Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Thực trạng tai nạn thương tích của người đến khám và cấp cứu tại bệnh viện huyện Lệ Thủy, Quảng Bình năm 2019 và một số yếu tố liên quan.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (718.12 KB, 61 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG. NGUYỄN HỮU THẢO. THỰC TRẠNG TAI NẠN THƯƠNG TÍCH CỦA NGƯỜI ĐẾN KHÁM VÀ CẤP CỨU TẠI BỆNH VIỆN HUYỆN LỆ THỦY, QUẢNG BÌNH NĂM 2019 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN. LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG. Hà Nội – 2019.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> KHOA KHOA HỌC SỨC KHỎE BỘ MÔN Y TẾ CÔNG CỘNG. NGUYỄN HỮU THẢO. THỰC TRẠNG TAI NẠN THƯƠNG TÍCH CỦA NGƯỜI ĐẾN KHÁM VÀ CẤP CỨU TẠI BỆNH VIỆN HUYỆN LỆ THỦY, QUẢNG BÌNH NĂM 2019 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Chuyên ngành : Y TẾ CÔNG CỘNG Mã số : 8 72 07 01. LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TIẾN SĨ TRỊNH HÙNG CƯỜNG. Hà Nội - 2019. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Tai nạn thương tích là một vấn đề bức xúc đối với sức khoẻ cộng đồng và sự phát triển của đất nước mà hiện nay đang được xã hội quan tâm, là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và để lại nhiều di chứng nặng nề cho con người; làm ảnh hưởng đến kinh tế gia đình, sức khỏe, khả năng lao động và chất lượng cuộc sống của họ [1],[13]. Mỗi năm trên thế giới có hơn 5 triệu người tử vong và 10 triệu người tàn tật do tai nạn thương tích gây ra. Thương tích là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và bệnh tật ở độ tuổi lao động từ 15-44 [14]. Ở nhiều nước, số người bị tai nạn thương tích phải nhập viện chiếm 10 - 30% so với tổng số bệnh nhân, thiệt hại ước tính hàng ngàn tỷ đồng. Dự báo đến năm 2020, số người bị tai nạn thương tích mỗi năm sẽ tăng thêm 20%. Tai nạn giao thông luôn chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng số các trường hợp tai nạn thương tích [15]. Ở nước ta hiện nay, cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, cơ cấu bệnh tật đã có nhiều thay đổi, tình hình tai nạn thương tích đang diễn biến phức tạp. Theo thống kê của ngành Y tế, trung bình hàng năm ở Việt Nam có khoảng 900.000 trường hợp mắc tai nạn thương tích, trên 34.000 người tử vong, chiếm 11-12% tổng số tử vong toàn quốc. Đứng đầu là tử vong do tai nạn giao thông chiếm 44,8%; trung bình trên 15.000 người tử vong/năm. Đứng thứ hai là đuối nước với trung bình 6.000 người tử vong/năm, trong đó trẻ em và vị thành niên dưới 19 tuổi chiếm trên 50%. Đuối nước cũng là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do tai nạn thương tích ở trẻ em [8],[14]. Theo báo cáo phòng chống tai nạn thương tích tại cộng đồng của ngành y tế năm 2011 tại 55 tỉnh/thành phố có 1.247.209 trường hợp mắc tai nạn thương tích với tỉ suất là 1.645/100.000 người, tăng 0,16% so với năm 2010. Nhóm tuổi 15-19 có tỉ suất mắc tai nạn thương tích cao nhất là 2.402/100.000 người; tỉ lệ thương tích do tai nạn giao thông đứng hàng.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> 2 đầu trong các nguyên nhân gây tai nạn thương tích chiếm 40,06%, tiếp theo là tai nạn lao động 13,42%, ngã 18,16%, bạo lực 7,92%. Đuối nước là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ hai sau tai nạn giao thông, chiếm 10% tổng số tử vong chung [9]. Có thể thấy rằng, tai nạn thương tích là một vấn đề hết sức cấp thiết hiện nay của cộng đồng. Việc dự phòng cũng như xử lý kịp thời tai nạn thương tích có ý nghĩa khá quan trọng trong vấn đề bảo đảm chất lượng cuộc sống của người dân cũng như giảm nhẹ các gánh nặng bệnh tật trong xã hội. Hiện chưa có số liệu chính thức về tình hình tại nạn thương tích ở Quảng Bình và huyện Lệ Thủy. Tuy vậy, với đặc điểm là địa phương có quốc lộ 1A chạy xuyên suốt và hệ thống sông ngòi nhiều, tình hình thiên tai, lũ lụt xảy ra hàng năm thì tình hình tại nạn thương tích chiếm số lượng khá nhiều và chủ yếu là do tai nạn giao thông. Chính vì tính cấp thiết của vấn đề nên chúng tôi chọn đề tài: “Thực trạng tai nạn thương tích của người đến khám và cấp cứu tại Bệnh viện huyện Lệ Thủy, Quảng Bình năm 2019 và một số yếu tố liên quan”. Với các mục tiêu sau: 1. Mô tả thực trạng tai nạn thương tích của người đến khám và cấp cứu tại Bệnh viện huyện Lệ Thủy, Quảng Bình năm 2019. 2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến tai nạn giao thông của đối tượng nghiên cứu. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> 3. Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Một số khái niệm về tai nạn thương tích . - Tai nạn: Tai nạn là bất cứ một sự kiện không chủ ý ngẫu nhiên xảy ra, gây ra hay có khả năng gây ra thương tích [7]. -Vụ tai nạn: Là những vụ việc xảy ra do va chạm, đổ xe, sập nhà, lật thuyền, hầm lò v.v... Một vụ tai nạn có thể dẫn đến hậu quả thiệt hại về vật chất hoặc người. Một vụ tai nạn có thể không có nạn nhân hoặc có thể có nhiều hơn một nạn nhân [6]. - Thương tích: Là những thương tổn thực thể trên cơ thể người do tác động của những năng lượng (bao gồm cơ học, nhiệt, điện, hoá học hoặc phóng xạ) với mức độ, tốc độ khác nhau quá sức chịu đựng của cơ thể người. Ngoài ra chấn thương còn là sự thiếu hụt các yếu tố cần thiết cho sự sống như trong trường hợp đuối nước, bóp nghẹt hoặc đông lạnh [6]. - Tử vong do thương tích: Là những trường hợp tử vong trong vòng một tháng sau khi xảy ra tai nạn [6]. - Tai nạn thương tích gây tổn hại sức khoẻ người bị tai nạn và làm người này phải nghỉ việc hoặc nghỉ học, cần chăm sóc y tế, làm hạn chế sinh hoạt bình thường ít nhất 1 ngày hoặc làm chết người. Trước kia, mọi người coi tai nạn thương tích (TNTT) là số mệnh, hậu quả là cả một quá trình dài mọi người đã không chú ý quan tâm đến vấn đề sức khoẻ này trong cộng đồng. Vài thập kỷ gần đây quan niệm đó đã thay đổi hoàn toàn, các nhà khoa học đã nhận ra rằng phần lớn các TNTT đều có thể phòng tránh được. Từ đó họ xây dựng nhiều phương pháp nghiên cứu TNTT nhằm mục đính giúp cho công tác phòng tránh một cách có hiệu quả. Từ quan niệm mới này, các nhà khoa học đề nghị các quốc gia trên thế giới tổ chức nghiên cứu TNTT một cách có hệ thống, đề.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> 4 ra nhiều biện pháp nhằm phòng tránh hoặc giảm bớt các hậu quả xấu do TNTT gây ra đối với cá nhân, gia đình và xã hội. 1.2. Phân loại tại nạn thương tích * Phân loại theo tình trạng bệnh nhân. - Tử vong do TNTT: TNTT làm cho người bị nạn tử vong vì thương tích trong vòng 1 tháng kể từ ngày bị nạn. - TNTT rất nặng: người bị tai nạn có di chứng hoặc mất chức năng một cơ quan hay một phần cơ thể. - TNTT nặng: sau TNTT, nạn nhân phải nằm viện hoặc dùng thuốc điều trị liên tục từ 10 ngày trở lên. - TNTT khá nặng: sau TNTT, nạn nhân nằm viện từ 2 – 9 ngày. - TNTT nhẹ: nghỉ làm việc, nghỉ học hoặc không sinh hoạt bình thường ít nhất 1 ngày do TNTT. * Phân loại theo nguyên nhân gây tai nạn thương tích [6] Có rất nhiều nguyên nhân gây TNTT và tử vong được ghi nhận bao gồm: - Tai nạn giao thông. - Ngã. - Súc vật cắn, đốt, húc. - Bỏng. - Tai nạn lao động. - Ngộ độc. - Tự tử. - Bạo lực trong gia đình, xã hội. - Đuối nước/ngạt. - Khác: Là ngoài các trường hợp trên như: dị vật, chất nổ v.v.... Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> 5 Các nguyên nhân này được phân tích chi tiết hơn ở phần dưới 1.3 * Phân loại theo kết quả của hành động cố ý hoặc không cố ý gây ra, chia thành hai nhóm [38] - Tai nạn thương tích không có chủ định thường xảy ra do sự vô ý hay không có sự chủ ý của những người bị tai nạn thương tích hoặc của những người khác. Các trường hợp thường gặp là tai nạn thương tích do giao thông như tai nạn ô tô, xe đạp, xe máy, người đi bộ, tàu hỏa, tàu thủy, máy bay; do bị ngã, lửa cháy, nghẹt thở, chết đuối, ngộ độc... - Tai nạn thương tích có chủ định: Loại hình tai nạn thương tích này gây nên do sự chủ ý của người bị tai nạn thương tích hay của cá nhân những người khác. Các trường hợp thường gặp là tự tử, giết người, bạo lực thành nhóm như chiến tranh, đánh nhau, hiếp dâm, hành hạ trẻ em, hành hạ người già, bạo lực trong trường học... 1.3. Nguyên nhân gây tại nạn thương tích Có nhiều nguyên nhân gây nên TNTT như: TNGT, ngã té, vật nặng rơi, vật sắc nhọn đâm, súc vật tấn công, côn trùng cắn đốt, ngộ độc, bỏng, ngạt nước, điện giật, thiên tai, tai nạn lao động, sốc thuốc trong điều trị, tiêm chích ma túy quá liều, cố ý gây thương tích, tự tử… và hậu quả có thể gây nên chết người, hoặc gây tàn phế một phần hay toàn bộ cơ thể. 1.3.1. Tai nạn giao thông Là sự va chạm bất ngờ nằm ngoài ý muốn chủ quan của con người, xảy ra khi các đối tượng tham gia giao thông đang hoạt động trên đường giao thông công cộng, đường chuyên dụng hoặc ở địa bàn giao thông công cộng nhưng do chủ quan vi phạm luật lệ giao thông hoặc do gặp phải các tình huống sự cố đột xuất không kịp phanh tránh, gây ra thiệt hại về tính mạng hoặc sức khỏe [6]. 1.3.2. Đuối nước/ngạt Đuối nước/ngạt là bị ngạt do chìm trong chất lỏng nhưng không tử vong, cần đến chăm sóc y tế hoặc bị các biến chứng khác. Chết đuối là trường hợp tử vong trong 24 giờ do bị chìm trong chất lỏng (như: nước, xăng, dầu…) [6]..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> 6 1.3.3. Tai nạn lao động TNLĐ là tai nạn xảy ra do tác động của các yếu tố nguy hiểm độc hại trong quá trình lao động, gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể người lao động hoặc gây tử vong trong quá trình lao động gắn liền với thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động (đang làm việc, chuẩn bị hoặc thu dọn sau khi làm việc). Nơi lao động bao gồm các nhà máy, công trường, xí nghiệp, cơ quan khu công nghiệp…và kể cả lao động cá nhân hộ gia đình [6]. Trên thế giới, ở những nước có nền công nghiệp phát triển, hệ thống vệ sinh an toàn lao động, phòng chống cháy nổ thường được hiện đại hóa nhưng vẫn có những thảm họa xảy ra và cướp đi nhiều sinh mạng của người lao động. Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc và tử vong do TNLĐ được Bộ Lao động Thương binh Xã hội (LĐTB - XH) báo cáo ở mức độ giới hạn, không đầy đủ vì các doanh nghiệp lớn và các lĩnh vực có nguy cơ (khai thác mỏ, ngành điện...) sẽ phải đối mặt với những hậu quả nghiêm trọng nếu bị phát hiện là có liên quan trách nhiệm trong việc gây ra TNLĐ. 1.3.4. Tai nạn thương tích do ngã Theo Tổ chức y tế thế giới ngã được định nghĩa là “một sự kiện khiến một người phải dừng lại một cách đột ngột ở trên mặt đất hoặc sàn nhà hoặc một mặt bằng thấp hơn”. Định nghĩa nầy loại trừ ngã do tấn công và cố ý tự làm hại bản thân, ngã từ động vật, từ các tòa nhà đang cháy, các phương tiện, ngã xuống nước và ngã vào máy móc. Ngã là một phần bình thường trong cuộc đời của trẻ khi trẻ đi học, học chạy hay khám phá thế giới chung quanh. Tuy nhiên, thương tích do ngã có thể là một vết cắt nhỏ hoặc bị bầm tím đến gãy xương, tàn tật suốt đời hoặc thậm chí là tử vong [3]. 1.3.5. Bỏng Là tổn thương một hoặc nhiều lớp tế bào da khi tiếp xúc chất lỏng nóng, chất rắn nóng, lửa. Các tổn thương da do sự phát xạ tia cực tím hoặc phóng xạ, điện, hoá chất…[6].. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> 7 + Bỏng nhiệt ướt: bỏng do nước sôi, bỏng dầu mỡ trong quá trình chế biến thức ăn… Đây là nguyên nhân chủ yếu. + Bỏng nhiệt khô: bàn là, lửa, hơi nóng của lò nung… + Bỏng hoá chất: bỏng axít, kiềm… hay gặp trên các tàu chở dầu, chở hóa chất. + Bỏng sét đánh/điện giật: Do tiếp xúc với nguồn điện hoặc do sét đánh thường rất nặng gây chết người do cháy hoặc ngừng thở ngừng tim. 1.3.6. Ngộ độc Là những trường hợp hít, ăn hoặc tiêm vào cơ thể các loại độc tố dẫn đến tử vong hoặc ngộ độc cấp cần có sự chăm sóc y tế [6]. Ngộ độc có thể định nghĩa là một tổn thương ở cơ quan nội tạng hay rối loạn chức năng sinh học của cơ thể do phơi nhiễm với hóa chất môi trường. Ngộ độc cấp tính là do tiếp xúc với các chất độc liều cao trong một lần và trong một khoảng thời gian ngắn với những triệu chứng xuất hiện rất nhanh ngay sau khi phơi nhiễm. Các trường hợp ngộ độc cấp tính gồm nguyên nhân do thức ăn nhiễm bẩn, các loại thuốc chữa bệnh và một loạt các chất hóa học như thuốc trừ sâu, dầu mỏ và các hóa chất lau nhà. Thời gian giữa phơi nhiễm với chất độc và sự xuất hiện các triệu chứng lâm sàng là rất quan trọng vì đây là giai đoạn có thể giảm thiểu sự hấp thu bằng cách trung hòa chất độc hoặc sử dụng các tác nhân đề phòng tác hại cho cơ quan. 1.3.7. Súc vật cắn, đốt, húc: Là trường hợp bị các loại động vật tấn công con người như: chó, mèo, rắn, trâu, bò... [6]. Đây là nguyên nhân gây tai nạn thương tích không tử vong phổ biến thứ hai sau ngã, nó thường xảy ra khi trẻ bị chó, mèo, rắn cắn và ong đốt. 80% các trường hợp súc vật cắn phải nhập viện và khoảng 4% dẫn đến những tàn tật vĩnh viễn. 1.3.8. Tự tử: Là trường hợp chấn thương, ngộ độc, hoặc ngạt…do chính nạn nhân tự gây ra với mục đích đem lại cái chết cho chính họ [6]. Tự tử là trường hợp có thể gây nên tai nạn thương tích như ngộ độc hoặc ngạt thở mà có đủ bằng chứng.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> 8 xác định tử vong do chính nạn nhân tự gây ra với mục đích đem lại cái chết cho chính bản thân họ. Có ý định tự tử là hành vi do tự làm thương tổn bản thân nhưng chưa gây tử vong mà có đủ bằng chứng nạn nhân định đem lại cái chết cho bản thân. Một dự định tự tử có thể dẫn đến thương tích hay không dẫn đến thương tích 1.3.9. Bạo lực trong gia đình, xã hội: Là hành động sử dụng vũ lực hăm doạ hoặc đánh đập người, nhóm người, cộng đồng khác dẫn đến chấn thương, tử vong, tổn thương tinh thần, chậm phát triển [6]. 1.3.10. Những nguyên nhân khác Ngoài các nguyên nhân trên, còn có một số nguyên nhân khác gây nên TNTT và để lại những hậu quả cũng nghiêm trọng như: sét đánh, sặc bột, hóc xuơng, chất nổ...[6]. 1.4. Xử trí sơ, cấp cứu và phòng ngừa tai nạn thương tích [21]. 1.4.1 Biện pháp xử trí sơ, cấp cứu tai nạn thương tích trước viện. Việc xử trí cấp cứu, điều trị các loại TNTT khác nhau tuỳ thuộc vào: - Nguyên nhân gây ra TNTT. - Mức độ các thương tổn do TNTT gây. - Thời gian bị TNTT đến khi được xử trí sơ cứu, cấp cứu. - Điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị kĩ thuật, trình độ chuyên môn của CBYT. và bao gồm các biện pháp sau: - Quan sát hiện trường để đánh giá tình hình và đưa ra hành động tiếp theo. - Đánh giá tình trạng của nạn nhân ban đầu theo thứ tự: • Đánh giá sự đáp ứng của nạn nhân • Kiểm tra mạch, sự thở và làm thông đường thở của nạn nhân • Kiểm tra toàn thân phát hiện các dấu hiệu bất thường, v.v... - Gọi sự trợ giúp tuỳ theo tình trạng nạn nhân.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> 9 Nhìn chung, việc xử trí sơ cấp cứu sớm, đúng phương pháp sẽ giảm thiểu được tỉ lệ tử vong và hạn chế các di chứng do tai nạn thương tích gây ra. Việc sơ cứu cần phải thực hiện một cách phù hợp, chính xác, kịp thời và đúng kỹ thuật như hồi sức tim phổi, cố định xương gãy, băng bó vết thương và vận chuyển nạn nhân an toàn. 1.4.2 Biện pháp phòng ngừa tai nạn thương tích thường gặp [21] - An toàn trong sinh hoạt hàng ngày. - An toàn khi tham gia giao thông. - An toàn trong lao động. 1.5. Tình hình tai nạn thương tích trên thế giới và ở Việt Nam. 1.5.1. Trên thế giới. Theo tổ chức Y tế thế giới tai nạn thương tích là nguyên nhân hàng đầu của gánh nặng thương tật và thương vong, đây là vấn đề nghiêm trọng của sức khỏe cộng đồng trên thế giới. Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi năm trên thế giới có hơn 5 triệu người tử vong và 10 triệu người tàn tật do tai nạn thương tích gây ra [15]. Thương tích là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và bệnh tật ở độ tuổi lao động từ 15-44. Ở nhiều nước, số người bị TNTT phải nhập viện chiếm 10-30% so với tổng số bệnh nhân, thiệt hại ước tính hàng ngàn tỷ USD, chiếm 5-6% tổng thu nhập quốc dân [21]. Ở các quốc gia thuộc Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), mỗi năm có khoảng 20.000 trẻ chết do chấn thương như tai nạn giao thông, đuối nước, ngã, bỏng và TNTT có chủ định gây ra. Cứ 100.000 trẻ em sinh ra ở các nước thuộc OECD thì có khoảng 200 trẻ chết trước 15 tuổi do TNTT. Nguyên nhân tử vong do TNTT ở các nước thuộc OECD như sau: Súng 1%, ngộ độc 2%, ngã 4%, bỏng 7%, TNTT cố ý 14%, đuối nước 15%, tai nạn giao thông 41%, các loại khác 16% [47]. Đông Nam Á là một khu vực đông dân cư và có tốc độ phát triển kinh tế cao nhất trên thế giới hiện nay. Tất cả các nước trong khu vực hiện đang phải đối mặt với những vấn đề TNTT trầm trọng, tỷ suất thương tích phải nhập viện, tử vong và tàn tật khá cao. Tại khu vực này hàng năm có khoảng 1,5 triệu trường hợp tử vong do TNTT, trong đó.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> 10 75% là các TNTT không chủ định. Cơ cấu TNTT cũng rất khác nhau giữa các quốc gia, trong đó nổi bật là TNGT chiếm tới 36% tổng số TNTT, tiếp theo là đuối nước và bỏng. Đối với TNTT có chủ định, tự tử là nguyên nhân hàng đầu. TNTT đóng góp 16% tổng gánh nặng bệnh tật toàn cầu và là nguyên nhân hàng đầu gây nên TT và tàn tật cho quần thể dân cư trong khu vực. Theo ước tính, cứ mỗi một trường hợp tử vong do TNTT sẽ có từ 30 – 50 trường hợp phải nhập viện và 50 – 100 trường hợp khác phải đến khám và sơ cấp cứu tại các cơ sở y tế [6]. Nhìn chung các nguyên nhân gây nên TNTT ở các nước đang phát triển xếp theo thứ tự giảm dần là TNTT do các phương tiện giao thông có động cơ mà chủ yếu là do ô tô, theo sau đó là các nguyên nhân ngã, cháy và bỏng, chết đuối, tự tử, giết người. Ở Mỹ tỷ lệ tử vong cao nhất liên quan tới đâm ô tô, cháy, giết người. Trung Quốc thì liên quan đến chết đuối, ngộ độc, ngã và tự sát [32]. Tuy mỗi khu vực có mô hình TNTT đặc thù nhưng các nguyên nhân gây TNTT hàng đầu mà hầu hết các quốc gia đều phải đối mặt là TNGT, đuối nước, bỏng, ngã, ngộ độc và TT do vật sắc nhọn. Vấn đề TT có chủ định như bạo lực hay tự tử cũng cần được xem xét đặc biệt tại các quốc gia có tình hình kinh tế chính trị đang phát triển và không ổn định [20]. 1.5.2. Tình hình tai nạn thương tích tại Việt Nam. Cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, cơ cấu bệnh tật tại Việt Nam đã có nhiều thay đổi, bệnh mạn tính và TNTT ngày càng tăng trong khi các bệnh truyền nhiễm có xu hướng giảm dần. Tại Việt Nam theo xu hướng chung của thế giới, TNTT cũng đang nổi lên như một vấn đề sức khỏe đáng quan tâm của toàn xã hội. Là một nước có tỉ lệ dân số ở tuổi trẻ cao, đang trên đà cơ giới hóa cao trong khi cơ sở hạ tầng cũng như các biện pháp phòng ngừa TNTT chưa được quan tâm đúng mức và hữu hiệu, vì vậy trong 15 năm trở lại đây, TNTT đang gia tăng và là một trong những nguyên nhân hàng chính gây tử vong tại các bệnh viện và cũng là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong, đặc biệt tập trung ở lứa tuổi trẻ và lứa tuổi lao động. Năm 2000, kết quả điều tra TNTT trong cộng đồng cho thấy tỷ lệ TNTT chung là 5.414,3/100.000 dân và tử vong chung do TNTT là 92,7/100.000 dân [3].. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> 11 Theo báo cáo công tác phòng chống TNTT tại cộng đồng của ngành y tế năm 2011, tại 55 tỉnh/thành phố có 1.247.209 trường hợp mắc TNTT với tỉ suất là 1.645/105.000 người, tăng 0,16% so với năm 2010. Nhóm tuổi 15-19 có tỉ suất mắc TNTT cao nhất là 2.402/105.000 người; tiếp theo là nhóm 20 – 60 tuổi với tỉ suất 1.840/105.000 người; thấp nhất là nhóm tuổi 0 – 4 với tỉ suất 949/105.000 người. Tổn thương chi có tỉ lệ mắc cao nhất 33,52%. Địa điểm tai nạn: Tỉ lệ mắc TNTT trên đường đi chiếm tỉ lệ cao nhất (44,27%), thứ hai là tại nhà với 23,65%. TNTT tại trường học có tỉ lệ mắc thấp nhất (3,39%). Tỉ lệ thương tích do TNGT đứng hàng đầu trong các nguyên nhân gây TNTT chiếm 40,06%, tiếp theo là tai nạn lao động 13,42%, ngã 18,16%, bạo lực 7,92%. Đuối nước là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ hai sau tai nạn giao thông, chiếm 10% tổng số tử vong nói chung [9]. Theo Nguyễn Đức Chính và cs (2011) cho thấy trong 2 năm 2009 – 2010 tại Bệnh viện Việt Đức có 62,229 trường hợp khám cấp cứu tại bệnh viện do TNTT. Trong đó, nam 45,393 trường hợp, chiếm 72,9%, nữ 16,836 trường hợp, chiếm 27,1%. Tuổi từ 20 đến 60 có 44,255 bệnh nhân, chiếm 71,1%. TNGT có 35,753 trường hợp, chiếm 57,5%, trong đó có 12,038 bệnh nhân CTSN, chiếm 33,7%, số CTSN do không mang mũ bảo hiểm chiếm 27,3%. TNGT liên quan xe máy có 14,484 trường hợp, chiếm 40,5%. Tử vong và nặng về có 2,220, trong đó chủ yếu do CTSN có 1,525 trường hợp chiếm tỷ lệ 69% [12]. Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Hải, "Thực trạng TNTT của bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình trong 2 năm 2008 - 2009", kết quả số liệu cho thấy bệnh nhân bị TNTT vào bệnh viện điều trị nội trú chiếm 15% tổng số bệnh nhân các loại vào điều trị tại bệnh viện, tỷ lệ TNTT ở nam cao gấp 3 lần so với nữ (72,7% so với 27,3%), nhóm tuổi có tỷ lệ TNTT cao nhất từ 15 - 29 tuổi (28,9%), học sinh/sinh viên chiếm tỷ lệ cao nhất là 41,4%, tiếp theo làm tư nhân chiếm 20%, các trường hợp TNTT xảy ra khi đang tham gia giao thông chiếm tỷ lệ cao nhất là 46% [20]. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Trung Khải nghiên cứu thực trạng bệnh nhân TNGT điều trị tại BVĐK huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La năm 2012 - 2013.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> 12 thì địa điểm xảy ra TNGT đường bộ vào buổi tối, đêm chiếm tỷ lệ cao nhất (41,5%), tiếp đến là buổi chiều (39,1%) và thấp nhất là buổi sáng (19,4%) [24]. Theo nghiên cứu của Phạm Thị Hà Giang, "Khảo sát tình hình TNTT nhập viện tại Bệnh viện Y - Dược Huế năm 2011", kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm tuổi bị TNTT chiếm cao nhất từ 20 - 60 tuổi chiếm 66,1%; tiếp theo nhóm tuổi từ 14 - 19 tuổi chiếm 16%, kế tiếp nhóm tuổi trên 60 tuổi chiếm 7,5%, tỷ lệ nam chiếm 67,1%; nữ chiếm 32,9%; tai nạn giao thông chiếm tỷ lệ cao nhất là 44,3%; ngã chiếm 25,5% và do tai nạn lao động chiếm 11,3% [18]. Theo nghiên cứu của tác giả Lê Lương, Trần Văn Nam (2007), "Nghiên cứu tình trạng sơ, cấp cứu và hậu TNTT ở trẻ em đến điều trị tại bệnh viện trẻ em Hải Phòng năm 2006". Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ điều trị khỏi hoàn toàn (97,37%), chuyển tuyến trên (1,19%), để lại di chứng có thể phục hồi và tàn phế (1%), nặng gia đình xin về và tử vong (0,44%) [27]. Theo Đỗ Ngọc Hiếu, Nguyễn Hữu Tú (2005), nghiên cứu đặc điểm dịch tể thương tích do tại nạn của bệnh nhân khi vào viện, liên quan đến độ nặng của TNTT năm 2005. Loại TNTT có độ nặng cao nhất là TNGT (gặp 64,2%, bảng điểm TNTT sửa đổi (Revised Tranma Score: RTS) = 10,76 ± 2,06), 80,5% bệnh nhân sau tai nạn có xử trí ở tuyến dưới là: truyền dịch (59,7%); thuốc giảm đau (34%). Thời gian tại nạn vào viện dưới 6h: 64%, có độ nặng vao có NVYT đi kèm là 58,7% [23]. 1.5.3. Tình hình cấp cứu và điều trị tai nạn thương tích ở nước ta. Các vụ TNTT thường xuyên xảy ra trên địa bàn cả nước. Người bị nạn đòi hỏi phải được cứu chữa kịp thời là vấn đề được đặt ra cho ngành y tế nước ta. Hiện nay đang nổi lên tình trạng bệnh nhân bị TNTT ở các nơi đổ về cấp cứu tại một số bệnh viện lớn gây nên tình trạng quá tải. Vì đa số các cơ sở y tế ở các địa phương thiếu trang thiết bị và thiếu cán bộ y bác sĩ có chuyên môn giỏi, nên nhiều trường hợp nạn nhân bị tai nạn không được cấp cứu kịp thời đã tử vong trên đường đến bệnh viện tuyến trên, hoặc bị biến chứng nặng, để lại di chứng lâu dài.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> 13 1.5.4. Công tác phòng chống TNTT ở nước ta hiện nay. Phòng chống TNTT là một chương trình lớn, mang tính xã hội cần có sự tham gia hoạt động của nhiều ngành, nhiều cấp chính quyền trên nhiều lĩnh vực như: Xây dựng hệ thống thông tin theo dõi, giám sát TNTT; tổ chức cấp cứu, vận chuyển, điều trị và phục hồi chức năng; thông tin giáo dục truyền thông nâng cao ý thức cho cộng đồng; tăng cường sự lãnh đạo của các cấp chính quyền; xây dựng môi trường an toàn; tăng cường hệ thống pháp luật; các hoạt động nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế. Các tỉnh và thành phố hiện nay đã thành lập Ban chỉ đạo phòng chống TNTT. Bộ Y tế đã thành lập văn phòng để theo dõi về các hoạt động nghiên cứu TNTT và phòng chống TNTT. Điều đó cho thấy công tác phòng chống TNTT ở nước ta đã thực sự được coi trọng, đã có nhiều ngành, nhiều cấp tham gia. 1.6. Địa điểm nghiên cứu - Vị trí địa lý: Lệ Thủy là một huyện phía nam của tỉnh Quảng Bình, Việt Nam. Phía nam giáp huyện Vĩnh Linh (thuộc tỉnh Quảng Trị), phía bắc giáp huyện Quảng Ninh (Quảng Bình), phía tây giáp tỉnh Khammouan của Lào, phía đông giáp Biển Đông. Diện tích tự nhiên 1.416,11 km2, có 36.545 hộ với 141.380 nhân khẩu (Năm 2012), mật độ dân số 99,8 người/ km2, có hai dân tộc chính là Kinh và Vân Kiều. Phía tây là dãy Trường Sơn, địa hình dốc theo hướng đông với vùng núi, đồi. Ở giữa là một dải đồng bằng hẹp hai bên bờ sông Kiến Giang. Ven biển là một dải cồn cát trắng. Vùng biển của huyện Lệ Thủy là những bãi cát trắng, nước biển sạch. Hiện đã có bãi tắm tại Ngư Thủy được đưa vào khai thác [4] Huyện Lệ Thủy có đường Quốc lộ 1A; Quốc lộ 15A, đường Hồ Chí Minh nhánh Đông và nhánh Tây, có đường sắt Bắc - Nam đi qua suốt chiều dài của huyện; 02 đường tỉnh lộ 10 và 16 đi ngang nối các Quốc lộ; huyện có 8 tuyến đường nội huyện dài 97Km, 28/28 xã thị trấn có đường ô tô đến trung tâm xã. Địa hình giao thông phức tạp, đường liên xã, liên thôn nhiều vòng cua gấp khúc, cây cối che khuất tầm nhìn. Hệ thống các trường học, chợ nằm dọc đường quốc lộ 1A chiếm số lượng lớn là mối nguy cơ gây tai nạn giao thông cao. Một số bộ.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> 14 phận dân cư tham gia giao thông và chấp hành Luật an toàn giao thông đường bộ còn thấp nên không chỉ gây TNGT cho bản thân mà còn ảnh hưởng đến nhiều người khác. Lệ Thủy có sông Kiến Giang, Long Đại và nhiều sông, suối nhỏ chạy dọc theo chiều dài của huyện, trung tâm huyện nằm ở vị trí vùng trũng là nơi thường xuyên xảy ra mưa lũ lụt, tạo ra mối nguy cơ cao về nhà cửa bị ngập, đuối nước [4] - Khí hậu: Lệ Thủy nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng Đông Bắc. Một năm có bốn mùa rõ rệt. Mùa Đông lạnh, mùa hè nóng khô hanh, mùa xuân, thu khí hậu ôn hoà. Nhiệt độ giao động theo mùa từ 10 đến 40 0C, độ ẩm dao động lớn từ 73-87%, nên dễ mắc các bệnh nhiệt đới, truyền nhiễm… - Yếu tố con người và nguồn nhân lực (dân số): Tính đến hết năm 2013, huyện Lệ Thủy có 26 xã và 2 thị trấn, trong đó có 3 xã miền núi. Số người trong độ tuổi lao động chiếm khoảng 60% tổng dân số, trong đó đa số là lao động trẻ, khỏe, là nguồn nhân lực lao động chủ lực lớn của Lệ Thủy cho phát triển kinh tế. Nhưng lực lượng lao động của Lệ Thủy chủ yếu là lao động nông nghiệp, thiếu năng lực chuyên môn trong các lĩnh vực kỹ thuật, kinh tế. Số lao động được đào tạo chiếm một tỷ trọng tương đối thấp trong tổng số lao động. Sản xuất chủ yếu là nông nghiệp, điều kiện kinh tế khó khăn, người nông dân lao động chủ yếu bằng tay chân nên rất dễ phơi nhiễm với các yếu tố nguy cơ TNTT như: TNLĐ, ngộ độc hóa chất bảo vệ thực vật, rắn cắn…[4] - Phát triển kinh tế: Mặc dù tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện đang trên đà đi lên, song phát triển kinh tế chưa mang tính bền vững, quy mô các ngành còn nhỏ bé, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, chưa rõ nét, năng lực cạnh tranh của các sản phẩm, hàng hoá chưa cao, GDP bình quân đầu người còn rất thấp. Do vậy, Lệ Thủy vẫn được xem là một huyện nghèo trong toàn quốc, tổng thu ngân sách trên địa bàn chưa đủ để chi cho hoạt động của huyện. Những năm qua, huyện Lệ Thủy đã xây dựng và phát triển khu công nghiệp may mặc Cam Liên với gần 1.000 công nhân, các khu tiểu thủ công nghiệp, xử lý phế liệu, ứng dụng nhiều lĩnh vực khoa học kỹ thuật vào sản xuất, phát triển kinh tế, một số nơi đã áp dụng cơ giới hoá, hiện đại hoá vào sản xuất nông. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> 15 nghiệp, chế biến và chăn nuôi. Tuy nhiên, việc thực hiện an toàn lao động chưa thực sự được quan tâm nên vẫn còn xảy ra một số vụ TNLĐ tại các xưởng sản xuất. - Lĩnh vực Y tế: Lệ Thủy cũng như các huyện khác có hệ thống y tế bao gồm mạng lưới cung cấp dịch vụ y tế dự phòng (Trung tâm y tế huyện), cơ sở khám chữa bệnh và phục hồi chức năng (Bệnh viện và các phòng khám tư nhân), các Trạm y tế xã trực thuộc phòng y tế huyện. Tại huyện có 28 trạm y tế xã, thị trấn được hợp đồng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bệnh viện đa khoa huyện. Hầu hết các bệnh nhân từ tuyến dưới sẽ được chuyển tới bệnh viện đa khoa huyện để được khám chữa bệnh khi vượt khả năng của tuyến dưới. Như vậy có thể thấy vai trò của Bệnh viện đa khoa huyện chính là tuyến cuối trong hệ thống chuyển tuyến điều trị của bệnh nhân trong huyện. Bệnh viện đa khoa huyện Lệ Thuỷ là bệnh viện hạng II theo Quyết định phê duyệt số 3452/QĐ-UBND ngày 01/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình [40]. Năm 2018 chỉ tiêu kế hoạch giường bệnh Sở y tế giao cho bệnh viện là 416 giường [33]; thực tế kê 436 giường, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho gần 150 nghìn dân trên địa bàn toàn huyện. Cơ cấu tổ chức của Bệnh viện gồm có: Ban giám đốc bệnh viện, 18 khoa, phòng và 01 Đơn nguyên điều trị nội trú Lệ Ninh. Tổng số cán bộ viên chức lao động của Bệnh viện hiện có 309 người, trong đó Bác sĩ: 68 (Thạc sĩ: 02, Bs CK2: 01, Bs CK1: 14). Ban giám đốc Bệnh viện gồm có 04 đồng chí; 04 phòng chức năng tham mưu giúp việc cho lãnh đạo gồm phòng Hành chính quản trị - Tổ chức cán bộ; phòng Kế hoạch tổng hợp, phòng Điều dưỡng, phòng Tài chính kế toán. 14 khoa bao gồm: Khoa Khám bệnh, khoa CC-HSTC&CĐ, khoa Ngoại, khoa Phụ sản, khoa Nội tổng hợp, khoa Nhi, khoa Truyền nhiểm, Liên chuyên khoa, khoa Y học cổ truyền, khoa Chẩn đoán hình ảnh, khoa Xét nghiệm và khoa Dược, khoa Dinh dưỡng, khoa Kiểm soát nhiểm khuẩn. Có 01 Đơn nguyên điều trị nội trú Lệ Ninh [19]..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> 16 Ở mỗi địa phương, mỗi vùng sinh thái khác nhau thì thực trạng sức khoẻ và cơ cấu bệnh tật cũng khác nhau. Việc đánh giá mô hình TNTT ở địa phương đến nay vẫn chưa được thực hiện một cách đầy đủ. Nghiên cứu những vấn đề trên sẽ giúp cho việc tìm ra những nguyên nhân, yếu tố hỗ trợ cũng như những khó khăn liên quan đến tỷ lệ TNTT của tỉnh góp phần giúp cải thiện tình hình và nâng cao hiệu quả hoạt động phòng chống TNTT. Thực hiện Quyết định số 2158/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về “Phê duyệt Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2013 – 2015” [36], tỉnh Quảng Bình đã ban hành kế hoạch phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2015 số 541/KH-UBND ngày 29/4/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình [39]. Thời gian qua, huyện Lệ Thủy tổ chức hoạt động Diễn đàn Trẻ em với chủ đề “Vì cuộc sống an toàn, phòng chống tai nạn, thương tích cho trẻ em” tại huyện Lệ Thủy và tổ chức tuyên truyền thực hiện Luật an toàn giao thông, an toàn vệ sinh lao động nhưng trong thực tế số trường hợp TNTT vẫn chưa giảm mà còn có xu hướng tăng lên. Việc tiếp nhận các trường hợp TNTT tại Bệnh viện Đa khoa huyện Lệ Thủy năm sau luôn cao hơn năm trước, số liệu này vẫn chưa phản ánh đúng thực trạng tình hình TNTT ở huyện Lệ Thủy vì còn nhiều trường hợp nhẹ không nhập viện, hoặc tự chữa trị, hoặc đến cơ sở tư nhân, vấn đề sơ cấp cứu ban đầu còn nhiều bất cập phần nào cũng cho thấy bức tranh khái quát về TNTT hiện nay của địa phương là rất đáng quan tâm. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> 17 1.7. Khung lý thuyết nghiên cứu. Thực trạng người bị tai nạn thương tích. Yếu tố nhân khẩu học. -. Tuổi Giới Trình độ học vấn Nghề nghiệp. Yếu tố hành vi, môi trường. -. Nguyên nhân Địa điểm Khoảng cách Thời gian Phương tiện.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> 18. Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 2.1.1 Đối tượng nghiên cứu. * Đối tượng nghiên cứu: Người bị tai nạn thương tích đến khám và cấp cứu tại Bệnh viện đa khoa huyện Lệ Thủy trong thời gian nghiên cứu. * Tiêu chuẩn lựa chọn: Tất cả những người bị tai nạn thương tích đến khám và cấp cứu tại Bệnh viện trong thời gian nghiên cứu. * Tiêu chuẩn loại trừ: - Bệnh nhân mắc bệnh tâm thần, lú lẫn, hôn mê. - Những người từ chối tham gia nghiên cứu. - Bệnh nhân không thu thập được thông tin. 2.1.2 Địa điểm nghiên cứu: Tại Bệnh viện đa khoa huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. 2.1.3 Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 4/2019 đến tháng 9/2019. 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1 Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có phân tích. 2.2.2 Cỡ mẫu và cách chọn mẫu 2.2.2.1 Cách chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện, chọn tất cả những người bị tai nạn thương tích đến khám, cấp cứu tại Bệnh viện huyện Lệ Thủy từ ngày 1/4/2019 đến ngày 30/9/2019 sau khi đã loại bỏ các đối tượng nằm trong tiêu chuẩn loại trừ để điều tra nghiên cứu. 2.2.2.2 Cỡ mẫu: Tất cả có 494 người bị tai nạn thương tích đến khám, cấp cứu tại Bệnh viện huyện Lệ Thủy từ ngày 1/4/2019 đến ngày 30/9/2019. 2.3 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN 2.3.1 Công cụ thu thập thông tin: Xây dựng phiếu điều tra bao gồm các câu hỏi phỏng vấn. Yêu cầu các câu hỏi: - Dễ hiểu, dễ trả lời. - Thời gian phỏng vấn khoảng 5 - 10 phút cho mỗi đối tượng.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> 19 - Đầy đủ các thông tin cần thiết đáp ứng với các mục tiêu nghiên cứu của đề tài. 2.3.2 Các kỹ thuật thu thập thông tin: Phỏng vấn trực tiếp và quan sát trực tiếp đối tượng nghiên cứu 2.3.3 Quy trình thu thập thông tin và sơ đồ nghiên cứu: 2.3.3.1 Quy trình thu thập thông tin - Nhân lực: Điều tra viên gồm các cán bộ y tế trực tiếp khám và cấp cứu bệnh nhân tại khoa Khám bệnh, được tập huấn về kĩ năng giao tiếp, phỏng vấn và thống nhất về phương pháp thu thập số liệu - Phiếu điều tra đã được soạn sẵn. - Hàng ngày (không loại trừ ngày nghỉ, lễ, tết) khi có người bị tai nạn thương tích đến khám và cấp cứu, các cán bộ y tế tại khoa Khám bệnh sau khi thực hiện khám và xử trí cấp cứu xong sẽ tiến hành phỏng vấn bệnh nhân, nếu đối tượng là trẻ nhỏ hoặc không trả lời được thì sẽ tiến hành phỏng vấn người đưa đến. 2.3.3.2 Sơ đồ nghiên cứu Chọn có chủ đích. Chọn có chủ đích. Chọn có chủ đích. Bệnh viện đa khoa huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Khoa Khám bệnh. 494 người bị tai nạn thương tích. Tai nạn thương tích và yếu tố liên quan.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> 20 2.4 CÁC BIẾN SỐ VÀ CHỈ SỐ NGHIÊN CỨU Mục. Phương. Phân. tiêu. Biến số. loại. nghiên. nghiên cứu. biến. cứu. pháp. Chỉ số nghiên cứu. thu. số. thập. Mục tiêu 1: Mô tả thực trạng tai nạn thương tích của người đến khám và cấp cứu tại Bệnh viện huyện Lệ Thủy, Quảng Bình năm 2019. Đặc. Tuổi. điểm. Định. Từ 0 – 9 tuổi, Từ 10 – 19 tuổi,. tính. 29 tuổi, Từ 30 – 39 tuổi, Từ 40 – 49 tuổi, vấn. của. Từ 50 – 59 tuổi,. người bị. Số lượng, tỷ lệ %. tai nạn. Giới. Từ 60 tuổi trở lên.. Định. Nam và Nữ. Phỏng. tính. Số lượng, tỷ lệ %. vấn. Trình độ. Định. Còn nhỏ: là những trẻ < 6 tuổi, chưa đi Phỏng. học vấn. tính. học; Mù chữ; Tiểu học, Trung học cơ sở, vấn. thương tích. Từ 20 – Phỏng. Phổ thông trung học; Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, đại học, sau đại học Số lượng, tỷ lệ % Nghề. Định. Còn nhỏ: là những trẻ < 6 tuổi, chưa đi. Phỏng. nghiệp. tính. học; Cán bộ công chức, viên chức; Nông. vấn. dân/công nhân (lâm/ngư nghiệp); Học sinh/Sinh viên; Nghỉ hưu, già; Buôn bán/lao động tự do; Nghề khác. Số lượng, tỷ lệ % Thực. Nguyên. Định. Tai nạn giao thông; ngã; súc vật cắn, đốt,. Phỏng. trạng. nhân gây ra. tính. húc; bỏng; tai nạn lao động; ngộ độc; tự. vấn. tai nạn. tai nạn. tử; bạo lực trong gia đình, xã hội; đuối. thương. thương tích. nước/ngạt; khác (là ngoài các trường hợp. tích. trên như: dị vật, chất nổ v.v...). Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> 21 Số lượng, tỷ lệ % Tai. nạn Định. Tai nạn không có chủ định và tai nạn có Phỏng. thương tích tính. chủ định.. theo. Số lượng, tỷ lệ %. chủ. vấn. định Các bộ phận Định. Đầu, mặt, cổ; Thân mình; Chi; Đa tổn. Quan. bị. tổn tính. thương phối hợp. sát. thương. do. Số lượng, tỷ lệ %. tai. nạn. thương tích gây ra Địa điểm. Định. Trên đường đi; Nơi làm việc; Tại nhà; Phỏng. xảy ra tai. tính. Nơi công cộng; Trường học; Hồ ao, sông, vấn. nạn thương. biển; Khác.. tích. Số lượng, tỷ lệ %. Khoảng. Định. Cách Bệnh viện dưới 5 km;. Cách. cách từ địa. tính. Bệnh viện từ 5 - 10 km; Cách Bệnh viện > vấn. điểm bị tai. 10 - 15 km; Cách Bệnh viện trên 15 km.. nạn thương. Số lượng, tỷ lệ %. Phỏng. tích đến Bệnh viện Thời gian. Định. - Kịp thời: Trước 1 giờ đối với bệnh nặng, Phỏng. trước khi. tính. trước 6 giờ đối với bệnh trung bình, trước vấn. đến viện. 12 giờ đối với bệnh nhẹ kể từ khi bị tai nạn thương tích. - Không kịp thời: Từ 1 giờ trở lên đối với bệnh nặng, từ 6 giờ trở lên đối với bệnh trung bình, từ 12 giờ trở lên đối với.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> 22 bệnh nhẹ kể từ khi bị tai nạn thương tích. Số lượng, tỷ lệ % Tình trạng. Định. - Bệnh nhân tử vong trước khi vào viện: Quan. người bị tai. tính. Nạn nhân đến viên được xác định đã tử sát,. nạn thương. vong khi mạch = 0, huyết áp = 0, không phỏng. tích khi đến. thở, đồng tử 2 bên giãn ≥ 2 mm.. Bệnh viện. vấn. - Bệnh nặng: Bệnh nhân có nguy cơ đe dọa tử vong cao như: Có biểu hiện tiền choáng, choáng, hôn mê hoặc lú lẫn, suy hô hấp, suy tuần hoàn,.,cần cấp cứu ngay. - Bệnh trung bình: Người bệnh tỉnh táo, nói chuyện được, chưa có dấu hiệu nguy cơ đe dọa tử vong, có thể cấp cứu trì hoãn được. - Bệnh nhẹ: Người bệnh nói chuyện, đi lại bình thường, không có dấu hiệu nguy cơ đe dọa tử vong. Số lượng, tỷ lệ %. Tình. Tình hình. Định. - Được xử trí sơ cứu, cấp cứu ban đầu.. Phỏng. hình xử chung về xử tính. - Không được xử trí sơ cứu, cấp cứu ban vấn,. trí sơ,. đầu.. quan. cấp cứu cứu ban đầu. Số lượng, tỷ lệ %. sát. ban đầu Đối. - Cán bộ y tế xử trí.. Phỏng. trí sơ, cấp tượng Định. thực hiện xử tính. - Không phải cán bộ y tế xử trí. Bao gồm: vấn. trí sơ, cấp. Người thân trong gia đình, hàng xóm,. cứu ban đầu. người đi đường xử trí hoặc bản thân tự xử trí. Số lượng, tỷ lệ %. Kết quả. Định. - Xử trí sơ cấp cứu đúng kĩ thuật. Phỏng. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> 23 thực hiện xử tính. - Xử trí sơ cấp cứu chưa đúng kĩ thuật. vấn,. trí sơ, cấp. Số lượng, tỷ lệ %. quan. cứu ban đầu. sát. (ở đây chúng tôi chỉ xác định bằng việc hỏi và quan sát thực tế trên người bị tai nạn thương tích đã được xử trí sơ, cấp cứu ban đầu) Tình. Đối tượng. Định. - Cán bộ y tế đưa đến.. Phỏng. hình. vận chuyển. tính. - Không phải là cán bộ y tế đưa đến. Bao vấn,. vận. gồm: Người thân trong gia đình, hàng quan. chuyển. xóm, người đi đường đưa đến.. người bị. sát. - Tự đến. Không có ai đưa đến, một. tai nạn. mình nạn nhân đến viện. thương. Số lượng, tỷ lệ %. tích đến Loại. Định. - Phương tiện xe cơ giới: xe cứu thương, Phỏng. Bệnh. phương tiện. tính. ô tô, xe máy, v.v.... viện. vận chuyển. - Các phương tiện thô sơ như: xe đạp, võng cáng, cõng, v.v.... vấn, quan sát. Số lượng, tỷ lệ % Công. Thời gian. Định. - Kịp thời: ≤ 5 phút đối với bệnh nặng, ≤ Phỏng.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> 24 tác tiếp. tiếp nhận,. nhận,. khám và cấp. khám. cứu (là. và cấp. khoảng thời. tính. 30 phút đối với bệnh trung bình, ≤ 1 giờ. vấn,. đối với bệnh nhẹ.. quan. - Không kịp thời: Sau 05 phút đối với sát bệnh nặng, sau 30 phút đối với bệnh trung. cứu cho gian từ khi. bình, sau 1 giờ đối với bệnh nhẹ.. người bị người bị tai. Số lượng, tỷ lệ %. tai nạn. nạn thương. thương. tích vào. tích.. viện đến khi tiếp nhận, khám và cấp cứu) Kết quả cấp. Định. - Bệnh ổn định sau khi cấp cứu xong.. cứu người. tính. - Bệnh tạm thời ổn định sau khi cấp cứu. bị tai nạn. xong.. thương tích. - Bệnh tiến triển nặng dần hoặc tử vong. Số lượng, tỷ lệ %. Giải quyết. Định. - Cho người nhà đưa bệnh nhân về.. Quan. người bị. tính. - Chuyển bệnh nhân lên tuyến trên.. sát. TNTT sau khi khám và cấp cứu xong.. - Chuyển bệnh nhân vào điều trị nội trú tại Bệnh viện. - Kê đơn thuốc cho bệnh nhân về nhà điều trị ngoại trú. Số lượng, tỷ lệ %. Mục tiêu 2: Phân tích một số yếu tố liên quan đến tai nạn giao thông của đối tượng nghiên cứu Nhóm tuổi - Độc lập: Số lượng và tỷ lệ và. nguyên Nhóm tuổi. Tính OR (CI95%); p. nhân tai nạn -Phụ thuộc:. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> 25 giao. thông Nguyên. với tai nạn nhân do. nguyên. nhân khác Giới tính và - Độc lập: Số lượng và tỷ lệ Giới. nguyên. Tính OR (CI95%); p. nhân tai nạn -Phụ thuộc: giao. thông Nguyên. với tai nạn nhân do. nguyên. nhân khác. Học vấn và - Độc lập: Số lượng và tỷ lệ Học vấn. nguyên. Tính OR (CI95%); p. nhân tai nạn -Phụ thuộc: giao. thông Nguyên. với tai nạn nhân do. nguyên. nhân khác Nghế. - Độc lập: Số lượng và tỷ lệ. nghiệp. và Nghề. nguyên. Tính OR (CI95%); p. nghiệp. nhân tai nạn -Phụ thuộc: giao. thông Nguyên. với tai nạn nhân do. nguyên. nhân khác. 2.5. XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU. - Số liệu được xử lý và phân tích bằng chương trình phần mềm SPSS phiên bản 16.0.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> 26 - Nghiên cứu sử dụng các phương pháp thống kê mô tả bằng tần số, tỷ lệ. Sử dụng χ2 test để so sánh tỷ lệ; ORcó tính khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p<0,05. - Tỷ suất chênh OR và khoảng tin cậy 95% CI được sử dụng xác định mối liên quan giữa các yếu tổ nguy cơ đến tai nạn giao thông và tai nạn khác. 2.6. SAI SỐ VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC SAI SỐ 2.6.1. Sai số - Sai số nhớ lại từ người bị tai nạn và người nhà lúc bệnh nhân nhập viện - Sai số do thu thập thông tin có thể gặp trong quá trình điều tra (người không nhớ hoặc không quan tâm tới nghiên cứu; người không hiểu câu hỏi, nhập liệu không chính xác) 2.6.2. Biện pháp khắc phục: - Xây dựng bộ công cụ phù hợp - Thử nghiệm bộ công cụ, chỉnh sửa và hoàn thiện trước khi thu thập số liệu chính thức - Tập huấn kỹ bảng hỏi cho điều tra viên - Giám sát quá trình thu thập số liệu - Kiểm tra tính đầy đủ và chính xác của thông tin - Cẩn thận khi tính toán, nhập số liệu - Phân tích số liệu bằng các thống kê phù hợp, kết hợp 2.7. VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU - Đề cương nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng xét duyệt đề cương Trường Đại học Thăng Long, Hà Nội - Được sự đồng ý của Bệnh viện đa khoa huyện Lệ Thủy - Đối tượng nghiên cứu được giải thích về mục đích và nội dung của nghiên cứu trước khi tiến hành điều tra và chỉ tiến hành khi có sự chấp nhận tham gia của đối tượng nghiên cứu. - Thông tin cá nhân về đối tượng nghiên cứu sẽ được giữ kín và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu, không phục vụ cho mục đích nào khác. - Không làm tổn hại đến quyền lợi của người bị TNTT. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> 27 2.8. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI - Nghiên cứu chỉ được thực hiện tại bệnh viện đa khoa huyện Lệ Thủy nên không đại diện cho cả tỉnh. - Có thể thiếu các trường hợp tử vong tại nhà và các trường hợp tử vong tại chỗ rồi được đưa về gia đình mà không vào bệnh viện. - Nghiên cứu mô tả cắt ngang chỉ đánh giá được tại thời điểm nghiên cứu - Một số kết quả thu được nhưng không có tài liệu tham khảo, so sánh và đối chứng nên chỉ ghi nhận được kết quả như vậy..

