Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Stress, trầm cảm, lo âu và một số yếu tố liên quan đến điều dưỡng viên các khoa lâm sàng, bệnh viện Nhi Trung ương năm 2019.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 86 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG KHOA KHOA HỌC SỨC KHỎE – BỘ MÔN Y TẾ CÔNG CỘNG ---------------------------------------. Nguyễn Thị Minh Huyền STRESS, TRẦM CẢM, LO ÂU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA ĐIỀU DƯỠNG VIÊN CÁC KHOA LÂM SÀNG, BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG NĂM 2019. LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG. Hà Nội, năm 2019.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG KHOA KHOA HỌC SỨC KHỎE – BỘ MÔN Y TẾ CÔNG CỘNG ---------------------------------------. Nguyễn Thị Minh Huyền STRESS, TRẦM CẢM, LO ÂU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA ĐIỀU DƯỠNG VIÊN CÁC KHOA LÂM SÀNG, BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG NĂM 2019 CHUYÊN NGÀNH: Y TẾ CÔNG CỘNG Mã số: 8.72.07.01. LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Bạch Ngọc. Hà Nội, năm 2019. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các công trình khác. Nếu không đúng như đã nêu trên, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về đề tài của mình. Người cam đoan Nguyễn Thị Minh Huyền.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô, sự động viên cổ vũ của gia đình và sự giúp đỡ nhiệt tình của bạn bè. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Phó Giáo sư - Tiến sỹ Nguyễn Bạch Ngọc, cô đã cho tôi nhiều lời khuyên quý báu, tận tình chỉ bảo cho tôi về phương pháp nghiên cứu khoa học và luôn động viên tôi học tập, tìm tòi, sáng tạo, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các quý thầy cô trong bộ môn Y tế công cộng, trường Đại học Thăng Long đã dày công giảng dạy, đào tạo, truyền đạt kiến thức cho các thế hệ học viên chúng tôi. Tôi xin cảm ơn các bác sỹ, điều dưỡng, nhân viên của Bệnh viện Nhi Trung ương đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập số liệu cũng như trong suốt quá trình làm luận văn. Tôi xin cảm ơn những người bạn đã kề vai sát cánh bên tôi trong hai năm học vừa qua, đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình học tập và nghiên cứu. Cuối cùng, tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình tôi, những người đã luôn ở bên động viên, cổ vũ và tiếp thêm sức mạnh cho tôi, giúp tôi luôn vững bước trên con đường của mình.. Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2019 Nguyễn Thị Minh Huyền. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ CHƯƠNG 1.. 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU. 3. 1.1. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................................3 1.1.1. Khái niệm rối loạn căng thẳng (stress) .................................................................3 1.1.2. Áp lực thể chất và tâm lý .......................................................................................4 1.1.3. Khái niệm trầm cảm ...............................................................................................4 1.1.4. Khái niệm lo âu ......................................................................................................5 1.2. Những nguyên nhân gây stress và những yếu tố liên quan ................................6 1.2.1. Nguyên nhân khách quan.......................................................................................6 1.2.2. Nguyên nhân chủ quan ..........................................................................................7 1.3. Những hậu quả của stress ......................................................................................7 1.4. Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh, yếu tố nguy cơ của trầm cảm ..........................8 1.4.1. Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh .............................................................................8 1.4.2. Một số yếu tố nguy cơ làm gia tăng trầm cảm ......................................................9 1.5. Giới thiệu về công cụ đo lường stress, trầm cảm, lo âu trong nghiên cứu ......14 1.5.1. Những căn cứ để lựa chọn công cụ đo lường stress ............................................14 1.5.2. Thang điểm đánh giá Trầm cảm - Lo âu - Căng thẳng (DASS 21) .....................15 1.5.3. Thang đo Brief Job Stress Questionnaire - BJSQ ...............................................17 1.5.4. Một số thang đo khác ...........................................................................................17 1.6. Những công trình nghiên cứu về stress, trầm cảm, lo âu và các yếu tố liên quan ........................................................................................................................18 1.6.1. Trên thế giới .........................................................................................................18 1.6.2. Tại Việt Nam ........................................................................................................20 1.7. Giới thiệu về cơ sở nghiên cứu ............................................................................22 1.8. Khung lý thuyết ....................................................................................................26 CHƯƠNG 2.. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 27. 2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu .....................................................27 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................27.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu và thời gian nghiên cứu.....................................................27 2.2. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................27 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ..............................................................................................27 2.2.2. Cỡ mẫu, cách chọn mẫu ......................................................................................27 2.3. Phương pháp thu thập số liệu ..............................................................................28 2.3.1. Bộ công cụ ...........................................................................................................28 2.3.2. Cơ sở xây dựng bộ công cụ..................................................................................28 2.3.3. Kỹ thuật thu thập số liệu ......................................................................................28 2.3.4. Quy trình thu thập thông tin ................................................................................29 2.4. Các biến số, chỉ số nghiên cứu .............................................................................29 2.5. Tiêu chuẩn đánh giá .............................................................................................33 2.5.1. Đánh giá điểm cho bộ công cụ DASS 21 .............................................................33 2.5.2. Đánh giá điểm cho bộ công cụ BJSQ ..................................................................33 2.6. Xử lý và phân tích số liệu .....................................................................................33 2.7. Sai số và biện pháp khắc phục sai số ..................................................................34 2.7.1. Sai số có thể mắc phải .........................................................................................34 2.7.2. Biện pháp khắc phục sai số: ................................................................................34 2.8. Đạo đức trong nghiên cứu....................................................................................34 2.9. Hạn chế của nghiên cứu .......................................................................................34 CHƯƠNG 3.. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. 36. 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ..........................................................36 3.1.1. Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu. ..........................................36 3.1.2. Hành vi và lối sống của điều dưỡng viên ............................................................38 3.2. Thực trạng stress, trầm cảm, lo âu của điều dưỡng bệnh viện Nhi Trung ương .......................................................................................................................39 3.2.1. Thực trạng stress, trầm cảm, lo âu của đối tượng nghiên cứu ............................39 3.2.2. Thực trạng stress do nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu (BJSQ).................43 3.3. Một số yếu tố liên quan đến stress của đối tượng nghiên cứu ..........................45 CHƯƠNG 4.. BÀN LUẬN. Thang Long University Library. 52.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> 4.1. Thực trạng stress, trầm cảm, lo âu của điều dưỡng viên tại Bệnh viện Nhi trung ương năm 2019 ...........................................................................................52 4.1.1. Thực trạng stress, trầm cảm, lo âu của điều dưỡng viên (DASS 21) ..................52 4.1.2. Thực trạng stress nghề nghiệp của điều dưỡng viên ...........................................56 4.2. Một số yếu tố liên quan đến stress của đối tượng nghiên cứu ..........................57 KẾT LUẬN. 60. KHUYẾN NGHỊ. 62. TÀI LIỆU THAM KHẢO. 63. PHỤ LỤC. 69.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt AIDS. Chữ viết đầy đủ :. Acquired immuno-deficiency syndrome (Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người). BHYT. :. Bảo hiểm y tế. BJSQ. :. DASS. :. ĐTNC. :. Đối tượng nghiên cứu. ICD. :. Phân loại quốc tế về Bệnh tật. ICF. :. Hệ thống phân loại quốc tế về Chức năng, Khuyết tật và :. Brief Job Stress Questionnaire (Bộ câu hỏi đánh giá stress công việc) Depression Anxiety Stress Scale (Thang điểm đánh giá Trầm cảm - Lo âu - Căng thẳng). Sức khỏe NB. :. Người bệnh. NVYT. :. Nhân viên y tế. WHO. :. Tổ chức Y tế Thế giới. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH ẢNH Bảng 1.1. Cách tính điểm của thang đo DASS 21 .................................................... 16 Bảng 1.2. Cơ cấu các khoa, phòng Bệnh viện Nhi Trung ương ................................ 23 Hình 1.1. Khung lý thuyết của đề tài nghiên cứu ..................................................... 26 Bảng 2.1. Các nhóm biến số và chỉ số ..................................................................... 29 Bảng 2.2. Cách tính điểm của thang đo DASS 21 .................................................... 33 Bảng 3.1. Phân loại ĐTNC theo nhóm tuổi, giới tính, thu nhập ................................ 36 Bảng 3.2. Phân loại ĐTNC theo chức danh, trình độ, thâm niên, buổi trực ............... 37 Bảng 3.3. Môt số hành vi và lối sống của đối tượng nghiên cứu ............................... 38 Bảng 3.4. Thực trạng stress, trầm cảm, lo âu của đối tượng nghiên cứu .................... 39 Bảng 3.5. Mức độ stress, trầm cảm, lo âu của đối tượng nghiên cứu ......................... 39 Bảng 3.6. Thực trạng stress, trầm cảm, lo âu theo nhân khẩu học của ĐTNC ............ 40 Bảng 3.7. Thực trạng stress theo hành vi và lối sống của đối tượng nghiên cứu ........ 41 Bảng 3.8. Thực trạng stress theo lối sống của đối tượng nghiên cứu ........................ 42 Bảng 3.9. Thực trạng stress công việc của đối tượng nghiên cứu .............................. 43 Bảng 3.10. Mức độ hỗ trợ xã hội của đối tượng nghiên cứu .................................... 44 Bảng 3.11. Mức độ hài lòng của đối tượng nghiên cứu ........................................... 44 Bảng 3.12. Mối liên quan giữa nhóm tuổi và stress của ĐTNC ................................ 45 Bảng 3.13. Mối liên quan giữa giới tính và stress của ĐTNC ................................... 45 Bảng 3.14. Mối liên quan giữa thu nhập và stress của ĐTNC ................................... 46 Bảng 3.15. Mối liên quan giữa chức danh và stress của ĐTNC ................................ 46 Bảng 3.16. Mối liên quan giữa trình độ và stress của ĐTNC .................................... 46 Bảng 3.17. Mối liên quan giữa thâm niên và stress của ĐTNC ................................. 47 Bảng 3.18. Mối liên quan giữa tần suất trực và stress của ĐTNC ............................. 47 Bảng 3.19. Mối liên quan giữa thói quen hút thuốc lá và stress của ĐTNC ............... 48 Bảng 3.20. Mối liên quan giữa thói quen sử dụng rượu bia với stress của ĐTNC ...... 48 Bảng 3.21. Mối liên quan giữa thói quen tập thể dục với stress của ĐTNC ............... 48 Bảng 3.22. Mối liên quan giữa cách giải tỏa căng thẳng và stress của ĐTNC ........... 49 Bảng 3.23. Mối liên quan giữa hài lòng và stress của ĐTNC ................................... 49.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Bảng 3.24. Mối liên quan giữa mức hỗ trợ xã hội và stress của ĐTNC ..................... 50 Bảng 3.25. Mối liên quan giữa phản ứng với stress và stress của ĐTNC ................... 51. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Sức khỏe là trạng thái thoải mái toàn diện nhất về thể chất, tinh thần và xã hội và không phải chỉ bao gồm có tình trạng không có bệnh hay thương tật (theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) [55][56]. Định nghĩa này là chủ đề của nhiều cuộc tranh cãi, đặc biệt thiếu giá trị hoạt động và vì vấn đề được tạo ra bởi từ "toàn diện", nên đây vẫn là vấn đề còn tranh luận [30][40]. Các định nghĩa khác cũng đã được đưa ra, trong số đó định nghĩa gần đây nhất là mối quan hệ giữa sức khỏe và sự thỏa mãn các nhu cầu cá nhân [28]. Các hệ thống phân loại như Phân loại quốc tế về Gia đình của WHO, bao gồm Hệ thống phân loại quốc tế về Chức năng, Khuyết tật và Sức khỏe (ICF) và Phân loại quốc tế về Bệnh tật (ICD), thường được sử dụng để định nghĩa và để đo đạc các thành phần của sức khỏe. Như vậy chỉ cần thiết một trong ba yếu tố trên thì được coi là thiếu sức khỏe, là tình trạng bệnh tật. Ngày nay, trong các mối quan tâm đến sức khỏe thì tình trạng stress do nghề nghiệp đang là một vấn đề được quan tâm toàn cầu, và là mối đe dọa nguy hiểm nhất của thế kỷ XXI. Trong khi tại các quốc gia đang phát triển (trong đó có Việt Nam) các bệnh có nền tảng tâm lý đang có xu hướng phát triển nhanh chóng. Đến năm 2030 – theo đánh giá của WHO – trầm cảm có thể trở thành vấn đề sức khỏe lớn nhất, vượt qua cả các bệnh hệ tim-mạch và AIDS. Trong các đối tượng lao động hiện nay, nhân viên y tế, đặc biệt là các nhân viên ở các khoa lâm sàng, tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân làm việc trong môi trường có khả năng stress rất cao với nhiều lý do như: làm việc quá tải, yếu tố an ninh trong bệnh viện, ý thức của người khám bệnh. Tác giả Demiral và đồng nghiệp năm 2000 đã nghiên cứu trên 300 bác sĩ ở các chuyên khoa khác nhau và tìm thấy tỷ lệ chung về trầm cảm và lo âu là 18,9 % và 27,4% ở các bác sĩ [33]. Ở Việt Nam, sức ép quá lớn của công việc khiến tỷ lệ nhân viên y tế có dấu hiệu stress cao. Nghiên cứu của Lê Thành Tài năm 2008 cho thấy nhân viên điều dưỡng có dấu hiệu stress nghề nghiệp tại bệnh viện đa khoa trung ương Cần.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> 2. Thơ, bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ và bệnh viện đa khoa Châu Thành Hậu Giang : 45,2% có dấu hiệu stress ở mức cao, 42,8% ở mức trung bình [11]. Nghiên cứu của tác giả Lương Quốc Hùng tại bệnh viện E năm 2018 cho biết tỷ lệ có dấu hiệu stress của nhân viên điều dưỡng khối lâm sàng bệnh viện E năm 2018 là 24,3%. Mức độ stress của nhân viên điều dưỡng khối lâm sàng bệnh viện E năm 2018 lần lượt là 12,3% mức độ nhẹ, 6,5% mức độ vừa, 4,5% mức độ nặng và 1% mức độ rất nặng [13]. Nghiên cứu stress của nhân viên y tế, đặc biệt đó là điều dưỡng đang trực tiếp làm việc tại bệnh viện Nhi Trung ương, nơi mà môi trường làm việc luôn căng thẳng, đi kèm nhiều những rủi ro từ đặc thù công việc đang được quan tâm rất lớn. Bệnh viện Nhi trung ương là một bệnh viện đặc thù và là một trong ba bệnh viện hàng đầu khu vực trong lĩnh vực nhi khoa nhưng còn rất ít nghiên cứu đánh giá tình trạng stress của điều dưỡng . Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài: “Stress, trầm cảm, lo âu và một số yếu tố liên quan của điều dưỡng viên các Khoa lâm sàng tại Bệnh viện Nhi trung ương năm 2019” nhằm hai mục tiêu như sau: 1. Đánh giá thực trạng stress, trầm cảm và lo âu của điều dưỡng viên của các khoa lâm sàng tại Bệnh viện Nhi trung ương năm 2019. 2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến stress của các đối tượng nghiên cứu.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> 3. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm rối loạn căng thẳng (stress) Theo tâm lý học giải thích thì đây là một cảm giác căng thẳng và dồn ép. Áp lực với cường độ thấp có thể là một điều tốt và thậm chí có lợi ích trong công việc và sức khỏe. Stress tích cực giúp tăng hiệu suất vận động thể thao. Nó cũng có vai trò trong động lực, thích nghi và phản ứng với môi trường xung quanh [3]. Tuy nhiên với một lượng áp lực quá nhiều có thể dẫn đến nhiều vấn đề đối với cơ thể và điều đó có thể cực kì có hại. Stress - một thuật ngữ phổ biến nhưng cũng thường xuyên bị hiểu nhầm nhất. Người ta thường nghĩ rằng có những tình huống mà bản chất của nó đã khó tránh khỏi căng thẳng do sự cạnh tranh cao đòi hỏi khả năng xử lý tốt. Tác giả Walter Cannon (1927) là người đầu tiên đưa ra khái niệm về stress. Định nghĩa tác giả đưa ra tập trung vào khía cạnh sinh học của stress. Stress được hiểu đơn thuần là phản ứng “có sẵn” của cơ thể trước những nhân tố gây hại nhằm huy động sức mạnh của cơ thể để ứng phó [43]. Stress tích cực giúp chúng ta thích nghi, hòa hợp để cùng sống chung với stress, biến nó thành động lực giúp con người phát triển. Nhưng nếu nhìn nhận ở khía cạnh tiêu cực thì stress có thể phá vỡ cân bằng trong cuộc sống của con người làm nảy sinh nhiều vấn đề về sức khỏe như lo âu, trầm cảm, suy kiệt ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bản thân và xã hội [28]. Theo Lazarus, 1966; Lazarus, Folkman, 1984, stress được định nghĩa như một quá trình tương giao giữa con người với môi trường, trong đó đương sự nhận định sự kiện từ môi trường có tính chất đe dọa và có hại, đòi hỏi phải cố gắng sử dụng các tiềm năng thích ứng của mình để đối mặt với những điều đó [43]. Ở Việt Nam, nghiên cứu của tác giả Trần Anh Thụ có định nghĩa: stress là.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> 4. tình trạng gây khó chịu hoặc gây thương tổn về cảm xúc và tinh thần, xảy ra khi cá nhân phản ứng lại những kích thích hoặc tình huống cực kỳ khó khăn, nhiều áp lực và căng thẳng do tác động từ bên ngoài và có thể ảnh hưởng tới sức khoẻ [22]. Trong giới hạn nghiên cứu, chúng tôi định nghĩa: căng thẳng (stress) là yếu tố thể chất, tinh thần hoặc cảm xúc gây ra căng thẳng cho cơ thể hoặc tinh thần. Căng thẳng có thể là bên ngoài (từ môi trường, tâm lý hoặc xã hội) hoặc bên trong (bệnh tật, bệnh lý cơ thể). Nghiên cứu năm 2008 được thực hiện ở Úc nhằm đánh giá khả năng điều dưỡng viên có thể làm gì và nói gì về chăm sóc sức khỏe tại nơi làm việc, phát hiện cho thấy họ không tham gia đầy đủ trong việc chăm sóc sức khỏe [36]. 1.1.2. Áp lực thể chất và tâm lý Áp lực là thuật ngữ được sử dụng trong vật lý học để chỉ lực ép trên bề mặt của một vật và vuông góc với bề mặt đó. Sau được sử dụng rộng rãi ra với nghĩa áp lực là sự bắt ép bằng sức mạnh, sức ép [6]. Theo Từ điển Tâm lý học, áp lực là lực khác với nhu cầu về hướng tác động. Nếu nhu cầu là lực xuất phát từ bên trong cơ thể thì áp lực là lực tác động từ phía môi trường lên cơ thể [27]. Như vậy, “Áp lực thể chất và tâm lý” là những nhân tố tạo sức ép cho con người trong quá trình sống, tác động lên cơ thể, làm cho con người có những căng thẳng về mặt tâm lý, gây cản trở hoạt động, ảnh hưởng đến sức khỏe của con người. Có thể hiểu khái quát áp lực thể chất và tâm lý như là những nhân tố gây sức ép cho cá nhân, tạo ra những thay đổi trên thực thể và căng thẳng về mặt tâm lý. 1.1.3. Khái niệm trầm cảm Trầm cảm là một trạng thái cảm xúc buồn rầu, chán nản khác với phản ứng buồn chán nhất thời ở người bình thường. Trầm cảm có nguyên nhân và cơ chế. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> 5. bệnh sinh phức tạp, biểu hiện lâm sàng không chỉ bằng các triệu chứng đặc trưng về tâm thần là giảm khí sắc mà còn kèm theo nhiều triệu chứng về cơ thể nên người bệnh trầm cảm thường đến với các chuyên khoa khác và dễ bị bỏ sót chẩn đoán. Trầm cảm thường kèm các rối loạn tâm thần khác như lo âu [57]. Trầm cảm điển hình được mô tả bằng sự ức chế toàn bộ các quá trình hoạt động tâm thần biểu hiện bằng 3 triệu chứng đặc trưng sau: Khí sắc trầm: Biểu hiện bằng nét mặt, dáng điệu buồn rầu, ủ rũ. Mất hoặc giảm sự quan tâm thích thú: không quan tâm đến mọi việc, không còn ham thích gì kể cả vui chơi. Mất hoặc giảm năng lượng, giảm hoạt động: dễ mệt mỏi không còn sức lực chỉ sau một cố gắng nhỏ. Các triệu chứng phổ biến khác của trầm cảm bao gồm: - Mất hoặc khó tập trung chú ý - Giảm sút tính tự trọng và lòng tự tin - Tự cho mình là không xứng đáng hoặc có ý tưởng bị buộc tội, bị khuyết điểm - Nhìn tương lai ảm đạm, bi quan, đen tối - Có ý tưởng, hành vi tự hủy hoại hoặc tự sát; - Rối loạn giấc ngủ - Ăn ít ngon miệng [5][58]. Tiêu chuẩn chẩn đoán giai đoạn trầm cảm theo ICD 10: - Trầm cảm nhẹ, phải có 2/3 triệu chứng đặc trưng của trầm cảm và phải có ít nhất 2/7 triệu chứng phổ biến khác của trầm cảm. - Trầm cảm vừa, phải có ít nhất 2/3 triệu chứng đặc trưng của trầm cảm và phải có ít nhất 3/7 triệu chứng phổ biến khác của trầm cảm. - Trầm cảm nặng, phải có 3/3 triệu chứng đặc trưng của trầm cảm và phải có ít nhất 4/7 triệu chứng phổ biến khác của trầm cảm [5][58]. 1.1.4. Khái niệm lo âu Lo âu là hiện tượng phản ứng tự nhiên (bình thường) của con người trước.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> 6. những khó khăn và các mối đe dọa của tự nhiên, xã hội, mà con người phải tìm cách vượt qua, tồn tại, hướng tới [12]. Rối loạn lo âu là một trong các rối loạn tâm lý có tính phổ biến cao, bệnh thường kết hợp với nhiều rối loạn khác như trầm cảm, rối loạn nhân cách, rối loạn ăn uống, rối loạn dạng cơ thể. Rối loạn lo âu là sự lo sợ quá mức trước một tình huống xảy ra, có tính chất vô lý, lặp lại và kéo dài gây ảnh hưởng tới sự thích nghi với cuộc sống. Khi lo âu và sợ hãi quá mức ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống, vẫn tiếp tục ngay cả khi mối lo thực tế đã kết thúc thì đó là bệnh lý. Nguyên nhân chính xác của rối loạn bao gồm nhiều yếu tố khác nhau, chủ yếu liên quan tới các sang chấn tâm lý kết hợp với yếu tố nhân cách có xu hướng lo âu [12]. 1.2. Những nguyên nhân gây stress và những yếu tố liên quan 1.2.1. Nguyên nhân khách quan Stress do môi trường sinh thái [1]:  Do rối loạn chu kỳ thời gian sinh học.  Do suy giảm khả năng thích ứng với môi trường.  Do những tác nhân vật lý như tiếng ồn, hóa chất, sự đông đúc, không gian chật chội, ô nhiễm, nóng bức, thay đổi nơi cư trú. Stress do môi trường xã hội [1]: mối quan hệ xã hội ít ổn định, nghèo khổ, quyền hạn thấp kém; những vấn đề của toàn cầu hóa, quá tải dân số, gia tăng tội phạm, suy thoái kinh tế, thất nghiệp, sự phân phối các dịch vụ xã hội, sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ, sự quá tải thông tin, những biến động xã hội, vv… Một nghiên cứu năm 2017 cho rằng, việc có các biện pháp giải quyết vấn đề xã hội được đánh giá tốt hơn là dùng các biện pháp hạn chế công việc, tâm lý. [41]. Stress do những mối quan hệ giữa các cá nhân [1]: bạn bè, đồng nghiệp, gia đình, tình yêu, vợ chồng, con cái, vv…. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> 7. Nghiên cứu của Mai Hòa Nhung năm 2015 cho thấy các yếu tố liên quan tới căng thẳng của điều dưỡng bao gồm: tham gia công tác quản lý, mối quan hệ với đồng nghiệp và mâu thuẫn với cấp trên [14]. Stress do nghề nghiệp [1]: những thay đổi, biến động trong cuộc sống; nhiều vai trò, trách nhiệm; điều kiện, môi trường, thời gian lao động; tính chất, yêu cầu của công việc; vấn đề thu nhập; quan hệ trong lao động, công việc; sự phát triển nghề nghiệp; chế độ chính sách, cơ cấu tổ chức quản lý không phù hợp. 1.2.2. Nguyên nhân chủ quan Một số nghiên cứu đã nhìn nhận căng thẳng là hậu quả do ảnh hưởng của những thay đổi hoặc những sự kiện quan trọng trong cuộc sống [1][17][21]:  Những điều phiền toái, tích lũy những ấm ức kéo dài, hụt hẫng thường dẫn đến tình trạng căng thẳng hơn những sự kiện gây choáng váng mạnh.  Tình trạng bệnh lý thực thể từ trước hoặc mới phát sinh gây tác động đến tâm lý.  Sự thiếu ý thức về khả năng kiểm soát bản thân.  Không chắc chắn về tương lai hay những sự kiện không thể dự đoán. Những nhân viên y tế chưa sẵn sàng đối mặt với việc lãnh đạo quản lý có thể cắt giảm công việc và ranh giới nghề hiện có [46].  Ít có quyền quyết định những việc của bản thân. 1.3. Những hậu quả của stress Nhiều tài liệu nghiên cứu đã chỉ ra stress ảnh hưởng đến cơ thể theo cả hai hướng tích cực và tiêu cực tùy theo từng đối tượng, tính chất, mức độ khác nhau:  Tích cực: ở giai đoạn đầu, stress có lợi cho hệ miễn dịch, giúp con người thích nghi với những thay đổi của môi trường, tăng sự sáng tạo,.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> 8. tăng khả năng cảnh giác, tạo sự hưng phấn,tạo sự tập trung và tăng động lực làm việc, từ đó tăng năng lực phán đoán, ý chí và tính chiến đấu của con người [31].  Tiêu cực: theo đích tác động thì stress ảnh hưởng tiêu cực đến con người về cả hai mặt là thực thể (sinh lý) và tâm thần (tâm lý) [1].  Rối loạn thể chất: bệnh tim mạch, huyết áp, đường tiêu hóa, bệnh cơ xương khớp, vv…  Rối loạn tâm lý: rối loạn tâm thần, suy giảm chức năng nhận thức; sốc và mất phương hướng; bị phá vỡ quan hệ xã hội; hiện tượng kiệt sức (Burn Out Syndrome); tai nạn thương tích [1]. Như vậy chấp nhận thích nghi, hòa hợp sống chung với stress sẽ biến nó thành động lực giúp con người càng hoàn thiện và phát triển hơn trong việc và cuộc sống. 1.4. Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh, yếu tố nguy cơ của trầm cảm 1.4.1. Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh Về cơ bản có thể chia nguyên nhân của trầm cảm làm 3 loại sau: - Trầm cảm phản ứng là trầm cảm xuất hiện sau sự cố sang chấn, căng thẳng kéo dài. - Trầm cảm thực tổn là trầm cảm xuất hiện trên nền tảng có tổn thương ở não hoặc các bệnh lý cơ thể ngoài não, ảnh hưởng đến hoạt động chức năng của não. - Trầm cảm nội sinh là trầm cảm do mất cân bằng, các chất dẫn truyền thần kinh cảm xúc, các amin sinh học như serotonin, noradrenalin, dopamin [5]. Yếu tố di truyền: Các nghiên cứu gia đình cho thấy 50% số bệnh nhân rối loạn cảm xúc có ít nhất một người cha hoặc mẹ mắc rối loạn cảm xúc thường là trầm cảm [5][16]. Cơ chế dẫn truyền thần kinh: Theo giả thuyết này, các nhà nghiên cứu thấy. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> 9. có tổn thương hệ thống dẫn truyền thần kinh ở các vùng khác nhau của não gây ra các rối loạn trầm cảm. [5][16]. Giả thuyết về nor-epinephrin, giả thuyết về dopamine: Theo tác giả Blows (2000) serotonin và noradrenaline ảnh hưởng rất lớn đến hành vi về tâm thần trong khi đó dopamine chỉ ảnh hưởng đến vận động [29]. Nhân cách, các sự kiện trong cuộc sống (stress): Bệnh nhân trầm cảm thường trải nghiệm các stress mạnh trong thời gian trước đó. Người ta cho rằng stress có thể là nguyên nhân hoặc yếu tố thúc đẩy cho giai đoạn trầm cảm nhẹ, hoặc là yếu tố làm trầm trọng thêm của các trường hợp trầm cảm nặng [5][51]. 1.4.2. Một số yếu tố nguy cơ làm gia tăng trầm cảm • Các bệnh mãn tính làm gia tăng tỷ lệ mắc trầm cảm Theo Robert G. Robinson (2002) tỷ lệ mắc trầm cảm trong suốt cuộc đời của người dân Hoa Kỳ vào khoảng 17%. Tỷ lệ mắc trầm cảm ở những người khỏe mạnh thấp hơn rất nhiều so với những người đang mắc bệnh. Tỷ lệ mắc trầm cảm trong nhóm bệnh nhân rất cao, từ 20 đến 40%. Trầm cảm đơn thuần hoặc kết hợp với các bệnh lý khác đều gây những tổn hại nghiêm trọng về mặt thể chất và tinh thần. Nếu không được điều trị, trầm cảm có thể kéo dài nhiều tháng và có thể gây phức tạp thêm quá trình điều trị bệnh [51]. Bất cứ bệnh mãn tính hoặc bệnh nặng nào đều có thể dẫn đến trầm cảm. Nhiều loại thuốc dùng cho các bệnh mãn tính có thể gây ra trầm cảm [29]. Trong số đó có thuốc giảm đau trong bệnh viêm khớp, thuốc hạ cholesterol, thuốc điều trị cao huyết áp và bệnh tim, thuốc giãn phế quản được sử dụng cho bệnh hen suyễn và các bệnh phổi khác. Các bệnh có thể dẫn đến trầm cảm có thể liệt kê như sau: - Bệnh tuyến giáp: suy giáp có thể gây ra trầm cảm. Tuy nhiên, suy giáp cũng có thể được chẩn đoán lầm là trầm cảm và không bị phát hiện. - Đau mạn tính: các nghiên cứu đã báo cáo có sự liên kết mạnh mẽ giữa.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> 10. trầm cảm và đau đầu, bao gồm đau đầu mãn tính và đau nửa đầu. Một vài nghiên cứu chỉ ra rằng một hội chứng đau nửa đầu, lo lắng, và trầm cảm là do các yếu tố phổ biến, chẳng hạn như bất thường trong các chất hoá học, đặc biệt là dopamine hay serotonin. Đau xơ cơ và hội chứng đau mãn tính khác cũng liên quan với bệnh trầm cảm. - Đột quỵ và các bệnh thần kinh khác: khi bị một cơn đột quỵ làm tăng nguy cơ phát triển bệnh trầm cảm. Ngoài ra, bệnh nhân Parkinson, chấn thương cột sống, và các vấn đề tương tự khác mà làm giảm khả năng vận động hay suy nghĩ thường gây ra trầm cảm. - Suy tim: bệnh nhân bị suy tim hoặc bệnh nhân đã bị một cơn đau tim cũng có thể có nguy cơ bị trầm cảm. - Rối loạn giấc ngủ và mất ngủ: ngủ bất thường là một phần của rối loạn trầm cảm, nhiều bệnh nhân trầm cảm bị chứng mất ngủ. Mặc dù căng thẳng và trầm cảm là nguyên nhân chính của chứng mất ngủ, mất ngủ cũng có thể làm tăng hoạt động của các hormone và các mối liên kết trong não có thể tạo những thay đổi trong cảm xúc. Ngay cả khi có sự thay đổi nhỏ trong thói quen ngủ cũng có thể tác động đáng kể đến tâm trạng của một người. Theo tác giả Daniel Taylor (2005), những người bị mất ngủ có tỷ lệ mắc trầm cảm cao gấp 9,8 lần so với những người không mất ngủ [32]. - Bệnh tiểu đường: nghiên cứu gần đây cho thấy trầm cảm có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường và bệnh tiểu đường có thể làm tăng nguy cơ trầm cảm. Theo tác giả Egede (2010) (Diabetes and depression: Global perspectives), đái tháo đường và trầm cảm là 2 bệnh liên quan chặt chẽ với gánh nặng bệnh tật, tử vong và chi phí chăm sóc sức khỏe. Sự song hành của trầm cảm và đái tháo đường có liên quan đến giảm khả năng điều trị, giảm chuyển hóa, tăng biến chứng, giảm chất lượng cuộc sống, tăng chi phí điều trị, tăng mức độ tàn tật và giảm khả năng lao động và tất yếu gia tăng nguy cơ tử vong. Khoảng 60% bệnh nhân AIDS bị trầm cảm [34].. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> 11. • Các yếu tố thuộc về cá nhân - Trầm cảm ở phụ nữ: Đối với phụ nữ, do cấu trúc cơ thể, cơ chế hoạt động của một số cơ quan như sinh dục, nội tiết, giải phẫu của người phụ nữ khác với nam giới, do vậy cũng ảnh hưởng đến trầm cảm. Một số yếu tố liên quan làm gia tăng trầm cảm ở phụ nữ như: Các yếu tố nội tiết: Nội tiết thay đổi trong quá trình phát triển và sinh sản có thể đóng một vai trò trong bệnh trầm cảm. Ảnh hưởng của nội tiết đặc biệt liên quan đến tuổi dậy thì. Trong khi cả nam và nữ có tỷ lệ trầm cảm như nhau trước khi dậy thì, phụ nữ có nguy cơ cao gấp hai lần bị trầm cảm khi đến tuổi dậy thì. Kinh nguyệt: Nhiều phụ nữ trải nghiệm những 9 thay đổi tâm trạng trong khoảng thời gian kinh nguyệt, một tỷ lệ nhỏ phụ nữ bị rối loạn tiền kinh nguyệt. Đây là một hội chứng tâm thần cụ thể bao gồm trầm cảm nặng, khó chịu, và căng thẳng trước kỳ kinh. Mang thai và sinh sản: Biến động nội tiết xảy ra trong thai kỳ, đặc biệt là khi kết hợp với mối quan hệ căng thẳng và lo lắng, có thể làm gia tăng trầm cảm. Khoảng 10 - 15% của phụ nữ, đặc biệt khi có con đầu, bị trầm cảm sau khi sinh, tình trạng trầm cảm nghiêm trọng (đôi khi kèm theo rối loạn tâm thần) xảy ra trong năm đầu tiên sau khi sinh. Sự suy giảm nhanh chóng của các hormone sinh dục khi sinh con có thể đóng vai trò quan trọng trong trầm cảm sau sinh ở những phụ nữ nhạy cảm. Các nghiên cứu cho rằng những phụ nữ nhạy cảm hơn với biến động nội tiết tố có nguy cơ mắc trầm cảm sau sinh lớn hơn cho nếu họ có tiền sử cá nhân hay gia đình bị bệnh trầm cảm. Sẩy thai cũng làm gia tăng nguy cơ trầm cảm. Tiền mãn kinh và mãn kinh: Biến động nội tiết có thể gây ra trầm cảm khi phụ nữ được chuyển sang thời kỳ mãn kinh. Giấc ngủ bị gián đoạn cũng rất phổ biến trong thời tiền mãn kinh và có thể đóng góp vào trầm cảm. Khi phụ nữ đi vào thời kỳ mãn kinh, triệu chứng trầm cảm thường có xu hướng suy yếu dần. Trách nhiệm gia đình và chăm sóc trẻ em có thể đóng một vai trò trong việc gây ra trầm cảm ở phụ nữ. Ngoài ra, nhiều phụ nữ nghèo, bị lạm dụng tình dục, hoặc xung đột gia đình, nghiện rượu trong thời kỳ có thai cũng là những yếu tố nguy cơ làm gia.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> 12. tăng bệnh trầm cảm [5][29]. - Trầm cảm ở nam giới: Trầm cảm không phải là hiếm gặp ở nam giới. Một số bằng chứng cho thấy rằng đàn ông có khuynh hướng dùng rượu nhiều hơn để che giấu tình trạng trầm cảm của họ, dẫn đến số liệu thống kê ít hơn so với tỷ lệ trầm cảm thực tế. Một số nghiên cứu cho thấy trầm cảm ở nam giới có liên quan với các chỉ số như khuynh hướng hành vi bốc đồng hoặc lạm dụng rượu hay chất gây nghiện [5][29]. - Trầm cảm ở trẻ em và thanh thiếu niên: Trầm cảm có thể xảy ra ở trẻ em ở mọi lứa tuổi, mặc dù thanh thiếu niên có nguy cơ cao nhất. Các nguy cơ 10 làm gia tăng trầm cảm như: tiếp xúc với căng thẳng, bị lạm dụng, bị chấn thương, trầm cảm tái diễn và những thay đổi khác về cảm xúc và tâm thần ở tuổi trưởng thành; sau khi bị một căn bệnh nào đó kéo dài, hoặc bị tàn tật; bị cha mẹ xa lánh, hoặc đổ vỡ gia đình, cha mẹ ly hôn. Một số nghiên cứu cho thấy 3-5% trẻ em và thanh thiếu niên bị trầm cảm lâm sàng, và 10 - 15% có một số triệu chứng trầm cảm [5][12][29]. - Trầm cảm ở người cao tuổi: Tỷ lệ tăng lên đáng kể ở những người có bệnh mãn tính như Parkinson, Alzheimer, bệnh tim, và bệnh ung thư… Trầm cảm xảy với tỷ lệ 12 - 14% người cao tuổi có nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại nhà hoặc bệnh viện. Ngoài ra, người già thường phải đối mặt với những thay đổi đáng kể trong cuộc sống như căng thẳng, sự mất mát người thân (vợ/chồng) cũng làm gia tăng tỷ lệ mắc trầm cảm. Một nghiên cứu ở Malaysia về một số yếu tố nguy cơ làm gia tăng trầm cảm ở người già cho thấy mối liên quan giữa trầm cảm với tiền sử gia đình, bị mắc nhiều bệnh mãn tính và người gặp khó khăn về xã hội [5][34][57]. • Yếu tố về hành vi - Hút thuốc lá: Có sự liên kết quan trọng giữa hút thuốc lá và trầm cảm. Những người dễ bị trầm cảm đối mặt với nguy cơ 25% trở nên chán nản khi họ bỏ thuốc, kéo dài ít nhất 6 tháng. Hơn nữa, những người trầm cảm hút thuốc. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> 13. không có khả năng bỏ thuốc lá, chỉ có khoảng 6% cai thuốc thành công sau 1 năm. Những người hút thuốc có tiền sử trầm cảm không được khuyến khích tiếp tục hút thuốc lá, hơn nữa còn phải theo dõi sát về sự tái phát trầm cảm sau khi họ ngừng hút thuốc. Các thuốc chống trầm cảm bupropion, được sử dụng để giúp đỡ những người bỏ hút thuốc lá. Hút thuốc lá ở phụ nữ đặc biệt có ảnh hưởng đến đứa trẻ sau này sinh ra [51]. - Vận động: Theo Tờ thông tin tuần lễ Y tế tâm thần – Australia năm 2009 – “Rèn luyện khả năng thích ứng cao” thì mỗi người nên vận động 1 ngày tối thiểu là 30 phút, có tác dụng tăng cường sức khỏe, giảm stress và hạn 11 chế mắc trầm cảm [10]. Vận động cũng là một biện pháp điều trị để phục hồi chức năng cho bệnh nhân trầm cảm. - Áp lực của công việc: Công việc căng thẳng, như làm công tác nghiên cứu khoa học, quản lý, làm việc quá sức, quá thời gian, kéo dài... thường là nguyên nhân của stress, tái diễn nhiều lần dẫn đến trầm cảm. Điều kiện lao động bao gồm nhiều yếu tố như: yêu tố môi trường (rung, ồn, ô nhiễm hơi khí độc...); tâm sinh lý: thể lực, thần kinh, giác quan...; yếu tố tổ chức (phân công lao động hợp lý...); yếu tố xã hội như quan hệ cấp dưới-trên, đồng nghiệp, thưởng phạt... tính chất của lao động như lao động trí óc hay thể lực, tự động hóa, thủ công... từ đó tác động tới người lao động, gây nên stress [51]. Nghiên cứu của Trương Đình Chính và cộng sự (2009) cho thấy tỷ lệ mắc trầm cảm trong điều dưỡng và nữ hộ sinh tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu là 59%. Những yếu tố thuộc môi trường làm việc có liên quan đến khả năng mắc rối loạn tâm thần là làm việc tại các khoa nhiều bệnh nhân hoặc/và bệnh nhân nặng, công việc đòi hỏi quan sát hoặc lựa chọn chính xác, công việc quá nặng nhọc, chịu sức ép nặng nề trong công việc, và nguy cơ bị mất việc [25]. • Yếu tố về thu nhập gia đình Theo Laura A. Pratt and Debra J. Brody (8/2008) cho thấy người ở độ tuổi 18-39, 40-59 có thu nhập dưới mức nghèo thì tỷ lệ mắc trầm cảm cao hơn hẳn ở.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> 14. những người có thu nhập ở mức trên (tỷ lệ trầm cảm tương ứng là 11,5% / 3,5% và 22,4% / 5,9%) [42]. • Yếu tố về tâm lý: Những người tâm lý quá nhạy cảm, ít bạn bè, sống nội tâm, có khả năng chịu đựng stress yếu thường dễ mắc trầm cảm [29]. 1.5. Giới thiệu về công cụ đo lường stress, trầm cảm, lo âu trong nghiên cứu 1.5.1. Những căn cứ để lựa chọn công cụ đo lường stress Theo kết luận của Pichot và Hamilton, các công cụ trắc nghiệm tâm lý nói chung và bộ công cụ đo lường về stress nói riêng cần đảm bảo các tiêu chí [50]:  Tính khách quan: kết quả đo của phép đo không phụ thuộc vào mối quan hệ riêng tư giữa người nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu.  Độ tin cậy: bộ công cụ đo lường phải cho những kết quả giống nhau qua nhiều lần thực hiện, nhiều người thực hiện trên cùng một đối tượng, tuy nhiên phải luôn tính đến các đặc điểm và mức độ phát triển của bản thân đối tượng khảo sát.  Độ ứng nghiệm: nghĩa là sau khi áp dụng các công cụ đó thì phải đo được chính cái cần đo, cái cần nghiên cứu. Độ ứng nghiệm của công cụ bao gồm độ ứng nghiệm nội dung (các đề mục trong bộ công cụ phải đại diện được cho cái cần đo), độ ứng nghiệm đồng thời (bộ công cụ phải có giá trị đồng thời với những tiêu chuẩn đánh giá đang có) và độ ứng nghiệm cấu trúc (công cụ đo phải đảm bảo đánh giá được từng biến số hay cấu trúc bên trong).  Tính quy chuẩn: cách tiến hành xử lý kết quả, các bước thực hiện, các cách cho điểm và kết luận đều được quy định chặt chẽ. Công cụ đo lường phải được thực hiện theo những tiêu chuẩn, hay những quy chuẩn. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> 15. căn cứ theo một nhóm chuẩn, và nhóm chuẩn cũng phải mang tính đại diện cho cộng đồng. Trong các yêu cầu đó, độ ứng nghiệm và độ tin cậy của công cụ đánh giá đóng vai trò then chốt trong việc lựa chọn phương tiện đánh giá phù hợp. Đặc điểm, tính chất nơi áp dụng công cụ đánh giá cũng rất quan trọng vì sự hạn chế về mặt thời gian có thể làm ảnh hưởng tới sự lựa chọn các thang đo. Ngoài ra khi đo lường stress cũng cần xác định xem với đối tượng nào thì nên sử dụng thang tự đánh giá, thang quan sát hay thang phỏng vấn thì phù hợp với họ hơn. Trên thế giới có nhiều thang trắc nghiệm đánh giá tình trạng căng thẳng của cá nhân. Các thang đánh giá đều có đặc điểm chung là dùng bộ câu hỏi trắc nghiệm hoặc bảng hỏi tự điền. Trong phạm vi nghiên cứu của mình, tôi lựa chọn bộ công cụ đó là thang điểm đánh giá Trầm cảm - Lo âu - Căng thẳng (DASS 21) [45]. Bộ công cụ này tương đối dễ hiểu, cụ thể, thời gian làm test ngắn, ghi lại được trực tiếp các kết quả, có khả năng sử dụng đối với từng cá nhân, đã được chuẩn hóa và công nhận tại Việt Nam. 1.5.2. Thang điểm đánh giá Trầm cảm - Lo âu - Căng thẳng (DASS 21) Năm 1995, Lovibond S.H và Lovibond P.F tại khoa Tâm lý học trường Đại học New South Wales (Astralia) đã thiết kế nên thang đánh giá ba rối loạn tâm thần phổ biến là stress, lo âu và trầm cảm ký hiệu là DASS 42. Đến năm 1997, cũng chính nhóm nhà khoa học này lại cho ra đời thang đo DASS 21. Thang đánh giá của Lovibond (DASS 42 và DASS 21) là một thang đo đánh giá được tổng hợp cả ba vấn đề sức khỏe tâm thần phổ biến hiện nay là căng thẳng, lo âu và trầm cảm [45]. Thang đo DASS 21 đã được Bộ Y tế ban hành kèm theo Quyết định số 331/QĐ-BYT ngày 02/01/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Thang DASS 21 đã khẳng định về tính giá trị, độ tin cậy và có thể áp dụng tại Việt Nam, không có sự khác biệt nhiều về văn hóa. Do tính thuận tiện và dễ sử dụng nên đã có một số nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam sử dụng các thang DASS 21 để đánh giá tình trạng trầm cảm, lo âu, căng thẳng trên nhiều đối.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> 16. tượng khác nhau trong đó có cả nhân viên y tế. Thang DASS 21 gồm có 21 tiểu mục chia thành 3 nhóm, mỗi nhóm gồm 7 tiểu mục, mỗi tiểu mục mô tả về một triệu chứng thực thể hoặc tinh thần. Trong đó, phần DASS - Trầm cảm bao gồm các tiểu mục tập trung vào trạng thái tâm lý và lòng tự trọng; phần DASS - Lo âu là các tiểu mục về trạng thái tâm lý, cảm nhận về sự hoang mang, sợ hãi; phần DASS - Căng thẳng tâm lý bao gồm các tiểu mục về sự căng thẳng, tức giận. Điểm cho mỗi tiểu mục là từ 0 đến 3 điểm, tùy mức độ và thời gian xuất hiện triệu chứng. Sau khi cộng tổng điểm của từng nhóm 7 tiểu mục, kết quả thu được nhân với 2 rồi đối chiếu với bảng, sẽ biết tình trạng stress, lo âu, trầm cảm ở mức độ bình thường, nhẹ, vừa, nặng, rất nặng. Điểm số tổng từ 0-14 điểm cho thấy đối tượng không có tình trạng căng thẳng; từ 15-18 điểm cho thấy đối tượng có căng thẳng nhẹ; từ 19-25 điểm là căng thẳng mức độ vừa; 26-33 điểm là căng thẳng mức độ nặng và từ 34 điểm trở lên là căng thẳng ở mức độ rất nặng. Bảng 1.1. Cách tính điểm của thang đo DASS 21 Mức độ. Trầm cảm. Lo âu. Stress. 0-9. 0-7. 0 - 14. Nhẹ. 10 - 13. 8-9. 15 - 18. Vừa. 14 - 20. 10 - 14. 19 - 25. Nặng. 21 - 27. 15 - 19. 26 - 33. ≥ 28. ≥ 20. ≥ 34. Bình thường. Rất nặng. (Nguồn: Lovibond S.H & Lovibond P.F (1995), Manual for the Depression Anxiety & Stress Scales, Psychology Foundation, Sydney [45].) Thang đo DASS 21 đã được Viện sức khỏe tâm thần quốc gia biên dịch, Bộ Y tế ban hành kèm theo Quyết định số 331/QĐ-BYT ngày 02/01/2016 của Bộ Y tế, đã được áp dụng trong nhiều nghiên cứu về sức khỏe tâm thần và thử nghiệm trên một số đối tượng khác nhau. Thang đo DASS 21 đã được nhiều nghiên cứu. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> 17. đánh giá về tính giá trị và độ tin cậy, khẳng định là có thể áp dụng tại Việt Nam, không có sự khác biệt về mặt văn hóa. Bộ công cụ này ngắn gọn, dễ sử dụng, có độ nhạy cao nên được lựa chọn làm công cụ nghiên cứu chính trong đề tài của chúng tôi. 1.5.3. Thang đo Brief Job Stress Questionnaire - BJSQ Bộ câu hỏi đánh giá stress công việc của Akiomi Inoue, Norito Kawwakami và cộng sự (2014): Bảng hỏi có tổng số 57 câu hỏi, chia làm 3 phần. Phần thứ nhất gồm các câu hỏi liên quan đến các yếu tố stress liên quan đến công việc. Phần thứ 2 là các câu hỏi liên quan đáp ứng của cơ thể trước các stress công việc. Phần thứ 3 là hỗ trợ xã hội từ cấp trên, đồng nghiệp và gia đình. Thang điểm đánh giá được tính từ thấp nhất (0 điểm) đến cao nhất (4 điểm). Stress càng cao có điểm càng cao. Bộ công cụ đã được sử dụng trong đánh giá stress công việc ở Nhật Bản và nhiều nước khác. Bộ công cụ đã được dịch ra tiếng Việt và chuẩn hoá ở Viêt Nam [39]. 1.5.4. Một số thang đo khác Bộ câu hỏi đánh giá căng thẳng do Hội quản lý căng thẳng quốc tế (International Stress Management Association) của Anh sử dụng gồm 25 câu hỏi trắc nghiệm dạng Có/Không. Mỗi câu trả lời có được 1 điểm, còn lại là 0 điểm, tính tổng điểm cho 25 câu hỏi để đánh giá mức độ căng thẳng của từng cá nhân. Từ 4 điểm trở xuống là ít có căng thẳng, từ 5-13 điểm là có liên quan giữa căng thẳng và tình trạng sức khỏe thể chất, tinh thần, từ 14 điểm trở lên là những người dễ bị căng thẳng. Thang đo này chưa được Việt hóa và chưa sử dụng nhiều tại Việt Nam. Thang đo tự đánh giá căng thẳng nghề nghiệp: đây là thang đo dùng để khảo sát mức độ stress nghề nghiệp đã được tác giả Đặng Phương Kiệt dịch và giới thiệu trong cuốn sách “Stress và sức khỏe” năm 2004 [7], bao gồm 57 câu hỏi dạng trắc nghiệm theo thang điểm từ 1 đến 5 cho mỗi câu hỏi và tìm hiểu mối liên quan giữa tình trạng căng thẳng nghề nghiệp với mối quan hệ cá nhân.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> 18. (27 câu), điều kiện sức khỏe (22 câu) và hứng thú nghề nghiệp (9 câu). Thang đo tự đánh giá căng thẳng nghề nghiệp được chia ở 3 mức là thấp, trung bình và cao. Bộ câu hỏi này tương đối dài và khó nên ít được áp dụng trong các nghiên cứu về căng thẳng nghề nghiệp tại Việt Nam. Ngoài các thang đánh giá tình trạng căng thẳng thì còn có một số thang đo khác để đánh giá các trạng thái tâm lý khác như: bộ câu hỏi đánh giá stress nghề nghiệp của David Fontana; chỉ số đánh giá stress nghề nghiệp của Belkic (OSI); bộ câu hỏi đánh giá stress nghề nghiệp (JSQ); bảng câu hỏi stress học tập (ASQ) được đưa ra bởi Abouserie; thang đánh giá lo âu của Zung; thang đánh giá trầm cảm Hamilton; thang đánh giá trầm cảm Beck; thang đánh giá trầm cảm Montgomery-Asberg (MADRS), vv…[50]. Bộ câu hỏi đánh giá stress công việc của Akiomi Inoue, Norito Kawwakami và cs. (2014). Bảng hỏi có tổng số 57 câu hỏi, chia làm 3 phần. Phần thứ nhất gồm các câu hỏi liên quan đến các yếu tố stress liên quan đến công việc. Phần thứ 2 là các câu hỏi liên quan đáp ững của cơ thể trước các stress công việc. Phần thứ 3 là hỗ trợ xã hội từ cấp trên, đồng nghiệp và gia đình. Thang điểm đánh giá được tính từ thấp nhất (0 điểm) đến cao nhất (4 điểm). Stress càng cao có điểm càng cao. Bộ công cụ đã được sử dung trong đánh giá stress công việc ở Nhật Bản và nhiều nước khác. Bộ công cụ đã được dịch ra tiếng Việt và chuẩn hoá ở Viêt Nam [39]. 1.6. Những công trình nghiên cứu về stress, trầm cảm, lo âu và các yếu tố liên quan 1.6.1. Trên thế giới Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các nhân viên y tế làm việc trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ cho bệnh nhân có dấu hiệu stress cao hơn nhiều lần so với các ngành nghề khác. Nghiên cứu của Linn LS, et al. (1985) cho thấy có tới 25% các bác sĩ lâm sàng có dấu hiệu stress, trầm cảm, lo âu và kiệt sức. Ảnh hưởng của stress nghề nghiệp đến sức khoẻ là mệt mỏi, lo âu, trầm cảm, không thoả mãn. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> 19. với công việc, giảm chất lượng chăm sóc sức khoẻ cho bệnh nhân, nghiện rượu, số ngày nghỉ ốm cao, về hưu sớm, và mắc một số bệnh liên quan đến stress như loét dạ dày, nhồi máu cơ tim, cao huyết áp... [44]. Nghiên cứu của M.Herhue và cộng sự năm 2019 khảo sát tại 2 viện dưỡng lão với 1 bên nhân y tế được đào tạo và hướng dẫn tiếp cận và đồng cảm với bệnh nhân, một bên thì không. Kết quả cho thấy các nhân viên điều dưỡng không được đào tạo có nguy cơ kiệt sức cao hơn so với nhân viên điều dưỡng được tào tạo. Và tăng cường hợp tác, đồng cảm với người bệnh giúp thúc đẩy sự hài lòng trong công việc [47]. Một nghiên cứu định tính với các sinh viên điều dưỡng và các chuyên gia tham gia vào hệ thống giáo dục điều dưỡng của Pháp, kết quả xác định được các rủi ro về các yếu tố liên quan và triệu chứng của các sinh viên. Nghiên cứu nhấn mạnh các yếu tố rủi ro cá nhân và môi trường, hành vi và các dấu hiệu lâm sàng cho thấy học sinh dễ bị tổn thương. Đặc biệt, một số sinh viên bị căng thẳng dữ dội, kiệt sức và đôi khi rối loạn căng thẳng sau chấn thương [48]. Nghiên cứu của Demiral và đồng nghiệp (2000) đã nghiên cứu trên 300 bác sĩ ở các chuyên khoa khác nhau và tìm thấy tỷ lệ chung về trầm cảm và lo âu là 18,9 % và 27,4% ở các bác sĩ [8]. Một số lượng lớn các nghiên cứu đã chỉ ra 2530% nhân viên y tế bị kiệt sức là hậu quả các công việc của họ trong ngành y tế [37]. Theo nghiên cứu của Shams và El-Masry (2013), tỉ lệ căng thẳng nghề nghiệp trên đối tượng nhân viên y tế chuyên ngành gây mê hồi sức là 69,4% [52]. Các yếu tố nguy cơ là gánh nặng công việc, tổ chức lao động tồi, mâu thuẫn nhóm và phải chăm sóc các bệnh nhân nặng, tiếp xúc hàng ngày với người chết và các vấn đề tử vong, những phản ứng thái quá từ các gia đình bệnh nhân là những nguồn stress lớn. Estrin-Behar và CS. (1990) đã nghiên cứu gánh nặng tâm lý trên 1505 cán bộ y tế nữ tại Pháp trong năm 1990. Năm chỉ số y tế được nghiên cứu: sự mệt nhọc, suy nhược, sử dụng thuốc chống trầm cảm, sử dụng thuốc ngủ, sử dụng thuốc an thần, và các rối loạn tâm lý. Kết quả cho thấy mất.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> 20. ngủ liên quan nhiều đến căng thẳng nghề nghiệp [35]. Theo nghiên cứu của Hipwell và cộng sự năm 1989, nguồn gốc của sự căng thẳng cho các nhân viên y tế đã được mô tả khá nhiều và đa dạng, bao gồm những yếu tố sau: Công việc quá tải quá nhiều, giao tiếp kém với các đồng nghiệp, tính chất thất thường của công việc và người bệnh thường xuyên tử vong. Ngoài ra, làm việc trong thời gian dài, không có cơ hội thăng tiến, tiếng ồn quá mức hoặc quá yên tĩnh, sự thay đổi đột ngột của các hoạt động, vấn đề căng thẳng cũng đã được báo cáo [38]. Demiral et al. (2000) đã nghiên cứu trên 300 bác sĩ ở các chuyên khoa khác nhau và tìm thấy tỷ lệ chung về trầm cảm và lo âu là 18,9 % và 27,4% ở các bác sĩ. Một số lượng lớn các nghiên cứu đã chỉ ra 25-30% nhân viên y tế bị kiệt sức là hậu quả các công việc của họ trong ngành y tế (Grassi & Magnani, 2000) [33][37]. Nghiên cứu của Shams và El-Masry (2013), tỉ lệ căng thẳng nghề nghiệp trên đối tượng nhân viên y tế thuộc chuyên ngành gây mê hồi sức là 69,4%. Các yếu tố gánh nặng công việc, tổ chức lao động không tốt, mâu thuẫn nhóm và phải chăm sóc các bệnh nhân nặng, tiếp xúc hàng ngày với người chết và các vấn đề liên quan đến bệnh nhân tử vong, phản ứng thái quá từ gia đình bệnh nhân là những nguyên nhân gây stress [52]. 1.6.2. Tại Việt Nam Nghiên cứu của Nguyễn Thu Hà (2006) trên 811 nhân viên y tế đã cho thấy 10,7% nhân viên y tế có điểm stress ở mức cao; 37,9% nhân viên y tế có điểm stress ở mức trung bình và 51,4% nhân viên y tế có điểm stress ở mức thấp. Trong số nhân viên y tế có biểu hiện stress (48,6%), nhóm bác sĩ có biểu hiện stress ở mức độ cao nhất (12,9%), cao hơn so với nhóm y tá và hộ lý [17]. Nghiên cứu của Lê Thành Tài (2008) cho thấy nhân viên điều dưỡng có dấu hiệu stress nghề nghiệp tại bệnh viện đa khoa trung ương Cần Thơ, bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ và bệnh viện đa khoa Châu Thành - Hậu Giang : 45,2%. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> 21. có dấu hiệu stress ở mức cao, 42,8% ở mức trung bình [11]. Tại bệnh viện đa khoa trung ương Cần Thơ, tỉ lệ stress cao nhất với 53,1%. Năm 2016, Nguyễn Thu Hà nghiên cứu cho thấy tỷ lệ stress ở nhân viên y tế chuyên ngành tâm thần là tương đối cao (66,7%), đa số stress được kiểm soát khá tốt (61,7%) và chỉ có 5% stress cần sự can thiệp sớm. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có sự tương quan nghịch giữa stress và chỉ số làm việc ở nhân viên y tế (WAI- Work ability index) (r= -0,37; p=0,004) nghĩa là chỉ số khả năng làm việc giảm khi mức độ căng thẳng nghề nghiệp tăng [17]. Kết quả nghiên cứu của tác giả Đỗ Nguyễn Nhựt Trần cho thấy 27% nhân viên y tế có stress ở mức thường xuyên. Có mối liên quan giữa stress và các yếu tố khác bao gồm: trình độ học vấn, tính chất công việc, mức độ hài lòng, hoạt động thể lực, thời gian nghỉ ngơi không hợp lý, quản lý kém, áp lực hạn cuối phải hoàn thành công việc, ít nhận được quan tâm từ cấp trên, bị quấy rối và phân biệt đối sử, thiếu trang thiết bị [9]. Năm 2011, một nghiên cứu tại bệnh viện giao thông vận tải trung ương cho thấy tỷ lệ stress là 40,8%; trong đó các mức độ nhẹ, vừa, nặng và rất nặng lần lượt là 22,4%, 13,6%, 3,4% và 1,4% [14]. Nghiên cứu của Phạm Minh Khuê cho thấy tỉ lệ căng thẳng nghề nghiệp trên đối tượng nhân viên y tế bệnh viện Kiến An là tương đối thấp (6,39%). Tỉ lệ này cao hơn ở nam so với nữ (nam 13,64%; nữ 3,9%), tỉ lệ nghịch với độ tuổi và thâm niên công tác (nhóm cán bộ thâm niên dưới 1 năm 21,43%, nhóm cán bộ trên 50 tuổi 1,82%), phân bố không đều và tập trung ở 1 số khoa phòng (sản 5,26%; nội 6,38%; ngoại 7,32%; dược 8,7%; hồi sức, chẩn đoán hình ảnh, đông y 14,29%; cao nhất là khoa gây mê 19,05%) và nhóm công việc chuyên môn (điều dưỡng 3,82%; dược tá 13,3%; bác sĩ 14,86%; kĩ thuật viên X-Quang 40%) [19]. Kết quả nghiên cứu của tác giả Bạch Nguyên Ngọc, cho tỷ lệ điều dưỡng viên lâm sàng của BVĐK tỉnh Gia Lai không có biểu hiện stress là 74,8% và có.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> 22. biểu hiện stress là 25,2%. Trong đó các mức độ nhẹ, vừa, nặng lần lượt là (10,4%, 8,8%, 6%), không có mức độ rất nặng [2]. Nghiên cứu của Nguyễn Văn Tuyên (2015) về điều dưỡng viên lâm sàng bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định năm 2015 đã chỉ ra rằng các nhóm yếu tố liên quan đến nghề nghiệp gây ra căng thẳng cho nhân viên y tế bao gồm: Điều kiện lao động, vai trò lao động, môi trường lao động và các yếu tố liên quan giữa cá nhân với nhau. Căng thẳng liên quan đến sự quá tải trong lao động, làm việc ca kíp, sự hứng thú trong công việc, các mức độ động viên khuyến khích. Làm việc ca kíp cùng với áp lực về thời gian chính là nguyên nhân dẫn đến tình trạng căng thẳng,thườnggây mệt mỏi và buồn ngủ cho nhân viên y tế. Do quá mệt mỏi nên họ không tập trung, dễ mắc lỗi và hay xảy ra tai nạn. Sự căng thẳng của lao động ca kíp còn có thể làm trầm trọng thêm tình trạng sức khỏe, dễ mắc các bệnh như bệnh tim mạch hoặc rối loạn tiêu hóa [18]. Nghiên cứu của tác giả Vũ Bá Quỳnh về Thực trạng sức khoẻ tâm thần của điều dưỡng viên khối Ngoại, Bệnh viện Trung ương quân đội 108 năm 2018 cho thấy tỷ lệ trầm cảm ở các đối tượng này là 29,3%, lo âu là 43% và stress là 33,7%. Tỷ lệ trầm cảm, lo âu và stress mức nặng và rất nặng tương ứng là 3,3%, 11,4% và 7,3% [26]. Nghiên cứu của tác giả Lương Quốc Hùng năm 2018 cho ra thấy tỷ lệ có dấu hiệu stress của nhân viên điều dưỡng khối lâm sàng bệnh viện E năm 2018 là 24,3%. Mức độ stress của nhân viên điều dưỡng khối lâm sàng bệnh viện E năm 2018 lần lượt là 12,3% ở mức độ nhẹ, 6,5% ở mức độ vừa, 4,5% ở mức độ nặng và 1% ở mức độ rất nặng. Tỷ lệ stress ở nam cao hơn ở nữ (38,2% 21,3%); tỷ lệ stress ở nhóm điều dưỡng từ 30 tuổi - 40 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (43,7%); nhóm điều dưỡng có thâm niên công tác dưới 5 năm chiếm tỷ lệ cao nhất (45%) [13]. 1.7. Giới thiệu về cơ sở nghiên cứu. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> 23. Bệnh viện Nhi Trung ương lúc đầu có tên gọi là Viện bảo vệ sức khỏe trẻ em được thành lập ngày14/07/1969 tại bệnh viện Bạch Mai. Với sự hỗ trợ quý báu về vật chất và nhân lực của chính phủ và nhân dân Thụy Điển, ngày 16/03/1981, toàn thể cán bộ công nhân viên của Viện bảo vệ sức khỏe trẻ em phấn khởi đón nhận một bệnh viện mới với cơ sở vật chất khang trang gồm 1 khu hành chính, 19 khoa lâm sàng, 7 khoa cận lâm sàng và 4 khu hậu cần. Cho đến nay, trải qua 30 năm phát triển với bệnh viện đã trở thành 1 trong 3 bệnh viện chuyên môn về Nhi tốt nhất cả nước. Với 11 phòng chức năng, 31 khoa lâm sàng, 8 khoa cận lâm sàng và 4 khoa hỗ trợ và các tổ chức đặc thù. Bảng 1.2. Cơ cấu các khoa, phòng Bệnh viện Nhi Trung ương Các phòng chức năng Kế hoạch. Phòng. Tổ chức cán bộ. Quản lý. Tài chính kế toán tổng hợp. Điều dưỡng. Hành chính. Công nghệ Công tác xã hội. chất lượng. quản trị. thông tin. Vật tư – Kỹ thuật. Hợp tác quốc tế. Truyền thông và. – Thiết bị y tế. CSKH. Các khoa lâm sàng Điều trị tích cực. Khám bệnh. Khám và Điều trị. Điều trị tích cực. ngoại khoa. chuyên khoa. 24 giờ. nội khoa.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> 24. Miễn dịch –. Dinh dưỡng lâm Nội soi sàng Gan. Dị ứng – Khớp. mật. Hồi sức cấp cứu. Cấp cứu và. sơ sinh. Chống độc. Khám bệnh Gây mê hồi sức. Quốc tế. đa khoa Điều trị tự nguyện C. Y học cổ truyền. Điều trị tự nguyện B. Nội tiết – Thần kinh. Thận và Lọc máu Di truyền. Tiết niệu. Tai – Mũi – Họng. Răng – Hàm – Mặt. Phục hồi Ngoại tổng hợp. Chỉnh hình nhi. Khoa Mắt chức năng Sọ mặt và. Tâm thần. Hô hấp. Tiêu hóa Tạo hình. Truyền nhiễm. Nội soi. Gan mật. Các khoa cận lâm sàng. Giải phẫu bệnh. Vi sinh. Chẩn đoán hình ảnh Truyền máu. Sinh hóa. Huyết học. Di truyền và Sinh. Nghiên cứu sinh. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> 25. học phân tử. học phân tử các bệnh truyền nhiễm truyền. Hiện nay, số lượng điều dưỡng của cả bệnh viện là 850 người, trong đó điều dưỡng ở các khoa lâm sàng có 415 người. Tổng số lượt khám bệnh trong năm 2018 là 1.047.437 lượt bệnh nhân, đạt 104,7% kế hoạch năm, tăng 11,4 % so với năm 2017. Khu phòng khám chất lượng thuộc khoa Quốc tế S, trong năm 2018 đạt tổng số khám khoảng 57.609 lượt bệnh nhân, trung bình mỗi ngày từ 200-220 BN tới khám phần nào giảm bớt tình trạng ùn tắc BN trong những ngày cao điểm. Khoa Khám bệnh II được thành lập, tổ chức và hoạt động ngày càng hiệu quả. Năm 2018, khoa đã tiếp nhận và khám 475.000 lượt bệnh nhân chiếm 45% tổng số bệnh nhân khám bệnh trong toàn Bệnh viện..

