Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Thực trạng chất lượng cuộc sống của sinh viên trường đại học Thăng Long năm học 2018 - 2019 và một số yếu tố liên quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 96 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>i. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ----------. NGUYỄN THỊ BÍCH LIỄU. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG NĂM HỌC 2018 -2019 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN. LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG. Hà Nội, 2019.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG KHOA KHOA HỌC SỨC KHOẺ BỘ MÔN Y TẾ CÔNG CỘNG ----------. NGUYỄN THỊ BÍCH LIỄU. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG NĂM HỌC 2018 -2019 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Chuyên ngành : Y TẾ CÔNG CỘNG Mã số : 8 72 07 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG. HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Đào Xuân Vinh. Hà Nội, 2019. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> i. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Sau đai học và Quản lý khoa học, cùng tập thể thầy, cô giáo Bộ môn Y tế công cộng, Trường Đại học Thăng Long đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức quý báu, và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập, rèn luyện tại trường. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đào Xuân Vinh, giảng viên Bộ môn Y tế công cộng, Trường Đại học Thăng Long là người đã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, quan tâm và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn Th.S. Ngô Thị Thu Hiền cùng tập thể nhóm nghiên cứu, Bộ môn Y tế Công Cộng, Trường Đại học Thăng Long đã nhiệt tình hỗ trợ tôi trong quá trình triển khai thu thập và phân tích số liệu để hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn sinh viên Trường Đại học Thăng Long đã nhiệt tình giúp đỡ, tích cực phối hợp và hỗ trợ tôi trong quá trình thu thập số liệu phục vụ đề tài nghiên cứu. Cuối cùng tôi xin cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ tôi để tôi yên tâm học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Hà Nội, tháng 10 năm 2019 Học viên. Nguyễn Thị Bích Liễu.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> ii. LỜI CAM ĐOAN Kính gửi: - Phòng Sau đại học và Quản lý khoa học - Bộ môn Y tế công cộng - Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu trong luận văn là một phần số liệu trong đề tài “Chất lượng cuộc sống và sức khỏe tâm thần ở sinh viên Trường Đại học Thăng Long, năm học 20182019 và một số yếu tố liên quan” đã được phép sử dụng bởi chủ nhiệm đề tài và nhóm nghiên cứu. Các số liệu, kết quả trong luận văn này là trung thực, khách quan và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nếu có điều gì sai trái tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, tháng 10 năm 2019 Học viên. Nguyễn Thị Bích Liễu. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> iii. MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................3 1.1.. Một số khái niệm cơ bản .................................................................................3. 1.1.1. Khái niệm chất lượng cuộc sống .................................................................3 1.1.2. Khái niệm sinh viên và đặc điểm của sinh viên hiện nay ........................... 4 1.2.. Một số tiêu chí đánh giá và công cụ đo lường chất lượng cuộc sống .............6. 1.3.. Các nghiên cứu về chất lượng cuộc sống trên thế giới và Việt Nam ............10. 1.3.1. Các nghiên cứu về chất lượng cuộc sống trên thế giới ............................. 10 1.3.2. Các nghiên cứu về chất lượng cuộc sống tại Việt Nam ............................ 13 1.4.. Một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của sinh viên .................15. 1.5.. Vài nét về địa điểm nghiên cứu .....................................................................17. CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 20 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ..................................................... 20 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................20 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................... 20 2.1.3. Thời gian nghiên cứu ................................................................................... 20 2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 20 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................... 20 2.2.2. Cỡ mẫu ........................................................................................................20 2.2.3. Chọn mẫu.....................................................................................................21 Cách chọn mẫu: Nhóm nghiên cứu sẽ lập danh sách các lớp sinh viên năm thứ nhất và sinh viên năm thứ tư đang học tập trong Học kỳ I năm học 2019 – 2020 tại Trường Đại học Thăng Long. Tại mỗi lớp, tiến hành chọn chủ đích sinh viên tình nguyện tham gia nghiên cứu đến khi đủ số lượng 400 sinh viên cho từng nhóm sinh viên. ........................................................................................................................... 22 2.3. Các biến số, chỉ số nghiên cứu và tiêu chuẩn đánh giá ......................................22 2.3.1. Các biến số, chỉ số nghiên cứu ....................................................................22 2.3.2. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cuộc sống .................................................25.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> iv 2.3.3. Tiêu chuẩn đánh giá chỉ số khối cơ thể ....................................................... 25 2.3.4. Tiêu chuẩn phân loại cường độ hoạt động thể lực ......................................26 2.4. Quy trình thu thập thông tin ...............................................................................26 2.5. Xử lý và phân tích số liệu ................................................................................... 29 2.6. Sai số và biện pháp khống chế sai số .................................................................29 2.7. Hạn chế nghiên cứu ............................................................................................ 30 2.8. Đạo đức nghiên cứu ............................................................................................ 30 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................31 3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu ........................................................ 31 3.1.1. Đặc điểm xã hội, nhân khẩu học .................................................................31 3.1.2. Thông tin tình trạng sức khoẻ của đối tượng nghiên cứu ........................... 35 3.2. Thực trạng chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu ............................. 39 3.3. Một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu ..42 CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ............................................................................................ 57 4.1. Về thực trạng chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu ......................... 57 4.2. Về mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống với một số yếu tố ........................ 60 KẾT LUẬN ................................................................................................................... 67 KHUYẾN NGHỊ ...........................................................................................................69 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 70 PHỤ LỤC 1 ................................................................................................................... 74 PHỤ LỤC 2 ................................................................................................................... 84. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> v. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT. Phần viết tắt. Phần viết đầy đủ. BMI. Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể). BSI. Brief Symptom Inventory (Xác định các triệu chứng tóm tắt). CLCS. Chất lượng cuộc sống. EQ-5D-5L. European Quality of Life-5 Dimensions5 Level (Chất lượng cuộc sống châu Âu với 5 lĩnh vực và 5 cấp độ). WHO. World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới). WHOQOL_BREF. World health organization quality of life (Bộ câu hỏi của Tổ chức Y tế Thế giới để đánh giá chất lượng cuộc sống). SF-36. Short - Form 36 (Dạng đầy đủ). SF-12. Short - Form 12 (Dạng câu hỏi ngắn).