<span class='text_page_counter'>(30)</span> 28. Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 THỰC TRẠNG TAI NẠN THƯƠNG TÍCH CỦA NGƯỜI ĐẾN KHÁM VÀ CẤP CỨU TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN LỆ THỦY NĂM 2019 3.1.1 Đặc điểm chung của người bị tai nạn thương tích Bảng 3.1 Tuổi của người bị tai nạn thương tích (n=494) Tuổi. Số lượng. Tỉ lệ %. Từ 0 – 9 tuổi. 52. 10,5. Từ 10 – 19 tuổi. 65. 13,2. Từ 20 – 29 tuổi. 80. 16,2. Từ 30 – 39 tuổi. 99. 20,0. Từ 40 – 49 tuổi. 93. 18,8. Từ 50 – 59 tuổi. 75. 15,2. Từ 60 tuổi trở lên. 30. 6,1. Nhận xét: Tai nạn thương tích chiếm tỉ lệ cao ở nhóm 30-39 và 40-49 tuổi (20,0% và 18,8%) Bảng 3.2 Giới của người bị tai nạn thương tích (n=494) Giới. Số lượng. Tỉ lệ %. Nam. 357. 72,3. Nữ. 137. 27,7. Nhận xét: Tai nạn thương tích chiếm tỉ lệ cao ở nam giới (72,3%). Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> 29 Bảng 3.3 Nghề nghiệp của người bị tai nạn thương tích (n=494) Nghề nghiệp. Số lượng. Tỉ lệ %. Còn nhỏ. 22. 4,5. Học sinh/sinh viên. 80. 16,2. Cán bộ công chức. 50. 10,1. Hưu trí, già. 31. 6,3. Nông dân/công nhân. 169. 34,2. Buôn bán/lao động tự do. 52. 10,5. Nghề khác. 90. 18,2. Nhận xét: Tai nạn thương tích chiếm tỉ lệ cao ở nhóm Nông dân/công nhân (34,2%) Bảng 3.4 Trình độ học vấn của người bị tai nạn thương tích (n=494) Trình độ học vấn. Số lượng. Tỉ lệ %. Trẻ nhỏ. 22. 4,5. Mù chữ, biết đọc, viết. 10. 2,0. TH, THCS, PTTH. 355. 71,9. CĐ, THCN, ĐH, sau ĐH. 107. 21,7. Nhận xét: Tai nạn thương tích chiếm tỉ lệ cao ở nhóm trình độ học vấn tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học (71,9%). 3.1.2 Thực trạng tai nạn thương tích của người đến khám và cấp cứu tại Bệnh viện Bảng 3.5 Thông tin chung về TNTT của người đến khám và cấp cứu tại Bệnh viện (n=42.214) Thông tin chung về TNTT đến khám và cấp cứu tại viện Tai nạn thương tích Các bệnh lý khác. Số lượng. Tỉ lệ %. 494. 1,2. 41.720. 98,8. Nhận xét: Tai nạn thương tích chiếm tỉ lệ 1,2% so với tổng số bệnh nhân đến khám và cấp cứu tại bệnh viện..

