Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Bài 11 - Năm học 2010-2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.94 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6 - QuyÓn 2. TUẦN 12 NGỮ VĂN - BÀI 11 Kết quả cần đạt. - Hiểu nội dung ý nghĩa của truyện Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng; biết ứng dụng nội dung truyện vào đời sống thực tế. - Kiểm tra, đánh giá nhận thức của học sinh về những kiến thức tiếng Việt đã học. - Học sinh tự đánh giá rút kinh nghiệm qua tiết trả bài tập làm văn số 2 - Nắm được yêu cầu của các bước trong việc xây dựng bài văn kể chuyện đời thường. Ngày soạn:. /10/2010. Ngày giảng 6A:. /10/2010. Tiết 45. Văn bản (hướng dẫn đọc thêm).. CHÂN, TAY, TAI, MẮT, MIỆNG 1. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh: a. Kiến thức - Đặc điểm thể loại của ngụ ngôn trong văn bản Chân,tay,tai,mắt,miệng. - Nét đặc sắc của truyện: cách kể ý vị với ngụ ý sâu sắc khi đúc kết bài học về sự đoàn kết. b. Kỹ năng: - Đọc - hiểu văn bản truyện ngụ ngôn theo đặc trưng thể loại. - Phân tích, hiểu ngụ ý của truyện. - Kể lại được truyện. - Rèn kĩ năng sống có tinh thần trách nhiệm, đoàn kết, tương thân tương ái c. Thái độ: - Giáo dục học sinh biết sống vì mọi người. 2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: a. Chuẩn bị của giáo viên : - Nghiên cứu văn bản, SGK, SGV; soạn giáo án. b. Chuẩn bị của học sinh: - Đọc kĩ văn bản, chuẩn bị theo yêu cầu của giáo viên; trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa. 3. Tiến trình bài dạy: a. Kiểm tra bài cũ : (5 phút) * Câu hỏi: Nêu đinh nghĩa truyện ngụ ngôn? Bài học được rút ra từ truyện " thầy bói xem voi" là gì ? * Đáp án - biểu điểm: (5 điểm) - Định nghĩa truyện ngụ ngôn: Truyện ngụ ngôn là loại truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần, mượn truyện về loài vật, đồ vật hoặc về chính con người để nói bóng gió, kín đáo về con người, nhằm khuyên nhủ, rèn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống. Lop6.net. 49.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6 - QuyÓn 2. (5 điểm) - Bài học được rút ra từ truyện " thầy bói xem voi" là : Từ câu chuyện chế giễu cách xem và phán về voi của năm ông thầy bói, truyện " Thầy bói xem voi" khuyên người ta: muốn hiểu biết sự vật, sự việc phải xem xét chúng một cách toàn diện. * Giới thiệu bài: (1phút) Trong bài: " Tiếng ru " nhà thơ Tố Hữu có viết một đoạn thơ như sau: " Một ngôi sao chẳng sáng đêm Một bông lúa chín chẳng nên mùa màng Một người đâu phải dân gian Sống chăng một đốm lửa tàn mà thôi " Khi nghe những vần thơ đó, hẳn các em cũng cảm nhận được đây là một lời khuyên nhủ chân thành về cách sống của con người trong xã hội. Bởi mỗi con người chúng ta muốn tồn tại và phát triển nhất định chúng ta phải nương tựa vào nhau, không thể sống tách biệt được. Cũng với mục đích giúp con người nhận thức rõ mối quan hệ giữa cá nhân với tập thể kho tàng truyện ngụ ngôn của chúng ta có rất nhiều chuyện thú vị. Trong tiết học hướng dẫn đọc thêm ngày hôm nay cô sẽ giới thiệu