Tải bản đầy đủ (.pdf) (229 trang)

Luận án Tiến sĩ Luật học Phòng ngừa tội tham ô tài sản ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.38 MB, 229 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ HƯƠNG

PHỊNG NGỪA TỘI THAM Ơ TÀI SẢN Ở VIỆT NAM TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI – 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ HƯƠNG

PHỊNG NGỪA TỘI THAM Ơ TÀI SẢN Ở VIỆT NAM TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

Chuyên ngành


: Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm

Mã số

: 9.38.01.05

Người hướng dẫn khoa học :

1. GS. TS. Lê Thị Sơn
2. TS. Nguyễn Tuyết Mai

HÀ NỘI – 2021


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi. Các kết quả nêu trong Luận án chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nào
khác. Các số liệu trong Luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn
theo đúng quy định.
Tơi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận án này./.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Nguyễn Thị Hương


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ALCII:


Công ty cho thuê tài chính II

BLHS:

Bộ luật hình sự

BLTTHS:

Bộ luật tố tụng hình sự

CTXD 78:

Công ty xây dựng 78

EC5:

Công ty lắp máy và xây dựng số



Giám đốc

NPT

Người phạm tội

OJB:

Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương


PMU 18:

Dự án đầu tư xây dựng cầu Bãi Cháy, Quảng Ninh

PVC:

Tổng công ty cổ phần xây lắp dầu khí Việt Nam

PVFC:

Tổng Cơng ty tài chính dầu khí Việt Nam

PVN:

Tập đồn dầu khí quốc gia Việt Nam

SHB:

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn

TCTMT:

Tổng Cơng ty Miền trung

TP:

Tội phạm

VINALINES:


Tổng công ty hàng hải Việt Nam

VINASHINLINES:

Công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên vận tải viễn dương
Vinashin

VNĐ:

Việt Nam Đồng


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng

Tên bảng

1.1

Tổng số vụ và số người phạm tội tham ô tài sản ở Việt Nam giai
đoạn 2010-2019

33

1.2

Tổng số vụ và số người phạm tội tham ô tài sản giai đoạn 20102019 so với số vụ và số người phạm tội tham ô tài sản giai đoạn

2000-2009

33

1.3

Chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm tội của tội Tham ô tài sản ở
Việt Nam giai đoạn 2010-2019

34

1.4

So sánh chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm tội giai đoạn 20102019 với 10 năm về trước

35

1.5

Số vụ và số người phạm tội tham ô tài sản so với số vụ và số người
phạm tội của các tội phạm về tham nhũng

36

1.6

Số vụ và số người phạm tội tham ô tài sản so với số vụ và số người
phạm các tội phạm về chức vụ

37


1.7

So sánh số việc, số người giải quyết tin báo, tố giác, kiến nghị khởi
tố với số vụ, số bị can bị khởi tố, truy tố, xét xử về tội tham ô tài
sản trong khoảng thời gian 10 năm từ năm 2010 đến năm 2019

44

1.8

Cơ cấu của tội tham ô tài sản theo loại tội phạm

44

1.9

Cơ cấu của tội tham ô tài sản theo loại hình phạt đã áp dụng

45

1.10

Cơ cấu của tội tham ơ tài sản theo mức hình phạt tù có thời hạn đã
áp dụng

46

1.11


Cơ cấu của tội tham ô tài sản theo hình thức thực hiện tội phạm

47

1.12

Cơ cấu của tội tham ô tài sản theo thủ đoạn phạm tội

49

1.13

Cơ cấu của tội tham ơ tài sản theo hình thức sở hữu của tài sản bị
chiếm đoạt

50

1.14

Cơ cấu của tội tham ô tài sản theo loại tài sản bị chiếm đoạt

50

1.15

Cơ cấu của tội tham ô tài sản theo giá trị tiền bị chiếm đoạt

52

Trang



1.16

Cơ cấu của tội tham ô tài sản theo cấp quản lý

53

1.17

Cơ cấu của tội tham ô tài sản theo ngành, lĩnh vực hoạt động bị
xâm phạm

54

1.18

Cơ cấu của tội tham ô tài sản theo địa bàn thực hiện tội phạm

55

1.19

Cơ cấu của tội tham ô tài sản theo động cơ phạm tội

56

1.20

Cơ cấu của tội tham ô tài sản theo loại chức vụ, quyền hạn của

người phạm tội

57

1.21

Cơ cấu của tội tham ô tài sản theo độ tuổi của người phạm tội

58

1.22

Cơ cấu của tội tham ô tài sản theo đặc điểm về giới tính của người
phạm tội

59

1.23

Cơ cấu của tội tham ơ tài sản theo trình độ văn hóa của người
phạm tội

60

1.24

Cơ cấu của tội tham ơ tài sản theo đặc điểm về phạm tội lần đầu
hay tái phạm, tái phạm nguy hiểm

61


2.1

Mức độ tăng, giảm về số vố vụ và số người phạm tội của tội tham
ô tài sản ở Việt Nam giai đoạn 2010-2019

64

2.2

So sánh mức độ tăng, giảm về số vụ của tội tham ô tài sản và của
các tội phạm về tham nhũng ở Việt Nam giai đoạn 2010-2019

65

2.3

So sánh mức độ tăng, giảm về số người phạm của tội tham ô tài
sản và của các tội phạm về tham nhũng ở Việt Nam giai đoạn
2010-2019

67

2.4

Mức độ tăng, giảm của người phạm tội của từng loại tội phạm

68

2.5


Mức độ tăng, giảm của số vụ đồng phạm và phạm tội riêng lẻ

69

2.6

Mức độ tăng, giảm của số vụ trong cơ cấu theo hình thức sở hữu
của tài sản bị chiếm đoạt

71

2.7

Mức độ tăng, giảm hàng năm của tội tham ô tài sản theo từng loại
tài sản bị chiếm đoạt

72

2.8

Mức độ tăng, giảm hàng năm của tội tham ô tài sản theo cấp quản
lý của người có chức vụ, quyền hạn

73

2.9

Mức độ tăng, giảm hàng năm của tội tham ơ tài sản có đặc điểm
phạm tội lần đầu hay tái phạm, tái phạm nguy hiểm của người

phạm tội

75


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số hiệu
biểu đồ

Tên biểu đồ

1.1

Số vụ và số người phạm tội tham ô tài sản giai đoạn 2010-2019
so với số vụ và số người phạm tội tham ô tài sản giai đoạn
2000-2009

34

1.2

So sánh chỉ số tội phạm, chỉ số người phạm tội của tội tham ô
tài sản giai đoạn 2010-2019 với giai đoạn 2000-2009

36

1.3

Số vụ và số người phạm tội tham ô tài sản so với số vụ và số

người phạm tội của các tội phạm về tham nhũng

37

1.4

Số vụ và số người phạm tội tham ô tài sản so với số vụ và số
người phạm các tội phạm về chức vụ