<span class='text_page_counter'>(8)</span> vi. DANH MỤC BẢNG Bảng 1. 1. Đặc điểm sinh viên theo các ngành năm học 2018 - 2019 .......................... 17 Bảng 2. 1. Phân bố mẫu nghiên cứu (n = 800) .............................................................. 22 Bảng 2.2. Biến số, chỉ số nghiên cứu ............................................................................22 Bảng 2. 3. Sai số và biện pháp khắc phục .....................................................................29 Bảng 3.1. Một số đặc điểm nhân khẩu học của sinh viên .............................................31 Bảng 3.2. Đặc điểm gia đình của sinh viên ...................................................................32 Bảng 3.3. Tình trạng chi tiêu trung bình/ tháng của sinh viên ......................................33 Bảng 3. 4. Tình hình nguồn tài chính chi tiêu trong năm học của sinh viên .................34 Bảng 3.5. Cảm nhận cá nhân về tài chính hiện tại của sinh viên ..................................34 Bảng 3. 6. Chỉ số khối cơ thể của sinh viên ..................................................................35 Bảng 3.7. Tình hình mắc bệnh mạn tính của sinh viên .................................................35 Bảng 3. 8. Tình hình những sự kiện căng thẳng trong 12 tháng qua của sinh viên ......37 Bảng 3.9. Tình hình hoạt động thể lực của sinh viên .................................................... 38 Bảng 3. 10. Tình hình hút thuốc và sử dụng rượu bia của sinh viên ............................. 39 Bảng 3. 11. Điểm trung bình chất lượng cuộc sống của sinh viên theo một số yếu tố xã hội và nhân khẩu học .....................................................................................................40 Bảng 3. 12. Điểm chất lượng cuộc sống theo 8 lĩnh vực của sinh viên ........................ 41 Bảng 3. 13. Phân loại chất lượng cuộc sống của sinh viên theo năm học..................... 42 Bảng 3. 14. Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống với giới tính ............................. 42 Bảng 3. 15. Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống với ngành học .......................... 43 Bảng 3. 16. Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống với năm học ............................. 43 Bảng 3. 17. Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống và xếp loại học tập của đối tượng nghiên cứu ..................................................................................................................... 44 Bảng 3. 18. Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống với nguồn tài chính ..................45 Bảng 3.19. Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống với tình trạng nhà ở của đối tượng nghiên cứu ...........................................................................................................45 Bảng 3. 20. Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống với thứ tự con trong gia đình của đối tượng nghiên cứu .....................................................................................................46 Bảng 3. 21. Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống với đối tượng sống chính cùng .......................................................................................................................................46. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> vii Bảng 3. 22. Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống với số anh/chị em ruột trong gia đình ................................................................................................................................ 47 Bảng 3. 23. Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống của sinh viên với tình trạng chi tiêu trung bình ................................................................................................................47 Bảng 3. 24. Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống với tình hình tài chính .............48 Bảng 3.25. Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống với tiền sử mắc bệnh tâm thần kinh của người thân trong gia đình ................................................................................49 Bảng 3. 26. Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống của sinh viên với tình trạng BMI .......................................................................................................................................50 Bảng 3. 27. Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống của sinh viên với hoạt động thể lực ..................................................................................................................................50 Bảng 3. 28. Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống của sinh viên với tình trạng mắc bệnh mạn tính của sinh viên .......................................................................................... 50 Bảng 3. 29. Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống với tình trạng bị ốm/tai nạn trong 4 tuần qua của sinh viên ................................................................................................ 52 Bảng 3. 30 Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống với sự kiện gây căng thẳng trong 12 tháng qua của sinh viên ............................................................................................ 53 Bảng 3.31. Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống với hành vi sức khỏe ................55 Bảng 3.32. Phân tích hồi quy đa biến giữa chất lượng cuộc sống với một số yếu tố....55.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> viii. DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ Hình 1. 1. Khung lý thuyết nghiên cứu ............................................................... 19. Hình 2. 2. Sơ đồ nghiên cứu................................................................................ 28 Biểu đồ 3.1. Xếp loại học tập của sinh viên ..................................................................32 Biểu đồ 3.2. Tình trạng bị ốm/tai nạn trong 4 tuần qua của sinh viên .......................... 36 Biểu đồ 3.3. Tiền sử mắc bệnh về tâm thần trong gia đình sinh viên ........................... 38 Biểu đồ 3.4. Phân loại chất lượng cuộc sống của sinh viên ..........................................41. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Sinh viên cũng là một nhóm dân số đặc biệt trong xã hội và là nhóm liên quan nhiều đến các vấn đề về sức khỏe, lại đang trong quá trình chuyển tiếp quan trọng của cuộc đời. Trong đó, sinh viên đang đi lên từ thời niên thiếu đến khi trưởng thành và trong giai đoạn này cũng tập trung nhiều những quyết định lớn trong cuộc đời của họ. Mối quan tâm, gánh nặng và lo lắng của sinh viên khác với các nhóm dân số khác. Sinh viên phải chịu các loại stress khác nhau, chẳng hạn như áp lực học tập, các vấn đề xã hội và các vấn đề tài chính. Như vậy, họ dễ bị phát triển các vấn đề về tinh thần, có thể ảnh hưởng đến thành tích học tập và chất lượng cuộc sống của họ [41]. Chất lượng cuộc sống là một khái niệm rộng, nó bao gồm nhiều giá trị tích cực như hạnh phúc, sự thành công, thịnh vượng, sức khoẻ, và sự hài lòng. Chất lượng cuộc sống đã trở thành một công cụ quan trọng trong đánh giá chất lượng chăm sóc sức khoẻ. của sinh viên đại học là một vấn đề quan trọng để giải quyết các vấn đề về thể chất, tinh thần, xã hội càng sớm càng tốt và cũng là một trong các yếu tố quan trọng để tạo ra các nhà lãnh đạo trong tương lai cho quốc gia phát triển [45]. Các nhà khoa học trên thế giới hiện nay không chỉ quan tâm đến vấn đề sức khỏe thể chất trong đánh giá sức khỏe cho mọi đối tượng trong xã hội mà còn quan tâm rất nhiều khái niệm về sức khỏe tinh thần, các yếu tố xã hội được tổng hợp trong các nghiên cứu chất lượng cuộc sống. Đã có rất nhiều nghiên cứu trên thế giới về chất lượng cuộc sống của sinh viên trong các trường đại học, một số nghiên cứu đã cho thấy rằng nhiều vấn đề ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của sinh viên như tuổi, khu vực sống, giới, chuyên ngành học,… [38] Tại Việt Nam hiện nay chất lượng cuộc sống cũng đang là vấn đề được quan tâm tìm hiểu cho các đối tượng khác nhau trong tình hình đời sống xã hội ngày một nâng cao. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu tập trung đánh giá chất lượng cuộc sống cho người cao tuổi, hay cho bệnh nhân suy thận mãn bệnh nhân mổ sỏi mật, bệnh nhân bị zona thần kinh, bệnh nhân alzheimer, chưa có nhiều.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> 2. nghiên cứu đánh giá chất lượng cuộc sống cho các đối tượng sinh viên [8]. Do đó, việc tiến hành nghiên cứu đánh giá chất lượng cuộc sống của sinh viên để đưa ra các giải pháp thích hợp nâng cao chất lượng cuộc sống của sinh viên là rất cần thiết. Trường Đại học Thăng Long là trường ngoài công lập đào tạo bậc đại học đầu tiên tại Việt Nam. Trường Đại học Thăng Long hoạt động trên nguyên tắc: không vì mục tiêu lợi nhuận, tạo một môi trường giáo dục lành mạnh, tôn trọng tính trung thực, tình yêu thương và tinh thần hợp tác. Với truyền thống 30 năm xây dựng và phát triển không ngừng, Trường Đại học Thăng Long đã khẳng định tên tuổi và chất lượng đào tạo với gần 2000 sinh viên tốt nghiệp mỗi năm, góp phần đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao cho công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước [12]. Bên cạnh vấn đề nâng cao chất lượng đào tạo, Ban lãnh đạo đã tạo điều kiện cải thiện chất lượng cuộc sống của sinh viên. Tuy nhiên, thực trạng chất lượng cuộc sống của sinh viên Trường Đại học Thăng Long như thế nào? và có những yếu tố nào liên quan đến chất lượng cuộc sống của họ?. Cho đến nay, chưa có nghiên cứu được thực hiện tại trường để trả lời các câu hỏi đó. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Thực trạng chất lượng cuộc sống của sinh viên Trường Đại học Thăng Long năm học 2018 - 2019 và một số yếu tố liên quan” với hai mục tiêu: 1) Mô tả thực trạng chất lượng cuộc sống của sinh viên trường Đại học Thăng Long năm học 2018 - 2019 2) Phân tích một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> 3. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm chất lượng cuộc sống Theo Tổ chức Y tế Thế giới, chất lượng cuộc sống là một khái niệm đa chiều, là một thuật ngữ được sử dụng để đánh giá chung nhất về các mức độ tốt đẹp của cuộc sống đối với các cá nhân và trên phạm vi toàn xã hội cũng như đánh giá về mức độ sự sảng khoái, hài lòng (satisfied) hoàn toàn về thể chất, tâm thần và xã hội. Chất lượng cuộc sống là nhận thức của một cá nhân về vị trí của họ trong cuộc sống trong bối cảnh văn hoá, và hệ thống giá trị mà họ sống liên quan đến mục tiêu, kỳ vọng, tiêu chuẩn và mối quan tâm của họ. Chất lượng cuộc sống là thước đo về phúc lợi vật chất và giá trị tinh thần. Trong thời đại ngày nay, việc không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống cho con người là một nỗ lực của các nhà nước (Chính phủ), xã hội và cả cộng đồng quốc tế [48]. Trước công nguyên, Aristotle đã định nghĩa “chất lượng cuộc sống” là một “cuộc sống tốt” hoặc “công việc trôi chảy” [15]. Năm 1948, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã đưa ra định nghĩa về sức khỏe “Sức khỏe là trạng thái thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội chứ không đơn thuần là không có bệnh hay tàn tật” [48]. Từ đó CLCS được coi là vấn đề quan trọng của cuộc sống con người và rất nhiều các nghiên cứu về CLCS được thực hiện đề cập đến nhiều khía cạnh của cuộc sống liên quan đến sức khỏe cũng như các yếu tố khác như tinh thần, xã hội, tâm lý/tâm linh, kinh tế… liên quan đến mức độ hài lòng hay không hài lòng của đối tượng nghiên cứu thông qua rất nhiều bộ công cụ đo lường để xây dựng một bức tranh toàn diện về CLCS của các nhóm đối tượng khác nhau. Mặc dù vậy, khái niệm chất lượng cuộc sống cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất toàn cầu về CLCS [9]. Chất lượng cuộc sống và hạnh phúc của con người được đánh giá là thước đo "vô hình" mang nặng tính chủ quan. Theo công bố năm 1995 của WHO, CLCS là “những cảm nhận của các cá nhân về cuộc sống của họ trong.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> 4. bối cảnh văn hóa và các hệ thống giá trị mà họ đang sống, liên quan đến các mục đích, nguyện vọng, tiêu chuẩn và các mối quan tâm của họ” [24]. Theo Barcaccia, Barbara, 2013, chất lượng cuộc sống là hạnh phúc chung của các cá nhân và xã hội, bao gồm những đặc điểm tích cực và tiêu cực của cuộc sống. Nó thể hiện sự hài lòng của cuộc sống, bao gồm tất cả khía cạnh sức khoẻ thể chất, gia đình, giáo dục, việc làm, sự giàu có, an toàn, an ninh, tự do, niềm tin tôn giáo và môi trường [26]. Thêm vào đó, đánh giá về chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khoẻ là công cụ hiệu quả [27]. Theo nhóm nghiên cứu về chất lượng cuộc sống thuộc Tổ chức Y tế Thế giới (WHOQOL-Group) năm 1995 thì “Chất lượng cuộc sống là những cảm nhận của các cá nhân về cuộc sống của họ trong bối cảnh văn hóa và các hệ thống giá trị mà họ đang sống và liên quan đến các mục đích, nguyện vọng, tiêu chuẩn và các mối quan tâm của họ” [40]. Thuật ngữ chất lượng cuộc sống được sử dụng trong một loạt các ngữ cảnh bao gồm các lĩnh vực phát triển quốc tế, y tế, sức khỏe và thậm chí là cả về mặt chính trị. Nhưng quan trọng nhất, nó vẫn gắn liền trực tiếp với các vấn đề về chăm sóc sức khỏe – nâng cao dịch vụ y tế. Trong thời đại ngày nay, việc không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống cho con người là một nỗ lực lớn của các nhà nước, xã hội và cả cộng đồng quốc tế [20]. 1.1.2. Khái niệm sinh viên và đặc điểm của sinh viên hiện nay Sinh viên là người học tập tại các trường đại học, cao đẳng. Ở đó họ được truyền đạt kiến thức bài bản về một ngành nghề, chuẩn bị cho công việc sau này của họ. Họ được xã hội công nhận qua những bằng cấp đạt được trong quá trình học. Quá trình học của họ theo phương pháp chính quy, tức là họ đã phải trải qua bậc tiểu học và trung học [10]. Sinh viên là người chủ tương lai của đất nước. Ở họ luôn tràn đầy sức sống, giàu nhiệt huyết, năng động, sáng tạo, say mê học hỏi, sẵn sàng cống hiến. Sinh viên là nguồn lực quan trọng trong nguồn lực của con người. Là một bộ phận hữu cỡ của cộng đồng dân tộc, văn hóa và lối sống của sinh viên cũng là. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> 5. một bộ phận hữu cơ của văn hoá, lối sống của cộng đồng dân tộc Việt Nam. Xây dựng lối sống lành mạnh, tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc cho sinh viên là một trong những cách phát huy tối đa nguồn lực này [10]. Sinh viên có những đặc điểm cụ thể dưới đây: Tính thực tế: Thể hiện ở việc chọn ngành chọn nghề, ở việc hướng đến lựa chọn những kiến thức để học sao cho đáp ứng nhu cầu thực tế, chuẩn bị kinh nghiệm làm việc cho tương lai, định hướng công việc sau khi ra trường, thích những công việc đem lại thu nhập cao, v.v... Nói chung là tính mục đích trong hành động và suy nghĩ rất rõ [25] Tính năng động: Nhiều sinh viên vừa đi học vừa đi làm (làm thêm bán thời gian, hoặc có khi là thành viên chính thức của một cơ quan, công ty), hình thành tư duy kinh tế trong thế hệ mới (thích kinh doanh, muốn tự mình lập công ty ngay khi đang còn là sinh viên), thể hiện sự tích cực chủ động (tham gia phong trào tình nguyện). Nhiều sinh viên cùng một lúc học hai trường [25]. Tính cụ thể của lý tưởng: Đang có một sự thay đổi trong lý tưởng sống gắn liền với sự định hướng cụ thể. Một câu hỏi vẫn thường được đặt ra là: sinh viên hôm nay sống có lý tưởng không, lý tưởng ấy là gì, có sự phù hợp giữa lý tưởng của cá nhân và lý tưởng của dân tộc, của nhân loại không. Có thể khẳng định lŕ có, nhưng đang xuất hiện những đặc điểm lý tưởng có tính thế hệ, lý tưởng gắn liền với bối cảnh đất nước và quốc tế rất cụ thể. Lý tưởng hôm nay không phải là sự lựa chọn những mục đích xa xôi, mà hướng đến những mục tiêu cụ thể, gắn liền với lợi ích cá nhân [25]. Tính liên kết (tính nhóm): Những người trẻ luôn có xu hướng mở rộng các mối quan hệ, đặc biệt là những quan hệ đồng đẳng, cùng nhóm. Các nghiên cứu của hai nhà xã hội học người Pháp về bản sắc xã hội dưới góc độ nhóm là Taspen và Turnez, đã đưa đến kết luận: tính nhóm phụ thuộc vào môi trường xã hội xung quanh chúng ta đang sống. Sự thay đổi của đời sống tinh thần trong sinh viên trước xu hướng toàn cầu hoá (cả mặt thuận lợi và hạn chế của xu hướng này) đang hướng mạnh đến tính cộng đồng [25]..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> 6. Tính cá nhân: Trào lưu dân chủ hoá, làn sóng công nghệ thông tin và việc nâng cao dân trí đã làm ý thức cá nhân ngày càng rõ, đặc biệt rõ trong những người trẻ có học vấn là sinh viên. Họ tự ý thức cao về bản thân mình và muốn thể hiện vai trò cá nhân. Dường như có sự đề cao lợi ích hơn nghĩa vụ cá nhân. Sự hy sinh và quan tâm đến người khác thấp đi, và nếu có thì đánh giá dưới góc độ kinh tế thực dụng hơn là tình cảm và sự chia sẻ. Xuất hiện thái độ bàng quan với xung quanh ở một bộ phận sinh viên [25]. 1.2. Một số tiêu chí đánh giá và công cụ đo lường chất lượng cuộc sống Chất lượng cuộc sống là một phạm trù khá rộng và là vấn đề mang nặng tính chủ quan. Không giống như GDP bình quân đầu người hoặc mức sống, cả hai đều có thể được đo trong các số liệu tài chính, kinh tế, chất lượng cuộc sống khó khăn hơn nhiều để thực hiện những phép đo một cách khách quan hoặc lâu dài. Giáo sư Joseph Stiglitz cho rằng: “GDP, tổng sản phẩm nội địa là chỉ số cho phép chúng ta đo lường những gì có thể tính được bằng tiền. Chỉ số đó không quan tâm đến chất lượng cuộc sống. Chất lượng cuộc sống là gì ? Đó là những chỉ số liên quan đến các điều kiện giải trí, giáo dục, y tế môi trường v.v.”[19]. Chất lượng cuộc sống và hạnh phúc hiện tại của con người tùy thuộc vào mức thu nhập vào các điều kiện kinh tế và tài chính. Nhưng vấn đề là điều kiện sống có thoải mái hay không? Điều đó tùy thuộc vào sức khỏe, vào môi trường xã hội, vào kiến thức của từng người, vào các hoạt động văn hóa, vào thời gian để giải trí, nói chung là vào rất nhiều yếu tố không thể cân, đong, đo, đếm bằng tiền bạc. Một số tiêu chí khác có thể phản ánh chất lượng cuộc sống như: Chỉ số phát triển con người (Human Development Index – HDI), Tổng sản phẩm nội địa(GDP), GDP bình quân đầu người và hộ gia đình, chỉ số nghèo đói; Chỉ số giáo dục (gồm tỷ lệ người biết chữ, trình độ văn hóa và tay nghề, số người mù chữ, số năm đến trường, cơ sở hạ tầng cho giáo dục); Chỉ số tuổi thọ (gồm tuổi thọ, sức khỏe, y tế và các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, cơ sở hạ tầng cho y. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> 7. tế), và một số tiêu chí khác như chỉ số calo bình quân đầu người - phản ánh tình trạng no đủ và chất lượng bữa ăn đầu người, điều kiện sử dụng điện sinh hoạt, sử dụng nước sinh hoạt (nước sạch, nước lọc, nước máy, nước ngầm, nước giếng...) là vấn đề cơ bản và cấp thiết của con người, điều kiện về nhà ở, chỗ ở của con người (bao gồm diện tích nhà ở và chất lượng nhà ở), ngoài ra còn các công trình công cộng, xã hội khác như công viên, nhà vệ sinh công cộng, nhà ở xã hội.... và các công trình phúc lợi công cộng khác phục vụ cho cuộc sống vật chất và tinh thần của con người [6]. Theo Liên Hợp Quốc, có lẽ biện pháp quốc tế được sử dụng phổ biến nhất để đo lường chất lượng cuộc sống là các chỉ số phát triển con người (HDI), với các nội dung cơ bản về tuổi thọ, giáo dục và mức sống như là một nỗ lực để nâng cao cuộc sống có cho các cá nhân trong một xã hội nhất định. HDI được sử dụng bởi Chương trình Phát triển của Liên Hợp Quốc trong Báo cáo phát triển con người của Liên Hiệp Quốc. Đây là một tiêu chí tổng hợp phản ánh chất lượng cuộc sống. Hiện nay, tiêu chí để đánh giá chất lượng cuộc sống của một nước dựa trên bảng chỉ số phát triển con người của Liên Hợp Quốc, chuyên theo dõi tỉ lệ mù chữ ở người lớn, tuổi thọ trung bình và mức thu thập. Bên cạnh những nhân tố xếp hạng truyền thống như kinh tế, an ninh, tỉ lệ thất nghiệp, còn có những nhân tố khác như việc áp dụng các biện pháp tránh thai, sức khoẻ của trẻ em, tỉ lệ tội phạm, tử hình... Hiện nay, có hơn 1000 bộ công cụ được sử dụng để đánh giá chất lượng cuộc sống [61] trong đó một số bộ công cụ đo lường chất lượng cuộc sống phổ biến như 36-Item Short Form Health Survey (SF-36), 12-Item Short Form. Health Survey (SF-12). The World Health Organisation Quality of Life - Brief (WHOQOL-BREF), The European Quality of Life (EUROQOL) or Euro-QoL 5-Dimensions (EQ-5D). Ngoài ra còn có các bộ đo lường những tình trạng sức khỏe cụ thể như bộ The Kidney Disease Quality of Life (KDQOL) đánh giá cho.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> 8. bệnh thận, The SF-12 Measure of Physical (PCS) and Mental (MCS) Functioning (1-12) đo lường cả tình trạng sức khỏe thể chất và tinh thần. Một số bộ công cụ đánh giá CLCS cụ thể cho người bệnh cần được kể đến như công cụ đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh Azheimer (Quality of Life-Alzheimer's Disease (QOL-AD). Bộ công cụ này dùng để đánh giá một số vấn đề liên quan đến sức khỏe cho người bệnh như: hoạt động thể lực, khả năng hoạt động, tính cách, đánh giá trí nhớ, đánh giá tổng thể về bản thân,…[16]. Bộ công cụ đánh giá CLCS quy chuẩn châu Âu theo 5 kích thước và 5 cấp độ EQ-5D-5L cũng đã được chuẩn hóa tại Việt Nam và ứng dụng để đo lường nghiên cứu trên các bệnh nhân bị nhiễm HIV/AIDS hay CLCS cho sinh viên, nhân viên công chức, cán bộ giảng viên [11], hay mô tả tác động sơ bộ của bệnh tật lên chất lượng cuộc sống Sickness Impact Profile (SIP) [57]. Bộ công cụ đánh giá sự độc lập đối với bệnh nhân sau tổn thương tủy sống Spinal Cord Independence Measure (SCIM) [18], và đối với bệnh Glôcôm, bộ câu hỏi đánh giá chức năng thị giác National Eye Institute Visual Function Questionnaire (NEI VFQ-25) lại là thang đo phù hợp và hiệu quả nhất [21]. Một trong những công cụ đánh giá CLCS chung liên quan đến sức khỏe có ảnh hưởng lớn và được sử dụng nhiều nhất để đánh giá CLCS của nhiều đối tượng khác nhau là bộ câu hỏi dạng ngắn SF36v2 (36 item Short From Health Survey) gồm 36 câu bao gồm tám lĩnh vực quan trọng là vai trò thể chất (role – physical), chức năng thể chất (physical functioning), đau mỏi cơ thể (bodily pain), sức khỏe nói chung (general health), sinh lực/năng lượng (vitality), vai trò của cảm xúc (role – emotional), chức năng xã hội (social functioning) và sức khỏe tâm thần (mental health) [49]. Ngoài ra, có nhiều bộ công cụ khác như bộ câu hỏi WHOQOL_BREF gồm 100 câu hỏi để đánh giá các tiêu chí về mức độ sảng khoái về thể chất, mức độ sảng khoái về tâm thần, sự thoải mái trong các mối quan hệ xã hội và sự thoải mái về môi trường sống [36]; hay các công cụ đánh giá CLCS của các đối tượng cụ thể như công cụ của trường đại học Y tế Công cộng đánh giá CLCS người. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> 9. cao tuổi gồm 6 khía cạnh: tinh thần, thể chất, kinh tế, khả năng lao động, môi trường sống, tín ngưỡng/tâm linh [9]. Một số công cụ đánh giá CLCS của người bệnh đặc thù đã được chứng minh là phù hợp và có độ tin cậy cao qua nhiều nghiên cứu như: bộ câu hỏi QOL – AD đánh giá CLCS bệnh nhân Azheimer về các lĩnh vực sức khỏe thể lực, tính tình, trí nhớ, khả năng hoạt động, mối quan hệ giữa các cá nhân với nhau, khả năng tham gia các hoạt động có ý nghĩa, tình trạng tài chính và đánh giá tổng thể về bản thân [15]. Bộ câu hỏi GIQLI đánh giá CLCS của bệnh nhân sỏi túi mật gồm các khía cạnh về sức khỏe thể chất, chức năng ruột già, các hạn chế do xúc động, chức năng đường tiêu hóa trên và khía cạnh chướng bụng [20]. Bộ câu hỏi đánh giá chất lượng cuộc sống của các bệnh Da liễu nói chung của tác giả Finlay A.Y, Khan G.K., Lewis V.L gồm 10 câu hỏi đánh giá tình trạng bệnh ảnh hưởng đến tâm lý người bệnh, công việc, học tập, tài chính và các mối quan hệ xã hội của người bệnh [8]. Bộ công cụ SF-12 được phát triển bằng cách sử dụng dữ liệu quy chuẩn từ bộ công cụ SF-36. SF bao gồm: 2 câu hỏi liên quan đến hoạt động thể chất; 2 câu hỏi về giới hạn vì vấn đề sức khỏe thể chất; 1 câu hỏi về đau cơ thể; 1 câu hỏi về nhận thức sức khỏe nói chung; 1 câu hỏi về sức sống (năng lượng / mệt mỏi); 1 câu hỏi về hoạt động xã hội; 2 câu hỏi về giới hạn vai trò vì vấn đề tình cảm; và 2 câu hỏi về sức khỏe tâm thần chung (đau khổ tâm lý và sức khỏe tâm lý). Bộ công cụ SF-12 là một biện pháp phù hợp cho các nghiên cứu dịch tễ học nhóm lớn (lớn hơn n = 500) trong đó có hai thành phần lớn đó là: tóm tắt thành phần thể chất -. Physical. Component Summary (PCS-12) gồm các câu. 1,2,3,4,5,8 và tóm tắt thành phần tinh thần - Mental Component Summary (MCS -12) gồm các câu 6,7,9,10,11,12 [42]. Tuy nhiên như đã đề cập ban đầu, mỗi đối tượng khác nhau lại có những đặc điểm khác nhau, chính vì vậy mà việc đo lường chất lượng cuộc sống trong các đối tượng thường được các nhà nghiên cứu phát triển các bộ công cụ đặc.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> 10. thù. Đối với nghiên cứu này chúng tôi sử dụng bộ câu hỏi SF12 để đánh giá thực trạng chất lượng cuộc sống của sinh viên. 1.3. Các nghiên cứu về chất lượng cuộc sống trên thế giới và Việt Nam 1.3.1. Các nghiên cứu về chất lượng cuộc sống trên thế giới. Nghiên cứu các yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của sinh viên Trường Đại học Among ở Thổ Nhĩ Kỳ năm 2015 của tác giả Nuray Oztasan và cộng sự cho kết quả các triệu chứng về tâm thần mà học sinh đạt điểm cao nhất từ thang điểm BSI (Brief Symptom Inventory) tương ứng là trầm cảm (1,31±0,75), hành vi (1,22±0,67) và lo lắng (1,00±0,65). Khi kiểm tra chất lượng cuộc sống theo bộ công cụ SF - 36, nghiên cứu chỉ ra rằng điểm về sức khỏe thể chất (48,92±7,93) và điểm về sức khỏe tâm thần (43,44±9,52) là ở mức thấp [56]. Nghiên cứu về CLCS của sinh viên đã được tiến hành trên nhiều quốc gia và nhiều lĩnh vực trên thế giới. Nghiên cứu về “Chất lượng cuộc sống của sinh viên đại học trong học viện duy nhất của Malaysian” của Osman, Muhamed và cộng sự đã cho thấy rằng điểm trung bình CLCS của sinh viên là 13,14 đối với sức khỏe thể chất, đối với lĩnh vực tâm lý, điểm số CLCS trung bình là 13,87. Về mối quan hệ xã hội, điểm số CLCS trung bình là 13,19 trong khi điểm số CLCS trung bình cho miền môi trường là 13,97. Nghiên cứu cho thấy, về đặc điểm nhân khẩu học xã hội, không có sự khác biệt về CLCS theo tuổi, tình trạng hôn nhân, chủng tộc và cư trú [45]. Andre A. và cộng sự (2017) đánh giá chất lượng cuộc sống của sinh viên nha khoa tại một trường nha khoa của Hoa Kỳ. Kết quả cho thấy trong số 384 sinh viên tham gia điều tra thì các sinh viên đánh giá chất lượng cuộc sống của họ là tốt. Khía cạnh sức khỏe thể chất có điểm số trung bình cao nhất, trong khi khía cạnh sức khỏe tinh thần có mức thấp nhất. Nữ giới cho biết chất lượng cuộc sống của họ cao hơn nam giới trong khía cạnh mối quan hệ xã hội. Các sinh viên độc thân được nhận thấy có chất lượng cuộc sống thấp hơn các sinh viên đã kết hôn. Các học sinh lớn tuổi nhận thấy có chất lượng cuộc sống thấp hơn trong. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> 11. lĩnh vực Sức khỏe và Môi trường. Điểm số về khía cạnh sức khỏe thể chất của sinh viên năm tư cao hơn đáng kể so với năm nhất, trong khi điểm số về khía cạnh sức khỏe tinh thần của sinh viên năm ba thấp hơn đáng kể so với năm thứ nhất. Như vậy, theo nghiên cứu của Andre A. và cộng sự thì các yếu tố về giới, tình trạng hôn nhân, tuổi ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của sinh viên Nha Khoa [38]. Naim Nur và các cộng sự đã thực hiện nghiên cứu “Chất lượng cuộc sống của sinh viên trường Đại học Cumhuriyet, Thổ Nhĩ Kỳ và các yếu tố liên quan” năm 2017 nhằm phân tích các yếu tố sức khỏe liên quan đến CLCS – và đánh gia theo miền Health Related Quality Of Life (HRQOL) của sinh viên. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 1751 sinh viên đại học Cumhuriyet, sử dụng bản câu hỏi khảo sát sức khỏe SF-36. Nghiên cứu xem xét mức độ ảnh hưởng của các đặc điểm xã hội học (ví dụ: giới tính, tuổi tác, uống rượu và hút thuốc) trên các miền HRQOL riêng lẻ. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra nơi cư trú (OR=3,947), tình trạng hút thuốc (OR=2,756), vấn đề kinh tế (OR=2,463), và khối lượng cơ thể chỉ số (OR=1,463) là một trong các yếu tố liên quan đáng kể với HRQOL. Kết luận chỉ ra rằng CLCS của sinh viên bị ảnh hưởng bởi các yếu tố kinh tế xã hội, nhân khẩu học và hành vi…[55]. Năm 2013, Al-Ghabeesh, Suhair và Cộng sự đã nghiên cứu về “Chất lượng cuộc sống giữa các sinh viên đại học ở Jordan: Một nghiên cứu mô tả” cho thấy điểm số cao nhất thu được cho hoạt động thể chất (78,1) và điểm thấp nhất là cho miền sinh lực (52,3). Trong tám lĩnh vực của SF-36 hai giới không khác biệt, ngoại trừ hoạt động thể chất (t = -2,44, p = 0,016). Không có sự khác biệt đáng kể cho tất cả SF-36 giữa các sinh viên trong các điều khoản ghi danh trong các khóa học lâm sàng (dao động từ 0,07 cho đến 0,84 cho vai trò tình cảm). Cũng không có mối quan hệ đáng kể giữa tổng điểm SF-36 và điểm trung bình (r = 0,09, p = 0,29). Về công ăn việc làm, có sự khác biệt đáng kể giữa sinh viên có việc làm và không được tuyển dụng trong vai trò vật lý (t = -2,11, p = 0,03), hoạt động xã hội (t = -3,30, p = 0,001), và lĩnh vực đau cơ thể (t = -3,28, p.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> 12. = 0,001). Học sinh trong nghiên cứu hiện tại đạt điểm cao hơn so với dữ liệu quy chuẩn của Jordan trong tất cả 8 tiểu nhóm SF- 36 [37]. Nghiên cứu về chất lượng cuộc sống của sinh viên của trường cao đẳng y tế Andhara, Visakhapatnam tại Ấn Độ của M Siva Durga Prasad Nayak và cộng sự cho thấy các yếu tố như giới, thói quen làm việc, nơi cư trú ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu. Cụ thể, sinh viên khu vực nông thôn có sức khỏe tinh thần tốt hơn sinh viên khu vực đô thị. Không có sự khác biệt đáng kể về chất lượng cuộc sống giữa những người sống tại nhà và sống nhà trọ; giữa sinh viên tập thể dục hoặc không tập thể dục trong nửa giờ mỗi ngày. Sinh viên khu vực nông thôn có chất lượng cuộc sống trong các khía cạnh như năng lượng, sự mệt mỏi, năng lực làm việc tốt hơn so với sinh viên đô thị. Tác giả M Siva Durga Prasad Nayak cũng chỉ ra rằng nữ sinh viên có chất lượng cuộc sống tốt hơn so với nam về chất lượng cuộc sống về khía cạnh tổng thể, hoạt động tình dục và nguồn lực tài chính [44]. Nghiên cứu chất lượng của cuộc sống của sinh viên y ở Trung Quốc, sử dụng WHOQOL-BREF, tác giả Zhang Y và cộng sự thấy rằng các sinh viên năm thứ ba có sự suy giảm nhiều hơn về sức khỏe tâm lý và quan hệ xã hội so với các sinh viên trong các giai đoạn khác của giáo dục y tế của họ. Sinh viên trong các năm học khác nhau có khối lượng công việc khác nhau. Từ năm thứ nhất đến năm thứ tư, số giờ giảng và công việc thực tế mỗi năm trong y học lâm sàng như sau: 872 năm đầu tiên, 892 năm thứ hai, 942 năm thứ ba và 798 năm thứ tư. Do đó, có áp lực học tập lớn đối với học sinh năm thứ ba so với những học sinh khác trong những năm học khác. Có sự khác nhau đáng kể về điểm chất lượng cuộc sống theo lĩnh vực sức khỏe tâm lý và quan hệ xã hội giữa các nhóm sinh viên. Sinh viên y học lâm sàng có điểm số sức khoẻ tâm lý cao hơn so với các chuyên khoa y học dự phòng và điều dưỡng. Ngoài ra, sinh viên y khoa nam có CLCS cao hơn đáng kể so với nữ sinh trong khía cạnh sức khỏe tâm thần. Tác giả Zhang Y cho rằng phụ nữ có cảm xúc và nhạy cảm hơn với áp lực. Tuy nhiên, nữ sinh đạt điểm cao hơn nam giới trong lĩnh vực quan hệ xã hội. Các. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> 13. nghiên cứu cho thấy phụ nữ tốt hơn nam giới trong việc đối phó với các mối quan hệ khác nhau [50]. Nghiên cứu chất lượng cuộc sống của sinh viên ở Jordan cho thấy CLCS của sinh viên có mối liên quan với các đặc điểm nhân khẩu. Trong số các yếu tố ảnh hưởng đáng kể đến CLCS thì việc làm là nổi bật. Công việc tiêu tốn một phần lớn thời gian của sinh viên có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của họ [37]. 1.3.2. Các nghiên cứu về chất lượng cuộc sống tại Việt Nam. Tại Việt Nam, mặc dù có khá ít nghiên cứu về CLCS của sinh viên nhưng các ban ngành đoàn thể cũng như các cơ quan chức năng vẫn rất quan tâm đến môi trường học tập, đời sống vật chất, văn hóa tinh thần và những khó khăn của sinh viên qua một số nghiên cứu, hội thảo khoa học và các bài viết. Nghiên cứu “Tình trạng dinh dưỡng và chất lượng cuộc sống của sinh viên năm thứ nhất Đại học Quốc gia Hà Nội” năm 2014 của tác giả Nguyễn Hoàng Long và cộng sự được thực hiện trên 5611 sinh viên năm thứ nhất, chọn mẫu ngẫu nhiên 534 sinh viên để đo lường chất lượng cuộc sống và tình trạng dinh dưỡng. Chỉ số khối cơ thể (BMI) được áp dụng để đánh giá tình trạng dinh dưỡng. Bộ công cụ EQ-5D-5L và EQ-VAS được sử dụng để đánh giá chất lượng cuộc sống. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chất lượng cuộc sống của sinh viên ở mức cao, trong đó chỉ số CLCS EQ-5D là 85,06 11,24, chỉ số CLCS EQ-VAS là 0,79  0,15. Sinh viên chủ yếu găp vấn đề về sức khoẻ tâm lý, 48,5 % sinh viên có cảm giác lo lắng buồn phiền, trong đó nữ sinh viên cao hơn nam (p< 0,05). Nam giới có chất lượng cuộc sống cao hơn nữ (p< 0,05). Chất lượng cuộc sống và tình trạng dinh dưỡng có liên quan với nhau, trong đó sinh viên thừa cân, béo phì có chất lượng cuộc sống thấp hơn sinh viên khác. Phân tích hồi quy đa biến cho thấy sinh viên là nữ giới, thừa cân béo phì và có tuổi lớn hơn có chất lượng cuộc sống thấp hơn sinh viên còn lại [2]. Nghiên cứu “Chất lượng cuộc sống của cán bộ nhân viên trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn” năm 2014 của tác giả Nguyễn Thành Trung.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> 14. và cộng sự được thực hiện trên 210 cán bộ nhân viên Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn từ tháng 9/2013 - tháng 2/2014 sử dụng bộ công cụ EQ-5D5L đã được chuẩn hoá và áp dụng ở Việt Nam nhằm đánh giá chất lượng cuộc sống theo 5 khía cạnh (đau đớn – khó chịu, lo lắng, khả năng đi lại, khả năng làm việc hàng ngày và khả năng tự chăm sóc bản thân), với 5 mức độ (từ 1 – không có vấn đề đến 5 -có vấn đề rất nhiều). Kết quả nghiên cứu cho thấy, chất lượng cuộc sống của cán bộ ở mức cao. Điểm trung bình chất lượng cuộc sống là 0,8 0,2. Vấn đề sức khoẻ chủ yếu là đau đớn, khó chịu và lo lắng buồn phiền. Nam giới có chỉ số chất lượng cuộc sống cao hơn so với nữ giới (p<0.05). Cán bộ thuộc lứa tuổi <=38, độc thân, có trình độ học vấn là đại học có chất lượng cuộc sống cao hơn so với các nhóm khác (p>0.05). Nhóm có số năm công tác từ 5-10 năm có chất lượng cuộc sống cao hơn so với các nhóm khác (p<0,05). Phân tích hồi quy đa biến cho thấy, cán bộ là nam giới và có thời gian công tác từ 5-10 năm có chất lượng cuộc sống cao hơn so với các nhóm khác (p<0,05) [5]. “Nghiên cứu chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan ở phụ nữ mãn kinh thành phố Huế” của tác giả Trần Thị Thanh Nhàn và cộng sự (2013) tiến hành trên 1000 phụ nữ đã mãn kinh từ 50 – 60 tuổi tại thành phố Huế dựa vào bộ câu hỏi được thiết kế sẵn. Chất lượng cuộc sống được đánh giá dựa vào thang đo rút gọn của Tổ chức Y tế thế giới (WHO QOL – BREF). Kết quả nghiên cứu cho thấy, điểm trung bình chung chất lượng cuộc sống của phụ nữ là 53,92  11,98, 11,5% phụ nữ mãn kinh có chất lượng cuộc sống tốt. Chất lượng cuộc sống của phụ nữ mãn kinh ở thành phố Huế được đánh giá ở mức trung bình. Trình độ học vấn, mắc bệnh mạn tính và mức độ mãn kinh là những yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của phụ nữ mãn kinh (p<0,05) [3]. Nghiên cứu “Một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người cao tuổi tại xã Trung Lương, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam năm 2014” của tác giả Lê Thị Hoàn và cộng sự, thực hiện trên 229 người cao tuổi trên địa bàn nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi thiết kế sẵn và bộ công cụ đánh giá chất. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> 15. lượng cuộc sống rút gọn của Tổ chức Y tế thế giới (WHO-QoL-BREF) theo 4 khía cạnh sức khoẻ tâm lý, sức khoẻ thể chất, mối quan hệ xã hội và yếu tố môi trường. Kết quả nghiên cứu cho thấy, CLCS của đối tượng được đánh giá ở mức trung bình. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các yếu tố giới, tình trạng hôn nhân, nguồn thu nhập, điều kiện kinh tế gia đình, khả năng vận động và mắc bệnh mạn tính với chất lượng cuộc sống của người cao tuổi [4]. Nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sống của sinh viên tại trường Đại học Lạc Hồng” của Nguyễn Thu Hiền xem xét mối quan hệ giữa động cơ học tập, tính kiên định học tập và chất lượng sống của sinh viên. Các mối quan hệ này được kiểm định với 568 sinh viên ngành kinh tế, ngành kỹ thuật và ngành xã hội tại trường Đại học Lạc Hồng. Kết quả cho thấy, thứ nhất là, động cơ học tập có tác động dương đến chất lượng sống của sinh viên. Thứ hai là, tính kiên định học tập tác động dương đến chất lượng sống. Tuy nhiên tính kiên định học tập có mức tác động đến chất lượng sống sinh viên cao hơn động cơ học tập [7]. Tác giả Mạc Văn Trang đã có nghiên cứu về “Nghiên cứu đặc điểm lối sống sinh viên hiện nay và những phương hướng, biện pháp giáo dục lối sống cho sinh viên” của Viện nghiên cứu và phát triển giáo dục. Tác giả đã bàn luận một số đặc điểm lối sống sinh viên trong nhu cầu sinh hoạt văn hóa và trong hoạt động xã hội – chính trị. Tuy nhiên, tác giả cũng cho hay có nhiều yếu tố tác động đến lối sống của sinh viên hiện nay qua đó cũng xem xét định hướng giải quyết, đề xuất phương hướng và biện pháp giáo dục lối sống cho sinh viên [1]. 1.4. Một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của sinh viên Khi xem xét các yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống, các tác giả thường đề cập đến các yếu tố nhân khẩu học như tuổi, giới, tình trạng kinh tế hộ gia đình. Bên cạnh đó, động lực học tập, kỹ năng giải quyết căng thẳng, đặc điểm tính cách cũng được chỉ ra có mối liên quan với chất lượng cuộc sống của sinh viên đại học trong các nghiên cứu trước đây [31]..