<span class='text_page_counter'>(36)</span> 26. 1.8. Khung lý thuyết. BẢNG ĐÁNH GIÁ DASS 21. BẢNG ĐÁNH GIÁ BJSQ. THỰC TRẠNG STRESS ĐIỀU DƯỠNG VIÊN. YẾU TỐ CÁ NHÂN. YẾU TỐ HỆ THỐNG. -Giới tính. -Sử dụng rượu bia. -Môi trường làm việc. -Tuổi. -Hút thuốc lá. -Cường độ làm việc. -Trình độ học vấn. -Hoạt động thể lực. -Tần suất trực. -Chức danh. -Phương pháp giải. -Mối quan hệ với đồng nghiệp. -Thâm niên công tác. tỏa căng thẳng. -Mối quan hệ với cấp trên. -Thu. nhập. hàng. -Chính sách đãi ngộ. tháng. Hình 1.1. Khung lý thuyết của đề tài nghiên cứu. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> 27. CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu Điều dưỡng viên đang làm việc tại các Khoa lâm sàng Bệnh viện Nhi trung ương năm 2019. Tiêu chuẩn lựa chọn: Điều dưỡng viên thuộc biên chế bệnh viện, đang làm việc tại các khoa lâm sàng, có 1 năm công tác trở lên và đồng ý tham gia nghiên cứu Tiêu chuẩn loại trừ: Điều dưỡng viên có thời gian công tác dưới 1 năm, chưa thuộc biên chế và không có mặt tại thời điểm nghiên cứu, không hợp tác hoặc đã đồng ý tham gia trong nghiên cứu nhưng bỏ cuộc. 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu và thời gian nghiên cứu Địa điểm: 31 khoa lâm sàng bệnh viện Nhi trung ương Thời gian: 04/2019 - 10/2019 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Áp dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích. 2.2.2. Cỡ mẫu, cách chọn mẫu Cỡ mẫu: Toàn bộ điều dưỡng tại các khoa lâm sàng (365 người) Cách chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện trên toàn bộ điều dưỡng đáp ứng được tiêu chuẩn lựa chọn tại các khoa lâm sàng bệnh viện Nhi trung ương năm 2019..