38

1.5

Cơ cấu của tội tham ô tài sản theo loại tội phạm

44

1.6

Cơ cấu của tội tham ơ tài sản theo loại hình phạt đã áp dụng

45

1.7

Cơ cấu của tội tham ô tài sản theo mức hình phạt tù có thời hạn
đã áp dụng

45


1.8

Cơ cấu của tội tham ơ tài sản theo hình thức thực hiện tội phạm

46

1.9

Cơ cấu của tội tham ô tài sản theo thủ đoạn phạm tội

48

1.10

Cơ cấu của tội tham ô tài sản theo hình thức sở hữu của tài sản
bị chiếm đoạt

49

1.11

Cơ cấu của tội tham ô tài sản theo loại tài sản bị chiếm đoạt

50

1.12

Cơ cấu của tội tham ô tài sản theo giá trị tiền bị chiếm đoạt

51


1.13

Cơ cấu của tội tham ô tài sản theo cấp quản lý

52

1.14

Cơ cấu của tội tham ô tài sản theo ngành, lĩnh vực bị xâm phạm

53

1.15

Cơ cấu của tội tham ô tài sản theo địa bàn thực hiện tội phạm

54

1.16

Cơ cấu của tội tham ô tài sản theo động cơ phạm tội

55

Trang


1.17


Cơ cấu của tội tham ô tài sản theo loại chức vụ, quyền hạn của
người phạm tội

57

1.18

Cơ cấu của tội tham ô tài sản theo độ tuổi của người phạm tội

58

1.19

Cơ cấu của tội tham ô tài sản theo đặc điểm về giới tính của
người phạm tội

58

1.20

Cơ cấu của tội tham ơ tài sản theo trình độ văn hóa của người
phạm tội

59

1.21

Cơ cấu của tội tham ô tài sản theo đặc điểm phạm tội lần đầu
hay tái phạm, tái phạm nguy hiểm


60

2.1

Diễn biến về số vụ, số người phạm tội của tội tham ô tài sản ở
Việt Nam giai đoạn 2010-2019

65

2.2

So sánh diễn biến về số vụ của tội tham ô tài sản và của các tội
phạm về tham nhũng ở Việt Nam giai đoạn 2010-2019

66

2.3

So sánh diễn biến về số người phạm tội của tội tham ô tài sản và
của các tội phạm về tham nhũng ở Việt Nam giai đoạn 20102019

67

2.4

Diễn biến của cơ cấu tội tham ô tài sản theo loại tội phạm

69

2.5


Diễn biến của cơ cấu tội tham ơ tài sản theo hình thức thực hiện
tội phạm

70

2.6

Diễn biến của cơ cấu theo hình thức sở hữu của tài sản bị chiếm
đoạt

71

2.7

Diễn biến của cơ cấu theo loại tài sản bị chiếm đoạt

73

2.8

Diễn biến của cơ cấu theo cấp quản lý của người có chức vụ,
quyền hạn

74

2.9

Diễn biến của cơ cấu theo đặc điểm phạm tội lần đầu hay tái
phạm, tái phạm nguy hiểm của người phạm tội


75


MỤC LỤC

1.1.

Trang

PHẦN MỞ ĐẦU

1

PHẦN TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

8

PHẦN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

30

CHƯƠNG 1. TÌNH HÌNH TỘI THAM Ơ TÀI SẢN Ở VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2010-2019

30

Vấn đề chung về tình hình tội phạm

30


1.2.

Thực trạng của tội tham ơ tài sản ở Việt Nam giai đoạn 2010-2019

32

1.2.1.

Thực trạng về mức độ của tội tham ô tài sản ở Việt Nam giai đoạn
2010-2019

32

1.2.2.

Thực trạng về tính chất của tội tham ơ tài sản ở Việt Nam giai đoạn
2010-2019

42

1.3

Diễn biến của tội tham ô tài sản ở Việt Nam giai đoạn 2010-2019

64

1.3.1.

Diễn biến về mức độ của tội tham ô tài sản ở Việt Nam giai đoạn


64

2010-2019
Diễn biến về tính chất của tội tham ô tài sản ở Việt Nam giai đoạn
2010-2019

68

Kết luận Chương 1

76

CHƯƠNG 2. NGUYÊN NHÂN CỦA TỘI THAM Ô TÀI SẢN

78

2.1.

Vấn đề chung về nguyên nhân của tội phạm

78

2.2.

Nguyên nhân của tội tham ô tài sản giai đoạn 2010 – 2019

81

2.2.1.


Nguyên nhân liên quan đến hạn chế trong tổ chức, quản lý nhà
nước

81

2.2.2.

Nguyên nhân liên quan đến hạn chế của công tác cán bộ

99

2.2.3.

Nguyên nhân liên quan đến hạn chế trong hoạt động tuyên truyền,
giáo dục pháp luật

107

2.2.4

Nguyên nhân liên quan đến hạn chế trong hoạt động phát hiện và
xử lý tội tham ô tài sản

113

1.3.2.


2.2.5.


Nguyên nhân từ phía người phạm tội

119

Kết luận Chương 2

126

CHƯƠNG 3. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ

128

PHÒNG NGỪA TỘI THAM Ô TÀI SẢN Ở VIỆT NAM TRONG
THỜI GIAN TỚI

3.1.

Đánh giá hoạt động phịng ngừa tội tham ơ tài sản ở Việt Nam
trong những năm vừa qua

128

3.2.

Dự báo tình hình tội tham ô tài sản

137

3.3.


Các biện pháp nâng cao hiệu quả phịng ngừa tội tham ơ tài sản ở
Việt Nam trong thời gian tới

140

3.3.1.

Nhóm biện pháp liên quan đến tổ chức, quản lý nhà nước

141

3.3.2.

Nhóm biện pháp liên quan đến cơng tác cán bộ

151

3.3.3.

Nhóm biện pháp liên quan đến hoạt động tuyên truyền, giáo dục
pháp luật

155

3.3.4.

Nhóm biện pháp liên quan đến hoạt động phát hiện và xử lý tội
tham ô tài sản


160

3.3.5.

Nhóm biện pháp phịng ngừa liên quan đến người phạm tội tham ô
tài sản

165

Kết luận Chương 3

168

KẾT LUẬN

169

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Trong bối cảnh hoàn thiện thể chế kinh tế và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng
ở tất cả các lĩnh vực, những điều kiện tích cực thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của nền
kinh tế thị trường được tạo ra ngày càng nhiều. Các yếu tố của nền kinh tế thị trường đã
tác động trực tiếp, có hiệu quả đến tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập bình quân đầu

người, ngân sách nhà nước đầu tư cho việc phát triển cơ sở hạ tầng không ngừng tăng lên,
các hoạt động phúc lợi xã hội đã bắt đầu được quan tâm và đầu tư đúng mức, các hình
thức đầu tư nước ngồi vào Việt Nam ngày càng tăng về cả quy mô và lĩnh vực hoạt
động, chất lượng đời sống vật chất, tinh thần của người dân đã được cải thiện rõ rệt và
nâng lên một cách đáng kể.
Tuy nhiên, mặt trái của sự phát triển kinh tế - xã hội cũng đã để lại không ít những
hệ lụy, tạo ra lực cản đối với sự phát triển xã hội nói chung. Đó là sự phát sinh, gia tăng
của các hiện tượng xã hội tiêu cực và các loại tội phạm, trong đó tội tham ơ tài sản. Đây là
mối đáng lo ngại đối với Đảng, Nhà nước ta và là vấn đề gây nhiều bức xúc trong nhân
dân. Tâm lý hưởng thụ và muốn làm giàu nhanh chóng hoặc tâm lý muốn có chức vụ,
quyền hạn để làm giàu đã ăn sâu trong tâm trí một bộ phận cán bộ, cơng chức có chức vụ,
quyền hạn. Bên cạnh đó, sự lỏng lẻo trong quản lý kinh tế, những hạn chế, bất cập trong
hệ thống văn bản pháp luật nói chung và văn bản về quản lý kinh tế nói riêng cũng là
nguyên nhân làm gia tăng loại tội phạm này.
Trong những năm gần đây, tội tham ơ tài sản có chiều hướng gia tăng nhanh trên
phạm vi toàn quốc và ở nhiều lĩnh vực, trong đó xảy ra phổ biến hơn cả ở các lĩnh vực
quản lý, sử dụng tài sản công, đầu tư xây dựng cơ bản, tài chính, ngân hàng, quản lý đất
đai, các loại tài nguyên khác và ngày càng nghiêm trọng cả về tính chất và mức độ; nhiều
đối tượng phạm tội là người từng giữ chức vụ cao trong các cơ quan nhà nước, các doanh
nghiệp, tập đoàn kinh tế nhà nước; nhiều hành vi tham ô tài sản xảy ra trong thời gian dài
mới được phát hiện, xử lý. Do tính đặc thù của tội tham ơ tài sản là xâm hại nhiều khách
thể cùng một lúc nên các hành vi tham ô không chỉ gây ra những thiệt hại nghiêm trọng,
đặc biệt nghiêm trọng về tài sản của nhà nước mà còn làm suy giảm lòng tin của nhân dân
đối với những người thay mặt nhân dân để thực hiện quyền lực nhà nước.
Theo thống kê xét xử hình sự sơ thẩm của Tịa án nhân dân tối cao thì trong thời
gian từ năm 2010 đến năm 2019, Tòa án nhân dân các cấp đã xét xử sơ thẩm 2485 vụ/


