MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
i
ii
iii
Mở đầu
1
1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích của đề tài
1
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2
4.1. Đối tượng nghiên cứu
2
4.2. Phạm vi nghiên cứu
2
5. Phương pháp nghiên cứu
3
6. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài
3
7. Kết quả đạt được và những vấn đề còn tồn tại
3
Chương 1: Cơ sở lý luận, pháp lý và thực tiễn về năng lực cạnh tranh trong đấu
thầu tư vấn khảo sát, thiết kế xây dựng của doanh nghiệp xây dựng
4
1.1 Những vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng
4
1.1.1 Một số khái niệm về cạnh tranh
4
1.1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh
4
1.1.1.2 Khái niệm về năng lực cạnh tranh
5
1.1.1.3 Khái niệm về lợi thế cạnh tranh
6
1.1.1.4 Khái niệm về khả năng cạnh tranh
6
1.1.1.5 Phân biệt giữa năng lực cạnh tranh với lợi thế và khả năng cạnh tranh
7
1.1.2 Cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng
8
1.1.2.1 Khái niệm về đấu thầu xây dựng
8
1.1.2.2 Các nguyên tắc cơ bản trong đấu thầu xây dựng
8
1.1.2.3 Nội dung cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng
10
1.1.2.4 Các phương thức cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng
11
1.2 Năng lực cạnh tranh trong đấu thầu tư vấn khảo sát, thiết kế xây dựng của
doanh nghiệp
13
1.2.1 Khái niệm về đấu thầu tư vấn khảo sát, thiết kế xây dựng
13
1.2.2 Khái niệm về năng lực cạnh tranh trong đấu thầu tư vấn khảo sát, thiết kế xây
dựng của doanh nghiệp
13
1.2.3 Đặc điểm của gói thầu tư vấn khảo sát, thiết kế xây dựng
14
1.2.4 Phân loại gói thầu tư vấn khảo sát, thiết kế xây dựng
15
1.2.5 Quy trình đấu thầu gói thầu tư vấn khảo sát, thiết kế xây dựng
16
1.2.5.1 Đối với gói thầu tư vấn khảo sát, thiết kế xây dựng có giá trị < 500 triệu
đồng
16
1.2.5.2 Đối với gói thầu tư vấn khảo sát, thiết kế xây dựng có giá trị > 500 triệu
đồng
18
1.2.6 Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh trong đấu thầu tư vấn khảo sát, thiết
kế xây dựng của doanh nghiệp
21
1.2.6.1 Yếu tố con người và tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
21
1.2.6.2 Yếu tố tài chính của doanh nghiệp
21
1.2.6.3 Yếu tố cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác khảo sát, thiết kế
xây dựng
22
1.2.6.4 Yếu tố khả năng ứng dụng khoa học công nghệ - kỹ thuật và công nghệ
thông tin trong khảo sát, thiết kế xây dựng của doanh nghiệp
22
1.2.6.5 Yếu tố pháp lý về hoạt động đấu thầu và thực hiện công tác tư vấn khảo sát,
thiết kế xây dựng của doanh nghiệp
22
1.2.6.6 Yếu tố kinh nghiệm, chất lượng sản phẩm và uy tín của doanh nghiệp 23
1.2.6.7 Yếu tố hoạt động marketing của doanh nghiệp
24
1.2.7 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong đấu thầu tư vấn khảo
sát, thiết kế xây dựng của doanh nghiệp
25
1.2.7.1 Nhân tố bên ngoài
25
1.2.7.2 Nhân tố bên trong
26
1.2.8 Sử dụng phương pháp ma trận hình ảnh CPM để phân tích đánh giá, so sánh
về năng lực cạnh tranh trong đấu thầu tư vấn khảo sát, thiết kế xây dựng của doanh
nghiệp với các đối thủ cạnh tranh
28
1.2.8.1 Định nghĩa về phương pháp ma trận hình ảnh CPM
28
1.2.8.2 Bản chất và nội dung của ma trận hình ảnh CPM
28
1.2.8.3 Các bước xây dựng ma trận hình ảnh CPM
29
1.3 Cơ sở pháp lý và thực tiễn có liên quan đến năng lực cạnh tranh đấu thầu tư vấn
khảo sát, thiết kế xây dựng
30
1.3.1 Cơ sở pháp lý
30
1.3.2 Thực tiễn và bài học kinh nghiệm về năng lực cạnh tranh trong đấu thầu tư
vấn khảo sát, thiết kế xây dựng trong thời gian vừa qua
34
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh đấu thầu tư vấn khảo sát, thiết kế xây
dựng tại Công ty cổ phần tư vấn, đầu tư và xây dựng CDCC
37
2.1 Tổng quan về Công ty cổ phần tư vấn, đầu tư và xây dựng CDCC
37
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
37
2.1.2 Lĩnh vực hoạt động của Công ty CP tư vấn, đầu tư và xây dựng CDCC
37
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy tại Công ty CP tư vấn, đầu tư và xây dựng CDCC 39
2.1.4 Tình tình hoạt động đấu thầu tư vấn khảo sát, thiết kế xây dựng và kết quả
đấu thầu tư vấn khảo sát, thiết kế xây dựng của Công ty cổ phần tư vấn, đầu tư và
xây dựng CDCC từ năm 2015 đến tháng 6 năm 2020
45
2.2 Thực trạng về các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh đấu thầu tư vấn khảo
sát, thiết kế xây dựng tại Công ty cổ phần tư vấn, đầu tư và xây dựng CDCC từ
năm 2015 đến tháng 6 năm 2020
52
2.2.1 Thực trạng về yếu tố con người và tổ chức bộ máy quản lý của DN
52
2.2.2 Thực trạng về yếu tố tài chính của doanh nghiệp
57
2.2.3 Thực trạng về yếu tố cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác khảo
sát, thiết kế xây dựng
60