với các em một trong số các truyện đó là" Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng ". b. Dạy nội dung bài mới: GV: Ghi đầu bài lên bảng. HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. ?K H GV. GV HS ?Tb H GV 50. * Nêu cách đọc văn bản? Đọc to, rõ ràng, phân biệt được lời đối thoại của các nhân vật. - Đối với văn bản này các em đọc bằng giọng kể sinh động. Cần có sự thay đổi thích hợp giọng điệu đối với từng nhân vật và từng đoạn như : + đoạn đầu mang gọng than thở, bất mãn; Đoạn Chân, Tay,Tai, Mắt, Miệng đến gặp lão Miệng cần đọc nhanh hơn, hăm hở có vẻ nóng vội. Đoạn tả lại kết quả sự đình công của Chân, Tay,Tai, Mắt, Miệng thì giọng uể oải, mệt mỏi. Đoạn cuói trở lại giọng điệu thân tình. - Đọc mẫu một lần. - Đọc (có nhận xét uốn nắn).GV yêu cầu các em về nhà đọc tiếp ở nhà. * Hãy giải nghĩa từ: Lờ đờ, tị. - Lờ đờ : Chậm chạp, thiếu tinh anh. - Tị : So sánh, không bằng lòng trước những gì người khác được hưởng. - Các em đã biết vận dụng kiến thức Tiếng Việt ở bài " Lop6.net. NỘI DUNG I. Đọc và tìm hiểu chung. (10 phút) 1. Đọc và tóm tắt văn bản.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6 - QuyÓn 2. ?K HS GV. ?Tb HS ?K. ?Tb H ?K H. Nghĩa của từ " đưa ra những từ đồng nghĩa với từ "lờ đờ, tị" để giải thích chính xác nghĩa của từ. Các từ khó còn lại của văn bản yêu cầu các em đọc phần chú thích đẻ hiểu nghĩa của từ. * Kể tóm tắt nội dung câu chuyện Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng? - Kể tóm tắt theo yêu cầu (có nhận xét). - Nhận xét uốn nắn, bổ sung: Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng sống với nhau rất hoà thuận. Một hôm, cô Mắt cho rằng: cô mắt, cậu Chân, cậu Tay phải làm việc vất vả để nuôi lão Miệng. Họ bảo nhau nghỉ việc để trừng trị lão. Cuối cùng cả bọn mệt rã rời và tất cả hiểu ra rằng mỗi người mỗi việc, ai cũng phải làm. Họ sửa lỗi lầm của mình, sống thân mật với nhau như xưa. * Truyện có mấy nhân vật? Các nhân vật có quan hệ với nhau như thế nào? - Truyện có 5 nhân vật: Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng . - Các nhân vật sống với nhau thân thiết (gắn bó, yêu thương, chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau). * Có gì độc đáo trong hệ thống nhân vật của truyện ngụ ngôn này? - Các nhân vật đều là những bộ phận của cơ thể con người được nhân hoá (biết bộc lộ tình cảm, nói năng, 2.Bố cục ganh tị, hối hận,...). Theo em " Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng " thuộc kiểu văn bản nào? Tại sao em biết điều đó ? Thuộc kiểu văn bản tự sự. Vì văn bản này trình bày một chuỗi các sự việc. Sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng dẫn đến một kết thúc thể hiện một ý nghĩa. Vậy văn bản tự sự có bố cục mấy phần ? Nhiệm vụ của mỗi phần là gì ? Em hãy chỉ ra bố cục ấy trong văn bản? Văn bản tự sự có bố cục ba phần : - Phần mở bài: Giới thiệu chung về nhân vật và sự việc. - Phần thân bài: Kể diện biến của sự việc. - Phần kết bài : Kể kết cục của sự việc. Bố cục của văn bản" Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng": - Mở đầu câu chuyện: Từ đầu đến " sống với nhau rất thân thiết". - Diễn biến : Từ " Bỗng một hôm " đến" không buồn nhếch mép ". - Kết thúc: Từ " Bác Tai, cô Mắt vực lão Miệng dậy" Lop6.net. 51.