2


4635 bị cáo về tội tham ô tài sản1. Trong khi đó, cũng trong thời gian này Tịa án nhân
dân các cấp đã xét xử 4203 vụ/ 8156 bị cáo thuộc nhóm tội tham nhũng2. Như vậy, tội
tham ơ tài sản được đưa ra xét xử chiếm 59,1% về số vụ và 56,8% số bị cáo của nhóm tội
phạm tham nhũng được đưa ra xét xử sơ thẩm.
Phòng ngừa tội tham ô tài sản trong thời gian qua đã được quan tâm, chú trọng.
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau nên kết quả đạt được chưa cao, những hạn
chế của hoạt động phòng ngừa chưa được quan tâm khắc phục kịp thời, một số nội dung,
biện pháp phòng ngừa khơng cịn phù hợp với u cầu thực tế nhưng chưa được đổi mới
cho thích ứng, các vụ án tham ô tài sản với hậu quả đặc biệt nghiêm trọng vẫn xảy ra ở
các bộ, ngành, các địa phương trên cả nước, tạo ra những khó khăn, thách thức khơng nhỏ
đối với các cơ quan thực hiện chức năng phòng ngừa loại tội phạm này. Do vậy, việc
phòng ngừa tội tham ô tài sản nhằm từng bước đẩy lùi loại tội phạm này là một yêu cầu
cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc trong giai đoạn hiện nay. Ngồi ra, việc nghiên
cứu tình hình tội tham ơ tài sản cũng như xác định những nguyên nhân của tội phạm này
để từ đó tìm ra những biện pháp phòng ngừa thiết thực, hiệu quả lại chưa được quan tâm
một cách thỏa đáng, nên thực tế cũng làm hạn chế hiệu quả của việc phòng ngừa loại tội
phạm này. Xuất phát từ đòi hỏi cả về lý luận và thực tiễn, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề
tài: "Phòng ngừa tội tham ô tài sản ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay" làm đề tài luận
án tiến sĩ là cần thiết và có ý nghĩa thiết thực đối với hoạt động phịng ngừa tội tham ơ tài
sản ở Việt Nam trong thời gian tới.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Việc nghiên cứu đề tài "Phòng ngừa tội tham ô tài sản ở Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay" là nhằm đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả phịng ngừa tội tham ơ tài sản
ở Việt Nam trong thời gian tới.
Để đạt được mục đích này, luận án phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, đánh giá tình hình của tội tham ơ tài sản ở Việt Nam giai đoạn 20102019.
Thứ hai, phân tích, giải thích ngun nhân của tội tham ơ tài sản ở Việt Nam giai
đoạn 2010-2019.
Số liệu được tổng hợp từ thống kê xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự hàng năm của Tịa án nhân dân tối cao trong
khoảng thời gian 10 năm từ 2010-2019.

1

Số liệu được tổng hợp từ thống kê xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự hàng năm của Tịa án nhân dân tối cao trong
khoảng thời gian 10 năm từ 2010-2019.
2


3

Thứ ba, dự báo tình hình tội tham ơ tài sản ở Việt Nam trong thời gian tới; đề xuất
các biện pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội tham ô tài sản ở Việt Nam trong thời
gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Về đối tượng nghiên cứu: Đề tài "Phịng ngừa tội tham ơ tài sản ở Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay" hướng tới các đối tượng nghiên cứu sau:
Tình hình tội tham ơ tài sản ở Việt Nam;
Nguyên nhân của tội tham ô tài sản ở Việt Nam;
Các biện pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội tham ô tài sản ở Việt Nam;
Về phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu từ góc độ tội phạm học tội tham ô tài
sản ở Việt Nam trong giai đoạn 10 năm từ 2010-2019.
4. Cơ sở lý thuyết, câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu, cách tiếp cận
vấn đề nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý thuyết
Cơ sở lý thuyết của luận án là lý luận về tội phạm học và phòng ngừa tội phạm. Cụ
thể là lý luận về tình hình tội tham ơ tài sản, lý luận về nguyên nhân làm phát sinh, gia
tăng tội tham ô tài sản, lý luận về dự báo tình hình tội tham ô tài sản, lý luận về các biện
pháp phịng ngừa tội tham ơ tài sản.
4.2. Câu hỏi nghiên cứu
Để đưa ra được những biện pháp hữu hiệu phòng ngừa tội tham ô tài sản ở Việt
Nam trong thời gian tới, luận án đứng trước một số câu hỏi cần thiết phải trả lời sau:

1. Thực trạng về mức độ, thực trạng về tính chất của tội tham ơ tài sản ở Việt Nam
giai đoạn 2010-2019 như thế nào?
2. Diễn biến của tội tham ô ở Việt Nam giai đoạn 2010-2019 như thế nào?
3. Những yếu tố nào làm phát sinh, gia tăng tội tham ô tài sản ở Việt Nam giai
đoạn 2010-2019; cơ chế tác động của những yếu tố đó?
4. Các biện pháp cần được áp dụng để nâng cao hiệu quả phịng ngừa tội tham ơ tài
sản ở Việt Nam trong thời gian tới?
4.3. Giả thuyết nghiên cứu
Với cách hiểu giả thuyết nghiên cứu là luận điểm cần chứng minh, tác giả luận án
xác định giả thuyết nghiên cứu của luận án như sau: Trong những năm gần đây tham ô tài
sản là loại tội phạm ngày càng gia tăng về số lượng và tính chất nghiêm trọng, đặc biệt
nghiêm trọng về hậu quả; xảy ra ở nhiều ngành, lĩnh vực đặc biệt là các doanh nghiệp, tập
đoàn kinh tế nhà nước; số vụ án đồng phạm, số tiền chiếm đoạt đặc biệt lớn ngày càng