2.2.4 Thực trạng về yếu tố khả năng ứng dụng khoa học công nghệ - kỹ thuật và
công nghệ thông tin trong khảo sát, thiết kế xây dựng của doanh nghiệp
64
2.2.5 Thực trạng về yếu tố pháp lý về hoạt động đấu thầu và thực hiện công tác tư
vấn khảo sát, thiết kế xây dựng của doanh nghiệp
65
2.2.6 Thực trạng về yếu tố kinh nghiệm, chất lượng sản phẩm và uy tín của doanh
nghiệp
67
2.3 Sử dụng phương pháp ma trận hình ảnh CPM để phân tích, đánh giá, so sánh về
năng lực cạnh trạnh trong đấu thầu tư vấn khảo sát, thiết kế xây dựng của doanh
nghiệp với các đối thủ cạnh tranh
68
2.4 Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh đấu thầu tư vấn khảo sát, thiết kế xây
dựng tại Công ty cổ phần tư vấn, đầu tư và xây dựng CDCC
70
2.4.1 Ưu điểm
70
2.4.2 Nhược điểm
71
2.4.3 Nguyên nhân tồn tại
72
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh đấu thầu khảo sát, thiết kế xây
dựng tại Công ty cổ phần tư vấn, đầu tư và xây dựng CDCC
73
3.1 Định hướng phát triển của Công ty CP tư vấn, đầu tư và xây dựng CDCC
73
3.2 Mục tiêu của Công ty cổ phần tư vấn, đầu tư và xây dựng CDCC trong đấu thầu
tư vấn khảo sát, thiết kế xây dựng trong thời gian tới
73
3.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh đấu thầu tư vấn khảo sát,
thiết kế xây dựng tại Công ty cổ phần tư vấn, đầu tư và xây dựng CDCC
74
3.3.1 Nâng cao năng lực đội ngũ nhân sự của Công ty về công tác tư vấn khảo sát,
thiết kế xây dựng
74
3.3.2 Nâng cao năng lực tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp đối với công tác
tư vấn khảo sát, thiết kế xây dựng
77
3.3.3 Nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp
77
3.3.4 Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác khảo sát, thiết
kế xây dựng
79
3.3.5 Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ - kỹ thuật tiên tiến hiện đại và ứng
dụng công nghệ thông tin trong khảo sát, thiết kế xây dựng
81
3.3.6 Nâng cao năng lực pháp lý để mở rộng phạm vi cả về qui mơ gói thầu lẫn lĩnh
vực hoạt động đấu thầu tư vấn khảo sát, thiết kế xây dựng của doanh nghiệp
83
3.3.7 Nâng cao chất lượng và tiến độ về sản phẩm tư vấn khảo sát, thiết kế xây
dựng, chất lượng dịch vụ tư vấn
84
3.3.8 Tăng cường, đẩy mạnh hoạt động Marketing về năng lực tư vấn khảo sát,
thiết kế xây dựng
86
Kết luận
89
Tài liệu tham khảo
90
i
DANH MỤC VIẾT TẮT
THCS:
Trung học cơ sở
TVKS:
Tư vấn khảo sát
TVTK:
Tư vấn thiết kế
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Ví dụ về việc xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh
30
Bảng 2.1 Kết quả đấu thầu từ năm 2015 đến tháng 6 năm 2020 của Công ty cổ phần
tư vấn, đầu tư và xây dựng CDCC
45
Bảng 2.2 Cơ cấu lao động làm công việc liên quan đến công tác khảo sát, thiết kế
xây dựng của Công ty cổ phần tư vấn, đầu tư và xây dựng CDCC
53
Bảng 2.3 Nhân sự tham gia công tác tư vấn khảo sát, tư vấn thiết kế của Công ty cổ
phần tư vấn kiến trúc đô thị Hà Nội – UAC
55
Bảng 2.4 Nhân sự tham gia công tác tư vấn khảo sát, tư vấn thiết kế của Công ty cổ
phần tư vấn Licogi
56
Bảng 2.5 Doanh thu các gói thầu tư vấn khảo sát, tư vấn thiết kế 03 năm gần đây
(2017, 2018, 2019)
57
Bảng 2.6 Doanh thu trong vòng 03 năm gần đây (2017, 2018, 2019) của Công ty cổ
phần tư vấn kiến trúc đô thị Hà Nội – UAC
59
Bảng 2.7 Doanh thu trong vòng 03 năm gần đây (2017, 2018, 2019) của Công ty cổ
phần tư vấn Licogi
59
Bảng 2.8 Thống kế máy móc, thiết bị, phần mềm chuyên ngành của Công ty phục
vụ công tác khảo sát, thiết kế xây dựng
60
Bảng 2.9 Thống kê máy móc, thiết bị của Công ty cổ phần tư vấn kiến trúc đô thị
Hà Nội – UAC
62
Bảng 2.10 Thống kê máy móc, thiết bị của Công ty cổ phần tư vấn Licogi
63
Bảng 2.11 Sử dụng phương pháp ma trận hình ảnh CPM để phân tích, đánh giá, so
sánh về năng lực cạnh tranh trong đấu thầu tư vấn khảo sát, thiết kế xây dựng của
doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh
68
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Trình tự lựa chọn nhà thầu theo hình thức CĐT thơng thường
Hình 1.2. Trình tự lựa chọn nhà thầu theo hình thức chỉ định thầu rút gọn
17
18
Hình 1.3. Trình tự lựa chọn nhà thầu theo hình thức đấu thầu rộng rãi (một giai
đoạn, hai túi hồ sơ)
20
Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy tại Công ty cổ phần tư vấn, đầu tư và xây
dựng CDCC
40
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế của Việt Nam đang dần bước vào nền kinh tế thị trường. Ở đó,
sự cạnh tranh là rất quyết liệt. Trong hoạt động đấu thầu đó là sự cạnh tranh về
giá dự thầu, chất lượng cơng trình, tiến độ thi cơng,…Hoạt động đấu thầu ngày
cành trở nên có tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp xây
dựng, việc nâng cao hiệu quả đấu thầu có ý nghĩa rất to lớn đối với mỗi doanh
nghiệp.