<span class='text_page_counter'>(38)</span> 28. 2.3. Phương pháp thu thập số liệu 2.3.1. Bộ công cụ Bộ câu hỏi về nhân khẩu học (Phụ lục 1). Sử dụng Thang điểm đánh giá Trầm cảm - Lo âu – Stress (DASS 21) (Phụ lục 2) [45]. Bộ câu hỏi đánh giá stress nghề nghiệp (Brief Job Stress Questionnaire của Akiomi Inoue, Norito Kawwakami và cs. (2014) (Phụ lục 3) [39]. 2.3.2. Cơ sở xây dựng bộ công cụ Hai bộ công cụ nghiên cứu này đã được nhiều tác giả trên thế giới sử dụng trong các nghiên cứu của họ và đã được chuẩn hóa tại Việt Nam, được công nhận về tính khả thi, tính ứng dụng trong nghiên cứu về stress và rối loạn sức khỏe tâm thần. 2.3.3. Kỹ thuật thu thập số liệu Thu thập số liệu định lượng qua phát vấn bằng 2 bộ câu hỏi tự điền:  Bước 1: Liên hệ với lãnh đạo bệnh viện, lấy thông tin và quyết định được thực hiện nghiên cứu.  Bước 2: Thử nghiệm bộ câu hỏi, chỉnh sửa cho phù hợp với địa điểm và đối tượng nghiên cứu.  Bước 3: Sau khi hoàn thiện bộ câu hỏi, lập danh sách đối tượng phỏng vấn, chia khoảng thời gian từng khoa phòng để lên lịch đi lấy số liệu cho mỗi khoa.  Bước 4: Xin phép các trưởng/phó khoa của 31 khoa lâm sàng, tiến hành phát vấn đối tượng nghiên cứu theo lịch.  Bước 5: Thu phiếu, kiểm tra và bổ sung những phiếu còn thiếu thông tin. Bộ công cụ thu thập số liệu định lượng: được xây dựng, tham khảo từ các nghiên cứu trước đó và đã thử nghiệm hai bộ câu hỏi này trên một số đối tượng là điều dưỡng của bệnh viện, bổ sung thêm một số thông tin nhân khẩu học cần. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(39)</span> 29. thiết trước khi đưa vào triển khai và thu thập số liệu chính thức. Quy trình thu thập số liệu: Lập danh sách điều dưỡng của bệnh viện đảm bảo theo các tiêu chuẩn lựa chọn. Điều tra viên làm việc tại từng khoa phòng, phát phiếu khảo sát tới tận tay đối tượng nghiên cứu và hướng dẫn đối tượng tự điền phiếu tại chỗ. 2.3.4. Quy trình thu thập thông tin  Bước 1: Tìm đọc tài liệu và các thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu.  Bước 2: Viết và hoàn thiện đề cương luận văn, thông qua giáo viên hướng dẫn.  Bước 3: Bảo vệ đề cương luận văn.  Bước 4: Xây dựng, thí điểm và hoàn thiện bộ công cụ nghiên cứu, in phiếu điều tra.  Bước 5: Tiến hành thu thập số liệu từ các nguồn thông tin sẵn có.  Bước 6: Làm sạch số liệu, nhập số liệu, phân tích số liệu và viết luận văn. 2.4. Các biến số, chỉ số nghiên cứu Bảng 2.1. Các nhóm biến số và chỉ số Mục tiêu 1. Phương STT. Biến số. Chỉ số. Loại biến. pháp thu thập. I. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu (Yếu tố nhân khẩu học) 1. Tuổi, năm sinh. 2. Giới tính. Số lượng, tỷ lệ. Định lượng, thứ. % nhóm tuổi. hạng. Số lượng, tỷ lệ. Định tính, nhị. % giới tính. phân. Phát vấn. Phát vấn.