4

phổ biến; thủ đoạn phạm tội ngày càng tinh vi; số vụ án có hành vi phạm tội diễn ra trong
thời gian dài ngày càng nhiều, làm xói mịn lịng tin của nhân dân đối với sự lãnh đạo của
Đảng, hiệu quả quản lý kinh tế, xã hội của Nhà nước. Trước thực trạng đó, việc tìm ra
những ngun nhân của tội tham ô tài sản và đề xuất các biện pháp hạn chế việc phát sinh
tội tham ô tài sản ở Việt Nam trong thời gian tới là hết sức cần thiết. Trên cơ sở nghiên
cứu, đánh giá tình hình tội tham ơ tài sản ở nước ta trong giai đoạn 2010-2019, tác giả
luận án xác định các nhóm yếu tố tiêu cực được coi là nguyên nhân làm phát sinh, gia
tăng tội tham ô tài sản ở Việt Nam trong những năm vừa qua, các nguyên nhân đó là:
Những hạn chế trong tổ chức, quản lý nhà nước liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh trong doanh nghiệp nhà nước, mua sắm công, quản lý đất đai, hoạt động ngân
hàng, tín dụng, hoạt động đầu tư, xây dựng; những hạn chế trong công tác cán bộ liên
quan đến bổ nhiệm, sử dụng, quản lý và đánh giá cán bộ; những hạn chế trong hoạt động
phát hiện, xử lý tội tham ô tài sản; những hạn chế trong hoạt động tuyên truyền, giáo dục

pháp luật; những đặc điểm tâm lý tiêu cực của người có chức vụ, quyền hạn trong các cơ
quan, tổ chức, đơn vị kinh tế. Việc xác định các nhóm nguyên nhân của tội tham ô tài sản
chính là nội dung trả lời cho câu hỏi nghiên cứu: Những yếu tố nào làm phát sinh, gia
tăng tội tham ô tài sản ở Việt Nam trong những năm vừa qua. Trên cơ sở giải thích các
nhóm nguyên nhân, phân tích cơ chế tác động của các nguyên nhân, tác giả đề xuất các
nhóm biện pháp tương ứng nhằm làm hạn chế hoặc có thể loại trừ các yếu tố tiêu cực làm
phát sinh hành vi phạm tội, góp phần nâng cao hiệu quả phịng ngừa loại tội phạm này
trong thời gian tới.
4.4. Cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu
Luận án tiếp cận và nghiên cứu tội tham ô tài sản ở Việt Nam trong giai đoạn 10
năm 2010-2019 là những hiện tượng xã hội tiêu cực, xác định và giải thích những hiện
tượng, sự việc từ xã hội và người phạm tội có tác động làm phát sinh tội tham ô tài sản là
nguyên nhân của tội phạm tham ô tài sản trong giai đoạn 10 năm đó; trên cơ sở đó đề xuất
các biện pháp nâng cao hiệu quả phịng ngừa tội tham ơ tài sản ở Việt Nam trong thời
gian tới với ý nghĩa là hoạt động của hệ thống các chủ thể xã hội khác nhau.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận án được tác giả thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng
cộng sản Việt Nam về chống và phòng ngừa tham nhũng, trong đó có tham ơ tài sản.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể


5

Trong nghiên cứu tội phạm học và phòng ngừa tội phạm, với mỗi đối tượng nghiên
cứu cụ thể, cần sử dụng loại nghiên cứu có chức năng phù hợp để đạt được mục đích
nghiên cứu. Chẳng hạn như sử dụng nghiên cứu mơ tả để làm rõ tình hình tội tham ô tài
sản ở Việt Nam giai đoạn 2010-2019; nghiên cứu giải thích để xác định nguyên nhân của
tội tham ô tài sản ở Việt Nam giai đoạn 2010-2019; nghiên cứu dự báo để dự báo tình

hình tội tham ơ tài sản ở Việt Nam trong thời gian tới; nghiên cứu giải pháp để thiết lập
các biện pháp phòng ngừa tội tham ô tài sản ở Việt Nam.
Để thực hiện các loại nghiên cứu này, các phương pháp nghiên cứu cụ thể thích
hợp sẽ được lựa chọn và sử dụng là các phương pháp nghiên cứu cụ thể thuộc nhóm
phương pháp tiếp cận, phương pháp chọn mẫu, phương pháp thu thập dữ liệu, phương
pháp xử lý dữ liệu và phương pháp kiểm chứng giả thuyết, cụ thể:
- Thuộc nhóm phương pháp tiếp cận (để thu thập dữ liệu): các phương pháp tiếp
cận cụ thể được lựa chọn và sử dụng như phương pháp tiếp cận định lượng; phương pháp
tiếp cận tổng thể và phương pháp tiếp cận bộ phận. Sử dụng phương pháp tiếp cận định
lượng là xác định cách mơ tả, đánh giá tình hình tội tham ơ tài sản thơng qua các đặc điểm
về lượng, có nghĩa là thông qua các thông số về số vụ, số người phạm tội, thông số về cơ
cấu của tội phạm, thông số về diễn biến của tội phạm. Sử dụng phương pháp tiếp cận tổng
thể và phương pháp tiếp cận bộ phận là để xác định cách đánh giá tình hình tội tham ô tài
sản không những thông qua các thông số tổng thể về các vụ án tham ô tài sản bị xét xử sơ
thẩm trong giai đoạn nghiên cứu, mà cịn thơng qua các thơng số khác được khai thác từ
một bộ phận của tổng thể các vụ án tham ô nêu trên. Phương pháp tiếp cận bộ phận sẽ thể
hiện trong cách đánh giá đặc điểm về chất của tội tham ô tài sản thông qua các thông số
về cơ cấu của tội phạm mà chủ yếu được khai thác từ bộ phận tội tham ô tài sản được lựa
chọn. Việc sử dụng phương pháp tiếp cận bộ phận đã quy định việc sử dụng phương pháp
chọn mẫu.
- Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản được lựa chọn, sử dụng trong việc
đánh giá tình hình tội tham ô tài sản trong giai đoạn nghiên cứu. Do số liệu thống kê của
các cơ quan tiến hành tố tụng về tội tham ô tài sản chưa đầy đủ để nghiên cứu, đánh giá
về cơ cấu của tội tham ô tài sản theo các tiêu chí khác nhau như theo loại tội phạm, loại và
mức hình phạt đã được áp dụng đối với người bị kết án, hình thức thực hiện tội phạm, thủ
đoạn phạm tội…và dữ liệu thống kê chính thức cũng khơng đủ để giải thích ngun nhân
của tội phạm, nên NCS sẽ sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản để tự thu
thập dữ liệu khác qua việc phân tích các dữ liệu trong bộ phận các bản án hình sự sơ thẩm
về tội tham ô tài sản được lựa chọn. Cụ thể, NCS dự kiến lựa chọn ngẫu nhiên 585 bản án



6

hình sự sơ thẩm về tội tham ơ tài sản từ năm 2010-2019 ở 45 tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương như: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Đà Nẵng, Hải Phòng, Quảng
Ninh, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Ninh Bình, Hà Nam, Lạng Sơn, Bắc Ninh, Bắc Giang, Phú
Thọ, Hà Giang, Yên Bái, Bắc Kạn, Thanh Hóa, Quảng Trị, Quảng Bình, Nghệ An, Hà
Tĩnh, Hịa Bình, Nam Định, Lâm Đồng, Bình Thuận, Phú n, Bình Định, Khánh Hịa,
Quảng Ngãi, Quảng Nam, Đồng Nai, Ninh Thuận, Tây Ninh, Bình Dương, Hưng Yên, Bà
Rịa Vũng Tàu, Long An, Bến Tre, Bạc Liêu, Cà Mau, Tiền Giang, Đồng Tháp, Kiên
Giang, An Giang.
- Đối với nhóm phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp phân tích thứ cấp dữ
liệu và phương pháp điều tra bằng bảng hỏi sẽ được sử dụng để làm rõ tình hình của tội
tham ơ tài sản ở Việt Nam giai đoạn 2010-2019, cụ thể:
+ Phương pháp phân tích thứ cấp dữ liệu: Thực chất đây phương pháp tái tạo dữ
liệu có sẵn thơng qua việc phân tích, khai thác các dữ liệu gốc, sẵn có như các số liệu
thống kê, các bản án xét xử sơ thẩm. Cụ thể là thu thập các số liệu thống kê khởi tố, truy
tố, xét xử sơ thẩm của Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân tối
cao. Các số liệu này được sử dụng để nghiên cứu đánh giá tình hình tội tham ô tài sản ở
Việt Nam giai đoạn 2010-2019; số liệu thống kê xét xử sơ thẩm về số vụ và người phạm
tội tham ô tài sản kết hợp với số liệu thống kê dân số được dùng để xác định chỉ số của tội
tham ơ tài sản.
- Đối với nhóm phương pháp xử lý dữ liệu: Phương pháp xử lý dữ liệu cụ thể được
sử dụng trong luận án là phương pháp thống kê mô tả. Phương pháp này được sử dụng để
xử lý dữ liệu định lượng là các dữ liệu dưới dạng số liệu phục vụ cho việc mơ tả tình hình
tội tham ơ tài sản ở Việt Nam giai đoạn 2010-2019. Các đại lượng thống kê được sử dụng
là số tuyệt đối, số tương đối, số trung bình được biểu thị dưới dạng bảng số liệu và biểu
đồ thích hợp để mơ tả, đánh giá tình hình tội tham ô tài sản ở Việt Nam trong giai đoạn
nghiên cứu.
- Đối với nhóm phương pháp kiểm chứng giả thuyết: Phương pháp kiểm chứng giả