<span class='text_page_counter'>(32)</span> 30 Bảng 3.6 Nguyên nhân gây ra tai nạn thương tích (n=494) Nguyên nhân gây ra tai nạn thương tích.. Số lượng. Tỉ lệ %. Tai nạn giao thông. 204. 41,3. Tai nạn lao động. 103. 20,9. Ngã. 60. 12,1. Súc vật cắn, đốt, húc,... 12. 2,4. Đuối nước. 7. 1,4. Bỏng. 27. 5,5. Ngộ độc. 29. 5,9. Tự tử. 5. 1,0. Bạo lực gia đình, xã hội. 37. 7,5. Khác (dị vật, v.v..). 10. 2,0. Nhận xét: Tai nạn thương tích do tai nạn giao thông chiếm tỉ lệ cao nhất (41,3%), tiếp đến là tai nạn lao động (20,9%). Bảng 3.7 Tính chủ định gây ra tai nạn thương tích (n=494) Tính chủ định.. Số lượng. Tỉ lệ %. Không có chủ định. 452. 91,5. Có chủ định. 42. 8,5. Nhận xét: Tai nạn thương tích không có chủ định chiếm tỉ lệ cao (91,5%) Bảng 3.8 Địa điểm xảy ra tai nạn thương tích (n=494) Địa điểm xảy ra tai nạn thương tích. Số lượng. Tỉ lệ %. Trên đường đi. 252. 51,0. Nơi làm việc. 93. 18,8. Tại nhà. 104. 21,1. Nơi công cộng. 17. 3,4. Trường học. 6. 1,2. Ao, hồ, sông, biển. 21. 4,3. Khác. 1. 0,2. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> 31 Nhận xét: Tai nạn thương tích xảy ra ở trên đường đi chiếm tỉ lệ cao nhất (51,0%); tiếp theo là tại nhà (21,1%) và nơi làm việc (18,8%) Bảng 3.9 Khoảng cách từ địa điểm bị TNTT đến bệnh viện (n=494) Khoảng cách từ địa điểm bị TNTT. Số lượng. Tỉ lệ %. < 5 km. 180. 36,4. 5 - <10 km. 115. 23,3. 10 - <15 km. 111. 22,5. Từ 15 km trở lên. 88. 17,8. đến bệnh viện. Nhận xét: Khoảng cách xảy ra tai nạn thương tích càng gần bệnh viện thì tỉ lệ đến khám và cấp cứu càng cao Bảng 3.10 Các bộ phận bị thương tổn do tai nạn thương tích gây ra (n=494) Các bộ phận bị thương tổn do tai nạn thương tích gây ra. Đầu, mặt, cổ. Số lượng. Tỉ lệ %. 250. 50,6. Thân mình. 41. 8,3. Chi trên và chi dưới. 170. 34,4. Tổn thương phối hợp. 33. 6,7. Nhận xét: Bộ phận bị thương tổn ở đầu, mặt, cổ chiếm tỉ lệ cao nhất (50,6%) Bảng 3.11 Tình trạng người bị tai nạn thương tích đến khám, cấp cứu (n=494) Tình trạng người bị tai nạn thương. Số lượng. Tỉ lệ %. Tử vong. 5. 1,0. Nặng. 40. 8,1. Trung bình. 78. 15,8. Nhẹ. 371. 75,1. tích đến khám, cấp cứu. Nhận xét: Tình trạng người bị tai nạn thương tích mức độ nhẹ chiếm tỉ lệ cao nhất (75,1%); tử vong chiếm tỉ lệ thấp nhất (1%)..

