Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Kiến thức, thực hành tiêm vắc xin sởi của bà mẹ có con dưới 2 tuổi tại huyện Thường Tín, Hà Nội năm 2020 và một số yếu tố liên quan.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 106 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>i. à. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG. TRẦN NGỌC TUÂN. KIẾN THỨC, THỰC HÀNH TIÊM VẮC XIN SỞI CỦA BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 2 TUỔI TẠI HUYỆN THƯỜNG TÍN, HÀ NỘI NĂM 2020 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN. LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG. Hà Nội 10/ 2020. i.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> ii. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG KHOA: KHOA HỌC SỨC KHỎE BỘ MÔN: Y TẾ CÔNG CỘNG. TRẦN NGỌC TUÂN. KIẾN THỨC, THỰC HÀNH TIÊM VẮC XIN SỞI CỦA BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 2 TUỔI TẠI HUYỆN THƯỜNG TÍN, HÀ NỘI NĂM 2020 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN. Chuyên ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG Mã số: 8.72.07.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HỒ THỊ MINH LÝ. Hà Nội 10/ 2020 ii. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> iii. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BCG CDC. Bacillus Calmette–Guérin (Vắc xin phòng bệnh lao) Centers for Disease Control and Prevention (Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ). DPT– VGB – Hib. Vắc xin phối hợp 5 thành phần phòng bệnh Bạch hầu – Ho gà – Uốn ván – viêm gan B – viêm màng não mủ, viêm phổi do Haemophilus influenza týp B. MCV1. Tỷ lệ bao phủ mũi 1 vắc xin sởi. MCV2. Tỷ lệ bao phủ mũi 2 vắc xin sởi. MMR. Measles - Mumps - Rubella (Vắc xin sởi – quai bị – rubella). MR. Vắc xin sởi – rubella. OPV. Oral Polio Vaccine (Vắc xin Bại liệt uống). TC. Tiêm chủng. TCĐĐ. Tiêm chủng đầy đủ. TCMR. Tiêm chủng mở rộng. TTYT. Trung tâm Y tế. UNICEF. United Nations Children's Fund (Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc). VGB. Viêm gan B. VX. Vắc xin. WHO. Wold Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới). iii.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> iv. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình học tập và nghiên cứu, tôi xin trân trọng cảm ơn tới: - Ban Giám hiệu trường Đại học Thăng Long - Phòng Sau đại học – Đại học Thăng Long - Bộ môn Y tế công cộng – Đại học Thăng Long Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Hồ Thị Minh Lý, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo, các anh/ chị/ em đồng nghiệp nơi tôi công tác đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, làm việc và thực hiện đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè đã quan tâm động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập. Học viên. Trần Ngọc Tuân. iv. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> v. LỜI CAM ĐOAN Tên tôi là Trần Ngọc Tuân Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, do chính bản thân tôi thực hiện, tất cả các số liệu trong luận văn này là trung thực, khách quan và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nếu có điều gì sai trái tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Học viên. Trần Ngọc Tuân. v.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> vi. MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... iii DANH MỤC BẢNG, BIỂU ............................................................................. viii ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3 1.1.Bệnh sởi ............................................................................................................... 3 1.1.1 Giới thiệu về bệnh sởi ..................................................................................... 3 1.1.2 Tình hình bệnh sởi........................................................................................... 3 1.2 Vắc xin phòng bệnh sởi và lịch tiêm chủng .................................................... 8 1.3.Một số nghiên cứu liên quan ........................................................................... 14 1.4 Thông tin về địa bàn nghiên cứu .................................................................... 17 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 21 2.1.Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 21 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................. 21 2.3. Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................... 21 2.4.Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ................................................................ 21 2.5. Phương pháp và công cụ thu thập số liệu ..................................................... 23 2.6. Các biến số, chỉ số nghiên cứu và tiêu chí đánh giá.................................... 23 2.6.1. Các biến số, chỉ số nghiên cứu ................................................................... 24 2.6.2. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá: ......................................... 31 2.7. Xử lý, phân tích số liệu ................................................................................... 32 2.8. Sai số và cách khắc phục ................................................................................ 33 2.9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu.................................................................. 33 2.10. Các hạn chế của nghiên cứu:........................................................................ 34 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 35 3.1. Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu...................................... 35 3.1.1. Một số thông tin về trẻ................................................................................. 35 vi. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> vii. 3.1.2. Một số thông tin về mẹ ................................................................................ 36 3.1.3. Một số thông tin về tình trạng gia đình của trẻ ......................................... 37 3.1.4. Một số thông tin về dịch vụ y tế ................................................................. 39 3.1.5. Thông tin, truyền thông ............................................................................... 40 3.2. Kiến thức, thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của mẹ . .............................................................................................................................. 43. 3.2.1. Kiến thức về tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của mẹ .............................................................................................................................. 43. 3.2.2 Thực hành của người mẹ về tiêm đầy đủ và đúng hạn vắc xin sởi cho trẻ .............................................................................................................................. 48. 3.3. Một số yếu tố liên quan đến thực hành tiêm đầy đủ vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ .................................................................................................................. 50 CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN .................................................................................. 57 4.1. Thực trạng kiến thức, thực hành của bà mẹ có con dưới 2 tuổi về tiêm đầy đủ, đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ tại huyện Thường Tín năm 2020. ................. 57 4.1.1. Thực trạng kiến thức của bà mẹ có con dưới 2 tuổi về tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ tại huyện Thường Tín năm 2020 ......................... 57 4.1.2. Thực trạng thực hành của bà mẹ có con dưới 2 tuổi về tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ tại huyện Thường Tín năm 2020 ......................... 63 4.2 Một số yếu tố liên quan đến thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ dưới 2 tuổi của đối tượng nghiên cứu...................................................... 67 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 76 1. Thực trạng kiến thức, thực hành của bà mẹ có con dưới 2 tuổi về tiêm đầy đủ, đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ tại huyện Thường Tín năm 2020. ................. 76 2. Một số yếu tố liên quan đến thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ dưới 2 của đối tượng nghiên cứu. ............................................................ 76 KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................. 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 78 vii.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> viii. DANH MỤC BẢNG. Bảng 1.1 Lịch tiêm chủng của trẻ em trong chương trình TCMR ......................12 Bảng 1.1. Tỷ lệ tiêm chủng của từng loại vắc xin tại huyện Thường Tín năm 2018 .....................................................................................................................18 Bảng 2.1. Bảng biến số và chỉ số nghiên cứu ......................................................24 Bảng 3.1 Thông tin về giới tính của trẻ ..............................................................35 Bảng 3.2 Thông tin về tình trạng bệnh lý của trẻ ................................................35 Bảng 3.3 Thông tin về thứ tự của trẻ trong gia đình ............................................36 Bảng 3.4 Một số thông tin về tuổi, dân tộc, tình trạng hôn nhân của người mẹ 36 Bảng 3.5 Nghề nghiệp của người mẹ ...................................................................37 Bảng 3.6 Trình độ học vấn của bà mẹ .................................................................37 Bảng 3.7. Số con trong gia đình ..........................................................................37 Bảng 3.8. Tình trạng cư trú và thu nhập bình quân gia đình của đối tượng nghiên cứu .......................................................................................................................38 Bảng 3.9 Tiền sử mắc sởi của người mẹ ..............................................................38 Bảng 3.10 Người quyết định vấn đề tiêm chủng cho trẻ trong gia đình..............39 Bảng 3.11 Điểm tiêm chủng gần nhất với đối tượng nghiên cứu .......................39 Bảng 3.12 Đưa trẻ đến tiêm ở điểm tiêm chủng gần nhất ..................................40 Bảng 3.13 Nguồn thông tin về bệnh sởi người mẹ được tiếp cận .......................41 Bảng 3.14 Nguồn thông tin về tiêm phòng bệnh sởi và vắc xin người mẹ được tiếp cận .................................................................................................................41 Bảng 3.15 Nguồn thông tin có ảnh hưởng lớn nhất đến quyết định cho trẻ đi tiêm ..............................................................................................................................42 Bảng 3.16. Các nội dung về tiêm chủng người mẹ tiếp cận được .......................42 Bảng 3.17 Kiến thức của bà mẹ về đường lây truyền bệnh sởi ..........................43 Bảng 3.18 Kiến thức của bà mẹ về triệu chứng của bệnh sởi.............................43 viii. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> ix. Bảng 3.19 Kiến thức của bà mẹ về biến chứng của bệnh ....................................44 Bảng 3.20 Kiến thức của bà mẹ về biện pháp phòng bệnh sởi chủ động ...........44 Bảng 3.21 Kiến thức của bà mẹ về số mũi, thời điểm tiêm phòng sởi ...............45 Bảng 3.22 Kiến thức của bà mẹ về loại vắc xin tiêm phòng sởi ........................45 Bảng 3.23 Kiến thức của bà mẹ về phản ứng phụ thường gặp sau tiêm phòng sởi ..............................................................................................................................46 Bảng 3.24 Kiến thức của người mẹ về khả năng mắc bệnh sởi ở trẻ đã được tiêm một mũi sởi ..................................................................................................46 Bảng 3.25 Đánh giá kiến thức của bà mẹ về tiêm chủng vắc xin sởi đầy đủ và đúng lịch cho trẻ ...................................................................................................47 Bảng 3.26 Thực hành của bà mẹ về tiêm vắc xin sởi mũi một cho trẻ................48 Bảng 3.27 Thực hành tiêm vắc xin sởi mũi hai cho trẻ của người mẹ ...............49 Bảng 3.28. Mối liên quan giữa tuổi và kiến thức về tiêm vắc xin sởi đầy đủ và đúng lịch cho trẻ của người mẹ ............................................................................50 Bảng 3.29. Mối liên quan giữa trình độ học vấn đến kiến thức tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ .........................................................51 Bảng 3.30. Mối liên quan giữa tiền sử mắc bệnh sởi đến kiến thức tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ ....................................................51 Bảng 3.31 Mối liên quan giữa người quyết định việc cho trẻ tiêm đến kiến thức tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ ................................51 Bảng 3.32 Mối liên quan giữa số con đến kiến thức tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ .........................................................................52 Bảng 3.33 Mối liên quan giữa nghề nghiệp và kiến thức của người mẹ về tiêm vắc xin sởi đầy đủ, đúng lịch cho trẻ ...................................................................52 Bảng 3.34 Mối liên quan giữa một số đặc điểm của trẻ và thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ ....................................................53. ix.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> x. Bảng 3.35 Mối liên quan giữa một số đặc điểm cá nhân đến thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ ...............................................54 Bảng 3.36. Mối liên quan giữa số con, tiền sử mắc sởi, người quyết định tiêm chủng cho trẻ và thực hành tiêm vắc xin sởi đầy đủ, đúng lịch cho trẻ của người mẹ ........................................................................................................................55 Bảng 3.37 Mối liên quan giữa tiếp cận dịch vụ y tế và thực hành tiêm vắc xin sởi đầy đủ và đúng lịch cho trẻ của người mẹ ...........................................................56. x. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> xi. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1.1. Tình hình bệnh sởi tại Việt Nam từ năm 2008 – 2017 ………….5 Biểu đồ 1.2. Tình hình bệnh sởi tại Hà Nội từ năm 2000 – 2017 ......................... 6 Biểu đồ 1.3. Phân bố ca mắc sởi trong năm 2017 theo tiền sử tiêm chủng .......... 7 Biểu đồ 1.4. Tình hình bệnh sởi tại huyện Thường Tín......................................... 7 Biều đồ 1.5. Báo cáo toàn cầu về số ca mắc sởi và độ bao phủ 1 mũi vắc xin sởi giai đoạn 1980 – 2016 ..........................................................................................10 Biểu đồ 1.6. Số quốc gia áp dụng lịch tiêm sởi mũi 2 và độ bao phủ 2 mũi vắc xin sởi toàn cầu giai đoạn 2000 – 2016 ...............................................................11 Biểu đồ 1.7: Tỷ lệ tiêm vắc xin sởi và tỷ lệ mắc sởi tại Việt Nam, Giai đoạn 1984-2012 ............................................................................................................13 Biểu đồ 3.1. Đánh giá kiến thức của bà mẹ về bệnh sởi ......................................44 Biểu đồ 3.2. Đánh giá kiến thức của bà mẹ về tiêm vắc xin phòng sởi...............47 Biểu đồ 3.3. Đánh giá thực hành tiêm vắc xin phòng sởi đúng và đủ cho trẻ của người mẹ ..............................................................................................................50. xi.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Sởi là bệnh truyền nhiễm nghiêm trọng do vi rút gây ra, đây là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ nhỏ mặc dù có n vắc xin an toàn và hiệu quả. Tiêm phòng sởi đã làm giảm 84% số trường hợp tử vong do sởi giữa năm 2000 và 2016 trên toàn thế giới. Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo tất cả trẻ em phải được tiêm đủ hai mũi vắc xin sởi. Tỷ lệ tiêm chủng trong cộng đồng cao sẽ làm ngăn chặn sự lưu hành của vi rút sởi, duy trì tỷ lệ tiêm chủng đạt trên 95% trong nhiều năm liên tục sẽ tiến tới loại trừ bệnh sởi [51]. Tại Việt Nam, Chương trình Tiêm chủng mở rộng được chính thức triển khai từ năm 1985 với sáu mũi vắc xin cơ bản cho tất cả trẻ em dưới một tuổi, trong đó có vắc xin phòng bệnh sởi. Từ đó đến nay, vắc xin sởi được triển khai tiêm chủng theo lịch cho trẻ với hai mũi vắc xin lúc 9 tháng và lúc 18 tháng tuổi. Đồng thời triển khai các chiến dịch phòng bệnh sởi cho trẻ ở những vùng có nguy cơ cao và trên phạm vi toàn quốc [33]. Tổ chức Y tế khu vực Tây Thái Bình Dương, trong đó có Việt Nam, từ năm 2005 đã đưa ra mốc thời gian loại trừ sởi của Khu vực vào năm 2012. Do tình hình thực tế khó khăn nên mốc thời gian đã được dịch chuyển sang năm 2017 [23], tuy nhiên đến thời điểm hiện tại chúng ta vẫn chưa đạt được mục tiêu này. Năm 2014 vụ dịch sởi tại Hà Nội đã làm 1.741 trường hợp mắc với 14 trường hợp tử vong. Đến 2017, số mắc có xu hướng tăng so với 2 năm trước. Tính đến ngày 12/11/2017 đã có 63 trường hợp mắc, 1 trường hợp tử vong, tăng 61 trường hợp mắc so với cùng kỳ năm 2016 (2/0). Trong 63 trường hợp mắc sởi tại Hà Nội năm 2017 có đến 85% trường hợp chưa được tiêm vắc xin và 14% mới được tiêm một mũi vắc xin sởi [27]. Tại huyện Thường Tín vụ dịch sởi năm 2014 cũng có tới 47 trường hợp mắc , phân bố tại 29/29 xã, thị trấn, trong đó có 02 trường hợp tử vong có liên. 1. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> 2. quan tới sởi. Đến năm 2018, có 37 trường hợp mắc sởi (Trong đó có 10 người lớn và 27 trẻ em) [28]. Thường Tín là đầu mối giao thông quan trọng từ Bắc vào Nam thuận lợi giao lưu cả đường bộ, đường sắt và đường thủy nên có nhiều nguy cơ lây lan các bệnh dịch cho cả người lớn và trẻ em, nhất là các loại bệnh dịch nguy hiểm trong đó có bệnh sởi. Trong nhiều năm gần đây Thường Tín luôn là một huyện có tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cao với các loại vắc xin qui định trong chương trình tiêm chủng mở rộng, trong đó tỷ lệ tiêm vắc xin sởi mũi 1 cho trẻ đủ 9 -12 tháng tuổi luôn đạt từ 98% - 99%. Tuy nhiên do Thường Tín là huyện ngoại thành có điều kiện kinh tế khá nên tỷ lệ người dân đưa trẻ đi tiêm chủng dịch vụ ngày càng cao trong khi chưa có sự thống nhất giữa lịch tiêm chủng mở rộng (tiêm vắc xin sởi đơn lúc trẻ 9 tháng tuổi và tiêm vắc xin sởi – rubella khi trẻ đủ 18 tháng tuổi) và tiêm dịch vụ vắc xin sởi – quai bị - rubella (bắt đầu khi trẻ 12 tháng tuổi và nhắc lại một mũi sau 4 – 6 năm) nên nhiều trẻ mất cơ hội tiêm đủ hai mũi sởi sớm cho trẻ trước hai tuổi. Việc tiêm chủng đầy đủ cho trẻ phụ thuộc rất nhiều vào kiến thức và sự hiểu biết về bệnh cũng như vắc xin phòng bệnh của bố, mẹ và những người trực tiếp chăm sóc trẻ. Do vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu về “Kiến thức, thực hành tiêm vắc xin sởi của bà mẹ có con dưới 2 tuổi tại huyện Thường Tín, Hà Nội năm 2020 và một số yếu tố liên quan” nhằm mong muốn đề xuất được những giải pháp nâng cao hơn nữa tỷ lệ tiêm đầy đủ và đặc biệt tỷ lệ tiêm đúng lịch vắc xin sởi, đưa ra những khuyến nghị phù hợp để tiến tới cùng Hà Nội loại trừ bệnh sởi trong thời gian sớm nhất. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Đánh giá kiến thức, thực hành của bà mẹ có con dưới 2 tuổi về tiêm đầy đủ, đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ tại huyện Thường Tín, Hà Nội năm 2020. 2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ dưới 2 của đối tượng nghiên cứu. 2.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> 3. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU. 1.1.. Bệnh sởi. 1.1.1 Giới thiệu về bệnh sởi Sởi là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi rút sởi gây ra. Biểu hiện của bệnh bao gồm: sốt, phát ban và viêm long đường hô hấp, xuất hiện các hạt nhỏ màu trắng (Koplik) ở niêm mạc miệng. Bệnh sởi có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm tai giữa, viêm phổi, tiêu chảy, khô loét giác mạc mắt, thậm chí có thể viêm não dễ dẫn đến tử vong, bệnh đặc biệt nghiêm trọng ở trẻ nhỏ, trẻ suy dinh dưỡng. Bệnh sởi rất dễ lây lan và thường gây thành dịch. Trước đây hầu hết trẻ em đều mắc sởi. Việc triển khai rộng rãi tiêm vắc xin sởi trong nhiều năm đã khống chế thành công bệnh sởi. Tác nhân gây bệnh là vi rút sởi, là một loại vi rút ARN thuộc chi Morbilivirus, họ Paramyxoviridae. Người là ổ chứa duy nhất. Thời kỳ ủ bệnh kéo dài từ 7 – 18 ngày, trung bình 10 ngày. Thời kỳ lây truyền từ 5 ngày trước cho tới 5 ngày sau phát ban. Bệnh chủ yếu lây qua đường hô hấp do hít phải các dịch tiết mũi họng của bệnh nhân bắn ra được khuếch tán trong không khí hoặc tiếp xúc trực tiếp với chất tiết đường mũi họng của bệnh nhân. Bệnh sởi có tốc độ lây nhiễm rất cao, đặc biệt trong điều kiện sống khép kín thì hầu hết những người chưa có miễn dịch đều có thể bị mắc bệnh; miễn dịch có được sau mắc bệnh hoặc sau tiêm vắc xin bền vững; miễn dịch của mẹ truyền cho con có thể bảo vệ trẻ trong vòng 6 đến 9 tháng sau khi ra đời [2]. 1.1.2 Tình hình bệnh sởi Trên thế giới: Theo số liệu của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), trước khi có vắc xin sởi (1963) trung bình mỗi năm có khoảng 2,6 triệu trường hợp tử vong sởi và trung bình cứ 2-3 năm lại xảy ra dịch lớn. Giai đoạn 2000-2017, ước tính vắc xin sởi 3. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> 4. đã ngăn ngừa được khoảng 21,1 triệu trường hợp tử vong do sởi và giảm 80% từ 545.000 trường hợp ước tính của năm 2000 xuống còn 110.000 trường hợp vào năm 2017 trên toàn thế giới [22]. Trước những thành tựu đạt được sau khi triển khai tiêm vắc xin sởi, Tổ chức Y tế thế giới đã đặt mục tiêu loại trừ bệnh sởi tại cả 5 khu vực trên thế giới vào năm 2020, nhiều quốc gia trên thế giới đã đạt hoặc đang từng bước thực hiện mục tiêu loại trừ bệnh sởi đã đề ra, tuy nhiên trên thực tế bệnh sởi đã tăng trở lại ở nhiều vùng trên thế giới, bao gồm cả châu Âu, châu Phi, Bắc Mỹ và Nam Á từ năm 2008 tới nay với mức ảnh hưởng rộng khắp toàn cầu. Theo báo cáo của WHO đến ngày 30/9/2019, toàn cầu ghi nhận tổng cộng 423.963 trường hợp mắc sởi (bao gồm cả trường hợp sởi xác định bởi kết quả phòng xét nghiệm, lâm sàng và có liên quan dịch tễ học), tại tất cả các khu vực và vùng lãnh thổ. Các khu vực mắc nhiều trong 9 tháng đầu năm 2019 bao gồm: khu vực Châu Phi (186.010 trường hợp), khu vực Châu Âu (97.527 trường hợp), khu vực Đông Nam Châu Á (67.604 trường hợp) và khu vực Tây Thái Bình Dương (49.396 trường hợp). Khu vực có số trường hợp mắc sởi thấp là khu vực Châu Mỹ với 6.506 trường hợp sởi, tuy nhiên khu vực này chỉ công nhận những trường hợp mắc sởi được xác định bởi phòng xét nghiệm, do đó nếu xác định trường hợp sởi dựa trên cả 3 yếu tố như các khu vực khác thì số trường hợp mắc sởi được ghi nhận có thể sẽ lớn hơn nhiều. So sánh với cùng kì năm 2018, số mắc sởi toàn cầu trong năm 2019 tăng 2,45 lần, trong đó khu vực Châu Phi tăng gấp 7,91 lần (188.010 trường hợp /23.753 trường hợp), khu vực Tây Thái Bình Dương tăng 2,69 lần (49.396 trường hợp /18.311 trường hợp) và khu vực Châu Âu tăng gần 2 lần (97.527 trường hợp /52.958 trường hợp). Số mắc sởi tại Châu Phi tăng mạnh chủ yếu là do dịch sởi ở tại Madagascar kéo dài từ những tháng cuối năm 2018 sang năm 2019, cũng theo số liệu thống kê của WHO, dịch sởi tại Madagascar bùng phát mạnh từ tháng 4.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> 5. 11/2018 cho đến nay; chỉ tính riêng 9 tháng đầu năm 2019, Madagascar đã ghi nhận 127.520 trường hợp mắc sởi chiếm 67,8% tổng số trường hợp mắc sởi của cả Châu Phi. Cũng theo số liệu thống kê của WHO, số mắc sởi tại khu vực Châu Âu tăng cao chủ yếu ở Ukraine. Nếu tính cả năm 2018 số trường hợp mắc sởi ở nước này là trên 100.000 trường hợp, cao hơn cả số mắc của toàn khu vực Châu Âu trong năm 2019. Tại khu vực Tây Thái Bình Dương, Phillipines là nước có số trường hợp mắc sởi cao nhất, theo số liệu thống kê của WHO tính đến tháng 9 năm 2019, số mắc sởi ở nước này là 39.129 trường hợp, chiếm 80% số trường hợp mắc sởi của toàn khu vực (gồm 37 nước và vùng lãnh thổ, trong đó có Việt Nam). Tại Việt Nam:. Biểu đồ 1.1 Tình hình bệnh sởi tại Việt Nam từ năm 2008 – 2017 [58] Số ca mắc sởi tại Việt Nam trong 10 năm (từ 2008 – 2017) có giảm so với những năm trước đây, tuy nhiên diễn biến còn có những vụ dịch xảy ra với chu kỳ khoảng 5 năm 1 lần. Vụ dịch xảy ra gần đây nhất vào năm 2014, theo diễn biến tự nhiên của bệnh, nếu như lỗ hổng miễn dịch quần thể không được lấp. 5. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> 6. đầy bằng việc tiêm đầy đủ vắc xin sởi, rất có thể dịch sởi sẽ quay lại trong 1- 2 năm tới. Tại Việt Nam dịch sởi dịch sởi xuất hiện từ những tháng cuối năm của năm 2018 tại một số tỉnh miền Bắc và miền Nam và lan rộng ra toàn quốc vào năm 2019. Tính từ đầu năm 2019 đến hết tháng 10/2019, toàn quốc ghi nhận trên 35.000 trường hợp sốt phát ban (SPB) nghi sởi, 03 trường hợp tử vong (Hòa Bình, Sơn La và Hà Nam) và có gần 10.000 trường hợp sởi xác định bằng kết quả xét nghiệm. Bệnh sởi xuất hiện ở tất cả 63 tỉnh/thành phố trên cả nước, trong đó có những tỉnh/thành có số trường hợp sốt phát ban/nghi sởi cao như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đắc Lắc... [22]. Tại Hà Nội:. Biểu đồ 1.2 Tình hình bệnh sởi tại Hà Nội từ năm 2000 – 2017 [27] Nằm trong bối cảnh chung của cả nước, tại Hà Nội, năm 2009 và năm 2014 là những năm xảy ra những vụ dịch sởi với số trường hợp mắc rất cao (Biểu đồ 1.2). Năm 2017 số ca mắc có xu hướng tăng so với 2 năm trước. Năm 2018, Hà Nội có 571 trường hợp mắc sởi xác định, và 148 trường hợp sốt phát ban không phải là sởi, kết quả cho thấy các yếu tố làm tăng khả năng mắc sởi bao gồm các đối tượng không tiêm vắc xin phòng sởi [OR= 4,7 (2,7-7,2)]; tiêm chủng không đầy đủ [OR =3,7 (1,7-8,1)], tiếp xúc với trường 6.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> 7. hợp sốt phát ban nghi sởi trước đó [OR = 2,1 (1,2 -3,8)], có tiền sử nhập viện trước đó [OR = 6,5 (1,3-31,9)] và sinh sống tại khu vực nội thành (OR = 2,1 (1,01 – 4,6)] [28]. Để làm giảm nguy cơ mắc sởi cần phải tăng tỉ lệ tiêm chủng đầy đủ vắc xin sởi, phát hiện sớm các trường hợp nghi bệnh nhằm cách ly triệt để và đặc biệt phải kiểm soát tốt lây chéo trong bệnh viện.. Biểu đồ 1.3 Phân bố trường hợp mắc sởi trong năm 2017 theo tiền sử tiêm chủng (n=63) [27] Tại huyện Thường Tín: 50 40 30. Mắc. 20. Chết. 10 0. Năm 2012. Năm 2013. Năm 2014. Năm 2015. Năm 2016. Năm 2017. Biểu đồ 1.4 Tình hình bệnh sởi tại huyện Thường Tín Năm 2014 Thường Tín cũng là huyện có số trường hợp mắc sởi tăng vọt so với các năm trước, đến năm 2015 giảm xuống chỉ còn 3 trường hợp và năm 2016 7. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> 8. toàn huyện không có trường hợp nào nhưng sang năm 2017 lại bắt đầu xuất hiện trở lại (1 trường hợp). 1.2 Vắc xin phòng bệnh sởi và lịch tiêm chủng Vắc xin phòng bệnh sởi được phát triển vào những năm 1963 và nhanh chóng được thông qua. Các chương trình tiêm chủng mở rộng do Chữ thập đỏ Hoa Kỳ, Tổ chức Liên hiệp quốc, Trung tâm Phòng chống và Kiểm soát Bệnh tật Hoa Kỳ (CDC), UNICEF và Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đưa ra vào năm 2001 đã góp phần làm bệnh sởi trên toàn cầu và ở trẻ em giảm xuống còn 118.000 trường hợp vào năm 2008 [43]. Theo số liệu của Tổ chức Y tế thế giới, trước khi có vắc xin sởi (1963) trung bình mỗi năm có khoảng 2,6 triệu trường hợp tử vong sởi và trung bình cứ 2-3 năm lại xảy ra dịch lớn. Giai đoạn 2000-2017, ước tính vắc xin sởi đã ngăn ngừa được khoảng 21,1 triệu trường hợp tử vong do sởi và giảm 80% từ 545.000 trường hợp ước tính của năm 2000 xuống còn 110.000 trường hợp vào năm 2017 trên toàn thế giới. Trước những thành tựu đạt được sau khi triển khai tiêm vắc xin sởi, Tổ chức Y tế thế giới đã đặt mục tiêu loại trừ bệnh sởi tại cả 5 khu vực trên thế giới vào năm 2020, nhiều quốc gia trên thế giới đã đạt hoặc đang từng bước thực hiện mục tiêu loại trừ bệnh sởi đã đề ra, tuy nhiên trên thực tế bệnh sởi đã tăng trở lại ở nhiều vùng trên thế giới, bao gồm cả châu Âu, châu Phi, Bắc Mỹ và Nam Á từ năm 2008 tới nay với mức ảnh hưởng rộng khắp toàn cầu [57]. Từ năm 2008, các chiến dịch tiêm vắc xin đã bị cắt giảm tài chính, làm cho bệnh truyền nhiễm tăng trở lại. Theo WHO, mặc dù chi phí cho tiêm phòng sởi cho trẻ dưới 1 đô la Mỹ, dịch bệnh vẫn được báo cáo tại 30 quốc gia ở châu Phi cũng như tại Thái Lan, Bungari, Indonesia và Việt Nam. Nước Anh cũng trải qua sự bùng phát của bệnh sau khi công bố bài báo vào năm 1998 một cách thiếu sót cho thấy có mối liên quan giữa vắc xin MMR và chứng tự kỷ. Mặc dù 8.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> 9. sau đó bài báo và bằng y khoa của tác giả bị thu hồi, tình trạng tiêm chủng MMR của nước này vẫn chưa đạt được những kết quả như trước khi bài báo được công bố. Các trường hợp mắc bệnh sởi đã tăng lên gấp 10 lần so với một thập niên trước đó [37]. Từ năm 1981, chương trình tiêm chủng mở rộng do WHO khuyến cáo tiêm một mũi vắc xin sởi đơn cho trẻ từ 9 tháng tuổi ở những quốc gia mà bệnh sởi là nguy cơ trong năm đầu đời [45]. Chín tháng là độ tuổi thích hợp để vừa đảm bảo tính hiệu quả của vắc xin và ngăn chặn được những trường hợp mắc bệnh sớm [46]. Tuy nhiên, sau khi tiêm một liều, 85% trẻ chín tháng tuổi và chỉ khi tiêm liều thứ hai thì 95% trên mười hai tháng tuổi mới miễn nhiễm với bệnh sởi, do vậy đã có khuyến cáo tiêm hai mũi sởi cách nhau ít nhất một tháng để đảm bảo hiệu quả phòng bệnh [57]. Hầu như tất cả những người không có miễn dịch sau một liều đơn đều đạt miễn dịch sau mũi thứ hai. Tác dụng của vắc xin bệnh sởi kéo dài nhiều năm. Khi tỷ lệ tiêm chủng trong vùng đạt trên 95% thì thường không còn bùng phát dịch nữa. Tuy nhiên, dịch có thể tái phát nếu tỷ lệ tiêm chủng lại giảm [42]. Lịch tiêm chủng vắc xin sởi phụ thuộc vào cả dịch tễ học của từng địa phương, và các mục tiêu của chương trình cụ thể. Lịch tiêm chủng sớm 2 mũi vắc xin sởi có thể phù hợp hơn đối với các khu vực có tỷ lệ lây truyền cao ở trẻ nhỏ. Thông thường, liều đầu tiên được khuyến cáo tiêm khi trẻ 9 tháng khi kháng thể từ mẹ truyền cho trẻ đã suy yếu, liều thứ hai tốt nhất tiêm khoảng từ 6 tháng sau đó [41]. WHO khuyến cáo các quốc gia vẫn đang có bệnh sởi lưu hành áp dụng lịch tiêm sởi mũi 1 khi trẻ đủ 9 tháng và tiêm liều 2 khi trẻ 15-18 tháng tuổi. Cung cấp lịch tiêm sởi mũi 2 cho trẻ em trong năm thứ hai của cuộc đời giảm tỷ lệ tích lũy trẻ nhạy cảm và nguy cơ bị bùng phát dịch, đảm bảo phòng bệnh sớm 9. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> 10. cho trẻ, làm chậm quá trình tích lũy số trẻ không có miễn dịch phòng bệnh và có thể chủng ngừa cùng các bệnh thông thường khác (ví dụ: vắc xin phòng bệnh bạch hầu, ho gà, uốn ván - DPT). Các quốc gia được khuyến khích đưa ra chính sách sàng lọc trẻ em trước khi đi học để bảo đảm rằng trẻ đã nhận được hai liều vắc xin sởi và bổ sung khi trẻ thiếu bất kỳ mũi vắc xin nào [56]. Vắc xin được dùng phổ biến hiện nay là vắc xin kết hợp 3 loại sởi – quai bị – rubella (MMR). CDC khuyến cáo trẻ em được tiêm hai liều vắcxin MMR, bắt đầu với liều đầu tiên từ 12 đến 15 tháng tuổi, và liều thứ hai từ 4 đến 6 tuổi. Trẻ vị thành niên và người lớn cũng được khuyến cáo nên được tiêm vắc xin MMR trong lịch sử tiêm chủng của mình [44]. Các quốc gia phát triển như Châu Âu, Châu Úc cũng áp dụng lịch tiêm chủng sởi mũi 1 cho trẻ tương tự, tuy nhiên liều thứ hai trẻ được tiêm vắc xin MMRV (phòng bệnh sởi – quai bị – rubella – thủy đậu) khi trẻ 18 tháng.. Biều đồ 1.5. Báo cáo toàn cầu về số ca mắc sởi và độ bao phủ 1 mũi vắc xin sởi giai đoạn 1980 – 2016 [48] Sau nhiều năm áp dụng lịch tiêm chủng sởi 1 mũi, nhiều quốc gia vẫn không thể loại trừ bệnh sởi, dù độ bao phủ với mũi 1 cao, hàng năm thế giới vẫn ghi nhận hàng trăm nghìn ca mắc, và việc tiêm mũi thứ 2 là cần thiết [52]. 10.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> 11. Trên thế giới độ bao phủ mũi 2 vắc xin sởi vẫn còn thấp (khoảng 70%), chưa đạt mức khuyến cáo của WHO (trên 95%) để hướng đến mục tiêu loại trừ sởi [50]. Có thể nói chiến lược tiêm chủng sởi 2 mũi là rất đúng đắn để góp phẩn quyết định sự thành công cho mục tiêu loại trừ bệnh sởi. Ngoài ra, việc này còn góp phần làm giảm chi phí trong công tác điều trị và phòng chống bệnh. Một nghiên cứu tại nước Cộng hòa dân chủ Congo đã thiết lập mô hình ba chiến lược tiêm vắc xin và so sánh hiệu quả chi phí giữa các chiến lược với nhau trong giai đoạn giả định là 15 năm. Kết quả cho thấy so với chiến lược 1 (chỉ MCV1), chiến lược 2 (MCV2 trong các chiến dịch bổ sung) sẽ ngăn ngừa được tổng cộng 5.808.750 trường hợp sởi, 156.836 ca tử vong do sởi và tiết kiệm 199 triệu đô la Mỹ.. Biểu đồ 1.6. Số quốc gia áp dụng lịch tiêm sởi mũi 2 và độ bao phủ 2 mũi vắc xin sởi toàn cầu giai đoạn 2000 – 2016 [48] So với chiến lược 1, chiến lược 3 (MCV2 trong tiêm chủng định kỳ) ngăn ngừa được tổng số 13.232.250 trường hợp sởi, 166.475 trường hợp tử vong do sởi và tiết kiệm 408 triệu đô la Mỹ [39]. Tại Việt Nam, Chương trình Tiêm chủng mở rộng (TCMR) bắt đầu được triển khai từ năm 1981 do Bộ Y tế khởi xướng với sự hỗ trợ của Tổ chức Y tế 11. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> 12. thế giới và Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc. Chương trình có mục tiêu ban đầu là cung cấp dịch vụ tiêm chủng miễn phí cho trẻ em dưới 1 tuổi, bảo vệ trẻ khỏi mắc 6 loại bệnh truyền nhiễm phổ biến và gây tử vong cao như bệnh lao, bệnh bạch hầu, bệnh ho gà, bệnh uốn ván và bệnh sởi. Sau một thời gian thí điểm, chương trình từng bước được mở rộng dần cả về địa bàn và đối tượng tiêm chủng. Từ năm 1985 tới nay toàn bộ trẻ em dưới 1 tuổi trên toàn quốc đã có cơ hội được tiếp cận với Chương trình TCMR. Sau khi có chủ trương đưa vắc xin mới phòng bệnh viêm phổi/viêm màng não mủ do vi khuẩn Haemophilus influenzae b (Hib) cũng như bổ sung các mũi tiêm nhắc của vắc xin sởi và vắc xin DPT vào chương trình, ngày 17/3/2010 Bộ Y tế có quyết định số 845/2010/QĐ-BYT thay đổi về lịch tiêm các vắc xin phòng bệnh viêm gan B, bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, sởi và Hib (Bảng 1.1). Bảng 1.1 Lịch tiêm chủng của trẻ em trong chương trình TCMR [1] STT Tuổi của trẻ 1. Sơ sinh. 2. 02 tháng. Vắc xin sử dụng - BCG - Viêm gan B (VGB) mũi 0 trong vòng 24 giờ - DPT-VGB-Hib mũi 1 - OPV lần 1 - DPT-VGB-Hib mũi 2. 3. 03 tháng. 4. 04 tháng. 5. 09 tháng. - OPV lần 2 - DPT-VGB-Hib mũi 3 - OPV lần 3 - Sởi mũi 1 - DPT mũi 4. 6. 18 tháng. - Sởi mũi 2 12.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> 13. Từ năm 2015, vắc xin sởi mũi 2 cho trẻ 18 tháng được thay thế bằng vắc xin sởi – rubella [5]. Hiện nay, chương trình TCMR tại Việt Nam sử dụng vắc xin sởi đơn cho trẻ từ 9 tháng và vắc xin MR cho trẻ 18 tháng, ngoài ra dịch vụ tiêm chủng ngoài chương trình sử dụng vắc xin MMR. Việc tiêm chủng mũi sởi đầu tiên cho trẻ lúc 9 tháng là vô cùng quan trọng. Chính việc trì hoãn tiêm sởi cho trẻ 9 tháng tuổi làm cho số mắc trong độ tuổi này là đáng kể. Tỷ lệ mắc sởi của Việt Nam cũng liên tục giảm từ năm 1984 đến nay (từ 1.566,2/100.000 dân năm 1984 xuống 29,8/100.000 dân năm 2010, sau chiến dịch tiêm vắc xin sởi cho trẻ từ 1-5 tuổi trên toàn quốc cuối năm 2010 tỷ lệ mắc sởi tiếp tục giảm còn 8,6/100.000 năm 2011), đi cùng với tỷ lệ tăng dần của các mũi tiêm vắc xin sởi cho trẻ dưới 1 tuổi. Liên tục trong 8 năm từ năm 2003, không ghi nhận ca tử vong do sởi trên toàn quốc.. Biểu đồ 1.7 Tỷ lệ tiêm vắc xin sởi và tỷ lệ mắc sởi tại Việt Nam, giai đoạn 1984-2012 Một nghiên cứu mô tả sử dụng thiết kế hồi cứu được thực hiện nhằm cung cấp thông tin về diễn biến và đặc điểm bệnh sởi trên toàn quốc trong các năm 2013-2014, kết quả cho thấy trong thời gian này, tại Việt Nam bệnh sởi tiếp tục 13. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> 14. diễn biến theo chu kỳ. Dịch sởi lan truyền nhanh và xảy ra trên diện rộng với 17.000 ca mắc sởi trên toàn quốc. Tỷ lệ mắc sởi trung bình hàng năm trong giai đoạn 2013-2014 là 9,35/100.000 dân. Nhóm dưới 1 tuổi là nhóm có tỷ lệ mắc cao nhất (220,6/100.000 trẻ), tiếp theo là nhóm 1-4 tuổi (2/100.000 trẻ) trong năm 2014. Nhóm không tiêm chủng vắc xin sởi chiếm số ca mắc cao hơn 16,9 lần so với nhóm tiêm chủng đủ hai mũi [15]. Một nghiên cứu dịch tễ học mô tả đặc điểm tình hình bệnh sởi tại Hà Nội từ 2010 đến 2016 cho thấy trong 6 năm từ 2010 đến 2016 trên địa bàn thành phố Hà Nội đã ghi nhận 1.820 trường hợp mắc sởi, 14 trường hợp tử vong trong đó năm 2014 ghi nhận số mắc cao nhất với 1.741 trường hợp chiếm 95,6% số trường hợp mắc cả 6 năm. Nhóm tuổi chiếm tỷ lệ mắc cao là: Từ 15 tuổi trở lên chiếm 33,0%, dưới 1 tuổi là 32,4%, từ 1 đến 4 tuổi chiếm 25,4%. Các nhóm khác chiếm tỷ lệ thấp (9,2%). Hầu hết các trường hợp mắc bệnh đều không được tiêm chủng hoặc tiêm chủng không đầy đủ (81,2%) [21]. 1.3. Một số nghiên cứu liên quan Trên thế giới Việc chủng ngừa vắc xin sởi cho trẻ đã làm giảm đáng kể số ca mắc sởi trên toàn thế giới trong nhiều năm nay. WHO khuyến cáo, cùng với việc giám sát phát hiện chặt chẽ các ca nghi ngờ, tiêm chủng là yếu tố quyết định để hướng tới mục tiêu loại trừ bệnh sởi. Trong nhiều năm, số liệu này luôn được WHO quan tâm và thống kê, theo dõi một cách chặt chẽ. Tuy nhiên tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ trong đó có vắc xin phòng sởi, dao động lớn ở các quốc gia khác nhau, điều này phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó kiến thức và thực hành về tiêm chủng của các bà mẹ và người giám hộ trẻ đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Tại Việt Nam. 14.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> 15. Tại Việt Nam ít có những nghiên cứu tìm hiểu về thực trạng tiêm sởi riêng lẻ và kiến thức của mẹ hoặc người chăm sóc trẻ về bệnh và cách phòng bệnh. Tuy nhiên nhiều nghiên cứu về thực trạng tiêm chủng nói chung cũng chỉ ra rằng kiến thức của mẹ và gia đình trẻ cũng như một số yếu tố khác ảnh hưởng đến tình trạng tiêm chủng của trẻ. Nghiên cứu của Đinh Thị Diễm Thúy năm 2010 về kiến thức phòng ngừa bệnh sởi của thân nhân bệnh nhi tại khoa truyền nhiễm bệnh viện nhi đồng 2 cho thấy: trong 247 thân nhân của bệnh nhi sởi chỉ có 5,3% đối tượng được phỏng vấn có kiến thức chung đúng về bệnh sởi, trong đó chỉ có 2% trả lời đúng về cách phòng bệnh. Nghiên cứu cũng chỉ ra trong số 119 trẻ chưa được tiêm phòng sởi (48%) có đến 29,4% lý do là do cha mẹ quên, 13,4% là do cha mẹ bận việc không có thời gian đưa trẻ đi tiêm chủng. Tuy nhiên nghiên cứu chưa phân tích các yếu tố liên quan giữa kiến thức về phòng ngừa bệnh và việc trẻ chưa được tiêm chủng [24]. Nghiên cứu của Nguyễn Văn Cường và cộng sự năm 2012 tại tỉnh Sơn La cho thấy tỷ lệ trẻ được tiêm vắc xin sởi mũi 1 là 92,7% [6] Nghiên cứu của Lê Hoảng Nam tại thành phố Ninh Bình năm 2012 cho thấy có 99,3% trẻ dưới 01 tuổi được tiêm vắc xin phòng sởi [18] Nghiên cứu của Vũ Duy Kiên và cộng sự (2016) mô tả các xu hướng của tỷ lệ bao phủ vắc xin sởi và mối liên hệ của họ với các đặc điểm kinh tế xã hội ở trẻ từ 12 đến 23 tháng tuổi ở Việt Nam từ năm 2000 đến năm 2014. Dữ liệu được rút ra từ cuộc các cuộc điều tra đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ nữ (MICS) tại Việt Nam trong năm 2000, 2006, 2011 và 2014. Những trẻ em thuộc các nhóm dân tộc thiểu số, có mẹ có trình độ học vấn thấp và thuộc nhóm nghèo nhất ít có khả năng được chủng ngừa sởi hơn nhóm trẻ em của các bà mẹ có trình độ học vấn cao hơn và thuộc về nhóm kinh tế xã hội giàu có nhất [40]. 15. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> 16. Năm 2009, một nghiên cứu cắt ngang mô tả tiến hành trên 476 bà mẹ trong 60 cụm thuộc 12 xã, thị trấn huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau chỉ ra các yếu tố liên quan tới kết quả tiêm chủng như tuổi đời bà mẹ, nghề nghiệp, học vấn, kiến thức về mục đích tiêm chủng, lịch tiêm, phản ứng sau tiêm, thời gian tổ chức một đợt tiêm chủng, địa điểm tiêm chủng, các loại vắc xin cần tiêm; Thái độ về phản ứng sau tiêm chủng, sự thuận tiện của điểm tiêm, sự phục vụ của nhân viên y tế [16]. Nghiên cứu do một nhóm tác giả thuộc TTYT huyện Nam Đông – Thừa Thiên Huế năm 2011 sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 433 trẻ 1 tuổi và bà mẹ của các trẻ đó cho thấy 95,6% các bà mẹ đều biết lợi ích của việc tiêm chủng, nhưng số bà mẹ biết đúng số lần tiêm và biết đúng lịch tiêm chủng chỉ chiếm 24,7% và 28,4%. Trong nghiên cứu này cũng xác định các yếu tố về con, trình độ học vấn, nghề nghiệp [7]. Một nghiên cứu khác thực hiện trên 600 bà mẹ có trẻ từ 12-23 tháng tuổi và 120 nhân viên làm công tác tiêm chủng tại các trạm y tế xã ở Hà Tĩnh năm 2013 đã chỉ ra rằng: trình độ học vấn và nghề nghiệp của bà mẹ có ảnh hưởng đến việc tiêm chủng đầy đủ của trẻ [30]. Một nghiên cứu dịch tễ học mô tả cắt ngang kết hợp hồi cứu hồ sơ tiêm chủng đã được tiến hành trên toàn bộ 151 trẻ em từ 12 đến 23 tháng tuổi tại xã Bắc Sơn, huyện An Dương, thành phố Hải Phòng từ 01/02/2015 đến 01/04/2015 nhằm xác định tỉ lệ tiêm chủng đầy đủ của trẻ và mô tả một số yếu tố liên quan đến tình trạng tiêm chủng đầy đủ ở các trẻ trên. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra tỉ lệ tiêm chủng đầy đủ tất cả các loại vắc-xin trong chương trình tiêm chủng mở rộng là 84,8%. Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ từng loại vắc-xin: viêm gan B mũi 0 chiếm 39,7%; lao đạt 98,7%; tiêm đủ 3 mũi DPT-VGB-Hib đạt 84,8%; uống đủ 3 lần OPV đạt 88,1%; sởi mũi 1 đạt 98%. Yếu tố liên quan đến tình trạng tiêm. 16.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> 17. chủng đầy đủ của trẻ là sự lo lắng của bà mẹ về tính an toàn của vắc-xin (OR = 27,78) [8]. Năm 2015, Nguyễn Thị Thanh Hương sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang dựa vào cách chọn mẫu 30 cụm, mỗi cụm 7 trẻ từ 12 đến 23 tháng tuổi theo hướng dẫn của WHO tại 17 xã, phường của thành phố Móng Cái, Quảng Ninh. Mẫu nghiên cứu gồm 210 trẻ và có độ tuổi từ 12 tháng đến 23 tháng và bà mẹ của các trẻ đó. Kết quả cho thấy tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ của trẻ đạt 65%. Lý do trẻ không được tiêm chủng đủ là do sợ tác dụng phụ chiếm 48%, trẻ ốm không đưa đi tiêm chiếm 33,3%. Nghề nghiệp và trình độ học vấn của bà mẹ là một trong những yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành tiêm chủng cho trẻ [14]. Nghiên cứu của Phí Thị Hương Liên, Nguyễn Nhật Cảmvề Thực trạng tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch 8 loại vắc xin ở trẻ em dưới 1 tuổi và yếu tố liên quan tại khu vực thành thị thành phố Hà Nội, năm 2016 với đối tượng nghiên cứu là 634 trẻ từ 12 – 23 tháng tuổi đang sinh sống trên địa bàn khu vực nội thành và bà mẹ tương ứng với 634 trẻ này được chọn để phỏng vấn đã chỉ ra tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho từng loại vắc xin đạt cao ở những mũi đầu đời và thấp dần ở những mũi tiếp theo (Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin phòng bệnh lao đạt 99,31%; phòng bệnh DPT-Hib đạt 92,59%, phòng bệnh VGB đạt 86,28%; phòng bệnh bại liệt đạt 91,8% và phòng bệnh sởi đạt tỷ lệ thấp nhất (75,71%). Tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch vắc xin sởi đạt 68,54%. Yếu tố liên quan đến tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch là việc giữ sổ/phiếu tiêm chủng cá nhân của trẻ [17]. 1.4 Thông tin về địa bàn nghiên cứu Đặc điểm chung Huyện Thường Tín nằm ở phía Nam Thủ đô Hà Nội, với dân số là 256.047 người, có 56.145 hộ, diện tích 127,3 km2 gồm 28 xã và 01 thị trấn. Trình độ dân trí không đồng đều. Huyện có hai trục đường xuyên Bắc Nam 1A và 1B chạy 17. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> 18. qua, phía Đông có sông Hồng, phía Tây có sông Nhuệ chạy dọc chiều dài của huyện. Mô hình bệnh tật Do điều kiện địa lý, tình hình dân cư di biến động và vấn đề giải quyết ô nhiễm vệ sinh môi trường còn gặp rất nhiều khó khăn cùng với tình hình thời tiết có nhiều biến đổi, tình trạng nóng lên toàn cầu... nên nguy cơ xảy ra các loại dịch bệnh là rất cao và khó kiểm soát. Đặc biệt là dịch: Tay chân miệng, Tiêu chảy cấp nguy hiểm, Sởi, Sốt xuất huyết, Zika, Cúm A/H5N1, cúm A/H1N1/pdm, MERS-CoV,… ảnh hưởng đến đời sống, kinh tế, sức khỏe người dân. Hiện nay bệnh nhiễm trùng vẫn chiếm tỷ lệ cao như viêm đường hô hấp, viêm phổi trẻ em, tiêu chảy, bệnh lao và HIV/AIDS,... Các bệnh không lây nhiễm cũng gia tăng như bệnh tim mạch (nhất là bệnh tăng huyết áp), đái tháo đường , các loại bệnh ung thư,… Các tai nạn thương tích có xu hướng gia tăng, đặc biệt là tai nạn giao thông do trên địa bàn huyện có trục đường 1A, 1B và trục đường sắt Bắc – Nam chạy qua. Tình hình tiêm chủng trong năm qua Bảng 1.1. Tỷ lệ tiêm chủng của từng loại vắc xin tại huyện Thường Tín năm 2018 [28] Loại vắc xin. Tỷ lệ tiêm chủng. BCG. 99,9%. Viêm gan B sơ sinh. 79,7%. Quinvaxem. 99,7%. OPV3. 99,6%. Sởi. 99,4%. DPT. 99,2%. Viêm não Nhật Bản 1. 96,9% 18.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> 19. Viêm não Nhật Bản 2. 94,6%. Viêm não Nhật Bản 3. 87,5%. Tiêm chủng đầy đủ. 99,2%. Trường hợp tử vong sau tiêm chủng từ năm 2011 đến nay: Cho đến nay, huyện Thường Tín có 01 trường hợp tử vong liên quan đến tiêm chủng. Đó là trường hợp cháu T.T.H, sinh ngày 27/2/2016. Cháu được tiêm vắc xin Quinvaxem mũi 1 ngày 05/5/2016. Sau khi tiêm cháu được theo dõi 30 phút tại trạm y tế không có biểu hiện bất thường và được cho về. Đến 16h chiều cùng ngày cháu có biểu hiện quấy khóc, tím tái khó thở được gia đình đưa lên viện Thường Tín, sau đó chuyển bệnh viện Xanh Pôn và đã tử vong tại đây. Sau khi bệnh nhân tử vong Trung tâm Y tế dự phòng Hà Nội phối hợp với Trung tâm Y tế huyện Thường Tín xem xét lại toàn bộ qui trình tiêm chủng tại TYT xã Nguyễn Trãi và đưa ra kết luận buổi tiêm chủng ngày 05/5/2016 đã được TYT thực hiện đúng qui trình và kết luận của hội đồng chuyên môn đánh giá phản ứng sau tiêm chủng của sở y tế là tử vong do sốc phản vệ trên cơ địa bệnh nhân có cơ tim thể giãn [26]. Những khó khăn trong công tác TCMR tại huyện: Cán bộ chuyên trách tiêm chủng thường xuyên thay đổi, hỗ trợ chuyên trách tiêm chủng còn rất hạn chế. Chưa có chế độ bảo hộ cho cán bộ trực tiếp tham gia tiêm chủng, kinh phí đầu tư cho tiêm chủng còn thấp. Chưa có qui định, sự thống nhất trong việc cập nhật, quản lý đối tượng tiêm chủng trên địa bàn toàn Thành phố [25].. 19. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> 20. Khung Lý Thuyết nghiên cứu Cung cấp dịch vụ của cơ sở y tế:. Cá nhân: - Giới tính trẻ - Bệnh bẩm sinh - Bệnh mắc phải (viêm phế quản, tiêu chảy hoặc các bệnh lý mạn tính..). Yếu tố văn hóa, kinh tế, xã hội của mẹ - Tuổi, nghề nghiệp - Trình độ học vấn - Độc thân, kết hôn - Tình trạng kinh tế - Lo sợ về phản ứng vắc xin. Thực hành tiêm đầy đủ, đúng lịch vắc xin sởi ủacho trẻ. Kiến thức - Kiến thức về bệnh và biến chứng của bệnh sởi - Kiến thức về vắc xin và lịch tiêm chủng sởi, lợi ích của tiêm chủng - Kiến thức về các trường hợp tạm hoãn, chống chỉ định - Kiến thức về phản ứng sau tiêm chủng -. - Khoảng cách đến nơi tiêm - Thời gian chờ đợi - Sự sẵn có của vắc xin - Tư vấn của cán bộ y tế. Yếu tố gia đình - Số con - Số thế hệ trong gia đình - Sự ủng hộ, phản đối của gia đình về tiêm chủng. Nguồn truyền thông (phương thức truyền thông, nguồn truyền thông). 20.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> 21. CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu. 2.1.. - Bà mẹ sinh sống tại các xã, thị trấn thuộc huyện Thường Tín có con từ 18 tháng tuổi đến dưới 24 tháng tuổi tính đến thời điểm điều tra. - Phiếu tiêm chủng của trẻ, sổ tiêm chủng cá nhân, sổ theo dõi tiêm chủng của TYT hoặc sổ ghi chép về kết quả tiêm vắc xin sởi của trẻ để hồi cứu số liệu về lịch tiêm phòng sởi của trẻ Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng: - Có mặt tại địa phương vào thời điểm nghiên cứu - Có khả năng tham gia trả lời phỏng vấn. - Đồng ý tham gia vào nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ: - Điều kiện sức khỏe không thể trả lời phỏng vấn. - Không có mặt tại địa bàn vào thời điểm nghiên cứu hoặc điều tra viên tiếp cận trên 2 lần mà không gặp. Thời gian và địa điểm nghiên cứu. 2.2. - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 4/2020 – tháng 8/2020. - Địa điểm nghiên cứu: Tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Thường Tín. 2.3. Thiết kế nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích kết hợp hồi cứu số liệu thứ. cấp. 2.4.. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu. Cỡ mẫu: Áp dụng công thức ước lượng 1 tỉ lệ trong nghiên cứu mô tả:. Trong đó:. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> 22. n: Cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên cứu Z1-α/2: Hệ số tin cậy với α =0, 05 thì Z1-αa/2=1,96 với độ tin cậy 95%. p: Là ước đoán tỉ lệ bà mẹ có thực hành cho trẻ tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi. Lấy p = 0,497 (Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải Yến năm 2017 tại quận Đống Đa, Hà Nội) [35] d: Sai số mong muốn tuyệt đối so với p, chọn d = 0,07 Thay vào công thức, số mẫu tối thiểu cần cho nghiên cứu là 196 mẫu. Dự phòng 30% mẫu, tổng số mẫu nghiên cứu là 255 trẻ. Từ 255 trẻ được chọn, chúng tôi tiến hành chọn 255 bà mẹ tương ứng. Trên thực tế có 250 bà mẹ tham gia vào nghiên cứu. Phương pháp chọn mẫu: Nghiên cứu đã áp dụng phương pháp phân tầng. Các bước tiến hành chọn mẫu gồm 2 giai đoạn: Giai đoạn một: Lựa chọn các cụm: Cách chọn cụm (đơn vị là tổ, thôn): Chọn 30 cụm Liệt kê các tổ, thôn +. Điền dân số từng tổ, thôn. +. Tính dân số cộng dồn. +. Tính khoảng cách mẫu k = Tổng dân số cộng dồn / 30 cụm. +. Dùng bảng ngẫu nhiên chọn ra cụm đầu tiên có dân số >1 và < k. +. Chọn tiếp các cụm khác bằng cách lấy cụm trước + k, lập danh sách. các cụm. Giai đoạn hai: Lựa chọn các hộ gia đình trong các cụm: +. Lập danh sách toàn bộ trẻ từ 18 tháng tuổi đến dưới 24 tháng tuổi. của mỗi cụm đã được chọn. Chọn ngẫu nhiên đơn đến đủ 9 trẻ. +. Nếu không gặp được đối tượng phỏng vấn (người mẹ trực tiếp. chăm sóc trẻ) trong lần đầu tiên, điều tra viên phải quay lại đến lần thứ ba mới dừng điều tra và không thay thế..