thuyết cụ thể được lựa chọn và sử dụng trong Luận án là phương pháp chứng minh trực
tiếp giả thuyết nghiên cứu. Phương pháp này được sử dụng để phục vụ cho việc kết luận,
đánh giá về tình hình tội tham ơ tài sản ở Việt Nam giai đoạn 2010-2019; kết luận, giải
thích về nguyên nhân của tội tham ô tài sản ở Việt Nam giai đoạn 2010-2019, đưa ra
những dự báo về tình hình tội tham ô tài sản ở Việt Nam trong thời gian tới cũng như việc
xây dựng các biện pháp phòng ngừa tội tham ô tài sản tương ứng với các nguyên nhân của
tội phạm sẽ được xác định đều có cơ sở, minh chứng là các dữ liệu thực tiễn thể hiện kết


7

quả nghiên cứu về tình hình tội tham ơ tài sản. Việc thực hiện phương pháp này còn để
đáp ứng yêu cầu gắn kết chặt chẽ giữa các chương của Luận án, đảm bảo sức thuyết phục
của các kết quả nghiên cứu.
Ngoài ra, một số phương pháp nghiên cứu khác cũng được sử dụng kết hợp với các
phương pháp nêu trên trong việc giải quyết các nội dung của đề tài, đó là phương pháp
phân tích, tổng hợp và so sánh.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Kết quả nghiên cứu của Luận án đóng góp cho sự phát triển chung của lý luận
về tội phạm học và phòng ngừa tội phạm. Trên cơ sở đánh giá thực trạng, diễn biến của
tội tham ô tài sản ở Việt Nam giai đoạn 2010-2019 sẽ xác định, giải thích những yếu tố
tiêu cực được cho là nguyên nhân làm phát sinh, gia tăng tội tham ô tài sản ở Việt Nam
trong giai đoạn nghiên cứu. Các biện pháp phòng ngừa được đưa ra góp phần làm hạn chế
việc phát sinh, gia tăng tội tham ô tài sản ở Việt Nam trong thời gian tới.
Luận án cũng là nguồn tư liệu có ý nghĩa để cá nhân, tổ chức tham khảo, nghiên
cứu trong q trình phịng ngừa tội tham ơ tài sản trong cơ quan hoặc địa phương mình
sinh sống, làm việc. Đồng thời cũng là nguồn tham khảo trong q trình nghiên cứu,
giảng dạy về phịng ngừa tội phạm nói chung.



8

PHẦN TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngồi nước
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Qua tìm hiểu các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến những nội dung cơ bản
của đề tài luận án “Phịng ngừa tội tham ơ tài sản ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”,
NCS nhận thấy: mặc dù những cơng trình đó được các tác giả triển khai nghiên cứu với
những cấp độ và mục tiêu khác nhau, nhưng về cơ bản nội dung của các cơng trình nghiên
cứu về đấu tranh phịng, chống các tội phạm về tham nhũng nói chung và tham ơ tài sản
nói riêng đều đề cập đến những vấn đề sau:
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến cơ sở lý luận về phịng ngừa tội
tham ơ tài sản ở Việt Nam
Giống như hoạt động phịng ngừa tội phạm nói chung, phịng ngừa tội phạm tham
ơ tài sản cũng phải được thực hiện trên những cơ sở lý luận cần thiết về phòng ngừa loại
tội phạm cụ thể. Với những góc độ và phạm vi nghiên cứu khác nhau, các tác giả đã tiếp
cận cơ sở lý luận về phòng ngừa tội tham ô tài sản trên cơ sở phân tích một trong những
nội dung sau:
Phân tích làm rõ những đặc điểm đặc thù liên quan đến các yếu tố cấu thành của
các tội phạm về tham nhũng trong đó có tham ơ tài sản, đó là việc người giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn được bổ nhiệm hoặc được giao như một
phương tiện để chiếm đoạt tài sản mình có trách nhiệm quản lý, trong đó động cơ vụ lợi
được các tác giả xác định là dấu hiệu điển hình của tham ô tài sản. Tiếp đó, các tác giả chỉ
ra một số thủ đoạn phổ biến của người phạm tội là lập khống sổ sách, lập khống hợp
đồng, để ngoài sổ sách, dùng các chứng từ giả, tẩy xóa sổ sách, tài liệu liên quan đến tài
sản để chiếm đoạt tài sản. Lĩnh vực, hoạt động mà tham nhũng, trong đó có tham ơ tài sản
xảy ra phổ biến là hoạt động cơng vụ. Bên cạnh đó, tham nhũng bao gồm cả tham ơ tài
sản có yếu tố nước ngồi cũng được tác giả phân tích dạng hành vi, các thủ đoạn câu kết,
móc nối với người nước ngồi của người có chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản họ
được giao quản lý. Các cơng trình nghiên cứu tiêu biểu có thể kể đến là: Sách chuyên

khảo “Thực thi Cơng ước liên hợp quốc về phịng chống tham nhũng tại Việt Nam”, của
tác giả Nguyễn Quốc Hiệp, NXB Chính trị quốc gia, năm 2013; sách chuyên khảo
“Phòng, chống tội phạm tham nhũng có yếu tố nước ngồi trong bối cảnh tồn cầu hóa,
hội nhập quốc tế", của tác giả Nguyễn Xuân Trường, NXB Chính trị quốc gia, năm 2012;
sách chun khảo “Phịng, chống tham nhũng trong hoạt động cơng vụ ở Việt Nam”, của
tác giả Nguyễn Quốc Sửu, NXB Chính trị quốc gia, năm 2013.