<span class='text_page_counter'>(40)</span> 30. Mục tiêu. Phương STT. Biến số. Chỉ số. Loại biến. pháp thu thập. 3. 4. 5. 6. 7. Chức. Số lượng, tỷ lệ. Định tính, thứ. danh/Chức vụ. % chức danh. hạng. Trình độ chuyên môn. Thâm niên công tác. Thu nhập hàng tháng. Tần suất trực. Số lượng, tỷ lệ % trình độ chuyên môn Số lượng, tỷ lệ % nhóm thâm niên công tác Số lượng, tỷ lệ % nhóm thu nhập. Định tính, thứ hạng. Định lượng, danh mục. Định lượng, thứ hạng. Số lượng, tỷ lệ. Định lượng,. % tần suất trực. danh mục. Phát vấn. Phát vấn. Phát vấn. Phát vấn. Phát vấn. II. Stress, trầm cảm và lo âu ở các đối tượng nghiên cứu (DASS 21). 1. Stress, trầm. Số lượng, tỷ lệ. cảm và lo âu. % có dấu hiệu. (thang đo. stress, trầm. DASS 21) theo. cảm, lo âu theo. mức độ, tuổi,. mức độ, tuổi,. giới, thâm. giới, thâm. niên…. niên…. Định tính, thứ hạng. Phát vấn. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(41)</span> 31. Mục tiêu. Phương STT. Biến số. Chỉ số. Loại biến. pháp thu thập. III. Các biến số đánh giá stress công việc (BJSQ). 1. 2. Stress công việc. Phản ứng với stress. Số lượng, tỷ lệ % stress công việc Số lượng, tỷ lệ % phản ứng với stress Số lượng, tỷ lệ. 3. Hỗ trợ xã hội. % các mức hỗ trợ xã hội. Định tính, thứ hạng. Định tính, thứ hạng. Định tính, thứ hạng. Phát vấn. Phát vấn. Phát vấn. IV. Các biến số về lối sống Số lượng, tỷ lệ 1. Rượu bia. % sử dụng rượu bia. 2. Thuốc lá. Định tính, thứ hạng. Số lượng, tỷ lệ. Định tính, thứ. % hút thuốc lá. hạng. Phát vấn. Phát vấn. Số lượng, tỷ lệ 3. Thể dục thể. % tần suất tập. Định tính, thứ. thao. thể dục thể. hạng. thao. Phát vấn.