Lĩnh vực tư vấn khảo sát, tư vấn thiết kế là lĩnh vực hoạt động chủ yếu, mang
lại phần lớn doanh thu cho Công ty cổ phần tư vấn, đầu tư và xây dựng CDCC.
Trong những năm vừa qua, Công ty đã tham gia đấu thầu nhiều dự án, trong đó
có nhiều gói thầu tư vấn khảo sát, thiết kế xây dựng và giành được một số gói
thầu có giá trị lớn, hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, bên cạnh đó, có một số gói
thầu, mặc dù hồ sơ dự thầu đã được Công ty chuẩn bị rất kĩ nhưng vẫn bị trượt
thầu. Vì vậy, để tồn tại và phát triển, Cơng ty cổ phần tư vấn, đầu tư và xây dựng
CDCC cần phải có giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu
tư vấn khảo sát, thiết kế xây dựng.
2. Mục đích của đề tài
Đề tài nghiên cứu với mục đích tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh trong đấu thầu tư vấn khảo sát, thiết kế xây dựng của Công ty Cổ
phần tư vấn, đầu tư và xây dựng CDCC.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh, năng lực cạnh
tranh và năng lực cạnh tranh trong đấu thầu tư vấn xây dựng cũng như những
đặc điểm của đấu thầu tư vấn khảo sát, thiết kế xây dựng. Trên cơ sở đó, phân
2
tích làm rõ thực trạng về năng lực cạnh tranh trong đấu thầu tư vấn khảo sát,
thiết kế xây dựng của Công ty cổ phần tư vấn, đầu tư và xây dựng CDCC. Qua
đó, tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân gốc rễ của vấn đề.
- Đưa ra những định hướng, giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
trong đấu thầu tư vấn khảo sát, thiết kế xây dựng của Công ty cổ phần tư vấn,
đầu tư và xây dựng CDCC.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng luận văn nghiên cứu là năng lực cạnh tranh trong đấu thầu tư vấn
xây dựng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về năng lực cạnh tranh
trong đấu thầu tư vấn khảo sát, thiết kế xây dựng của Công ty cổ phần tư vấn,
đầu tư và xây dựng CDCC.
- Về thời gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về năng lực cạnh tranh trong
đấu thầu tư vấn xây dựng và kết quả hoạt động đấu thầu tư vấn khảo sát, thiết kế
xây dựng từ năm 2015 đến tháng 6 năm 2020 và định hướng phát triển của Công
ty trong thời gian 2021-2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Trên cơ sở phân tích
các tư liệu, tài liệu ghi chép về lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ
phần tư vấn, đầu tư và xây dựng CDCC cũng như các công tác quản lý các
nguồn lực của Công ty trong những năm gần đây, từ đó nghiên cứu, phân tích, so
sánh và đúc rút các bài học kinh nghiệm.
3
- Phương pháp phân tích hệ thống, phân tích tổng hợp và so sánh, tham khảo
ý kiến chuyên gia nhằm đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh đấu thầu tư vấn
xây dựng của Công ty cổ phần tư vấn, đầu tư và xây dựng CDCC.
6. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài
- Cơ sở khoa học: Những lý luận, pháp lý và thực tiễn về năng lực cạnh tranh
trong đấu thầu tư vấn khảo sát, thiết kế của doanh nghiệp xây dựng.
- Cơ sở thực tiễn: Thực trạng năng lực cạnh tranh trong đấu thầu tư vấn khảo
sát, thiết kế của Công ty cổ phần tư vấn, đầu tư và xây dựng CDCC.
7. Kết quả đạt được và những vấn đề còn tồn tại
- Kết quả đạt được:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh, năng lực cạnh
tranh và năng lực cạnh tranh trong đấu thầu tư vấn xây dựng cũng như những
đặc điểm của đấu thầu tư vấn khảo sát, thiết kế xây dựng;
+ Phân tích làm rõ thực trạng về năng lực cạnh tranh trong đấu thầu tư vấn
khảo sát, thiết kế xây dựng của Công ty cổ phần tư vấn, đầu tư và xây dựng
CDCC. Xác định được những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân dẫn đến
những tồn tại hạn chế;
+ Đề xuất được một số giải pháp có cơ sở khoa học, khả thi nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh trong đấu thầu tư vấn khảo sát, thiết kế xây dựng của Công
ty cổ phần tư vấn, đầu tư và xây dựng CDCC.