9

Phân tích làm rõ mục đích của hoạt động phịng, chống các tội phạm tham nhũng
trong đó có tham ơ tài sản. Cụ thể, tác giả đã nêu và phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về
tác hại của tham ô, trong đó nhấn mạnh tham ô làm hại đến sự nghiệp xây dựng nước nhà,
đời sống của nhân dân, đạo đức cách mạng của người cán bộ. Nêu và phân tích quan điểm
của Đảng cộng sản Việt Nam về mục đích của phịng, chống tham ơ tài sản, đó là tiền đề
thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, là cơ sở để giữ vững ổn định chính trị, củng cố niềm
tin và sự gắn bó giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước. Cơng trình nghiên cứu tiêu biểu
cho nội dung này là Đề tài khoa học cấp bộ của Thanh tra Chính phủ “Vai trị của hội
người cao tuổi và hội cựu chiến binh tham gia phòng, chống tham nhũng ở cơ sở", do tác
giả Nguyễn Thế Huệ làm chủ nhiệm, năm 2012.
Xác định, phân tích nội dung, trách nhiệm của hoạt động quản lý nhà nước về
phịng chống tham nhũng, trong đó có tham ơ tài sản là xây dựng và hồn thiện thể chế,
chính sách, định hướng, chiến lược về phòng chống tham nhũng; tuyên truyền, phổ biến
pháp luật. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm tổ chức, điều hành cơng tác phịng,
chống tham nhũng, bao gồm cả tham ô tài sản trong phạm vi quản lý của mình nhằm đảm
bảo hiệu quả và đúng pháp luật. Các chủ thể quản lý nhà nước trong phịng chống tham
nhũng, bao gồm cả tham ơ tài sản, đó là: Chính phủ, Thanh tra Chính phủ, Bộ và các cơ
quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân. Tiếp đó, tác giả xác định mục tiêu trực tiếp của quản lý
nhà nước về phịng chống tham nhũng nói chung và tham ơ tài sản nói riêng là việc bảo
đảm cho các biện pháp phòng, chống được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

Cơng trình nghiên cứu tiêu biểu cho nội dung này là Đề tài khoa học cấp bộ của Thanh tra
Chính phủ “Một số vấn đề về quản lý nhà nước trong phòng, chống tham nhũng”, do tác
giả Ngô Mạnh Hùng làm chủ nhiệm, năm 2013.
Phân tích làm rõ cách thức tiến hành hoạt động phịng, chống tham nhũng mà phổ
biến là tham ô tài sản, cụ thể là: Biến quyết tâm chính trị của Đảng, Nhà nước về phòng,
chống tham nhũng thành hành động thực tế, trước hết là sự gương mẫu và quyết liệt của
người đứng đầu cấp ủy, tổ chức Đảng, chính quyền, cơ quan, tổ chức, đơn vị đối với cơng
tác phịng, chống tham nhũng, trong đó có tham ơ tài sản. Kết hợp chặt chẽ giữa tích cực
phịng ngừa, chủ động phát hiện và kiên quyết xử lý nghiêm minh, kịp thời những người
có hành vi tham ơ, vụ lợi, tiếp tay cho việc thực hiện tội phạm, cản trở việc chống tham
nhũng theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống
thể chế về kinh tế, xã hội và phòng, chống tham nhũng đồng bộ, thống nhất, khả thi; tổ
chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả. Phát huy đầy đủ vai trị, trách nhiệm của cơ quan
dân cử, Mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị, xã hội, nhân dân và các cơ quan truyền


10

thơng. Chú trọng phát huy vai trị nịng cốt của các cơ quan, đơn vị có chức năng phịng,
chống tham nhũng, trước hết là các cơ quan chuyên trách chống tham nhũng trong các cơ
quan tiến hành tố tụng. Công trình nghiên cứu tiêu biểu cho nội dung này là bài viết
“Đấu tranh phòng, chống tham nhũng theo tinh thần Nghị quyết Đại hội 12 của Đảng",
của tác giả Phan Đình Trạc, tạp chí Nội Chính số 41 năm 2017.
Xác định các yếu tố có thể tác động đến hiệu quả phịng, chống tham nhũng trong
đó có tham ơ tài sản, đó là: Vai trị của Hiến pháp và các văn bản luật; vai trị, ý nghĩa của
Cơng ước quốc tế về chống tham nhũng đối với hoạt động phòng, chống tham ơ tài sản ở
Việt Nam. Tiếp đó, tác giả nêu và phân tích tác động của việc thực thi Cơng ước đối với
hoạt động phịng, chống tham nhũng ở Việt Nam, như góp phần hồn thiện thể chế, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế. Bên cạnh đó, tác giả cũng xác định
các yếu tố bảo đảm thực thi Công ước liên hợp quốc về chống tham nhũng tại Việt Nam

là chính trị; pháp lý; trách nhiệm thực thi và sự phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền.
Các cơng trình nghiên cứu tiêu biểu cho nội dung này có thể kể đến là: Sách chuyên khảo
“Thực thi Công ước liên hợp quốc về phòng chống tham nhũng tại Việt Nam”, của tác giả
Nguyễn Quốc Hiệp, NXB Chính trị quốc gia, năm 2013; Đề tài khoa học cấp bộ của
Thanh tra Chính phủ “Vai trò của hội người cao tuổi và hội cựu chiến binh tham gia
phòng, chống tham nhũng ở cơ sở", do tác giả Nguyễn Thế Huệ làm chủ nhiệm, năm
2012.
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến tình hình tội tham ơ tài sản ở
Việt Nam
Do nhiệm vụ và mục đích nghiên cứu khác nhau nên các cơng trình nghiên cứu
tiếp cận, đánh giá tình hình tội tham ô tài sản ở những phạm vi không gian và thời gian
khác nhau, do đó mà các thơng số thống kê tội tham ô tài sản được phản ánh từ những
phạm vi, góc độ khác nhau, được thể hiện trong các cơng trình nghiên cứu cụ thể như:
- Đề án "Cơ chế, chính sách đấu tranh, xử lý hiệu quả các vụ án tham nhũng, đặc
biệt là các tội tham ô tài sản, nhận hối lộ", của Viện kiểm sát nhân tối cao, năm 2015.
Với kết cấu 5 Phần, trong đó tại mục 1 thuộc Phần thứ IV của Đề án, nhóm tác giả đã
phân tích, đánh giá tình hình tội tham ô tài sản ở Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm
2005 đến 6 tháng đầu năm 2014; những nội dung đã được làm rõ trong Đề án là:
Mơ tả những thơng số thống kê về tình hình của tội tham ô tài sản ở Việt Nam
trong khoảng thời gian gần 10 năm từ năm 2005 đến 6 tháng đầu năm 2014, trong đó có
cả số liệu thống kê về tạm đình chỉ, đình chỉ ở giai đoạn truy tố và xét xử sơ thẩm cụ thể:
khởi tố 1800 vụ/3518 bị can về tội tham ô tài sản; truy tố 1661 vụ/ 3560 bị can; đình chỉ


11

điều tra 43 vụ/189 bị can; tạm đình chỉ 5 vụ; Viện kiểm sát trả hồ sơ điều tra bổ sung 93
vụ; xét xử sơ thẩm 1518 vụ/3002 bị cáo; đình chỉ 2 vụ/ 9 bị cáo; tạm đình chỉ 6 vụ/ 26 bị
cáo; Tòa án trả hồ sơ điều tra bổ sung 274 vụ. Trên cơ sở các thông số thống kê, nhóm tác
giả đã có những nhận xét, đánh giá về tình hình loại tội phạm này như sau:

Tội tham ô tài sản ở nước ta diễn biến phức tạp, thủ đoạn phạm tội tinh vi, tính
chất, quy mô, hậu quả ngày càng nghiêm trọng.
Các vụ án tham ô tài sản được phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử trong những năm
gần đây tuy giảm về số vụ, nhưng lại có xu hướng tăng về số đối tượng tham gia; đồng
thời quy mơ, tính chất, giá trị tài sản bị chiếm đoạt ngày càng lớn.
Tham ô tài sản xảy ra ở nhiều cấp, nhiều ngành và lĩnh vực, trong đó mỗi ngành,
lĩnh vực lại xảy ra ở một số khâu hoặc bộ phận nhất định.
Đối tượng phạm tội tham ô tài sản không chỉ là những người có chức vụ, quyền
hạn cao, mà cả những người có chức vụ, quyền hạn thấp như nhân viên kế toán, thủ quỹ,
thủ kho, trong đó có nhiều đảng viên.
- Sách chuyên khảo "Hoạt động của thanh tra chính phủ trong phòng ngừa tội
phạm về tham nhũng", do tác giả Nguyễn Hiếu Vinh chủ biên, Nhà xuất bản Công an
nhân dân, năm 2013. Với tính chất là sách chuyên khảo, các tác giả đã làm rõ được những
vấn đề sau:
Mô tả số liệu thống kê các tội phạm tham nhũng được khởi tố, truy tố, xét xử trong
thời gian 5 năm từ 2007 đến 2011; làm rõ cơ cấu tội phạm về tham nhũng để đi đến khẳng
định loại tội phạm chiếm đa số trong nhóm là tham ơ tài sản; trung bình mỗi năm, tội
tham ơ tài sản chiếm 52,64% số vụ án và 50,23% số bị can trong nhóm tội phạm tham
nhũng được khởi tố.
Về tính chất, quy mơ các tội phạm tham nhũng, trong đó chủ yếu là tham ơ tài sản
thường hoạt động có tổ chức với sự tham gia của nhiều đối tượng, có sự móc nối, câu kết
chặt chẽ với nhau.
Nêu và phân tích những thủ đoạn điển hình của tội tham nhũng, trong đó tham ô tài
sản là phổ biến, như: lợi dụng các kẽ hở trong quản lý kinh tế để trục lợi; sử dụng triệt để
các phương tiện, kỹ thuật mới để thực hiện và che giấu tội phạm.
Chỉ ra một số lĩnh vực hay xảy ra tham nhũng, trong đó chủ yếu là tham ô tài sản,
như: đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, hoạt động tín dụng,
ngân hàng, quản lý đất đai.
- Luận án tiến sĩ "Hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong đấu tranh phòng,
chống tội phạm về tham nhũng ở Việt Nam", của tác giả Nguyễn Hải Phong, năm 2008.



12

Tại Chương 3 của Luận án, tác giả dành 1 mục để phân tích, đánh giá thực trạng tội phạm
về tham nhũng ở Việt Nam, trong đó những vấn đề được tác giả làm rõ trong Luận án là:
Mô tả số liệu thống kê các tội phạm tham nhũng được khởi tố trong khoảng thời
gian 6 năm từ 2001-2006; làm rõ cơ cấu tội phạm về tham nhũng để đi đến khẳng định
tham ô tài sản là loại tội phạm chiếm đa số; nêu rõ trong thời gian từ năm 2001 đến năm
2006, số vụ án tham nhũng được khởi tố là 2.890 vụ/5.910 bị can, trong đó tham ơ tài sản
chiếm tỷ lệ 65% về số vụ và 63% số bị can.
Trên cơ sở so sánh, làm rõ cơ cấu của các tội phạm về tham nhũng và khẳng định
tội tham ô tài sản chiếm đa số, Luận án đã đánh giá những khía cạnh khác nhau về tình
hình tội phạm về tham nhũng, trong đó tội tham ơ tài sản chiếm đa số, cụ thể: Các vụ án
tham nhũng thường có nhiều bị can tham gia; người phạm tội thường lôi kéo nhiều người
trong cơ quan tham gia và dùng các lợi ích vật chất hoặc tinh thần để ràng buộc họ; những
phương tiện, kỹ thuật hiện đại thường được sử dụng để thực hiện tội phạm và che giấu tội
phạm; tội phạm thường được thực hiện với các thủ đoạn như ký kết các hợp đồng kinh tế
khống, hoặc gửi giá vào các hợp đồng kinh tế để chiếm đoạt tài sản mà mình có trách
nhiệm quản lý, đây là những thủ đoạn làm cho tỷ lệ tội phạm ẩn ngày càng cao; tài sản
nhà nước bị người có chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt thường xảy ra trên các lĩnh vực đầu
tư, xây dựng, đất đai, tài chính, ngân hàng.
- Sách chun khảo "Phịng, chống tham nhũng trong các tập đoàn kinh tế nhà
nước ở Việt Nam hiện nay", do tác giả Nguyễn Xuân Trường chủ biên, NXB Chính trị
quốc gia, năm 2016. Tại mục I của chương 2, nhóm tác giả đã phân tích, đánh giá tình
hình tham nhũng trong các tập đồn kinh tế nhà nước ở Việt Nam. Những nội dung mà
các tác giả đề cập, phân tích có thể hiện một số yếu tố, đặc điểm của tình hình tội tham ơ
tài, đó là:
Đưa ra số liệu thống kê để mơ tả tình hình các tội phạm tham nhũng ở Việt Nam:
trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến hết năm 2015, các cơ quan tố tụng đã: Khởi tố

2.905 vụ/ 6.195 bị can; Truy tố 2.831 vụ/ 6.166 bị can; Xét xử sơ thẩm 2.772 vụ/ 5.908 bị
cáo.
Phân tích, đánh giá tính chất diễn biến của tội phạm, những lĩnh vực thường xảy ra
tội phạm tham nhũng, trong đó tham ơ tài sản là phổ biến, cụ thể là: Tội phạm có xu
hướng diễn biến tinh vi hơn, gia tăng về quy mơ, mức độ nghiêm trọng; trong đó, số vụ
đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp ngày càng nhiều; tính có tổ chức của nhiều vụ án rõ nét
hơn; có yếu tố nước ngoài ngày càng nhiều; xảy ra ở hầu hết các lĩnh vực, trong đó tập


13

trung ở một số lĩnh vực như tài chính, ngân hàng; đất đai; đầu tư xây dựng; quản lý, sử
dụng vốn, tài sản nhà nước.
Từ việc phân tích, đánh giá tình hình các tội phạm về tham nhũng, nhóm tác giả đã
rút ra được những thủ đoạn phạm tội như: Nâng giá trị hợp đồng để chia chác, nâng giá
mua nguyên vật liệu để hưởng chênh lệch; lợi dụng việc cổ phần hóa doanh nghiệp,
những sơ hở trong q trình thoái vốn để tham nhũng; lợi dụng chức vụ, quyền hạn chi
tiêu sai quy định; thực hiện chế độ lương thưởng không đúng; lập các công ty sân sau,
dựa vào vị trí, quan hệ của mình trong các doanh nghiệp nhà nước để trục lợi; sử dụng
tiền công quỹ của doanh nghiệp trái quy định; đầu tư ngồi ngành chính của tập đồn, gây
thất thốt tài sản của nhà nước, có biểu hiện trục lợi, chiếm đoạt; trong quản lý, sử dụng
đất đai, nhà xưởng và tài nguyên được giao quản lý, tham nhũng được thể hiện qua các
thủ đoạn: cho thuê đất, nhà xưởng với giá thấp, thời gian dài để hưởng phần trăm; tự ý
liên doanh, liên kết lập các dự án xây dựng.
1.1.3. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến nguyên nhân của tội tham ô tài
sản ở Việt Nam
Để tìm ra được nguyên nhân của tội tham ô tài sản ở Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay, đòi hỏi việc nghiên cứu phải dựa trên kết quả của việc phân tích, đánh giá tình
hình của tội tham ô tài sản trong khoảng thời gian tương ứng. Và điều này đã được các tác
giả thể hiện trong những cơng trình nghiên cứu của mình, đó là:

- Sách chuyên khảo "Một số vấn đề cơ bản về phòng ngừa và chống tham nhũng",
do tác giả TS. Nguyễn Văn Thanh chủ biên, Nhà xuất bản tư pháp, năm 2004.
Trong cuốn sách này, các tác giả đã dành một Chương để nêu và phân tích những
hiện tượng xã hội tiêu cực trong mối quan hệ tương tác với các yếu tố tiêu cực khác làm
phát sinh tham nhũng, trong đó tham ơ tài sản là phổ biến, các hiện tượng đó là:
Sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với cơng tác phịng ngừa, đấu tranh chống tham nhũng nói
chung, tham ô tài sản nói riêng chưa chặt chẽ, sâu sát, thường xuyên; việc xử lý còn chưa
nghiêm;
Chưa xây dựng được cơ chế phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng trong đó
có tham ơ tài sản thống nhất, đồng bộ, nên chưa huy động và phối hợp được sức mạnh của
tồn xã hội;
Cải cách hành chính cịn chậm, lúng túng, cơ chế xin, cho cịn phổ biến; thủ tục
hành chính phiền hà, bất hợp lý, tạo kẽ hở cho việc tham ô, vụ lợi phát sinh;


14

Phẩm chất đạo đức của một bộ phận cán bộ, đảng viên bị suy thối; cơng tác tổ
chức quản lý, sử dụng công chức, cán bộ yếu kém, tạo điều kiện cho tham ơ, vụ lợi phát
sinh;
Kiểm sốt và minh bạch hóa thu nhập, tài sản của cán bộ, cơng chức cịn khó khăn,
mang tính hình thức, chưa có kết quả thật sự;
Thiếu các công cụ phát hiện, xử lý tham nhũng, trong đó tham ơ tài sản là phổ
biến;
Chưa quan tâm đúng mức đến việc huy động lực lượng đơng đảo nhân dân, lực
lượng báo chí vào cuộc đấu tranh chống tham nhũng nói chung và tham ơ tài sản nói
riêng.
- Sách chuyên khảo "Hoạt động của thanh tra chính phủ trong phịng ngừa tội
phạm về tham nhũng", do tác giả Nguyễn Hiếu Vinh chủ biên, Nhà xuất bản Công an
nhân dân, năm 2013.

Trong cuốn sách này, các tác giả đã chỉ ra những yếu tố thuộc về nguyên nhân và
điều kiện khách quan như: Hệ thống pháp luật chưa hồn thiện tạo ra các kẽ hở cho tham
ơ, vụ lợi phát sinh, phát triển; sự tồn tại, đan xen giữa cái cũ và cái mới trong quá trình
chuyển đổi cơ chế; các chuẩn mực đánh giá không rõ ràng, tạo điều kiện cho sự lợi dụng
vị trí, quyền lực để chiếm đoạt tài sản mình có trách nhiệm quản lý; những ảnh hưởng tiêu
cực từ mặt trái của cơ chế thị trường, sự chi phối của lợi ích vật chất, các giá trị xã hội bị
đảo lộn dẫn đến việc gia tăng các hành vi đục khoét tiền, tài sản của nhà nước; do ảnh
hưởng của tập quán văn hóa trả ơn, biếu quà đã tạo điều kiện cho hành vi tham ơ, hối lộ
phát triển.
Tiếp đó, các tác giả chỉ ra những yếu tố thuộc về nguyên nhân và điều kiện chủ
quan như: Phẩm chất đạo đức của một bộ phận cán bộ, đảng viên bị suy thối; cơng tác
quản lý, giáo dục cán bộ, đảng viên còn yếu kém; sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với cơng tác
phịng, chống tham nhũng, mà phổ biến là tham ô tài sản trong một số trường hợp chưa
chặt chẽ, sâu sát, thường xuyên; xử lý chưa nghiêm đối với hành vi tham nhũng; chức
năng, nhiệm vụ của nhiều cơ quan nhà nước trong đấu tranh chống tham nhũng, trong đó
có tham ơ tài sản chưa rõ ràng, thậm chí chồng chéo, thiếu một cơ chế phối hợp cụ thể,
hữu hiệu; thiếu các công cụ phát hiện và xử lý tham nhũng hữu hiệu, đặc biệt việc thu
thập chứng cứ để chứng minh hành vi tham ô, nhận hối lộ là rất khó khăn; việc huy động
nhân dân cũng như sự tham gia của lực lượng báo chí vào cuộc đấu tranh chống tham
nhũng, trong đó có tham ơ tài sản còn chưa được quan tâm đúng mức.


15

- Luận án tiến sĩ luật học “Hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong đấu tranh
phòng, chống tội phạm về tham nhũng ở Việt Nam”, của tác giả Nguyễn Hải Phong, năm
2008.
Trong phần tình hình các tội phạm về tham nhũng, Luận án đã khẳng định trong cơ
cấu của nhóm tội tham nhũng, tham ơ tài sản là loại tội phạm chiếm đa số. Do đó, các
nguyên nhân, điều kiện của nhóm tội tham nhũng đều liên quan trực tiếp đến nguyên nhân

của tội phạm cụ thể là tham ô tài sản và đã được tác giả làm rõ trong Luận án như sau:
Các nguyên nhân, điều kiện về cơ chế pháp luật:
Hiến pháp và Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật chưa quy định cơ chế xử
lý văn bản quy phạm pháp luật theo thủ tục tố tụng tại tòa án nhân dân; cơ chế xin cho
còn tồn tại trong nhiều luật và văn bản dưới luật, dẫn đến sự tùy tiện trong áp dụng pháp
luật của cán bộ, công chức nhà nước; nhiều quy định trong các văn bản pháp luật không
phù hợp với thực tế.
Các nguyên nhân, điều kiện thuộc về công tác tổ chức, cán bộ:
Tổ chức bộ máy các cơ quan nhà nước còn cồng kềnh; việc phân định chức năng,
nhiệm vụ còn trùng lắp, chồng chéo, chưa rõ ràng và thiếu hợp lý; việc đào tạo,
tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ cịn bất hợp lí.
Các ngun nhân, điều kiện thuộc về đời sống kinh tế, xã hội:
Trong đó, tác giả đặc biệt nhấn mạnh đến sự tác động tiêu cực của kinh tế thị
trường và những thiếu thốn của đời sống vật chất.
- Sách chuyên khảo “Phòng, chống tham nhũng trong hoạt động công vụ ở Việt
Nam lý luận và thực tiễn”, của tác giả Nguyễn Quốc Sửu, NXB Chính trị quốc gia, năm
2013.
Trong cuốn sách này, liên quan đến việc xác định nguyên nhân của tội tham ô tài
sản, trên cơ sở khái quát tham nhũng là biểu hiện của lịng tham khơng được kiểm sốt,
tác giả đã cụ thể hóa và làm rõ một số nguyên nhân của tham nhũng nói chung và tham ơ
tài sản nói riêng, đó là: do quan hệ giữa các chủ thể thực hiện quyền lực nhà nước thiên về
thống nhất, phối hợp hơn là đối trọng và kiểm soát; do sự lấn át của bộ máy hành chính;
do sự chuyển đổi các giá trị, rối loạn thiết chế xã hội, biến đổi chuẩn mực xã hội; do tình
trạng thiếu minh bạch về thơng tin.
Mặc dù tác giả đã phân tích làm rõ một số nhân tố tác động đến sự gia tăng của tội
tham ô tài sản ở những mức độ khác nhau. Tuy nhiên, các yếu tố này mới chỉ phản ảnh
được một mảng là về hoạt động quản lý công vụ, trong khi đối tượng của hành vi tham ô
là các loại tài sản của nhà nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau.



×