<span class='text_page_counter'>(34)</span> 23. Phương pháp. 2.5. 2.5.1. Công cụ thu thập và công cụ thu thập số liệu thông tin: Sử dụng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn. Bộ câu hỏi gồm các phần sau: (A) Thông tin chung (thông tin về trẻ và thông tin về bà mẹ; (B) Tình trạng gia đình; (C) Kiến thức của mẹ; (D) thực hành của bà mẹ; (E) Dịch vụ y tế. Bộ câu hỏi được xây dựng dưa trên quyết định số 4845/QĐ-BYT về việc ban hành “Hướng dẫn giám sát và phòng chống bệnh sởi, rubella” của Bộ Y tế [2]; quyết định số 845/QĐ-BYT về “Lịch tiêm các vắc xin phòng lao, viêm gan B, bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, sởi, HIB trong dự án tiêm chủng mở rộng quốc gia” [1] và quyết định số 1830/QĐ-BYT về việc ban hành “Hướng dẫn giám sát, điều tra, phân tích nguyên nhân, phản ứng sau tiêm chủng” [3]. Sau khi được hoàn thiện, bộ câu hỏi được gửi xin ý kiến chuyên gia, tiếp tục chỉnh sửa và đưa vào thử nghiệm, chuẩn hoá trước khi đưa vào nghiên cứu chính thức. 2.5.2. Phương pháp thu thập thông tin định lượng: - Phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên cứu bằng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn 2.5.3. Quá trình thu thập thông tin: - Xây dựng và chuẩn hoá bộ công cụ - Lên danh sách trẻ đáp ứng tiêu chuẩn, lựa chọn đưa vào nghiên cứu. - Điều tra viên là các cộng tác viên dân số đã được tập huấn về kỹ năng thu thập số liệu. - Điều tra viên đến các hộ gia đình của trẻ đã được chọn và tiến hành phỏng vấn trực tiếp bà mẹ của trẻ. Nếu không gặp được đối tượng phỏng vấn trong lần đầu tiên, điều tra viên phải quay lại đến lần thức ba mới dừng điều tra và thay thế. Các bà mẹ tham gia nghiên cứu được giới thiệu đầy đủ mục đích nghiên cứu và được tư vấn về tiêm chủng nếu cần. 2.6. Các biến số, chỉ số nghiên cứu và tiêu chí đánh giá. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> 24. 2.6.1 Các biến số, chỉ số nghiên cứu - Nghiên cứu có 7 nhóm biến số, gồm: + Nhóm thông tin trẻ: có 7 biến số + Nhóm thông tin nhân khẩu học của mẹ: có 5 biến số + Nhóm tình trạng gia đình: có 7 biến số + Nhóm kiến thức của bà mẹ về bệnh sởi và tiêm chủng vắc xin sởi: có 12 biến số + Nhóm thực hành tiêm vắc xin sởi cho trẻ: có 6 biến số + Nhóm dịch vụ y tế: có 6 biến số + Nhóm truyền thông: có 4 biến số Bảng 2.1. Bảng biến số và chỉ số nghiên cứu Tên biến. Định nghĩa. Chỉ số. Phân loại. Phương pháp thu thập. Thông tin chung của trẻ Tuổi. Ghi theo giấy khai sinh. Tỷ lệ theo nhóm tuổi. Giới tính trẻ. Nam, nữ. Tỷ lệ theo giới. Nhị phân. Phỏng vấn. Thứ tự con. Là số thứ tự khi sinh của trẻ trong gia đình. Tỷ lệ. Thứ bậc. Phỏng vấn. Tỷ lệ trẻ theo nhóm bệnh. Nhị phân. Phỏng vấn. Bệnh bẩm sinh: Tim bẩm sinh, hở hàm ếch, thiếu chi, chân Trẻ mắc bệnh tay dị dạng, hội bẩm sinh, mắc chứng Down, chân phải vẹo…. Bệnh mắc phải: bệnh lý mắc sau khi. Phỏng vấn.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> 25. trẻ sinh ra. Được tính là số lần trẻ có vấn đề về sức Số lần ốm khỏe phải sử dụng trong năm qua đến thuốc hoặc các biện pháp dân gian. Tỷ lệ trẻ theo số lần ốm. Thứ bậc. Phỏng vấn. Số lần trẻ đến viện khám từ khi sinh ra (tính cả nội trú và ngoại trú). Tỷ lệ trẻ theo số lần đi viện. Thứ bậc. Phỏng vấn. Số lần trẻ đi viện. Thông tin chung của người mẹ. Tuổi. Tuổi của đối tượng phỏng vấn tính theo năm dương lịch cho đến thời điểm phỏng vấn. Tỷ lệ theo nhóm tuổi. Liên tục. Phỏng vấn. Dân tộc. Dân tộc theo giấy khai sinh. Tỷ lệ theo dân tộc. Danh mục. Phỏng vấn. Nghề nhiệp. Nghề đem lại thu nhập cao nhất. Tỷ lệ theo nghề nghiệp. Định danh. Phỏng vấn. Trình độ học vấn. Cấp học cao nhất đã hoàn thành hoặc đang học. Tỷ lệ theo trình độ học vấn. Thứ bậc. Phỏng vấn. Tình trạng gia đình. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> 26. Tình trạng cư trú liên quan đến các vấn đề hộ khẩu thường trú và tạm trú. Tỷ lệ theo KT1, KT2, KT3, KT4. Danh mục. Hoàn cảnh hiện tại Tình trạng hôn của đối tượng nhân phỏng vấn. Tỷ lệ theo tình trạng. Danh mục. Số con của bà mẹ trẻ. Tổng số con có trong gia đình (tính cả trẻ tử vong nếu có). Tỷ lệ theo số con. Thứ bậc. Phỏng vấn. Tình trạng kinh tế. Hộ nghèo: có thu nhập Từ 1 triệu đồng/người/tháng trở xuống tại thành thị và 800.000 đồng/người/ tháng tại nông thôn). Tỷ lệ theo tình trạng kinh tế hộ gia đình. Nhị phân. Phỏng vấn. Tình trạng mắc bệnh sởi của đối tượng phỏng vấn. Được chẩn đoán tại phòng khám hoặc bệnh viện. Tỷ lệ theo tình trạng mắc bệnh sởi. Danh mục. Phỏng vấn. Người quyết Người quyết định định việc tiêm có cho trẻ đi tiêm chủng cho trẻ chủng hay không. Tỷ lệ. Danh mục. Phỏng vấn. Người quyết định có ủng hộ việc tiêm chủng không. Tỷ lệ. Nhị phân. Phỏng vấn. Tình trạng cư trú. Thái độ ủng hộ hoặc phản đối việc tiêm chủng của trẻ. Mục tiêu 1. Kiến thức, thực hành tiêm vắc xin sởi đầy đủ, đúng hạn cho trẻ của người mẹ Kiến thức về tiêm vắc xin sởi đầy đủ, đúng hạn cho trẻ của. Phỏng vấn. Phỏng vấn.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> 27. người mẹ Nghe về bệnh sởi. Đã từng nghe hoặc chưa nghe về bệnh sởi. Biết bệnh sởi thuộc nhóm bệnh truyền nhiễm. Tỷ lệ nhóm từng/chưa từng nghe. Nhị phân. Phỏng vấn. Bệnh sởi có phải bệnh truyền nhiễm hay không. Phân loại. Phỏng vấn. Bệnh sởi lây qua Biết đường lây đường hô hấp (ho, của bệnh sởi hắt hơi..). Phân loại. Phỏng vấn. Biết triệu chứng của bệnh sởi. Những triệu chứng lâm sàng của bệnh biểu hiện ra bên ngoài. Biết bến chứng của bệnh sởi. Những biến chứng có thể gặp của bệnh. Biết cách phòng bệnh sởi tốt nhất. Phòng bệnh bằng vắc xin. Biết số mũi tiêm đủ vắc xin sởi Biết trẻ tiêm một mũi vắc xin vẫn có thể mắc bệnh sởi. Phỏng vấn Phân loại Tỷ lệ theo nhóm biết/không biết. Phân loại. Phỏng vấn. Phân loại. Phỏng vấn. Xác định số mũi tiêm đủ vắc xin sởi để phòng bệnh. Liên tục. Phỏng vấn. Biết trẻ tiêm một mũi vắc xin vẫn có thể mắc bệnh sởi. Phân loại. Phỏng vấn. Biết thời điểm Xác định được thời tiêm vắc xin điểm tiêm mũi 1 là sởi mũi 1 lúc trẻ 9 tháng tuổi. Phân loại. Phỏng vấn. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(39)</span> 28. Biết thời điểm Xác định được thời tiêm vắc xin điểm tiêm mũi 2 là sởi mũi 2 lúc trẻ 18 tháng. Phân loại. Phỏng vấn. Biết các loại vắc xin sởi. Liệt kê được các loại vắc xin. Phân loại. Phỏng vấn. Biết các phản ứng thông thường sau tiêm vắc xin sởi. Liệt kê được các triệu chứng có thể gặp sau tiêm vắc xin sởi. Phân loại. Phỏng vấn. Thực hành tiêm vắc xin sởi đầy đủ và đúng hạn cho trẻ của người mẹ Dựa vào câu trả lời Có đồng ý cho của đối tượng trẻ tiêm vắc phỏng vấn và theo xin sởi không sổ phiếu tiêm chủng Dựa vào câu trả lời Có bỏ qua mũi của đối tượng vắc xin sởi thứ phỏng vấn và theo 2 sổ phiếu tiêm chủng Lý do không đồng ý cho trẻ Lý do chính làm tiêm vắc xin cho trẻ không tiêm sởi. Nhị phân. Phỏng vấn. Nhị phân. Phỏng vấn + hồi cứu số liệu. Danh mục. Phỏng vấn. Danh mục. Phỏng vấn. Tỷ lệ theo có/không. Tỷ lệ theo lý do. Lý do chưa tiêm mũi 2 cho trẻ. Lý do làm cho trẻ không được tiêm mũi 2. Ngày tiêm sởi mũi 1. Theo sổ phiếu tiêm, phần mềm hoặc phỏng vấn. Tỷ lệ theo đúng lịch/không đúng lịch. Nhị phân. Phỏng vấn + hồi cứu số liệu. Lý do tiêm mũi cho trẻ. Lý do làm cho trẻ không được tiêm. Tỷ lệ theo lý do. Danh mục. Phỏng vấn.