- Những vấn đề còn tồn tại: do thời gian và năng lực cịn hạn chế nên việc
phân tích, đánh giá thực trạng, và đưa ra các giải pháp chưa được chi tiết, cụ thể
về nội dung.
4
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH TRONG ĐẤU THẦU TƯ VẤN KHẢO SÁT, THIẾT KẾ XÂY
DỰNG CỦA DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
1.1 Những vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng
1.1.1 Một số khái niệm về cạnh tranh
1.1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh xuất hiện trong quá trình hình thành và phát triển của sản xuất và
trao đổi hàng hóa. Do đó, hoạt động cạnh tranh gắn liền với sự tác động của các
quy luật thị trường, quy luật cung cầu, quy luật giá trị.
Theo định nghĩa của Đại từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Văn hóa thơng tin
thì “ Cạnh tranh là tranh đua giữa những cá nhân, tập thể có chức năng như nhau,
nhằm giành phần hơn, phần thắng về mình”.
Theo Từ điển thuật ngữ Kinh tế học, nhà xuất bản từ điển Bách khoa Hà Nội
năm 2001 trang 42 có ghi: “ Cạnh tranh là sự đấu tranh đối lập giữa các cá nhân,
tập đoàn hay quốc gia. Cạnh tranh nảy sinh khi hai bên hay nhiều bên cố gắng
giành lấy thứ mà khơng phải ai cũng có thể giành được”. Ở trang 64 có ghi:
“Chiến lược cạnh tranh – một khía cạnh của chiến lược thương mại bao gồm việc
xí nghiệp phát triển các chính sách để đối phó và đánh bại các đối thủ của mình
trong vấn đề cung cấp một sản phẩm nhất định”.
Như vậy có thể thấy, trên góc độ tiếp cận khác nhau, liên quan tới nội dung
và cấp độ xem xét, người ta đưa ra các định nghĩa không đồng nhất về cạnh tranh
và năng lực cạnh tranh.
5
Một số khác nhìn năng lực cạnh tranh lại bao gồm cả các điều kiện để triển
khai hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tới điểm chót của quá trình cung
ứng sản phẩm hàng hóa dịch vụ, là bảo đảm nâng cao mức sống cho người dân.
Cạnh tranh được thực hiện khi có hai điều kiện. Trước hết là phải có các chủ
thể tham gia cạnh tranh, các chủ thể này có cùng mục đích, mục tiêu và kết quả
đạt được. Thứ hai là phải có các ràng buộc chung mà các chủ thể tham gia cạnh
tranh phải tuân thủ trong cạnh tranh kinh tế như các đặc điểm nhu cầu về sản
phẩm của khách hàng, các ràng buộc của pháp luật, thông lệ kinh doanh trên thị
trường. Quá trình cạnh tranh được tiến hành trong một khơng gian cố định (có
thể phạm vi rộng hoặc hẹp) và thời gian khơng cố định (có thể là trong thời gian
ngắn – một vụ việc cụ thể hoặc dài – toàn bộ quá trình hoạt động và tồn tại).
1.1.1.2 Khái niệm về năng lực cạnh tranh:
Theo tổ chức OECD – Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế đưa ra định nghĩa
sau: “ Năng lực cạnh tranh là sức sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở
sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm cho các doanh nghiệp, các ngành,
các địa phương, các quốc gia và khu vực phát triển bền vững trong điều kiện
cạnh tranh quốc tế”.
Theo định nghĩa của Đại từ điển Tiếng Việt, năng lực cạnh tranh là “ Khả
năng giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh của những hàng hóa cùng loại trên
cùng một loại thị trường tiêu thụ”.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm là khả năng sản phẩm đó tiêu thụ được
nhanh trong khi có nhiều người cùng bán loại sản phẩm đó trên cùng thị trường.
Hay nói cách khác, năng lực cạnh tranh của sản phẩm được đo bằng thị phần của
sản phẩm đó.
6
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp tạo ra được
lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ
cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững.
1.1.1.3 Khái niệm về lợi thế cạnh tranh:
Lợi thế cạnh tranh có thể được định nghĩa là “bất cứ thứ gì một cơng ty có thể
làm thực sự tốt so với các cơng ty đối thủ”. Tức là khi một doanh nghiệp có thể
làm điều mà đối thủ cạnh tranh không thể làm hoặc sở hữu điều gì mà đối thủ
mong muốn, đó có thể được coi là lợi thế cạnh tranh.
* Có hai loại lợi thế cạnh tranh cơ bản là: Lợi thế chi phí và Lợi thế khác biệt.
- Lợi thế chi phí: Lợi thế cạnh tranh tồn tại khi một cơng ty có thể mang lại
những lợi ích tương tự như các đối thủ của mình nhưng ở mức chi phí thấp hơn.
(Khách hàng mua hàng vì giá sản phẩm của doanh nghiệp thấp hơn đối thủ).
- Lợi thế khác biệt: cơng ty có thể mang lại những lợi ích vượt xa các sản
phẩm cạnh tranh (sản phẩm của doanh nghiệp có sự khác biệt mà khách hàng
đánh giá cao). [9]
1.1.1.4 Khái niệm về khả năng cạnh tranh
Có nhiều quan niệm khác nhau về khả năng cạnh tranh. Theo Fafchams, khả
năng cạnh tranh của một doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp đó có thể sản
xuất ra sản phẩm với chi phí biến đổi trung bình thấp hơn giá của nó trên thị
trường. Theo cách hiểu này doanh nghiệp nào sản xuất ra các sản phẩm tương tự
như của các doanh nghiệp khác nhưng với chi phí thấp hơn thì được coi là có khả
năng cạnh tranh.