<span class='text_page_counter'>(26)</span> 16. Nghiên cứu chất lượng cuộc sống của sinh viên ở Jordan cho thấy CLCS của sinh viên có mối liên quan với các đặc điểm nhân khẩu. Trong số các yếu tố ảnh hưởng đáng kể đến CLCS thì việc làm là nổi bật. Công việc tiêu tốn một phần lớn thời gian của sinh viên có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của họ [37]. Hầu hết các nghiên cứu về CLCS của sinh viên đều chỉ ra rằng yếu tố giới tính có mối liên quan đến CLCS. Nghiên cứu của Andre, A. và cộng sự (2017) chỉ ra rằng nữ giới có chất lượng cuộc sống cao hơn nam giới trong khía cạnh mối quan hệ xã hội (p<0,05)[38]. Tuy nhiên nghiên cứu tác giả Zhang Y và cộng sự lại cho thấy rằng sinh viên nam có CLCS cao hơn đáng kể so với nữ sinh trong khía cạnh sức khỏe tâm thần (p<0,05)[50]. Tương tự như vậy, nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hoàng Long cũng cho thấy nữ giới có CLCS thấp hơn so với nam giới [11]. Nghiên cứu của tác giả Andre, A và cộng sự năm 2017 cũng chỉ ra rằng, yếu tố về giới, tình trạng hôn nhân, tuổi ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của sinh viên Nha Khoa. Trong đó, nữ giới có chất lượng cuộc sống cao hơn nam giới trong khía cạnh mối quan hệ xã hội. Các sinh viên độc thân được nhận thấy có chất lượng cuộc sống thấp hơn các sinh viên đã kết hôn. Các học sinh lớn tuổi có chất lượng cuộc sống thấp hơn trong lĩnh vực Sức khỏe và Môi trường so với sinh viên ít tuổi hơn [38]. Nghiên cứu về chất lượng cuộc sống của sinh viên của trường cao đẳng y tế Andhara, Visakhapatnam tại Ấn Độ của M Siva Durga Prasad Nayak và cộng sự cho thấy các yếu tố như giới, thói quen làm việc, nơi cư trú ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu [44]. Tình trạng hôn nhân cũng được chỉ ra có liên quan đến chất lượng cuộc sống. Đa số những sinh viên đã kết hôn thì có CLCS thấp hơn sinh viên còn độc thân. Vì khi kết hôn thì ngoài việc học hành ra thì sinh viên còn phải lo lắng cho gia đình như các nhu cầu sống, sinh hoạt nên sẽ có điểm CLCS thấp [38].. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> 17. Động lực học tập của sinh viên cũng được xác định có liên quan đến chất lượng cuộc sống [30]. Sinh viên có động lực học tập tốt hơn thì tình trạng căng thẳng thấp hơn [33]. Nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, đặc điểm tính cách cũng có liên quan đến tình trạng sức khoẻ tâm thần và chất lượng cuộc sống [32]. Bên cạnh đó, các hành vi sức khoẻ có liên quan được xác định trong các nghiên cứu là hành vi hút thuốc, uống rượu/bia [28], sử dụng internet, tập thể dục, và một số yếu tố khác như các biến cố khi còn nhỏ [34], tiền sử gia đình và các hỗ trợ xã hội [29]. 1.5.. Vài nét về địa điểm nghiên cứu Trường Đại học Thăng Long là trường ngoài công lập đào tạo bậc đại học. đầu tiên tại Việt Nam. Trường Đại học Thăng Long hoạt động trên nguyên tắc: không vì mục tiêu lợi nhuận, tạo một môi trường giáo dục lành mạnh, tôn trọng tính trung thực, tình yêu thương và tinh thần hợp tác. Với truyền thống 30 năm xây dựng và phát triển không ngừng, Trường Đại học Thăng Long đã khẳng định tên tuổi và chất lượng đào tạo với gần 2000 sinh viên tốt nghiệp mỗi năm phân bố vào 5 nhóm ngành chính gồm: Toán - Tin học; Kinh tế - Quản lý; Ngôn ngữ; Khoa học sức khỏe; Khoa học Xã hội và Nhân văn, góp phần đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao cho công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước [12]. Sinh viên/học viên có nhiều cơ hội được đối thoại trực tiếp với giảng viên/cán bộ trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường. Trường Đại học Thăng Long hướng tới xây dựng một môi trường giáo dục công bằng, mọi tiếng nói của người học đều được lắng nghe để hoàn thiện hoạt động giáo dục ở mức tốt nhất. Bảng 1. 1. Đặc điểm sinh viên theo các ngành năm học 2018 - 2019 Khoa/Ngành. Năm. học. nhất. thứ Năm hai. thứ Năm ba. thứ Năm tư. thứ Tổng.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> 18. Toán - Tin. 219. 112. 109. 71. 511. -. 798. 534. 568. 556. 2456. Khoa học sức. 108. 85. 51. 73. 317. 847. 759. 489. 483. 2578. 85. 67. 46. 55. 253. 356. 328. 231. 276. 1191. 2413. 1885. 1494. 1514. 7306. Kinh. tế. Quản lý. khoẻ Ngôn ngữ Khoa học xã hội nhân văn Du lịch Tổng. Nguồn: Phòng Đào tạo, Trường Đại Thăng Long năm 2019 [13] Một số nghiên cứu về vấn đề sức khỏe của sinh viên đã được thực hiện tại trường như vấn đề sức khoẻ sinh sản, chỉ số khối cơ thể, thực trạng cận thị nhưng cho đến nay, chưa có một nghiên cứu toàn diện nào về thực trạng chất lượng cuộc sống của sinh viên và một số yếu tố liên quan đến vấn đề này. Khung lý thuyết nghiên cứu được thể hiện qua Hình 1.1. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> 19. Yếu tố cá nhân • • • • • • • • • • •. Tuổi Dân tộc Giới Tình trạng hôn nhân Năm học Ngành học Tình trạng nơi ở Điều kiện kinh tế gia đình Tiển sử bệnh cấp tính, mạn tính Trải qua các sự kiện căng thẳng Áp lực học tập, động lực học tập Chỉ số sức khoẻ. •. Chất lượng cuộc sống. Hành vi sức khoẻ • • •. Hút thuốc Uống rượu Hoạt động thể lực. Yếu tố môi trường •. Mối quan hệ xã hội. •. Hỗ trợ xã hội. Hình 1. 1. Khung lý thuyết nghiên cứu.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> 20. CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu Sinh viên năm thứ nhất và năm thứ tư đang học tập tại trường Đại học Thăng Long năm học 2018 - 2019. - Tiêu chuẩn chọn mẫu: sinh viên đang học năm thứ nhất và năm thứ tư tại Trường Đại học Thăng Long năm học 2018 - 2019 tình nguyện tham gia nghiên cứu. - Tiêu chuẩn loại mẫu: sinh viên không phải đang học năm thứ nhất, năm thứ tư tại Trường năm học 2018 - 2019, sinh viên đã bỏ học, nghỉ học, từ chối tham gia nghiên cứu. 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành tại Trường Đại học Thăng Long - Đường Nghiêm Xuân Yêm, phường Đại Kim, Quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội, Việt Nam. 2.1.3. Thời gian nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 4/2019 đến tháng 10/2019 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Áp dụng phương pháp nghiên cứu của Dịch tễ học với thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích. 2.2.2. Cỡ mẫu Cỡ mẫu được tính theo công thức ước lượng một tỷ lệ trong nghiên cứu dịch tễ học mô tả: 𝑍 2 (1−∝/2)𝑝(1 − 𝑝) n= 𝑑2 Trong đó: n: cỡ mẫu tối thiểu cần điều tra. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> 21. p: ước đoán tỷ lệ sinh viên có vấn đề CLCS. Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hoàng Long và cộng sự năm 2014 cho thấy, 48,5% sinh viên có vấn đề sức khoẻ tâm lý với cảm giác lo lắng, buồn phiền [2], lấy p = 0,485. Z: hệ số tin cậy, ứng với độ tin cậy 95% (α = 5%) thì Z1-a/2 = 1,96 d: sai số tuyệt đối cho phép, lấy d = 0,05 Thay các hệ số vào công thức trên có số mẫu cần thiết cho nghiên cứu là n = 384 sinh viên. Tăng 5% cỡ mẫu để dự trù cho những số liệu bị bỏ sót và những trường hợp từ chối tham gia nghiên cứu. Cỡ mẫu nghiên cứu tại mỗi nhóm sinh viên (năm nhất, năm tư) là 400. Tổng cỡ mẫu cho nghiên cứu là 800 sinh viên. 2.2.3. Chọn mẫu Để tính cỡ mẫu cần thiết, đề tài sử dụng công thức tính mẫu theo cách chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng (phân theo khoa/ngành) như dưới đây. ni= n x Ni/N [51] Trong đó: ni : là cỡ mẫu của tầng i n: Cỡ mẫu tổng các tầng (n = 400) Ni: Kích thước tầng i N = Kích thước tổng các tầng (N1 = 2413, N4 = 1514) Cỡ mẫu cần thu thập và thực tế số mẫu thu thập được trình bày chi tiết trong Bảng 2.2..

<span class='text_page_counter'>(32)</span> 22 Bảng 2. 1. Phân bố mẫu nghiên cứu (n = 800) TT. 1 2 3 4 5 6. Khoa/Ngành. SV năm nhất Toán - Tin 219 Kinh tế - Quản lý 798 Ngôn ngữ 847 Khoa học Sức khỏe 108 Khoa học Xã hội và 85 Nhân văn Du lịch 356 Tổng 2413. Cỡ mẫu. Thực tế SV năm Cỡ thu thập tư mẫu. Thực tế thu thập. 36 132 141 18 14. 22 93 118 54 22. 71 556 483 73 55. 19 147 128 19 14. 46 12 275 24 33. 59 400. 91 400. 276 1514. 73 400. 10 400. Cách chọn mẫu: Nhóm nghiên cứu sẽ lập danh sách các lớp sinh viên năm thứ nhất và sinh viên năm thứ tư đang học tập trong Học kỳ I năm học 2019 – 2020 tại Trường Đại học Thăng Long. Tại mỗi lớp, tiến hành chọn chủ đích sinh viên tình nguyện tham gia nghiên cứu đến khi đủ số lượng 400 sinh viên cho từng nhóm sinh viên. 2.3. Các biến số, chỉ số nghiên cứu và tiêu chuẩn đánh giá 2.3.1. Các biến số, chỉ số nghiên cứu - Biến phụ thuộc: Chất lượng cuộc sống - Biến độc lập được thể hiện qua Bảng 2.2 Bảng 2.2. Biến số, chỉ số nghiên cứu. TT. Biến số. Phân loại biến số. Chỉ số nghiên cứu. Phương pháp thu thập, đánh giá. 1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu Số lượng, tỷ lệ % ngành học của 1. Ngành học Danh mục đối tượng nghiên cứu Niên khoá của Số lượng, tỷ lệ % sinh viên năm 2. Nhị phân sinh viên nhất, năm tư Số lượng, tỷ lệ % giới tính của 3. Giới tính Nhị phân đối tượng nghiên cứu Số lượng, tỷ lệ % dân tộc của 4. Dân tộc Danh mục đối tượng nghiên cứu Số lượng, tỷ lệ % tuổi của đối 5. Tuổi Liên tục tượng nghiên cứu Trung bình, độ lệch chuẩn, min 6. Chiều cao Liên tục – max 7. Cân nặng Liên tục Trung bình, độ lệch chuẩn, min. Thang Long University Library. Phát vấn Phát vấn Phát vấn Phát vấn Phát vấn Phát vấn Phát vấn.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> 23 TT. Biến số. Phân loại biến số. Chỉ số nghiên cứu. Phương pháp thu thập, đánh giá. – max Xếp loại học 8. tập ở học kỳ trước Tình trạng hôn 9. nhân 10. Nơi ở 11. 12. 13.. 14.. Số anh/chị em ruột trong gia đình Con thứ mấy trong gia đình Đối tượng gia đình chính sách Thành viên gia đình đã/đang học đại học. Nguồn tài 15. chính chi tiêu 16.. Tình hình tài chính hiện nay. Tình hình mắc bệnh mạn tính Tình trạng bị ốm/tai nạn 18. trong 4 tuần qua Sự kiện gây ra căng thẳng 19. trong 12 tháng gần đây Hoạt động thể 20. lực 17.. Thứ hạng Danh mục Danh mục. Số lượng, tỷ lệ % xếp loại học tập của đối tượng nghiên cứu Số lựng, tỷ lệ % tình trạng hôn nhân của đối tượng nghiên cứu Số lượng, tỷ lệ % nơi ở của đối tượng nghiên cứu. Phát vấn Phát vấn Phát vấn. Danh mục. Số lượng, tỷ lệ số anh/chị em ruột trong gia đình. Phát vấn. Danh mục. Số lượng, tỷ lệ % thứ tự con trong gia đình. Phát vấn. Danh mục. Số lượng, tỷ lệ % đối tượng gia đình chính sách. Phát vấn. Danh mục. Số lượng, tỷ lệ % thành viên gia đình đã/đang học đại học. Phát vấn. Danh mục. Thứ hạng Nhị phân. Nhị phân. Số lượng, tỷ lệ % nguồn tài chính chi tiêu của đối tượng nghiên cứu Số lượng, tỷ lệ % tình hình tài chính hiện nay của đối tượng nghiên cứu Số lượng, tỷ lệ % mắc bệnh mạn tính của đối tượng nghiên cứu Số lượng, tỷ lệ % bị ốm/tai nạn trong 4 tuần qua của đối tượng nghiên cứu. Số lượng, tỷ lệ % các sự kiện gây ra căng thẳng trong 12 tháng Nhị phân gần đây của đối tượng nghiên cứu Số lượng, tỷ lệ % hoạt động thể Nhị phân lực của đối tượng nghiên cứu Số lượng, tỷ lệ % hút thuốc của 21. Hút thuốc Nhị phân đối tượng nghiên cứu Số lượng, tỷ lệ % sử dụng Sử dụng 22. Nhị phân rượu/bia của đối tượng nghiên rượu/bia cứu 2. Thực trạng chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu. Phát vấn. Phát vấn Phát vấn. Phát vấn. Phát vấn. Phát vấn Phát vấn Phát vấn.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> 24 TT. Biến số. Điểm chất 23. lượng cuộc sống. Phân loại biến số. Liên tục. Chỉ số nghiên cứu Trung bình, min – max, độ lệch chuẩn. Số lượng, tỷ lệ % mức độ chất lượng cuộc sống Thứ hạng theo các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 3. Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu và một số yếu tố Mối liên quan giữa chất Số lượng, tỷ lệ %, Chỉ số OR, CI 25. lượng cuộc Phụ thuộc 95%, p giữa chất lượng cuộc sống và giới sống và giới tính tính Mối liên quan giữa chất Số lượng, tỷ lệ %, Chỉ số OR, CI 26. lượng cuộc Phụ thuộc 95%, p giữa chất lượng cuộc sống và ngành sống và ngành học học Mối liên quan giữa chất Số lượng, tỷ lệ %, Chỉ số OR, CI 27. lượng cuộc Phụ thuộc 95%, p giữa chất lượng cuộc sống và học sống và học lực lực Mối liên quan giữa chất Số lượng, tỷ lệ %, Chỉ số OR, CI 28. lượng cuộc Phụ thuộc 95%, p giữa chất lượng cuộc sống và nguồn sống và nguồn tài chính tài chính Mối liên quan giữa chất Số lượng, tỷ lệ %, Chỉ số OR, CI 29. lượng cuộc Phụ thuộc 95%, p giữa chất lượng cuộc sống và tình sống và tình trạng hôn nhân trạng hôn nhân Mối liên quan Số lượng, tỷ lệ %, Chỉ số OR, CI giữa chất 30. Phụ thuộc 95%, p giữa chất lượng cuộc lượng cuộc sống và nơi ở sống và nơi ở Mối liên quan giữa chất Số lượng, tỷ lệ %, Chỉ số OR, CI 31. lượng cuộc Phụ thuộc 95%, p giữa chất lượng cuộc sống và đặc sống và đặc điểm gia đình điểm gia đình Phân loại chất 24. lượng cuộc sống. Phương pháp thu thập, đánh giá Thống kê mô tả Thống kê mô tả. Thống kê phân tích. Thống kê phân tích. Thống kê phân tích. Thống kê phân tích. Thống kê phân tích. Thống kê phân tích. Thống kê phân tích. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> 25 TT. Biến số. Mối liên quan giữa chất lượng cuộc 32. sống và thứ tự con trong gia đình Mối liên quan giữa chất 33. lượng cuộc sống và hành vi sức khoẻ. Phân loại biến số. Chỉ số nghiên cứu. Phương pháp thu thập, đánh giá. Phụ thuộc. Số lượng, tỷ lệ %, Chỉ số OR, CI Thống kê 95%, p giữa chất lượng cuộc phân tích sống và thứ tự con trong gia đình. Phụ thuộc. Số lượng, tỷ lệ %, Chỉ số OR, CI 95%, p giữa chất lượng cuộc sống và hành vi sức khoẻ. Thống kê phân tích. 2.3.2. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cuộc sống Bước 1: Tính điểm cho các câu hỏi: Cho điểm từng câu trả lời của mỗi câu hỏi theo thang điểm từ 0 - 100 theo mức độ tương ứng điểm càng cao thì chất lượng cuộc sống càng tốt và ngược lại. Bước 2: Tính điểm trung bình chất lượng cuộc sống Điểm trung bình chất lượng cuộc sống bằng điểm trung bình cộng của tất cả các câu hỏi trong bộ câu hỏi SF12 [52]. Tổng điểm chất lượng cuộc sống từ 0 - 100 tương ứng với các câu trả lời của đối tượng nghiên cứu (Cách tính điểm được trình bày chi tiết trong Phụ lục 2). Theo đó, chất lượng cuộc sống được phân loại theo 4 mức: - Điểm từ 0 đến 25: CLCS rất thấp - Điểm từ 25 đến 50: CLCS thấp - Điểm từ 50 đến 75 CLCS trung bình - Điểm từ 75 đến 100: CLCS cao Trong đánh giá mối liên quan, chất lượng cuộc sống được phân làm hai nhóm: - Chất lượng cuộc sống dưới trung bình: 0 – 50 điểm - Chất lượng cuộc sống trên trung bình: >50 – 100 điểm. 2.3.3. Tiêu chuẩn đánh giá chỉ số khối cơ thể Gọi W là khối lượng của một người (tính bằng kg) và H là chiều cao của người đó (tính bằng m), chỉ số khối cơ thể được tính theo công thức [39],[23] :.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> 26. BMI (kg/m2) =. 𝑊 𝐻2. Theo WHO, phân loại BMI cho người Châu Á là [39], [58]: BMI (kg/m2). Phân loại Thiếu cân. < 18,5. Bình thường. 18,50 - 22,99. Thừa cân. 23,00 - 24,99. Béo phì. ≥ 25. Béo phì độ I. 25,00 - 29,99. Béo phì độ II. 30,00 - 39,99. Béo phì độ III. ≥ 40. (Theo đánh giá phân loại chỉ số khối cơ thể cho người Châu Á – Thái Bình Dương) WHO - Western Pacific Region.. 2.3.4. Tiêu chuẩn phân loại cường độ hoạt động thể lực Hoạt động thể lực là bất kể một hoạt động nào có sử dụng hệ cơ. Hoạt động thể lực được chia theo các mức độ nặng, vừa, nhẹ [22]. Hoạt động nặng: Hoạt động thể lực ở mức gắng sức, làm tăng nhịp thở so với bình thường rất nhiều. Ví dụ: gánh vác nặng, thợ nề/hồ, đào đất, xúc đất, cưa xẻ, chạy dài, thể thao gắng sức, đạp xe từ ≥ 16 km/giờ. Hoạt động vừa: làm tăng nhịp thở so với bình thường một chút. Ví dụ: lau chùi nhà cửa, làm vườn, sơn/quét vôi ve, bơi lội, leo cầu thang, cầu lông, bóng chuyền nghiệp dư, đạp xe từ 8-15 km/giờ. Hoạt động thể lực nhẹ: Ví dụ: đi bộ < 5 km/giờ, đạp xe dưới 8 km/giờ, làm vườn cắt hoa/tỉa cành. Nghỉ hoặc không hoạt động: xem tivi, đọc sách báo, ngồi/nằm nghỉ. 2.4. Quy trình thu thập thông tin 2.4.1. Công cụ thu thập thông tin Bộ công cụ điều tra được thiết kế sẵn gồm 3 phần (Phụ lục 1) Phần A. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu: gồm 25 câu hỏi về một số thông tin nhân khẩu học, thông tin cơ bản về tình trạng sức khoẻ.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> 27. Phần B. Hành vi sức khoẻ: gồm 7 câu hỏi về hoạt động thể lực, tình trạng hút thuốc, sử dụng rượu bia của đối tượng nghiên cứu. Phần C. Đánh giá chất lượng cuộc sống (bộ công cụ SF 12) gồm 12 câu hỏi là dạng rút gọn của bộ SF-36. Câu trúc bộ công cụ SF 12 được chia thành 8 lĩnh vực cụ thể: - Lĩnh vực 1: Sức khỏe chung - Lĩnh vực 2: Hoạt động thể chất - Lĩnh vực 3: Chức năng vận động - Lĩnh vực 4: Cảm giác đau mỏi cơ thể - Lĩnh vực 5: Sức khoẻ tinh thần - Lĩnh vực 6: Cảm xúc - Lĩnh vực 7: Sức sống - Lĩnh vực 8: Hoạt động xã hội Chất lượng cuộc sống được đo lường bằng bộ công cụ SF12 (12 – item Health Status Survey), là một dạng ngắn gọn của bộ công cụ SF36 (36 -item MOS Short-Form Helth Status Survey) [63], [35]. Bộ công cụ bao gồm 8 lĩnh vực: hoạt động thể lực, sức khoẻ tinh thần, chức năng vận động, cảm xúc, sức sống, hoạt động xã hội, cảm giác đau của cơ thể, và hoạt động sức khoẻ chung. Độ tin cậy của bộ công cụ đã được đánh giá vượt mức tiêu chuẩn và được chấp nhận sử dụng rộng rãi trong nhiều nghiên cứu [62], [60]. Trong nghiên cứu này, hệ số tin cậy của thang đo chất lượng cuộc sống là 0.772 (chấp nhận được). Điểm trung bình chất lượng cuộc sống bằng điểm trung bình cộng của tất cả các câu hỏi trong bộ câu hỏi SF12. Điểm càng cao thì chất lượng cuộc sống càng cao. 2.4.2. Các kỹ thuật thu thập thông tin Số liệu nghiên cứu sẽ được thu thập tại từng lớp học của Trường theo hình thức phát vấn. Đại diện nhóm nghiên cứu là người thực hiện điều hành phỏng vấn và hướng dẫn cho sinh viên trả lời để thuận lợi cho việc kiểm soát chất lượng bộ câu hỏi, tránh sự nhầm lẫn và thiếu thông tin..