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6 - QuyÓn 2. GV đến hết. Vậy câu chuyện ngụ ngôn này muốn ngụ ý điều gì ? II. Phân tích văn bản. (16 phút) Cô trò chúng ta cùng tìm hiểu văn bản này theo bố cục 1.Mở đầu câu chuyện thông thường của truyện ngụ ngôn để tìm câu trả lời. ?Tb Đoạn truyện từ đầu đến" sống với nhau rất thân thiết" kể lại chuyện gì ? H TL - Từ xưa Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng sống với nhau rất thân thiện, đoàn kết. GV Phần mở đầu câu chuyện tác giả dân gian đã giới thiệu về nhân vật chính của truyện và cuộc sống của họ. Vậy diễn biến câu chuyện ntn chúng ta cùng tìm hiểu 2.Diễn biến câu phần2. chuyện. GV Yêu cầu HS chú ý vào đoạn truyện từ " bỗng một hôm" đến " Bác sẽ đi với các cháu ". ?Tb Nêu nội dung chính của đoạn truyện này ? Đoạn truyện kể lại việc Chân, Tay, Tai, Mắt so bì, tị nạnh với lão Miệng. a.Nguyên nhân cuộc GV Vậy -> đình công của Chân, ?Tb Vì sao Chân, Tay, Tai, Mắt lại so bì với lão Miệng ? Tay, Tai, Mắt. Đang sống hoà thuận, đoàn kết, thân ái với nhau bỗng một hôm cô Mắt nhận ra: " Bác Tai, hai anh và tôi làm việc mệt nhọc quanh năm, còn lão Miệng chẳng làm gì cả, chỉ ngồi ăn không". ?K * Qua sự việc trên, em thấy cô Mắt là người như thế nào? - Cô Mắt là người khơi chuyện, kích động lòng ghen tị, gây chia rẽ giữa Chân, Tay, Tai với Miệng. GV Rõ ràng là nếu chỉ nhìn bề ngoài công việc của từng bộ phận thì thấy : Mắt phải nhìn,Tai phải nghe, Chân phải đi, Tay phải làm, chỉ riêng có Miệng được ăn. Cứ theo cách nhìn ấy thì bốn nhân vật đó phải phục vụ cho Miệng, còn Miệng thì hưởng thụ tất cả. ?Tb Vậy em có nhận xét gì về sự việc Chân, Tay, Tai, Mắt so bì với lão Miệng ? Họ so bì với lão H TL Miệng vì mới nhìn bề ngoài công việc của mỗi người mà chưa nhìn thấy sự thống nhất chặt chẽ bên trong. 52. Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6 - QuyÓn 2. GV Như vậy chúng ta đã biết được nguyên nhân của cuộc đình công, vậy diễn biến của cuộc đình công ntn chúng ta cùng tìm hiểu tiếp- > b. Diễn biến cuộc đình công. ?Tb Nghe lời cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay, bác Tai đã có thái độ, hành động gì? H - Hưởng ứng không làm việc. Bốn người hăm hở đến nhà lão Miệng[...] không chào hỏi gì cả[...] nói thẳng với lão: “Từ nay chúng tôi không làm để nuôi ông nữa”[...] ?K Em có nhận xét như thế nào về khí thế của cuộc đình công này ? H Cả bốn nhân vật dù có những hành động, lời nói khác - Chân, Tay, Tai, Mắt nhau khi gặp lão Miệng nhưng họ đều có chung một hăng hái, quyết tâm, điểm là lòng ghen ghét, so bì, tị nạnh. Điều đó đã khiến dứt khoát đoạn tuyệt học giận dữ tức tối và mù quáng đi đến một quyết định bất hợp tác với lão sai lầm hết sức nghiêm trọng là : Tiến hành một cuộc Miệng. đình công có tổ chức, có bàn bạc, có sự nhất trí đồng tâm cao. Họ làm việc đó với một thái