<span class='text_page_counter'>(40)</span> 29. không đúng lịch. đúng lịch mũi 1. Loại hình tiêm Miễn phí hoặc mất sởi mũi 1 tiền. Tỷ lệ theo loại hình. Nhị phân. Phỏng vấn. Nơi tiêm chủng mũi 1. Tỷ lệ theo địa điểm. Định danh. Phỏng vấn + hồi cứu số liệu. Sổ phiếu tiêm Nguồn thông chủng cá nhân hoặc tin khai thác sổ tại trạm hoặc mũi tiêm sởi 1 phần mềm. Tỷ lệ theo nguồn. Phân loại. Phỏng vấn. Ngày tiêm sởi mũi 2. Theo sổ phiếu tiêm, phần mềm hoặc phỏng vấn. Tỷ lệ theo đúng lịch/không đúng lịch. Lý do tiêm mũi cho trẻ không đúng lịch. Lý do làm cho trẻ không được tiêm đúng lịch mũi 2. Tỷ lệ theo lý do. Danh mục. Phỏng vấn. Loại hình tiêm Miễn phí hoặc mất sởi mũi 2 tiền. Tỷ lệ theo loại hình. Nhị phân. Phỏng vấn. Nơi tiêm chủng mũi 2. Tỷ lệ theo địa điểm. Định danh. Phỏng vấn + hồi cứu số liệu. Tỷ lệ theo nguồn. Phân loại. Phỏng vấn. Tỷ lệ theo điểm. Định danh. Phỏng vấn. Địa điểm trẻ được tiêm mũi 1. Địa điểm trẻ được tiêm mũi 2. Sổ phiếu tiêm Nguồn thông chủng cá nhân hoặc tin khai thác sổ tại trạm hoặc mũi tiêm sởi 2 phần mềm. Phỏng vấn + hồi cứu số liệu. Sử dụng dịch vụ y tế Điểm tiêm chủng gần nhất. Nơi tiêm gần nhất theo đường bộ. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(41)</span> 30. Khoảng cách từ nhà đến điểm tiêm. Tính theo km từ nhà đến điểm tiêm. Tỷ lệ theo khoảng cách. Liên tục. Phỏng vấn. Có cho trẻ tiêm chủng ở điểm tiêm gấn nhất. Theo câu trả lời của đối tượng phỏng vấn. Tỷ lệ theo có/không. Nhị phân. Phỏng vấn. Lý do không cho trẻ tiêm chủng ở điểm tiêm gần nhất. Lý do làm cho trẻ không tiêm chủng ở điểm tiêm gần nhất. Tỷ lệ theo lý do. Danh mục. Phỏng vấn. Thời gian chờ đợi đến khi tiêm chủng. Khoảng thời gian từ khi đến điểm tiêm đến khi thực hiện tiêm. Tỷ lệ theo thời gian chờ. Liên tục. Phỏng vấn. Nội dung cán bộ y tế tư vấn tại điểm tiêm chủng. Những nội dung về tiêm chủng được nghe từ cán bộ y tế. Tỷ lệ theo nội dung. Danh mục. Phỏng vấn. Nguồn thông tin, truyền thông được tiếp cận Người hoặc phương Nguồn thông tiện truyền thông về tin về bệnh sởi bệnh sởi mà đối tượng được nghe. Tỷ lệ theo nguồn TT. Danh mục. Nguồn thông tin về tiêm chủng và vắc xin sởi. Người hoặc phương tiện truyền thông về tiêm chủng và vắc xin sởi mà đối tượng được nghe. Tỷ lệ theo nguồn TT. Danh mục. Phỏng vấn. Nguồn thông tin nào có ảnh hưởng lớn nhất đến việc quyết định cho. Nguồn thông tin làm cho người chăm sóc trẻ quyết định cho trẻ đi tiêm vắc. Tỷ lệ theo nguồn TT. Danh mục. Phỏng vấn. Phỏng vấn.