<span class='text_page_counter'>(38)</span> 28. 2.4.3. Tổ chức thu thập thông tin Phát vấn được thực hiện qua các bước cụ thể sau: - Bước 1: Xây dựng, thử nghiệm và hoàn thiện bộ công cụ nghiên cứu Sau khi Bộ câu hỏi được xây dựng, nghiên cứu viên sẽ tiến hành phỏng vấn thử, chỉnh sửa, bổ sung, hoàn chỉnh nội dung của Bộ câu hỏi một cách phù hợp sau đó in ấn phục vụ cho điều tra. - Bước 2: Tiến hành điều tra: phát vấn tại lớp học. - Bước 3: Thu thập phiếu điều tra. Sau mỗi buổi điều tra, phiếu điều tra được thu thập, kiểm tra một cách kỹ lưỡng về số lượng, chất lượng nội dung câu hỏi. Tổng số sinh viên toàn trường năm học 2018 2019. Lập danh sách các lớp sinh viên năm thứ tư. Lập danh sách các lớp sinh viên năm thứ nhất Chọn ngẫu nhiên phân tầng. 400 sinh viên năm tư. 400 sinh viên năm nhất. Trả lời qua bộ câu hỏi tự điền. Số liệu được làm sạch, nhập bằng Epidata và xử lý bằng SPSS version 20. Hình 2. 1. Sơ đồ nghiên cứu. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(39)</span> 29. 2.5. Xử lý và phân tích số liệu Việc xử lý số liệu điều tra được thực hiện theo các bước sau: - Kiểm tra lại toàn bộ các phiếu điều tra thu thập được. - Toàn bộ số liệu thu thập được nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.1. - Sau khi hoàn tất nhập liệu, các số liệu được làm sạch bằng cách xem xét lại toàn bộ và hiệu chỉnh các sai sót trong quá trình nhập liệu. - Các số liệu được tổng hợp và xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. • Phép thống kê mô tả được sử dụng để xác định số lượng, tỷ lệ (biến định tính), giá trị trung bình, trung vị, độ lệch chuẩn (biến định lượng) của các thông tin cá nhân, thông tin về sức khỏe cá nhân, chất lượng cuộc sống. • Kiểm định mối liên quan giữa thực trạng chất lượng cuộc sống và một số yếu tố thông qua tỷ suất chênh OR, khoảng tin cậy CI95%. Giá trị p < 0,05 được xem xét để đánh giá mối liên quan có ý nghĩa thống kê. 2.6. Sai số và biện pháp khống chế sai số Bảng 2. 3. Sai số và biện pháp khắc phục Sai số nghiên cứu Sai số trong thiết kế phiếu điều tra Sai số nhớ lại. Biện pháp khắc phục Thử nghiệm phiếu điều tra trước khi tiến hành nghiên cứu để chuẩn hóa các nội dung. Hạn chế các câu hỏi nhớ lại, thông tin cần hỏi không quá xa so với hiện tại.. Sai số trong nội dung câu hỏi, số lượng câu Thử nghiệm bộ câu hỏi trước khi tiến hành hỏi nhiều, khó, đáp án trùng lặp, không rõ nghiên cứu để chuẩn hóa các nội dung. ràng Chọn điều tra viên có kinh nghiệm Sai số trong cách đặt câu hỏi, phỏng vấn Tập huấn kỹ điều tra viên Điều tra thử Kiểm tra và làm sạch phiếu trước khi nhập liệu Sai số trong quá trình nhập liệu, xử lý số Xây dựng bộ nhập liệu rõ ràng. liệu Rút ngẫu nhiên 10% phiếu để kiểm tra tính chính xác của số liệu..

<span class='text_page_counter'>(40)</span> 30. 2.7. Hạn chế nghiên cứu Nghiên cứu có hạn chế của một thiết kế mô tả cắt ngang, tức là không xác định được mối quan hệ nhân quả giữa yếu tố nguy cơ và chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu. Hạn chế trong phương pháp thu thập thông tin gián tiếp (phát vấn): sẽ không khai thác được sâu, chi tiết những thông tin, đặc biệt liên quan đến câu hỏi mở. Thêm nữa, thông tin có thể bị hiểu lầm, bỏ sót trong quá trình trả lời của đối tượng nghiên cứu. Có sự chênh lệch về số lượng mẫu thực tế thu thập được theo từng khoa/ngành so với cỡ mẫu tính được do một số khó khăn nhất định trong quá trình thu thập số liệu của đề tài. 2.8. Đạo đức nghiên cứu Nghiên cứu đảm bảo mọi nguyên tắc đạo đức trong nghiên cứu y sinh học. Sự tham gia của các sinh viên là hoàn toàn tự nguyện. Sinh viên có thể rút lui khỏi nghiên cứu vào bất cứ thời điểm nào không cần đưa ra bất kỳ lý do nào. Các đối tượng tham gia nghiên cứu được giải thích rõ ràng về mục đích nghiên cứu và tự nguyện tham gia. Bộ câu hỏi không bao gồm những câu hỏi riêng tư, các vấn đề nhạy cảm nên không ảnh hưởng tới sức khỏe và tâm lý đối tượng nghiên cứu. Các thông tin chỉ phục vụ cho nghiên cứu, không phục vụ cho mục đích khác. Đề cương nghiên cứu được Hội đồng xét duyệt Trường Đại học Thăng Long thông qua.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(41)</span> 31. CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu 3.1.1. Đặc điểm xã hội, nhân khẩu học Bảng 3.1. Một số đặc điểm nhân khẩu học của sinh viên (n=800) Sinh viên năm nhất Đặc điểm Số lượng (%) 1. Tuổi trung bình (năm): (20,63±1,65) 2. Giới tính Nam 87 (21,8) Nữ 313 (78,2) 3. Dân tộc Kinh 391 (97,8) Khác 9 (2,2) 4. Nơi ở hiện tại Nhà riêng 201 (50,3) Nhà thuê/trọ 194 (48,5) Ký túc xá Pháp Vân và 5 (1,2) khác 5. Ngành học Kinh tế - quản lý 93 (23,2) Ngôn ngữ 118 (29,5) Khoa học sức khỏe 54 (13,5) Khoa học xã hội - Nhân 22 (5,5) văn Toán - Tin 22 (5,5) Du lịch 91 (22,8) 6. Tình trạng hôn nhân Độc thân 399 (99,8) Kết hôn 1 (0,2). Sinh viên năm tư Số lượng (%). Chung Số lượng (%). 107 (26,8) 293 (73,2). 194 (24,2) 606 (75,8). 394 (98,5) 6 (1,5). 785 (98,1) 15 (1,9). 261 (65,2) 135 (33,8). 462 (57,8) 329 (41,1). 4 (1,0). 9 (1,1). 12 (3,0) 275 (68,8) 24 (6,0). 105 (13,1) 393 (49,1) 78 (9,8). 33 (8,2). 55 (6,9). 46 (11,5) 10 (2,5). 68 (8,5) 101 (12,6). 392 (98,0) 8 (2,0). 791 (98,9) 9 (1,1). Số liệu Bảng 3.1 cho thấy, tuổi trung bình của sinh viên tham gia nghiên cứu là 20,63±1,65, phần lớn sinh viên là dân tộc Kinh chiếm 98,1%. Nữ giới có tỷ lệ tham gia nghiên cứu cao hơn nam giới (75,8% so với 24,2%). Có 57,8% sinh viên tham gia nghiên cứu là ở nhà riêng và chiếm tỷ lệ cao nhất, 41,1% sinh viên phải đi thuê nhà ở và chỉ có 1,1% là ở ký túc xá Pháp Vân và nhà cô, chú,... Trong 800 sinh viên tham gia nghiên cứu, đa số sinh viên thuộc ngành Ngôn Ngữ học chiếm 49,1% và sinh viên ngành Khoa học xã hội - Nhân văn.

<span class='text_page_counter'>(42)</span> 32. tham gia với tỷ lệ thấp chiếm 6,9%. Hầu hết sinh viên độc thân chiếm 98,9% và chỉ có 1,1% đã kết hôn. 50,0% 50% 35,0%. 40% 30% 20% 10%. 9,0%. 5,2%. 0,3%. 0,5%. 0%. Yếu. Trung bình. Khá. Giỏi. Đang là Khác (TB sinh viên khá) năm 1. Biểu đồ 3.1. Xếp loại học tập của sinh viên (n=800) Biểu đồ 3.1 cho thấy, trong 800 sinh viên tham gia nghiên cứu thì có đến 50,0% đang là sinh viên năm nhất; 35,0% sinh viên có xếp loại học tập khá; 9,0% sinh viên có xếp loại học tập trung bình; 5,2% xếp loại học tập giỏi; 0,3% xếp loại học tập yếu và còn lại là trung bình khá và khác. Bảng 3.2. Đặc điểm gia đình của sinh viên (n=800) Đặc điểm. Sinh viên năm nhất. Sinh viên năm tư. Chung. Số lượng (%). Số lượng (%). Số lượng (%). 1. Số anh/chị em ruột trong gia đình Từ 2 trở xuống Lớn hơn 2 2. Con thứ mấy trong gia đình Con đầu Con thứ hai Con thứ ba Lớn hơn ba 3. Người hiện đang sống chính cùng Sống một mình Sống cùng bố mẹ Sống cùng anh/chị/em ruột Sống cùng bạn bè Khác 4. Đối tượng gia đình Nghèo Cận nghèo. 358 (89,5) 42 (10,5). 341 (85,2) 59 (14,8). 699 (87,4) 101 (12,6). 193 (48,2) 167 (41,8) 31 (7,8) 9 (2,2). 193 (48,2) 159 (39,8) 37 (9,2) 11 (2,8). 386 (48,3) 326 (40,8) 68 (8,5) 2 (2,5). 18 (4,5) 197 (49,2) 44 (11,0) 122 (30,5) 19 (4,8). 35 (8,8) 233 (58,2) 42 (10,5) 82 (20,5) 8 (2,0). 53 (6,6) 430 (53,8) 86 (10,8) 204 (25,5) 27 (3,4). 11 (2,8) 13 (3,2). 25 (6,2) 26 (6,5). 36 (4,5) 39 (4,9). Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(43)</span> 33 Đặc điểm Gia đình có công với cách mạng Gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng Gia đình bình thường. Sinh viên năm nhất. Sinh viên năm tư. Số lượng (%). Số lượng (%). Chung. 5 (1,2). 32 (8,0). Số lượng (%) 37 (4,6). 8 (2,0). 11 (2,8). 19 (2,4). 359 (89,8). 305 (76,2). 664 (83,0). Theo Bảng 3.2, số anh/chị em ruột từ 2 trở xuống trong gia đình của sinh viên là 699 sinh viên (87,4%) và số anh chị/em ruột lớn hơn 2 là 101 sinh viên chiếm 12,6%. Tỷ lệ sinh viên tham gia nghiên cứu là con đầu chiếm cao nhất với 48,3% và thấp nhất là lớn hơn ba với 2,5%. Theo đó, có tới 53,8% sinh viên sống cùng bố mẹ, 25,5% sống cùng bạn bè, 10,8% sống cùng anh/chị/em ruột, 6,6% sống một mình và còn lại sống cùng vợ chồng hoặc họ hàng (3,4%). Bên cạnh đó, đa số sinh viên tham gia nghiên cứu thuộc đối tượng gia đình bình thường (83,0%). Trong khi đó, gia đình nghèo chỉ chiếm tỷ lệ thấp (4,5%) và gia đình cận nghèo cũng chiếm 4,9%, gia đình có công với cách mạng chiếm 4,6% còn gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng chiếm tỷ lệ thấp nhất là 2,4%. Đặc điểm chi tiêu của sinh viên được thể hiện qua Bảng 3.3. Bảng 3.3. Tình trạng chi tiêu trung bình/ tháng của sinh viên Sinh viên năm nhất Sinh viên năm tư Chung Số lượng (%) Số lượng (%) Số lượng (%) 1. Chi cho lương thực, thực phẩm (n=765*) < 2 triệu đồng 313 (81,3) 238 (62,6) 551 (72,0) 72 (18,7) 142 (37,4) 214 (28,0)  2 triệu đồng 2. Chi cho đồ uống có cồn và hút thuốc (n=454*) < 100 nghìn đồng 195 (84,4) 148 (66,4) 343 (75,6) 36 (15,6) 75 (33,6) 111 (24,4)  100 nghìn đồng 3. Chi cho may mặc, nhà ở, y tế và dịch vụ khác (n=743*) < 2 triệu đồng 275 (72,4) 237 (65,3) 512 (68,9) 105 (27,6) 126 (34,7) 231 (31,1)  2 triệu đồng Đặc điểm. * Cỡ mẫu giảm do một số sinh viên từ chối trả lời những câu hỏi này Về chi cho lương thực, thực phẩm thì có tới 72,0% sinh viên chi dưới 2 triệu đồng và 28,0% sinh viên chi từ 2 triệu đồng trở lên. Về chi cho đồ uống có.

<span class='text_page_counter'>(44)</span> 34. cồn và hút thuốc thì có 75,6% sinh viên chi dưới 100 nghìn đồng và 24,4% sinh viên chi từ 100 nghìn đồng trở lên. Về chi cho may mặc, nhà ở, y tế và dịch vụ khác có 68,9% sinh viên chi dưới 2 triệu đồng và 31,1% sinh viên chi từ 2 triệu đồng trở lên. Kết quả về tình hình nguồn tài chính chi tiêu trong năm học của sinh viên được trình bày qua Bảng 3.4. Bảng 3. 4. Tình hình nguồn tài chính chi tiêu trong năm học của sinh viên (n=800) Đặc điểm. Sinh viên năm nhất Số lượng (%). 1. Gia đình chu cấp (n=733*) < 3 triệu đồng  3 triệu đồng 2. Đi làm thêm (n=557*) < 1 triệu đồng  1 triệu đồng 3. Học bổng (n=384*) Không có học bổng Có học bổng. Sinh viên năm tư Số lượng (%). Chung Số lượng (%). 253 (65,9) 131 (34,1). 214 (61,3) 135 (38,7). 467 (63,7) 266 (36,3). 180 (71,4) 72 (28,6). 78 (25,6) 227 (74,4). 258 (46,3) 299 (53,7). 199 (99,0) 2 (1,0). 165 (90,2) 18 (9,8). 364 (94,8) 20 (5,2). * Cỡ mẫu giảm do một số sinh viên từ chối trả lời những câu hỏi này Về nguồn tài chính từ gia đình thì có tới 36,3% sinh viên được chu cấp từ 3 triệu đồng trở lên và 63,7% sinh viên được chu cấp dưới 3 triệu đồng. Về nguồn tài chính từ đi làm thêm thì có 53,7% sinh viên có lương từ 1 triệu đồng trở lên và 46,3% sinh viên có lương dưới 1 triệu đồng. Về nguồn tài chính từ học bổng thì có đến 94,8% sinh viên không có học bổng và chỉ có 5,2% sinh viên có học bổng. Bảng 3.5. Cảm nhận cá nhân về tài chính hiện tại của sinh viên (n=800) Đặc điểm Rất khó khăn Khó khăn Bình thường Thoải mái Rất thoải mái. Sinh viên năm nhất Số lượng (%) 24 (6,0) 49 (12,2) 278 (69,5) 46 (11,5) 3 (0,8). Sinh viên năm tư Số lượng (%) 50 (12,5) 54 (13,5) 250 (62,5) 41 (10,2) 5 (1,3). Chung Số lượng (%) 74 (9,2) 103 (12,9) 528 (66,0) 87 (10,9) 8 (1,0). Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(45)</span> 35. Theo Bảng 3.5, phần lớn sinh viên đánh giá tình hình tài chính của mình là bình thường (66,0%), trong đó chỉ có 1,0% sinh viên có tình hình tài chính rất thoải mái và 9,2% sinh viên đánh giá là có tình hình tài chính rất khó khăn. 3.1.2. Thông tin tình trạng sức khoẻ của đối tượng nghiên cứu Thông tin về tình trạng sức khoẻ của sinh viên được trình bày chi tiết qua các Bảng kết quả dưới đây. Bảng 3. 6. Chỉ số khối cơ thể của sinh viên (n=800) Phân loại BMI (kg/cm2). Sinh viên năm nhất. Sinh viên năm tư. Chung. Số lượng (%). Số lượng (%). Số lượng (%). Thiếu cân (BMI < 18,5). 125 (31,3). 112 (28,0). 237 (29,6). Bình thường (18,5 – 22,99). 237 (59,3). 235 (58,8). 472 (59,0). Thừa cân (23 – 24,99). 17 (4,2). 34 (8,5). 51 (6,4). Béo phì độ I (25 – 29,99). 17 (4,2). 16 (4,0). 33 (4,1). Béo phì độ II (30 – 39,99). 4 (1,0). 3 (0,7). 7 (0,9). Bảng 3.6 cho thấy, trong 800 sinh viên tham gia nghiên cứu, có đến 59,0% có chỉ số BMI bình thường; 29,6% sinh viên bị thiếu cân; 6,4% sinh viên bị thừa cân; 4,1% sinh viên béo phì độ I; 0,9% sinh viên béo phì độ II. Bảng 3.7. Tình hình mắc bệnh mạn tính của sinh viên (n=800) Đặc điểm Bệnh về dạ dày Bệnh nhức đầu Bệnh viêm mũi dị ứng Rối loạn lo âu Bệnh về khớp Bệnh rối loạn tuần hoàn máu Rối loạn trầm cảm Bệnh về phổi Bệnh hen suyễn Bệnh về tim Bệnh về tâm thần Khác (cận thị, xương khớp,…). Sinh viên năm Sinh viên năm tư nhất Số lượng (%) Số lượng (%) 76 (19,0) 93 (23,2) 61 (15,2) 81 (20,2) 56 (14,0) 84 (21,0) 13 (3,2) 41 (10,2) 19 (4,8) 30 (7,5) 11 (2,8) 35 (8,8) 7 (1,8) 21 (5,2) 4 (1,0) 23 (5,8) 8 (2,0) 18 (4,5) 9 (2,2) 12 (3,0) 0 (0,0) 9 (2,2) 2 (0,5). 4 (1,0). Chung Số lượng (%) 169 (21,1) 142 (17,8) 140 (17,5) 54 (6,8) 49 (6,1) 46 (5,8) 28 (3,5) 27 (3,4) 26 (3,3) 21 (2,6) 9 (1,1) 6 (0,8).

<span class='text_page_counter'>(46)</span> 36. Kết quả thể hiện trong Bảng 3.7 cho thấy, sinh viên tham gia nghiên cứu chủ yếu mắc các bệnh về dạ dày (21,1%), bệnh nhức đầu (17,8%) và bệnh viêm mũi dị ứng (17,5%). Các bệnh về tâm thần (1,1%), bệnh về tim (2,6%), bệnh hen suyễn (3,3%) và các bệnh mạn tính khác (0,8%) chỉ chiếm tỷ lệ thấp.. 15,4%. Không 84,6%. Có. Biểu đồ 3.2. Tình trạng bị ốm/tai nạn trong 4 tuần qua của sinh viên (n=800) Biểu đồ 3.2 cho thấy, sinh viên không bị ốm/tai nạn trong 4 tuần qua chiếm tỷ lệ cao là (84,6%) và có bị là 15,4%.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(47)</span> 37. Bảng 3. 8. Tình hình những sự kiện căng thẳng trong 12 tháng qua của sinh viên (n = 800) Đặc điểm. Sinh viên năm nhất Số lượng (%). Trải qua kì thi THPT và thi Đại học Bị ốm/ chấn thương nặng Bị đánh Bị cướp Bị lạm dụng tình dục Có vấn đề liên quan đến pháp luật Người thân trong gia đình mất Bạn thân mất Người thân/bạn thân ốm/chấn thương Chia tay người yêu Không có chỗ ở ổn định Gặp khó khăn về tài chính/ nợ tiền Bị kỷ luật ở trường Học lại Thi lại Tranh cãi, mâu thuẫn với gia đình Bố mẹ ly thân hoặc ly hôn. Sinh viên năm tư Số lượng (%). Chung Số lượng (%). 361 (90,2). 25 (6,2). 386 (48,3). 56 (14,0) 10 (2,5) 4 (1,0) 2 (0,5) 2 (0,5) 42 (10,5) 5 (1,3). 65 (16,2) 11 (2,8) 13 (3,2) 8 (2,0) 11 (2,8) 55 (13,8) 15 (3,8). 121 (15,1) 21 (2,6) 17 (2,1) 10 (1,3) 13 (1,6) 97 (12,1) 20 (2,5). 35 (8,8). 51 (12,8). 86 (10,8). 46 (11,5) 22 (5,5). 66 (16,5) 22 (5,5). 112 (14,0) 44 (5,5). 47 (11,8). 99 (24,8). 146 (18,3). 6 (1,5) 6 (1,5) 18 (4,5) 56 (14,0) 7 (1,8). 18 (4,5) 113 (28,2) 205 (51,2) 90 (22,5) 16 (4,0). 24 (3,0) 119 (14,9) 223 (27,9) 146 (18,3) 23 (2,9). Kết quả tại Bảng 3.8 cho thấy, chủ yếu sinh viên phải trải qua sự kiện thi THPT và thi đại học chiếm 48,3% và thi lại chiếm 27,9%; gặp khó khăn về tài chính/nợ tiền và tranh cãi, mâu thuẫn với gia đình cùng chiếm tỷ lệ là 18,3%. Một số ít gặp những sự kiện như bị lạm dụng tình dục (1,3%), có vấn đề liên quan đến pháp luật (1,6%),….

<span class='text_page_counter'>(48)</span> 38. 2,7%. 2,5%. Không Có Không biết/Không trả lời 94,8%. Biểu đồ 3.3. Tiền sử mắc bệnh về tâm thần trong gia đình sinh viên (n=800) Biểu đồ 3.3 cho thấy, 94,8% không có tiền sử mắc các bệnh về tâm thần trong gia đình của sinh viên, 2,7% và 2,5% có và không biết/không trả lời về tiền sử mắc các bệnh về tâm thần trong gia đình của sinh viên. Bảng 3.9. Tình hình hoạt động thể lực của sinh viên (n=800) Sinh viên năm nhất Sinh viên năm tư Số lượng (%) Số lượng (%) 1. Công việc đòi hỏi hoạt động cường độ nặng Có 34 (8,5) 42 (10,5) Không 366 (91,5) 358 (89,5) 2. Tham gia hoạt động thể thao với cường độ nặng Có 150 (37,5) 116 (29,0) Không 250 (62,5) 284 (71,0) 3. Tham gia hoạt động thể thao với cường độ vừa phải Có 198 (49,5) 167 (41,8) Không 202 (50,5) 233 (58,2) Đặc điểm. Chung Số lượng (%) 76 (9,5) 724 (90,5) 266 (33,2) 534 (66,8) 365 (45,6) 435 (54,4). Số liệu trong Bảng 3.9 cho thấy, có đến 90,5% sinh viên tham gia nghiên cứu không có công việc đòi hỏi hoạt động cường độ nặng như mang vác nặng, đào bới, vận chuyển hàng,…Có 66,8% sinh viên tham gia nghiên cứu không tham gia hoạt động thể thao với cường độ nặng như chạy, đá bóng, bơi nhanh,… sinh viên không tham gia hoạt động thể thao với cường độ vừa phải như đi bộ, đạp xe, yoga,…chiếm 54,4%.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(49)</span> 39. Bảng 3. 10. Tình hình hút thuốc và sử dụng rượu bia của sinh viên (n=800) Sinh viên năm nhất. Sinh viên năm tư. Chung. Số lượng (%). Số lượng (%). Số lượng (%). Đặc điểm 1.Hút thuốc Có, hàng ngày Có, thỉnh thoảng Không 2.Sử dụng rượu bia Không uống Trên 1 lần/ tháng 2-4 lần/tháng 2-3 lần/tuần > 4 lần/ tuần. 3 (0,8) 11 (2,7) 386 (96,5). 19 (4,8) 36 (9,0) 345 (86,2). 22 (2,7) 47 (5,9) 731 (91,4). 270 (67,5) 88 (22,0) 37 (9,2) 4 (1,0) 1 (0,3). 213 (53,2) 136 (34,0) 38 (9,5) 8 (2,0) 5 (1,3). 483 (60,3) 224 (28,0) 75 (9,4) 12 (1,5) 6 (0,8). Bảng 3.10 cho thấy, tỷ lệ sinh viên không hút thuốc chiếm khá cao (91,4%). Tỷ lệ sinh viên hàng ngày hút thuốc là 2,7% và sinh viên thỉnh thoảng hút thuốc là 5,9%. Về thói quen sử dụng rượu/bia, có đến 60,3% sinh viên không sử dụng rượu bia, sinh viên sử dụng rượu/bia trên 1 tháng 1 lần là 28,0% và 2-4 lần/tháng là 9,4%, 2-3 lần/tuần là 1,5%, 1 tuần từ 4 lần trở lên là 0,8%. 3.2. Thực trạng chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu Thực trạng chất lượng cuộc sống của sinh viên Trường Đại học Thăng Long được trình bày trong Bảng 3.11..