<span class='text_page_counter'>(34)</span> 32 Bảng 3.12 Thời gian trước khi đến viện (n=494) Thời gian trước khi đến viện.. Số lượng. Tỉ lệ %. Đến viện kịp thời. 241. 48,8. Đến viện không kịp thời. 253. 51,2. Nhận xét: Người bệnh đến viện kịp thời (48,8%). 3.1.3 Vấn đề xử trí sơ, cấp cứu ban đầu cho người bị tai nạn thương tích. Bảng 3.13 Tình hình xử trí sơ, cấp cứu ban đầu cho người bị tai nạn tích(n=494) Nội dung. Số lượng. Tỉ lệ %. Được xử trí. 397. 80,4. Không được xử trí. 97. 19,6. Cán bộ y tế Người thực hiện xử trí ban đầu. Không phải CBYT. 87. 21,9. 310. 78,1. Xử trí đúng. 86. 21,7. Xử trí không đúng. 311. 78,3. Tình hình chung về xử trí ban đầu.. Kết quả thực hiện xử trí ban đầu.. Biến số. Nhận xét: Bệnh nhân bị tai nạn thương tích được xử trí sơ cấp cứu ban đầu chiếm tỉ lệ cao (80,4%); số bệnh nhân được cán bộ y tế xử trí chiếm tỉ lệ thấp (21,9%); số bệnh nhân xử trí ban đầu đúng chiếm tỉ lệ thấp (21,7%). 3.1.4 Tình hình vận chuyển người bị tai nạn thương tích đến Bệnh viện. Bảng 3.14 Tình hình vận chuyển người bệnh đến bệnh viện (n=494) Nội dung. Biến số. Số lượng. Tỉ lệ %. 1. 0,2. Không phải là CBYT. 467. 94,5. Tự đến. 26. 5,3. Loại phương tiện vận. Phương tiện xe cơ giới. 485. 98,2. chuyển.. Phương tiện thô sơ. 9. 1,8. Cán bộ y tế Đối tượng vận chuyển.. Nhận xét: Đối tượng vận chuyển thuộc nhóm không phải là CBYT chiếm tỉ lệ rất cao (94,5%); đa số được vận chuyển bằng phương tiện xe cơ giới (98,2%).. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> 33 3.1.5 Công tác tiếp nhận, khám và cấp cứu cho người bị tai nạn thương tích. Bảng 3.15 Tình hình tiếp nhận, khám và cấp cứu cho người bị tai nạn thương tích (n=494) Nội dung. Biến số. Số lượng. Tỉ lệ %. Thời gian tiếp nhận,. Khám, cấp cứu kịp thời. 462. 93,5. khám và cấp cứu.. Không kịp thời. 32. 6,5. Bệnh ổn định. 193. 39,1. Bệnh tạm thời ổn định. 266. 53,8. Bệnh nặng dần hoặc tử vong. 35. 7,1. Người nhà đưa về. 5. 1,0. Chuyển tuyến trên. 43. 8,7. Chuyển vào điều trị nội trú. 238. 48,2. Kê đơn điều trị ngoại trú. 208. 42,1. Kết quả khám, cấp cứu. Giải quyết bệnh nhân sau khi khám, cấp cứu xong.. Nhận xét: Bệnh nhân tai nạn thương tích được tiếp nhận, khám và cấp cứu kịp thời chiếm tỉ lệ rất cao (93,5%); sau khi cấp cứu đa số bệnh nhân tạm thời ổn định (53,8%) và chuyển vào điều trị nội trú chiếm tỉ lệ cao (48,2%). 3.2 MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TAI NẠN GIAO THÔNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Bảng 3.16. Liên quan giữa nhóm tuổi và nguyên nhân tai nạn giao thông với tai nạn do nguyên nhân khác Nguyên nhân Tuổi. TNGT Số Tỷ lệ lượng %. Tai nạn khác Số lượng Tỷ lệ %. < 20. 12. 5,9. 96. 33,1. 20 -39. 103. 50,5. 85. 29,3. 40 - 60. 88. 43,1. 82. 28,3. > 60. 1. 0,5. 27. 9,3. OR (CI95%) 9,69 (4,98-18,86) 1 1,13 (0,74-1,71) 32,72 (4,36-245,78). p. < 0,05. > 0,05 < 0,05.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> 34 Nhận xét: Nhóm 20 -39 tuổi có nguy cơ bị TNGT cao gấp 9,69 lần tai nạn do nguyên nhân khác so với nhóm dưới 20 tuổi, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,05. [OR=9,69 (4,98-18,86), p<0,05]. Nhóm 20-39 tuổi có nguy cơ bị TNGT cao gấp 1,13 lần tai nạn do nguyên nhân khác so với nhóm 40-60 tuổi, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Nhóm 20-39 tuổi có nguy cơ bị TNGT cao gấp 32,72 lần tai nạn do nguyên nhân khác so với nhóm trên 60 tuổi, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. [OR=32,72 (4,36 - 245,78), p<0,05] Bảng 3.17. Liên quan giữa giới tính và nguyên nhân tai nạn giao thông với tai nạn do nguyên nhân khác Nguyên nhân TNGT Tai nạn khác. Giới. OR (CI95%). Số lượng. Tỷ lệ %. Số lượng. Tỷ lệ %. Nam. 168. 47,1. 189. 52,9. 2,49. Nữ. 36. 26,3. 101. 73,7. (1,62-3,85). p < 0,05. Nhận xét: Nam giới có nguy cơ bị TNGT cao gấp 2,49 lần tai nạn do nguyên nhân khác so với nữ giới, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. [OR=2,49 (1,62 - 3,85), p<0,05] Bảng 3.18. Liên quan giữa học vấn và nguyên nhân tai nạn giao thông với tai nạn do nguyên nhân khác Nguyên nhân Học vấn. TNGT. Tai nạn khác. OR (CI95%). p. < 0,05. Số lượng. Tỷ lệ %. Số lượng. Tỷ lệ %. ≤ PTTH. 62. 57,9. 45. 42,1. 2,38. > PTTH. 142. 36,7. 245. 63,3. (1,54-3,68). Nhận xét: Nhóm có trình độ học vấn từ trung học phổ thông trở xuống có nguy cơ bị TNGT cao gấp 2,38 lần tai nạn do nguyên nhân khác so với nhóm có học vấn trên trung học phổ thông, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. [OR=2,38 (1,54 - 3,68), p<0,05]. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> 35 Bảng 3.19. Liên quan giữa nghề nghiệp và nguyên nhân tai nạn giao thông với tai nạn do nguyên nhân khác Nguyên nhân Nghề nghiệp. TNGT Số Tỷ lệ lượng %. Nông dân/công nhân. 79. Nghề nghiệp khác. 125. 46,7. Tai nạn khác Số Tỷ lệ lượng % 90. 53,3. OR (CI95%). p. 1,41. < 0,05. (1,00-2,05) 38,5. 200. 61,5. Nhận xét: Nhóm nghề nghiệp Nông dân/công nhân có nguy cơ bị TNGT cao gấp 1,41 lần tai nạn do nguyên nhân khác so với nhóm nghề nghiệp khác, sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê với p<0,05. [OR=1,41 (1,00 - 2,05), p<0,05]..