<span class='text_page_counter'>(42)</span> 31. trẻ đi tiêm chủng. xin sởi hay không. Nội dung truyền thông về tiêm chủng được nghe. Các nội dung đối tượng phỏng vấn được nghe liên quan đến tiêm chủng. Tỷ lệ theo nội dung. Danh mục. Phỏng vấn. Mục tiêu 2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành tiêm vắc xin sởi đầy đủ và đúng hạn của người mẹ. Thông tin về trẻ, thông tin về người mẹ, tình trạng gia đình, dịch vụ y tế. Biến độc lập. Kiến thức- thực hành tiêm vắc xin sởi đầy đủ và đúng lịch cho trẻ của người mẹ. Biến phụ thuộc. Tính toán các giá trị OR, 95%CI và p. 2.6.2. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá Tiêu chuẩn đánh giá kiến thức: Nghiên cứu đánh giá kiến thức của người mẹ gồm 2 nội dung. Nội dung về bệnh sởi bao gồm từ câu C1 đến câu C6, tổng điểm tối đa đạt được là 15 điểm. Bà mẹ được coi là có kiến thức đạt về bệnh sởi khi đạt từ 7,5 điểm trở lên, dưới 7,5 điểm coi là không đạt. Nội dung về tiêm vắc xin sởi cho trẻ bao gồm từ câu C7 đến C12, tổng điểm tối đa đạt được là 10 điểm. Bà mẹ được coi là có kiến thức đạt về tiêm vắc xin sởi cho trẻ khi đạt từ 5 điểm trở lên, dưới 5 điểm coi là không đạt. Tổng điểm kiến thức chung tối đa của mẹ là 25 điểm, kiến thức chung của bà mẹ được coi là đạt khi từ 12,5 điểm trở lên, dưới 12,5 điểm coi như không đạt. Đánh giá điểm cụ thể ở từng câu hỏi như sau: Câu C1: Chọn ý 1 được 1 điểm. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(43)</span> 32. - Câu C2: Chọn ý 1 được 1 điểm - Câu C3: Chọn ý 1 được 1 điểm - Câu C4: chọn từ ý 1 đến ý 5, mỗi ý được 1 điểm. Tổng C4 được tối đa 5 điểm - Câu C5: Chọn từ ý 1 đến ý 6, mỗi ý được 1 điểm. Tổng C5 được tối đa 6 điểm - Câu C6: Chọn ý 1 được 1 điểm - Câu C7: Chọn ý 2 được 1 điểm - Câu C8: Chọn ý 1 được 1 điểm - Câu C9: Chọn ý 1 được 1 điểm - Câu C10: Chọn ý 1 được 1 điểm - Câu C11: Chọn từ ý 1 đến ý 3, mỗi ý được 1 điểm. Tổng C11 được tối đa 3 điểm - Câu C12: Chọn từ ý 1 đến ý 3, mỗi ý được 1 điểm. Tổng C12 được tối đa 3 điểm Tiêu chuẩn đánh giá thực hành - Khái niệm tiêm đầy đủ vắc xin sởi: Trẻ được tiêm ít nhất 2 liều vắc xin sởi đảm bảo khoảng cách tối thiểu là 1 tháng trong giai đoạn từ 9 tháng đến 18 tháng tuổi. - Khái niệm tiêm đúng lịch vắc xin sởi: trẻ được tiêm mũi 1 lúc 9 – 10 tháng tuổi, mũi 2 lúc trẻ 18 tháng. - Trẻ được tiêm đầy đủ, đúng lịch vắc xin sởi là trẻ thỏa mãn cả 2 điều kiện trên. 2.7. Xử lý, phân tích số liệu - Số liệu thu thập được làm sạch, nhập vào máy tính bằng phần mềm Epidata 3.1. Sau đó áp dụng phần mềm thống kê SPSS 20.0 để xử lý số liệu thu thập được qua phiếu khảo sát cũng như trong việc kiểm tra xác định độ tin cậy..

<span class='text_page_counter'>(44)</span> 33. - Các thuật toán thống kê được sử dụng: Đối với biến mô tả: Trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị min, max, số lượng và tỷ lệ %. Các yếu tố liên quan được đánh giá thông qua sử dụng phân tích hồi quy logistics đơn biến và tính tỷ suất chênh OR với khoảng tin cậy 95% (95% CI). Mức ý nghĩa thống kê p < 0,05 được sử dụng để đánh giá mối liên có ý nghĩa trong thống kê phân tích 2.8. Sai số và cách khắc phục Sai số có thể gặp. Biện pháp khắc phục Xin ý kiến chuyên gia, tham khảo bộ câu hỏi có. Sai số trong xây dựng bộ sẵn của của các công trình nghiên cứu... câu hỏi. Thử nghiệm phiếu điều tra trước khi tiến hành nghiên cứu để chuẩn hóa các nội dung.. Sai số nhớ lại. Hạn chế các câu hỏi nhớ lại, thông tin cần hỏi không quá xa so với hiện tại.. Sai số do điều tra viên không giải thích chính Tập huấn cho người thu thập thông tin các kỹ xác nội dung câu hỏi năng phỏng vấn và điều tra thử. trong phiếu điều tra 2.9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu - Nghiên cứu được hội đồng duyệt đề cương trường Đại học Thăng Long thông qua, được sự đồng ý và ủng hộ của trung tâm y tế huyện Thường Tín. - Đối tượng nghiên cứu được giải thích về mục đích và nội dung của nghiên cứu trước khi tiên hành phỏng vấn. Sự tham gia nghiên cứu của đối tượng là hoàn toàn tự nguyện - Mọi thông tin đối tượng cung cấp chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu, không phục vụ cho mục đích nào khác. - Trong quá trình phỏng vấn, phỏng vấn viên sẵn sàng tư vấn các nội dung liên quan đến việc tiêm chủng nếu như đối tượng NC cần, hoặc nếu trẻ chưa. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(45)</span> 34. được tiêm chủng đầy đủ phỏng viên có thể tư vấn để cha mẹ trẻ đưa trẻ đi tiêm đầy đủ, đúng lịch tránh mắc các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm. 2.10. Các hạn chế của nghiên cứu: Do nguồn lực của nghiên cứu có hạn, mẫu được chọn có thể chưa đủ lớn để đại diện hết cho quần thể Không xác định được mối quan hệ nhân quả do sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích..

<span class='text_page_counter'>(46)</span> 35. CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu. 3.1.. 3.1.1. Một số thông tin về trẻ Bảng 3.1 Thông tin về giới tính của trẻ Số lượng 134. Tỉ lệ (%) 53,6. Nữ. 116. 46,4. Tổng. 250. 100,0. Giới tính Nam. Kết quả nêu tại Bảng 3.1 cho thấy 53,6% trẻ là nam, 46,4% trẻ là nữ giới. Bảng 3.2 Thông tin về tình trạng bệnh lý của trẻ Số lượng. Tỉ lệ (%). 1. 0,4. 249. 99,6. Chưa lần nào. 76. 30,4. 2-3 tháng/ lần. 142. 56,8. 4-6 tháng/ lần. 26. Hàng tháng. 6. 10,4 1 2,4. Chưa lần nào. 103. 41,2. 1-2 lần. 130. 52,0. Từ > 3 lần. 17. 6,8. Tổng. 250. 100,0. Tình trạng bệnh lý Mắc bệnh lý bẩm sinh hay bệnh mắc phải Có Không Số lần trẻ bị ốm trong năm vừa qua. Số lần nằm viện từ khi sinh ra đến nay. Số liệu nêu tại Bảng 3.2 cho thấy trong 250 trẻ, chỉ có 1 trẻ có bệnh lý bẩm sinh. Trong 1 năm vừa qua, tỷ lệ trẻ ốm 2-3 tháng/ lần chiếm cao nhất với. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(47)</span> 36. 56,8%. Có tới 58,8% số trẻ đã từng nằm viện để điều trị bệnh từ khi sinh cho tới thời điểm nghiên cứu. Bảng 3.3 Thông tin về thứ tự của trẻ trong gia đình Thứ tự con trong gia đình Con thứ nhất. Số lượng 77. Tỉ lệ (%) 30,8. Con thứ hai. 110. 44,0. Con thứ ba trở lên. 63. 25,2. Tổng. 250. 100,0. Kết quả khảo sát cho thấy trẻ là con thứ hai trong gia đình chiếm tỷ lệ cao nhất với 44,0%, trẻ là con thứ nhất chiếm 30,8%. Thấp nhất là tỷ lệ trẻ là con thứ ba trở lên trong gia đình (25,2%). 3.1.2. Một số thông tin về mẹ Bảng 3.4 Một số thông tin về tuổi, dân tộc, tình trạng hôn nhân của người mẹ (n=250) Số lượng. Tỉ lệ (%). Tuổi: Dưới 25 tuổi. 55. 22,0. Từ 25-34 tuỏi. 157. 62,8. ≥35 tuổi. 38. 15,2. 250. 100,0. 250. 100,0. Tuổi, dân tộc. Dân tộc: Kinh Tình trạng hôn nhân: Sống cùng chồng. Kết quả nêu tại Bảng 3.4 cho thấy, những người mẹ thuộc nhóm tuổi 2534 chiếm tỷ lệ cao nhất (62,8%). 100% bà mẹ là người dân tộc Kinh và tất cả các bà mẹ đều hiện đang sống cùng chồng..

<span class='text_page_counter'>(48)</span> 37. Bảng 3.5 Nghề nghiệp của người mẹ Nghề nghiệp Kinh doanh tự do Nông dân Lao động tự do Nội trợ Công nhân Cán bộ công chức, viên chức. Số lượng 79 55 47 25 24 20. Tỉ lệ (%) 31,6 22,0 18,8 10,0 9,6 8,0. 250. 100,0. Tổng. Nhóm người mẹ làm kinh doanh tự do chiếm tỷ lệ cao nhất (31,6%), tiếp đó là nông dân (22,0%) và lao động tự do (18,8%.) Nhóm người mẹ làm cán bộ công chức, viên chức chiếm tỷ lệ thấp nhất (8,0%). Bảng 3.6 Trình độ học vấn của bà mẹ Trình độ học vấn THCS. Số lượng 32. Tỉ lệ (%) 12,8. THPT. 159. 63,6. Cao đẳng, trung cấp, dạy nghề. 40. 16,0. Đại học, sau đại học. 19. 7,6. Tổng. 250. 100,0. Kết quả nêu tại Bảng 3.6 cho thấy đa số các bà mẹ có trình độ từ THPT trở xuống (76,4%), tiếp đó là nhóm các bà mẹ có trình độ học vấn trên THPT (23,6%). 3.1.3. Một số thông tin về tình trạng gia đình của trẻ Bảng 3.7. Số con trong gia đình (n=250) Một con. Số lượng 57. Tỉ lệ (%) 22,8. Hai con. 128. 51,2. Ba con trở lên. 65. 26,0. Tổng số con. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(49)</span> 38. Trong 250 đối tượng tham gia nghiên cứu, số gia đình có 2 con chiếm tỷ lệ cao nhất (51,2%). Số gia đình có 1 con hoặc 3 con có tỷ lệ tương đương (lần lượt là 22,8% và 26,0%). Bảng 3.8. Tình trạng cư trú và thu nhập bình quân gia đình của đối tượng nghiên cứu (n=250) Số lượng. Tỉ lệ (%). 250. 100. 1. 0,4. 249. 99,6. Tình trạng cư trú hiện tại: KT 1 (thường trú một cách lâu dài) Thu nhập bình quân gia đình: Nghèo Không nghèo. Kết quả khảo sát cho thấy 100% ĐTNC có tình trạng cư trú KT 1. 99,6% đối tượng ghi nhận thuộc các gia đình không nghèo, chỉ có 1 ĐTNC cho rằng gia đình thuộc hộ nghèo. Bảng 3.9 Tiền sử mắc sởi của người mẹ Tiền sử mắc sởi của người mẹ. Số lượng 158. Tỉ lệ (%) 63,2. Đã từng mắc. 9. 3,6. Không nhớ, không rõ. 83. 33,2. Tổng. 250. 100,0. Chưa. Về tiền sử mắc sởi của người mẹ, đa số (63,2%) người mẹ chưa từng mắc sởi. Tuy nhiên có tới 33,2% ĐTNC không nhớ hoặc không rõ mình đã từng mắc bệnh sởi..

<span class='text_page_counter'>(50)</span> 39. Bảng 3.10 Người quyết định vấn đề tiêm chủng cho trẻ trong gia đình Người quyết định vấn đề tiêm chủng Người quyết định: Mẹ của trẻ. Số lượng. Tỉ lệ (%). 231. 92,4. 19. 7,6. 250. 100,0. Không. 0. 0. Tổng. 250. 100,0. Bố của trẻ Sự ủng hộ cho trẻ tiêm của người quyết định: Có. Kết quả nêu tại Bảng 3.10 cho thấy 92,4 người quyết định vấn đề tiêm chủng cho trẻ trong gia đình là người mẹ và 100% người quyết định việc tiêm chủng cho trẻ đều ủng hộ cho trẻ đi tiêm vắc xin sởi. 3.1.4. Một số thông tin về dịch vụ y tế Bảng 3.11 Điểm tiêm chủng gần nhất với đối tượng nghiên cứu (n=250) Điểm tiêm chủng Điểm tiêm chủng gần nhất: TYT xã/ phường đại phương TYT xã/ phường địa phương khác. Số lượng. Tỉ lệ (%). 247. 98,8. 3. 1,2. Khoảng cách từ nhà ĐTNC đến điểm tiêm gần nhất: < 1 km. 114. 45,6. 1-5 km. 103. 41,2. 6-10 km. 33. 13,2. ≤15 phút. 40. 17,4. 16-30 phút. 144. 62,6. 31-45 phút. 29. 12,6. 46-60 phút. 17. 7,4. Thời gian chờ để được tiêm:. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(51)</span> 40. 100% điểm tiêm chủng gần nhất với gia đình là tại các TYT xã/phường, trong đó phần lớn là tại TYT xã/phường địa phương (98,8%). 45,6% ĐTNC có khoảng cách từ nhà đến điểm tiêm gần nhất dưới 1km và 41,2% đối tượng có khoảng cách từ nhà đến điểm tiêm gần nhất từ 1- 5km. Phần lớn các bà mẹ phải chờ để tiêm cho trẻ từ 30 phút trở xuống (80,0%). Bảng 3.12 Đưa trẻ đến tiêm ở điểm tiêm chủng gần nhất (n=250) Đưa trẻ đi tiêm Đưa trẻ đến điểm tiêm chủng gần đấy: Có. Số lượng. Tỉ lệ (%). 248. 99,2. 2. 0,8. Không Lý do không đưa trẻ đến tiêm (n=2): Không tin tưởng vào chất lượng phòng tiêm,. 1. trình độ CBYT Tiêm theo ngày cố định nên không sắp xếp. 1. được thời gian Tại điểm tư vấn, CBYT tư vấn các nội dung: Những phản ứng sau tiêm chủng. 211. 84,4. Cách chăm sóc trẻ sau tiêm chủng. 199. 79,9. Tác dụng lợi ích của vắc xin. 174. 69,6. Lịch tiêm chủng. 163. 65,2. Hầu hết ĐTNC đưa trẻ đi tiêm ở điểm gần nhất (99,2%). Chỉ có 2 ĐTNC không cho trẻ tiêm ở điểm gần nhất. Lý do được đưa ra bao gồm không tin tưởng vào chất lượng phòng tiêm, trình độ CBYT và tiêm theo ngày cố định nên không sắp xếp được thời gian. Tại điểm tiêm, nội dung ĐTNC được tư vấn nhiều nhất là những phản ứng sau tiêm chủng (84,4%); cách chăm sóc trẻ sau tiêm chủng (79,9%); Tác dụng lợi ích của vắc xin (69,6%) và lịch tiêm chủng (65,2%). 3.1.5. Thông tin, truyền thông.

<span class='text_page_counter'>(52)</span> 41. Bảng 3.13 Nguồn thông tin về bệnh sởi người mẹ được tiếp cận (n=250) Cán bộ y tế Loa đài, phát thanh Mạng xã hội Ti vi, sách, báo Cộng tác viên/ tổ trưởng tổ dân phó Hội thảo, hội nghị Bạn bè, hàng xóm, đồng nghiệp. Số lượng 244 184 151 126 48 37 17. Tỉ lệ (%) 97,6 73,6 60,4 50,4 19,2 14,8 6,8. Trang web của các cơ sở tiêm chủng. 4. 1,6. Ông/ bà, anh em họ hàng (gia đình). 3. 1,2. Sổ/ phiếu tiêm chủng. 2. 0,8. Nguồn thông tin. Số liệu nêu tại Bảng 3.13 cho thấy ba nguồn thông tin về bệnh sởi và tiêm phòng bệnh sởi được người mẹ tiếp cận nhiều nhất là cán bộ y tế (97,6%), loa đài, phát thanh (73,6%) và mạng xã hội (60,4%). Bảng 3.14 Nguồn thông tin về tiêm phòng bệnh sởi và vắc xin người mẹ được tiếp cận (n=250) Nguồn thông tin Cán bộ trạm y tế Loa đài, phát thanh Mạng xã hội Cộng tác viên y tế/ tổ trưởng dân phố Tivi, Sách, báo Sổ/phiếu tiêm chủng Cán bộ y tế ở phòng TCDV Bạn bè, hàng xóm, đồng nghiệp Trang web của các cơ sở tiêm chủng. Số lượng 247 144 98 46 35 10 4 3 3. Tỉ lệ (%) 98,8 57,6 39,2 18,4 14,0 4,0 1,6 1,2 1,2. Cán bộ trạm y tế là nguồn cung cấp thông tin chủ yếu về tiêm phòng sởi và vắc xin cho các người mẹ (98,8%), tiếp đó là loa đài, phát thanh (57,6%) và. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(53)</span> 42. mạng xã hội (39,2%). Cộng tác viên y tế/ tổ trưởng dân phố và tivi, sách/báo được người mẹ tiếp cận với tỷ lệ thấp hơn nhiều (18,4% và 14%%). Bảng 3.15 Nguồn thông tin có ảnh hưởng lớn nhất đến quyết định cho trẻ đi tiêm (n=250) Nguồn thông tin Cán bộ trạm y tế Loa đài, phát thanh Cộng tác viên y tế/ tổ trưởng dân phố Trang web của các cơ sở tiêm chủng. Số lượng 233 8 7 2. Tỉ lệ (%) 93,2 3,2 2,8 0,8. Kết quả phân tích nêu tại Bảng 3.15 cho thấy nguồn thông tin từ cán bộ y tế (93,2%) là nguồn thông tin có ảnh hưởng lớn nhất đến quyết định cho trẻ đi tiêm của người mẹ. Bảng 3.16. Các nội dung về tiêm chủng người mẹ tiếp cận được (n=250) Nội dung thông tin Địa điểm, ngày giờ tiêm chủng Các loại vắc xin cần tiêm Lịch tiêm chủng Cách xử trí khi có phản ứng sau tiêm chủng Phản ứng sau tiêm chủng Lợi ích của tiêm chủng Sự cố xảy ra trong tiêm chủng Rủi ro khi đi tiêm chủng Thái độ phục vụ của cán bộ y tế tại điểm tiêm chủng Chi phí khi đi tiêm chủng. Số lượng 183 181 178 166 126 100 47 33 19 6. Tỉ lệ (%) 73,2 72,4 71,2 66,4 50,4 40,0 18,8 13,2 7,6 2,4. Số liệu nêu tại Bảng 3.16 cho thấy các nội dung về tiêm chủng được nhiều người mẹ tiếp cận nhất là điạ điểm, ngày giờ tiêm chủng (73,2%), các loại vắc xin cần tiêm (72,4%), lịch tiêm chủng (71,2%) và cách xử trí khi có phản ứng.

<span class='text_page_counter'>(54)</span> 43. sau tiêm chủng (66,4%). Chỉ có 40% số người mẹ tiếp cận được thông tin về lợi ích của tiêm chủng và 2,4% được nghe về chi phí khi đi tiêm chủng cho trẻ. 3.2 Kiến thức, thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của mẹ 3.2.1. Kiến thức về tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của mẹ 3.2.1.1. Kiến thức về bệnh sởi của người mẹ Bảng 3.17 Kiến thức của bà mẹ về đường lây truyền bệnh sởi (n=250) Thông tin. Số lượng. %. Nghe nói về bệnh. Đã từng nghe. 250. 100,0. Bệnh sởi là bệnh truyền nhiễm. Trả lời đúng. 247. 98,8. Bệnh sởi lây qua đường hô hấp. Trả lời đúng. 246. 98,4. Kết quả phân tích nêu tại Bảng 3.17 cho thấy các đối tượng đều biết đường lây truyền bệnh sởi, cụ thể 100% số người mẹ đã từng nghe về bệnh sởi. 98,8% ĐTNC có kiến thức đúng bệnh sởi là bệnh lây truyền. 98,4% ĐTNC biết bệnh sởi lây qua đường hô hấp. Bảng 3.18 Kiến thức của bà mẹ về triệu chứng của bệnh sởi (n=250) Số lượng. %. Sốt. 239. 95,6. Phát ban. 225. 90,0. Ho, chảy mũi. 36. 14,4. Mắt đỏ. 25. 10,0. Nổi hạch cổ, chẩm, sau tai. 2. 0,8. Không biết, không trả lời. 1. 0,4. Triệu chứng của bệnh sởi. Ngoại trừ 0,4% số người mẹ không trả lời hoặc không biết, số còn lại đều kể được tên các triệu chứng cơ bản của bệnh, đó là sốt (95,6%) và phát ban (90,0%).. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(55)</span> 44. Bảng 3.19 Kiến thức của bà mẹ về biến chứng của bệnh (n=250) Số lượng. %. Viêm não. 147. 58,8. Viêm phổi. 128. 51,2. Tử vong. 119. 47,6. Tiêu chảy. 25. 10,0. Mù. 12. 4,8. Viêm tai. 11. 4,4. Biến chứng của bệnh sởi. Về biến chứng của bệnh sởi, viêm não (58,8%); viêm phổi (51,2%) và tử vong (47,6%) là ba biến chứng được nhiều người mẹ biết đến nhất. Bảng 3.20 Kiến thức của bà mẹ về biện pháp phòng bệnh sởi chủ động (n=250) Kiến thức phòng bệnh sởi chủ động. Số lượng. Tỷ lệ (%). 243. 97,2. Cách ly với người bệnh. 3. 1,2. Không biết/ không trả lời. 4. 1,6. Tiêm phòng vắc xin. Kết quả nêu tại Bảng 3.20 cho thấy có tới 97,2% ĐTNC biết biện pháp phòng bệnh sởi chủ động tốt nhất là tiêm phòng vắc xin sởi.. Biểu đồ 3.1. Đánh giá kiến thức chung của bà mẹ về bệnh sởi (n=250).