<span class='text_page_counter'>(50)</span> 40. Bảng 3. 11. Điểm trung bình chất lượng cuộc sống của sinh viên theo một số yếu tố xã hội và nhân khẩu học (n=800) Biến số Giới tính Nhóm viên. sinh. Nơi ở Tình trạng hôn nhân Tài chính hiện tại của sinh viên. Ngành học. Nam Nữ Sinh viên năm nhất Sinh viên năm tư Nhà riêng Nhà thuê/trọ/KTX Pháp Vân và khác Kết hôn Độc thân Rất khó khăn Khó khăn Bình thường Thoải mái Rất thoải mái Du lịch Khoa học Sức khỏe Khoa học Xã hội và Nhân văn Khoa Kinh tế quản lý Khoa Ngôn ngữ học Khoa Toán Tin. Điểm CLCS (Mean±SD) Min - Max 70,5±16,3 16,6 - 100 63,1±17,4 15,4 – 96,6 67,5±16,3 19,5 – 100 62,3±18,1 15,4 – 96,2 65,2±17,1 16,6 – 100 64,4±17,9. 15,4 – 98,3. 59,9±16,7 64,9±17,5 61,7±16,6 58,8±19,2 66,1±17,1 68,1±15,8 64,9±25,4 65,1±17,9 68,2±17,4. 30,4 – 88,7 15,4 – 100 16,6 – 90,4 15,4 – 100 17,5 – 98,3 22,1 – 96,6 20 – 96,6 20 – 100 24,5 – 98,3. 66,9±15,9. 29,5 – 96,6. 67,5±16,0 62,7±17,8 67,3±17,1. 31,2 – 97,9 15,4 – 96,2 30,4 – 98,3. p <0,001 <0,001 0,534 0,391. <0,001. 0,021. Kết quả từ Bảng 3.11 cho thấy, điểm trung bình CLCS của sinh viên nam cao hơn so với sinh viên nữ (70,5±16,3 so với 63,1±17,4) với p<0,05. Điểm trung bình CLCS của sinh viên năm nhất cao hơn sinh viên năm tư (67,5±16,3 so với 62,3±18,1) với p<0,05. Về nơi ở và tình trạng hôn nhân, điểm trung bình CLCS cao nhất là sinh viên ở nhà riêng (65,2±17,1) và sinh viên độc thân (64,9±17,5) với p>0,05. Sinh viên có tình hình tài chính thoải mái có điểm trung bình CLCS cao nhất (68,1±15,8) với p<0,05 và sinh viên ngành Khoa học sức khỏe có điểm trung bình CLCS cao hơn các ngành khác với 68,2±17,4 và p<0,05.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(51)</span> 41. Bảng 3. 12. Điểm chất lượng cuộc sống theo 8 lĩnh vực của sinh viên (n = 800) Chất lượng cuộc sống. Mean±SD. Phân loại. Chất lượng cuộc sống chung. 64,9±17,4. Trung bình. Sức khỏe chung. 43,3±21,9. Thấp. Sức khỏe thể chất. 78,5±24,4. Cao. Sức khỏe tinh thần. 56,6±16,7. Trung bình. Cảm giác đau cơ thể. 76,5±19,6. Cao. Sức sống. 50,2±21,3. Trung bình. Hoạt động xã hội. 69,7±23,6. Trung bình. Chức năng vận động. 74,3±38,6. Trung bình. Cảm xúc. 60,2±42,9. Trung bình. Theo Bảng 3.12, chất lượng cuộc sống của sinh viên tham gia nghiên cứu ở mức trung bình (64,9±17,4). Điểm trung bình về sức khỏe thể chất là cao nhất 78,5±24,4, tiếp đến là khía cạnh cảm giác đau cơ thể (76,5±19,6), chức năng vận động (74,3±38,6). Trong đó, lĩnh vực có điểm trung bình thấp nhất là sức khoẻ chung (43,3±21,9). 1,8% 19,1% 33,9% Rất thấp Thấp 45,2%. Trung bình Cao. Biểu đồ 3.4. Phân loại chất lượng cuộc sống của sinh viên (n=800).

<span class='text_page_counter'>(52)</span> 42. Kết quả phân tích ở Biểu đồ 3.4 cho thấy, chất lượng cuộc sống của sinh viên tham gia nghiên cứu chủ yếu ở mức trung bình (45,2%). Trong khi đó, có tới 33,9% sinh viên có chất lượng cuộc sống cao; 19,1% sinh viên có chất lượng cuộc sống thấp. Chỉ có 1,8% sinh viên tham gia nghiên cứu có chất lượng cuộc sống rất thấp. Bảng 3. 13. Phân loại chất lượng cuộc sống của sinh viên theo năm học (n=800) Sinh viên năm nhất. Phân loại CLCS. Số lượng. Rất thấp. Sinh viên năm tư. Tỷ lệ (%). Số lượng. Tỷ lệ (%). 3. 0,8. 11. 2,8. 60. 15,0. 93. 23,2. Trung bình. 183. 45,7. 179. 44,8. Cao. 154. 38,5. 117. 29,2. Thấp. Kết quả tại Bảng 3.13 cho thấy, khi phân loại chất lượng cuộc sống theo năm học thì sinh viên năm nhất có CLCS cao hơn năm tư. Cụ thể, loại CLCS cao của sinh viên năm nhất cao hơn hẳn so với năm tư (Cao: 38,5% so với 29,2%). 3.3. Một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu Bảng 3. 14. Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống với giới tính (n = 800) CLCS. < trung bình. > trung bình. OR. Số lượng. Tỷ lệ (%). Số lượng. Tỷ lệ (%). (CI 95%). Nữ. 144. 23,8. 462. 76,2. 2,31. Nam. 23. 11,9. 171. 88,1. (1,4 – 3,7). Giới tính. p. <0,001. (CLCS dưới trung bình: 0 – 50 điểm; CLCS trên trung bình: >50 – 100 điểm) Kết quả tại Bảng 3.14 cho thấy, có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố giới tính với CLCS của sinh viên (p<0,05). Nhóm sinh viên nữ có CLCS dưới mức trung bình cao hơn 2,31 lần nhóm sinh viên nam (OR=2,31, CI 95%: 1,4 – 3,7).. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(53)</span> 43. Bảng 3. 15. Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống với ngành học (n=800) CLCS. Dưới trung bình. Trên trung bình. OR. Số lượng. Tỷ lệ (%). Số lượng. Tỷ lệ (%). (CI 95%). 92. 23,4. 301. 76,6. -. Ngành du lịch. 20. 19,8. 81. 80,2. Khoa học sức khoẻ. 14. 17,9. 64. 82,1. Khoa Kinh tế quản lý. 16. 15,2. 89. 84,8. Khoa Toán Tin. 10. 14,7. 58. 85,3. Khoa học xã hội và nhân văn. 8. 14,5. 47. 85,5. Ngành học Khoa ngữ. ngôn. 1,23 (0,7 – 2,1) 1,39 (0,7 – 2,6) 1,70 (0,9 – 3,0) 1,77 (0,8 – 3,6) 1,79 (0,8 – 3,9). p. 0,44 0,29 0,07 0,11. 0,13. Kết quả tại Bảng 3.15 cho thấy, chưa có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố ngành học với chất lượng cuộc sống của sinh viên (p>0,05). Bảng 3. 16. Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống với năm học (n = 800) Dưới trung bình. Trên trung bình. Số lượng. Tỷ lệ (%). Số lượng. Tỷ lệ (%). (CI 95%). Năm thứ tư. 98. 24,5. 302. 75,5. 1,76. Năm thứ nhất. 62. 15,5. 338. 84,5. (1,2 – 2,5). CLCS Năm học. OR. p. 0,001. Kết quả tại Bảng 3.16 cho thấy, có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố năm học với CLCS của sinh viên (p<0,05). Nhóm sinh viên năm thứ tư có CLCS dưới mức trung bình cao hơn 1,76 lần nhóm sinh viên năm thứ nhất (OR=1,76; CI 95%: 1,2 - 2,5)..

<span class='text_page_counter'>(54)</span> 44. Bảng 3. 17. Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống và xếp loại học tập của đối tượng nghiên cứu (n=800) Dưới trung bình. CLCS Học lực Trung bình dưới TB. Trên trung bình. OR. Số lượng. Tỷ lệ (%). Số lượng. Tỷ lệ (%). (CI 95%). 25. 32,1. 53. 67,9. -. 65. 23,2. 215. 76,8. 8. 19,0. 34. 81,0. 62. 15,5. 338. 84,5. và. Khá Giỏi Đang là sinh viên năm nhất. 1,56 (0,9 – 2,7) 2,00 (0,8 – 4,9) 2,50 (1,4 – 4,4). p. 1,11 0,12 0,001. Kết quả tại Bảng 3.17 cho thấy, có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa xếp loại học tập với CLCS của sinh viên (p<0,05). Nhóm sinh viên có xếp loại học tập trung bình và dưới trung bình có CLCS dưới trung bình cao hơn 2,50 lần nhóm sinh viên năm nhất (OR=2,50; CI 95%: 1,4 - 4,4). Tuy nhiên, không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhóm sinh viên có xếp loại học tập loại giỏi và sinh viên có xếp loại khá về chất lượng cuộc sống (p>0,05).. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(55)</span> 45. Bảng 3. 18. Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống với nguồn tài chính CLCS Nguồn. Dưới trung bình Số lượng. tài chính. Trên trung bình. OR. Tỷ lệ (%). Số lượng. Tỷ lệ (%). (CI 95%). p. 1. Gia đình chu cấp (n=733*) < 3 triệu đồng. 91. 19,5. 376. 80,5. 0,97.  3 triệu đồng. 53. 19,9. 213. 80,1. (0,6 - 1,4). 0,88. 2. Đi làm thêm (n=557*) <1 triệu đồng. 40. 15,5. 218. 84,5. 1,82.  1 triệu đồng. 75. 25,1. 224. 74,9. (1,1 - 2,7). 64. 17,6. 300. 82,4. 0,64. 0,005. 3. Học bổng (n=384*) Không có học bổng Có học bổng. 5. 25,0. 15. 75,0. (0,2 - 1,8). 0,40. * Cỡ mẫu giảm do một số đối tượng từ chối trả lời những câu hỏi này Kết quả tại Bảng 3.18 cho thấy, chưa có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố nguồn tài chính từ gia đình và học bổng với chất lượng cuộc sống của sinh viên (p>0,05). Tuy nhiên, có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố nguồn tài chính từ đi làm thêm với CLCS của sinh viên (p<0,05). Nhóm sinh viên có nguồn tài chính từ đi làm thêm nhỏ hơn triệu đồng có CLCS dưới mức trung bình cao hơn 1,82 lần nhóm sinh viên chi thu từ đi làm thêm trên hoặc bằng 1 triệu đồng (OR=1,82; CI 95%: 1,1-2,7).. Bảng 3.19. Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống với tình trạng nhà ở của đối tượng nghiên cứu (n=800).

<span class='text_page_counter'>(56)</span> 46 CLCS Tình trạng. Dưới trung bình. Trên trung bình. OR. Số lượng. Tỷ lệ (%). Số lượng. Tỷ lệ (%). (CI 95%). Nhà riêng. 86. 18,6. 376. 81,4. -. Nhà thuê/trọ. 70. 21,3. 259. 78,7. Ký túc xá Pháp Vân và khác. 4. 44,4. 5. 55,6. Nhà ở. 0,84 (0,5 – 1,2) 0,2 (0,07 – 1,0). p. 0,35 0,051. Kết quả tại Bảng 3.19 cho thấy, chưa có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố tình trạng nhà ở với chất lượng cuộc sống của sinh viên (p>0,05). Bảng 3. 20. Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống với thứ tự con trong gia đình của đối tượng nghiên cứu (n=800) CLCS. Dưới trung bình. Trên trung bình. Thứ tự. OR Số lượng. Tỷ lệ (%). Số lượng. Tỷ lệ (%). (CI 95%). Con đầu. 79. 20,5. 307. 79,5. -. Con thứ hai. 58. 17,8. 268. 82,2. Con thứ ba. 16. 23,5. 52. 76,5. Con thứ tư. 7. 35,0. 13. 65,0. con trong gia đình. 1,18 (0,8 – 1,7) 0,83 (0,4 – 1,5) 0,47 (0,1 – 1,2). p. 0,36 0,567 0,121. Kết quả tại Bảng 3.20 cho thấy, chưa có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố thứ tự con trong gia đình cùng với chất lượng cuộc sống của sinh viên (p>0,05).. Bảng 3. 21. Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống với đối tượng sống chính cùng (n=800). Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(57)</span> 47 Dưới trung bình. Trên trung bình. Số lượng. Tỷ lệ (%). Số lượng. Tỷ lệ (%). (CI 95%). Sống một mình. 16. 30,2. 37. 69,8. -. Sống cùng bố mẹ. 83. 19,3. 347. 80,7. Sống cùng anh/chị/em ruột. 14. 16,3. 72. 83,7. Sống cùng bạn bè. 40. 19,6. 164. 80,4. Sống cùng người khác (cô, chú, bác,…). 7. 25,9. 20. 74,1. CLCS Người sống cùng. OR. 1,80 (0,9 – 3,4) 2,22 (0,9 – 5,0) 1,77 (0,8 – 3,5) 1,23 (0,4 – 3,5). p. 0,06 0,053 0,09. 0,69. Kết quả tại Bảng 3.21 cho thấy, chưa có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố đối tượng sống chính cùng với chất lượng cuộc sống của sinh viên (p>0,05). Bảng 3. 22. Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống với số anh/chị em ruột trong gia đình (n = 800) Dưới trung bình. Trên trung bình. Số lượng. Tỷ lệ (%). Số lượng. Tỷ lệ (%). (CI 95%). Lớn hơn 2. 25. 24,8. 76. 75,2. 1,37. Từ 2 trở xuống. 135. 19,3. 564. 80,7. (0,8 – 2,2). CLCS Số anh/chị em ruột trong gia đình. OR p. 0,20. Kết quả tại Bảng 3.22 cho thấy, chưa có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố số anh/chị em ruột trong gia đình với chất lượng cuộc sống của sinh viên (p>0,05).. Bảng 3. 23. Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống của sinh viên với tình trạng chi tiêu trung bình (n = 800).

<span class='text_page_counter'>(58)</span> 48 CLCS. Dưới trung bình. Trên trung bình. Tỷ lệ (%). Tỷ lệ (%). (CI 95%). Tình trạng. OR Số lượng. chi tiêu trung bình. Số lượng. p. 1. Chi cho lương thực, thực phẩm (n=765*) < 2 triệu đồng. 108. 19,6. 443. 80,4. 0,91.  2 triệu đồng. 45. 21,0. 169. 79,0. (0,6 – 1,3). 0,65. 2. Chi cho đồ uống có cồn và hút thuốc (n=454*) < 100.000 đồng. 60. 17,5. 283. 82,5. 0,85.  100.000 đồng. 22. 19,8. 89. 80,2. (0,4 – 1,4). 0,58. 3. Chi cho may mặc, nhà ở, y tế và dịch vụ khác (n=743*)  2 triệu đồng. 59. 25,5. 172. 74,5. 1,63. < 2 triệu đồng. 89. 17,4. 423. 82,6. (1,1 – 2,3). 0,01. * Cỡ mẫu giảm do một số đối tượng từ chối trả lời những câu hỏi này Kết quả tại Bảng 3.23 cho thấy, chưa có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố tình trạng chi tiêu cho lương thực, thực phẩm và chi cho đồ uống có cồn, hút thuốc với chất lượng cuộc sống của sinh viên (p>0,05). Tuy nhiên, có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố chi tiêu cho may mặc, nhà ở, y tế và dịch vụ khác với CLCS của sinh viên (p<0,05). Nhóm sinh viên chi tiêu cho may mặc, nhà ở và các dịch vụ khác từ 2 triệu đồng trở lên có CLCS dưới mức trung bình cao hơn 1,63 lần nhóm sinh viên chi dưới 2 triệu đồng (OR=1,63; CI 95%: 1,1-2,3).. Bảng 3. 24. Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống với tình hình tài chính (n = 800). Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(59)</span> 49 Dưới trung bình. CLCS Tình hình. Trên trung bình. OR. Số lượng. Tỷ lệ (%). Số lượng. Tỷ lệ (%). (CI 95%). Khó khăn/Rất khó khăn. 48. 27,1. 129. 72,9. -. Bình thường. 100. 18,9. 428. 81,1. Thoải mái và rất thoải mái. 12. 12,6. 83. 87,4. tài chính. 1,59 (1,0 – 2,3) 2,57 (1,2 – 5,1). p. -. 0,02 0,006. Kết quả tại Bảng 3.24 cho thấy, có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố tình hình tài chính với CLCS của sinh viên (p<0,05). Nhóm sinh viên có tình hình tài chính khó khăn và rất khó khăn có CLCS dưới mức trung bình cao hơn 1,59 lần so với nhóm sinh viên có tình hình tài chính bình thường (OR=1,59; CI 95%: 1,0-2,3). Nhóm sinh viên có tình hình tài chính khó khăn và rất khó khăn có CLCS dưới mức trung bình cao hơn 2,57 lần so với nhóm sinh viên có tình hình tài chính thoải mái và rất thoải mái (OR=2,57; CI 95%: 1,2-5,1). Bảng 3.25. Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống với tiền sử mắc bệnh tâm thần kinh của người thân trong gia đình (n=800) CLCS Dưới trung bình. Tiền sử mắc bệnh tâm thần của người thân Có Không Không biết/Không lời. trả. Trên trung bình. Số lượng. Tỷ lệ (%). Số lượng. Tỷ lệ (%). 7. 31,8. 15. 68,2. 146. 19,3. 612. 80,7. 7. 35,0. 13. 65,0. OR (CI 95%). 1,95 (0,7 – 4,8) 0,86 (0,2 – 3,1). p. 0,14 0,82. Kết quả tại Bảng 3.25 cho thấy, chưa có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố tiền sử mắc bệnh tâm thần kinh của người thân trong gia đình với chất lượng cuộc sống của sinh viên (p>0,05)..

<span class='text_page_counter'>(60)</span> 50. Bảng 3. 26. Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống của sinh viên với tình trạng BMI (n=800) Dưới trung bình CLCS Phân loại BMI. Trên trung bình OR (CI 95%). p. 78,1. -. -. 379. 80,3. 1,14 (0,7 – 1,6). 0,48. 76. 83,5. 1,42 (0,7 – 2,6). 0,27. Số lượng. Tỷ lệ (%). Số lượng. Tỷ lệ (%). Thiếu cân (BMI < 18,5). 52. 21,9. 185. Bình thường (18,5 – 22,99). 93. 19,7. Thừa cân - Béo phì (BMI  22,99). 15. 16,5. Kết quả tại Bảng 3.26 cho thấy, chưa có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố tình trạng BMI với chất lượng cuộc sống của sinh viên (p>0,05). Bảng 3. 27. Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống của sinh viên với hoạt động thể lực (n = 800) CLCS Hoạt động thể lực. Dưới trung bình Số lượng. Tỷ lệ (%). Trên trung bình Số lượng. Tỷ lệ (%). 1. Công việc đòi hỏi hoạt động cường độ nặng Có 21 27,6 55. 72,4. Không. 80,8. 139. 19,2. 585. OR (CI 95%). p. 1,60 (0,9 – 2,7). 0,08. 2. Hoạt động thể thao, luyện tập hoặc giải trí với cường độ nặng Có 46 17,3 220 82,7. 0,77 (0,5 – 114 21,3 420 78,7 Không 1,1) 3. Hoạt động thể thao, luyện tập hoặc giải trí với cường độ vừa phải Có 70 19,2 295 80,8 0,91 (0,6 – 90 20,7 345 79,3 Không 1,2). 0,17. 0,59. Kết quả tại Bảng 3.27 cho thấy, chưa có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố hoạt động thể lực với chất lượng cuộc sống của sinh viên (p>0,05). Bảng 3. 28. Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống của sinh viên với tình trạng mắc bệnh mạn tính của sinh viên (n = 800) CLCS. Dưới trung bình. Trên trung bình. OR. Thang Long University Library. p.

<span class='text_page_counter'>(61)</span> 51 (CI 95%) Tình trạng Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ mắc bệnh lượng (%) lượng (%) mạn tính 1. Rối loạn trầm cảm Có 14 50,0 14 50,0 4,288 (2,0 – 9,1) Không 146 18,9 626 81,1 2. Rối loạn lo âu Có 27 50,0 27 50,0 4,609 (2,6 – 8,1) Không 133 17,8 613 82,2 3. Bệnh về tim Có 12 57,1 9 42,9 5,685 (2,3 – 13,7) Không 148 19,0 631 81,0 4. Bệnh về phổi Có 10 37,0 17 63,0 2,443 (1,1 – 5,4) Không 150 19,4 623 80,6 5. Bệnh hen suyễn Có 11 42,3 15 57,7 3,076 (1,3 – 6,8) Không 149 19,3 625 80,7 6. Bệnh về khớp Có 20 40,8 29 59,2 3,010 (1,6 – 5,4) Không 140 18,6 611 81,4 7. Bệnh về dạ dày Có 50 29,6 119 70,4 1,990 (1,3 – 2,9) Không 110 17,4 521 82,6 8. Bệnh viêm mũi dị ứng Có 39 27,9 101 72,1 1,720 (1,1 – 2,6) Không 121 18,3 539 81,7 9. Bệnh nhức đầu Có 57 40,1 85 59,9 3,613 (2,4 – 5,3) Không 103 15,7 555 84,3 10. Các bệnh mạn tính khác (tâm thần, rối loạn tuần hoàn não,…) Có 26 44,8 32 55,2 3,687 (2,1 – 6,3) Không 134 18,1 608 81,9. < 0,001. < 0,001. < 0,001. 0,024. 0,004. < 0,001. < 0,001. 0,011. < 0,001. < 0,001. Theo Bảng 3.28 cho thấy, có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố tình trạng mắc bệnh mạn tính với CLCS của sinh viên (p<0,05). Nhóm sinh viên có mắc bệnh mạn tính có CLCS dưới mức trung bình cao hơn nhóm sinh viên không mắc. Nhóm sinh viên có rối loạn trầm cảm có khả năng có CLCS dưới mức trung bình cao hơn 4,288 lần nhóm sinh viên không rối loạn trầm cảm (OR=4,288, 95%CI: 2,0 – 9,1, p<0,001)..