Randall cho rằng khả năng cạnh tranh là khả năng giành được và duy trì thị
phần trên thị trường với lợi nhận nhất định. Trong khi đó thì Dunning có ý kiến
cho rằng khả năng cạnh tranh là khả năng cung ứng sản phẩm của chính doanh
7
nghiệp trên các thị trường khác nhau mà không phân biệt nơi bố trí sản xuất của
chính doanh nghiệp đó.
Một số quan điểm khác lại cho rằng khả năng cạnh tranh là trình độ cơng
nghệ sản xuất sản phẩm theo đúng yêu cầu của thị trường đồng thời duy trì được
thu nhập của mình.
Như vậy, chúng ta có thể khái quát rằng khả năng cạnh tranh là khả năng mà
doanh nghiệp cố gắng giành được và duy trì thị trường để có lợi nhuận nhất định.
Thực chất khi đề cập đến khả năng cạnh tranh thì cũng đồng nghĩa với việc
chiếm lĩnh thị trường và tạo ra lợi nhuận.
1.1.1.5 Phân biệt giữa năng lực cạnh tranh với lợi thế và khả năng cạnh
tranh
Sự khác biệt giữa năng lực cạnh tranh với lợi thế và khả năng cạnh tranh
được thể hiện ở các nội dung dưới đây:
- Lợi thế, khả năng cạnh tranh có thể được hiểu là tính năng cụ thể, giúp cơng
ty vượt qua các đối thủ của mình trên thị trường. Ngược lại, năng lực cạnh tranh
được định nghĩa là tập hợp các kỹ năng và sức mạnh, dẫn đến lợi thế cạnh tranh.
- Lợi thế, khả năng cạnh tranh không đảm bảo thành công cho công ty trong
dài hạn. Đối với điều này, năng lực cạnh tranh đảm bảo sự thành công của công
ty trong dài hạn.
- Lợi thế, khả năng cạnh tranh cung cấp một ưu thế cạnh tranh tạm thời cho
công ty, so với các công ty khác trên thị trường. Ngược lại, năng lực cạnh tranh
mang lại sự vượt trội lâu dài cho công ty, so với các đối thủ cạnh tranh.
- Lợi thế, khả năng cạnh tranh là kết quả của sức mạnh chức năng, trong khi
năng lực cạnh tranh bắt nguồn từ sức mạnh cốt lõi, tức là sự thành thạo là nền
8
tảng cho doanh nghiệp hoặc sản phẩm, như khả năng khác biệt trong quy trình
kinh doanh hoặc cơng nghệ.
- Khi có tác động, năng lực cạnh tranh có tác động sâu rộng, vì nó giúp cơng
ty nói chung và nhiều mặt, trong khi lợi thế, khả năng cạnh tranh có tác động hạn
chế và cụ thể đến doanh nghiệp.
- Lợi thế, khả năng cạnh tranh giúp đạt được sức mạnh cạnh tranh trong một
doanh nghiệp hoặc sản phẩm cụ thể. Đối với điều này, năng lực cạnh tranh giúp
đạt được sự xuất sắc trong nhiều doanh nghiệp và sản phẩm. [11]
1.1.2 Cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng
1.1.2.1 Khái niệm về đấu thầu xây dựng
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để kí kết và thực hiện hợp đồng cung
cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà
đầu tư để kí kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác cơng
tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh
bạch và hiệu quả kinh tế.
Do vậy, đấu thầu xây dựng là phương thức cạnh tranh được áp dụng rộng rãi
đối với các dự án đầu tư trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Đấu thầu xây dựng là
cuộc cạnh tranh công khai giữa các nhà thầu với cùng một điều kiện nhằm dành
được cơng trình (hay dự án) xây dựng do chủ đầu tư mời thầu, xét thầu và chọn
thầu theo các quy định về đấu thầu của Nhà nước.
1.1.2.2 Các nguyên tắc cơ bản trong đấu thầu xây dựng
Theo khoản 12, điều 4, Luật đấu thầu số 43/2013/QH13, trong quá trình đấu
thầu có 04 nguyên tắc cơ bản sau: đảm bảo cạnh tranh, đảm bảo công bằng, đảm
bảo minh bạch và đảm bảo hiệu quả kinh tế.
9
a. Nguyên tắc đảm bảo cạnh tranh: thông qua đấu thầu đòi hỏi các nhà thầu
phải phát huy hết khả năng của mình về kinh nghiệm, trình độ khoa học kỹ thuật,
áp dụng giải pháp công nghệ hợp lý, và tiềm năng sẵn có của mình hoặc cần thiết
phải liên danh để có lợi thế cạnh tranh với các nhà thầu khác.
b. Nguyên tắc đảm bảo công bằng:
Đây là nguyên tắc rất quan trọng đối với các nhà thầu. Theo nguyên tắc này
thì các nhà thầu phải được bình đẳng trong việc cung cấp thông tin từ chủ đầu tư,
được trình bày một cách khách quan các ý kiến của mình trong quá trình chuẩn
bị hồ sơ dự thầu, bình đẳng như nhau trong quá trình tham gia đấu thầu, khơng
có sự phân biệt đối xử khác. Các hồ sơ dự thầu phải được hồi đồng xét thầu có
đủ năng lực, phẩm chất đánh giá một cách khách quan, công bằng theo đúng quy
định. Việc tuân thủ thực hiện nguyên tắc này sẽ giúp chủ đầu tư lựa chọn được
nhà thầu đáp ứng một cách tốt nhất các yêu cầu của mình.
c. Nguyên tắc đảm bảo minh bạch:
Đấu thầu được tiến hành cơng khai trong suốt q trình từ mời thầu đến việc
mở thầu, xét thầu và ký kết hợp đồng đều thực hiện dưới sự kiểm tra, đánh giá,
thẩm định của các cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật đấu thầu và các
nghị định của chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng.