<span class='text_page_counter'>(42)</span> 32. Mục tiêu. Phương STT. Chỉ số. Loại biến. pháp thu thập. 4. 2. Biến số. Giải tỏa căng thẳng. Số lượng, tỷ lệ % các cách giải tỏa căng thẳng. Định tính, thứ hạng. Phát vấn. V. Một số yếu tố liên quan đến Stress Mối liên quan. 1. Tuổi, giới tính,. giữa tuổi, giới,. chức vụ, vị trí. chức vụ, vị trí. công tác, trình. công tác, trình. độ chuyên môn, độ chuyên thâm niên công. môn, thâm niên. tác, thu nhập. công tác, thu. hàng tháng, tần. nhập hàng. suất trực…. tháng, tần suất. Biến độc lập. Phát vấn. Biến độc lập. Phát vấn. trực… và stress Mối liên quan giữa việc sử. 2. Rượu bia,. dụng rượu bia,. thuốc lá, thể. thuốc lá, tập. dục, giải tỏa. thể dục thể. căng thẳng. thao, cách giải tỏa căng thẳng và stress. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(43)</span> 33. 2.5. Tiêu chuẩn đánh giá 2.5.1. Đánh giá điểm cho bộ công cụ DASS 21 Bảng 2.2. Cách tính điểm của thang đo DASS 21 Mức độ. Trầm cảm. Lo âu. Stress. 0-9. 0-7. 0 - 14. Nhẹ. 10 - 13. 8-9. 15 - 18. Vừa. 14 - 20. 10 - 14. 19 - 25. Nặng. 21 - 27. 15 - 19. 26 - 33. ≥28. ≥20. ≥34. Bình thường. Rất nặng. 2.5.2. Đánh giá điểm cho bộ công cụ BJSQ Bảng hỏi stress nghề nghiệp rút gọn gồm 57 câu, chia làm 3 phần. Phần thứ 1 gồm 17 câu hỏi liên quan đến stress công việc. Phần thứ 2 gồm 29 câu về phản ứng với stress. Phần 3 gồm 9 câu về hỗ trợ xã hội (cấp trên, đồng nghiệp và gia đình). Thang Likert được sử dụng để đánh đánh giá mức độ stress: stress thấp nhất là 1 điểm và cao nhất là 4 điểm cho mỗi câu. Điểm càng cao tức càng stress. Đối với mức độ hỗ trợ xã hội và mức độ phản ứng với stress, mức độ nhiều được đánh giá bằng 1 điểm và 2 điểm, mức độ ít được đánh giá bằng 3 điểm và 4 điểm. 2.6. Xử lý và phân tích số liệu Số liệu thu thập được làm sạch, nhập vào máy tính bằng phần mềm Epidata 3.1. Sử dụng phần mềm thống kê SPSS 16.0 để xử lý số liệu thu thập được qua phiếu khảo sát cũng như trong việc kiểm tra xác định độ tin cậy. Tính tần số, tỷ lệ phần trăm, điểm trung bình, tỷ suất chênh OR (95% CI) trị số p với mức ý nghĩa α = 0,05. Sử dụng Chi-Square Test (Kiểm định Chi bình phương) để đánh giá sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa một số yếu tố liên quan với vấn đề.

<span class='text_page_counter'>(44)</span> 34. stress của đối tượng nghiên cứu. Các bảng và đồ thị phù hợp được sử dụng để minh họa, trình bày kết quả sau phân tích. 2.7. Sai số và biện pháp khắc phục sai số 2.7.1. Sai số có thể mắc phải  Phiếu thu thập thiếu thông tin do quên điền, không muốn trả lời hoặc không chính xác  Sai số tự điền do lỗi cách hiểu vấn đề của đối tượng nghiên cứu 2.7.2. Biện pháp khắc phục sai số:  Giải thích rõ mục đích nghiên cứu với các đối tượng nghiên cứu để họ an tâm và trả lời khách quan nhất.  Lựa chọn đối tượng khảo sát phù hợp với tiêu chuẩn.  Kiểm tra lại số phiếu thiếu thu về, bổ sung thông tin nếu thiếu 2.8. Đạo đức trong nghiên cứu  Đảm bảo sự tham gia của các đối tượng là tự nguyện, những thông tin do điều dưỡng cung cấp hoàn toàn được giữ kín, bảo mật và chỉ phục vụ cho nghiên cứu, ngoài ra không có mục đích nào khác.  Được sự cho phép triển khai từ lãnh đạo bệnh viện.  Đề cương nghiên cứu được Hội đồng xét duyệt đề cương trường Đại học Thăng Long thông qua. 2.9. Hạn chế của nghiên cứu  Do nghiên cứu cắt ngang nên chỉ mô tả cơ bản về stress, lo âu, trầm cảm, đặc điểm công việc của điều dưỡng tại thời điểm nghiên cứu; chưa xác định được mối quan hệ nhân - quả.  Không có khả năng nghiên cứu sâu về tất cả các yếu tố liên quan đến stress mà chỉ có thể đưa ra một số yếu tố liên quan đến stress của đối tượng nghiên cứu.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(45)</span> 35.  Chỉ nghiên cứu về stress, trầm cảm, lo âu của điều dưỡng trong phạm vi Bệnh viện Nhi trung ương nên kết quả nghiên cứu chỉ phản ánh được thực trạng cùng một số yếu tố liên quan đến stress của điều dưỡng tại đơn vị chứ chưa thể đại diện cho vấn đề về stress của điều dưỡng các đơn vị khác hay của cả Ngành y tế.  Thang đo DASS 21 chỉ cho kết quả mang tính sàng lọc ban đầu, chứ không chẩn đoán bệnh lý.

<span class='text_page_counter'>(46)</span> 36. CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu 3.1.1. Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu. Bảng 3.1. Phân loại ĐTNC theo nhóm tuổi, giới tính, thu nhập (n=365) Nội dung. Số lượng. Tỷ lệ (%). ≤ 30 tuổi. 128. 35,1. 31 – 40 tuổi. 214. 58,6. > 40 tuổi. 23. 6,3. Nam. 83. 22,7. Nữ. 282. 77,3. ≤ 10 triệu. 151. 41,4. > 10 triệu. 214. 58,6. Nhóm tuổi. Giới tính. Thu nhập/tháng. Kết quả nêu ở Bảng 3.1 cho thấy, đối tượng trong độ tuổi từ 31- 40 chiếm tỷ lệ 58,6%, tiếp sau là đối tượng 20-30 tuổi chiếm tỷ lệ 35,1%. Giới tính nữ chiếm tỷ lệ 77,3%, nam là 22,7%. Các đối tượng có người thu nhập trên 10 triệu chiếm 58,6% và dưới 10 triệu là 41,4%.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(47)</span> 37. Bảng 3.2. Phân loại ĐTNC theo chức danh, trình độ, thâm niên, buổi trực (n=365) Nội dung. Số lượng. Tỷ lệ (%). Lãnh đạo. 29. 7,9. Nhân viên. 336. 92,1. Trung cấp, cao đẳng. 198. 54,2. Đại học. 97. 26,6. Sau đại học. 70. 19,2. 1-5 năm. 106. 29,0. > 5 năm. 259. 71,0. 1 buổi. 91. 24,9. > 1 buổi. 274. 75,1. Chức vụ. Trình độ chuyên môn. Thâm niên công tác. Số buổi trực/tuần. Kết quả nêu ở Bảng 3.2 cho thấy, đối tượng nghiên cứu chủ yếu là nhân viên (92,1%). Trình độ học vấn của các đối tượng chiếm tỷ lệ cao nhất là Trung cấp, cao đẳng (54,2%), tiếp theo sau là trình độ Đại học (26,6%). Đối tượng có thâm niên công tác trên 5 năm chiếm 71,0%; có 75,1% đối tượng trực trên 1 buổi/tuần..

<span class='text_page_counter'>(48)</span> 38. 3.1.2. Hành vi và lối sống của điều dưỡng viên Bảng 3.3. Môt số hành vi và lối sống của đối tượng nghiên cứu (n=365) Nội dung. Số lượng. Tỷ lệ (%). Có. 19. 5,2. Không. 346. 94,8. Không uống. 127. 34,8. Có uống. 238. 65,2. Không. 82. 22,5. Thỉnh thoảng. 200. 54,8. Thường xuyên. 83. 22,7. Thể dục, thể thao. 112. 30,7. Nghe nhạc, xem phim. 134. 36,7. Đi du lịch, picnic. 83. 22,7. Chơi game. 16. 4,4. Khác. 20. 5,5. Hút thuốc lá. Uống rượu, bia. Tập thể dục thể thao. Giải tỏa căng thẳng. Kết quả nêu ở Bảng 3.3 cho thấy, hầu hết các đối tượng nghiên cứu không sử dụng thuốc lá (346 người, chiếm 94,8%). Phần lớn đối tượng có sử dụng rượu bia (chiếm 65,2%). Nhóm đối tượng thỉnh thoảng tập thể dục thể thao chiếm tỷ lệ cao nhất (54,8%). Có 36,7% đối tượng chọn nghe nhạc, xem phim để giải tỏa căng thẳng; 30,7% chọn thể dục thể thao và 22,7% chọn đi du lịch, picnic.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(49)</span> 39. 3.2. Thực trạng stress, trầm cảm, lo âu của điều dưỡng bệnh viện Nhi trung ương 3.2.1. Thực trạng stress, trầm cảm, lo âu của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.4. Thực trạng stress, trầm cảm, lo âu của đối tượng nghiên cứu (n = 365) Stress Mức độ. Trầm cảm. Lo âu. Số. Tỷ lệ. Số. Tỷ lệ. Số. Tỷ lệ. lượng. (%). lượng. (%). lượng. (%). Bình thường. 279. 76,4. 265. 72,6. 213. 58,4. Có rối loạn. 86. 23,6. 100. 27,4. 152. 41,6. Tổng. 365. 100,0. 365. 100,0. 365. 100,0. Kết quả nêu ở Bảng 3.4 cho thấy có 86 đối tượng có dấu hiệu stress chiếm 23,6%, số đối tượng có dấu hiệu trầm cảm là 100 trường hợp, chiếm 27,4% và 152 trường hợp có dấu hiệu lo âu, chiếm 41,6%. Bảng 3.5. Mức độ stress, trầm cảm, lo âu của đối tượng nghiên cứu Mức độ. Stress. Trầm cảm. Lo âu. (n=86). (n=100). (n=152). Nhẹ. SL (%). 37 (43,0). 14 (14,0). 52 (34,2). Vừa. SL (%). 40 (46,5). 72 (72,0). 14 (9,2). Nặng. SL (%). 8 (9,3). 8 (8,0). 66 (43,4). Rất nặng. SL (%). 1 (1,2). 6 (6,0). 20 (13,2). Trong số đối tượng có dấu hiệu stress, tình trạng chiếm tỷ lệ cao là mức độ nhẹ và vừa với tỷ lệ lần lượt là 43,0% và 46,5%, chỉ có 1,2% đối tượng có dấu hiệu stress ở mức độ rất nặng. Trong số đối tượng có dấu hiệu trầm cảm, tình trạng chủ yếu là ở mức độ vừa với tỷ lệ là 72,0%..

<span class='text_page_counter'>(50)</span> 40. Trong số đối tượng có dấu hiệu lo âu, đối tượng có dấu hiệu ở mức độ nặng chiếm tỷ lệ cao nhất (43,4%), tiếp theo sau đó là mức độ nhẹ (34,2%). Đối tượng có dấu hiệu lo âu ở mức độ vừa có tỷ lệ thấp nhất (9,2%). Bảng 3.6. Thực trạng stress, trầm cảm, lo âu theo nhân khẩu học của ĐTNC Stress. Trầm cảm. Lo âu. SL (%). SL (%). SL (%). Nam (SL=83). 17 (20,5). 20 (24,1). 27 (32,5). Nữ (SL=282). 69 (24,5). 80 (28,4). 125 (44,3). 25 (25,8). 61 (30,1). 97 (49,0). 56 (28,3). 32 (33,0). 43 (44,3). 5 (7,1). 7 (10,0). 12 (17,1). 1-5 năm (SL=106). 30 (28,3). 36 (34,0). 51 (48,1). > 5 năm (SL=259). 56 (21,6). 64 (24,7). 101 (39,0). ≤ 30 tuổi (SL=128). 28 (21,9). 7 (30,4). 13 (56,5). 31 – 40 tuổi (SL=214). 52 (24,3). 34 (26,5). 53 (41,4). > 40 tuổi (SL=23). 6 (26,1). 59 (27,6). 86 (40,2). Nội dung. Giới tính. Trình độ học vấn Trung cấp, cao đẳng (SL=97) Đại học (SL=198) Sau đại học (SL=70) Thâm niên công tác. Tuổi. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(51)</span> 41. Kết quả nêu ở Bảng 3.6 cho thấy tỷ lệ nữ giới có dấu hiệu stress (24,5%) cao hơn nam giới (20,5%). Trình độ sau đại học có tỷ lệ có dấu hiệu stress ít nhất (7,1%). Tỷ lệ có dấu hiệu stress ở các đối tượng có thâm niên công tác từ 1 đến 5 năm (28,3%) cao hơn các đối tượng có thâm niên trên 5 năm (21,6%). Tỷ lệ có dấu hiệu stress ở các nhóm tuổi là tương đương nhau. Tỷ lệ có dấu hiệu trầm cảm ở nữ giới (28,4%) cao hơn nam giới (24,1%). Trình độ sau đại học có tỷ lệ có dấu hiệu trầm cảm thấp nhất (10,0%). Tỷ lệ có dấu hiệu trầm cảm ở nhóm đối tượng có thâm niên công tác từ 1 đến 5 năm (34,0%) cao hơn nhóm đối tượng có thâm niên trên 5 năm (24,7%). Nhóm tuổi dưới 30 có tỷ lệ có dấu hiệu trầm cảm cao nhất (30,4%), các nhóm tuổi khác có tỷ lệ có dấu hiệu trầm cảm tương đương nhau. Nữ giới có tỷ lệ có dấu hiệu lo âu (44,3%) cao hơn nam giới (32,5%). Trình độ sau đại học có tỷ lệ có dấu hiệu lo âu thấp nhất (17,1). Nhóm tuổi dưới 30 có tỷ lệ có dấu hiệu lo âu cao nhất (56,5%), các nhóm tuổi khác có tỷ lệ có dấu hiệu lo âu tương đương nhau. Bảng 3.7. Thực trạng stress theo hành vi và lối sống của đối tượng nghiên cứu (n=365) Stress. Trầm cảm. Lo âu. SL (%). SL (%). SL (%). Có (SL=19). 7 (36,8). 8 (42,1). 11 (57,9). Không (SL=346). 79 (19,8). 92 (26,6). 141 (40,7). Không uống (SL=127). 56 (23,5). 35 (27,6). 45 (35,4). Có uống (SL=238). 30 (26,6). 65 (27,3). 107 (44,9). Nội dung Hút thuốc. Sử dụng rượu bia.

<span class='text_page_counter'>(52)</span> 42. Từ kết quả nêu ở Bảng 3.7 trên có thể thấy tỷ lệ người hút thuốc lá có dấu hiệu stress (36,8%) cao hơn người không hút thuốc lá (19,8%). Người có uống rượu bia (26,6%) có tỷ lệ có dấu hiệu stress cao hơn người không uống rượu bia (23,5%). Tỷ lệ người hút thuốc lá có dấu hiệu trầm cảm (42,1%) cao hơn người không hút thuốc lá (26,6%). Người có uống rượu bia có tỷ lệ có dấu hiệu trầm cảm tương đương người không uống rượu bia. Trong bảng trên có thể thấy tỷ lệ người hút thuốc lá có dấu hiệu lo âu (57,9%) cao hơn người không hút thuốc lá (40,7%). Tỷ lệ người có uống rượu bia có dấu hiệu lo âu (44,9%) cao hơn người không uống rượu bia (35,4%). Bảng 3.8. Thực trạng stress theo lối sống của đối tượng nghiên cứu (n=365) Stress. Trầm cảm. Lo âu. SL (%). SL (%). SL (%). Không (SL=82). 31 (37,8). 33 (40,2). 49 (59,8). Thỉnh thoảng (SL=200). 48 (24,0). 60 (30,0). 88 (44,0). Thường xuyên (SL=83). 7 (8,4). 7 (8,4). 15 (18,1). 26 (23,2). 27 (24,1). 38 (33,9). 30 (22,4). 41 (30,6). 67 (50,0). 30 (26,5). 32 (26,9). 47 (39,5. Nội dung. Tập thể dục. Giải trí Thể dục, thể thao (SL=112) Nghe nhạc, xem phim (SL=134) Khác (SL=114). Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(53)</span> 43. Kết quả nêu ở Bảng 3.8 cho thấy, tỷ lệ người không tập thể dục có dấu hiệu stress (37,8%) cao hơn người thỉnh thoảng tập thể dục. Người thường xuyên tập thể dục có tỷ lệ có dấu hiệu stress thấp nhất (8,4%). Những người giải tỏa căng thằng bằng các hình thức giải trí có tỷ lệ không có dấu hiệu stress khá cao. Người không tập thể dục (40,2%) có tỷ lệ có dấu hiệu trầm cảm cao hơn người thỉnh thoảng tập thể dục. Và người thường xuyên tập thể dục có tỷ lệ có dấu hiệu trầm cảm thấp nhất (8,4%). Những người giải tỏa căng thằng bằng các hình thức giải trí có tỷ lệ không có dấu hiệu trầm cảm khá cao. Người không tập thể dục (59,8%) có tỷ lệ có dấu hiệu lo âu cao hơn người thỉnh thoảng tập thể dục. Và người thường xuyên tập thể dục có tỷ lệ có dấu hiệu stress thấp nhất (18,1%). Những người giải tỏa căng thằng bằng các hình thức giải trí có tỷ lệ không có dấu hiệu lo âu khá cao. 3.2.2. Thực trạng stress do nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu (BJSQ) Bảng 3.9. Thực trạng stress công việc của đối tượng nghiên cứu* (n=365) Nhóm yếu tố. Số lượng. Tỷ lệ %. Có. 102. 27,9. Không. 263. 72,1. Nhiều. 282. 77,3. Ít. 83. 22,7. Stress công việc. Mức độ phản ứng với stress. (Ghi chú: *Thang đo BJSQ đã được đánh giá mức độ phù hợp ở Việt Nam với Cronbach’s Alpha là 0,93). Kết quả nêu ở Bảng 3.9 cho thấy số đối tượng có dấu hiệu stress công việc chiếm 27,9%. Về mức độ phản ứng với stress, có 77,3% đối tượng phản ứng nhiều với stress..