<span class='text_page_counter'>(62)</span> 52. Nhóm sinh viên có rối loạn lo âu có khả năng có CLCS dưới mức trung bình cao hơn 4,609 lần nhóm sinh viên không rối loạn lo âu (OR=4,609, 95%CI: 2,6 -8,1, p<0,001). Nhóm sinh viên có bệnh về tim có khả năng có CLCS dưới mức trung bình cao hơn 5,685 lần nhóm không có bệnh về tim (OR= 5,685, 95%CI: 2,3 – 13,7, p< 0,001). Nhóm sinh viên có bệnh về phổi có khả năng có CLCS dưới mức trung bình cao hơn 2,443 lần nhóm không có bệnh về phổi (OR=2,443, 95%CI: 1,1 5,4). Nhóm đối tượng mắc bệnh hen suyễn có khả năng có CLCS dưới mức trung bình cao hơn 3,067 lần nhóm sinh viên không có (OR=3,067, 95%CI: 1,3 – 6,8, p<0,001). Nhóm sinh viên có bệnh về khớp có khả năng có CLCS dưới mức trung bình cao hơn 3,010 lần nhóm không có bệnh (OR=3,010, 95%CI: 1,6 – 5,4, p<0,001). Nhóm sinh viên có bệnh về dạ dày có khả năng có CLCS dưới mức trung bình cao hơn 1,990 lần nhóm không có bệnh về dạ dày (OR=1,990, 95%CI: 1,3 – 2,9, p<0,001). Nhóm sinh viên có bệnh nhức đầu có khả năng có CLCS dưới mức trung bình cao hơn 3,613 lần nhóm sinh viên không có bệnh (OR=3,613, 95%CI: 2,4 – 5,3, p<0,001). Nhóm sinh viên có các bệnh mạn tính khác có khả năng có CLCS dưới mức trung bình cao hơn 3,687 lần nhóm đối tượng không có bệnh (OR=3,687, 95%CI: 2,1 – 6,3, p<0,001).. Bảng 3. 29. Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống với tình trạng bị ốm/tai nạn trong 4 tuần qua của sinh viên (n = 800). Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(63)</span> 53 CLCS. Dưới trung bình. Trên trung bình OR. Ốm/tai nạn trong 4. Số lượng. tuần qua. Tỷ lệ (%). Số lượng. Tỷ lệ. p (CI 95%). (%). Có. 45. 36,6%. 78. 63,4%. 2,81. Không. 115. 17,0%. 562. 83,0%. (1,8 – 4,2). <0,001. Kết quả tại Bảng 3.29 cho thấy, có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố ốm/tai nạn trong 4 tuần qua với CLCS của sinh viên (p<0,05). Nhóm sinh viên có ốm/tai nạn trong 4 tuần qua có CLCS dưới mức trung bình cao hơn 2,81 lần nhóm sinh viên không ốm/tai nạn (OR=2,81, CI 95%: 1,8-4,2).. Bảng 3. 30 Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống với sự kiện gây căng thẳng trong 12 tháng qua của sinh viên(n = 800).

<span class='text_page_counter'>(64)</span> 54 CLCS. Dưới trung bình. Trên trung bình. Sự kiện gây căng thẳng Số Tỷ lệ Số lượng trong 12 tháng lượng (%) qua 1. Bị ốm/chấn thương nặng Có 46 38,0 75 Không 114 16,8 565 2. Bị lạm dụng tình dục Có 5 50,0 5 Không 155 19,6 635 3. Có vấn đề liên quan đến pháp luật Có 7 53,8 6 Không 153 19,4 634 4. Bạn thân mất Có 9 45,0 11 Không 151 19,4 628 5. Người thân/bạn thân bị ốm/chấn thương nặng Có 31 36,0 55 Không 129 18,1 585 6. Chia tay người yêu Có 43 38,4 69 Không 117 17,0 570 7. Gặp khó khăn về tài chính/ nợ tiền Có 59 40,4 87 Không 100 15,3 552 8. Bị kỷ luật ở trường Có 9 37,5 15 Không 151 19,5 624 9. Học lại Có 37 31,1 82 Không 123 18,1 558 10. Thi lại Có 75 33,6 148 Không 84 14,6 492 11. Tranh cãi, mâu thuẫn với gia đình Có 51 34,9 95 Không 109 16,7 545 12. Bố mẹ ly thân hoặc ly hôn Có 11 47,8 12 Không 149 19,3 625. OR (CI 95%). p. 62,0 83,2. 3,04 (2,0 – 4,6). <0,001. 50,0 80,4. 4,09 (1,1 – 14,3). 0,01. 46,2 80,6. 4,83 (1,6 – 14,5). 0,002. 55,0 80,6. 3,40 (1,3 – 8,3). 0,005. 64,0 81,9. 2,55 (1,5 – 4,1). <0,001. 61,6 83,0. 3,03 (1,9 – 4,6). <0,001. 59,6 84,7. 3,74 (2,5 – 5,5). <0,001. 62,5 80,5. 2,47 (1,0 – 5,7). 0,03. 68,9 81,9. 2,04 (1,3 – 3,1). 0,001. 66,4 85,4. 2,96 (2,0 – 4,2). <0,001. 65,1 83,3. 2,68 (1,8 – 3,9). <0,001. 52,2 80,7. 3,84 (1,6 – 8,8). 0,001. Tỷ lệ (%). Kết quả tại Bảng 3.30 cho thấy, có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố sự kiện gây căng thẳng trong 12 tháng qua với CLCS của sinh viên (p<0,05). Nhóm sinh viên có trải qua những sự kiện như học lại, thi lại, bố mẹ ly. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(65)</span> 55. hôn hay gặp khó khăn về tài chính có CLCS dưới mức trung bình cao hơn nhóm sinh viên không trải qua. Bảng 3.31. Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống với hành vi sức khỏe (n=800) Dưới trung bình. Trên trung bình. Số lượng. Tỷ lệ (%). Số lượng. Tỷ lệ (%). (CI 95%). Có. 12. 17,4. 57. 82,6. 0,82. Không. 148. 20,2. 583. 79,8. (0,4 – 1,5). Có. 78. 24,6. 239. 75,4. 1,59. Không. 82. 17,0. 401. 83,0. (1,1 – 2,2). CLCS Hành vi sức khoẻ. OR. p. 1. Hút thuốc 0,57. 2. Sử dụng rượu bia 0,008. Kết quả tại Bảng 3.31 cho thấy, chưa có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố hút thuốc với chất lượng cuộc sống của sinh viên (p>0,05). Cũng theo bảng trên cho thấy, có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố sử dụng rượu bia với CLCS của sinh viên (p<0,05). Nhóm sinh viên có sử dụng rượu bia có CLCS dưới mức trung bình cao hơn 1,59 lần nhóm sinh viên không sử dụng (OR=1,59; CI 95%: 1,1-2,2).. Bảng 3.32. Phân tích hồi quy đa biến giữa chất lượng cuộc sống với một số yếu tố (n=800) Biến độc lập (n=400). Có CLCS dưới mức trung và CLCS trên trung bình.

<span class='text_page_counter'>(66)</span> 56 OR. 95% CI. Nữ Nam. 2,3*. (1,3 – 4,5). Năm thứ 4 Nam thứ nhất. 1,18. (0,7 – 1,9). Tài chính do đi làm thêm ≥ 1 triệu đồng < 1 triệu đồng. 1,48. (0,95 – 2,4). Tình hình tài chính Rất khó khăn/Khó khăn Bình thường Thoải mái, rất thoải mái. 2,1** 2,2*. (1,28 – 3,4) (1,05 – 4,7). 3,4**. (1,7 – 6,7). Giới tính. Năm học. Bệnh mạn tính Có Không *p < 0,05; **p < 0,01; ***p < 0,001. Kết quả phân tích hồi quy đa biến được kiểm soát bởi các yếu tố có mối liên quan đơn biến với tình trạng chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu. Kết quả cho thấy, có mối liên quan giữa các yếu tố giới tính (p<0,05; OR=2,3), tình hình tài chính của đối tượng nghiên cứu (p<0,01; OR=2,1), tình trạng bệnh mạn tính (p<0,01; OR=3,4) với tình trạng CLCS của đối tượng nghiên cứu.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(67)</span> 57. CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN 4.1. Về thực trạng chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu Trong nghiên cứu này, điểm trung bình chất lượng cuộc sống của sinh viên năm là 64,9±17,4, được phân loại ở mức trên trung bình. Kết quả này cao hơn nghiên cứu của Nuray Oztasan và cộng sự năm 2015 về sinh viên trường Đại học Among ở Thổ Nhĩ Kỳ với điểm trung bình CLCS là 46,18±6,55 [56]. Sự chênh lệch này có thể do nghiên cứu của tác giả Nuray Oztasan điều tra trên nhóm sinh viên chuyên ngành Y với tính chất ngành học đặc thù là áp lực trong học tập, thực tập, trực đêm, kiến thức chuyên ngành tương đối nặng và nhiều nên sẽ ảnh hưởng đáng kể đến sức khoẻ thể chất và tinh thần của sinh viên, trong khi đó, nghiên cứu này thực hiện trên nhóm đối tượng sinh viên đa ngành. Tuy nhiên, kết quả điểm CLCS trong nghiên cứu này lại thấp hơn nhiều so với nghiên cứu của Zalika Kelemenc-Ketis và cộng sự năm 2011 (7.9±1.5 – đánh giá trên thang điểm 10)[41]. Có thể lý giải sự chênh lệch này là do 2 nghiên cứu trên được thực hiện trên bộ công cụ EQ-5D-5L và EQ-VAS nên cách đánh giá có thể chưa trùng khớp với bộ công cụ SF-12 được thực hiện trên nghiên cứu này, bên cạnh đó, điều kiện học tập và cơ sở vật chất của nước ngoài được đánh giá cao hơn tại Việt Nam, nên cũng có thể giải thích rằng đây là nguyên nhân chính dẫn đến điểm chất lượng cuộc sống trong nghiên cứu của tác giả Zalika cao hơn của chúng tôi. Bên cạnh đó, điểm trung bình CLCS trong nghiên cứu này cũng thấp hơn đáng kể so với nghiên cứu về CLCS của sinh viên trường Đại học Quốc gia Hà Nội với điểm trung bình CLCS là 85,69±10,78 [11]. Có thể lý giải về sự khác biệt này là do đối tượng nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hoàng Long là sinh viên năm nhất mà nghiên cứu của chúng tôi là sinh viên năm nhất và năm tư, sinh viên năm nhất thường chưa gặp nhiều áp lực học tập và áp lực xã hội như sinh viên năm cuối nên điểm trung bình CLCS sẽ cao hơn [11]. Theo từng lĩnh vực chất lượng cuộc sống, nghiên cứu này chỉ ra rằng, điểm trung bình của sức khỏe thể chất ở mức cao với 78,5±24,4 điểm. Tuy.

<span class='text_page_counter'>(68)</span> 58. nhiên, điểm trung bình của khía cạnh sức khỏe chung và sức sống lại ở mức thấp với 43,3±21,9 và 50,2±21,3 điểm. Năm khía cạnh còn lại chỉ dao động xung quanh giá trị trung bình từ 50 đến 75 điểm, cảm giác đau cơ thể là 76,5±19,6 điểm, chức năng vận động là 74,3±38,6, điểm của các lĩnh vực còn lại đều dưới 70 điểm. Kết quả này cao hơn nghiên cứu CLCS của tác giả Nuray Oztasan đối với sinh viên trường Đại học Among ở Thổ Nhĩ Kỳ năm 2015 với 50,09±8,63 điểm về sức khỏe thể chất và 47,3±7,92 điểm về sức khỏe chung [56]. Lý giải cho sự khác nhau này có thể là do nghiên cứu của Nuray Oztasan sử dụng bộ công cụ đánh giá CLCS đầy đủ SF - 36 (The Short Form Health Survey) với 36 câu hỏi. Trong khi đó, nghiên cứu của chúng tôi sử dụng bộ công cụ SF - 12 (Short – Form 12) với 12 câu hỏi. Thêm vào đó đối tượng nghiên cứu của tác giả Nuray tập trung vào sinh viên ngành Y nên sẽ có những đặc thù về áp lực học tập cao hơn nhiều so với sinh viên một số ngành khác [56]. Bên cạnh đó, kết quả đánh giá điểm trung bình CLCS theo lĩnh vực sức khoẻ chung và cảm giác đau mỏi cơ thể trong nghiên cứu của hai nghiên cứu khá tương đồng. Kết quả phân loại chất lượng cuộc sống của sinh viên cho thấy, mức CLCS trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp đến là cao, thấp và rất thấp. Khi so sánh điểm trung bình CLCS chung của sinh viên theo ngành học của Trường Đại học Thăng Long, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng sinh viên Khoa Khoa học sức khoẻ có điểm cao nhất, tiếp đến là Khoa Khoa học xã hội và nhân văn, Khoa Toán Tin, Khoa Du lịch, và thấp nhất là Khoa Ngôn ngữ học. Kết quả này cũng khá phù hợp với đặc thù của sinh viên theo các ngành học tại Trường Đại học Thăng Long. Khoa khoa học sức khỏe với đặc thù sinh viên có đam mê hoặc am hiểu về kiến thức sức khỏe thể chất và tinh thần sẽ chú trọng đến cuộc sống cá nhân nhiều hơn. Khoa Toán - Tin với đặc thù nhiều sinh viên nam, suy nghĩ của nam giới thường đơn giản, và họ thường tham gia nhiều các hoạt động thể chất nhiều hơn nên có thể sức khoẻ thể chất, tinh thần sẽ cao hơn. Trong khi đó, với ngành ngoại ngữ, áp lực học tập căng thẳng hơn, thêm vào đó sinh viên chủ yếu là nữ, nữ giới thường nhiều áp lực cuộc sống hơn.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(69)</span> 59. Bên cạnh đó, kết quả này cũng tương tự với nghiên cứu CLCS của sinh viên Đại học ở Jordan, trong đó điểm số trung bình cao nhất là của lĩnh vực sức khỏe thể chất (78,1±23 điểm) và điểm thấp nhất là sức sống (52,3±17,8 điểm) [37]. Điều này cũng phù hợp với thực tế là sinh viên năm thứ tư đang trong giai đoạn sắp tốt nghiệp và chuẩn bị cho công việc sau khi ra trường nên cần có sức khỏe thể chất tốt để tham gia lao động. Tuy nhiên, cũng vì là sinh viên năm cuối nên sẽ gặp nhiều áp lực học tập và khó khăn vì thế điểm trung bình sức khỏe tinh thần (54,2 điểm) cũng thấp hơn. Điểm trung bình CLCS của sinh viên theo một số yếu tố xã hội và nhân khẩu học cho thấy nam sinh viên có điểm trung bình cao hơn nữ sinh viên. Những sinh viên ở nhà riêng có điểm trung bình cao hơn những sinh viên ở ký túc xá và nhà thuê hay nhà trọ. Sinh viên sống cùng bố mẹ có điểm trung bình cao hơn sinh viên sống một mình hay cùng bạn bè, anh/chị/em ruột. Những sinh viên có tài chính thoải mái có điểm trung bình cao hơn những sinh viên có tài chính khó khăn, rất khó khăn và bình thường. Kết quả này cũng khá phù hợp vì yếu tố xã hội và nhân khẩu học tác động trực tiếp đến sức khỏe và tâm lý của sinh viên. Yếu tố nào càng có lợi thì điểm chất lượng cuộc sống càng cao. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của chúng tôi đã chỉ ra sinh viên nam có điểm chất lượng cuộc sống cao hơn sinh viên nữ, (70,5±16,3 so với 63,1±17,4, p< 0,001). Kết quả này là phù hợp vì theo vấn đề tâm sinh lý của con người, nữ giới có xu hướng suy nghĩ nhiều và nhạy cảm hơn trong cuộc sống. Các khó khăn trong cuộc sống cũng thường giải quyết châm chạm hơn so với nam giới. Điểm trung bình CLCS của sinh viên ở nhà riêng cao hơn so với những sinh viên ở nhà thuê/trọ và nơi ở khác (p<0,05). Có thể giải thích do ở nhà riêng sinh viên thường được bố mẹ, anh/chị/em ruột quan tâm và chăm sóc nhiều hơn nên cảm thấy thoải mái hơn. Bênh cạnh đó, điểm trung bình CLCS của sinh viên có tài chính thoải mái (68,1±15,8) cao hơn những sinh viên có tài chính khó khăn (58,8±19,2), bình thường (66,1±17,1), p<0,001. Có thể thấy, vấn đề tài chính cũng ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của sinh viên..

<span class='text_page_counter'>(70)</span> 60. Kết quả phân loại chất lượng cuộc sống của sinh viên trong nghiên cứu này cho thấy, tỷ lệ sinh viên có chất lượng cuộc sống trung bình chiếm cao nhất (45,2%), tiếp đến là 33,9% sinh viên có CLCS cao, 19,1% sinh viên có CLCS thấp và 1,80% sinh viên có CLCS rất thấp. So sánh theo năm học, sinh viên năm thứ tư có điểm CLCS rất thấp cao hơn so với sinh viên năm thứ nhất (2,8% so với 0,8%). Kết quả này cũng tương đối phù hợp vì sinh viên năm thứ tư có thể đối mặt với nhiều vấn đề khó khăn, áp lực, các sự kiện gây căng thẳng nhiều hơn so với sinh viên mới vào trường. 4.2. Về mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống với một số yếu tố Trong nghiên cứu này, CLCS của sinh viên có liên quan có ý nghĩa thống kê với yếu tố giới tính, thành tích học tập, người đang sống chính cùng, tình hình tài chính, mắc các bệnh mạn tính (rối loạn trầm cảm, rối loạn lo âu, bệnh về tim, bệnh về phổi, mắc bệnh hen suyễn, bệnh về khớp, bệnh về dạ dày, bệnh nhức đầu,…), tình trạng mắc bệnh cấp tính (ốm/tai nạn trong 4 tuần qua), trải qua sự kiện gây căng thẳng trong 12 tháng qua (bị ốm/chấn thương nặng, bị lạm dụng tình dục, có vấn đề liên quan đến pháp luật, bạn thân mất, người thân/bạn thân bị ốm, chấn thương nặng, chia tay người yêu, gặp khó khăn về tài chính, bị kỷ luật ở trường, học lại, thi lại, tranh cãi, mâu thuẫn với gia đình, và bố mẹ ly thân/ly hôn), hành vi sử dụng rượu bia. Kết quả này khá tương đồng với các nghiên cứu trước đó ở sinh viên trong nước và nước ngoài [37], [38], [41]. Hầu hết các nghiên cứu về CLCS của sinh viên đều chỉ ra rằng, đặc điểm nhân khẩu học ảnh hưởng lớn đến CLCS [11], [37], [47], [50]. Nghiên cứu này cũng cho thấy, giới tính có liên quan đến CLCS của sinh viên. Nam sinh viên có CLCS trên trung bình cao hơn nữ sinh viên (p<0,05). Kết quả này tương đồng với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Long tại Trường Đại học Quốc gia Hà Nội [11]. Nghiên cứu chất lượng cuộc sống của sinh viên Y ở Trung Quốc của tác giả Zhang Y và cộng sự cũng cho kết quả tương tự về mối quan hệ giữa giới tính và CLCS. Sinh viên nam đạt điểm cao hơn đáng kể so với sinh viên nữ về sức khoẻ tâm lý (p<0,05) [50].. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(71)</span> 61. Tuy nhiên, nghiên cứu về sinh viên Trường Đại học ở Jordan lại cho kết quả ngược lại, nữ sinh viên có CLCS tốt hơn nam sinh viên [37]. Có thể lý giải cho sự khác nhau này là do lối sống của 2 nước Jordan và Việt Nam khác nhau khi mà phụ nữ ở các nước Ả Rập không có cuộc sống độc lập cho đến khi tốt nghiệp. Họ phải ở lại với gia đình cho đến khi họ kết hôn, do đó họ có thể không lo lắng về nhu cầu sống của chính họ. Nhưng nữ sinh viên ở Việt Nam lại thường phải sống xa nhà và phải chịu những định kiến, áp lực xã hội cao hơn nam sinh viên nên CLCS cũng thấp hơn [37]. Liên quan đến yếu tố năm học, nghiên cứu chỉ ra rằng sinh viên năm thứ tư có chất lượng cuộc sống dưới trung bình cao hơn sinh viên năm thứ nhất. Điều này cũng có thể lý giải rằng sinh viên năm thứ tư sẽ gặp nhiều áp lực học hành, cuộc sống, vấn đề tài chính, việc làm nhiều hơn sinh viên năm thứ nhất, do vậy chất lượng cuộc sống sẽ ít thoải mái hơn. Tương tự, yếu tố người đang sống cùng cũng có mối liên quan đến chất lượng cuộc sống của sinh viên. Sinh viên sống cùng bố mẹ có chất lượng cuộc sống trên trung bình cao hơn sinh viên sống một mình (p<0,05). Sinh viên sống cùng anh/chị/em ruột và sống cùng bạn bè cũng có chất lượng cuộc sống trên trung bình cao hơn sống một mình (p>0,05). Giải thích điều này là do sống cùng bố mẹ, người thân, sinh viên sẽ không phải lo lắng nhiều về nhu cầu sống như ăn uống, nhà ở so với sinh viên sống một mình nên tinh thần sẽ thoải mái hơn và chất lượng cuộc sống sẽ cao hơn. Liên quan đến yếu tố thành tích học tập, kết quả cho thấy sinh viên có thành tích học tập loại giỏi có CLCS trên trung bình cao hơn so với sinh viên thành tích học tập dưới loại khá (p>0,05). Sinh viên thành tích học tập loại khá có CLCS trên trung bình cao hơn những sinh viên thành tích học tập loại dưới trung bình (p<0,05). Do sinh viên có thành tích học tập loại dưới trung bình thì thường gặp phải vấn đề như thi lại, học lại và hay cảm thấy chán nản, buồn, lo lắng vì có kết quả học tập không tốt nên điểm về sức khỏe tinh thần cũng thấp hơn những sinh viên có thành tích học tập khá. Thực tế, có khá nhiều nghiên cứu.

<span class='text_page_counter'>(72)</span> 62. nước ngoài tìm hiểu về mối liên quan giữa thành tích học tập với CLCS của sinh viên nhưng chưa có nghiên cứu nào chỉ ra sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Điển hình như nghiên cứu của Al-Ghabeesh tại Trường Đại học ở Jordan cũng không tìm thấy mối liên quan giữa CLCS và thành tích học tập [37]. Liên quan đến yếu tố tình hình tài chính, kết quả cho thấy sinh viên có tình hình tài chính càng thoải mái thì có chất lượng cuộc sống trên trung bình càng cao (p<0,05). Nhiều bạn sinh viên phải xa nhà để học tập và sinh sống ở môi trường khác hoàn toàn xa lạ, cũng như tự lo toan cho cuộc sống mà không có sự chăm sóc hàng ngày của cha mẹ. Lẽ tất nhiên ngoài việc học tập sinh viên sẽ còn phải tự thân lo lắng cho cuộc sống từ những việc nhỏ nhặt nhất như là mua gì, ở đâu và chi tiêu sao cho tiết kiệm nhất. Do vậy, tình hình tài chính là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống của sinh viên sống xa nhà. Nhiều sinh viên vừa đi học vừa đi làm (làm thêm bán thời gian, hoặc có khi là thành viên chính thức của một cơ quan, công ty) nên bị xao nhãng học tập. Chính vì thế ảnh hưởng đến cả sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần của sinh viên. Bên cạnh đó, yếu tố mắc các bệnh mạn tính có ảnh hướng đến chất lượng cuộc sống của sinh viên Trường Đại học Thăng Long (p<0,01). Những sinh viên không mắc các bệnh về phổi, bệnh hen suyễn, bệnh về khớp, bệnh về dạ dày và bệnh viêm mũi dị ứng thì có chất lượng cuộc sống trên trung bình cao hơn những sinh viên có mắc (p<0,05). Cụ thể là, nhóm sinh viên có rối loạn trầm cảm có khả năng có CLCS dưới mức trung bình cao hơn 4,288 lần nhóm sinh viên không rối loạn trầm cảm; nhóm sinh viên có rối loạn lo âu có khả năng có CLCS dưới mức trung bình cao hơn 4,609 lần nhóm sinh viên không rối loạn lo âu; nhóm sinh viên có bệnh về tim có khả năng có CLCS dưới mức trung bình cao hơn 5,685 lần nhóm không có bệnh về tim; nhóm sinh viên có bệnh về phổi có khả năng có CLCS dưới mức trung bình cao hơn 2,443 lần nhóm không có bệnh về phổi; nhóm đối tượng mắc bệnh hen suyễn có khả năng có CLCS dưới mức trung bình cao hơn 3,067 lần nhóm sinh viên không có; nhóm sinh viên có. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(73)</span> 63. bệnh về khớp có khả năng có CLCS dưới mức trung bình cao hơn 3,010 lần nhóm không có bệnh; nhóm sinh viên có bệnh về dạ dày có khả năng có CLCS dưới mức trung bình cao hơn 1,990 lần nhóm không có bệnh về dạ dày; nhóm sinh viên có bệnh nhức đầu có khả năng có CLCS dưới mức trung bình cao hơn 3,613 lần nhóm sinh viên không có bệnh; nhóm sinh viên có các bệnh mạn tính khác có khả năng có CLCS dưới mức trung bình cao hơn 3,687 lần nhóm đối tượng không có bệnh. Có thể thấy, các bệnh mạn tính có ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe thể chất và tinh thần của sinh viên do phải mất nhiều tiền bạc và thời gian chữa trị. Một số bệnh như hen suyễn, viêm mũi dị ứng không thể trị dứt điểm mà có thể tái phát lại nhiều lần nên sẽ gây ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống của sinh viên. Đồng thời, những sinh viên không mắc các bệnh mạn tính như rối loạn trầm cảm, rối loạn lo âu, bệnh nhức đầu và rối loạn tuần hoàn não có chất lượng cuộc sống trên trung bình cao hơn những sinh viên có mắc (p<0,01). Trên thực tế, rối loạn lo âu trầm cảm là một trong các rối loạn tâm lý có tính phổ biến cao ở sinh viên. Khi lo âu và sợ hãi quá mức thì ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống. Lý do có thể giải thích là áp lực học tập và áp lực cuộc sống hay kỳ vọng của gia đình đã khiến nhiều sinh viên bị stress và luôn trong tình trạng lo lắng, bất an. Nghiên cứu của tác giả Trần Thanh Hương năm 2015 cũng cho thấy, có 32% sinh viên điều dưỡng năm thứ hai, thứ ba của Trường Đại học Thăng Long có stress ở mức cao (đánh giá theo thang đo PSS10). Các yếu tố như áp lực học tập cao, thiếu tiền học phí, sinh hoạt phí là những yếu tố nguy cơ gây stress mức độ cao của sinh viên [24]. Nghiên cứu sâu hơn về mối liên quan giữa tình hình ốm/tai nạn trong 4 tuần qua của sinh viên với CLCS cho thấy rằng những sinh viên không bị ốm/tai nạn trong 4 tuần qua có CLCS trên trung bình cao hơn sinh viên có bị (p<0,05). Một lần nữa, kết quả này đã khẳng định tầm quan trọng của sức khỏe đến chất lượng cuộc sống của sinh viên. Hiện nay, chưa có nghiên cứu nào tìm hiểu mối.