Đây là nguyên tắc bắt buộc, chỉ trừ những cơng trình đặc biệt thuộc bí mật
quốc gia, những cơng trình khác đều phải bảo đảm công khai các thông tin cần
thiết trong các giai đoạn mời thầu và mở thầu. Việc thực hiện nguyên tắc này sẽ
thu hút được nhiều hơn nhà thầu tham gia, qua đó nâng cao chất lượng cơng tác
đấu thầu.
10
d. Nguyên tắc đảm bảo hiệu quả kinh tế: đấu thầu tạo cơ hội cho chủ đầu
tư thực hiện dự án của mình với giá thành hạ đảm bảo được các yêu cầu về kỹ
thuật, tiến độ thi công và chất lượng cơng trình tốt nhất.
1.1.2.3 Các chỉ tiêu cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng
- Kinh nghiệm, năng lực, uy tín của nhà thầu: đây là chỉ tiêu xác định điều
kiện đầu tiên đảm bảo nhà thầu được tham gia cạnh tranh đấu thầu. Chỉ tiêu này
thể hiện khả năng hiện có của mỗi một nhà thầu về tổng thể khả năng trên các
mặt: kinh nghiệm, năng lực, uy tín của nhà thầu; trình độ nhân lực;…
- Giải pháp kỹ thuật: là yêu cầu đòi hỏi nhà thầu dự thầu phải đưa ra được các
giải pháp và phương pháp luận phù hợp với nội dung yêu cầu của gói thầu; đáp
ứng yêu cầu về kỹ thuật, cũng như tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.
- Tiến độ: là thời gian cần thiết để nhà thầu hồn thành cơng việc tư vấn khảo
sát, tư vấn thiết kế xây dựng. Tiến độ thực hiện cơng việc phải được bố trí một
cách tuần tự, khoa học, nhằm sử dụng tối đa nguồn lực sẵn có của nhà thầu, và
mang tính khả thi cao. Nhà thầu phải nghiên cứu kĩ phạm vi, nội dung công việc
cần thực hiện theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Từ đó, bố trí các nội dung cơng
việc hợp lý, nhằm đưa ra tiến độ thực hiện công việc ngắn nhất.
- Tài chính: tài chính là một yếu tố quan trọng để doanh nghiệp tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động sản xuất kinh doanh ngược lại cũng
ảnh hưởng tới hoạt động tài chính, do vậy ảnh hưởng tới công tác đấu thầu của
doanh nghiệp. Nếu cơng ty có khả năng tài chính cao, thì có thể đầu tư nhiều
trang thiết bị, máy móc, phịng thí nghiệm hiện đại,… từ đó, có thể tham dự cùng
một lúc nhiều cơng trình hoặc tham dự nhiều gói thầu lớn trong cùng một thời
điểm.
11
- Giá dự thầu: là một chỉ tiêu kinh tế có vai trị quan trọng trong việc quyết
định nhà thầu nào trúng thầu và ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Khác với giá của các sản phẩm khác, giá gói thầu
tư vấn xây dựng được xác định từ trước và được ghi trong hồ sơ dự thầu.
1.1.2.4 Các phương thức cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng
Trong lĩnh vực xây dựng, thông thường để đánh giá, chấm điểm, lựa chọn nhà
thầu thì chủ đầu tư thường căn cứ vào các chỉ tiêu chủ yếu như giá dự thầu, giải
pháp quản lý chất lượng, chất lượng cơng trìn, mức độ kỹ thuật, tiến độ thi cơng.
Vì vậy, trong đấu thầu xây dựng các nhà thầu thường sử dụng những công cụ
cạnh tranh sau:
a. Phương thức cạnh tranh bằng điều kiện tài chính thương mại và giá
dự thầu:
Nếu đánh giá hồ sơ dự thầu theo tiêu chí giá thấp nhất thì đây là chỉ tiêu quan
trọng, nó quyết định việc doanh nghiệp có trúng thầu hay không. Nếu xây dựng
được mức giá bỏ thầu tốt sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp có khả năng trúng thầu
cao đồng thời cũng bảo đảm được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Giá dự thầu liên quan đến rất nhiều yếu tố như trình độ tổ chức, quản lý của
doanh nghiệp, kỹ thuật thi công, khả năng áp dụng cơng nghệ tiên tiến, năng lực
tài chính của doanh nghiệp,… Việc xác định giá để đánh giá là xác định chi phí
trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại và các yếu tố khác
nhằm so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu. Phương pháp xác định giá phải được
nêu trong tiêu chí đánh giá.