<span class='text_page_counter'>(38)</span> 36. Chương 4 BÀN LUẬN 4.1. THỰC TRẠNG TAI NẠN THƯƠNG TÍCH CỦA NGƯỜI ĐẾN KHÁM VÀ CẤP CỨU TẠI BỆNH VIỆN. 4.1.1 Đặc điểm chung của người bị tai nạn thương tích. 4.1.1.1 Tuổi. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ lệ TNTT đến khám và cấp cứu tại Bệnh viện theo các nhóm tuổi như sau: 0-9 tuổi (10,5%), 10-19 tuổi (13,2%), 20-29 tuổi (16,2%), 30-39 tuổi (20,0%), 40-49 tuổi (18,8%), 50-59 tuổi (15,2%) và từ 60 tuổi trở lên (6,1%). Như vậy, tai nạn thương tích chiếm tỉ lệ cao ở độ tuổi lao động (20-60 tuổi), thấp ở nhóm từ 60 tuổi trở lên (Bảng 3.1). Nghiên cứu của một số tác giả cũng có kết quả tương tự. Tác giả Lê Thái Bình và cs (2014) cho thấy TNTT theo nhóm tuổi 0-9 tuổi (8,7%), 10-19 tuổi (12,6%), 20-29 tuổi (11,7%), 30-39 tuổi (12,6%), 40-49 tuổi (18,3%), 50-59 tuổi (14,5%) và từ 60 tuổi trở lên (22,3%) [5]. Tác giả Lê Quang Ánh (2011) cho thấy nhóm tuổi 25-40 có tỉ lệ cao nhất (39,77%), kế đến là nhóm 41-60 tuổi (28,41%) [19]. Theo Nguyễn Đức Chính và cs (2011), tuổi từ 20-60 chiếm tỷ lệ cao (71,1%) [12]. Theo Mai Năm và cs (2010), tỉ lệ TNTT theo các nhóm 0 - ≤ 15 tuổi (19,3%), 15-54 tuổi (69,1%) và từ 55 tuổi trở lên (11,6%) [28]. Tạ Văn Trầm (2005) cho thấy độ tuổi bị TNTT nhiều nhất là 18-49 tuổi (69,7%) [35]. Thái Huỳnh Đức (2015), nhóm tuổi từ 20-60 bị TNTT chiếm tỷ lệ cao nhất 65,5% [17] Như vậy, TNTT chiếm tỉ lệ cao ở các nhóm 20 - 59 tuổi trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả các nghiên cứu của các tác giả trên. 4.1.1.2 Giới tính. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nam giới bị TNTT chiếm tỉ lệ cao (72,3%) so với nữ giới (27,7%) (Bảng 3.2).. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(39)</span> 37 Một số nghiên cứu khác cũng cho kết quả tương tự. Tác giả Nguyễn Đức Chính và cs (2011) cho thấy nam giới bị TNTT chiếm tỉ lệ 72,9% [12]. Theo Mai Năm và cs (2010), tỉ lệ TNTT ở nam giới là 53,3% và nữ giới là 46,7% [28]. Tác giả Lê Thái Bình và cs (2014) cho thấy tỉ lệ TNTT ở nam chiếm tỉ lệ cao 58,4% [5]. Theo Nguyễn Thúy Lan và cs (2013), nam chiếm tỷ lệ 63,8%, nữ chiếm tỷ lệ 36,2% [26]. Nghiên cứu tại Kampala (Uganda) cho thấy nam giới chiếm tỉ lệ 74 % [46]. Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi về tỷ lệ TNTT theo giới là phù hợp với kết quả các nghiên cứu ở trên. 4.1.1.3 Nghề nghiệp. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ lệ các nhóm nghề nghiệp được phân bố như sau: Còn nhỏ (4,5%); Học sinh, sinh viên (16,2%); Cán bộ CNVC (10,1%); Hưu trí, già (6,3%); Nông dân/công nhân (34,2%); Buôn bán/lao động tự do (10,5%); Nghề nghiệp khác (18,2%). Như vậy, TNTT chiếm tỉ lệ cao ở nhóm Nông dân/công nhân do điều kiện lao động của địa bàn nông nghiệp, nhận thức của người dân còn rất nhiều hạn chế trong thực hành an toàn vệ sinh lao động, việc sử dụng các biện pháp bảo hộ lao động chưa được coi trọng cho nên khi tiếp xúc hóa chất, phương tiện sản xuất và điều kiện sản xuất mà không được trang bị các phương tiện bảo hộ lao động nên dễ gây ra TNTT (Bảng 3.3). Kết quả điều tra tại cộng đồng của Nguyễn Thị Hồng Tú (2006) cho thấy tỉ lệ TNTT theo các nhóm nghề nghiệp: Học sinh, sinh viên; cán bộ CNVC; lao động chân tay và nhóm khác tại Huế lần lượt là: 30,6%; 5,0%; 32,9%; 31,5% và tại Long An lần lượt là 21,9%; 4,2%; 45,1%; 28,8% [34]. Một nghiên cứu của Lê Thái Bình và cs (2014) cho thấy tỉ lệ TNTT chiếm tỷ cao ở nhóm nghề làm nông (44,6%) [5] Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi về tỷ lệ bị TNTT cao ở nhóm nông dân/công nhân tương đồng với kết quả của các tác giả trên. Tuy nhiên, do cách phân chia nhóm nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu, địa điểm, thời gian và quy mô nghiên cứu khác nhau nên các tỉ lệ TNTT giữa các nhóm nghề.

<span class='text_page_counter'>(40)</span> 38 nghiệp có sự khác nhau so với các nghiên cứu khác, nhưng sự khác nhau này không đáng kể. 4.1.1.4 Trình độ học vấn. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ lệ các nhóm trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu được phân bố như sau: trẻ nhỏ (4,5%); mù chữ, biết đọc, viết (2,0%); tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học (71,9%); cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đại học, sau đại học (21,7%). Như vậy, tỉ lệ TNTT cao ở nhóm Tiểu học, THCS, PTTH (Bảng 3.4). Theo Hoàng Minh Hằng (2004) trình độ học vấn của người bị TNTT tại huyện Ba Vì như sau: mù chữ thấp (0,4%); tiểu học, PTCS, PTTH (80,0%); cao đẳng, trung học chuyên nghiệp (9%); đại học, sau đại học (0,6%)[44]. Theo nghiên cứu của Lê Thái Bình và cs (2014), tỉ lệ TNTT chiếm tỷ lệ cao ở nhóm trình độ học vấn trung học cơ sở (40,4%) và tiểu học (34,9%) [5]. Tác giả Nguyễn Thị Hồng Tú (2006) cho thấy tỉ lệ TNTT theo các nhóm trình độ học vấn: mù chữ, biết đọc, viết; tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học; đại học, sau đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp tại Huế lần lượt là: 16,6%; 76,9%, 6,5% và tại Long An lần lượt là 13,5%; 83,9%; 3,6% [34]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đương với kết quả nghiên cứu của các tác giả nêu trên. Tuy nhiên, do cách phân chia nhóm trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu, địa điểm, thời gian và quy mô nghiên cứu khác nhau nên các tỉ lệ TNTT giữa các nhóm trình độ học vấn có sự khác nhau so với các nghiên cứu khác, nhưng sự khác nhau này không đáng kể. 4.1.2 Thực trạng tai nạn thương tích của người đến khám và cấp cứu tại Bệnh viện 4.1.2.1 Thông tin chung về người bị tai nạn thương tích Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tai nạn thương tích chiếm tỉ lệ 1,2% so với tổng số bệnh nhân đến khám và cấp cứu tại Bệnh viện (Bảng 3.5).. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(41)</span> 39 Nghiên cứu của tác giả khác ở trong nước cũng cho kết quả tương tự. Tác giả Trần Thị Ngọc Lan và cs (2010) thấy số bệnh nhân TNTT đến khám cấp cứu chiếm tỉ lệ 2,83% so với tổng số bệnh nhân đến khám, cấp cứu nói chung [25]. 4.1.2.2 Nguyên nhân gây ra tai nạn thương tích Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ lệ các nhóm nguyên nhân gây ra TNTT được phân bố như sau: TNGT (41,3%); TNLĐ (20,9%); ngã (12,1%); súc vật cắn, đốt, húc,..(2,4%); đuối nước (1,4%); bỏng (5,5%); ngộ độc (5,9%); tự tử (1,0%); bạo lực gia đình, XH (7,5%); khác (2,0%). Như vậy, trong 3 nguyên nhân hàng đầu gây TNTT theo nghiên cứu của chúng tôi thì đứng đầu là tai nạn giao thông, thứ 2 là tai nạn lao động, thứ 3 là ngã (Bảng 3.6). TNGT chiếm tỷ lệ cao nhất là một vấn nạn của xã hội hiện nay, nhu cầu đi lại của con người ngày nay rất phong phú và đa dạng, sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã giúp con người có nhiều phương tiện giao thông hiện đại phục vụ cuộc sống, số lượng xe máy tăng lên đáng kể, tuy nhiên, cơ sở hạ tầng lại không đáp ứng kịp nhu cầu tham gia giao thông cộng với sự hiểu biết của người dân về Luật Giao thông còn hạn chế nên tỷ lệ thương tích do TNGT chiếm tỷ lệ cao, kết quả của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Lê Thái Bình và cs (2014) cho thấy tỉ lệ TNTT do TNGT chiếm tỷ cao (37,3%) [5]. Theo báo cáo của Bộ Y tế (2011) thì TNGT đứng hàng đầu chiếm tỉ lệ 40,9%, tiếp theo là ngã (18,16%) và TNLĐ (13,42%) [13]. Theo Mai Năm và cs (2010) thì 2 nguyên nhân hàng đầu gây TNTT là TNGT (52,4%) và ngã (21,9%) [28]. Nguyễn Thị Hồng Tú (2006) cho thấy tại Huế: TNGT chiếm tỉ lệ cao nhất (49,4%), ngã đứng thứ hai (17,9%) sau đó là TNLĐ (11,7%) [34]. Như vậy, ba nguyên nhân hàng đầu gây ra TNTT trong nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các kết quả nghiên của các tác giả trên. 4.1.2.3 Tai nạn thương tích theo chủ định Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy TNTT ở nhóm không có chủ định chiếm tỉ lệ rất cao (91,5%), nhóm có chủ định thấp (8,5%) (Bảng 3.7)..