<span class='text_page_counter'>(54)</span> 44. Bảng 3.10. Mức độ hỗ trợ xã hội của đối tượng nghiên cứu (n=365) Mức độ hỗ trợ xã hội. Số lượng. Tỷ lệ %. Có. 289. 79,2. Không. 76. 20,8. Nhiều. 246. 67,4. Ít. 119. 32,6. Gia đình, bạn bè. Đồng nghiệp. Bảng 3.10 cho thấy có 79,2% đối tượng được được gia đình và bạn bè hỗ trợ, giúp đỡ. Và 67,4% đối tượng được đồng nghiệp hỗ trợ giúp đỡ nhiều. Bảng 3.11. Mức độ hài lòng của đối tượng nghiên cứu (n=365) Mức độ hài lòng. Số lượng. Tỷ lệ %. 357. 97,8. 8. 3,2. Có hài lòng. 335. 91,8. Chưa hài lòng. 30. 8,2. Cuộc sống gia đình Có hài lòng Chưa hài lòng Công việc hiện tại. Ở bảng 3.11 có 97,8% đối tượng nghiên cứu hài lòng với cuộc sống gia đình và có 91,8% đối tượng hài lòng với công việc hiện tại.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(55)</span> 45. 3.3. Một số yếu tố liên quan đến stress của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.12. Mối liên quan giữa nhóm tuổi và stress của ĐTNC Có Stress. Không stress. Tuổi. ≤ 30 tuổi. 31 – 40 tuổi. Trên 40 tuổi. OR (95% CI). SL (%). SL (%). 28. 100. (21,9). (78,1). 52. 162. 1,14. (24,3). (75,7). (0,454 - 3,498). 6. 17. 1,09. (26,1). (73,9). (0,412 - 2,935). 1. p. -. 0,6. 0,5. Không thấy sự liên quan giữa tuổi tác và việc có dấu hiệu stress (p=0,6>0,05; p=0,5>0,05). Bảng 3.13. Mối liên quan giữa giới tính và stress của ĐTNC Stress. Không stress. OR. SL (%). SL (%). (95% CI). 17. 66. (20,5). (79,5). 1,26. 69. 213. (0,691 – 2,288). (24,5). (75,5). Giới. Nam. Nữ. p. 0,4. Không thấy sự liên quan giữa giới tính và tình trạng stress của đối tượng nghiên cứu (p = 0,4 > 0,05)..

<span class='text_page_counter'>(56)</span> 46. Bảng 3.14. Mối liên quan giữa thu nhập và stress của ĐTNC Thu nhập Trên 10 triệu ≤ 10 triệu. Stress. Không stress. OR. SL (%). SL (%). (95% CI). 45. 169. (21,0). (79,0). 1,37. 40. 110. (0,838 – 2,227). (27,2). (72,8). p. 0,2. Không thấy mối liên quan giữa thu nhập và tình trạng stress của đối tượng nghiên cứu (p = 0,2 > 0,05). Bảng 3.15. Mối liên quan giữa chức danh và stress của ĐTNC Chức vụ. Lãnh đạo Nhân viên. Stress. Không stress. OR. SL (%). SL (%). (95% CI). 4. 25. (13,8). (86,2). 2,02. 82. 254. (0,682 – 5,968). (24,4). (76,5). p. 0,2. Không thấy mối liên quan giữa chức danh của đối tượng và tình trạng stress của đối tượng nghiên cứu (p = 0,2 > 0,05). Bảng 3.16. Mối liên quan giữa trình độ và stress của ĐTNC Trình độ. Sau ĐH Đại học Trung cấp/Cao đẳng. Stress. Không stress. OR. SL (%). SL (%). (95% CI). 5. 65. (7,1). (92,9). 25. 72. 4,5. (25,8). (74,2). (0,508 – 1,526). 56. 142. 5,1. (28,3). (71,7). (1,632 – 12,481). p. 1. 0,6 < 0,05. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(57)</span> 47. Kết quả nêu ở Bảng 3.16 cho thấy có mối liên quan giữa trình độ học vấn và tình trạng stress của đối tượng nghiên cứu. Những người có trình độ trung cấp/cao đẳng có khả năng có dấu hiệu stress cao gấp 5,1 lần người có trình độ sau đại học (p<0,05). Bảng 3.17. Mối liên quan giữa thâm niên và stress của ĐTNC Stress. Không stress. OR. Thâm niên. p SL (%). SL (%). 56. 203. (21,6). (78,4). (95% CI). Trên 5 năm 1,4 0,2 30. 76. (28,3). (71,7). (0,854 – 2,397). ≤ 5 năm. Không thấy mối liên quan giữa thâm niên công tác và tình trạng stress của đối tượng nghiên cứu (p = 0,2 > 0,05). Bảng 3.18. Mối liên quan giữa tần suất trực và stress của ĐTNC Stress. Không stress. OR. Tần suất trực. p SL (%). SL (%). 69. 205. (25,2). (74,8). (95% CI). 1 buổi/tuần 1,46 0,2 17. 74. (19,7). (81,3). (0,8 – 2,65). >1 buổi/tuần. Không thấy mối liên quan giữa tần suất trực với tình trạng stress của đối tượng nghiên cứu (p = 0,2 > 0,05)..

<span class='text_page_counter'>(58)</span> 48. Bảng 3.19. Mối liên quan giữa thói quen hút thuốc lá và stress của ĐTNC Hút thuốc. Stress. Không stress. SL (%). SL (%). OR (95% CI). p. 79 267 (22,8) (77,2) 1,97 0,2 (0,751 – 5,177) 7 12 Có (36,8) (63,2) Không thấy mối liên quan giữa việc hút thuốc và tình trạng stress của đối Không. tượng nghiên cứu (p = 0,2 > 0,05). Bảng 3.20. Mối liên quan giữa thói quen sử dụng rượu bia với stress của ĐTNC Uống rượu/bia. Stress. Không stress. SL (%). SL (%). OR (95% CI). p. 56 182 (23,5) (76,5) 1,01 0,97 (0,613 – 1,605) 30 97 Có (23,6) (76,4) Không thấy mối liên quan giữa việc sử dụng rượu bia với tình trạng stress Không. của đối tượng nghiên cứu (p = 0,97 > 0,05). Bảng 3.21. Mối liên quan giữa thói quen tập thể dục với stress của ĐTNC Tập thể dục Thường xuyên Thỉnh thoảng Không. Stress. Không stress. OR. SL (%). SL (%). (95% CI). 7. 76. (8,4). (91,6). 48. 152. 3,43. (24,0). (76,0). (0,062 – 0,370). 31. 51. 6,6. (37,8). (62,2). (1,601 – 3,483). 1. p. <0,05 <0,001. Theo kết quả nêu ở Bảng 3.21 ta thấy có mối liên quan giữa thói quen tập thể dục với tình trạng stress của đối tượng nghiên cứu. Những người thỉnh. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(59)</span> 49. thoảng tập thể dục có khả năng có dấu hiệu stress cao gấp hơn 3 lần những người thường xuyên tập thể dục (p<0,05) và những người không tập thể dục có khả năng có dấu hiệu stress cao gấp gần 7 lần so với những người thường xuyên tập thể dục (p<0,001). Bảng 3.22. Mối liên quan giữa cách giải tỏa căng thẳng và stress của ĐTNC Stress. Không stress. OR. SL (%). SL (%). (95% CI). 26. 86. (23,2). (76,8). Nghe nhạc. 30. 104. 0,95. xem phim. (22,4). (77,6). (0,023 – 4,549). 30. 89. 1,12. (25,2). (74,8). (0,387 – 11,667). Giải tỏa căng thẳng Thể dục thể thao. Khác. 1. p 0,7 0,6. Không thấy mối liên quan giữa cách giải tỏa căng thẳng và tình trạng stress của đối tượng nghiên cứu (p > 0,05). Bảng 3.23. Mối liên quan giữa hài lòng và stress của ĐTNC Mức độ hài lòng. Stress. Không stress. SL (%). SL (%). 84. 273. (23,5). (76,5). 2. 6. (33,3). (66,7). 73 (21,8). 262 (78,2). 13. 17. (43,3). (56,7). OR (95% CI). p. 1,08 (0,183-4,659). 0,9. 2,74 (0,169-0,785). 0,007. Cuộc sống gia đình Hài lòng Không hài lòng Công việc Hài lòng Không hài lòng.

<span class='text_page_counter'>(60)</span> 50. Có mối liên quan giữa sự hài lòng trong công việc và stress của đối tượng nghiên cứu. Những người không hài lòng với công việc có khả năng có dấu hiệu stress cao gấp 2,7 lần người hài lòng với công việc (OR=2,7). Mối liên quan có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Bảng 3.24. Mối liên quan giữa mức hỗ trợ xã hội và stress của ĐTNC Stress. Không stress. OR. SL (%). SL (%). (95% CI). 57. 232. (19,7). (80,3). 2,51. 29. 47. (1,488-3,639). (38,2). (61,8). 56. 190. (22,8). (77,2). 1,14. 30. 89. (0,761-4,194). (25,2). (74,8). Mức độ hỗ trợ. p. Gia đình, bạn bè* Nhiều. Ít. 0,000. Đồng nghiệp* Nhiều. Ít. 0,4. Kết quả nêu ở Bảng 3.24 cho thấy có mối liên quan giữa sự hỗ trợ trong gia đình, bạn bè và stress của đối tượng nghiên cứu. Những người ít hỗ trợ từ gia đình, bạn bè có khả năng có dấu hiệu stress cao gấp 2,5 lần những người được nhiều hỗ trợ từ gia đình, bạn bè. Mối liên quan có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(61)</span> 51. Bảng 3.25. Mối liên quan giữa phản ứng với stress và stress của ĐTNC Phản ứng stress* Ít. Nhiều. Stress. Không stress. OR. SL (%). SL (%). (95% CI). 23. 60. (27,7). (72,3). 0,75. 63. 219. (0,412-1,384). (22,3). (77,7). p. 0,3. Không thấy mối liên quan giữa mức độ phản ứng với stress và stress của đối tượng nghiên cứu..

<span class='text_page_counter'>(62)</span> 52. CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN 4.1. Thực trạng stress, trầm cảm, lo âu của điều dưỡng viên tại Bệnh viện Nhi trung ương năm 2019 Nghiên cứu sử dụng 2 bộ công cụ là DASS 21 và BJSQ đã được chuẩn hóa [20][33], thực hiện trên 365 đối tượng. Đối tượng trong độ tuổi dưới 40 là chủ yếu chiếm tỷ lệ 93,7%, vì công việc điều dưỡng cần sức khỏe và sức trẻ, phải hoạt động liên tục nên độ tuổi của điều dưỡng là khá trẻ. Điều dưỡng nữ chiếm tỷ lệ 77,3% cao hơn so với điều dưỡng nam là 22,7%. Điều này do đặc thù chuyên môn điều dưỡng thường phù hợp hơn với nữ giới, nghề mà yêu cầu phải ân cần và cư xử nhẹ nhàng. Tỷ lệ nữ nhiều hơn nam có ở hầu hết các bệnh viện trên cả nước. Các đối tượng có người thu nhập trên 10 triệu chiếm 58,6% và dưới 10 triệu là 41,4%. Chỉ có khoảng 7,9% điều dưỡng ở vị trí lãnh đạo, còn lại đều là nhân viên. Bậc học chủ yếu là trung cấp và cao đẳng, chiếm tỷ lệ 54,2% và có đến 75,1% điều dưỡng phải trực từ 2 buổi trở lên trên 1 tuần. 4.1.1. Thực trạng stress, trầm cảm, lo âu của điều dưỡng viên (DASS 21) Tình trạng stress do nghề nghiệp đang là một vấn đề được quan tâm toàn cầu, và là mối đe dọa nguy hiểm nhất của thế kỷ XXI. Trong khi tại các quốc gia đang phát triển (trong đó có Việt Nam) các bệnh có nền tảng tâm lý đang có xu hướng phát triển nhanh chóng. Đến năm 2030 – theo đánh giá của WHO – trầm cảm có thể trở thành vấn đề sức khỏe lớn nhất, vượt qua cả các bệnh hệ timmạch và AIDS. Thang DASS 21 gồm có 21 tiểu mục chia thành 3 nhóm, mỗi nhóm gồm 7 tiểu mục, mỗi tiểu mục mô tả về một triệu chứng thực thể hoặc tinh thần. Trong đó, phần DASS - Trầm cảm bao gồm các tiểu mục tập trung vào trạng thái tâm lý và lòng tự trọng; phần DASS - Lo âu là các tiểu mục về trạng thái tâm lý, cảm nhận về sự hoang mang, sợ hãi; phần DASS - Căng thẳng tâm lý bao gồm các tiểu mục về sự căng thẳng, tức giận. Điểm cho mỗi tiểu mục là từ 0 đến 3 điểm,. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(63)</span> 53. tùy mức độ và thời gian xuất hiện triệu chứng. Sau khi cộng tổng điểm của từng nhóm 7 tiểu mục, kết quả thu được nhân với 2 rồi đối chiếu với bảng, sẽ biết tình trạng stress, lo âu, trầm cảm ở mức độ bình thường, nhẹ, vừa, nặng, rất nặng. Điểm số tổng từ 0-14 điểm cho thấy đối tượng không có tình trạng căng thẳng; từ 15-18 điểm cho thấy đối tượng có căng thẳng nhẹ; từ 19-25 điểm là căng thẳng mức độ vừa; 26-33 điểm là căng thẳng mức độ nặng và từ 34 điểm trở lên là căng thẳng ở mức độ rất nặng. Kết quả từ khảo sát sử dụng công cụ DASS 21 cho thấy có 86 đối tượng có dấu hiệu stress (chiếm 23,6%). Nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ điều dưỡng có dấu hiệu stress tương đương với tỷ lệ có dấu hiệu stress của tác giả Lương Quốc Hùng nghiên cứu tại bệnh viện E Hà nội năm 2018 (tỷ lệ stress 24,3%) [4]. Tuy nhiên trong nghiên cứu của tác giả Vũ Bá Quỳnh tại bệnh viện trung ương quân đội 108, tỷ lệ stress lại cao hơn (33,7%) [13]. Nghiên cứu của tác giả Ngô Thị Kiều My năm 2014 tại bệnh viện Phụ sản Nhi Đà Nẵng (tỷ lệ stress là 18,1%) thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi, có thể do vị trí bệnh viện nằm tại Đà Nẵng, số lượng người bệnh khám chữa bệnh hằng ngày thấp hơn các bệnh viện tại Hà Nội, kèm theo đó là khối lượng công việc, cũng như lối sống của người dân Đà Nẵng không như người dân sống tại Hà nội, với nhiều thành phần phức tạp, gây những áp lực khác nhau lên nhân viên y tế nên tỷ lệ có dấu hiệu stress có sự khác biệt [9]. Ngoài ra tác giả Ngô Thị Kiều My thực hiện nghiên cứu trên cả điều dưỡng và hộ sinh nên sự so sánh chỉ mang tính tương đối [9]. Có 24,5% điều dưỡng có dấu hiệu stress là nữ giới, và nam giới là 20,5%. Nhóm tuổi có tỷ lệ có dấu hiệu stress tương đương nhau: dưới 30 là 21,9%; từ 31-40 tuổi là 24,3%; trên 40 tuổi là 26,1%. Trong khi nghiên cứu tại bệnh viện E, tác giả Lương Quốc Hùng có kết quả là tỷ lệ stress nghề nghiệp ở nam giới là 38,2% và nữ giới là 21,3%. Độ tuổi có dấu hiệu stress nhiều nhất dưới 30 tuổi với 26,5%, tiếp đó là 30-40 tuổi với 24,4%, độ tuổi trên 40 tuổi có 16,7% đối tượng có dấu hiệu stress [4]..

<span class='text_page_counter'>(64)</span> 54. Nhóm đối tượng có thâm niên công tác dưới 5 năm có tỷ lệ có dấu hiệu stress nghề nghiệp cao nhất với 28,3% còn nhóm trên 5 năm có tỷ lệ là 21,6%. Tương đương với tỷ lệ có dấu hiệu stress trong nghiên cứu của tác giả Lương Quốc Hùng với 29,5% là độ tuổi dưới 30, nhưng lại thấp hơn nhóm trên 5 năm năm với 43% [40]. Trong nghiên cứu của chúng tôi số điều dưỡng có dấu hiệu trầm cảm là 100 trường hợp, chiếm 27,4% và 152 trường hợp có dấu hiệu lo âu chiếm 41,6%. Tỷ lệ này tương đương với nghiên cứu của tác giả Vũ Bá Quỳnh với tỷ lệ có dấu hiệu trầm cảm ở các đối tượng này là 29,3%, có dấu hiệu lo âu là 43%. Nghiên cứu của Demiral et al năm 2000 đã nghiên cứu trên 300 bác sĩ ở các chuyên khoa khác nhau và tìm thấy tỷ lệ chung về trầm cảm và lo âu là 18,9 % và 27,4% [24],[27]. Tỷ lệ nghiên cứu này thấp hơn so với nghiên cứu của chúng tôi, có thể tuy đều là nhân viên y tế nhưng đối tượng lại là bác sĩ nên có sự khác biệt. Nữ giới có tỷ lệ có dấu hiệu trầm cảm (28,4%) cao hơn nam giới (24,1%). Trình độ sau đại học có tỷ lệ có dấu hiệu trầm cảm thấp nhất (10,0%). Nhóm tuổi dưới 30 có tỷ lệ có dấu hiệu trầm cảm cao nhất, các nhóm tuổi khác có tỷ lệ có dấu hiệu trầm cảm tương đương nhau. Nữ giới có tỷ lệ có dấu hiệu lo âu (44,3%) cao hơn nam giới (32,5%). Trình độ sau đại học có tỷ lệ có dấu hiệu lo âu thấp nhất (17,1). Nhóm tuổi dưới 30 có tỷ lệ có dấu hiệu lo âu cao nhất (56,5%), các nhóm tuổi khác có tỷ lệ có dấu hiệu lo âu tương đương nhau. Đặc thù của ngành điều dưỡng là thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân và người nhà bệnh nhân, vì vậy áp lực công việc là rất lớn. Trong những nghề dễ gây stress nhất sẽ thường có yếu tố mạo hiểm và có ảnh hưởng được tới tính mạng con người. Nghề điều dưỡng hiện cũng chính là một trong những nghề đứng đầu ở trong danh sách. Các yếu tố có thể gây stress cho điều dưỡng thường gặp là phản ứng của các bệnh nhân và người nhà, thâm niên công tác cũng như việc phải làm việc quá nhiều giờ (tỷ lệ điều dưỡng trực trên 2 buổi 1 tuần là 75,1%) và thêm vào là công việc nhiều áp lực khi làm việc trong điều. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(65)</span> 55. kiện thiếu thốn máy móc cũng như trang thiết bị. Chưa kể đến cả đông người, ồn ào, tiếp xúc nhiều mầm bệnh, dễ bị thương tích, thu nhập chưa thỏa đáng và công việc ít có cơ hội thăng tiến. Nghiên cứu của Shams và El-Masry (2013), tỉ lệ căng thẳng nghề nghiệp trên đối tượng nhân viên y tế thuộc chuyên ngành gây mê hồi sức là 69,4%. Các yếu tố gánh nặng công việc, tổ chức lao động không tốt, mâu thuẫn nhóm và phải chăm sóc các bệnh nhân nặng, tiếp xúc hàng ngày với người chết và các vấn đề liên quan đến bệnh nhân tử vong, phản ứng thái quá từ gia đình bệnh nhân là những nguyên nhân gây stress [38]. Trong số điều dưỡng có dấu hiệu stress, mức độ chủ yếu là nhẹ và vừa có tỷ lệ lần lượt là 43,0% và 46,5%, mức độ nặng là 9,3%. Nghiên cứu của chúng tôi khác với nghiên cứu của tác giả Lê Thành Tài năm 2008, điều dưỡng có dấu hiệu stress nghề nghiệp tại bệnh viện đa khoa trung ương Cần Thơ, bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ và bệnh viện đa khoa Châu Thành - Hậu Giang : 45,2% có dấu hiệu stress ở mức cao, 42,8% ở mức trung bình [14]. Nghiên cứu của tác giả Lương Quốc Hùng năm 2018 cho ra kết quả mức độ stress thấp với 12,3% mức độ nhẹ, 6,5% mức độ vừa, 4,5% mức độ nặng [4]. Tuy nhiên nghiên cứu của chúng tôi có kết quả thấp hơn nghiên cứu của Nguyễn Thu Hà năm 2006 trên 811 nhân viên y tế, có 10,7% nhân viên y tế có điểm stress ở mức cao; 37,9% nhân viên y tế có điểm stress ở mức trung bình và 51,4% nhân viên y tế có điểm stress ở mức thấp. Sự khác biệt này có thể do đối tượng của tác giả Nguyễn Thu Hà khảo sát trên toàn bộ nhân viên y tế, bao gồm cả điều dưỡng, bác sĩ, hộ sinh nên khác nhau [3]. Trong khi nghiên cứu của Trần Thị Thu Thủy tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức năm 2015 lại cho thấy tỷ lệ căng thẳng ở mức độ nhẹ là 9%, mức vừa là 7% và rất nặng là 2,5% trong tổng số các điều dưỡng nói chung [23]. Trong số đối tượng có dấu hiệu trầm cảm, tình trạng chủ yếu là có dấu hiệu trầm cảm ở mức độ vừa, có tỷ lệ là 72%. Trong số đối tượng có dấu hiệu lo âu, tình trạng chủ yếu là có dấu hiệu ở mức độ nhẹ và nặng có tỷ lệ lần lượt là 34,2% và 43,4%. Stress có thể được giải quyết khi giải quyết được vấn đề,.