<span class='text_page_counter'>(56)</span> 45. Biểu đồ 3.1 cho thấy số người mẹ có kiến thức đạt về bệnh sởi chiếm tỷ lệ 57,6%. Tỷ lệ không đạt là 42,4%. 3.2.1.2. Kiến thức về tiêm vắc xin sởi đầy đủ và đúng lịch của người mẹ Bảng 3.21 Kiến thức của bà mẹ về số mũi, thời điểm tiêm phòng sởi (n=250) Số lượng. Tỷ lệ (%). Một mũi. 2. 0,8. Hai mũi. 244. 97,6. Ba mũi. 3. 1,2. Không biết. 1. 0,4. Từ 9 tháng trở lên. 243. 97,2. Từ 1 năm trở lên. 5. 2,0. Không biết. 2. 0,8. Lúc trẻ 1 tuổi. 2. 0,8. 243. 97,2. 5. 2,0. Kiến thức tiêm phòng sởi Số mũi vắc xin sởi trẻ cần tiêm đủ. Thời điểm tiêm mũi sởi đầu tiên Thời điểm tiêm mũi sởi thứ hai. Lúc trẻ 18 tháng Không biết. Số liệu nêu tại Bảng 3.21 cho thấy 97,6% người mẹ có kiến thức đúng về số mũi vắc xin sởi trẻ cần tiêm đủ. 97,2% người mẹ biết thời điểm tốt nhất tiêm mũi sởi đầu tiên là khi trẻ 9 tháng tuổi. Và 97,2% người mẹ biết thời điểm tốt nhất tiêm mũi sởi thứ hai là lúc trẻ 18 tháng tuổi. Bảng 3.22 Kiến thức của bà mẹ về loại vắc xin tiêm phòng sởi (n=250) Số lượng. Tỷ lệ %. VX kết hợp sởi – quai bị - rubella. 107. 42,8. Vắc xin kết hợp sởi - rubella. 79. 31,6. Vắc xin sởi đơn. 52. 20,8. Không biết. 52. 20,8. Kiến thức về loại vắc xin tiêm phòng sởi. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(57)</span> 46. 42,8% số người mẹ biết có thể sử dụng vắc xin kết hợp sởi – quai bị rubella, 31,6% biết về vắc xin kết hợp sởi – rubella. Vẫn còn có tới 20,8% số người mẹ không biết loại vắc xin tiêm phòng sởi (Bảng 3.22). Bảng 3.23 Kiến thức của bà mẹ về phản ứng phụ thường gặp sau tiêm phòng sởi (n=250) Kiến thức về phản ứng phụ sau tiêm. Số lượng. Tỷ lệ %. Sốt. 227. 90,8. Sưng đau vết tiêm. 78. 31,2. Phát ban. 32. 12,8. Số liệu nêu tại Bảng 3.23 cho thấy có sốt là phản ứng phụ sau tiêm phòng sởi được nhiều người mẹ biết đến nhất (90,8%), tiếp đó là sưng đau vết tiêm (31,2%). Bảng 3.24 Kiến thức của người mẹ về khả năng mắc bệnh sởi ở trẻ đã được tiêm một mũi sởi (n=250) Số lượng. Tỷ lệ %. Vẫn có thể bị mắc sởi. 154. 61,6. Không bị mắc. 48. 19,2. Không biết, không trả lời. 48. 19,2. Kiến thức mắc bệnh sởi. Kết quả đánh giá kiến thức của người mẹ về khả năng mắc bệnh sởi ở trẻ đã được tiêm một mũi sởi cho thấy 61,6% người mẹ có kiến thức đúng về khả năng trẻ vẫn có thể bị mắc sởi mặc dù đã được tiêm một mũi sởi. Vẫn còn 19,2% số người mẹ cho rằng trẻ đã tiêm 1 mũi thì không bị mắc sởi hoặc không biết..

<span class='text_page_counter'>(58)</span> 47. Biểu đồ 3.2. Kết quả đánh giá kiến thức của bà mẹ về tiêm vắc xin phòng sởi (n=250) Kết quả đánh giá chung kiến thức về tiêm vắc xin phòng bệnh sởi của người mẹ cho thấy có 90,8% số người mẹ có kiến thức đạt về tiêm vắc xin phòng sởi (Biểu đồ 3.2). Bảng 3.25 Đánh giá kiến thức của bà mẹ về tiêm chủng vắc xin sởi đầy đủ và đúng lịch cho trẻ (n=250) Kiến thức về tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch vắc xin sởi Số lượng Tỷ lệ % Đạt. 192. 76,8. Không đạt. 58. 23,2. Kết quả phân tích nêu tại Bảng 3.25 cho thấy có 76,8% số người mẹ có kiến thức đạt về tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(59)</span> 48. 3.2.2 Thực hành của người mẹ về tiêm vắc xin sởi đầy đủ và đúng lịch cho trẻ Bảng 3.26 Thực hành của bà mẹ về tiêm vắc xin sởi mũi một cho trẻ (n=250) Tiêm vắc xin sởi mũi 1 cho trẻ. Số lượng Tỷ lệ %. Tỷ lệ trẻ có tiêm vắc xin sởi mũi 1. 250. 100,0. Loại vắc xin. Miễn phí. 250. 100,0. Nơi tiêm. TYT địa phương. 250. 100,0. Đúng lịch. 226. 90,4. Quá lịch. 24. 9,6. Trẻ ốm chưa tiêm. 24. 100,0. Sổ tiêm chủng cá nhân. 201. 80,4. Sổ quản lý của TYT. 49. 19,6. Lịch tiêm Lý do tiêm quá lịch (24 trẻ) Nguồn thông tin. Kết quả nêu tại Bảng 3.26 cho thấy 100% trẻ được tiêm vắc xin sởi mũi 1. Loại vắc xin được tiêm là vắc xin miễn phí sử dụng trong chương trình TCMR (100%). 100% trẻ tiêm tại các TYT địa phương. Có 90,4% trẻ được tiêm đúng lịch theo lịch qui định của CTTCMR. Lý do của việc trẻ không tiêm đúng lịch là do trẻ ốm..

<span class='text_page_counter'>(60)</span> 49. Bảng 3.27 Thực hành tiêm vắc xin sởi mũi hai cho trẻ của người mẹ (n=250) Tiêm vắc xin sởi mũi 2 cho trẻ Trẻ có tiêm vắc xin sởi Có. Số lượng. Tỷ lệ %. 249. 99,6 0,4. mũi. Không. 1. Lý do chưa tiêm (1 trẻ). Trẻ ốm. 1. Loại vắc xin (249 trẻ). Miễn phí. 249. 100,0. TYT địa phương. 248. 99,6. 1. 0,4. Đúng lịch. 217. 87,2. Quá lịch. 32. 12,8. Quên lịch. 11. 34,4. Lý do tiêm quá lịch (32. Có phản ứng sau mũi. 4. 12,5. trẻ). tiêm 1 Trẻ ốm. 17. 53,1. Sổ tiêm chủng cá nhân. 199. 79,9. 50. 20,1. Nơi tiêm (249 trẻ). Lịch tiêm (249 trẻ). Nguồn thông tin (249 trẻ). TYT nơi khác. Sổ. quản. lý. của. xã/. phường. Số trẻ được tiêm vắc xin sởi mũi 2 là 99,6% do 1 trẻ chưa được tiêm do ốm Trong số trẻ được tiêm, 100% trẻ được tiêm vắc xin miễn phí, 99,6% trẻ được cho đi tiêm tại TYT địa phương, 87,2% trẻ được tiêm đúng lịch. Trong số 32 trẻ được tiêm chưa đúng lịch, lý do được nêu nhiều nhất là do trẻ ốm (53,1%); tiếp đó là do quên lịch tiêm (34,4%) và từng có phản ứng sau mũi tiêm 1 (12,5%) (Bảng 3.27).. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(61)</span> 50. Biểu đồ 3.3. Kết quả đánh giá thực hành tiêm vắc xin phòng sởi đầy đủ và đúng lịch cho trẻ của người mẹ (n=250) Biểu đồ 3.3 cho thấy 78,8% số người mẹ đã có thực hành đạt về tiêm vắc xin phòng bệnh sởi đầy đủ và đúng lịch cho trẻ, số còn lại (21,2%) có thực hành không đạt. 3.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành tiêm đầy đủ vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ 3.3.1. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ Bảng 3.28. Mối liên quan giữa tuổi và kiến thức về tiêm vắc xin sởi đầy đủ và đúng lịch cho trẻ của người mẹ (n=250) Kiến thức Tuổi. Không đạt SL. %. Đạt SL. OR (95%CI). p. 1,19 0,64-2,201. 0,579. %. > 30 tuổi. 21. 25,3. 62. 74,7. ≤ 30tuổi. 37. 22,2. 130. 77,8. Số liệu phân tích nêu tại Bảng 3.28 cho thấy yếu tố tuổi không liên quan đến kiến thức của người mẹ về tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ (p>0,05)..

<span class='text_page_counter'>(62)</span> 51. Bảng 3.29. Mối liên quan giữa trình độ học vấn đến kiến thức tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ (n=250) Kiến thức Trình độ học vấn. Không đạt. Đạt. SL. %. SL. %. < THPT. 43. 22,5. 148. 77,5. ≥ THPT. 15. 25,4. 44. 74,6. OR (95%CI). p. 0,852 (0,432-1,677). 0,644. Nghiên cứu không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa trình độ học vấn với kiến thức của người mẹ về tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ (p>0,05) (Bảng 3.29). Bảng 3.30. Mối liên quan giữa tiền sử mắc bệnh sởi đến kiến thức tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ (n=250) Kiến thức Tiền sử mắc bệnh sởi. Không đạt. Đạt. SL. %. SL. %. Đã từng mắc. 1. 11,1. 8. 88,9. Chưa mắc, không nhớ. 57. 23,7. 184. 76,3. OR (95%CI). p. 0,403 0,0494-3,29. 0,397. Yếu tố tiền sử mắc sởi của người mẹ không liên quan đến kiến thức của người mẹ về tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ (p>0,05) trong nghiên cứu này. Bảng 3.31 Mối liên quan giữa người quyết định việc cho trẻ tiêm đến kiến thức tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ (n=250) Kiến thức. Người quyết định cho trẻ tiêm. Không đạt SL. %. SL. %. Mẹ của trẻ. 53. 22,9. 178. 77,1. Bố của trẻ. 5. 26,3. 14. 73,7. Đạt. OR (95%CI). p. 0,833 0,286-2,427. 0,738. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(63)</span> 52. Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa người quyết định cho trẻ tiêm và kiến thức của người mẹ về tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ (p>0,05) (Bảng 3.31). Bảng 3.32 Mối liên quan giữa số con đến kiến thức tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ (n=250) Kiến thức Số con. Không đạt. Đạt. SL. %. SL. %. Ba con trở lên. 20. 30,8. 45. 69,2. Một, hai con. 39. 20,5. 147. 79,5. OR (95%CI). p. 1,71 0,91-3,248. 0,095. Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa số con trong gia đình với kiến thức của người mẹ về tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ (p>0,05) trong nghiên cứu này. Bảng 3.33 Mối liên quan giữa nghề nghiệp và kiến thức của người mẹ về tiêm vắc xin sởi đầy đủ, đúng lịch cho trẻ (n=250) Kiến thức Nghề nghiệp. Không đạt. Đạt. OR (95%CI). p. SL. %. SL. %. Nội trợ, nghỉ hưu, thất nghiệp. 7. 28,0. 18. 72,0. Cán bộ, công chức, công nhân. 14. 31,8. 30. 68,2. 0,833 (0,28-2,473). 0,74. nông dân, lao động tự do, kinh doanh tự do. 37. 20,4. 144. 79,6. 1,513 (0,586-3,909). 0,39. 1. Chúng tôi không xác định được mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nghề nghiệp và kiến thức của người mẹ về tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ (p>0,05) trong nghiên cứu này..

<span class='text_page_counter'>(64)</span> 53. 3.3.2 Một số yếu tố liên quan đến thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ Bảng 3.34 Mối liên quan giữa một số đặc điểm của trẻ và thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ (n=250). Đặc điểm của trẻ. Thực hành tiêm vắc xin sởi đầy đủ, đúng lịch Không đạt SL. OR (95%CI). p. 1,568 (0,842-2,902). 0,156. 1,309 (0,663-2,585). 0,437. 1,012 (0,523-1,96). 0,97. 0,98 (0,531-1,821). 0,959. Đạt. %. SL. %. Giới: Nam. 33. 24,6. 101. 75,4. Nữ. 20. 17,2. 96. 82,8. Thứ tự con trong gia đình: Là con thứ 3 trờ lên. 39. 22,5. 134. 77,5. con thứ nhất, thứ hai. 14. 18,2. 63. 81,8. Số lần ốm trong năm vừa qua: Có. 37. 21,3. 137. 78,7. Không. 16. 21,1. 60. 78,9. Có. 31. 21,1. 116. 78,9. Không. 22. 21,4. 81. 78,6. Số lần nằm viện điều trị:. Trong nghiên cứu này, chúng tôi không xác định được mối liên quan giữa một số đặc điểm của trẻ với thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ như giới (OR =1,568; 95%CI: 0,842-2,902), thứ tự con trong gia đình (OR =1,309; 95%CI: 0,663-2,585), số lần trẻ bị ốm trong năm (OR =1,012; 95%CI: 0,523-1,96) và số lần nằm viện của trẻ (OR =0,98; 95%CI: 0,531-1,821).. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(65)</span> 54. Bảng 3.35 Mối liên quan giữa một số đặc điểm cá nhân đến thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ (n=250). Yếu tố. Thực hành tiêm vắc xin sởi đầy đủ, đúng lịch Không đạt. OR (95%CI). p. 0,589 0,295-1,176. 0,134. Đạt. SL. %. SL. %. > 30 tuổi. 13. 15,7. 70. 84,3. ≤ 30tuổi. 40. 24,0. 127. 76,0. Tuổi mẹ:. Nghề nghiệp mẹ: Nội trợ, nghỉ hưu, thất nghiệp Cán bộ, công chức, công nhân nông dân, lao động tự do, kinh doanh tự do. 1 5. 13. 35. 20,0. 29,5. 20. 31. 80,0. 70,5. 19,3. 146. 80,7. 0,596 (0,181-1,959). 0,389. 1,04 (0,365-2,979). 0,937. 0,511 (0,262-0,993). 0,048. 0,835 (0,398-1,752). 0,635. Trình độ học vấn: <THPT. 35. 18,3. 156. 81,7. ≥THPT. 18. 30,5. 41. 69,5. Kiến thức về tiêm đầy đủ và đúng lịch của bà mẹ: Không đạt. 11. 19,0. 47. 81,0. Đạt. 42. 21,9. 150. 78,1. Chúng tôi không xác định được mối liên quan giữa tuổi, nghề nghiệp của bà mẹ, kiến thức về tiêm đầy đủ và đúng lịch và thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ (p>0,05). Riêng yếu tố trình độ học vấn.

<span class='text_page_counter'>(66)</span> 55. được xác định có liên quan đến thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ, cụ thể những người mẹ có trình độ học vấn ≥ THPT có khả năng thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ cao gấp 0,51 lần so với nhóm có trình độ dưới THPT (OR=0,511; 95%CI: 0,262-0,993; p<0,05). Bảng 3.36. Mối liên quan giữa số con, tiền sử mắc sởi, người quyết định tiêm chủng cho trẻ và thực hành tiêm vắc xin sởi đầy đủ, đúng lịch cho trẻ của người mẹ (n=250). Yếu tố. Thực hành tiêm vắc xin sởi đầy đủ, đúng lịch Không đạt SL. Đạt. %. SL. %. OR (95%CI). p. 0,6 0,282-1,277. 0,186. 5,026 1,3 – 19,43. 0,019. 5,22 0,681-40,1. 0,11. Số con trong gia đình: 3 con trở lên. 10. 15,4. 55. 84,6. 1, 2 con. 43. 23,2. 142. 76,8. Mẹ đã từng mắc sởi: Đã từng mắc. 5. 55,6. 4. 44,4. Không mắc, không nhớ. 48. 19,9. 193. 80,1. Người quyết định vấn đề tiêm chủng của trẻ: Mẹ của trẻ. 52. 22,5. 179. 77,5. Bố của trẻ. 1. 5,3. 18. 94,7. Số liệu phân tích nêu trong Bảng 3.36 cho thấy có mối liên quan giữa tiền sử mắc sởi của người mẹ và thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của họ, cụ thể những người mẹ đã từng mắc bệnh sởi có khả năng có thực hành đạt về tiêm chủng cho trẻ thấp hơn khoảng 5,03 lần so với nhóm người mẹ có tiền sử mắc sởi hặc không nhớ (OR=5,026; 95%CI: 1,3-19,43; p<0,05). Các yếu tố khác như số con trong gia đình, người có vai trò quyết định về vấn đề. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(67)</span> 56. tiêm chủng của trẻ không liên quan đến thực hành tiêm vắc xin sởi đầy đủ và đúng lịch cho trẻ của người mẹ (p>0,05). Bảng 3.37 Mối liên quan giữa tiếp cận dịch vụ y tế và thực hành tiêm vắc xin sởi đầy đủ và đúng lịch cho trẻ của người mẹ (n=250). Yếu tố. Thực hành tiêm vắc xin sởi đầy đủ, đúng lịch Không đạt SL. %. OR (95%CI). p. 1,223 0,516-2,893. 0,647. 2,34 1,098-4,996. 0,028. Đạt SL. %. Khoảng cách từ nhà đến điểm tiêm gần nhất: ≤ 5 km. 8. 24,2. 25. 75,8. > 5 km. 45. 20,7. 172. 79,3. > 30 phút. 13. 35,1. 24. 64,9. ≤ 30 phút. 40. 18,8. 173. 81,2. Thời gian chờ được tiêm:. Thời gian chờ tiêm cho trẻ ≤30 phút được xác định có liên quan đến thực hành (OR=2,34; 95%CI: 1,098-4,996; p<0,05). Nghiên cứu không xác định được mối liên quan giữa khoảng cách từ nhà đến điểm tiêm gần nhất và thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ (p>0,05)..

<span class='text_page_counter'>(68)</span> 57. CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN 4.1 Thực trạng kiến thức, thực hành của bà mẹ có con dưới 2 tuổi về tiêm đầy đủ, đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ tại huyện Thường Tín năm 2020 4.1.1 Thực trạng kiến thức của bà mẹ có con dưới 2 tuổi về tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ tại huyện Thường Tín năm 2020 Trước khi có vắc xin phòng bệnh, sởi từng là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm khiến 2,9 triệu người chết mỗi năm. Năm 2014, đại dịch sởi tấn công Việt Nam, bệnh nhi nằm tràn lan ở bệnh viện, thai phụ sinh non, trẻ tử vong vì sởi là nỗi ám ảnh kinh hoàng của hàng triệu người. Đến nay, sởi vẫn là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm gây dịch và là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi. Phần lớn các trường hợp bệnh bắt đầu hồi phục ngay khi phát ban xuất hiện và cảm thấy bình thường trở lại sau khoảng hai đến ba tuần. Nhưng có tới 40% người bệnh bị biến chứng do vi rút sởi. Những điều này thường xảy ra ở trẻ nhỏ (dưới 5 tuổi), ở người lớn trên 20 tuổi và ở bất kỳ ai khác nếu suy dinh dưỡng hoặc suy giảm miễn dịch. Trẻ em dưới 5 tuổi có xác suất tử vong cao nhất. Do vậy kiến thức về bệnh sởi, về các biện pháp dự phòng bệnh cho trẻ của người mẹ và các thành viên trong gia đình, của người chăm sóc trẻ tại các cơ sở chăm nuôi trẻ tập trung có vai trò quan trọng quyết định các biện pháp phòng chống lây lan bệnh cho trẻ, phòng chống biến chứng nếu trẻ đã mắc bệnh. Nghiên cứu khảo sát thực trạng kiến thức của người mẹ có con dưới 2 tuổi của chúng tôi vì lẽ đó đã được thực hiện tại huyện Thường Tín năm 2020, nhằm xác định được điểm hạn chế trong kiến thức và thực hành của người mẹ về phòng chống bệnh sởi, góp phần hỗ trợ định hướng xây dựng nội dung truyền thông cho địa phương cũng như khuyến cáo sử dụng các biện pháp dự phòng thực tế tại cộng đồng và góp phần cung cấp thông tin, số liệu thực tế cho nghiên cứu và đào tạo các nội dung, lĩnh vực liên quan.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(69)</span> 58. Liên quan đến kiến thức của người mẹ về bệnh sởi, nội dung khảo sát được sử dụng trong nghiên cứu gồm đường lây truyền bệnh, triệu chứng của bệnh, biến chứng của bệnh, và các biện pháp phòng bệnh sởi chủ động. Kết quả khảo sát của chúng tôi cho thấy số người mẹ có con dưới 2 tuổi tại huyện Thường Tín tham gia khảo sát biết về đường lây truyền bệnh, triệu chứng của bệnh và các biện pháp phòng bệnh sởi chủ động chiếm tỷ lệ cao (tỷ lệ dao động từ 97,2% đến 100%). Riêng nội dung đã từng nghe về bệnh sởi tất cả các người mẹ đều biết (100%). Tỷ lệ này cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Mai Trung Hưng và cộng sự năm 2015 tại phường 3 và phương 8 thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang (94,7%) [13]. Như vậy có thể nói công tác truyền thông của cơ sở y tế địa phương và hoạt động tư vấn của các nhân viên y tế tại Thường Tín được thực hiện tốt, thường xuyên và đầy đủ các chủ đề liên quan đến các bệnh nguy hiểm thường gặp tại cộng đồng. Sởi là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi rút sởi gây ra. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu biết bệnh sởi là bệnh truyền nhiễm là 98,8%. Tỷ lệ này cao hơn so với nghiên cứu của Đinh Thị Diễm Thuý và cộng sự năm 2010 (68,8%) [24] và nghiên cứu của Lê Hồng Trường tại huyện Mường La, tỉnh Sơn La năm 2014 (39,2%) [29]. Bệnh sởi chủ yếu lây qua đường hô hấp do hít phải các dịch tiết mũi họng của người bệnh bắn ra được khuếch tán trong không khí hoặc tiếp xúc trực tiếp với chất tiết đường mũi họng của người bệnh. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bà mẹ trả lời đúng đường lây của bệnh sởi chiếm 98,4%. Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải Yến tại quận Đống Đa, Hà Nội năm 2017 (80,5%) [35], nghiên cứu của Trần Thuý Hạnh năm 2014 (48,8%) [9]. Sự khác nhau về mức độ kiến thức của người mẹ trong nghiên cứu của chúng tôi so với các nghiên cứu nêu trên có thể liên quan đến thời điểm thực hiện nghiên cứu hoặc đối tượng nghiên cứu khác nhau. Nghiên cứu của Đinh.

<span class='text_page_counter'>(70)</span> 59. Thị Diễm Thúy [24],nghiên cứu của Trần Thuý Hạnh thực hiện năm 2014 [9], là các thời điểm trước năm 2014 hoặc trong năm 2014, khi cả nước có vụ dịch sởi với qui mô lớn, gây ảnh hưởng nặng nề (năm 2014) nên người dân chưa quan tâm nhiều đến bệnh như bây giờ. Còn nghiên cứu của Lê Hồng Trường được thực hiện trên cộng đồng có tỷ lệ người dân tộc thiểu số cao nên kiến thức về bệnh cũng còn hạn chế. Ngoài ra, kiến thức của người mẹ về bệnh sởi có thể liên quan đến nghề nghiệp, độ tuổi và các yếu tố chủ quan cũng như khách quan khác. Việc người mẹ có kiến thức đúng về đường lây truyền bệnh sởi là yếu tố thuận lợi trong công tác phòng chống bệnh. Sốt (95,6%) và phát ban (90,0%) là hai triệu chứng của bệnh sởi được nhiều bà mẹ trong nghiên cứu biết đến nhất. So với kết quả nghiên cứu của Trần Thuý Hạnh và cộng sự năm 2014 (70,7% và 85,4%) [9], tỷ lệ này cao hơn và cũng cao hơn kết quả của cuộc khảo sát ở Úc của Brieger D. et al (2017) (74,1% và 65,2%) [38]. Bệnh sởi có tốc độ lây nhiễm rất cao, đặc biệt trong điều kiện sống khép kín thì hầu hết những người chưa có miễn dịch đều có thể bị mắc bệnh; miễn dịch có được sau mắc bệnh hoặc sau tiêm vắc xin sởi khá bền vững. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy hầu hết những người mẹ tham gia nghiên cứu đều biết tiêm phòng vắc xin là biện pháp phòng bệnh sởi chủ động tốt nhất (97,2%). Tỷ lệ này cao hơn rất nhiều so với nghiên cứu của Trần Thuý Hạnh và cộng sự năm 2014 (53,7%) [9]; nghiên cứu của Lê Hồng Trường năm 2014 (52,2%) [29] và nghiên cứu của Trần Thị Diễm Thuý và cộng sự năm 2010 (2%) [24]. Điều này một lần nữa nhấn mạnh khả năng cộng đồng tự nâng cao kiến thức về bệnh, về hiệu quả của tiêm văc xin trong phòng bệnh thông qua các đợt va chạm với dịch bệnh trong thực tế hoặc qua báo, đài và các nguồn thông tin đại chúng khác khi có dịch bệnh xảy ra. Ngày nay, khi truyền thông đại chúng phát triển, mỗi gia đình đều có phương tiện để tiếp cận với các thông tin một. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(71)</span> 60. cách dễ dàng, nên kiến thức của người mẹ nói riêng và cộng đồng nói chung được nâng cao nhiều. Nhất là đối tượng trong nghiên cứu của chúng tôi là những người mẹ trẻ, phần lớn có độ tuổi từ 20 đến 34, nên có cơ hội và mong muồn được tiếp cận thông tin, với vắc xin để phòng chống bệnh cho trẻ là điều dễ hiểu. Tuy nhiên về biến chứng của bệnh sởi, chỉ hơn một nửa số người mẹ được hỏi có thể trả lời được một cách đầy đủ các biến chứng như viêm não (58,8%), viêm phổi (51,2%) và tử vong (47,6%), khoảng một nửa số người mẹ không liệt kê được đầy đủ các biến chứng này. Những con số này cho thấy vẫn còn một tỷ lệ không nhỏ người mẹ không biết nhiều về biến chúng của bệnh sởi ở trẻ, do vậy đây là nội dung mà ngành y tế địa phương cần chú ý để tăng cường truyền thông cho những người chăm sóc trẻ và cộng đồng hơn. Biến chứng của bệnh sởi gây nhiều hệ lụy, do vậy đây là một trong những nội dung quan trọng người mẹ cần biết để phòng cho trẻ không bị biến chứng, tránh những hậu quả lớn cho sức khỏe của trẻ cũng như tổn hại của gia đình. Kết quả đánh giá chung kiến thức của người mẹ về bệnh sởi cho thấy số người mẹ có kiến thức đạt về nội dung này chiếm tỷ lệ 57,6%, số không đạt là 42,4%. Tuy so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải Yến (53,1%) thì tỷ lệ người mẹ tại huyện Thường Tín có kiến thức đạt cao hơn [35], điều này cho thấy cần có chiến lược trong giáo dục truyền thông cho cộng đồng, sao cho mọi người đều có thể tiếp cận và được tiếp nhận thông tin một cách hệ thống, đầy đủ, nhất là những thông tin về bệnh truyền nhiễm, về tác nhân gây bệnh, về cách thức lây truyền bệnh và biện pháp phòng chống nhiễm các bệnh truyền nhiễm, đặc biệt bệnh do vi rút gây nên như bệnh sởi. Nội dung được nghiên cứu sử dụng để khảo sát kiến thức người mẹ về tiêm vắc xin phòng sởi đầy đủ và đúng lịch cho trẻ bao gồm số mũi tiêm, lịch tiêm vắc xin sởi, loại vắc xin phòng bệnh sởi đang được sử dụng, phản ứng phụ thường gặp sau tiêm, khả năng mắc bệnh sởi nếu mới tiêm 1 mũi vắc xin. Kết.