12
b. Phương thức cạnh cạnh bằng giải pháp công nghệ-kỹ thuật và chất
lượng sản phẩm:
Chất lượng sản phẩm là khả năng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, một sản
phẩm hay cơng trình được coi là tốt khi nó đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của
khách hàng. Để nâng cao năng lực cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn
luôn giữ vững và không ngừng nâng cao chất lượng cơng trình, đây là điều kiện
khơng thể thiếu được nếu doanh nghiệp xây dựng muốn giành chiến thắng trong
cạnh tranh đấu thầu. Trong lĩnh vực xây dựng, chất lượng công trình là vấn đề
sống cịn đối với doanh nghiệp. Việc nâng cao chất lượng cơng trình có ý nghĩa
hết sức quan trọng, nó thể hiện ở các mặt:
- Chất lượng cơng trình tốt sẽ góp phần tăng uy tín, thương hiệu của doanh
nghiệp qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường.
- Chất lượng cơng trình được nâng cao thì hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng,
doanh thu, lợi nhuận tăng theo, đời sống của công nhân viên được nâng lên, kích
thích mọi người làm việc nhiều hơn.
Khi cạnh tranh bằng phương thức này, các nhà thầu cạnh tranh với nhau
không chỉ bằng chất lượng cam kết của cơng trình được tổ chức đấu thầu mà cịn
cạnh tranh thơng qua chất lượng các cơng trình khác đã và đang thực hiện.
c. Phương thức cạnh tranh bằng tiến độ và các điều kiện đảm bảo tiến
độ:
Tiến độ thi công là bảng kế hoạch tổng hợp việc thực hiện các bước cơng việc
trong cơng tác thi cơng cơng trình của nhà thầu. Tiến độ thi công thể hiện những
cam kết của doanh nghiệp về các mặt chất lượng, an tồn lao động, thời hạn bàn
giao cơng trình. Tiến độ thi công giúp chủ đầu tư đánh giá được năng lực của
13
nhà thầu trên các mặt như trình độ quản lý, kỹ thuật thi cơng, năng lực máy móc
thiết bị, nhân lực.
Nếu như trước đây khi xem xét, đánh giá, lựa chọn nhà thầu trong các cuộc
đấu thầu chủ đầu tư thường chọn nhà thầu bỏ giá thấp, giá càng thấp thì khả năng
trúng thầu càng cao mà khơng chú trọng đến các yếu tố khác và hậu quả là nhiều
công trình kéo dài tiến độ thi cơng, chất lượng cơng trình kém ảnh hưởng
nghiêm trọng đến mọi mặt đời sống kinh tế xã hội, thậm chí nhiều cơng trình xây
dựng không đảm bảo chất lượng đã gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng về người
và của.
Vì vậy hiện nay khi xem xét, chấm thầu thì chủ đầu tư chú trọng nhiều hơn
đến chất lượng, tiến độ.
1.2 Năng lực cạnh tranh trong đấu thầu tư vấn khảo sát, thiết kế xây
dựng của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm về đấu thầu tư vấn khảo sát, thiết kế xây dựng
Theo khái niệm về đấu thầu đã trình bày ở trên, thì đấu thầu tư vấn khảo sát,
thiết kế xây dựng là quá trình lựa chọn nhà thầu để kí kết và thực hiện hợp đồng
cung cấp dịch vụ tư vấn khảo sát, thiết kế xây dựng trên cơ sở bảo đảm cạnh
tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
1.2.2 Khái niệm về năng lực cạnh tranh trong đấu thầu tư vấn khảo sát,
thiết kế xây dựng của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh trong đấu thầu tư vấn khảo sát, thiết kế xây dựng của
doanh nghiệp là khả năng mà nhà thầu có thể vượt lên trên các nhà thầu khác
bằng việc khai thác các năng lực của bản thân mình để chứng tỏ cho chủ đầu tư
biết và nhằm mục đích trúng thầu.
14
Nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu tư vấn khảo sát, thiết kế xây
dựng là việc nhà thầu thực hiện, tiến hành các biện pháp cần thiết để tăng sức
mạnh của mình trong đấu thầu. Sức mạnh của nhà thầu nói đến ở đây là tồn bộ
năng lực về tài chính, thiết bị, cơng nghệ, lao động, marketing, tổ chức quản
lý,…mà doanh nghiệp có thể sử dụng để tạo ra lợi thế của mình so với các doanh
nghiệp khác.
1.2.3 Đặc điểm của gói thầu tư vấn khảo sát, thiết kế xây dựng
Sản phẩm của công tác tư vấn khảo sát, tư vấn thiết kế xây dựng là sản phẩm
“chất xám” được thể hiện trên các bản báo cáo, các bản vẽ thiết kế, quy hoạch
của các dự án.
Tư vấn xây dựng là chiếc cầu nối giữa khách hàng – chủ đầu tư và nhà thầu
xây lắp, là hoạt động đáp ứng nhu cầu tự thân của ngành xây dựng trong cơ chế
mới. Lực lượng tư vấn tích cực tham gia giúp chủ đầu tư trong các dự án từ khâu
đầu đến khâu cuối, từ khâu lập dự án đến khảo sát, thiết kế các cơng trình cho
đến khâu giám sát nhà thầu thực hiện dự án, mua sắm trang thiết bị, nghiệm thu
bàn giao đưa cơng trình vào sử dụng. Hoạt động của tư vấn là hoạt động của trí
tuệ, khơng chỉ dựa vào khoa học – kỹ thuật – cơng nghệ mà cịn là hoạt động
tổng hợp chính trị – kinh tế – xã hội đa dạng mang tính cộng đồng và xã hội sâu
sắc.