<span class='text_page_counter'>(66)</span> 56. nhưng trầm cảm thì có thể kéo dài nhiều năm. Vì vậy đây là vấn đề cần thực sự quan tâm của cả các lãnh đạo bệnh viện và gia đình nhân viên y tế. Trong số 23,6% điều dưỡng có dấu hiệu stress, tỷ lệ người hút thuốc lá có dấu hiệu stress (36,8%) cao hơn người không hút thuốc lá (19,8%). Người có uống rượu bia (26,6%) có tỷ lệ có dấu hiệu stress cao hơn người không uống rượu bia (23,5%). Người không tập thể dục (37,8%) có tỷ lệ có dấu hiệu stress cao hơn người thỉnh thoảng tập thể dục. Và người thường xuyên tập thể dục có tỷ lệ có dấu hiệu stress thấp nhất (8,4%.) Những người giải tỏa căng thằng bằng các hình thức giải trí có tỷ lệ không có dấu hiệu stress khá cao (thể dục thể thao: 76,8%; Nghe nhạc xem phim: 77,6%; Khác: 73,5%). Có thể thấy, lối sống của đối tượng ảnh hưởng khá lớn đến tình trạng stress. Thói quen sử dụng rượu bia thuốc lá tác động nhiều đến tình trạng stress của đối tượng nghiên cứu, việc tập thể dục thể thao cùng với các hoạt động giải trí bên ngoài giúp giải tỏa stress rất tốt. 4.1.2. Thực trạng stress nghề nghiệp của điều dưỡng viên Nghiên cứu sử dụng bảng hỏi đánh giá BJSQ gồm 57 câu, chia làm 3 phần. Phần thứ 1 gồm 17 câu hỏi liên quan đến stress công việc. Phần thứ 2 gồm 29 câu về phản ứng với stress. Phần 3 gồm 9 câu về hỗ trợ xã hội (cấp trên, đồng nghiệp và gia đình). Thang Likert được sử dụng để đánh đánh giá mức độ stress: stress thấp nhất là 1 điểm và cao nhất là 4 điểm cho mỗi câu. Điểm càng cao tức mức độ stress càng cao. Kết quả cho thấy số điều dưỡng có dấu hiệu stress công việc chiếm 27,9% nhưng có tới 77,3% đối tượng phản ứng nhiều với stress. Phản ứng về mặt vật lý như mệt mỏi, cáu gắt và tâm lý bất an. Vì hạn chế của nghiên cứu nên chưa thể tìm được nguyên nhân gây ra hiện tượng này. Chúng tôi xác định được có 79,2% đối tượng được được gia đình và bạn bè hỗ trợ, giúp đỡ và 67,4% đối tượng được đồng nghiệp hỗ trợ giúp đỡ nhiều. Vẫn còn 20,8% đối tượng không được gia đình hỗ trợ và 32,6% đối tượng không. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(67)</span> 57. được đồng nghiệp giúp đỡ, có thể đây là một phần vì lý do đối tượng nghiên cứu có dấu hiệu stress nghề nghiệp. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy rằng loại công việc căng thẳng nhất là đòi hỏi quá mức và áp lực không phù hợp với kiến thức và khả năng của người lao động, nơi có ít cơ hội lựa chọn hoặc quyền lực và sự hỗ trợ từ người khác. Càng có nhiều nhu cầu và áp lực công việc phù hợp với kiến thức và khả năng của người lao động thì càng ít có khả năng họ gặp phải căng thẳng trong công việc. Người lao động được hỗ trợ nhiều hơn từ những người khác tại nơi làm việc, hoặc liên quan đến công việc họ càng ít có khả năng có dấu hiệu stress công việc. Giao tiếp kém trong môi trường lao động cũng khiến mối quan hệ đồng nghiệp hạn chế, ít được hỗ trợ từ đồng nghiệp. Theo nghiên cứu của Hipwell và cộng sự năm 1989, nguồn gốc của sự căng thẳng cho các nhân viên y tế đã được mô tả khá nhiều và đa dạng, trong đó có yếu tố công việc quá tải và giao tiếp kém với đồng nghiệp [28]. Nghiên cứu của Nguyễn Văn Tuyên tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định năm 2015 đã chỉ ra rằng các nhóm yếu tố liên quan đến nghề nghiệp gây ra căng thẳng cho nhân viên y tế bao gồm: Điều kiện lao động, vai trò lao động, môi trường lao động và các yếu tố liên quan giữa cá nhân với nhau, đồng nghiệp với nhau [19]. Ngoài ra đa số đối tượng (trên 90%) đều rất hài lòng với cuộc sống gia đình và công việc hiện tại. Tuy nhiên điều này không giải thích được lý do tỷ lệ có dấu hiệu stress của nhân viên y tế hiện nay. 4.2. Một số yếu tố liên quan đến stress của đối tượng nghiên cứu Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa trình độ học vấn và tình trạng stress của đối tượng nghiên cứu. Cụ thể những người có trình độ trung cấp/cao đẳng có khả năng có dấu hiệu stress cao gấp 5 lần những người có trình độ sau đại học (OR=5,1). Mối liên quan có ý nghĩa thống kê với p <0,05. Nguyên nhân có lẽ do các đối tượng có bằng trung cấp/cao đẳng chủ yếu làm trực tiếp với bệnh nhân, công việc nhiều hơn, áp lực hơn về mặt số lượng nên có.

<span class='text_page_counter'>(68)</span> 58. khả năng có dấu hiệu stress cao hơn. Nghiên cứu của chúng tôi cũng tìm ra mối liên quan giữa thói quen tập thể dục với tình trạng stress của đối tượng nghiên cứu. Những người không tập thể dục có khả năng có dấu hiệu stress cao gấp gần 7 lần so với những người thường xuyên tập thể dục. Mối liên quan có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Tập luyện thể dục thể thao giúp cơ thể được thả lỏng, việc tập thể dục đều đặn làm tăng lưu thông máu, tiết ra các chất bã, độc trong cơ thể, đồng thời làm giảm căng thẳng rất tốt. Nghiên cứu của tác giả Lương Quốc Hùng tại bệnh viện E đã chỉ ra rằng có mối liên quan giữa stress với các yếu tố về giới tính, thâm niên công tác [4]. Nghiên cứu của Shams và El-Masry (2013), cho ra các yếu tố gánh nặng công việc, tổ chức lao động không tốt, mâu thuẫn nhóm và phải chăm sóc các bệnh nhân nặng, tiếp xúc hàng ngày với người chết và các vấn đề liên quan đến bệnh nhân tử vong, phản ứng thái quá từ gia đình bệnh nhân là những nguyên nhân gây stress [38]. Nghiên cứu của Vũ Bá Quỳnh tại bệnh viện 108 cũng tìm thấy mối liên quan giữa stress và nhóm tuổi và giới tính [13]. Tuy nhiên chúng tôi chưa tìm ra được mối liên quan giữa stress với các nhóm yếu tố nhân khẩu học (giới tính, thâm niên công tác, thời gian, thu nhập, số buổi trực). Những yếu tố sử dụng rượu bia, hút thuốc lá có sự khác biệt giữa 2 nhóm có sử dụng và không sử dụng nhưng chúng tôi không thấy mối liên quan rõ rệt nào với tình trạng stress của đối tượng nghiên cứu. Chúng tôi cũng xác định được mối liên quan giữa sự hài lòng trong công việc và stress của đối tượng nghiên cứu. Những người không hài lòng với công việc có khả năng có dấu hiệu stress cao gấp 2,7 lần người hài lòng với công việc (OR=2,7). Điều này khác với nghiên cứu của tác giả Lương Quốc Hùng tại bệnh viện E về mối liên quan giữa sự hài lòng của điều dưỡng và tình trạng stress của họ. Nhóm điều dưỡng không hài lòng hoặc không rõ ràng với công việc có khả năng có dấu hiệu stress cao gấp 3,47 lần nhóm hài lòng với công việc [4].. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(69)</span> 59. Nghiên cứu của chúng tôi tìm ra được thấy có mối liên quan giữa sự hỗ trợ trong gia đình, bạn bè với stress của đối tượng nghiên cứu. Những người ít được hỗ trợ từ gia đình, bạn bè có khả năng có dấu hiệu stress cao gấp 2,5 lần những người được hỗ trợ nhiều từ gia đình, bạn bè. Tuy vậy nghiên cứu chưa tìm thấy mối liên quan giữa sự hỗ trợ của đồng nghiệp với tình trạng stress..

<span class='text_page_counter'>(70)</span> 60. KẾT LUẬN 1.. Đánh giá tình trạng stress, trầm cảm và lo âu của điều dưỡng viên các. khoa lâm sàng tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2019 Thực trạng stress của điều dưỡng viên làm việc tại các Khoa lâm sàng, Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2019 hơi cao so với tỷ lệ này trong cộng đồng (khoảng 15%). Tỷ lệ điều dưỡng có dấu hiệu stress, trầm cảm, lo âu lần lượt là: 23,6%; 27,4%; 41,6%. Mức độ stress, trầm cảm và lo âu nặng và rất nặng của các đối tượng nghiên cứu lần lượt là 10,5%, 14,0% và 56,6%. Các đối tượng nữ có dấu hiệu stress, trầm cảm và lo âu (tỷ lệ lần lượt là 24,5%; 28,4% và 44,3%) cao hơn nam giới (tỷ lệ lần lượt là 20,5%; 24,1% và 32,5%). Tỷ lệ điều dưỡng tại Bệnh viện Nhi Trung ương có dấu hiệu stress nghề nghiệp là 27,9%. 2.. Phân tích một số yếu tố liên quan đến stress của các đối tượng nghiên. cứu Nghiên cứu đã phân tích được một số yếu tố liên quan đến stress của đối tượng nghiên cứu, gồm: Những điều dưỡng có trình độ học vấn trung cấp/cao đẳng có khả năng có dấu hiệu stress cao gấp 5,1 lần so với những điều dưỡng có trình độ sau đại học (p<0,05). Những điều dưỡng thỉnh thoảng tập thể dục có khả năng có dấu hiệu stress cao hơn gấp hơn 3 lần những điều dưỡng thường xuyên tập thể dục (p<0,05) và những điều dưỡng không có thói quen tập thể dục có khả năng có dấu hiệu stress cao gấp gần 7 lần so với những điều dưỡng thường xuyên tập thể dục (p<0,001). Những người không được hỗ trợ từ gia đình, bạn bè có khả năng mắc stress cao gấp 2,5 lần những người được hỗ trợ từ gia đình, bạn bè (p<0,001).. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(71)</span> 61. Những người không hài lòng với công việc có khả năng mắc stress cao gấp 2,7 lần người hài lòng với công việc (p<0,01). Nghiên cứu này chưa tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa stress với các yếu tố tuổi tác, giới tính, thói quen uống rượu bia, thuốc lá, tần suất trực và thâm niên công tác..

<span class='text_page_counter'>(72)</span> 62. KHUYẾN NGHỊ Đối với điều dưỡng viên: 1. Tăng cường tuyên truyền để điều dưỡng viên thấy được lợi ích của lối sống lành mạnh (tập thể dục, thể thao thường xuyên), xây dựng quan hệ gia đình và xã hội tốt (các thành viên trong gia đình và đồng nghiệp quan tâm hỗ trợ lẫn nhau) để có sức khỏe tâm thần tốt Đối với Bệnh viện: 2. Hướng dẫn cho điều dưỡng viên khả năng đối phó hợp lý với các stress hàng ngày 3. Có chế độ khen thưởng cho đối tượng điều dưỡng viên khi hoàn thành được khối lượng công việc lớn, tổ chức đi du lịch, nghỉ ngơi cho nhân viên theo định kỳ 4. Tạo môi trường để điều dưỡng viên có thể tập thể dục thể thao, tổ chức các hội thi thể dục thể thao cho toàn thể nhân viên y tế, khuyến khích tham gia và trao phần thưởng 5. Tạo điều kiện cho điều dưỡng viên được đào tạo lại và đào tạo nâng cao kiến thức và bằng cấp.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(73)</span> 63. TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng Việt 1. Bộ y tế (2006). Sức khỏe nghề nghiệp, Nhà xuất bản y học, Hà Nội. 2. Bạch Nguyên Ngọc (2015). Stress nghề nghiệp và một số yếu tố liên quan của điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa tỉnh Gia Lai năm 2015, Luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng, Trường Đại học Y tế Công cộng, Hà Nội. 3. Bùi Đức Trình (2010). Giáo trình Tâm thần học, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 79-92. 4. Dương Thành Hiệp (2014). Tình trạng stress nghề nghiệp của điều dưỡng, hộ sinh ở 8 khoa lâm sàng tại Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre năm 2014 và một số yếu tố liên quan, Luận văn thạc sĩ quản lý bệnh viện, Đại học Y tế công cộng, Hà Nội. 5. Đại học Y khoa Thái Nguyên (2008). Giáo trình Tâm thần học, Nhà xuất bản Y học. 6. Đặng Phương Kiệt (2001). Cơ sở tâm lý học ứng dụng, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. 7. Đặng Phương Kiệt (2004). Stress và sức khỏe, Nhà xuất bản Thanh niên. 8. Đậu Thị Tuyết (2013). Tình trạng stress, lo âu, trầm cảm của cán bộ y tế khối lâm sàng tại bệnh viện đa khoa 115 Nghệ An năm 2013 và một số yếu tố liên quan. 9. Đỗ Nguyễn Nhựt Trần và cộng sự (2008). Stress và các yếu tố liên quan ở nhân viên y tế huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai năm 2008, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 12(4), tr 211-215. 10. Hiệp hội Tâm thần Australia (2009). Rèn luyện khả năng thích ứng cao building resilence, Tuần lễ Y tế tâm thần (Mental Health Week) - 2009, Tờ thông tin (FactSheet), tr. 1-2.. 11. Lê Thành Tài và cs (2008). Tình hình Stress nghề nghiệp của nhân viên điều dưỡng. Tạp chí Y học Tp. Hồ Chí Minh, tập 12..

<span class='text_page_counter'>(74)</span> 64. 12. Lương Hữu Thông (2005). Rối loạn lo âu - Tâm căn lo âu, Sức khỏe tâm thần, các rối loạn tâm thần thường gặp, TPHCM: NXB Lao động, tr.30-140. 13. Lương Quốc Hùng (2018). Stress nghề nghiệp và một số yếu tố liên quan ở nhân viên Điều dưỡng bệnh viện E năm 2018, Luận văn thạc sĩ YTCC, Đại học Thăng Long. 14. Mai Hòa Nhung (2014). Thực trạng stress và một số yếu tố liên quan ở điều dưỡng viên lâm sàng tại Bệnh viện Giao thông vận tải trung ương năm 2014, Luận văn thạc sỹ Y tế công cộng, Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội. 15. Ngô Thị Kiều My (2014). Đánh giá tình trạng stress, lo âu, trầm cảm của điều dưỡng và hộ sinh khối lâm sàng bệnh viện Phụ Sản - Nhi Đà Nẵng năm 2014, Luận văn thạc sĩ bệnh viện, trường Đại học Y tế công cộng. 16. Nguyễn Mạnh Tuân và cs (2018). Thực trạng stress, trầm cảm, lo âu của nhân viên y tế tại Bệnh viện Trưng Vương, thành phố Hồ Chí Minh. 17. Nguyễn Thu Hà (2006, 2016). Stress nghề nghiệp ở nhân viên y tế. 18. Nguyễn Văn Tuyên (2015). Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến căng thẳng của điều dưỡng viên lâm sàng bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định năm 2015, Luận văn Thạc sỹ Y tế công cộng, Trường Đại học Y tế công cộng, 2015. 19. Phạm Minh Khuê, Hoàng Thị Giang (2014). Sự căng thẳng nghề nghiệp ở nhân viên y tế của một bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh tại Hải Phòng, năm 2011, Tạp chí Y tế dự phòng, 13(152), tr. 85. 20. Phạm Ngọc Thanh, Nguyễn Thị Kim Ngọc, Mary Chambers, Phùng Khánh Lâm, Nguyễn Văn Vĩnh Châu (2016). Khảo sát sức khỏe tâm trí của nhân viên y tế Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới, Thành phố Hồ Chí Minh năm 2016, Tạp chí Y tế Công cộng, số 47 tháng 3/2019: 24-30.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(75)</span> 65. 21. Phan Thị Mỹ Linh (2005). Stress đối với nhân viên y tế tại bệnh viện đa khoa Sài Gòn: các yếu tố gây ra và hậu quả năm 2005, Khóa luận tốt nghiệp Cử nhân y tế công cộng. 22. Trần Anh Thụ (2005). Nghiên cứu stress ở những người tuổi trung niên tại TP HCM, Luận văn thạc sĩ tâm lý học, Đại học sư phạm Hà Nội. 23. Trần Thị Thu Thủy và cs (2015). Tình trạng căng thẳng và một số yếu tố nghề nghiệp liên quan đến căng thẳng ở điều dưỡng viên tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, Tạp chí Y tế công cộng, số 40, 3/2016. 24. Trần Thị Thúy (2011). Đánh giá trạng thái stress của cán bộ y tế khối lâm sàng bệnh viện Ung bướu Hà Nội năm 2011, Luận văn thạc sỹ quản lý bệnh viện, Đại học Y tế công cộng. 25. Trương Đình Chính (2009). Rối loạn trầm cảm ở điều dưỡng và nữ hộ sinh Bà Rịa Vũng Tàu năm 2009, Tạp chí Y tế công cộng, tr.1-10.. 26. Vũ Bá Quỳnh (2018). Stress và một số yếu tố liên quan ở nhân viên điều dưỡng khối Ngoại tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2018. 27. Vũ Dũng (2000). Từ điển Tâm lý học, Nhà xuất bản Khoa học xã hội.. II. Tài liệu nước ngoài 28. Bellieni CV, Buonocore G. (2009). Pleasing desires or pleasing whishes? A new approach to pain definition, Ethics Med Sport, Disability and an Original Definition of Health, zenit.org (27/2/2013). 29. Blows W. T. (2000). Neurotransmitters of the brain: Serotonin, noradrenaline (norepinephrine), and dopamine, J Neurosci Nurs, 32, (4), pp. 234-238. 30. Callahan D. (1973). The WHO definition of 'health', The Hastings Center Studies 1(3): 77–87. JSTOR 3527467. doi:10.2307/3527467. 31. Cannon, WB (1927). Lý thuyết cảm xúc James-Lange: Một cuộc kiểm tra phê bình và một lý thuyết thay thế, Tạp chí Tâm lý học Hoa Kỳ..