<span class='text_page_counter'>(72)</span> 61. quả khảo sát của chúng tôi cho thấy phần lớn người mẹ đều biết số mũi vắc xin sởi trẻ cần tiêm đủ là 2 (97,6%), thời điểm cần tiêm mũi vắc xin thứ nhất là 9 tháng tuổi (97,2%) và thời điểm cần tiêm mũi vắc xin thứ hai là lúc trẻ 18 tháng tuổi (97,2%). So với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hương tại Móng Cái, Quảng Ninh năm 2015, tỷ lệ người mẹ biết đúng số mũi vắc xin sởi mỗi trẻ cần được tiêm trong ngiên cứu của chúng tôi cao hơn (97,6% so với 91,0%) [14]. Tương tự như vậy, trong nghiên cứu của chúng tôi, 97,2% số người mẹ có kiến thức đúng về thời điểm tiêm sởi mũi 1, cao hơn so với tỷ lệ thu được qua nghiên cứu của Lê Hồng Trường năm 2014 là 50,1% [29]; 97,2% bà mẹ biết thời điểm tiêm sởi mũi 2 cho trẻ là khi trẻ 18 tháng tuổi, cao hơn so với tỷ lệ thu được qua nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải Yến năm 2017 (40,6%) [35]. Kiến thức về những nội dung này rất quan trọng trong việc đảm bảo tiêm phòng bệnh sởi cho trẻ đầy đủ và đúng lịch. Miễn dịch của mẹ truyền cho con có thể bảo vệ trẻ khỏi bệnh sởi trong vòng 6 đến 9 tháng sau khi trẻ ra đời, tuỳ vào lượng kháng thể của người mẹ, do đó, trẻ cần được tiêm vắc xin sởi vào thời điểm lúc trẻ 9 tháng tuổi để tiếp tục được bảo vệ. Từ năm 2012, lịch tiêm mũi 2 vắc xin sởi được đưa vào tiêm chủng thường xuyên nên có thể vì thế mà tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về thời điểm tiêm sởi mũi 1 và 2 trong nghiên cứu của chúng tôi rất cao. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng tôi vẫn còn 20,8% số người mẹ tham gia nghiên cứu không biết tên loại vắc xin phòng sởi nào. Tỷ lệ này tuy thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải Yến năm 2017 (48,1%) [35] nhưng cho thấy điểm hạn chế trong kiến thức của người mẹ, đây chính là nội dung cần được chú trọng để truyền thông, tư vấn để các người mẹ và người chăm sóc trẻ có thể biết nhiều hơn về các thể loại vắc xin, thời điểm có thể sử dụng phù hợp cho tiêm phòng, đảm bảo tiêm đầy đủ và đúng lịch cho trẻ. Mặc dù, mỗi lần đưa trẻ đi tiêm phòng, các bà mẹ đều được cán bộ y tế tại điểm tiêm. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(73)</span> 62. giới thiệu về loại vắc xin trẻ được tiêm. Tuy nhiên, có thể do điểm tiêm đông trẻ, ồn ào nên người mẹ thường không nghe được hoặc không để ý đến tên vắc xin được sử dụng, hoặc có để ý nhưng cũng chỉ biết được loại vắc xin đang được tiêm cho trẻ của mình nên không kể được hết các loại vắc xin đang được dùng để tiêm phòng bệnh sởi hiện nay. Về phản ứng phụ sau tiêm, sốt là phản ứng phụ được nhiều người mẹ trong nghiên cứu biết đến nhất (90,8%). Đây cũng là phản ứng phụ thường gặp sau khi trẻ được tiêm vắc xin, do vậy được nhiều người mẹ nhắc đến. Tỷ lệ này cao hơn so với kết quả nghiên cứu Brieger D. et al (2017) tại Úc (22,4%) [38]. Điều này có thể liên quan đến bản chất loại vắc xin được sử dụng, kết quả quan sát trong thực tế của các người mẹ trong 2 nghiên cứu khác nhau hoặc có thể liên quan đến cách đặt câu hỏi trong bảng phỏng vấn khảo sát. Tại các điểm tiêm vắc xin ở Việt Nam, các CBYT thường tư vấn về những phản ứng sau tiêm (84,4%) nên đã góp phần nâng cao nhận thức của bà mẹ về vấn đề này. Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ có 61,6% bà mẹ biết trẻ vẫn có thể bị mắc sởi khi đã được tiêm một mũi sởi. Đây là nội dung cán bộ y tế địa phương cần nâng cao tuyên truyền cho người chăm sóc trẻ. Nhiều nghiên cứu trước đây đã chỉ ra trẻ vẫn có khả năng mắc sởi dù đã được tiêm một mũi vắc xin như nghiên cứu của Chu Thị Phúc và cộng sự năm 2018 tại Hà Nội cũng chỉ ra có mối liên quan giữa việc tiêm chủng không đầy đủ và khả năng mắc sởi (OR=3,7; 95%CI:1,7-8,1; p<0,05) [20]. Nghiên cứu của Trần Thuý Hạnh cũng cho thấy có 31,7% trẻ mắc bệnh sởi trong nghiên cứu đã được tiêm phòng sởi ít nhất 1 mũi [9]. Nghiên cứu của Trần Thị Diễm Thuý năm 2010 cũng chỉ ra trong số 247 trẻ bị bệnh sởi đã có 128 trẻ (52%) được tiêm phòng vắc xin sởi trước đó [24]. Đây là thực tế đã được kiểm chứng, do vậy WHO và chương trình TCMR đã khuyến cáo cần tiêm mũi vắc xin thứ 2 cho trẻ để đảm bảo khả năng phòng bệnh tối đa..

<span class='text_page_counter'>(74)</span> 63. Kết quả đánh giá kiến thức chung của người mẹ về tiêm vắc xin phòng sởi cho trẻ cho thấy 90,8% số người mẹ có kiến thức đạt. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với tỷ lệ tiêm vắc xin phòng sởi đầy đủ cao cho trẻ tại Thường Tín và hợp lý khi công tác tư vấn tiêm chủng ở địa phương này rất tốt. 247 trong tổng số 250 người mẹ tham gia nghiên cứu (98,8%) ghi nhận đã được cán bộ trạm y tế cung cấp các thông tin về tiêm chủng sởi và vắc xin. Tuy nhiên, kết quả đánh giá tổng thể kiến thức của người mẹ về tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ cho thấy 76,8% số người mẹ có kiến thức đạt, vẫn còn 23,2% số người mẹ có kiến thức hạn chế về nội dung này. Tuy kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Thuý Diễm năm 2010 (5,3%) [24] và nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải Yến năm 2017 (58,2%) [35], nhưng đây cũng là con số cần chú ý để cải thiện nội dung, cách thức tư vấn, truyền thông để tất cả các người mẹ có thể hiểu và biết rõ được về bệnh sởi, về tiêm phòng vắc xin đầy đủ và đúng lịch cho trẻ nhằm gia tăng tỷ lệ trẻ được tiêm đầy đủ, đúng lịch cũng như nâng cao được hiểu biết của mẹ về bệnh, về các nội dung liên quan đến phòng chống bệnh cho trẻ một cách hiệu quả. 4.1.2. Thực trạng thực hành của bà mẹ có con dưới 2 tuổi về tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ tại huyện Thường Tín năm 2020 Kiến thức tốt là cơ sở để thực hành đúng. Trong nghiên cứu này, kết quả phân tích và đánh giá cho thấy tỷ lệ trẻ được tiêm vắc xin sởi mũi 1 trong nghiên cứu đạt 100%. Số liệu này cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Cường và cộng sự tại tỉnh Sơn La năm 2012 (92,7%) [6], của Lê Hoàng Nam tại thành phố Ninh Bình năm 2012 (99,3%) [18] và kết quả nghiên cứu của Ngô Khánh Hoàng và cộng sự năm 2015 tại Hà Nội với tỷ lệ 99,0% trẻ dưới 1 tuổi được tiêm phòng vắc xin sởi [10]. Những tỷ lệ này tuy khác nhau nhưng dao động không lớn (từ 92,7%-100%), cho thấy tại hầu hết các địa phương, tỷ lệ. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(75)</span> 64. tiêm chủng đầy đủ mũi 1 vắc xin sởi cao (>90%), đạt yêu cầu của Tổ chức Y tế thế giới. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng cao hơn so với chỉ tiêu của tiêm chủng mở rộng của thành phố Hà Nội năm 2020 là 95% [32]. Tuy nhiên, mặc dù có tới 100% trẻ đã được tiêm vắc xin phòng sởi mũi một nhưng tỷ lệ trẻ được tiêm đúng lịch chỉ đạt 90,4%, thấp hơn so với chỉ tiêu kế hoạch của hoạt động tiêm chủng mở rộng thành phố Hà Nội là 95% [32]. Nhưng so với nghiên cứu của Nguyễn Thành Huế và cộng sự tại khu vực ngoại thành thành phố Hà Nội năm 2016 (81,9%) [11] và kết quả nghiên cứu của Phí Thị Hương Liên năm 2016 tại khu vực nội thành thành phố Hà Nội [17] thì tỷ lệ trẻ được tiêm đúng lịch trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn. Như vậy kiến thức của người mẹ về bệnh, về ích lợi của vắc xin phòng bệnh đã góp phần giúp họ đưa ra quyết định đúng và kết quả là trẻ được tiêm phòng bệnh sởi mũi 1 với tỷ lệ cao tuyệt đối. Số trẻ không được tiêm đúng lịch chủ yếu do trẻ ốm (24 trẻ 9,6%). Đây là lý do bất khả kháng vì nếu trẻ có dấu hiệu mệt mỏi, sốt thì sẽ được nhân viên y tế tư vấn không nên tiêm. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 100% trẻ tham gia nghiên cứu được tiêm vắc xin sởi miễn phí tại các Trạm Y tế của địa phương. Vắc xin được tiêm miễn phí cho trẻ trong Chương trình tiêm chủng mở rộng, đó là những loại vắc xin trẻ dưới 1 tuổi cần tiêm theo qui định của Chương trình bao gồm vắc xin sởi, hiện nay vắc xin phòng bệnh viêm não đã được bổ sung vào danh sách này vì thế độ tuổi bao phủ của Chương trình cho trẻ cũng được nâng cao hơn để phù hợp với lịch tiêm vắc xin phòng bệnh viêm não. So với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải Yến (39,6% trẻ tiêm vắc xin miễn phí; 60,4% trẻ tiêm vắc xin dịch vụ) [35] thì tỷ lệ trẻ tiêm vắc xin miễn phí của chúng tôi cao hơn. Có sự khác nhau này, có thể do khác nhau về địa điểm nghiên cứu. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải Yến triển khai tại quận Đống Đa, đây là quận nội thành của thành phố Hà Nội, hoạt động tiêm chủng dịch vụ rất phổ biến. Còn nghiên cứu của chúng tôi.

<span class='text_page_counter'>(76)</span> 65. thực hiện tại một huyện ngoại thành, có tới 98,8% bà mẹ cho biết điểm tiêm chủng gần gia đình nhất là Trạm Y tế địa phương, với khoảng cách từ nhà địa điểm tiêm dưới 1 km (45,6%) và từ 1-5 km (41,2%). Tỷ lệ trẻ được tiêm vắc xin sởi mũi 2 là 99,6% trong nghiên cứu của chúng tôi đạt 99,6%, chỉ có một trường hợp không tiêm do bị ốm. Tỷ lệ này cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Huyền Trang và cộng sự tại quận Thanh Xuân, Hà Nội năm 2017 (93,3%) [25] và chỉ tiêu tiêm chủng của dự án tiêm chủng mở rộng (95,0%) [34]. Tỷ lệ trẻ được tiêm vắc xin sởi mũi 2 trong nghiên cứu của chúng tôi và các nghiên cứu nêu trên đều cao hơn nhiều so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải Yến năm 2017 (57,9%) [35]. Điều này có thể liên quan đến sự khác nhau về việc sử dụng các loại hình tiêm dịch vụ hoặc tiêm miễn phí, vì trong nghiên cứu của chúng tôi 100% số trẻ được tiêm mũi sởi 2 miễn phí tại các Trạm Y tế (với lịch tiêm sởi mũi 1 lúc trẻ 9 tháng tuổi và sởi mũi 2 lúc trẻ 18 tháng tuổi). Trong khi ở nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải Yến có tới 60,4% trẻ được tiêm vắc xin dịch vụ ở mũi 1, sử dụng vắc xin 3 trong 1 gồm sởi – quai bị - rubella (MMR) của Mỹ sản xuất chỉ định tiêm mũi 1 khi trẻ 1 tuổi và mũi 2 sẽ tiêm sau 4 năm) như vậy với những trẻ tiêm vắc xin dịch vụ không thể tiêm đủ 2 mũi vắc xin sởi trước 2 tuổi nếu như tuân thủ theo lịch này. Trong 249 trẻ được tiêm sởi mũi 2 ở nghiên cứu của chúng tôi, có 217 trẻ (87,2%) trên tổng số trẻ được tiêm đúng lịch, 32 trẻ (12,8%) tiêm không đúng lịch. Lý do tiêm không đúng lịch được các bà mẹ đưa ra bởi lý do sức khoẻ của trẻ (trẻ ốm (53,1%); quên lịch (34,4%); có phản ứng sau tiêm mũi 1 (12,5%). Những con số này tương đồng với kết quả nghiên cứu của Mai Anh Tuấn tại huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương năm 2017 [31]. Từ kết quả nghiên cứu có thể thấy rằng, hầu hết trẻ không được tiêm đúng lịch là do vấn đề về sức khoẻ. Đây cũng là lý do chủ yếu khiến trẻ không được tiêm đúng lịch trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải Yến năm 2016 [35],. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(77)</span> 66. nghiên cứu của Phí Thị Phương Liên, Nguyễn Nhật Cảm (63,2%) [17]. Nghiên cứu của Đinh Thị Diễm Thuý năm 2010 cũng cho biết nguyên nhân chính làm trẻ hoãn tiêm sởi là do ốm (30%) [24]. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải Yến cũng chỉ ra rằng những trẻ không ốm trong ngày tiêm chủng có khả năng tiêm đủ 2 mũi sởi cao gấp 9,24 lần so với những trẻ còn lại (p<0,01), kết quả phân tích đa biến cũng khẳng định có mối liên quan giữa tình trạng sức khoẻ của trẻ trong ngày tiêm chủng [35]. Quyết định số 2301/QĐ-BYT ban hành ngày 12/06/2015 về hướng dẫn khám sàng lọc trước tiêm chủng cũng đã quy định rõ những trường hợp chống chỉ định tiêm và các trường hợp hoãn tiêm [4]. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, tỷ lệ trẻ được tiêm đầy đủ 2 mũi vắc xin sởi trong nghiên cứu của chúng tôi là 99,6%. Tỷ lệ này cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Huyền Trang và cộng sự năm 2017 (93,3%) [25]. Khi kết hợp số liệu phân tích về thực trạng cho trẻ tiêm đúng lịch của các mũi tiêm vắc xin phòng sởi, tỷ lệ thực hành tiêm vắc xin phòng bệnh sởi cho trẻ đầy đủ và đúng lịch của người mẹ trong nghiên cứu của chúng tôi là 78,8%. Tỷ lệ này cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải Yến tại quận Đống Đa năm 2017 (49,7%) [35]. Nhưng so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thành Huế tại Hà Nội năm 2016 thì tỷ lệ trẻ tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi của chúng tôi cao hơn so với tỷ lệ tiêm ở khu vực thành thị (68,54%) và tỷ lệ chung của thành phố (76,07%) nhưng khá thấp so với tỷ lệ tiêm ở khu vực nông thôn (81,91%) [12]. Trước đây, Thường Tín từng là điểm nóng về số trường hợp mắc và tử vong do sởi trên địa bàn Hà Nội. Kể từ đó, ngành y tế địa phương luôn quan tâm, chú trọng tuyên truyền, nâng cao ý thức người dân trong việc đưa trẻ đi tiêm chủng mở rộng. Các hoạt động cụ thể có thể kể đến là cộng tác viên dân số đến từng nhà trẻ trong độ tuổi tiêm chủng mở rộng để phát giấy mời khi có lịch tiêm. Cán bộ y tế tại điểm tiêm trong mỗi buổi tiêm luôn chủ động tư vấn kiến thức về tiêm chủng cho bà mẹ. Điều này cũng được phản ánh rõ ở kết.

<span class='text_page_counter'>(78)</span> 67. quả khảo sát về nguồn thông tin về bệnh sởi, về tiêm chủng sởi và vắc xin được người dân tiếp cận chủ yếu là cán bộ y tế (97,6% và 98,8%) và đây cũng là nguồn thông tin có ảnh hưởng lớn nhất đến quyết định cho trẻ đi tiêm của bà mẹ (93,2%). Nghiên cứu của A Gaczkowska và cộng sự tại Đức (2013) cũng cho thấy tham vấn cá nhân với bác sĩ được coi là nguồn thông tin tiêm chủng chính trong cả hai cuộc khảo sát [47] được thực hiện trong nghiên cứu của họ. B Simone và cộng sự (2012) đã thực hiện một nghiên cứu tổng quan các nghiên cứu về vai trò của nhân viên y tế trong gia tăng tỷ lệ tiêm phòng vắc xin sởi [55] tại Vương quốc Anh và đưa ra nhận định rằng cả hai loại nghiên cứu định lượng và định tính được sử dụng trong tổng số 28 bài báo đủ điều kiện đều cho rằng nhân viên y tế được các bậc cha mẹ coi là nguồn thông tin chính và đáng tin cậy về tiêm chủng cho trẻ em. Một lý do nữa khiến tỷ lệ tiêm đầy đủ và đúng lịch trong nghiên cứu của chúng tôi cao bởi các địa điểm tiêm (TYT) gần với nhà dân 86,8% từ 5km trở xuống, trong đó có tới 45,6% là dưới 1 km, và thời gian chờ để được tiêm ngắn, thường từ 30 trở xuống (80%). Tuy nhiên, vẫn còn 21,2% số người mẹ có thực hành không đạt về nội dung này, dù lí do là do trẻ ốm nhưng đây vẫn là điểm yếu đòi hỏi cán bộ y tế chú trọng gia tăng truyền thông, tư vấn và có kế hoạch thông báo nhắc lịch tiêm một cách chu đáo, sao cho thông tin đến được tận các hộ gia đình để mọi người dân đều biết lịch tiêm của trẻ. 4.2 Một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ dưới 2 tuổi của đối tượng nghiên cứu. Để xác định được mối liên quan giữa một số yếu tố và kiến thức, thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ dưới 2 tuổi của người mẹ, trong nghiên cứu này, chúng tôi đã thu thập thông tin về một số đặc điểm trẻ như giới, thứ tự con trong gia đình và tình trạng sức khỏe của trẻ; một số đặc điểm của người mẹ như độ tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn, tiền sử mắc bệnh sởi, số. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(79)</span> 68. con, vai trò quyết định trong việc cho trẻ tiêm vắc xin, thu nhập gia đình và đặc điểm tiếp cận dịch vụ. Kết quả phân tích cho thấy đối với kiến thức về tiêm đầy đủ, đúng lịch vắc xin phòng bệnh sởi cho trẻ, không có yếu tố nào được xác định có liên quan trong nghiên cứu chúng tôi. Điều này khác với kết quả của một số nghiên cứu khác được thực hiện cùng nội dung tương tự vì những nghiên cứu này đã xác định được mối liên quan giữa một số yếu tố đặc điểm của trẻ như giới, tình trạng sức khỏe của trẻ, số trẻ trong gia đình, nghề nghiệp, một số yếu tố khác liên quan đến tình trạng hôn nhân của gia đình và kiến thức của người mẹ về tiêm chủng. Một nghiên cứu khác của Nguyễn Phúc Duy và cộng sự thực hiện tại huyện Nam Đông – Thừa Thiên Huế năm 2011 cho thấy các yếu tố về số con, trình độ học vấn, nghề nghiệp của mẹ có liên quan đến kiến thức về tiêm chủng cho trẻ của người mẹ [7]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hương tại thành phố Móng Cái, Quảng Ninh (2015) cho thấy nghề nghiệp và trình độ học vấn của bà mẹ là một trong những yếu tố liên quan đến kiến thức [14]. Abdoulaye Toure và cộng sự (2014) [36] cho thấy một số lượng lớn người bệnh không nhận ra bệnh sởi là một bệnh nặng và không biết về các biến chứng của nó khi thực hiện nghiên cứu về KAP của người chăm sóc trẻ mắc bệnh đến khám tại bệnh viện Đa khoa ở Lion, Pháp. Nghiên cứu này cũng xác định được kiến thức về phương thức lây truyền (OR = 5,9; [95% CI]: 1,64-21,26), mức độ nghiêm trọng của bệnh sởi (OR = 1,5; 95% CI: 1,06-2,13 ), và việc không tiêm phòng viêm gan B (OR = 0,17; 95%CI: 0,04-0,65) có liên quan độc lập với mong muốn cho trẻ được tiêm phòng sởi khi có dịch bệnh bùng phát và trình độ học vấn thấp (OR = 3,39; KTC 95%: 1,03-11,11), thiếu kiến thức về di chứng (OR = 10,19; KTC 95%: 1,14-91,31) có liên quan đến những ý kiến theo chiều hướng tích cực đối với tiêm phòng vắc xin sởi cho trẻ. Tuy nhiên, đối với thực hành tiêm đầy đủ, đúng lịch vắc xin phòng bệnh sởi cho trẻ của người mẹ, trình độ học vấn, tiền sử mắc sởi của người mẹ và thời.