* Đặc điểm của gói thầu tư vấn khảo sát:
- Cơng việc được thực hiện chủ yếu tại hiện trường;
- Tiến độ thực hiện công việc phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết;
- Phải thường xuyên ghi chép số liệu khảo sát, nhật ký khảo sát;
15
- Phải có phịng thí nghiệm hoặc hợp đồng ngun tắc về việc liên kết thực
hiện cơng việc thí nghiệm với phịng thí nghiệm phục vụ khảo sát xây dựng được
công nhận theo quy định;
- Dựa vào số liệu khảo sát thu thập được, đơn vị tư vấn khảo sát sẽ tiến hành
thực hiện báo cáo kết quả khảo sát.
* Đặc điểm của gói thầu tư vấn thiết kế xây dựng:
- Công việc được thực hiện chủ yếu tại văn phịng cơng ty; trong trường hợp
cần thiết, tư vấn thiết kế có thể tiến hành đi khảo sát hiện trường.
- Tiến độ thực hiện công việc không phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết;
- Dựa vào số liệu báo cáo kết quả khảo sát của đơn vị tư vấn khảo sát, đơn vị
tư vấn thiết kế sẽ tiến hành tính tốn, thiết kế cơng trình.
1.2.4 Phân loại gói thầu tư vấn khảo sát, thiết kế xây dựng
* Phân loại theo phạm vi cơng việc: gồm các loại gói thầu như sau
- Gói thầu tư vấn khảo sát: nội dung gói thầu gồm các cơng việc liên quan đến
việc thực hiện cơng tác khảo sát xây dựng.
- Gói thầu tư vấn thiết kế xây dựng: nội dung gói thầu gồm các công việc liên
quan đến việc thực hiện công tác tư vấn thiết kế xây dựng.
- Gói thầu tư vấn khảo sát, tư vấn thiết kế xây dựng: nội dung gói thầu gồm
các cơng việc liên quan đến việc thực hiện công tác khảo sát xây dựng và công
tác tư vấn thiết kế xây dựng.
* Phân loại theo hình thức lựa chọn nhà thầu: gồm các hình thức sau
- Hình thức đấu thầu rộng rãi: Hình thức đầu thầu khơng hạn chế số nhà đầu
tư tham gia dự thầu;
- Hình thức đấu thầu hạn chế: Hình thức này được áp dụng đối với trường
hợp gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc yêu cầu có một số kỹ thuật đặc thù
16
khác. Chỉ những nhà thầu đáp ứng được yêu cầu của gói thầu mới tham gia dự
thầu được, tuy nhiên mỗi gói thầu phải có ít nhất 03 nhà đầu tư tham gia dự thầu.
- Hình thức chỉ định thầu thông thường: Chủ thầu lựa chọn trực tiếp nhà thầu
đáp ứng yêu cầu của gói thầu để thương lượng và ký hợp đồng dựa trên hồ sơ đề
xuất của nhà thầu.
- Hình thức chỉ định rút gọn: Chủ thầu lựa chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng
yêu cầu của gói thầu để thương lượng và ký hợp đồng mà không cần yêu cầu nhà
thầu lập hồ sơ đề xuất.
1.2.5 Quy trình đấu thầu gói thầu tư vấn khảo sát, thiết kế xây dựng
1.2.5.1 Đối với gói thầu tư vấn khảo sát, thiết kế xây dựng có giá trị < 500
triệu đồng: việc lựa chọn nhà thầu có thể được thực hiện theo hình thức chỉ định
thầu thơng thường hoặc chỉ định thầu rút gọn, cụ thể như sau:
* Đối với hình thức chỉ định thầu thơng thường, bao gồm các nội dung sau:
- Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu:
+ Lập hồ sơ yêu cầu;
+ Thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu và xác định nhà thầu được đề nghị
chỉ định thầu
- Tổ chức lựa chọn nhà thầu:
+ Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho nhà thầu đã được xác định;
+ Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu.
- Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về các đề xuất của nhà thầu:
+ Việc đánh giá hồ sơ đề xuất phải được thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá
quy định trong hồ sơ yêu cầu. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu mời nhà
thầu đến thương thảo, làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin cần
thiết của hồ sơ đề xuất nhằm chứng minh sự đáp ứng của nhà thầu theo yêu cầu
17
về năng lực, kinh nghiệm, tiến độ, khối lượng, chất lượng, giải pháp kỹ thuật và
biện pháp tổ chức thực hiện gói thầu;
+ Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau
đây: Có hồ sơ đề xuất hợp lệ; có năng lực, kinh nghiệm và đề xuất kỹ thuật đáp
ứng yêu cầu của hồ sơ yêu cầu; có giá đề nghị chỉ định thầu khơng vượt dự tốn
gói thầu được duyệt.
- Trình, thẩm định; phê duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu;
- Hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
LËP Hå SƠ YÊU CầU
THẩM ĐịNH, PHÊ DUYệT
Hồ SƠ YÊU CầU
PHáT HàNH Hồ SƠ
YÊU CầU
TIếN HàNH ĐóNG,
Mở THầU
ĐáNH GIá Hồ SƠ
Đề XUấT
THƯƠNG THảO
HợP ĐồNG
THẩM ĐịNH, PHÊ DUYệT
KQLCNT
Kí HợP ĐồNG
Hỡnh 1.1. Trỡnh t lựa chọn nhà thầu theo hình thức
chỉ định thầu thơng thường