<span class='text_page_counter'>(76)</span> 66. 32. Daniel J. Taylor (2005). Depidemiology of insomnia, depression and anxiety, Sleep, 28, pp. 1457-1464. 33. Demiral (2000). Devrim demiral denemeler karikaturk, No.74, 200, p.3. 34. Egede Leonard E., Charles Ellis (2010). Diabetes and depression: Global perspectives, Diabetes Research and Clinical Practice, 87, (3), pp. 302-312. 35. Estrin-Behar et al (1990). Stress at work and mental health status among female hospital workers. 36. Gary Mellor RN, MN, MRCNA MACOHN el al (2008). Occupational health nursing practice in Australia: What occupational health nurses say they do and what they actually do. 37. Grassi & Magnani (2000). Psychiatric morbidity and burnout in the medical profession: an Italian study of general practitioners and hospital physicians, Psychother Psychosom, 2000 Nov-Dec; 69(6):329-34. 38. Hipwell et al (1989). Sources of stress and dissatisfaction among nurses in four hospital environments, British Journal of Medical Psychology, 62(1), 71-79. 39. Inoue, N. Kawakami, T. Shimomitsu, A. Tsútumi, T. Haratani, T. Yoshikawa, A. Shimazu and Y. Odagiri (2014). Development of a Short Version of the New Brief Job Stress Questionnaire, Industrial Health, 52: 535–540. 40. Jadad AR, O'Grady L. (2008). How should health be defined?, BMJ, 337: a290. PMID 18614520. doi:10.1136/bmj.a290. 41. J.E.Lemoine (2017). Contribution of a psychosocial risk categorization to the prediction of stress and burnout (or distress at work) among health-care professionals. 42. Laura A. Pratt, Debra J. Brody. (2008). Depression in the United States household population, 2005–2006, NCSH Brief, 7, pp. 1-8.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(77)</span> 67. 43. Lazarus, R., & Folkman, S. (1984). Coping Strategies and Perceived Support in Adolescents and Young Adults: Predictive Model of SelfReported Cognitive and Mood Problems. Psychology, Vol.7 No.14, December 7, 2016. 44. Linn LS, et al. (1985). adherence to health care regimes among elderly women Nursing reasearch 34(1), 27-21. 45. Lovibond. S.H & Lovibond. P.F (1995). Manual for the Depression Anxiety & Stress Scales, Psychology Foundation, Sydney. 46. Michael Trayno, Nina Nissen, Carol Lincoln, Niels Buus (2015). Occupational closure in nursing work reconsidered: UK health care support workers and assistant practitioners: A focus group study. 47. M.Hergue, P.Lenesley, P.Narme (2019). Job satisfaction and empathetic management in nursing homes: An exploratory study comparing two establishments. 48. Olivier Morenon PhD el al (2018). Vulnerability and its process in nursing education: Thematic analysis of the speech of a 30 students and professionals sample belonging to the French nursing education system. 49. Peter Lovibond (2014). Depression, anxiety, stress scales. 50. Pichot P. (1973), Hamilton M. (1975), Chelov B.M. (1979), Hankin J.R., (1982). Các tiêu chuẩn xây dựng test trắc nghiệm tâm lý. 51. Robinson G. Robert (2002). Depression and the medically ill, Neuropsychopharmacology: The Fifth Generation of Progress., pp. 1-5. 52. Shams & El-Masry (2013). Job Stress and Burnout among Academic Career Anaesthesiologists at an Egyptian University Hospital, Sultan Qaboos Univ Med J, 2013 May; 13(2): 287–295. 53. Siti Nasrina Yahaya et al (2018). Prevalence and associated factors of.

<span class='text_page_counter'>(78)</span> 68. stress, anxiety and depression among emergency medical officers in Malaysian hospitals, World J Emerg Med, Vol 9, No 3. 54. Teris Cheung (2015). Depression, anxiety and symtons of stress among Hong Kong nurses: A cross-sectional study, Int. J. Environ. Res. Public Health, 12/2015: 11072-11100 55. World Health Organization (1946). WHO definition of Health, International Health Conference, New York. 56. World Health Organization (2006). Constitution of the World Health. 57. World Health Organization (2007). World health statistics 2007. 58. World Health Organization (2008). The ICD 10 classification of mental and behavioural disorders, Clinical descriptions and diagnostic guidelines, pp. 87-93.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(79)</span> 69. PHỤ LỤC Phụ lục 1 PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG STRESS CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ Xin chào Anh/Chị: ............................................................................. Tôi tên là Nguyễn Thị Minh Huyền. Tôi đang tiến hành nghiên cứu về vấn đề căng thẳng (Stress) của nhân viên y tế tại Bệnh viện Nhi trung ương để đánh giá tình trạng stress trong bệnh viện, từ đó đưa ra các khuyến nghị thay đổi cách làm việc, hoạt động, giảm thiểu tình trạng căng thẳng, tăng cường sức khỏe tinh thần của cán bộ nhân viên y tế. Sự tham gia của Anh/Chị hoàn toàn dựa trên cơ sở tự nguyện. Tất cả các thông tin của Anh/Chị sẽ được bảo mật, chỉ phục vụ cho nghiên cứu. Rất mong nhận được sự hợp tác của Anh/Chị. Đồng ý tham gia nghiên cứu:. Có. Không. Ngày phỏng vấn : Ngày ….. tháng ….. năm ……........... Số điện thoại:…………………………………………………………… THÔNG TIN CHUNG: Mã số. STT. Câu hỏi. Câu trả lời. 1. Anh/Chị sinh năm bao nhiêu?. 2. Giới tính:. 3. Chức danh/Chức vụ hiện tại của Anh/Chị là gì?. 4. Anh/Chị hiện đang công tác tại khoa/phòng nào?. …………………………. 5. Anh/Chị cho biết trình độ văn. Trung cấp. ………..…………… Nam Nữ. 1 2. Trưởng/ĐDT khoa/phòng Phó khoa/phòng Nhân viên. 1 2 3. 1. Bước chuyển.

<span class='text_page_counter'>(80)</span> 70. hóa của mình là gì?. Cao đẳng Đại học Trên ĐH Khác (ghi rõ): ……………... 2 3 4 5. 6. Tình trạng hôn nhân của Anh/Chị là gì?. Độc thân/chưa kết hôn Đơn thân Đã kết hôn Ly thân Đã li dị Góa/bụa Khác (ghi rõ) ……………... 1 2 3 4 5 6 7. 7. Thâm niên công tác của Anh/Chị:. ………………..năm. 8. Thu nhập hàng tháng của cả gia đình Anh/Chị:. …………triệu đồng. 9. Anh/Chị cho biết tần suất trực của Anh/Chị?. ……….…buổi/tuần. 10. Anh/Chị có hút thuốc không?. Có Không. 1 2. 11. Anh/Chị có uống rượu bia như thế nào?. Không uống Không thường xuyên Thường xuyên. 1 2 3. 12. Anh/Chị có luyện tập thể dục thể thao như thế nào?. Không tập Không thường xuyên Thường xuyên. 1 2 3. 13. Anh/Chị thường giải tỏa căng thẳng sau giờ làm việc như thế nào?. Thể dục, thể thao Nghe nhạc, xem phim, Đi du lịch, picnic Chơi game Khác (ghi rõ)….…….….. 1 2 3 4 5. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(81)</span> 71. Phụ lục 2 ĐÁNH GIÁ LO ÂU - TRẦM CẢM - STRESS (DASS 21) Hãy đọc mỗi câu và khoanh tròn vào các số 0, 1, 2, 3 ứng với tình trạng mà anh/chị cảm thấy trong suốt một tuần qua.  0 Không đúng với tôi chút nào cả  1 Đúng với tôi phần nào, hoặc thỉnh thoảng mới đúng  2 Đúng với tôi phần nhiều, hoặc phần lớn thời gian là đúng  3 Hoàn toàn đúng với tôi, hoặc hầu hết thời gian là đúng S. 1. Tôi thấy khó mà thoải mái được. 0 1 2 3. A. 2. Tôi bị khô miệng. 0 1 2 3. D. 3. Tôi dường như chẳng có chút cảm xúc tích cực nào. 0 1 2 3. A. 4. Tôi bị rối loạn nhịp thở (thở gấp, khó thở dù chẳng làm việc gì nặng). 0 1 2 3. D. 5. Tôi thấy khó bắt tay vào công việc. 0 1 2 3. S. 6. Tôi có xu hướng phản ứng thái quá với mọi tình huống. 0 1 2 3. A. 7. Tôi bị ra mồ hôi (chẳng hạn như mồ hôi tay...). 0 1 2 3. S. 8. Tôi thấy mình đang suy nghĩ quá nhiều. 0 1 2 3. A. 9. Tôi lo lắng về những tình huống làm tôi hoảng sợ hoặc biến tôi thành trò cười. 0 1 2 3. D. 10. Tôi thấy mình chẳng có gì để mong đợi cả. 0 1 2 3. S. 11. Tôi thấy bản thân dễ bị kích động. 0 1 2 3. S. 12. Tôi thấy khó thư giãn được. 0 1 2 3. D. 13. Tôi cảm thấy chán nản, thất vọng. 0 1 2 3. S. 14. Tôi không chấp nhận được việc có cái gì đó xen vào cản trở việc tôi đang làm. 0 1 2 3. A. 15. Tôi thấy mình gần như hoảng loạn. 0 1 2 3. D. 16. Tôi không thấy hăng hái với bất kỳ việc gì nữa. 0 1 2 3.

<span class='text_page_counter'>(82)</span> 72. D. 17. Tôi cảm thấy mình chẳng đáng làm người. 0 1 2 3. S. 18. Tôi thấy mình khá dễ phật ý, tự ái. 0 1 2 3. A. 19. Tôi nghe thấy rõ tiếng nhịp tim dù chẳng làm việc gì cả. 0 1 2 3. A. 20. Tôi hay sợ vô cớ. 0 1 2 3. D. 21. Tôi thấy cuộc sống vô nghĩa. 0 1 2 3. Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị!. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(83)</span> 73. Phụ lục 3 BẢNG HỎI VỀ STRESS CÔNG VIỆC Mã số phiếu: Xin chào Ông/Bà, Anh/Chị Chúng tôi là sinh viên trường Đại học Thăng Long, đang thực hiện nghiên cứu đánh giá stress công việc. Xin Ông/Bà, Anh/Chị cung cấp cho chúng tôi một số thông tin liên quan đến công việc của Ông/Bà, Anh/Chị. Chúng tôi đảm bảo giữ bí mật danh tính của người cung cấp thông tin và các thông tin này chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học. Xin chân thành cảm ơn!. Xin Ông/Bà, Anh/Chị vui lòng trả lởi các câu hỏi dưới đây liên quan đến công việc của mình bằng cách khoanh tròn vào số phù hợp nhất với tình huống của bản thân. 1-Rất đúng. 2-Đúng. 3-Đúng một phần. 4-Không đúngtí nào. 1.. Tôi có rất nhiều công việc phải làm -------------------------------------------------- 1. 2. 3. 4. 2.. Tôi không thể hoàn thành công việc trong thời gian hạn định ------------------- 1. 2. 3. 4. 3.. Tôi phải làm việc chăm chỉ nhất có thể ---------------------------------------------- 1. 2. 3. 4. 4.. Tôi phải hết sức tập trung ------------------------------------------------------------- 1. 2. 3. 4. 5.. Công việc của tôi rất khó vì đòi hỏi trình độ cao về kiến thức và 2. 3. 4. làm việc---------------------------------------------------------------------------------------- 1. 2. 3. 4. 7.. Công việc của tôi đòi hỏi hoạt động thể lực nhiều --------------------------------- 1. 2. 3. 4. 8.. Tôi có thể làm việc theo nhịp độ của mình ----------------------------------------- 1. 2. 3. 4. 9.. Tôi có thể chọn cách làm như thế nào và thứ tự thực hiện công việc. của mình --------------------------------------------------------------------------------------- 1. 2. 3. 4. 10. Tôi có thể phản ảnh ý kiến của tôi về chính sách nơi làm việc ------------------ 1. 2. 3. 4. 11. Kiến thức và kỹ năng của tôi ít khi được sử dụng trong công việc -------------- 1. 2. 3. 4. 12. Có nhiều ý kiến khác nhau ở bộ phận của tôi--------------------------------------- 1. 2. 3. 4. kỹ năng kỹ thuật ----------------------------------------------------------------------------- 1 6.. Tôi phải liên tục suy nghĩ về công việc của mình suốt thời gian.

<span class='text_page_counter'>(84)</span> 74. 13. Bộ phận của tôi không hợp tác tốt với các bộ phận khác ------------------------- 1. 2. 3. 4. 14. Không khí ở nơi tôi làm việc thân thiện --------------------------------------------- 1. 2. 3. 4. nhiệt độ, thông gió) ------------------------------------------------------------------------- 1. 2. 3. 4. 16. Công việc này thích hợp với tôi------------------------------------------------------- 1. 2. 3. 4. 17. Công việc của tôi đáng để làm ------------------------------------------------------- 1. 2. 3. 4. 15. Môi trường lao động của tôi kém (tiếng ồn, chiếu sáng,. Xin vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây liên quan đến sức khoẻ của bạn trong tháng vừa qua bằng cách khoanh tròn vào số phù hợp nhất với bạn 3-Thường xuyên. 4-Luôn luôn. 2-Đôi khi. 1-Hầu như không bao giờ. 18. Tôi rất chủ động ------------------------------------------------------------------------- 1 2. 3. 4. 19. Tôi tràn đầy năng lượng---------------------------------------------------------------- 1. 2. 3 4. 20. Tôi tràn đầy sức sống ------------------------------------------------------------------ 1. 2. 3. 4. 21. Tôi cảm thấy tức giận ------------------------------------------------------------------- 1. 2 3. 4. 22. Tôi thấy bực bội, tồi tệ ----------------------------------------------------------------- 1. 2 3. 4. 23. Tôi cảm thấydễ bị kích thích----------------------------------------------------------- 1. 2. 3 4. 24. Tôi cảm thấy cực kỳ mệt mỏi ----------------------------------------------------------1. 2. 3. 25. Tôi cảm thấy kiệt sức ------------------------------------------------------------------- 1. 2. 3 4. 26. Tôi cảm thấy mệt lử, bơ phờ ----------------------------------------------------------- 1. 2 3. 4. 27. Tôi cảm thấy căng thẳng ---------------------------------------------------------------1. 2. 3. 4. 28. Tôi cảm thấy lo lắng hoặc bất an ------------------------------------------------------1. 2. 3. 4. 29. Tôi cảm thấy bồn chồn ----------------------------------------------------------------- 1. 2 3. 4. 4. 30. Tôi cảm thấy buồn phiền -------------------------------------------------------------- 1 2. 3. 31. Tôi nghĩ rằng làm gì cũng thấy khó khăn ------------------------------------------- 1. 2. 3 4. 32. Tôi không thể tập trung vào việc gì --------------------------------------------------- 1. 2. 3. 4. 33. Tôi cảm thấy ảm đạm ------------------------------------------------------------------ 1. 2 3. 4. 34. Tôi không thể xử lý công việc được -------------------------------------------------- 1. 2 3. 4. 35. Tôi cảm thấy buồn bã ------------------------------------------------------------------- 1. 2 3. 4. Thang Long University Library. 4.

<span class='text_page_counter'>(85)</span> 75. 36. Tôi cảm thấy chóng mặt --------------------------------------------------------------- 1. 2. 3. 37. Tôi đã bị đau khớp ---------------------------------------------------------------------- 1. 2. 3 4. 38. Tôi đã bị đau đầu ------------------------------------------------------------------------ 1. 2 3. 4. 39. Tôi đã bị cứng gáy / vai ---------------------------------------------------------------- 1. 2. 3. 4. 40. Tôi đã bị đau thắt lưng ------------------------------------------------------------------ 1 2. 3. 4. 41. Tôi đã bị mỏi mắt------------------------------------------------------------------------ 1. 2 3. 4. 42. Tôi đã bị đánh trống ngực hoặc hụt hơi ---------------------------------------------- 1. 2 3. 4. 43. Tôi đã bị các vấn đề dạ dầy/ đường ruột --------------------------------------------- 1. 2 3. 4. 44. Tôi mất cảm giác ngon miệng --------------------------------------------------------- 1 2. 4. 3. 4. 45. Tôi đã bị tiêu chảy và / hoặc táo bón--------------------------------------------------1 2 3. 4. 46. Tôi không thể ngủ ngon giấc ---------------------------------------------------------- 1. 2. 3 4 4-Không tí nào. 2-Rất nhiều. Cấp trên --------------------------------------------------------------------------------- 1. 2. 3 4. 48.. Đồng nghiệp ---------------------------------------------------------------------------- 1. 2. 3. 4. 49.. Chồng/vợ, gia đình, bạn bè … ------------------------------------------------------- 1. 2 3. 4. cách khoanh tròn vào số phù hợp nhất với bạn. 3-Hơi không. 1-Cực kỳ. 47.. Xin vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây liên quan đến sự hài lòng bằng. Bạn có thể thoái mái như thế nào khi nói chuyện với những người sau đây?. Những người sau đây đáng tin cậy như thế nào khi bạn gặp rắc rối? 50.. Cấp trên --------------------------------------------------------------------------------- 1. 2. 3 4. 51.. Đồng nghiệp ---------------------------------------------------------------------------- 1. 2. 3. 4. 52.. Chồng/vợ, gia đình, bạn bè----------------------------------------------------------- 1. 2 3. 4. Những người sau lắng nghe bạn như thế nào khi bạn muốn xin lời khuyên về việc riêng? 53.. Cấp trên --------------------------------------------------------------------------------- 1. 2. 3 4. 54.. Đồng nghiệp ---------------------------------------------------------------------------- 1. 2. 3. 4.

<span class='text_page_counter'>(86)</span> 76. 55.. Chồng/vợ, gia đình, bạn bè … ------------------------------------------------------- 1. 2 3. 4. Vui lòng trả lời các câu hỏi liên quan đến hài lòng bằng cách khoanh tròn vào số phù hợp nhất với bạn. 4-Không hài lòng. 3-Hơi không hài lòng. 2-Hơi hài lòng. 1-Hài lòng. 56.. Tôi hài lòng với công việc của tôi -------------------------------------------------- 1. 2 3. 4. 57.. Tôi hài lòng với cuộc sống gia đình ------------------------------------------------ 1. 2. 4. Thang Long University Library. 3.

<span class='text_page_counter'>(87)</span>

×