<span class='text_page_counter'>(80)</span> 69. gian chờ đợi để được tiêm là các yếu tố được xác định có liên quan trong nghiên cứu này. Các yếu tố khác như tuổi, nghề nghiệp, kiến thức về tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin phòng bệnh sởi cho trẻ, số con trong gia đình, vai trò quyết định việc tiêm phòng cho trẻ trong gia đình và khoảng cách từ nhà đến điểm tiêm gần nhất không liên quan đến thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ (p>0,05). Trong nghiên cứu của chúng tôi, những người mẹ có trình độ học vấn dưới trung học phổ thông lại có khả năng có thực hành đạt về tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin phòng bệnh sởi hơn so với nhóm người mẹ có trình độ học vấn từ phổ thông trung học trở lên (OR = 0,511; 95%CI = 0,262-0,993; p=0,048). Kết quả này của chúng tôi khác với nhận xét của Vũ Duy Kiên và cộng sự khi thực hiện nghiên cứu về các xu hướng của tỷ lệ bao phủ vắc xin sởi và mối liên hệ với các đặc điểm kinh tế xã hội ở trẻ từ 12 đến 23 tháng tuổi ở Việt Nam từ năm 2000 đến năm 2014 (2016). Nghiên cứu của Vũ Duy Kiên chỉ ra rằng những trẻ em thuộc các nhóm dân tộc thiểu số, có mẹ có trình độ học vấn thấp và thuộc nhóm nghèo nhất ít có khả năng được chủng ngừa sởi hơn nhóm trẻ em có mẹ có trình độ học vấn cao hơn và thuộc nhóm về kinh tế xã hội giàu có nhất [37]. Tương tự như vậy, kết quả nghiên cứu cắt ngang thực hiện trên 476 người mẹ tại 12 xã, thị trấn huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau cũng chỉ ra các yếu tố liên quan tới kết quả tiêm chủng như tuổi đời bà mẹ, nghề nghiệp, học vấn, kiến thức về mục đích tiêm chủng, lịch tiêm, phản ứng sau tiêm, thời gian tổ chức một đợt tiêm chủng, địa điểm tiêm chủng, các loại vắc xin cần tiêm; thái độ về phản ứng sau tiêm chủng, sự thuận tiện của điểm tiêm, sự phục vụ của nhân viên y tế [16]. Nghiên cứu của Trịnh Quang Trí và cộng sự tại Đăk Lăk cũng cho thấy những bà mẹ có trình độ học vấn càng cao thì tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ càng cao (p=0,00) [27]. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hương và cộng sự cho thấy yếu tố nghề nghiệp và trình độ học vấn của bà mẹ là một trong những. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(81)</span> 70. yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành tiêm chủng cho trẻ của người mẹ [14]. Shengliang Zhang và cộng sự (2015) thực hiện nghiên cứu KAP về tiêm phòng vắc xin sởi của người chăm sóc trẻ tại một số cộng đồng dân tộc thiểu số ở Trung Quốc cho thấy các yếu tố nguy cơ tiềm ẩn liên quan đến khả năng trẻ bị thiếu hoặc chậm tiêm chủng ngày càng tăng là nguồn cung cấp dịch vụ vắc xin không đầy đủ; thiếu thông tin về chương trình tiêm chủng; và trình độ học vấn thấp hơn của người chăm sóc [54]. Như vậy, trình độ học vấn của người mẹ được nhiều nghiên cứu xác định có liên quan đến tỷ lệ bao phủ vắc xin của trẻ và kiến thức, thực hành tiêm chủng cho trẻ của người mẹ. Tuy nhiên có một điểm khác nhau giữa 2 nghiên cứu nêu trên với nghiên cứu của chúng tôi, đó là những nghiên cứu này phân tích các yếu tố liên quan đến tỷ lệ tiêm chủng phòng bệnh sởi, còn nghiên cứu của chúng tôi phân tích yếu tố liên quan đến thực hành của người mẹ về tiêm đầy đủ, đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ, điều này có thể liên quan đến sự khác biệt về kết quả phân tích tính liên quan giữa yếu tố trình độ học vấn đối với thực hành tiêm đầy đủ, đúng lịch cho trẻ của người mẹ. Nghiên cứu của Phạm Vương Ngọc và cộng sự (2016) trên 240 người mẹ có con dưới 1 tuổi tại 3 xã thuộc Hà Nam cho thấy những bà mẹ có kiến thức đúng về tiêm chủng, được khám thai định kì và có đăng kí trước sinh tại cơ sở y tế thì con của họ được tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch cao hơn so với nhóm còn lại (OR=2,07, p<0,05; OR= 3,14, p<0,05; OR=6,47, p<0,01) [19]. Một số các nghiên cứu khác đã xác định được các yếu tố liên quan đến thực hành tiêm phòng vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ như nghiên cứu của Phí Thị Hương Liên và cộng sự thực hiện tại Hà Nội (2016) đã tìm ra được yếu tố giữ sổ/phiếu tiêm chủng cá nhân của trẻ có liên quan đến tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch [17]. Nghiên cứu của Nguyễn Thành Huế và cộng sự tìm thấy mối liên quan giữa tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch với số lần đi viện của trẻ (OR=0,65; p<0,05) [12]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải Yến năm 2017 cho thấy trẻ nam có xu hướng được tiêm đủ 2 mũi sởi cao gấp.

<span class='text_page_counter'>(82)</span> 71. 1,05 lần so với trẻ nữ và trẻ là con thứ hai trở lên được tiêm đủ 2 mũi sởi cao gấp 1,19 lần so với trẻ là con thứ nhất, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Nghiên cứu này còn tìm được mối liên quan giữa người quyết định việc tiêm chủng cho trẻ với thực hành tiêm vắc xin sởi cho trẻ (OR=3,6; p<0,05); giữa những đứa trẻ được chăm sóc bởi những người sống cùng vợ/ chồng (59,5%) sẽ có khả năng tiêm đủ 2 mũi sởi cao hơn nhóm trẻ được chăm sóc bởi nhóm còn lại (29,4%) [35]. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng tôi không tìm được các mối liên quan trên. Điều này có thể do trong nghiên cứu của chúng tôi, 100% bà mẹ là người chăm sóc trẻ và tất cả những bà mẹ này đều sống cùng chồng, trong đó có 92,4% bà mẹ là người quyết định việc tiêm chủng của trẻ. Việc vợ chồng sống cùng nhau sẽ dễ dàng chia sẻ việc chăm sóc con cái, do đó vấn đề tiêm chủng của con cái cũng được quan tâm hơn. Nghiên cứu tổng quan của B. Simone và cộng sự (2012) [55] cho thấy khoảng cách về kiến thức và giao tiếp kém từ các nhân viên y tế là bất lợi cho tỷ lệ tiêm chủng cao và kiến thức, thái độ tích cực của nhân viên y tế đối với tiêm chủng vắc xin sởi-quai bị-rubella (MMR) là yếu tố rất quan trọng để đạt được mục tiêu loại trừ bệnh sởi. Từ năm 2000, M. Pareek và cộng sự cũng đã nhận định giáo dục sức khỏe từ bác sĩ có thể có tác động đáng kể đến tỷ lệ tiêm đầy đủ vắc xin sởi ở trẻ em khi nghiên cứu về lịch tiêm 2 mũi vắc xin sởi và một số yếu tố liên quan [52]. Nghiên cứu của chúng tôi xác định được yếu tố tiền sử mắc sởi của người mẹ và thời gian chờ đợi để được tiêm có liên quan đến thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho con của người mẹ. Cụ thể nhóm người mẹ không mắc và không nhớ đã từng mắc sởi có thực hành đạt gấp 5,026 lần so với nhóm đã từng mắc sởi (OR=5,026; 95%CI: 1,3-19,43; p<0,05). Kết quả này tương đồng với nhận xét của Nguyễn Thị Hải Yến và cộng sự năm 2017 là những trẻ được. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(83)</span> 72. chăm sóc bởi những người chưa bị mắc sởi hoặc không nhớ có khả năng tiêm đủ 2 mũi cao hơn 3,1 lần so với nhóm còn lại (p<0,01) [35]. Điều này có thể do thời gian bị mắc sởi của người mẹ thường đã xảy ra rất lâu, từ khi ở lứa tuổi còn nhỏ. Do vậy người mẹ hầu như không có ấn tượng hoặc không nhớ mình từng bị sởi như thế nào, chỉ biết đã từng mắc và không để lại dấu ấn gì cho sức khỏe, dẫn đến việc coi nhẹ bệnh sởi và việc tiêm phòng bệnh sởi cho trẻ. A. Gaczkowska và cộng sự (2013) khi thực hiện nghiên cứu về KAP của bố mẹ của trẻ lứa tuổi từ 0-13 tại Đức cũng đưa ra một nhận định tương tự rằng hơn một phần ba số phụ huynh được khảo sát coi bệnh sởi là một căn bệnh vô hại [47] do vậy họ không để ý đến sự cần thiết phải tiêm phòng cho con của họ. Về thời gian chờ đợi để được tiêm cho trẻ, kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra, nhóm bà mẹ có thời gian chờ tiêm cho trẻ ≤ 30 phút có khả năng thực hành đạt gấp 2,34 lần so với nhóm đối tượng phải chờ lâu hơn 30 phút (OR=2,34; 95%CI: 1,098-4,996; p<0,05). Đây là điều dễ hiểu vì thời gian chờ đợi càng lâu, người mẹ càng sốt ruột và càng ngại đưa con đến tiêm lần sau tại điểm tiêm đấy. Ngược lại, những người mẹ không phải mất thời gian nhiều cho việc chờ đến lượt con mình được tiêm thì sẽ không ngại chuyện đưa con đi tiêm chủng trong những lần tiếp theo. Điều này phụ thuộc vào cách thức tổ chức của điểm tiêm và mật độ dân cư tại địa phương, tuy nhiên cũng là điểm đáng quan tâm để phụ huynh các trẻ không phải chờ đợi lâu. Trong thời gian thực hiện nghiên cứu, chúng tôi không tìm thầy nghiên cứu nào đã phân tích về yếu tố thời gian chờ đợi tiêm liên quan đến thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin cho trẻ của người mẹ. Trong khuôn khổ của nghiên cứu này, chúng tôi không xác định được mối liên quan giữa độ tuổi, nghề nghiệp của bà mẹ với thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ (p>0,05). Có thể nói, một trong.

<span class='text_page_counter'>(84)</span> 73. những hiệu quả to lớn của chương trình tiêm chủng mở rộng tại Việt Nam là đã phổ cập được kiến thức cơ bản cho cộng đồng, đặc biệt các bậc phụ huynh của trẻ về tính chất nguy hiểm của bệnh và vai trò phòng bệnh của vắc xin. Do vậy, dù ở các độ tuổi khác nhau, với nghề nghiệp khác nhau, các người mẹ đều không khác nhau cách biệt về kiến thức và thực hành tiêm phòng vắc xin đầy đủ và đúng lịch. Đây là một trong những yếu tố chính duy trì được tỷ lệ bao phủ vắc xin đầy đủ ở trẻ trong độ tuổi tiêm chủng ở Việt Nam nói chung và cụ thể ở huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. Tương tự như vậy, dù khoảng cách xa hoặc gần từ nhà đến điểm tiêm chủng gần nhất thì yếu tố này cũng không liên quan đến thực hành tiêm phòng đầy đủ và đúng lịch vắc xin phòng bệnh sởi của người mẹ trong nghiên cứu của chúng tôi. Điều này càng khẳng định sự quan tâm của cộng đồng đến tiêm chủng và vai trò của vắc xin đồi với việc phòng bệnh cho trẻ tại Việt Nam. Chúng tôi cũng không xác định được mối liên quan giữa kiến thức về tiêm phòng đầy đủ, đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ và thực hành tiêm phòng đầy đủ, đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của họ. Kết quả này tương đồng với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Quỳnh Trang năm 2017 (p>0,05) [26]. Có thể do số lượng đối tượng nghiên cứu trong những nghiên cứu này không nhiều để phân tích có được sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, nhưng cũng có thể do kiến thức của người mẹ có thực hành đạt và không đạt trong nghiên cứu này không khác biệt, lý do thực hành không đạt chủ yếu do trẻ không được tiêm đúng lịch và nguyên nhân chúng ta đã biết, chủ yếu do trẻ bị ốm chứ không phải do mức độ khác nhau về nhận thức của người mẹ về vai trò của tiêm phòng bệnh cho trẻ. Tuy nhiên tại một số khu vực trên thế giới, do nhiều nguyên nhân khác nhau mà hiểu biết của người mẹ về bệnh và về vắc xin phòng bệnh cho trẻ khác nhau. Nên nhiều nghiên cứu đã xác định được kiến thức của người mẹ có liên. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(85)</span> 74. quan đến thực hành của họ trong việc cho trẻ tiêm đầy đủ và đúng lịch. C Pulcini và cộng sự (2012) đã khảo sát kiến thức, thái độ, niềm tin và thực hành của 329 bác sĩ đa khoa tại khu vực Đông Nam nước Pháp về việc tiêm chủng vắc xin sởi và sởi-quai bị-rubella (MMR), và cho thấy rào cản tiềm ẩn đối với liều MMR thứ hai (MMR2) là nhận thức của cha mẹ/người bệnh tin rằng bệnh sởi là vô hại (80%), lo sợ về tác dụng phụ của vắc-xin (50%), khó lưu trữ được sổ tiêm chủng (48%) và thiếu lời nhắc cho MMR2 (16%) [53]. Một nghiên cứu tại Venezuela [50] cũng cho thấy tỷ lệ bao phủ vắc xin cho trẻ ở độ tuổi cần tiêm chủng phòng bệnh phụ thuộc khá lớn vào tính chấp nhận tiêm văc xin cho trẻ của người chăm sóc trẻ. Nghiên cứu đã chỉ ra một số yếu tố cơ bản có ảnh hưởng đến sự chấp nhận vắc xin, bao gồm tác dụng phụ của vắc xin và nhận thức của người chăm sóc trẻ. Sự lo ngại về các tác dụng ngoại ý là một trong những rào cản chính đối với việc tiêm chủng ở các nước Nam Mỹ cũng như ở các nước thu nhập thấp và trung bình ở các khu vực khác trên thế giới. Trên thực tế, ngay cả ở người dân phương Tây, những lo ngại về tính an toàn của vắc-xin và tác dụng phụ của bệnh là một trong những lý do chính dẫn đến việc trì hoãn hoặc từ chối tiêm phòng vắc-xin cho trẻ em. Suy nghĩ, nhận thức của người mẹ về việc cho trẻ nhỏ tiêm vắc xin cũng là yếu tố gây cản trở trẻ được cho đi tiêm vắc xin vì cho rằng con họ đang quá nhỏ, cơ thể quá yếu để có thể tiêm vắc xin nên nếu tiêm sẽ có nhiều tác dụng phụ như sốt, tiêu chảy. Hiện tượng này có thể giải thích tại sao chỉ 63% người chăm sóc trẻ nhỏ 6 tháng tuổi chấp nhận tiêm chủng. Xung đột giữa y sinh học và hiểu biết của cộng đồng địa phương đã được xác định là rào cản đối với việc tiêm chủng ở người dân tộc ở Châu Phi [50]. Tại Việt Nam, một nghiên cứu về tính chấp nhận tiêm vắc xin HPV thông qua các cuộc thảo luận nhóm tập trung và phỏng vấn sâu với các bậc cha mẹ của trẻ em gái được tiêm chủng cho thấy nhìn chung mọi người dân rất ủng hộ việc tiêm chủng để phòng bệnh và tiêm vắc-xin HPV cho trẻ em gái. Sự tham gia của.

<span class='text_page_counter'>(86)</span> 75. Chương trình Tiêm chủng Mở rộng quốc gia trong thực tế đã tạo thêm uy tín cho vắc-xin HPV, góp phần gia tăng mức độ chấp nhận vắc xin của các thành viên trong gia đình và cộng đồng. Chỉ một số rất ít phụ huynh từ chối tham gia chủ yếu do lo ngại về tác dụng phụ, khả năng vắc-xin là thử nghiệm và tác động có thể có của vắc-xin đối với khả năng sinh sản trong tương lai đối với người được tiêm [49] . Đây là bức tranh gần như ngược lại với kết quả nghiên cứu tại Venezuela nêu trên, khẳng định tính ưu việt của chương trình TCMT và ý thức, kiến thức của người dân đối với việc tiêm phòng đầy đủ, đùng lịch cho trẻ tại Việt Nam đã ảnh hưởng tích cực lên sự chấp nhận cho trẻ tiêm vắc xin phòng bệnh, góp phần gia tăng tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ không chỉ đối với vắc xin sởi mà cho tất cả các vắc xin được qui định trong chương trình tiêm chủng, góp phần đẩy lùi, giảm thiểu tỷ lệ mắc bệnh ở trẻ nhỏ.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(87)</span> 76. KẾT LUẬN 1. Thực trạng kiến thức, thực hành của người mẹ có con dưới 2 tuổi về tiêm đầy đủ, đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ tại huyện Thường Tín năm 2020 Người mẹ có con dưới 2 tuổi tại Thường Tín có kiến thức và thực hành đạt về tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ với tỷ lệ khá cao (76,8% và 78,8%). Nội dung về tiêm phòng bệnh sởi được nhiều người mẹ biết đến nhất (90,8% người mẹ có kiến thức đạt), các nội dung liên quan đến bệnh sởi được biết đến với tỷ lệ còn thấp (57,6%), chủ yếu là do kiến thức còn hạn chế về các biến chứng của bệnh sởi và các loại vắc xin phòng bệnh sởi hiện nay đang được sử dụng. Thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin phòng sởi cho trẻ của người mẹ cao đối với mũi 1 (90,4%) và thấp hơn đối với mũi 2 (87,2%), nguyên nhân chủ yếu do trẻ bị ốm tại thời điểm cần tiêm và quên lịch tiêm. 2. Một số yếu tố liên quan đến thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ dưới 2 của đối tượng nghiên cứu Các yếu tố như trình độ học vấn [OR=0,511 (0,262-0,993); p<0,05], tiền sử mắc sởi của người mẹ [OR=5,026 (1,3-19,43); p<0,05] và thời gian chờ tiêm [OR=2,34 (1,098-4,996; p<0,05] được xác định có liên quan đến thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ dưới 2 tuổi của người mẹ. Các yếu tố khác như giới, thứ tự trẻ trong gia đình, tình trạng bệnh lý của trẻ, độ tuổi, nghề nghiệp, kiến thức về tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi của người mẹ và khoảng cách từ nhà đến điểm tiêm gần nhất đều không liên quan đến thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ dưới 2 tuổi của người mẹ trong nghiên cứu này. Đối với kiến thức về tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi của người mẹ, nghiên cứu cũng không xác định được yếu tố nào trong những yếu tố kể trên có liên quan..

<span class='text_page_counter'>(88)</span> 77. KHUYẾN NGHỊ. Dựa vào kết quả nghiên cứu chúng tôi có một số khuyến nghị sau 1.. Đối với ngành y tế địa phương (TTYT huyện, TYT xã) cần tiếp tục. tuyên truyền các nội dung về bệnh sởi, kiến thức về tiêm vắc xin phòng sởi đặc biệt các nội dung về biến chứng của bệnh; loại vắc xin tiêm phòng sởi; nguyên nhân trẻ có thể bị mắc sởi mặc dù đã được tiêm một mũi sởi. 2.. Đối với bà mẹ: Cần chủ động tiếp cận các thông tin về tiêm phòng. vắc xin cho trẻ.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(89)</span> 78. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.. Bộ Y tế (2010), Quyết định 845/QĐ - BYT về lịch tiêm các vắc xin phòng lao, viêm gan B, bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, sởi, Hib, trong dự án tiêm chủng mở rộng Quốc gia, chủ biên.. 2.. Bộ Y tế (2012), Quyết định số 4845/QĐ-BYT về việc ban hành "Hướng dẫn giám sát và phòng chống bệnh sởi, rubella" chủ biên.. 3.. Bộ Y tế (2014), Quyết định số 1830/QĐ-BYT về việc ban hành “Hướng dẫn giám sát, điều tra, phân tích nguyên nhân, phản ứng sau tiêm chủng” chủ biên.. 4.. Bộ Y tế (2015), Quyết định số 2301/QĐ-BYT về việc ban hành hướng dẫn khám sàng lọc trước tiêm chủng đối với trẻ em, chủ biên.. 5.. Bộ Y tế (2015), Quyết định về việc phê duyệt tiêm chủng vắc xin Sởi Rubella trong chương trình tiêm chủng mở rộng, chủ biên.. 6.. Nguyễn Văn Cường và cộng sự (2013), "Đánh giá tỷ lệ tiêm chủng ở trẻ em dưới 1 tuổi tại tỉnh Sơn La năm 2012", Tạp chí y học dự phòng. Tập XXIII, số 6 (142), tr. 37-43.. 7.. Nguyễn Phúc Duy và cộng sự (2011), "Tìm hiểu kiến thức, thái độ, thực hành về tiêm chủng mở rộng của các bà mẹ có con dưới 1 tuổi ở huyện miền núi Nam Đông tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2011", Thừa Thiên Huế.. 8.. Nguyễn Thanh Hải và cộng sự (2015), "Tỉ lệ tiêm chủng đầy đủ và một số yếu tố liên quan của trẻ em dưới 12 tháng tuổi tại xã Bắc Sơn, huyện An Dương, thành phố Hải Phòng năm 2014", Tạp chí y học dự phòng. XXV, 11(171), tr. 71-77.. 9.. Trần Thuý Hạnh và cộng sự (2014), "Đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ của các bà mẹ có con mắc sởi tại bệnh viện Bạch Mai năm 2014", truy cập. ngày. 02/10/2020,. tại. trang. web.

<span class='text_page_counter'>(90)</span> 79. %90%E1%BB%81%20t%C3%A0i%20ch%C4%83m%20s%C3%B3c%2 0b%C3%AAnh%20nh%C3%A2n%20s%E1%BB%9Fi.pdf. 10.. Ngô Khánh Hoàng và cộng sự (2016), "Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ ở trẻ em, phụ nữ và yếu tố ảnh hưởng tại Hà Nội năm 2015", Tạp chí y học dự phòng. Tập XXVI, số 2 (175) 2016, tr. 60-66.. 11.. Nguyễn Thành Huế và cộng sự (2017), "Thực trạng tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch 8 loại vắc xin ở trẻ em dưới 1 tuổi và một số yếu tố liên quan tại khu vực ngoại thành thành phố Hà Nội năm 2016", Tạp chí y học dự phòng. Tập 27, số 3 2017 PB, tr. 98-106.. 12.. Nguyễn Thành Huế (2016), Thực trạng tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch 8 loại vắc xin ở trẻ em dưới 1 tuổi ở Hà Nội tại thời điểm điều tra năm 2016, Luân văn y học dự phòng, Trường Đại học Y Hà Nội.. 13.. Mai Trung Hưng và cộng sự (2015), "Khảo sát kiến thức về tiêm chủng mở rộng của bà mẹ có con dưới 1 tuổi tại Phường 3 và Phường 8 thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang năm 2015.", Tạp chí y học thành phố Hồ Chí Minh. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 6 * 2015, tr. 29-34.. 14.. Nguyễn Thị Thanh Hương (2015), "Thực trạng kiến thức, thực hành tiêm chủng đầy đủ cho trẻ dưới 1 tuổi của các bà mẹ và một số yếu tố liên quan tại Móng Cái, Quảng Ninh năm 2015", Luận văn Thạc sỹ Y tế công cộng, Trường đại học Y tế công cộng.. 15.. Đặng Thị Thanh Huyền và cộng sự (2016), "Một số đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng của bệnh sởi tại Việt Nam năm 2013-2014", Tạp chí y học dự phòng. XXVI(4 (177)), tr. 98.. 16.. Đào Văn Khuynh và cộng sự (2012), "Nghiên cứu tình hình tiêm chủng ở trẻ em dưới 1 tuổi và một số yếu tố liên quan tại huyện Thới Bình tỉnh Cà Mau", Tạp chí Y học thực hành. 7(829), tr. 62-64.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(91)</span> 80. 17.. Phí Thị PHương Liên và cộng sự (2017), "Thực trạng tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch 8 loại vắc xin ở trẻ em dưới 1 tuổi và yếu tố liên quan tại khu vực thành thị thành phố Hà Nội, năm 2016", Tạp chí y học dự phòng. 27(6), tr. 118.. 18.. Lê Hoàng Nam (2015), "Đánh giá tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ của trẻ dưới 01 tuổi và một số yếu tố liên quan trên địa bàn thành phố Ninh Bình năm 2012", Tạp chí y học dự phòng. Tập XXV, số 8 (168) 2015 Số đặc biệt, tr. 209-215.. 19.. Đinh Thị Phương Hoa Phạm Vương Ngọc (2016), "Một số yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ đúng lịch 8 loại vắc xin ở trẻ dưới 1 tuổi tại 3 xã của tỉnh Hà Nam năm 2016", Tạp chí khoa học điều dưỡng. Tập 02 - số 03:104-111.. 20.. Chu Thị Phúc và cộng sự (2020), "Một số yếu tố liên quan đến bệnh sởi tại Hà Nội năm 2018", Tạp chí y học dự phòng. Tập 30, số 3 2020, tr. 3441.. 21.. Đào Hữu Thân và cộng sự (2016), "Đặc điểm dịch tễ học bệnh sởi tại Hà Nội giai đoạn 2010 - 2016", Tạp chí Y học dự phòng. XXVI(15 (188)), tr. 21 -28.. 22.. Hoàng Tiến Thanh (2019), Đặc điểm và tình hình bệnh sởi trên Thế giới và Việt Nam 10 tháng năm 2019 và hoạt động giám sát sốt phát ban nghi sởi tiến tới loại trừ bệnh sởi tại Việt Nam, truy cập ngày 01/09/2020, tại trang web 23.. Nguyễn Thị Thi Thơ (2014), Mục tiêu loại trừ bệnh sởi ở Việt Nam 2017, Tạp chí Y học dự phòng, truy cập ngày 15/06/2020, tại trang web kien/2014/09/81E21065/muc-tieu-loai-tru-benh-soi-o-viet-nam-2017/..