<span class='text_page_counter'>(42)</span> 40 TNTT thường xảy ra đột ngột, không có dự báo trước nên tai nạn thương tích không có chủ định luôn chiếm tỉ lệ cao. TNTT có tính chủ định chỉ xảy ra đối với các trường hợp bạo lực gia đình, xã hội và tự tử. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Lê Thái Bình và cs (2014) cho thấy tỉ lệ TNTT do chủ định gây thương tích là 2,1% [5]. Kết quả nghiên cứu của tác giả Hoàng Thị Phượng và CS (2004) cho thấy TNTT không chủ định chiếm chủ yếu trong tổng số các loại TNTT (98,1%) [29]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Tú (2006) cho thấy tỉ lệ TNTT có chủ định tại Huế là 3,4% và tại Long An là 2,3% [34]. Như vậy, kết quả của chúng tôi tương đồng với kết quả nghiên cứu của các tác giả trên. Tuy nhiên, do địa điểm, thời gian và quy mô nghiên cứu khác nhau nên các tỉ lệ TNTT do chủ định có khác nhau giữa các nghiên cứu, nhưng sự khác nhau này là không đáng kể. 4.1.2.4 Địa điểm xảy ra tai nạn thương tích Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy TNTT xảy ra ở trên đường đi 51,0%; tại nhà 21,1%; nơi làm việc 18,8%; nơi công cộng 3,4%; trường học 1,2%; ao, hồ, sông, biển 4,3% và nơi khác 0,2%. Như vậy, địa điểm TNTT thường xảy ra ở trên đường đi, tại nhà và nơi làm việc chiếm tỉ lệ cao (Bảng 3.8). Kết quả này cũng phù hợp với kết quả của Lê Thái Bình và cs (2014): TNTT trên đường đi lại (44%), ở nhà (40,7%) [5]. Theo báo cáo của Bộ Y tế (2011) thì TNTT ở trên đường đi chiếm tỉ lệ cao nhất (44,27%), thứ hai là tại nhà (23,65%) [13]. Nguyễn Thị Hồng Tú (2006) cho thấy tỉ lệ TNTT xảy ra trên đường đi, nơi làm việc, tại nhà tại Huế lần lượt là: 54,9%; 9,0%; 25,0%; và tại Long An lần lượt là: 28,4%; 11,6%; 44,8%; [34]. Theo Mai Năm và cs (2010) xảy ra trên đường đi (52,4%), nơi làm việc (6,0%), tại nhà (26,6%) [28]. Như vậy, ba địa điểm hàng đầu xảy ra TNTT là trên đường đi, tại nhà và nơi làm việc trong nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các nghiên cứu khác. Tuy nhiên do địa điểm, thời gian và quy mô nghiên cứu khác nhau nên vị trí của ba. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(43)</span> 41 địa điểm này có khác nhau giữa nghiên cứu của chúng tôi với các nghiên cứu khác. 4.1.2.5 Khoảng cách từ địa điểm bị tai nạn thương tích đến bệnh viện Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy số lượng bệnh nhân bị tai nạn thương tích đến khám và cấp cứu tại bệnh viện tỉ lệ nghịch với khoảng cách từ địa điểm bị tai nạn thương tích đến bệnh viện. Chiếm tỉ lệ cao nhất ở nhóm khoảng cách < 5 km (36,4%) và thấp nhất ở nhóm từ 15 km trở lên (17,8%) (Bảng 3.9). Đối với bệnh nhẹ và trung bình thì mức độ lo lắng ít và nảy sinh vấn đề cân nhắc giữa kết quả cấp cứu, điều trị và điều kiện sẵn có của người bệnh và gia đình người bệnh như: điều kiện đi lại để chăm sóc bệnh nhân, người chăm sóc, công việc đang làm, v.v... bệnh nhân thường có xu hướng chọn nơi thuận tiện, chi phí thấp để cấp cứu và điều trị. Người bệnh ở xa bệnh viện thường chọn cách điều trị tại trạm y tế, thầy lang hoặc tự điều trị, theo dõi tại nhà khi bệnh không thuyên giảm hoặc tiến triển nặng lên mới đến bệnh viện; do đó, ở khoảng cách càng xa bệnh viện thì tỉ lệ người bệnh bị TNTT đến cấp cứu và điều trị tại bệnh viện càng thấp. Như vậy, kết quả số lượng bệnh nhân bị tai nạn thương tích đến khám và cấp cứu tại bệnh viện tỉ lệ nghịch với khoảng cách từ địa điểm bị tai nạn thương tích đến bệnh viện trong nghiên cứu của chúng tôi phù hợp. Tuy vậy, chúng tôi không có tài liệu để tham khảo, so sánh và đối chứng số liệu 4.1.2.6 Các bộ phận bị tổn thương do tai nạn thương tích gây ra Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ lệ các nhóm bộ phận bị tổn thương do TNTT gây ra như sau: Đầu, mặt, cổ (50,6%); Thân mình (8,3%); Chi (34,4%); Đa tổn thương phối hợp (6,7 %). Như vậy, nhóm bộ phận bị tổn thương ở Đầu, mặt, cổ và Chi chiếm tỉ lệ cao hơn các nhóm khác (Bảng 3.10). Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đức Chính và cs (2011) cho thấy chấn thương đầu mặt cổ chiếm tỉ lệ 39,5%, ở chi chiếm tỉ lệ 49,6% [12]. Nghiên cứu của Lê Quang Ánh (2011) cho thấy bộ phận bị thương tích: Tứ chi 47,7%; đầu.

<span class='text_page_counter'>(44)</span> 42 mặt cổ 26,1%; thân mình 17,1%; đa tổn thương phối hợp 9,1% [2]. Lê Thái Bình và cs (2014) cho thấy TNTT tứ chi 66,3%; đầu mặt cổ 23,2% [5]. Nghiên cứu tình hình tai nạn giao thông tại Kashan, Iran (2012) cho thấy chấn thương đầu và cổ là phổ biến nhất (52,0%), chấn thương ở chi trên và dưới (49,7%) đứng ở vị trí thứ hai [45]. Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các nghiên cứu khác. Tuy nhiên, do địa điểm, thời gian và quy mô nghiên cứu khác nhau nên vị trí và tỉ lệ các bộ phận bị thương tổn có sự khác nhau giữa nghiên cứu của chúng tôi với các nghiên cứu khác, nhưng sự khác nhau này không đáng kể. 4.1.2.7 Tình trạng người bị tai nạn thương tích khi đến viện. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy bệnh nhân tử vong trước khi đến viện 1,0%; tình trạng bệnh nặng 8,1%; trung bình 15,8% và nhẹ 75,1%. Như vậy, tình trạng người bị tai nạn thương tích ở mức độ nhẹ chiếm tỉ lệ cao (Bảng 3.11). Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đức Chính và cs (2011) cho thấy bệnh nhân tử vong và nặng chiếm tỉ lệ 3,6% [12] . Như vậy, kết quả tình trạng người bị tai nạn thương tích ở mức độ nhẹ chiếm tỉ lệ rất cao trong nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu trên. Tuy nhiên, do cách phân chia nhóm mức độ thương tổn, địa điểm, thời gian và quy mô nghiên cứu khác nhau nên các tỉ lệ mức độ thương tổn ở các nhóm có khác nhau giữa các nghiên cứu, nhưng sự khác nhau này không đáng kể. 4.1.2.8 Thời gian trước khi đến viện Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sau khi bị TNTT, bệnh nhân được chuyển đến viện kịp thời là 48,8% và không kịp thời là 51,2%. Như vậy, người bệnh sau khi bị tai nạn thương tích được chuyển đến bệnh viện ở nhóm kịp thời chiếm tỉ lệ thấp so với nhóm không kịp thời (Bảng 3.12). Nguyên nhân có thể do người dân chưa được cung cấp thông tin, chưa biết gọi đến những trung tâm cấp cứu khi có tai nạn xảy ra, mạng lưới tình nguyên viên sơ cấp cứu ban đầu chưa được triển khai đồng bộ, phương tiện vận chuyển nạn nhân chưa đúng.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(45)</span> 43 Nghiên cứu của Lê Lương (2007) cho thấy thời gian đến viện trước 6 giờ chiếm 74,21%, số đến viện sau 24 giờ chỉ có 3,79% [27]. Theo Nguyễn Thúy Quỳnh và cs (2010) cho thấy thời gian đến viện ở các nhóm dưới 1 giờ, từ 1-6 giờ, từ 6-24 giờ và sau 24 giờ theo thứ tự tại Đồng Tháp 85,7%; 5,7%; 8,6%; tại Đắc Lắc 85,1%; 11,4%; 2,6%; 0,9%; tại Thái Bình 61,3%; 34,0%, 4,7%; tại Thái Nguyên 44,4%; 38,9%; 16,7%. Tính chung cho các tỉnh là 89,9%; 30,4%; 8,1%; 2,2%; 0,8% [31]. Do cách phân chia khoảng thời gian trước viện của các tác giả khác nhau và khác với nghiên cứu của chúng tôi, do vậy kết quả nghiên cứu của các tác giả khác với kết quả nghiên cứu của chúng tôi. 4.1.3 Vấn đề xử trí sơ, cấp cứu ban đầu cho người bị tai nạn thương tích 4.1.3.1 Tình hình thực hiện xử trí sơ, cấp cứu ban đầu Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy số bệnh nhân bị TNTT được xử trí sơ, cấp cứu ban đầu trước khi đến bệnh viện chiếm tỉ lệ cao (80,4%) (Bảng 3.13). Sơ cứu ban đầu tai nạn thương tích có vai trò quan trọng đối với tính mạng và thương tật sau này của người bị tai nạn. Đối với người bị đứt mạch máu lớn, nếu không đươc băng cầm máu ngay thì sẽ chết do mất máu. Đối với người bị gãy xương đùi kín, nếu không được băng, cố định xương thì sẽ dẫn đến gãy hở, chảy máu, sốc và tử vong hoặc tàn tật sau này. Đối với người đuối nước, điện giật, sập hầm không được sơ cứu hô hấp đúng cách cũng sẽ bị tự vong. Như vậy, sơ cứu ban đầu, tại chỗ nơi xảy ra tai nạn là vô cùng quan trọng đối với nạn nhân. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự nghiên cứu của Lê Thái Bình và cs (2014) là 89,8% [5]. Tác giả Nguyễn Thị Hồng Tú (2006) cho thấy tại Huế có 61,7% được xử trí ban đầu, tại Long An có là 32,7% [34]. Theo Mai Năm và cs (2010) có 45,0% số bệnh nhân bị TNTT không được xử trí sơ cấp cứu tai hiện trường [28]. Nguyễn Văn Hùng và cs (2011) cho thấy có 67,3% được sơ cứu ban đầu [22] Như vậy, kết quả của chúng tôi là phù hợp với đa số kết quả nghiên cứu của các tác giả nêu trên. Tuy nhiên, do địa điểm, thời gian và quy mô nghiên cứu.

<span class='text_page_counter'>(46)</span> 44 khác nhau nên có sự khác nhau về kết quả giữa các nghiên cứu, nhưng sự khác nhau này không đáng kể. 4.1.3.2 Đối tượng thực hiện xử trí sơ, cấp cứu ban đầu Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sau khi bị tai nạn thương tích, nhóm bệnh nhân được cán bộ y tế xử trí chiếm tỉ lệ 21,9% và không được cán bộ y tế xử trí là 78,1% (Bảng 3.13). Theo tác giả Nguyễn Văn Hùng và cs (2011) cho thấy gia đình/bạn bè xử trí chiếm tỉ lệ 53,3%, người đi đường 10,2%, cán bộ y tế 2,9% và tự sơ cứu 1,1% [22]. Theo Vũ Mạnh Độ và cs (2007) cho thấy trong số bệnh nhân được xử trí ban đầu thì đa số là người nhà và bệnh nhân tự sơ cứu (73,9%), cán bộ y tế xử trí chiếm tỉ lệ thấp (26,1%) [16]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác giả. Tuy nhiên do cách phân chia nhóm, địa điểm, thời gian và quy mô nghiên cứu khác nhau nên các tỉ lệ ở các nhóm có khác nhau giữa các nghiên cứu, nhưng sự khác nhau này không đáng kể. 4.1.3.3 Kết quả thực hiện xử trí sơ, cấp cứu ban đầu Kết quả nghiên cứu cho thấy số bệnh nhân xử trí ban đầu không đúng chiếm tỉ lệ 78,3%, xử trí đúng chiếm tỉ lệ 21,7% (Bảng 3.13). Ở đây chúng tôi chỉ xác định bằng việc hỏi và quan sát thực tế trên người bị tai nạn thương tích đã được xử trí sơ, cấp cứu ban đầu trước khi đến viện. Kết quả phụ thuộc vào sự khai báo của người bệnh, người nhà đưa đến viện và đánh giá của nhân viên y tế. Chúng tôi không có tài liệu để tham khảo, so sánh và đối chứng số liệu nên chỉ ghi nhận kết quả như vậy. 4.1.4 Tình hình vận chuyển người bị tai nạn thương tích đến Bệnh viện 4.1.4.1 Đối tượng vận chuyển Kết quả nghiên cứu cho thấy đối tượng vận chuyển thuộc nhóm không phải là CBYT chiếm tỉ lệ rất cao (94,5%) (Bảng 3.14). Nghiên cứu của Lê Lương ở trẻ em < 16 tuổi tại Hải Phòng năm 2006 cho thấy người bị TNTT được vận chuyển đến viện bởi người nhà 97,82%, nhân viên y tế 1,28% [27]. Nghiên cứu tại Haryana (Ấn Độ) (2001) cho thấy chỉ có 1,86% bệnh nhân bị TNTT được. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(47)</span> 45 nhân viên y tế vận chuyển đến bệnh viện [48]. Như vậy, kết quả đối tượng vận chuyển thuộc nhóm không phải là CBYT chiếm tỉ lệ cao trong nghiên cứu của chúng tôi là phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác giả. Tuy nhiên, địa điểm, thời gian và quy mô nghiên cứu khác nhau nên các tỉ lệ ở các nhóm có khác nhau giữa các nghiên cứu, nhưng sự khác nhau này không đáng kể. 4.1.4.2 Phương tiện vận chuyển Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nhóm sử dụng phương tiện xe cơ giới để vận chuyển bệnh nhân chiếm tỉ lệ cao (98,2%) (Bảng 3.14). Tác giả Nguyễn Thị Hồng Tú (2006) cho thấy phương tiện vận chuyển người bị TNTT đi cấp cứu bằng xe cơ giới tại Huế là 93,5% và tại Long An là 81,7% [34]. Theo Mai Năm và cs (2010) tỉ lệ phương tiện vận chuyển bằng xe cơ giới là 72% [28]. Theo Nguyễn Thúy Quỳnh và cs (2010), phương tiện vận chuyển người bị TNTT đi cấp cứu bằng xe cơ giới tại Đồng Tháp là 77,1%; tại Đắc Lắc là 99,2%; tại Thái Bình là 83%; tại Thái Nguyên là 94,5%. Tính chung cho các tỉnh là 90,8% [31]. Nghiên cứu của Lê Lương và cs (2006) cho thấy phương tiện vận chuyển người bị TNTT đến viện bằng xe cơ giới là 98,39% [27]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác ở trong nước. 4.1.5 Công tác tiếp nhận, khám và cấp cứu cho người bị tai nạn thương tích. 4.1.5.1 Thời gian tiếp nhận, khám và cấp cứu cho người bị tai nạn thương tích. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy bệnh nhân tai nạn thương tích được bệnh viện tiếp nhận, khám và cấp cứu kịp thời chiếm tỉ lệ 93,5% (Bảng 3.15). Thời gian tiếp nhận, khám và cấp cứu cho người bị TNTT có ý nghĩa rất lớn trong vấn đề hạn chế những hậu quả do tai nạn thương tích gây ra và giải quyết tâm lý chờ đợi của người bệnh, nhất là trong trường hợp bệnh nặng [42]. Tuy nhiên, thời gian tiếp nhận, khám và cấp cứu cho bệnh nhân còn phụ thuộc và tình hình nhân lực, cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ cấp cứu, số lượng bệnh nhân trong thời điểm cấp cứu, v.v...Do chúng tôi không có tài liệu để tham.

