều vẽ bằng mắt có ưu điểm là có thể khai
thác được các tri thức chuyên môn và kinh nghiệm của con người, mặt khác cũng có
thể phân tích được các thơng tin phân bố không gian. Tuy nhiên, phương pháp này
tốn thời gian và kết quả thu được không đồng nhất. Việc xử lý máy tính có ưu điểm
là năng suất cao, nhanh, có thể đo được các chỉ số đặc trưng tự nhiên nhưng lại khó

kết hợp với tri thức và kinh nghiệm của con người. Kết quả phân tích các thơng tin
có tính sai số cao.
GIS (Geographic information system - hệ thống thơng tin địa lý) là một tập hợp
có tổ chức bao gồm hệ thống phần cứng, phần mềm máy tính, dữ liêu địa lý và con
người, được thiết kế nhằm mục đích nắm bắt, lưu trữ, cập nhật, điều khiển, phân tích,
và hiển thị tất cả các dạng thơng tin liên quan đến vị trí địa lý (theo ESRI).
Thực chất GIS là cơng nghệ mang tính hệ thống cao giúp đỡ con người giải
quyết các bài tốn mang tính tích hợp thơng tin từ nhiều lớp một cách nhanh chóng
và chính xác. Về bản chất ứng dụng GIS là việc xác lập mối liên hệ không gian giữa
các đối tượng và hiện tượng mang thuộc tính khơng gian. Trong nghiên cứu xác lập
sơ đồ logic cho ứng dụng GIS, người ta phải tìm được những mối liên hệ giữa các
hiện tượng để từ đó xác lập các lớp thơng tin cần phải đưa vào mơ hình. Số lượng
lớp thơng tin khá nhiều, nhưng chúng thường có hệ số tương quan rất khác nhau với
đối tượng nghiên cứu. Nhiệm vụ của người vận dụng cụ thể là phải định được
những mối liên hệ chặt chẽ nhất để ưu tiên tìm kiếm trong khi thành lập cơ sở dữ
liệu, bởi vì trong nhiều cặp tương quan bao giờ cũng có những cặp tương quan chặt
chẽ nhất và có ý nghĩa quyết định nhất.
Trong nghiên cứu này GIS đóng vai trị quan trọng giúp quản lý thông tin dữ
liệu đầu vào, đầu ra. Chồng xếp, phân tích các lớp thơng tin chun đề từ đó đưa ra
lớp thơng tin mới, hiển thị và xuất những thơng tin dưới dạng bản đồ. Từ đó kết
hợp với ảnh VT, bản đồ địa mạo và một số loại bản đồ khác như bản đồ địa chất,
bản đồ thực vật… giúp chúng ta xác định được các vị trí tiềm ẩn các dạng tai biến
thiên và xây dựng được bản đồ cảnh báo
20


1.4.3. Phương pháp tiếp cận có sự tham gia của cộng đồng
Phương pháp tiếp cận nghiên cứu có sự tham gia của cộng đồng là điểm mới
của nghiên cứu này. Trong những năm gần đây, sự tham gia của người dân trong
các lĩnh vực như phát triển lâm nghiệp, phát triển du lịch, ... trở nên phổ biến. Hơn

ai hết, tất cả các nghiên cứu hay chính sách pháp luật đều chung một mục đích phục
vụ nâng cao đời sống của người dân. Do đó việc người dân tham gia đóng góp vào
các nghiên cứu hay chính sách là điều tất yếu.
Phương pháp được thực hiện trên cơ sở đã có những phân tích tổng hợp trong
phịng, ta tiến hành đi thực địa. Việc đi thực địa sẽ giúp thu thập những tài liệu về
đặc điểm của khu vực, ranh giới địa hình, các dạng tai biến và tác hại thực tế do nó
gây ra. Phát hiện chi tiết những đặc trưng của khu vực nghiên cứu, ghi nhận hiện
trạng bằng cách chụp ảnh hay đo đạc, định vị bằng máy GPS. Việc thực địa vừa
nhằm mục đích thu thập thêm những thơng tin cịn thiếu và đồng thời cũng là cách
kiểm chứng lại một số kết quả được thực hiện trong phòng. Việc đi thực địa tiến
hành đồng thời với việc sử dụng các phương pháp phân tích chuyên ngành thu được
kết quả tốt nhất cho nội dung nghiên cứu.
Công cg pháp đư:
+ PhPhg pháp được thực hiện trên cơ sở đã có những phân tích tổng hợp trong
phịng, ta tiến hành đi thực địa. Việc đi thực địa iểu tình hình liên quan đến tai biến
thiên nhiên tại địa phương. Các nội dung phỏng vấn bao gồm tình hình tác động của
tai biến, tính dễ bị ảnh hưởng và khả năng ứng phó của người dân địa phương.
Những diễn biến và đánh giá chủ quan của người được phỏng vấn và tình hình thời
tiết, khí hậu trong những năm gần đây. Số lượng bản hỏi phụ thuộc vào lượng thông
tin thu thập được.(bảng hỏi phụ lục 1)
+ Thông tin lược thực hiện trên cơ sở đã có những phân tích tổng hợp trong
phịng, ta tiến hành đi thực địa. Việc đnhững năm gần đây cũng như ảnh hưởng của
chúng đến đời sống của cộng đồng.
+ Phông tin lược thực hiện trên cơ sở đã có những phân tích tổng hợp trong
phòng, ta tiến hành đi thực địa. Việc đnhững năm gần đây cũng như ảnh hưởng của
chúng đến đời sống của cộ nhất về khu vực sinh sống của mình. Từ đó u cầu
người dân tự xác định vị trí có các vấn đề xảy ra trong địa bàn mình sinh sống.
21



×