<span class='text_page_counter'>(74)</span> 64. liên quan giữa tình hình ốm/tai nạn với CLCS tuy nhiên cũng có thể lý giải rằng, sự kiện ốm hay tai nạn ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất và tinh thần của sinh viên nên CLCS sẽ thấp hơn những sinh viên không bị ốm/tai nạn. Nghiên cứu cũng cho thấy yếu tố sự kiện gây ra căng thẳng có ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống của sinh viên (p<0,001). Đa số sinh viên tham gia nghiên cứu đều đã từng trải qua các sự kiện gây ra căng thẳng như thi lại, học lại, gặp khó khăn về tài chính, người thân trong gia đình mất, có vấn đề liên quan đến pháp luật hay tranh cãi, mâu thuẫn với gia đình,…Khi trải qua bất kỳ sự kiện căng thẳng nào, sinh viên cũng có thể chịu ảnh hưởng tâm lý, gây chán nản, lo âu, buồn phiền, có thể dẫn đến chán ăn, mất ngủ, hoặc có những suy nghĩ tiêu cực, bi quan,…Tất cả những trạng thái tâm lý, và hành vi này đều có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sức khoẻ nói chung của sinh viên, và rõ ràng chất lượng cuộc sống của sinh viên nhìn chung sẽ thay đổi theo. Nghiên cứu của chúng tôi chưa xác định được mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa CLCS của sinh viên năm thứ tư và một số yếu tố như tình trạng hôn nhân, ngành học, chỉ số BMI, nơi ở, dân tộc, thứ tự con trong gia đình, số anh/chị em trong gia đình, đối tượng sinh sống cùng, tiền sử mắc bệnh tâm thần của người thân trong gia đình, hoạt động thể lực và hành vi hút thuốc lá,…Trong khi đó, nhiều bằng chứng trên thế giới đã chứng minh mối liên quan giữa BMI và CLCS. Các bằng chứng cho thấy người rối loạn dinh dưỡng có CLCS thấp hơn người bình thường [43], [46]. Có thể lý giải cho kết quả này là do trong nghiên cứu này, số lượng sinh viên kết hôn chiếm tỷ lệ ít, thiếu tính so sánh. Bên cạnh đó, tỷ lệ sinh viên của các ngành học tham gia vào nghiên cứu này cũng có sự chênh lệch đáng kể; phần lớn sinh viên có chỉ số BMI ở mức trung bình (59%), trong đó tỷ lệ sinh viên Béo phì độ I, II, III chiếm tỷ lệ rất ít ( 0 - 4,1%); Chỉ số BMI ở mức trung bình của sinh viên trong nghiên cứu này thấp hơn so với nghiên cứu của Ngô Thị Thu Hiền và cộng sự năm 2017 (59% so với 76,2%) [14], trong khi đó tỷ lệ thừa cân và béo phì trong hai nghiên cứu này khá tương đồng (11,4% so với 11,8%). So sánh với nghiên cứu của Nguyễn Minh Hà và. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(75)</span> 65. cộng sự năm 2016, tỷ lệ sinh viên có chỉ số BMI ở mức thừa cân, béo phì độ I, béo phì độ II trong nghiên cứu này thấp hơn nhiều (6,4% so với 23,6%, 4,1% so với 30,2%, và 0,9% so với 6,6%) [17]. Yếu tố dân tộc không có liên quan có ý nghĩa thống kê do hầu hết sinh viên tham gia nghiên cứu là dân tộc Kinh. Hành vi hút thuốc lá mặc dù chưa có ý nghĩa thống kê với chất lượng cuộc sống trong nghiên cứu này có thể là do tỷ lệ sinh viên hút thuốc lá thấp, tuy nhiên đây cũng là một yếu tố cần được quan tâm vì nó liên quan đến hành vi lối sống không lành mạnh của sinh viên. Hút thuốc lá rõ ràng là yếu tố nguy cơ đối với sức khoẻ và sinh viên cần nhận thức rõ ảnh hưởng xấu của hút thuốc lá. Nghiên cứu của Andre, A. và cộng sự năm 2017 cũng chỉ ra rằng, yếu tố về tình trạng hôn nhân, tuổi ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của sinh viên nha khoa [38]. Theo đó, các sinh viên độc thân có chất lượng cuộc sống thấp hơn các sinh viên đã kết hôn. Các sinh viên lớn tuổi có chất lượng cuộc sống thấp hơn trong lĩnh vực sức khỏe và môi trường so với sinh viên ít tuổi hơn [38]. Ngoài ra, Nguyễn Hoàng Long và cộng sự năm 2014 chỉ ra rằng, chất lượng cuộc sống và tình trạng dinh dưỡng có liên quan với nhau, trong đó sinh viên thừa cân, béo phì có chất lượng cuộc sống thấp hơn sinh viên khác. Phân tích hồi quy đa biến cho thấy sinh viên là nữ giới, thừa cân béo phì và có tuổi lớn hơn có chất lượng cuộc sống thấp hơn sinh viên còn lại [11]. Thêm vào đó, nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh mối liên quan giữa chỉ số khối cơ thể và CLCS. Các bằng chứng cho thấy người rối loạn dinh dưỡng có CLCS thấp hơn người bình thường [54], [59]. Người thừa cân béo phì thường có những vấn đề về khả năng vận động và đau đớn, trong khi người thiếu năng lượng trường diễn lại chịu nhiều vấn đề về lo lắng trầm cảm [53], đặc biệt với nữ giới thường [54], [59]. Kết quả phân tích đa biến trong nghiên cứu này cho thấy CLCS của sinh viên có rối loạn dinh dưỡng (béo phì) thấp hơn so với sinh viên bình thường. Do đó, cải thiện tình trạng dinh dưỡng có thể giúp CLCS của sinh viên tốt hơn, nhằm đạt được hiệu quả cao trong quá trình học tập [11]..

<span class='text_page_counter'>(76)</span> 66. Nghiên cứu này còn một số hạn chế. Đây là nghiên cứu cắt ngang trên đối tượng sinh viên năm thứ nhất và năm thứ tư trong năm học 2018 - 2019 nên chưa đánh giá được sự thay đổi về chất lượng cuộc sống của sinh viên trong suốt quá trình học tập tại trường. Nghiên cứu chưa đánh giá CLCS của nhóm sinh viên năm thứ hai, thứ ba, nên có thể chưa đánh giá được toàn diện về CLCS của sinh viên theo từng năm học, hoặc theo từng thời điểm đầu - cuối của năm học. Bên cạnh đó, có một số khó khăn nhất định trong quá trình chọn mẫu, tỷ lệ số lượng sinh viên theo từng chuyên ngành chưa mang tính đại diện cao nên có thể ảnh hưởng đáng kể đến kết quả đánh giá CLCS chung của từng ngành học tại Trường Đại học Thăng Long.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(77)</span> 67. KẾT LUẬN Từ kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi xin đưa ra một số kết luận chính dưới đây: 1. Chất lượng cuộc sống của sinh viên Trường Đại học Thăng Long nhìn chung đạt mức trung bình. - Điểm trung bình chất lượng cuộc sống chung của sinh viên là 64,9±17,4. - Có 45,2% sinh viên có chất lượng cuộc sống trung bình, 33,9% cao, 19,1% thấp, và 1,8 % rất thấp. - Điểm trung bình CLCS của nam giới cao hơn so với nữ giới (70,5±16,3 so với 63,1±17,4, p< 0,001). - Điểm trung bình CLCS của sinh viên năm thứ nhất cao hơn so với sinh viên năm thứ tư (67,5±16,3 so với 62,3±18,1, p<0,001). - Điểm trung bình CLCS của sinh viên ở nhà riêng cao hơn so với những sinh viên ở nhà thuê/trọ và nơi ở khác (p<0,05). - Điểm trung bình CLCS của sinh viên có tài chính thoải mái (68,1±15,8) cao hơn những sinh viên có tài chính khó khăn (58,8±19,2), bình thường (66,1±17,1), p<0,001. 2. Chất lượng cuộc sống của sinh viên có liên quan có ý nghĩa thống kê đến các yếu tố gồm: - Giới: nam sinh viên có khả năng có CLCS trên trung bình cao hơn so với nữ sinh viên (OR=2,31, p < 0,001). - Năm học: sinh viên năm thứ nhất có khả năng có CLCS trên trung bình cao hơn so với sinh viên năm thứ tư (OR = 1,76, p<0,01). -Tài chính: sinh viên có tình hình tài chính trung bình và thoải mái có khả năng có CLCS trên trung bình cao hơn so với sinh viên có tình hình tài chính khó khăn và rất khó khăn (OR = 1,59, p<0,05; OR = 2,57, p<0,01). - Tình trạng mắc các bệnh mạn tính: những sinh viên không mắc các bệnh mạn tính thì có khả năng có CLCS trên trung bình cao hơn những sinh viên có mắc bệnh (p<0,05)..

<span class='text_page_counter'>(78)</span> 68. - Những sinh viên không bị ốm/tai nạn trong 4 tuần qua có khả năng CLCS trên trung bình cao hơn những sinh viên có bị (OR = 2,81, p<0,001). - Những sinh viên chưa trải qua sự kiện gây ra căng thẳng trong 12 tháng qua có khả năng có CLCS trên trung bình cao hơn những sinh viên đã trải qua (p<0,05). Kết quả phân tích hồi quy đa biến cho thấy chất lượng cuộc sống có liên quan có ý nghĩa thống kê với yếu tố giới tính (p<0,05; OR=2,3), tình hình tài chính(p<0,01; OR=2,1), và tình trạng mắc bệnh mạn tính (p<0,01; OR=3,4) của sinh viên.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(79)</span> 69. KHUYẾN NGHỊ Xuất phát từ kết quả nghiên cứu đã đạt được, chúng tôi đưa ra một số khuyến nghị sau: 1. Cần triển khai thêm các nghiên cứu ở quy mô rộng và sâu hơn nữa về chất lượng cuộc sống của sinh viên tại trường nhằm khai thác đầy đủ và toàn diện hơn những yếu tố liên quan/ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của sinh viên và trên cơ sở đó đề xuất biện pháp cải thiện/nâng cao chất lượng cuộc sống phù hợp và hiệu quả hơn. 2. Nhà trường nên xây dựng các kênh giáo dục sức khỏe cho sinh viên và tổ chức các nhóm tư vấn và hỗ trợ tâm lý xã hội, đặc biệt là hướng tới đối tượng có hoàn cảnh khó khăn và có vấn đề về sức khỏe tâm thần. Thiết kế các hoạt động, chương trình ngoại khóa nhằm khuyến khích, tạo điều kiện cho sinh viên tìm hiểu, nghiên cứu về các vấn đề sức khoẻ nói chung và chất lượng cuộc sống nói riêng. 3. Nhà trường cần khuyến khích sinh viên tham gia tích cực hơn nữa các hoạt động vui chơi, giải trí, thể dục thể thao để nâng cao sức khoẻ thể chất và sức khoẻ tinh thần..

<span class='text_page_counter'>(80)</span> 70. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tài liệu Tiếng Việt 1.. 2.. 3.. 4.. 5.. 6.. 7.. 8. 9.. 10.. 11.. 12. 13. 14.. Mạc Văn Trang (1995), "Nghiên cứu đặc điểm lối sống sinh viên hiện nay và những phương hướng, biện pháp giáo dục lối sống cho sinh viên", Viện nghiên cứu và phát triển giáo dục. Nguyễn Hoàng Long và cs (2014), "Tình trạng dinh dưỡng và chất lượng cuộc sống của sinh viên năm thứ nhất Đại học Quốc gia Hà Nội", Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXIV, Số 6 (155), tr.96 - 102. Trần Thị Thanh Nhàn và cs (2013), "Nghiên cứu chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan ở phụ nữ mãn kinh thành phố Huế", Tạp chí Y tế công cộng, 6.2016, Số 42, tr. 42. -47]. Lê Thị Hoàn và cs (2014), "Một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người cao tuổi tại xã Trung Lương, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam năm 2014", Tạp chí nghiên cứu y học 95 (3)-2015, tr.87 – 95). Nguyễn Thành Trung (2014), "Chất lượng cuộc sống của cán bộ nhân viên trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn", Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXIV, Số 1 (161), 2015, tr.69 - 74. Chất lượng cuộc sống, truy cập ngày, tại trang web cu%E1%BB%99c_s%E1%BB%91ng. Nguyễn Thu Hiền (2012), "Kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sống của sinh viên tại trường Đại học Lạc Hồng", Khoa Quản trị - Kinh tế Quốc tế, Trường Đại học Lạc Hồng, Biên Hòa. Ngô Văn Hòa (2013), "Nghiên cứu ảnh hưởng của bệnh Zona đến chất lượng cuộc sống người bệnh", Luận án thạc sĩ y học, Học viện Quân y, Hà Nội. Nguyễn Thanh Hương (2009), Áp dụng có sửa đổi công cụ đo lường chất lượng cuộc sống NCT và thử nghiệm trên một số nhóm đối tượng NCT Việt Nam, Đề tài nghiên cứu, Trường ĐH YTCC, Hà Nội. Nguyễn Thị Thanh Hương (2011), Một số yếu tố xã hội ảnh hưởng đến lối sống của thanh niên Việt Nam hiện nay, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Nguyễn Hoàng Long (2014), "Tình trạng dinh dưỡng và chất lượng cuộc sống của sinh viên năm thứ nhất đại học Quốc gia Hà Nội", Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXIV, Số 6 (155). Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội. Trang Web Trường Đại học Thăng Long. Trường Đại học Thăng Long (2019), Báo cáo tình hình học tập của sinh viên năm học 2018 - 2019. Trương Quốc Anh Ngô Thị Thu Hiền (2019), "Năng lực sức khoẻ của sinh viên năm thứ 3, Trường Đại học Thăng Long, năm 2017", Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXIV, Số 1 (161), 2015, tr.69 - 74. Tập 29(Số 1 - 2019), tr. 126 135.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(81)</span> 71 15.. Nguyễn Bích Ngọc (2014), Chất lượng cuộc sống của bệnh ALZHEIMER, người chăm sóc và đánh giá hiệu quả của một số biện pháp can thiệp không dùng thuốc, Luận án tiến sĩ y học, Viện vệ sinh dịch tễ trung ương, Hà Nội. . 16.. Nguyễn Bích Ngọc (2014), Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Alzheimer, người chăm sóc và đánh giá hiệu quả của một số biện pháp can thiệp không dung thuốc, Chuyên ngành Vệ sinh, xã hội học và Tổ chức y tế, , Viện vệ sinh dịch tễ trung ương Hà Nội. 17. Nguyễn Bạch Ngọc Nguyễn Minh Hà, Dương Hoàng Ân (2017), "Chỉ số khối cơ thể của sinh viên Trường Đại học Thăng Long sau 4 năm học và xác định một số yếu tố liên quan", Tạp chí Y học Việt Nam. Tập 452(Tháng 3 - Số chuyên đề), tr. 169 - 185. 18. Nguyễn Phương Tâm (2017), Thực trạng chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau chấn thương tủy sống và nhu cầu chăm sóc tại bệnh viện Bạch Mai năm 2017, Trường Đại Thăng Long. 19. Tạp chí kinh tế (2010), truy cập ngày, tại trang web RFI - Chỉ số đo lường chất lượng cuộc sống và hạnh phúc con người. 20. Lê Việt Thắng (2012), "Khảo sát một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của các bệnh nhân suy thận mạn tính chạy thận nhân tạo chu kỳ", Tạp chí Y - Dược học Quân sự, tr. 110-115. 21. Lê Thanh Thảo (2017), Chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân Glôcôm tại khoa Glôcôm bệnh viện Mắt Trung ương năm 2017, Trường Đại học Thăng Long, Hà Nội. 22. Trần Văn Thuấn (2016), Hoạt động thể lực, truy cập ngày, tại trang web 23. Phổi Tính toán chỉ số khối cơ thể - Viện Tim, và Máu Quốc gia Hoa Kỳ. 24. Vũ Dũng Trần Thị Thanh Hương (2017), "Thực trạng stress của sinh viên điều dưỡng năm 2,3 trường Đại học Thăng Long năm 2015 và một số yếu tố liên quan", Tạp chí Y học Việt Nam. Tập 452 - Tháng 3(Số chuyên đề), tr. 157 163. 25. Mạc Văn Trang (1995), Nghiên cứu đặc điểm lối sống sinh viên hiện nay và những phương hướng, biện pháp giáo dục lối sống cho sinh viên, Bộ Giáo dục và Đào tạo Viện Nghiên cứu Phát triển Giáo dục, ed. 26.Nguyễn Minh Sơn, Phan Trọng Lân và Nguyễn Thị Thùy Dương (2012), Giáo trình Dịch tễ học, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, Hà Nội. 2. Tài liệu Tiếng Anh: 27. Barbara Barcaccia (2013), "Quality Of Life: Everyone Wants It, But What Is It?".", Q Forbes/ Education. 28. Andrew Bottomley (2002), "The Cancer Patient and Quality of Life", The Oncologist. 7 (2): 120–125. doi:10.1634/theoncologist.7-2-120. ISSN 10837159. PMID 11961195. 29. A.K. Ibrahim, et al., A J (2013), " A systematic review of studies of depression prevalence in university students", Psychiatr Res, 2013. 47(3): p. 391-400..

<span class='text_page_counter'>(82)</span> 72 30.. 31.. 32.. 33.. 34. 35.. 36.. 37. 38. 39. 40. 41.. 42.. 43.. 44.. 45.. K.H.P. In Cheol Hwang, Jin Joo Kim et al, . (2016), "Perceived Social Support as a Determinant of Quality of Life Among Medical Students: 6-Month Followup Study", Academic Psychiatry, 41(2): p. 180-184. C.U.K. Marcus A. Henning, Susan J. HawkenIain DohertyYipin ZhaoBoaz Shulruf (2014), "Motivation to Learn, Quality of Life and Estimated Academic Achievement: Medical Students Studying in New Zealand", Medical Science Educator, 2014. 21(2): p. 142-150. C.U.K. Marcus A. Henning, Susan J. HawkenIain DohertyYipin ZhaoBoaz Shulruf (2014), "Motivation to Learn, Quality of Life and Estimated Academic Achievement: Medical Students Studying in New Zealand", Medical Science Educator, 21(2): p. 142-150. F.E. Okwaraji, et al., (2017), "Personality traits, happiness and life satisfaction, in a sample of Nigerian adolescents.", The Journal of Medical Research, 3(6): p. 284-289. J. Park, et al., (2012), "A structural model of stress, motivation, and academic performance in medical students. ", Psychiatry Investig, 9(2): p. 143-9. Q.A Tran (2015), "Factors asscociated with mental health of medical students in Vietnam: A national study, in School of public health and social work", Queensland University of Technology. J. Ware, Jr., M. Kosinski, and S.D. Keller, (1996), "A 12-Item Short-Form Health Survey: construction of scales and preliminary tests of reliability and validity. Med Care,. 34(3): p. 220-33.". Wirin Kittipichai et al (2015), "Quality of life among Thai workets in Textile Dyeing Factories", Global Journal of Health Science, tr. 7(3). Suhair Al-Ghabeesh (2013), "Quality of Life (QOL) among University Students in Jordan: A Descriptive Study", Journal of Education and Practice. 4. A. Andre, G. C. Pierre và M. McAndrew (2017), "Quality of Life Among Dental Students: A Survey Study", J Dent Educ. 81(10), tr. 1164-1170. WHO - Classification. Carlos K.B. Ferrari (2011), Health and quality of life among worker from a Great food supplier company in Sao Paulo (SP), Brazil, world journal of medical sciences, 6(2), pp. 98-104. Z. Klemenc-Ketis and etal. (2011), "Factors associated with health-related quality of life among university students", Srp Arh Celok Lek. 139(3-4), tr. 197202. Nicholas Marosszeky (2005), Instrument Review - SF-12® Health Survey (Version 1.0) for use in Australia, UNIVERSITY OF WOLLONGONG AUSTRALIA. L. McLaughlin và L. J. Hinyard (2014), "The Relationship Between HealthRelated Quality of Life and Body Mass Index", West J Nurs Res. 36(8), tr. 9891001. Mudavath Nayak and etal. (2014), "Quality Of Life in Medical Students of Andhra Medical College, Visakhapatnam", International Journal of Health Sciences and Research, tr. 39-43.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(83)</span> 73 46. 47.. 48.. 49. 50.. 51. 52. 53. 54.. 55.. 56.. 57. 58.. 59.. 60. 61.. 62.. Muhamed Osman (2013), Quality of Life among University Students in a Single Malaysian Institute, Vol. 75, 165-179. T. H. Sach and etal. (2007), "The relationship between body mass index and health-related quality of life: comparing the EQ-5D, EuroQol VAS and SF-6D", Int J Obes (Lond). 31(1), tr. 189-96. Nuray Oztasan and etal (2015), "Factors associated with health-related quality of life Among University students in Turkey", Mater Sociomed. 2016 Jun; 28(3): 210-214. WHO (1997), WHOQOL Measuring Quality of life. Ichiro Kawachi Yawen Cheng (2000), "Association between psychosocial work characteristics and health functioning in American women: prospective study", British Medical Journal, (320), pp. 1432-1436. Y. Zhang and etal. (2012), "Quality of life of medical students in China: a study using the WHOQOL-BREF", PLoS One. 7(11), tr. e49714. Nguyen Cong Khan and Ha Huy Khoi (2008), "Double burden of malnutrition: the Vietnamese perspective", Asia Pacific journal of clinical nutrition. 17. Susan Macran (2004), The relationship between body mass index and healthrelated quality of life, Citeseer. Naim Nur and etal. (2017), "Health-related quality of life and associated factors among undergraduate university students", Oman medical journal. 32(4), tr. 329. Nuray Oztasan, Pakize Ozyrek và Ibrahim Kilic (2016), "Factors associated with health-related quality of life among university students in Turkey", Materia socio-medica. 28(3), tr. 210. Alden Prcic, Damir Aganovic và Osman Hadziosmanovic (2013), "Sickness Impact Profile (SIP) Score, a good alternative instrument for measuring quality of life in patients with ileal urinary diversions", Acta Informatica Medica. 21(3), tr. 160. WHO - Western Pacific Region., truy cập ngày, tại trang web T. H. Sach and etal. (2007), "The relationship between body mass index and health-related quality of life: comparing the EQ-5D, EuroQol VAS and SF-6D", International journal of obesity. 31(1), tr. 189. J. Talamo and etal. (1997), "Use of the short form 36 (SF36) for health status measurement in rheumatoid arthritis", British journal of rheumatology. 36(4), tr. 463-469. Paraskevi Theofilou (2013), "Quality of Life: Definition and Measurement", Europe's Journal of Psychology. 9(1), tr. 150-162. J. E. Ware, M. Kosinski và S. D. Keller (2001), "SF-36 Physical and Mental Health Summary Scales: A Manual for Users of Version 1. Lincoln, RI: QualityMetric", Inc. 5, tr. 54. John E. Ware (1993), "Scoring the SF-36", SF-36. Health Survey: Manual and Interpretation Guide..