<span class='text_page_counter'>(48)</span> 46 khảo, so sánh và đối chứng số liệu với các nghiên cứu của các tác giả khác nên chúng tôi ghi nhận kết quả như vậy. 4.1.5.2 Kết quả khám, cấp cứu các tai nạn thương tích tại phòng cấp cứu Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sau khi khám và xử trí cấp cứu tại bệnh viện xong, bệnh ổn định chiếm 39,1%; bệnh tạm thời ổn định 53,8%; bệnh tiến triển nặng dần hoặc tử vong 7,1%. (Bảng 3.15). Kết quả khám, cấp cứu tai nạn thương tích phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: tình trạng người bệnh khi đến bệnh viện; mức độ thương tổn của các cơ quan bị chấn thương; điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện và nhân lực phục vụ cấp cứu; cách bố trí, sắp xếp để đón tiếp và cấp cứu người bệnh; v.v... Vì vậy, công tác chuẩn bị phục vụ cấp cứu đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc cấp cứu bệnh nhân bị tai nạn thương tích. Tại các cơ sở y tế được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, phương tiện cấp cứu; nhân lực phục vụ cấp cứu đầy đủ, có năng lực và trình độ chuyên môn tốt, có tinh thần trách nhiệm cao; cách bố trí, sắp xếp để đón tiếp và cấp cứu người bệnh hợp lý thì sẽ thực hiện tốt công tác cấp cứu cho người bệnh. Chúng tôi không có tài liệu để tham khảo, so sánh và đối chứng số liệu với các nghiên cứu của các tác giả khác. 4.1.5.3 Giải quyết người bị tai nạn thương tích sau khi khám và cấp cứu xong Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sau khi khám và cấp cứu xong tỉ lệ bệnh nhân bị TNTT tử vong được người nhà đưa về là 1,0%, chuyển tuyến trên 8,7%, chuyển vào điều trị nội trú 48,2%, kê đơn điều trị ngoại trú 42,1%. Như vậy, số lượng bệnh nhân được chuyển vào điều trị nội trú chiếm tỉ lệ cao so với các nhóm khác (Bảng 3.15). Theo Nguyễn Đức Chính và cs nghiên cứu tại bệnh viện Việt Đức (2011), tỷ lệ bệnh nhân bị TNTT phải nhập viện chiếm 33,5% [12]. Nghiên cứu của Lê Lương ở trẻ em < 16 tuổi tại Hải Phòng năm 2006 cho thấy có 76,48% nhập viện điều trị, 16,94% kê đơn điều trị ngoại trú, 16,58% chuyển tuyến trên điều trị [27].. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(49)</span> 47 Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi có tỉ lệ bệnh nhân bị TNTT nhập viện điều trị nội trú cao phù hợp với nghiên cứu của các tác giả trên. Tuy nhiên, do địa điểm, thời gian và quy mô nghiên cứu khác nhau nên các tỉ lệ ở các nhóm có khác nhau giữa các nghiên cứu, nhưng sự khác nhau này là không đáng kể. 4.2 MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TAI NẠN GIAO THÔNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU. 4.2.1 Liên quan giữa nhóm tuổi và nguyên nhân tai nạn giao thông với tai nạn do nguyên nhân khác Kết quả nghiên cứu liên quan giữa nhóm tuổi và nguyên nhân tai nạn giao thông với tai nạn do nguyên nhân khác của chúng tôi cho thấy: Nhóm 20 -39 tuổi có nguy cơ bị TNGT cao gấp 9,69 lần tai nạn do nguyên nhân khác so với nhóm dưới 20 tuổi, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,05. Nhóm 20-39 tuổi có nguy cơ bị TNGT cao gấp 1,13 lần tai nạn do nguyên nhân khác so với nhóm 40-60 tuổi, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Nhóm 20-39 tuổi có nguy cơ bị TNGT cao gấp 32,72 lần tai nạn do nguyên nhân khác so với nhóm trên 60 tuổi, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. (Bảng 3.16). 4.2.2 Liên quan giữa giới tính và nguyên nhân tai nạn giao thông với tai nạn do nguyên nhân khác. Kết quả nghiên cứu liên quan giữa giới tính và nguyên nhân tai nạn giao thông với tai nạn do nguyên nhân khác của chúng tôi cho thấy: Nam giới có nguy cơ bị TNGT cao gấp 2,49 lần tai nạn do nguyên nhân khác so với nữ giới, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Để giải thích điều này, chúng tôi cho rằng nam giới là đối tượng dễ bị tai nạn giao thông hơn do khi tham gia giao thông thường hay sử dụng rượu bia, điều khiển phương tiện giao thông nhanh hơn so với nữ giới. Phụ nữ bản tính điềm đạm, thường chạy xe chậm do vậy khi tham gia giao thông sẽ an toàn hơn so với nam giới. (Bảng 3.17)..

<span class='text_page_counter'>(50)</span> 48 4.2.3 Liên quan giữa học vấn và nguyên nhân tai nạn giao thông với tai nạn do nguyên nhân khác Kết quả nghiên cứu liên quan giữa học vấn và nguyên nhân tai nạn giao thông với tai nạn do nguyên nhân khác của chúng tôi cho thấy: Nhóm có trình độ học vấn từ trung học phổ thông trở xuống có nguy cơ bị TNGT cao gấp 2,38 lần tai nạn do nguyên nhân khác so với nhóm có học vấn trên trung học phổ thông, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Để giải thích điều này, chúng tôi cho rằng đối tượng có trình độ học vấn từ trung học phổ thông trở xuống do có trình độ học vấn thấp hơn do vậy hiểu biết về luật giao thông và nhận thức khi tham gia giao thông còn hạn chế, nguy cơ bị tai nạn giao thông hơn so với nhóm có trình độ học vấn từ trung học phổ thông trở lên. (Bảng 3.18). 4.2.4 Liên quan giữa nghề nghiệp và nguyên nhân tai nạn giao thông với tai nạn do nguyên nhân khác. Kết quả nghiên cứu liên quan giữa nghề nghiệp và nguyên nhân tai nạn giao thông với tai nạn do nguyên nhân khác của chúng tôi cho thấy: Nhóm nghề nghiệp Nông dân/công nhân có nguy cơ bị TNGT cao gấp 1,41 lần tai nạn do nguyên nhân khác so với nhóm nghề nghiệp khác, sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Để giải thích điều này, chúng tôi cho rằng đối tượng nông dân, công nhân là đối tượng có trình độ học vấn thấp hơn so với các đối tượng khác do vậy hiểu biết về luật giao thông và nhận thức khi tham gia giao thông còn hạn chế, nguy cơ bị tai nạn giao thông hơn so với nhóm nghề nghiệp khác. (Bảng 3.19).. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(51)</span> 49. KẾT LUẬN. Qua nghiên cứu 494 đối tượng bị tai nạn thương tích đến khám và cấp cứu tại Bệnh viện đa khoa huyện Lệ Thủy, chúng tôi có những kết luận sau: 1. Thực trạng tai nạn thương tích của người đến khám và cấp cứu tại Bệnh viện huyện Lệ Thủy, Quảng Bình năm 2019. - Tình hình chung của người bị tai nạn thương tích: Hay gặp ở nhóm 3039 và 40-49 tuổi (20,0% và 18,8%), Nam giới chiếm tỉ lệ cao hơn Nữ giới (72,3%); nghề nghiệp ở nhóm Nông dân/công nhân (34,2%) và trình độ học vấn ở nhóm Tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học (71,9%) - Tình hình tai nạn thương tích đến khám và cấp cứu tại Bệnh viện: Tai nạn thương tích chiếm 1,2% tổng số bệnh nhân đến khám và cấp cứu; đa số là tai nạn thương tích không có chủ định (91,5%); 3 nguyên nhân hàng đầu là tai nạn giao thông (41,3%), tai nạn lao động (20,9%) và ngã (12,1%). Địa điểm hay xảy ra là ở trên đường đi (51,0%). Bộ phận bị thương tổn thường gặp là ở nhóm đầu, mặt, cổ và chi (50,6% và 34,4%). Tình trạng bệnh ở mức độ nhẹ chiếm tỉ lệ cao (75,1%). Người bệnh đến viện kịp thời chiếm tỉ lệ 48,8%. - Vấn đề xử trí sơ, cấp cứu ban đầu cho người bị tai nạn thương tích Số bệnh nhân được xử trí sơ cấp cứu ban đầu chiếm tỉ lệ cao (80,4%). Trong đó, không được cán bộ y tể xử trí là 78,1%; xử trí không đúng là 78,3%. - Tình hình vận chuyển người bị tai nạn thương tích đến Bệnh viện: Đa số người vận chuyển bệnh nhân đến viện không phải là cán bộ y tế (94,5%) và hầu hết đều sử dụng phương tiện xe cơ giới để vận chuyển bệnh nhân (98,2%). - Công tác tiếp nhận, khám và cấp cứu cho người bị tai nạn thương tích: Bệnh nhân được tiếp nhận, khám và cấp cứu kịp thời chiếm tỉ lệ 93,5%; sau khi khám, cấp cứu có 53,8% tạm thời ổn định và 48,2% chuyển vào điều trị nội trú. 2. Một số yếu tố liên quan đến tai nạn giao thông của đối tượng nghiên cứu. - Nhóm 20 -39 tuổi có nguy cơ bị tai nạn giao thông cao gấp 9,69 lần tai nạn do nguyên nhân khác so với nhóm dưới 20 tuổi, cao gấp 1,13 lần tai nạn do.

<span class='text_page_counter'>(52)</span> 50 nguyên nhân khác so với nhóm 40-60 tuổi, cao gấp 32,72 lần tai nạn do nguyên nhân khác so với nhóm trên 60 tuổi. - Nam giới có nguy cơ bị tai nạn giao thông cao gấp 2,49 lần tai nạn do nguyên nhân khác so với nữ giới - Nhóm có trình độ học vấn từ trung học phổ thông trở xuống có nguy cơ bị tai nạn giao thông cao gấp 2,38 lần tai nạn do nguyên nhân khác so với nhóm có học vấn trên trung học phổ thông - Nhóm nghề nghiệp Nông dân/công nhân có nguy cơ bị tai nạn giao thông cao gấp 1,41 lần tai nạn do nguyên nhân khác so với nhóm nghề nghiệp khác. .. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(53)</span> 51. KHUYẾN NGHỊ Qua các kết quả nghiên cứu, chúng tôi có những khuyến nghị sau: 1. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông trong cộng đồng, và phối hợp chặt chẽ các lực lượng chuyên trách của chính quyền với các tổ chức chính trị - xã hội để từng người dân, từng hộ gia đình tích cực tham gia cuộc vận động “Toàn dân giữ gìn trật tự an toàn giao thông”. Đưa chương trình giáo dục an toàn giao thông vào chương trình chính khoá ở tất cả các cấp học. Tăng cường công tác an toàn lao động và bảo hộ lao động để phòng tránh các tai nạn xảy ra trong lao động. Có các biện pháp phòng tránh tai nạn do ngã. 2. Tăng cường hệ thống cấp cứu trước viện; mở các lớp tập huấn cho cán bộ y tế ở cơ sở nhất là cán bộ y tế thôn bản về công tác xử trí sơ cấp cứu tai nạn thương tích. Giáo dục cho người dân trong cộng đồng biết cách phòng tránh cũng như xử trí sơ cấp cứu ban đầu về tai nạn thương tích; huy động toàn cộng đồng tham gia vào công tác phòng chống tai nạn thương tích. Khi có tai nạn xảy ra phải biết xử trí sơ cấp cứu ban đầu và vận chuyển nhanh chóng người bệnh đến bệnh viện an toàn. 3. Đầu tư kinh phí để cải tạo nâng cấp hệ thống giao thông đường bộ, đặc biệt hoàn chỉnh hệ thống các đường liên thôn, liên xã ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc miền núi; mở rộng dịch vụ vận chuyển người bệnh bằng xe cứu thương có nhân viên y tế hộ tống để nhanh chóng vận chuyển người bệnh đến bệnh viện an toàn. 4. Bệnh viện cần phải đào tạo, tập huấn thêm cho cán bộ y tế về công tác cấp cứu chấn thương, bố trí nhân lực có trình độ chuyên môn về công tác cấp cứu chấn thương tại các phòng cấp cứu thuộc khoa Khám bệnh. Các bệnh viện tuyến trên cần tăng cường chuyển giao kỹ thuật phẩu thuật chấn thương, hỗ trợ chuyên môn cho các bệnh viện tuyến dưới trong khu vực khi cần để xử lý cấp cứu những bệnh nhân nặng không có chỉ định vận chuyển..