<span class='text_page_counter'>(92)</span> 81. 24.. Đinh Thị Diễm Thuý và cộng sự (2010), "Kiến thức phòng ngừa bệnh sởi của thân nhân tại khoa nhiễm bệnh viện nhi đồng 2 từ tháng 11/2009 đến tháng 4/2010".. 25.. Nguyễn Thị Huyền Trang và cộng sự (2019), "Thực trạng tiêm chủng ở trẻ 12-23 tháng tuổi và một số yếu tố liên quan tại quận Thanh Xuân, Hà Nội năm 2017", Tạp chí Y học dự phòng. Tập 29, số 1 2019, tr. 80-87.. 26.. Nguyễn Quỳnh Trang (2017), Kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan đến tiêm chủng của bà mẹ tại Trạm Y tế phường Ngọc Hà, quận Ba Đình, Hà Nội năm 2017, Luận văn thạc sỹ Y tế công cộng, Trường Đại học Thăng Long.. 27.. Trung tâm Y tế dự phòng Hà Nội (2017), Báo cáo tình hình bệnh sởi tại Hà Nội các năm 2000 - 2017.. 28.. Trung tâm Y tế huyện Thường Tín (2018), Báo cáo tổng kết năm 2018,. 29.. Lê Hồng Trường (2014), Nghiên cứu đặc điểm dịch sởi, công tác phòng chống dịch và kiến thức thực hành của bà mẹ về bệnh sởi tại huyện Mường La, tỉnh Sơn La năm 2014, Luận văn thạc sỹ Y tế công cộng, Đại học Y dược Thái Bình.. 30.. Nguyễn Tuấn và cộng sự (2015), Đánh giá thực trạng công tác tiêm chủng mở rộng tại Hà Tĩnh cho trẻ dưới 1 tuổi năm 2013, Hà Tĩnh.. 31.. Mai Anh Tuấn (2017), Kiến thức, thái độ, thực hành của các bà mẹ có con dưới 24 tháng tuổi về tiêm chủng và một số yếu tố liên quan tại huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương năm 2017, Luận văn thạc sỹ Y tế công cộng, Trường Đại học Y tế công cộng.. 32.. Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội (Kế hoạch số 257/KH-UBND), Kế hoạch phòng chống dịch thành phố Hà Nội năm 2020.. 33.. Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương (2012), 30 năm thành tựu chương trình tiêm chủng mở rộng tại Việt Nam.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(93)</span> 82. 34.. Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương (2017), Kế hoạch hoạt động tiêm chủng mở rộng.. 35.. Nguyễn Thị Hải Yến (2017), Thực trạng tiêm đủ 2 mũi vắc xin sởi cho trẻ dưới hai tuổi và một số yếu tố liên quan tại quận Đống Đa, Hà Nội năm 2017, Luận văn thạc sỹ Y tế công cộng, Trường Đại học Y tế công cộng.. Tài liệu tiếng Anh 36.. Mitra Saadatian-Elahi Abdoulaye Toure, Daniel Floret, Bruno Lina, Jean-Sebastien Casalegno, Philippe Vanhems (2014), "Knowledge and risk perception of measles and factors associated with vaccination decisions in subjects consulting university affiliated public hospitals in Lyon, France, after measles infection. ", Hum.Vaccin Immunother. 10(6):1755-61.. 37.. Atkinson W. et al (2015), Epidemiology and Prevention of VaccinePreventable Diseases, Public Health Foundation.. 38.. Brieger D. et al (2017), "Knowledge, attitudes and opinions towards measles and the MMR vaccine across two NSW cohorts", Aust N Z J public Health. 41 (6), tr. 641-646.. 39.. Doshi R. H et al (2017), "Assessing the cost-effectiveness of different measles vaccination strategies for children in the Democratic Republic of Congo", Vaccine. 35(45), tr. 6187-6194.. 40.. Kien V. D et al (2017), "Trends in childhood measles vaccination highlight socioeconomic inequalities in Vietnam", Int J Public Health. 62(Suppl 1), tr. 41-49.. 41.. Rosenthal S. R et al (1993), "Two-dose measles vaccination schedules", Bull World Health Organ. 71(3-4), tr. 421-8..

<span class='text_page_counter'>(94)</span> 83. 42.. CDC (2014), CDC health information for international travel 2014 the yellow book.. 43.. CDC (2015), "Measles".. 44.. CDC (2016), Measles Vaccination: One of the Recommended Vaccines by. Disease,. truy. cập. ngày. 11/08/2020,. tại. trang. web. 45.. Expanded. Programme. on. Immunization. (1981),. "Weekly. epidemiological record", Global Advisory Group. 56, tr. 9-16. 46.. Expanded Programme on Immunization (1982), "The optimal age for measles immunization". 57, tr. 89-91.. 47.. Mertens B. Gaczkowska A., Reckendrees B., Wortberg S., Pott E (2013),. "Knowledge,. vaccination.. attitude,. Approaches. Bundesgesundheitsblatt. for. and. practice. national. concerning. vaccination. Gesundheitsforschung. measles. education.. ",. Gesundheitsschutz.. Sep;56(9):1270-8. 48.. Immunization, Vaccines and Biologicals, truy cập ngày 09-8-2020, tại trang. web. rveillance_type/active/measles/en/. 49.. Nguyen Quy Nghi Jane K Cover, D Scott LaMontagne, Dang Thi Thanh Huyen, Nguyen Tran Hien, Le Thi Nga (2012), "Acceptance patterns and decision-making for human papillomavirus vaccination among parents in Vietnam: an in-depth qualitative study postvaccination", BMC Public Health.. 50.. Berenice Del Nogal Jochem Burghouts, Angimar Uriepero, Peter W. M. Hermans, Jacobus H. de Waard, Lilly M. Verhagen (2017),. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(95)</span> 84. Childhood Vaccine Acceptance and Refusal among Warao Amerindian Caregivers in Venezuela; A Qualitative Approach. 51.. Measles,. truy. cập. ngày. 20-10-2020,. tại. trang. web. 52.. Pattison H. M Pareek M. (2000), "The two-dose measles, mumps, and rubella (MMR) immunisation schedule: factors affecting maternal intention to vaccinate.", Br J Gen Pract. Dec;50(461):969-71.. 53.. Massin S. Pulcini C., Launay O., Verger P (2014), "Knowledge, attitudes, beliefs and practices of general practitioners towards measles and MMR vaccination in southeastern France in 2012", Clin Microbiol Infect. 20(1):38-43.. 54.. Jinren Pan Shengliang Zhang, Zhifang Wang (2015), "A crosssectional survey to evaluate knowledge, attitude and practice (KAP) Regarding measles vaccination among ethnic minorities", Ethnicity & disease 25(1):98-103.. 55.. Carrillo-Santisteve P. Simone B., Lopalco P. L (2012), "Healthcare workers role in keeping MMR vaccination uptake high in Europe: a review of evidence", Euro Surveill. Jun 28;17(26):20206. 56.. WHO (2013), "A Guide to Introducing a Second Dose of Measles Vaccine into Routine Immunization Schedules".. 57.. WHO (2017), "Measles vaccines", Weekly epidemiological record. 92(17), tr. 205-228.. 58.. WHO (2019), Measles and Rubella Surveillance Data, truy cập ngày 119-2020,. tại. trang. web. rveillance_type/active/measles_monthlydata/en/..

<span class='text_page_counter'>(96)</span> 85. Phụ lục 1: PHIẾU PHỎNG VẤN KIẾN THỨC, THỰC HÀNH TIÊM CHỦNG CỦA BÀ MẸ SINH CON ĐỦ 18 THÁNG TRONG NĂM 2017 TẠI HÀ NỘI (Trẻ sinh từ ngày 30/6/2018 đến 30/6/2019) Số TT của phiếu:  Xã: ………………………… Điều tra viên: Giới thiệu: Xin chào chị, chúng tôi là học viên cao học của Trường Đại học Thăng Long. Chúng tôi đang tiến hành cuộc khảo sát đánh giá “Kiến thức, thực hành của bà mẹ có con đủ 18 tháng về tiêm đầy đủ vắc xin sởi cho trẻ tại một huyện trên địa bàn Hà Nội, năm 2019”nhằm thu thập thông tin để tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến thực trạng tiêm vắc xin sởi. Đánh giá này sẽ giúp chúng tôi có thêm các biện pháp tốt nhất để duy trì hiệu quả của tiêm chủng. Chúng tôi mong được chị cung cấp thông tin thông qua việc trả lời các câu hỏi. Mọi thông tin chị cung cấp hoàn toàn được giữ bí mật. Cuộc phỏng vấn sẽ kéo dài khoảng 20 phút, chị có thế từ chối trả lời bất kỳ câu hỏi nào mà chị không muốn trong suốt quá trình phỏng vấn. Chị có đồng ý tham gia phỏng vấn không? 1- Có-/ 2- Không Ngày, tháng, năm điều tra____________________________________________ STT. NỘI DUNG. A. THÔNG TIN CHUNG. KẾT QUẢ. Thông tin của trẻ: A1. Mã số trẻ. A2. Cháu (tên) sinh ngày, tháng, năm nào theo năm dương lịch?. A3. Giới. A4. Cháu (tên) là con thứ mấy của chị?. ………………………………….. _ _/_ _/20_ _ Nam 1 Nữ 2 Con thứ nhất 1 Con thứ hai 2. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(97)</span> 86. Con thứ ba trở lên 3. A5. A6. A7. Cháu (tên) có mắc bệnh lý bẩm sinh hay mắc phải nào không? Bệnh bẩm sinh: Tim bẩm sinh, hở hàm ếch, thiếu chi, chân tay dị dạng, hội chứng Down, chân vẹo…. Bệnh mắc phải: điều trị dự phòng phơi nhiễm HIV, di chứng sau tổn thương não hay bệnh lý khác... Trong năm vừa qua trẻ bị ốm bao nhiêu lần? (tính cả số lần phải đi khám bác sĩ hoặc gia đình tự cho uống thuốc trừ thuốc bổ) Từ khi sinh ra đến nay trẻ phải nằm viện điều trị bao nhiêu lần?. Có 1. Không 2. Chưa lần nào 1 2 – 3 tháng/1 lần 2 4 – 6 tháng/ 1 lần 3 Hàng tháng (tháng nào cũng ốm) 4 Chưa lần nào 1 1 – 2 lần 2 Từ > 3 lần 3. Thông tin về mẹ: Nếu không có mẹ hoặc mẹ không có khả năng trả lời phỏng vấn - dừng PV A8. Mã số mẹ. ………………..…………………. A9. Tuổi mẹ. ………………….………………. A10 Dân tộc. ………………….………………. Hiện nay chị đang làm A11 nghề gì? (nghề đem lại thu nhập cao nhất). Cán bộ, công chức, viên chức 1 Công nhân 2.

<span class='text_page_counter'>(98)</span> 87. Nông dân 3 Lao động tự do 4 Kinh doanh tự do 5 Nội trợ 6 Thất nghiệp 7 Hưu trí 8 Khác, ghi rõ: 99 ……………………………… Tiểu học 1 THCS 2. Chị đã hoàn thành hết A12 bậc học nào?. THPT 3 Cao đẳng, trung cấp, dạy nghề 4 Đại học, sau đại học 5. B. TÌNH TRẠNG GIA ĐÌNH KT 1 (thường trú một cách lâu dài) 1. B1. Tình trạng cư trú hiện tại của gia đình chị là gì?. KT 2 (Tạm trú dài hạn trong cùng 2 tỉnh/thành phố) KT 3 (Tạm trú dài hạn ở tỉnh/thành 3 phố khác) KT 4 (Tạm trú ngắn hạn) 4 Độc thân 1. B2. Chị sống độc thân hay cùng chồng. Cùng vợ/chồng 2 Không trả lời 99. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(99)</span> 88. B3. B4. Chị có bao nhiêu con? (tính cả trẻ đã tử vong nếu có). Thu nhập bình quân của cả gia đình là bao nhiêu?. Một con 1 Hai con 2 Ba con trở lên 3 Nghèo 1 (Từ 1 triệu đồng/người/tháng trở xuống tại thành thị và 800.000 đồng/người/ tháng tại nông thôn) Không nghèo 2 Chưa 1. B5. Chị đã từng mắc bệnh sởi chưa. Đã từng mắc 2 Không rõ, không nhớ 3 Mẹ của trẻ 1. B6. B7. Trong gia đình ai là người quyết định vấn đề tiêm chủng của trẻ?. Người quyết định này có ủng hộ cho trẻ tiêm không?. C. KIẾN THỨC CỦA MẸ. C1. Chị đã nghe nói về bệnh sởi hay chưa?. C2. Theo chị bệnh sởi thuộc loại bệnh gì?. C3. Theo chị bệnh sởi lây truyền như thế nào?. Bố của trẻ 2 Ông/bà 3 Khác (ghi rõ mối quan hệ với trẻ): 99 …………………………………… Có 1 Không 2. Đã nghe 1 Chưa bao giờ nghe 2 Truyền nhiễm 1 Khác:……………….. 2 Đường hô hấp (ho, hắt hơi..) 1 Đường khác:………………………. 2.

<span class='text_page_counter'>(100)</span> 89. Sốt 1 Phát ban 2. C4. Theo chị triệu chứng của bệnh sởi là gì? Câu hỏi nhiều lựa chọn. Ho, chảy mũi 3 Mắt đỏ 4 Nổi hạch cổ, chẩm, sau tai 5 Khác:……………………. 99 Không biết, không trả lời 7 Mù 1 Viêm phổi 2. C5. Theo chị biến chứng của bệnh sởi là gì? Câu hỏi nhiều lựa chọn. Viêm Não 3 Tiêu chảy 4 Viêm tai 5 Tử vong 6 Khác;………………………….. 99 Không biết, không trả lời 7. C6. Chị có biết biện pháp phòng bệnh sởi chủ động tốt nhất là gì không?. Tiêm phòng vắc xin 1 Cách ly với người bệnh 2 Không biết, không trả lời 3 1 mũi 1. C7. Theo chị trẻ được tiêm mấy mũi vắc xin sởi là đủ?. 2 mũi 2 3 mũi 3 Khác:……………………. 99. C8. Theo chị trẻ đã được tiêm một mũi sởi có thể bị mắc bệnh sởi hay. Vẫn có thể mắc sởi 1 Không bị mắc 2. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(101)</span> 90. không?. C9. Theo chị tiêm vắc xin sởi mũi đầu tiên cho trẻvào thời điểm nào là tốt nhất?. Theo chị tiêm vắc xin C10 sởi mũi 2 cho trẻ khi nào. Không biết, không trả lời 99 Lúc trẻ 9 tháng trở lên 1 Từ 1 tuổi trở lên 2 Khác:……………………. 99 Lúc trẻ 1 tuổi 1 Lúc trẻ 18 tháng 2 Khác:………………. 99 Vắc xin sởi đơn 1. Chị có biết hiện nay có C11 mấy những loại vắc xin phòng bệnh sởi nào. Vắc xin kết hợp sởi - rubella 2 Vắc xin kết hợp sởi – quai bị 3 rubella Không biết, không trả lời 99 Sốt 1. Chị có biết sau khi tiêm vắc xin thông thường C12 gặp những phản ứng phụ gì. Sưng đau vết tiêm 2 Phát ban 3 Khác:……………………………… 9 …. Không biết, không trả lời 99. D. THỰC HÀNH TIÊM VẮC XIN SỞI CHO TRẺ. D1. Chị có đồng ý cho con tiêm vắc xin sởi không. D2. Chị có bỏ qua mũi vắc xin sởi thứ 2 không. Có 1 -> chuyển D2 Không 2 -> chuyển D3. Có 1 -> chuyển. Không 1.

<span class='text_page_counter'>(102)</span> 91. Không biết lịch 1. D3. Lý do chị không đồng ý cho con tiêm vắc xin sởi. Quên lịch do bận 2 Trẻ hay ốm 3 Sợ phản ứng sau tiêm 4. Chuyển E. Khác:……………………………….. 9 Lý do chị chưa tiêm mũi 2 cho con. Không biết lịch tiêm mũi 2 1 Quên lịch do bận 2. D4. D5. D6. Có phản ứng sau khi tiêm mũi 1 3 Trẻ ốm chưa tiêm 4 Hết vắc xin 5 Khác:…………………….. 6 D5.1. Tiêm đúng lịch: 1. Có 2. Không D5.2. Loại vắc xin: 1. Miễn phí 2. Dịch vụ Tình trạng tiêm Sởi D5.3. Nơi tiêm: mũi 1 của trẻ 1. TYT địa phương (hỏi với những trẻ được 2. TYT nơi khác: tiêm) 3. Phòng tiêm DV:……………………. D5.4. Theo nguồn nào: 1. Sổ/phiếu tiêm chủng cá nhân 2. Sổ quản lý của xã/phường/phẩn mềm TC 3. Hỏi Lý do trẻ tiêm không. Không biết lịch 1. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(103)</span> 92. đúng lịch. Quên lịch do bận 2 Trẻ hay ốm 3 Sợ phản ứng sau tiêm 4 Khác:……………………………….. 9. D7. D7.1. Tiêm đúng lịch: 1. Có 2. Không D7.1 Loại vắc xin: 1. Miễn phí 2. Dịch vụ Tình trạng tiêm Sởi D7.2 Nơi tiêm: mũi 2 của trẻ 1. TYT địa phương (hỏi với những trẻ được 2. TYT nơi khác: tiêm) 3. Phòng tiêm DV:……………………. D7.3 Theo nguồn nào: 1. Sổ/phiếu tiêm chủng cá nhân 2. Sổ quản lý của xã/phường/phẩn mềm TC 3. Hỏi Không biết lịch 1 Quên lịch do bận 2. D8. Lý do trẻ tiêm không đúng lịch. Trẻ hay ốm 3 Sợ phản ứng sau tiêm 4 Khác:……………………………….. 9. E. DỊCH VỤ Y TẾ. E1. Chị cho biết điểm tiêm. Trạm y tế xã/phường địa phương 1.

<span class='text_page_counter'>(104)</span> 93. chủng nào là gần đây nhất?. Trạm y tế xã/phường địa phương 2 khác Phòng tiêm dịch vụ (Ghi rõ tên: 3 ……………………………..) < 1km 1. E2. Từ nhà chị đến đó khoảng bao nhiêu km?. 1 - 5 km 2 6 - 10 km 3 > 10km 4. E3. Vậy chị có đưa con đến tiêm chủng ở đó không?. Có 1 -> Không 2 -> Không tin tưởng vào chất lượng 1 phòng tiêm, trình độ CBYT. E4. Tại sao chị lại không cho con tiêm chủng ở đó? (Câu hỏi nhiều lựa chọn). Tiêm theo ngày cố định nên không 2 sắp xếp được thời gian Không có đầy đủ các loại vắc xin 3 Phòng tiêm đông, phải chờ đợi lâu 4 Chi phí đắt 5 Khác (ghi rõ)……………………. 99. E5. Thời gian từ khi chị đưa trẻ đến điểm tiêm đến khi trẻ được tiêm chủng là khoảng bao lâu. E6. Tại điểm tiêm chủng, chị được nghe CBYT tư vấn về những nội dung gì? (Câu hỏi nhiều lựa. ……………………………………. Tác dụng lợi ích của vắc xin 1 Lịch tiêm chủng 2 Những phản ứng sau tiêm chủng 3 Cách chăm sóc trẻ sau tiêm chủng 4. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(105)</span> 94. chọn). Khác:……………………………… ……………………………………. F. 99. THÔNG TIN, TRUYỀN THÔNG Ông/bà, anh em họ hàng (gia đình) 1 Bạn bè, hàng xóm, đồng nghiệp 2 Cộng tác viên y tế/ tổ trưởng dân 3 phố. F1. Chị biết được thông tin về bệnh sởi từ đâu? (Câu hỏi nhiều lựa chọn). Cán bộ y tế 4 Loa đài, phát thanh 5 Mạng xã hội 6 Trang web của các cơ sở tiêm chủng 7 Tivi 8 Sách, báo 9 Hội thảo, hội nghị 10 Sổ/phiếu tiêm chủng 11 Khác (ghi rõ): ………………….. 99 Ông/bà, anh em họ hàng (gia đình) 1 Bạn bè, hàng xóm, đồng nghiệp 2 Cộng tác viên y tế/ tổ trưởng dân phố 3. Chị biết được thông tin về tiêm chủng sởi và vắc xin từ đâu? F2. (Câu hỏi nhiều lựa chọn). Cán bộ trạm y tế 4 Cán bộ y tế ở phòng TCDV 5 Loa đài, phát thanh 6 Mạng xã hội 7 Trang web của các cơ sở tiêm chủng 8 Tivi, Sách, báo 9 Hội thảo, hội nghị 10.

<span class='text_page_counter'>(106)</span> 95. Sổ/phiếu tiêm chủng 11 Khác (ghi rõ): ………………….. 99 Ông/bà, anh em họ hàng (gia đình) 1 Bạn bè, hàng xóm, đồng nghiệp 2 Cộng tác viên y tế/ tổ trưởng dân phố 3 Cán bộ trạm y tế 4. F3. Chị cho biết ai hoặc nguồn thông tin nào có ảnh hưởng lớn nhất đến việc quyết định cho trẻ đi tiêm chủng của anh/chị?. Cán bộ y tế ở phòng TCDV 5 Loa đài, phát thanh 6 Mạng xã hội 7 Trang web của các cơ sở tiêm chủng 8 Tivi, Sách, báo 9 Hội thảo, hội nghị 10 Khác (ghi rõ): ………………….. 99 Các loại vắc xin cần tiêm 1 Địa điểm, ngày giờ tiêm chủng 2 Lịch tiêm chủng 3 Chi phí khi đi tiêm chủng 4. F4. Lợi ích của tiêm chủng 5. Nội dung chị nhận được từ các nguồn thông tin về tiêm chủng là gì?. Rủi ro khi đi tiêm chủng 6. (Câu hỏi nhiều lựa chọn). Phản ứng sau tiêm chủng 7 Cách xử trí khi có phản ứng sau tiêm 8 chủng Sự cố xảy ra trong tiêm chủng 9 Thái độ phục vụ của cán bộ y tế tại 10 điểm tiêm chủng Khác (ghi rõ): ………………….. 99. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(107)</span>

×