độ hăng hái, đầy quyết tâm dứt khoát đoạn tuyệt, bất hợp tác với lão Miệng.Từ chối thẳng thừng mọi sự bàn bạc, thương lượng của lão Miệng " không thăm hỏi, trò chuyện gì với ông cả ". Tất cả đều " lắc đầu…không, không phải bàn bạc gì nữa, từ nay trở đi, ông phải lo lấy mà sống, còn chúng tôi, chúng tôi sẽ không làm gì cả. " ?K Em thấy cách kể chuyện của tác giả ở đoạn này có gì đặc sắc ? H Đoạn truyện được kể thật hóm hỉnh, hấp dẫn từ cách xây dựng tính cách nhân vật hợp lí, sinh động đến cách kết cấu chặt chẽ, góp phần làm cho đoạn truyện lôi cuốn người nghe vào một thế giới giống như thật, mặc dù biết đó chỉ là kết quả của trí tưởng tượng, hư cấu nghệ thuật. GV Mục đích của cuộc đình công là trừng phạt lão Miệng, cả bốn người đều biểu thị quyết tâm rất cao : Tất cả không làm gì nữa và họ thực hiện ngay. Cuộc đình ?Tb công diễn ra dài ngày một ngày, hai ngày, rồi ba ngày…đến ngày thứ bảy . Cuộc đình công có kết quả c.Kết quả cuộc đình ra sao - > công. ?Tb Quyết định không cùng chung sống với lãoMiệng được Chân, Tay, Tai, Mắt thể hiện bằng hành động nào? Chuyện gì đã xảy ra với họ khi họ đình công? H - Từ hôm đó, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay Lop6.net. 53.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6 - QuyÓn 2. ?K H ?K H ?Tb H. ?Tb H. GV. Gv ?Tb GV HS 54. không làm gì nữa. - Cả bọn thấy mệt mỏi rã rời. Cậu Chân, cậu Tay không còn muốn cất mình lên để chạy nhảy, vui đùa như trước; Cô Mắt[...] lúc nào cũng lờ đờ[...];Bác Tai[...] lúc nào cũng ù ù như xay lúa ở trong[...] cả bọn mệt rã rời, đến ngày thứ bảy không thể chịu nổi nữa[...] Miệng nhợt nhạt cả hai môi,hai hàm thì khô như rang, không buồn nhếch mép. Em có nhận xét gì về cách xây dựng tình huống truyện? Bằng nghệ thuật so sánh, nhân hoá tác giả đã xây dựng tình huống truyện thật độc đáo, bất ngờ. Cuối cùng hậu quả của sự việc đó là gì ? TL - Tất cả Chân, Tay.Tai, Mắt, Miệng đều bị đói Cách miêu tả cảm giác đói trong câu chuyện này của lả. tác giả dân gian có đúng thực tế không ? Rất đúng thực tế.Tác giả dân gian đã cụ thể hoá cảm giác đói thành dáng vẻ của các cơ quan cơ thể con người rất chính xác: Đói đến bủn rủn chân tay, đói đến ù cả tai, đói đến mờ cả mắt, đói đến khô cả môi, đói không buồn nhếch mép. Cuối cùngai là người nhận ra sai lầm? Điều đó có hợp lí không? - Bác Tai nói: Chúng ta lầm rồi[...] lão Miệng có ăn thì chúng ta mới khoẻ khoắn được[...] - Bác Tai là người nhận ra sai lầm. Điều này rất hợp lí, vì tai luôn lắng nghe mọi chuyện xung quanh, nên sẽ nhanh chóng phân biệt được phải trái. Ở đời, con người khó tránh khỏi việc mắc lỗi lầm vì " nhân vô thập toàn " nhưng mắc lỗi lầm mà biết nhận ra lỗi và quyết tâm sửa chữa thì đó là một hành động dũng cảm đáng khen ngợi.Học truyện này các em cần học tập tinh thần dám thừa nhận sai lầm và sữa chữa sai lầm của Chân, Tay, Tai, Mắt , có như vậy các em mới trở thành người tốt được. - Vậy khi nhận ra sai lầm họ đã có thái độ và hành 3. Kết thúc câu động như thế nào? Chúng ta tìm hiểu phần còn lại. chuyện Mọi người