<span class='text_page_counter'>(54)</span> 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt. 1.. Phương Anh (2012). “Tai nạn thương tích là nguyên nhân gây tử vong. hàng đầu ở Việt Nam”, , ngày 05/5/2012. 2.. Lê Quang Ánh (2011), “Nghiên cứu tình hình T NTT ở cộng đồng dân. cư khu vực Long Thành - Nhơn Trạch năm 2011”, Tạp chí Y học thực hành, số 12 (854/2012), tr.57-59. 3. Lê Vũ Anh và cộng sự (2008), Điều tra tình hình chấn thương tích trẻ em tại 6 tỉnh: Hải Dương, Hải Phòng, Huế, Quảng Trị, Cần Thơ và Đồng Tháp, 2004. 4.. Lê Hữu Bình (2012).“Huyện Lệ Thủy, Quảng Bình”, http://. lethuy.quangbinh.gov.vn 5.. Lê Thái Bình và cs (2014). Nghiên cứu tình hình tai nạn thương tích tại. thị xã An Nhơn tỉnh Bình Định năm 2012, Đề tài khoa học, tr.8-9 6.. Bộ Y tế (2006). “ Bổ sung biểu mẫu về tai nạn thương tích vào hệ thống. biểu mẫu của Ngành Y tế”, Quyết định số 25/2006/QĐ-BYT, ngày 22 tháng 8 năm 2006. 7.. Bộ Y tế (2006). “Ban hành hướng dẫn xây dựng cộng đồng an toàn,. phòng chống tai nạn thương tích”, Quyết định số 170/2006/QĐ-BYT, ngày 17 tháng 01 năm 2006. 8.. Bộ Y tế (2011). “Kế hoạch phòng chống tai nạn thương tích tại cộng. đồng của ngành Y tế giai đoạn 2011 - 2015”, Quyết định số 1900/QĐ-BYT, ngày 10 tháng 6 năm 2011. 9.. Bộ y tế (2011). “Tăng cường phòng chống tai nạn thương tích tại cộng. đồng giai đoạn 2011 – 2015”, Chỉ thị số 05/CT-BYT, ngày 14 tháng 04 năm 2011. 10.. Bộ Y tế (2017). “Kế hoạch phòng chống tai nạn thương tích tại cộng. đồng của ngành Y tế đến năm 2020”, Quyết định số 216/QĐ-BYT, ngày 20 tháng 01 năm 2017.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(55)</span> 53 11. Bộ Y tế (2018). “Phòng chống tai nạn thương tích trẻ em ở Quảng Bình nhìn từ phòng chống đuối nước”, , ngày 30/8/2018 12. Nguyễn Đức Chính và cs (2011). “Tình hình cấp cứu tai nạn thương tích tại Bệnh viện Việt Đức năm 2009-2010”, Tạp chí Y học thực hành, số 10(787/2011), tr.7-9 13. Cục Quản lý môi trường y tế (2012). “ Công tác phòng chống tai nạn thương tích tại cộng đồng của ngành Y tế năm 2011”, Báo cáo số 133/BCMT, ngày 09/3/2012. 14. Cục Quản lý Môi trường y tế (2015). “Công tác Phòng chống tai nạn thương tích, vệ sinh lao động, Phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2011-2015 và định hướng giai đoạn 2016-2020”, , ngày 22/12/2015 . 15. Cục Quản lý Môi trường y tế (2019). “Hội nghị khoa học quốc gia lần thứ ba về Phòng chống tai nạn thương tích”, , ngày 13/11/2019 16. Vũ Mạnh Độ và cs (2007). “Nhận xét chăm sóc sơ cứu bỏng ban đầu người bệnh bỏng đến khám và điều trị tại khoa chấn thương -Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định”, dieuduong.com.vn//default.asp?sub=302&view=2383 ngày 13/11/2019 17. Thái Huỳnh Đức (2016), “Mô hình tai nạn thương tích và hoạt động sơ cấp cứu của nạn nhân đến khám và điều trị tại Bệnh viện đa khoa Sa Đéc, Đồng Tháp, năm 2015”, Luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng năm 2016, trường Đại học Y tế công cộng 18. Phạm Thị Hà Giang (2011), "Khảo sát tình hình tai nạn thương tích nhập viện tại Bệnh viện Y - Dược Huế", Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Y khoa, trường Đại học Y Dược Huế 19. Giới. thiệu. về. bệnh. viện. đa. khoa. huyện. Lệ. Thủy.. 20. Nguyễn Văn Hải (2010), Thực trạng chấn thương của bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình trong 2 năm.

<span class='text_page_counter'>(56)</span> 54 2008-2009, Luận văn chuyên khoa I ngành Y tế công cộng, trường Đại học Y tế công cộng. 21. Nguyễn Võ Hinh (2012). “Sơ cứu chấn thương trước viện và phòng ngừa tai nạn, thương tích”, , ngày 13/02/2012. 22. Nguyễn Văn Hùng và cs (2011), “Nghiên cứu tình hình tai nạn thương tích của bệnh nhân đến điều trị tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Đăk Lawk năm 2011”, YHTH (880) - Hội nghị khoa học Bệnh viện quận Thủ Đức TP. Hồ Chí Minh, tr.123-124 23. Đỗ Ngọc Hiếu, Nguyễn Hữu Tú (2005), "Nghiên cứu đặc điểm dịch tể thương tích do tại nạn của bệnh nhân khi vào viện, liên quan đến độ nặng của chấn thương", TCNCYH, phụ chương 39(6), tr. 71 - 77. 24. Nguyễn Trung Khải (2014), "Nghiên cứu thực trạng bệnh nhân tai nạn giao thông điều trị tại bệnh viện đa khoa huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La năm 2012 - 2013, Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Y tế công cộng, trường Đại học Y tế công cộng 25. Trần Thị Ngọc Lan và CS (2010), “Nghiên cứu khả năng chăm sóc chấn thương thiết yếu của mạng lưới y tế tuyến cơ sở tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh năm 2010”, Tạp chí Y học thực hành, số 6(767/2011), tr. 47-49. 26. Nguyễn Thúy Lan và cs (2013), “Nghiên cứu thực trạng và kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống tai nạn thương tích ở học sinh trung học phổ thông huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái ”, Tạp chí Y học dự phòng, (416); số 10/2013. 27.. Lê Lương (2007), “Nghiên cứu tình trạng sơ, cấp cứu và hậu quả tai. nạn thương tích ở trẻ em đến điều trị tại Bệnh viện trẻ em Hải Phòng năm 2006”, Tạp chí Y học thực hành, (821); số 5/2012, tr.7-9. 28. Mai Năm và cs (2010). “Điều tra tình hình tai nạn thương tích tại thành phố Đông Hà Quảng Trị 2010”, Tạp chí Y học Việt Nam, tháng 9, số 1/2011, tr.45-48.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(57)</span> 55 29. Hoàng Thị Phượng, Lê Thị Hoàn, Phạm Duy Tường(2004), “Dịch tể TNTT khu vực đồng bằng sông Hồng”, Tạp chí Y học thực hành, số 4 (510/2005), tr. 3-4. 30. Dương Tiểu Phụng (2009), “Chấn thương học sinh tại thị trấn Vĩnh Bình huyện Gò Công tỉnh Tiền Giang”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 14; phụ bản của số 2/2010, tr.167-172 31. Nguyễn Thúy Quỳnh và cs (2010), “Thực trạng công tác sơ cấp cứu và điều trị tai nạn lao động nông nghiệp tại các vùng nông nghiệp trọng điểm Việt Nam”, Tạp chí Y học thực hành, (866); số 4/2012, tr.56-59. 32.. Lê Văn Sen (2014), "Mô hình và chi phí điều trị chấn thương tại. bệnh viện đa khoa tỉnh Đồng Tháp năm 2014", Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Y tế công cộng, trường Đại học Y tế công cộng 33. Sở y tế Quảng Bình (2018). Quyết định số 107/QĐ-SYT ngày 28/02/2018 về việc giao chỉ tiêu hướng dẫn kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế năm 2018 . 34. Nguyễn Thị Hồng Tú (2006). “Điều tra hộ gia đình về tai nạn, thương tích tại hai tỉnh Thừa Thiên – Huế và Long An”, Đề tài cấp Bộ Y tế, tr.3950. 35. Tạ Văn Trầm (2005), “Tình hình TNTT tại Bệnh viện đa khoa trung tâm Tiền Giang năm 2004-2005”, Tạp chí Y tế công cộng. 5.2006; số 5(5), tr.19-22. 36. Thủ tướng Chính phủ (2013). Quyết định số 2158/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 về “Phê duyệt Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2013 – 2015”. 37. Thủ tướng Chính phủ (2016). Quyết định số 234/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 về “Phê duyệt Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2016 – 2020”. 38. Trung tâm Phòng chống Tai nạn Thương tích Trẻ em (CAIP). Bạn đã biết những gì về Tai nạn thương tích, .

<span class='text_page_counter'>(58)</span> 56 39. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình (2014). Kế hoạch số 541/KHUBND ngày 29/4/2014 về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2015. 40. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình (2015). Quyết định số 3452/QĐUBND ngày 01/12/2015 về việc xếp hạng các Bệnh viện. 41.. Ngô Đức Vận (2013), "Một số nhận xét về tình hình bệnh nhân bị. tai nạn thương tích đến khám và cấp cứu tại Bệnh viện đa khoa huyện Lệ Thủy", Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ chuyên khoa II, trường Đại học Y Dược Huế. Tiếng Anh. 42. Erik Zakariassen et al, “The epidemiology of medical emergency contacts outside hospitals in Norway - a prospective population based study”, Scand J Trauma Resusc Emerg Med. 2010; 18:9. Published online 2010 February 18. 43. Gowing R. et al (2006). “Injury patterns. and outcomes. associated with elderly trauma victims in Kingston, Ontario”, Can J. Surg, December 2007, vol. 50, no. 6, pp. 437-444. 44. Hoang Minh Hang (2004). “Epidemiology of Unintentional Injuries in Rural Vietnam”, Umeå University Medical Dissertations, New Series no 914 - ISSN 0346-6612 – ISBN 91-7305-723-1 45. Mohammad Paravar et al (2012). “Pre-hospital trauma care in road traffic accidents in Kashan, Iran”, Arch Trauma Res. 2013; 1(4):166-171 46. Renee Y. et al (2009), “Epidemiology of injuries presenting to the national hospital in Kampala, Uganda: implications for research and policy”, Int Emerg Med (2010) 3:165-172. 47. UNICEF (2001), Aleague tabl of chil deaths by injuery in rich nations.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(59)</span> 57 PHỤ LỤC 1 PHIẾU ĐIỀU TRA MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ TÌNH HÌNH BỆNH NHÂN BỊ TAI NẠN THƯƠNG TÍCH ĐẾN KHÁM VÀ CẤP CỨU TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN LỆ THỦY NĂM 2019. A. ĐIỀU TRA NGƯỜI BỊ TAI NẠN THƯƠNG TÍCH. I. THÔNG TIN CHUNG (Ghi vào chổ trống ). 1. Mã số phiếu:………………… 2. Tai nạn xảy ra lúc:.....giờ......phút, ngày.....tháng.....năm 201...,Tại xã:.................. 3. Đến bệnh viện lúc:....................giờ.......phút, ngày.........tháng.........năm 201......... 4. Được khám, cấp cứu lúc:..........giờ.......phút, ngày.........tháng.........năm 201......... 5. Chẩn đoán:............................................................................................................... II. THÔNG TIN CỤ THỂ (Đánh X vào ô. ).. Mục. NỘI DUNG THÔNG TIN. 1.. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu.. 1.1. 2. Mù chữ □ Trình độ học vấn 1. Còn nhỏ (< 6 tuổi) □ của anh (chị)? 3. Tiểu học, THCS, PTTH □ 4. CĐ, THCN, ĐH/sau ĐH □. 1.2. Anh (chị) làm nghề gì?. 2. Học sinh, sinh viên □ 4. Hưu trí, già □ 6. Buôn bán/lao động tự do □. Tình hình chung về tai nạn thương tích.. 2. 2.1. 1. Còn nhỏ (< 6 tuổi) □ 3. Cán bộ viên chức □ 5. Nông dân/công nhân □ 7. Khác □. Anh (chị) bị tai nạn ở đâu?. 1. Trên đường đi □ 2. Nơi làm việc □ 6. Trường học □ 4. Nơi công cộng □ 5. Hồ ao, sông, biển □ 7. Khác □. 3. Tại nhà □.

<span class='text_page_counter'>(60)</span> 58 2.2. Khoảng cách từ nơi tai nạn đến viện?. 1. Dưới 5 km □ 3. Từ 10 - < 15km □. 2.3. Anh (chị) bị tai nạn do nguyên nhân nào ?. 1. TNGT □ 2. TNLĐ □ 3. Ngã □ 4. Do súc vật □ 5. Đuối nước □ 6. Bỏng □ 7. Ngộ độc □ 8. Tự tử □ 9. Bạo lực gia đình, xã hội □ 10. Khác □. 2.4. Tai nạn xảy ra như thế nào?. 1. Không có chủ định □ 2. Do có chủ định từ trước □. 2.5. Bộ phận nào bị thương tổn?. 1. Đầu, mặt, cổ □ 2. Thân mình □. 3.. 2. Từ 5 - < 10 km □ 4. Từ 15km trở lên □. 3. Chi □ 4. Đa tổn thương phối hợp □. Tình hình xử trí tai nạn thương tích trước khi vào viện.. 3.1. 3.2 4.. Sau khi bị tai nạn, anh 1. Có □ (chị) có được xử trí sơ, cấp cứu không? 2. Không □ Ai xử trí sơ, cấp cứu cho anh (chị)?. 1. Cán bộ y tế xử trí □ 2. Người khác hoặc tự xử trí □ 3. Không được xử trí □. Tình hình vận chuyển người bị tai nạn thương tích đến Bệnh viện.. 4.1 4.3. Ai đưa anh (chị) đến bệnh viện?. 1. Cán bộ y tế □ 2. Người thân, người đi đường □. 3. Tự đến □. Anh (chị) đến bệnh 1. Các loại xe cơ giới: cứu thương, ô tô, xe máy, v.v.. □ viện bằng phương tiện 2. Phương tiện thô sơ: xe đạp, võng, cáng, cõng... □ gì?. B. ĐIỀU TRA CÁN BỘ Y TẾ ( Đánh X vào ô □). 1.. Thông tin về bệnh nhân. 1.1. Bệnh nhân đến viện có kịp thời không?. 1. Kịp thời □ 2. Không kịp thời □. 1.2. Tình trạng bệnh nhân khi đến viện ?. 1. Tử vong □ 2. Có nguy cơ đe dọa tử vong □ 3. Chưa đe dọa tử vong □ 4. Không đe dọa tử vong □. 1.3. 2.. 1. Sơ cứu, cấp cứu đúng kĩ thuật □ Kết quả xử trí ban đầu 2. Sơ cứu, cấp cứu chưa đúng kĩ thuật □ như thế nào? 3. Không được sơ cứu, cấp cứu □ Công tác tiếp nhận, khám và cấp cứu người bị tai nạn thương tích.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(61)</span> 59 2.1. Thời gian tiếp nhận, khám và cấp cứu?. 1. Kịp thời □. 2.2. Kết quả khám, cấp cứu cho bệnh nhân này như thế nào?. 1. Bệnh nhân ổn định □ 2. Bệnh nhân tạm ổn định □ 3. Bệnh nặng dần hoặc tử vong □. 2.3. 2. Không kịp thời □. Sau khi cấp cứu xong, 1. Chuyển bệnh nhân lên tuyến trên □ anh (chị) giải quyết 2. Chuyển bệnh nhân vào điều trị nội trú □ cho bệnh nhân như 3. Kê đơn thuốc điều trị ngoại trú □ thế nào ? 4. Cho người nhà đưa bệnh nhân về nhà □ Lệ Thủy, ngày.......tháng.......năm 2019. Cán bộ điều tra.

<span class='text_page_counter'>(62)</span>

×