<span class='text_page_counter'>(84)</span> 74. PHỤ LỤC 1 BỘ CÂU HỎI THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG NĂM HỌC 2018 - 2019 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Giới thiệu về nghiên cứu Chào bạn! Hiện nay, chất lượng cuộc sống của sinh viên đại học là một vấn đề quan trọng để giải quyết các vấn đề về thể chất, tinh thần, xã hội càng sớm càng tốt và cũng là một trong các yếu tố quan trọng để tạo ra các nhà lãnh đạo trong tương lai cho quốc gia phát triển. Để có cái nhìn toàn diện về tình hình chất lượng cuộc sống của sinh viên, chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu tìm hiểu về thực trạng chất lượng cuộc sống của sinh viên Trường Đại học Thăng Long năm học 2018 - 2019 và một số yếu tố liên quan. Chúng tôi mong muốn được bạn chia sẻ một số thông tin về tình trạng sức khỏe và các vấn đề liên quan đến học tập của bạn. Các thông tin bạn chia sẻ sẽ giúp chúng tôi biết được tình hình thực tế từ đó có thể đề xuất những chương trình can thiệp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho sinh viên. Việc tham gia của bạn là hoàn toàn tự nguyện, bạn không bắt buộc phải tham gia vào nghiên cứu này nếu bạn không muốn và bạn có thể ngừng tham gia bất cứ lúc nào. Nếu bạn không muốn trả lời bất kỳ câu hỏi nào trong bảng hỏi thì bạn có thể bỏ qua. Những câu trả lời và thông tin bạn cung cấp sẽ được giữ bí mật. Kết quả của nghiên cứu này sẽ chỉ được báo cáo dưới dạng tổng hợp, không thể hiện thông tin cá nhân. Sự tham gia hay không tham gia của các bạn sẽ không ảnh hưởng đến kết quả học tập cũng như các lợi ích liên quan của bạn. Tất cả các thông tin bạn cung cấp sẽ chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu. Nếu có bất cứ câu hỏi nào về quyền của người tham gia nghiên cứu, cũng như có câu hỏi về nghiên cứu, bạn có thể liên hệ với nhóm nghiên cứu. Số điện thoại: 0915.505.332.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(85)</span> 75. Bạn có thể thay đổi ý kiến và ngừng tham gia bất cứ lúc nào bạn muốn mà không gặp trở ngại gì cũng như các quyền lợi hợp pháp của bạn sẽ được bảo đảm. Nếu muốn, bạn có thể lưu lại những thông tin chúng tôi vừa cung cấp. Xin cảm ơn và rất mong có sự hợp tác của bạn. Bạn có đồng ý tham gia nghiên cứu này không? 1. Đồng ý → Xin cám ơn. Xin mời bạn đọc hướng dẫn trả lời câu hỏi ở dưới và tiếp tục trả lời các câu hỏi ở trang sau. 2. Không đồng ý → Xin cám ơn. Nhờ bạn gửi lại Bộ câu hỏi cho điều phối viên nghiên cứu.. Ngày điều tra: ........../ ............/ 20…. Mã phiếu (dành cho ĐTV): …………………………… Mã sinh viên: ………………………. PHẦN A. THÔNG TIN CHUNG STT A1. A2.. A3.. A4. A5.. A6.. Câu hỏi. Câu trả lời. Chuyên ngành bạn đang học ........................................................... (ghi rõ) ................ Giới tính Nam 1 Nữ 2 Giới tính khác 99 Dân tộc Kinh 1 Khác (ghi rõ) 99 ............................ Năm sinh ______ Xếp loại học tập ở học kỳ trước Giỏi 1 của bạn là gì? (Nếu là sinh viên Khá 2 năm thứ nhất, khoanh 98) Trung bình 3 Yếu 4 Khác (ghi rõ) 99 ………………… 98 Đang là sinh viên năm 1 Tình trạng hôn nhân của bạn? Độc thân 1 Kết hôn 2. Ghi chú.

<span class='text_page_counter'>(86)</span> 76. STT. Câu hỏi. Câu trả lời. Khác (ghi rõ) 99 ............................ A7. Hiện bạn đang sống ở đâu? Nhà riêng Nhà thuê/trọ 1 Ký túc xá trường 2 Khác (ghi rõ) 99 ............................ A8. Hiện bạn đang sống chính cùng Sống một mình 1 với ai? Sống cùng bố mẹ 2 (Câu hỏi một lựa chọn) Sống cùng anh/ chị/ em ruột 3 Sống cùng bạn bè 4 Khác (ghi rõ) 99 .......................... A9. Số anh/chị em ruột trong gia đình bạn (không tính bản thân .......................... mình) A10. Bạn là con thứ mấy trong gia Con đầu 1 đình? Con thứ hai 2 Con thứ ba 3 Khác (ghi rõ) 99 ………………… A11. Gia đình thuộc đối tượng nào sau đây không? (Hãy đọc từng nội dung và khoanh vào ô phù hợp) Khôn Có g A11.1 Nghèo 0 1 A11.2 Cận nghèo 0 1 A11.3 Gia đình có công với cách mạng 0 1 A11.4 Gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng 0 1 A11.99 Khác (ghi rõ) …………………. A12. Trung bình một tháng bạn chi tiêu bao nhiêu tiền? (Hãy đọc từng nội dung và điền vào ô phù Câu trả lời hợp) A12.1 Chi cho Lương thực; Thực phẩm; ………….................VN Chất đốt; Ăn uống bên ngoài, đồ Đ uống không có cồn A12.2 Chi cho Đồ ống có cồn và Hút ………….................VN (thuốc lá, thuốc lào…) Đ A12.3. Chi cho May mặc, mũ nón, giày ………….................VN dép; Nhà ở, điện nước, vệ sinh; Đ Thiết bị và đồ dùng gia đình; Y tế, chăm sóc sức khoẻ; Đi lại và bưu. Thang Long University Library. Ghi chú.

<span class='text_page_counter'>(87)</span> 77. STT. Câu hỏi. Câu trả lời. điện; Giáo dục; Văn hoá, thể thao, giải trí; Chi phí về đồ dùng và dịch vụ khác A13. Trong năm học này hoặc hiện tại bạn đang có những nguồn tài chính nào đề chi tiêu? (Bạn hãy ghi rõ số tiền từ mỗi nguồn đó.) (Hãy đọc từng nội dung và điền vào ô phù Câu trả lời hợp) A13.1 Gia đình chu cấp …………...................... VNĐ A13.2 Đi làm thêm …………...................... VNĐ A13.3 Học bổng …………...................... VNĐ A13.4 Nguồn khác (ghi rõ tên nguồn) ……………………… ……………………… ……………… A13.5 Nguồn khác (ghi rõ số tiền từ …………...................... nguồn này) VNĐ A14. Theo cảm nhận của bạn, tình Rất khó khăn 1 hình tài chính hiện tại của mình Khó khăn 2 như thế nào? Bình thường 3 Thoải mái 4 Rất thoải mái 5 A15. Bạn đã từng được nhân viên y tế chẩn đoán mắc bệnh mạn tính nào dưới đây chưa? (Bệnh mạn tính là bệnh tiến triển dần dần và kéo dài, thời gian bệnh từ 3 tháng trở lên) (Hãy đọc từng nội dung và khoanh vào ô phù hợp) Khôn Có g A15.1 Rối loạn trầm cảm 0 1 A15.2 Rối loạn lo âu 0 1 A15.3 Bệnh về tâm thần (không bao gồm trầm cảm, 0 1 lo âu) A15.4 Bệnh về tim 0 1 A15.5 Bệnh về phổi 0 1 A15.6 Bệnh hen suyễn 0 1 A15.7 Bệnh về khớp 0 1 A15.8 Bệnh về dạ dày 0 1 A15.9 Bệnh viêm mũi dị ứng 0 1 A15.10 Bệnh nhức đầu 0 1. Ghi chú.

<span class='text_page_counter'>(88)</span> 78. STT. A16.. A17.. A18.. A19.. Câu hỏi. Câu trả lời. A15.11 Bệnh rối loạn tuần hoàn não 0 1 A15.99 Khác (ghi rõ) .............................. Trong 04 tuần qua, bạn có bị Không 0 ốm/ tai nạn mà phải đến cơ sở y Có 1 tế khám/ điều trị hoặc phải học/ nghỉ làm ít nhất là một ngày không? Nếu có, bạn đã mắc bệnh gì? (Hãy đọc từng nội dung và điền vào ô phù Câu trả lời hợp) A17.1 Bệnh 1 ...................................... A17.2 Bệnh 2 ...................................... A17.3 Bệnh 3 ...................................... Gia đình bạn có ai (bố/mẹ/anh/chị/em ruột) từng Có 1 mắc các bệnh tâm thần kinh Không 2 (do nhân viên y tế chẩn đoán) Không biết/Không trả lời 98 không? Trong 12 tháng gần đây, bạn đã trải qua những sự kiện gây ra căng thẳng nào sau đây không? (Hãy đọc từng nội dung và khoanh vào ô phù Khôn Có Từ hợp) g chối trả lời A19.1 Trải qua kì thi THPT và thi Đại học 0 1 98 A19.2 Bị ốm/chấn thương nặng 0 1 98 A19.3 Bị đánh 0 1 98 A19.4 Bị cướp 0 1 98 A19.5 Bị lạm dụng tình dục 0 1 98 A19.6 Có vấn đề liên quan đến pháp luật 0 1 98 A19.7 Người thân trong gia đình mất 0 1 98 A19.8 Bạn thân mất 0 1 98 A19.9 Người thân/bạn thân bị ốm/chấn 0 1 98 thương nặng A19.10 Chia tay người yêu 0 1 98 A19.11 Không có chỗ ở ổn định 0 1 98 A19.12 Gặp khó khăn về tài chính/ nợ tiền 0 1 98 A19.13 Bị kỷ luật ở trường 0 1 98 A19.14 Học lại 0 1 98 A19.15 Thi lại 0 1 98 A19.16 Tranh cãi, mâu thuẫn với gia đình 0 1 98 A19.17 Bố mẹ ly thân hoặc ly hôn 0 1 98. Thang Long University Library. Ghi chú → A22 → A21.

<span class='text_page_counter'>(89)</span> 79. STT. Câu hỏi A19.99. Ghi chú. Câu trả lời. Khác (ghi rõ) ............................... PHẦN B. HÀNH VI SỨC KHOẺ STT. Câu hỏi. Hoạt động thể lực B1. Công việc của bạn có đòi hỏi hoạt động cường độ nặng làm bạn phải thở gấp và tim đập nhanh hơn nhiều (như mang vác nặng, đào bới, công việc xây dựng, vận chuyển hàng) mỗi lần từ 10 phút trở lên không? B2. Bạn có tham gia hoạt động thể thao, luyện tập hoặc giải trí nào với cường độ nặng làm nhịp thở hoặc nhịp tim tăng nhiều (ví dụ như chạy, đá bóng, bơi nhanh, thể dục nhịp điệu cường độ cao) ít nhất mỗi lần từ 10 phút trở lên không? B3. Bạn có hoạt động thể thao, luyện tập hoặc giải trí nào với cường độ vừa phải làm cho nhịp thở và nhịp tim tăng hơn bình thường một ít (như đi bộ, đạp xe, yoga) ít nhất mỗi lần liên tục từ 10 phút trở lên không? Hút thuốc B4. Hiện bạn có hút thuốc lá, thuốc lào, xì gà, shisha, thuốc lá điện tử, … hay không?. Ghi chú. Câu trả lời Có Không. 1 2. Có Không. 1 2. Có Không. 1 2. Có, hàng ngày Có, thỉnh thoảng Không hút. 1 2 3. B5.. Nếu có, hiện nay trung bình mỗi ngày bạn hút bao nhiêu? (Hãy đọc từng nội dung và điền vào Câu trả lời ô phù hợp) B5.1 Thuốc lá ……………………… điếu B5.2 Thuốc lá cuốn tay ……………………… điếu B5.3 Thuốc lào ………………………. → D7 → D7.

<span class='text_page_counter'>(90)</span> 80. STT. Câu hỏi. Câu trả lời. Ghi chú. bi B5.4 Xì gà ……………………… điếu B5.5 Shisha ……………………… lần D5.6 Thuốc lá điện tử ……………………… lần B5.7 Khác (ghi rõ tên loại thuốc hút) ……………………… B5.8 Khác (ghi rõ ghi rõ tần suất hút) ……………………… B6. Bạn bắt đầu hút thuốc lá hàng ngày từ khi ……….. tuổi nào? Sử dụng rượu/bia B7. Trong 12 tháng qua, tần suất uống rượu bia của bạn thế nào? (Khoanh tròn vào 1 ý phù hợp ở cột câu Câu trả lời → trả lời) E1 D7.1 Không uống 1 D7.2 Trên 1 tháng 1 lần 2 D7.3 2-4 lần/ tháng 3 D7.4 2-3 lần/ tuần 4 D7.5 1 tuần từ 4 lần trở lên 5 B8. Trong 1 tháng qua, bạn có uống rượu/bia Có 1 không? Không 2 B9. Trong 12 tháng qua, trung bình mỗi lần uống rượu/bia, bạn uống loại gì và bao nhiêu ml? (Hãy đọc từng nội dung và điền vào ô phù Câu trả lời hợp) B9.1 Rượu mạnh 30-40 độ (thường là …….………… ml rượu nhà máy sản xuất) B9.2 Rượu 20-<30 độ (thường là rượu tự ………….…… ml nấu): B9.3 Rượu vang 12-15 độ: ……….……… ml B9.4 Bia (thông thường 5%): ……….……… ml B9.5 Bia nhẹ (thường 3%): ……….……… ml PHẦN C. CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG Chất lượng cuộc sống (SF12) Trong phần này, chúng tôi muốn hỏi bạn về cảm nhận của bạn về sức khỏe của bản thân và khả năng thực hiện các hoạt động thường ngày của bạn. Hãy chọn MỘT đáp án phù hợp nhất với bạn.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(91)</span> 81. STT. Câu hỏi. SỨC KHỎE CHUNG C1. Nhìn chung, bạn thấy sức khỏe của bản thân mình như thế nào?. SỨC KHỎE THỂ CHẤT C2. Trong một ngày bình thường, tình trạng sức khỏe có làm bạn bị hạn chế trong các hoạt động vừa phải, ví dụ như: chuyển một cái bàn, nấu nướng, làm việc nhà không? C3. Trong một ngày bình thường, tình trạng sức khỏe có làm bạn bị hạn chế trong các hoạt động như lên một vài tầng cầu thang, hoặc lên một đoạn dốc ngắn, hoặc xách một vài xô nước, hoặc bê vác những vật nặng không? C4. Trong 4 tuần qua, tình trạng sức khỏe có làm cho bạn không hoàn thành được công việc hoặc các hoạt động thường ngày như mong muốn không? C5. Trong 4 tuần qua, tình trạng sức khỏe có làm cho bạn phải hạn chế bớt công việc hoặc các hoạt động thường ngày không SỨC KHỎE TINH THẦN C6. Trong 4 tuần qua, vấn đề cảm xúc (chẳng hạn như cảm giác trầm buồn hay lo lắng) có làm cho bạn không hoàn thành được công việc hay các hoạt động thường ngày như mong muốn không? C7. Trong 4 tuần qua, vấn đề cảm xúc (chẳng hạn như cảm giác trầm buồn hay lo lắng) có làm cho bạn không thực hiện được công việc hay các hoạt động thường ngày ở mức cẩn thận như trước không? CẢM GIÁC ĐAU MỎI CƠ C8. Trong 4 tuần qua, đau nhức người đã ảnh hưởng đến công việc thường ngày của bạn (bao gồm cả việc trong nhà và. Ghi chú. Câu trả lời Tuyệt vời Rất tốt Tốt Tạm ổn Kém. 1 2 3 4 5. Có, hạn chế nhiều Có, hạn chế một phần Không hạn chế. 1 2 3. Có, hạn chế nhiều Có, hạn chế một phần Không hạn chế. 1 2 3. Có Không. 1 2. Có Không. 1 2. Có Không. 1 2. Có Không. 1 2. Không ảnh hưởng gì Ảnh hưởng một chút Ảnh hưởng vừa phải. 1 2 3.

<span class='text_page_counter'>(92)</span> 82. STT. Câu hỏi ngoài nhà) ở mức độ nào?. SINH LỰC/NĂNG LƯỢNG C9. Trong 4 tuần qua, bạn thấy an tâm, thư thái (thoải mái tinh thần) ở mức độ nào?. C10. Trong 4 tuần qua, bạn thấy tràn trề sức lực ở mức độ nào?. C11. Trong 4 tuần qua, bạn thấy buồn bã, chán nản ở mức độ nào?. HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI C12. Trong 4 tuần qua, tình trạng sức khỏe thể chất hay các vấn đề cảm xúc ảnh hưởng đến các hoạt động xã hội của bạn (như thăm bạn bè, người thân) ở mức độ nào?. Ghi chú. Câu trả lời Ảnh hưởng nhiều Rất ảnh hưởng. 4 5. Luôn luôn Hầu hết thời gian Khá nhiều Thỉnh thoảng Đôi khi Không lúc nào Luôn luôn Hầu hết thời gian Khá nhiều Thỉnh thoảng Đôi khi Không lúc nào Luôn luôn Hầu hết thời gian Khá nhiều Thỉnh thoảng Đôi khi Không lúc nào. 1 2 3 4 5 6 1 2 3 4 5 6 1 2 3 4 5 6. Luôn luôn Hầu hết thời gian Khá nhiều Thỉnh thoảng Đôi khi Không lúc nào. 1 2 3 4 5 6. Bạn có ý kiến nào khác không? (Nếu có, vui lòng chia sẻ chi tiết) ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ............................................................................................................................ Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(93)</span> 83. Cảm ơn bạn đã tham gia vào nghiên cứu của chúng tôi!.

<span class='text_page_counter'>(94)</span> 84. PHỤ LỤC 2 1.1. STT. Cách cho điểm theo từng câu hỏi. Câu hỏi. Điểm. Câu trả lời NHẬN ĐỊNH CHUNG. C1.. Nhìn chung, bạn thấy sức khỏe của bản Tuyệt vời thân mình như thế nào? Rất tốt Tốt Tạm ổn Kém. 1 2 3 4 5. 100 75 50 25 0. C2.. Trong một ngày bình thường, tình trạng Có, hạn chế nhiều sức khỏe có làm bạn bị hạn chế trong Có, hạn chế một phần các hoạt động vừa phải, ví dụ như: Không hạn chế chuyển một cái bàn, nấu nướng, làm việc nhà không?. 1 2 3. 0 50 100. C3.. Trong một ngày bình thường, tình trạng Có, hạn chế nhiều sức khỏe có làm bạn bị hạn chế trong Có, hạn chế một phần các hoạt động như lên một vài tầng cầu Không hạn chế thang, hoặc lên một đoạn dốc ngắn, hoặc xách một vài xô nước, hoặc bê vác những vật nặng không?. 1 2 3. 100 50 0. TRONG 4 TUẦN QUA C4.. Trong 4 tuần qua, tình trạng sức khỏe Có có làm cho bạn không hoàn thành Không được công việc hoặc các hoạt động thường ngày như mong muốn không?. 1 2. 0 100. C5.. Trong 4 tuần qua, tình trạng sức khỏe Có có làm cho bạn phải hạn chế bớt công Không việc hoặc các hoạt động thường ngày không. 1 2. 0 100. C6.. Trong 4 tuần qua, vấn đề cảm xúc Có (chẳng hạn như cảm giác trầm buồn Không hay lo lắng) có làm cho bạn không hoàn thành được công việc hay các hoạt động thường ngày như mong muốn không?. 1 2. 0 100. C7.. Trong 4 tuần qua, vấn đề cảm xúc Có (chẳng hạn như cảm giác trầm buồn Không hay lo lắng) có làm cho bạn không. 1 2. 0 100. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(95)</span> 85. STT. Câu hỏi thực hiện được công việc hay các hoạt động thường ngày ở mức cẩn thận như trước không?. Điểm. Câu trả lời. C8.. Trong 4 tuần qua, đau nhức người đã Không ảnh hưởng gì ảnh hưởng đến công việc thường ngày Ảnh hưởng một chút của bạn (bao gồm cả việc trong nhà và Ảnh hưởng vừa phải ngoài nhà) ở mức độ nào? Ảnh hưởng nhiều Rất ảnh hưởng. 1 2 3 4 5. 100 75 50 25 0. C9.. Trong 4 tuần qua, bạn thấy an tâm, thư Luôn luôn thái (thoải mái tinh thần) ở mức độ Hầu hết thời gian nào? Khá nhiều Thỉnh thoảng Đôi khi Không lúc nào. 1 2 3 4 5 6. 100 80 60 40 20 0. C10. Trong 4 tuần qua, bạn thấy tràn trề sức Luôn luôn lực ở mức độ nào? Hầu hết thời gian Khá nhiều Thỉnh thoảng Đôi khi Không lúc nào. 1 2 3 4 5 6. 100 80 60 40 20 0. C11. Trong 4 tuần qua, bạn thấy buồn bã, Luôn luôn chán nản ở mức độ nào? Hầu hết thời gian Khá nhiều Thỉnh thoảng Đôi khi Không lúc nào. 1 2 3 4 5 6. 0 20 40 60 80 100. C12. Trong 4 tuần qua, tình trạng sức khỏe Luôn luôn thể chất hay các vấn đề cảm xúc ảnh Hầu hết thời gian hưởng đến các hoạt động xã hội của Khá nhiều bạn (như thăm bạn bè, người thân) ở Thỉnh thoảng mức độ nào? Đôi khi Không lúc nào. 1 2 3 4 5 6. 0 20 40 60 80 100. 2. Cách tính điểm, phân loại chất lượng cuộc sống.

<span class='text_page_counter'>(96)</span> 86. Lĩnh vực. Nội dung. Số lượng câu hỏi. 1. Sức khỏe chung. 2. Hoạt động thể chất. C2, C3. 3. Chức năng vận động. C4, C5. 4. Cảm xúc. C6, C7. 5. Cảm giác đau mỏi cơ thể. C8. 6. Sức sống. C10. 7. Sức khoẻ tinh thần. C9, C11. 8. Hoạt động xã hội. C12. Tổng hợp 8 lĩnh vực. Chất lượng cuộc sống. C1. Tất cả các câu hỏi. Nguồn: Dựa theo The RAND 36 – Item Health Survey Và SF-12® Health Survey (Version 1.0) for use in Australia Sau khi tính toàn giá trị trung bình của điểm chất lượng cuộc sống, đánh giá CLCS theo thang điểm 0 - 100 và phân loại thành các mức độ dưới đây: −. Điểm từ 0 đến 25: CLCS rất thấp. −. Điểm trên 25 đến 50: CLCS thấp. −. Điểm trên 50 đến 75: CLCS trung bình. −. Điểm trên 75 đến 100: CLCS cao. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(97)</span>

×