đã sữa sai lầm bằng những việc làm như thế nào? Cho hs làm bài theo nhóm trong thời gian 5'. Đại diện nhóm trình bày - có nhận xét, bổ sung. - Bác Tai, cô Mắt vực lão Miệng dậy, cậu Chân, cậu Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6 - QuyÓn 2. Tay đi tìm thức ăn, lão Miệng ăn xong dần dần tỉnh lại. -Bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay tự nhiên đỡ mệt. ?K Sau sự hối lỗi, mối quan hệ giữa Chân, Tay,Tai,Mắt, Miệng có được tốt đẹp không ?Tìm câu văn thể hiện điều đó ? H - Từ đó lão Miệng, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay - Chân, Tay,Tai,Mắt lại thân mật sống với nhau, mỗi người một việc, không biết hối lỗi và sống ai tị ai. hoà thuận với Miệng. GV - Chính tình thương yêu và sự cảm thông, giúp đỡ lẫn nhau đã giúp họ thoát khỏi bờ vực của cái chết. - Truyện mượn các bộ phận của cơ thể người để nói chuyện con người. Có thể ví cơ thể người như một tổ chức, một cộng đồng…mà Chân,Tay,Tai,Mắt,Miệng là những cá nhân trong tổ chức cộng đồng đó. ?K Từ mối quan hệ của 5 nhân vật, truyện nhằm khuyên nhủ răn dạy con người điều gì ? H - Con người phải biết sống đoàn kết, tương trợ lẫn nhau mỗi người vì mọi người, mọi người vì mỗi người. ? Cộng đồng là nơi các thành viên có thể nương tựa để tồn tại nhưng không có nghĩa là có thể ỷ lại không làm gì mà chỉ trông chờ vào người khác.Bài học rút ra ở ?Tb truyện có ý nghĩa thiết thực với cuộc sống mỗi con người : cá nhân không thể tồn tại nếu tách khỏi cộng H đồng.Chính vì vậy : Con người phải biết sống đoàn kết, tương trợ lẫn nhau mỗi người vì mọi người, mọi III. Tổng kết (3 phút) người vì mỗi người. ?K * Em có nhận xét gì về nghệ thuật qua truyện ngụ ngôn vừa tìm hiểu? H - Truyện ngụ ngôn được tạo bằng sự tưởng tượng, Truyện ngụ ngôn được nhân hoá rất độc đáo bằng cách mượn truyện của các tạo bằng sự tưởng bộ phận cơ thể con người để nói chuyện con người. tượng, nhân hoá rất ?K * Câu chuyện của những bộ phận cơ thể giúp ta liên độc đáo. tưởng đến điều gì trong xã hội? Đem đến cho ta lời khuyên gì? H - Cơ thể tượng trưng cho cộng đồng, gia đình, đoàn Từ câu chuyện Chân, thể, tổ chức xã hội mà các bộ phạn của cơ thể chính là Tay, Tai, Mắt, Miệng, GV những cá nhân trong cộng đồng đó. truyện nêu ra bài học: - Trong tập thể, mỗi thành viên không thể sống tách Trong tập thể, mỗi biệt, phải nương tựa gắn bó với nhau, phải hợp tác, tôn thành viên không thể trọng công sức của nhau. sống tách biệt, phải nương tựa gắn bó với Lop6.net. 55.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6 - QuyÓn 2. nhau, phải hợp tác và tôn trọng công sức của nhau. GV Gọi HS đọc ghi nhớ: (SGK, T.116).. IV. Luyện tập. (2 phút). ?Tb Liệt kê những câu chuyện ngụ ngôn mà em đã được học trong chương trình Ngữ Văn 6 ? H Ếch ngồi đáy giếng, Thầy bói xem voi, Chân, Tây,Tai,Mắt,Miệng. c. Củng cố (1'): GV KQ nội dung bài học. d. Hướng dẫn học bài ở nhà: (1 phút). - Đọc lại bài, nắm chắc nội dung ghi nhớ (SGK, T.101). - Tập phân tích nội dung của văn bản, chú ý các tình huống truyện và các sự việc chính. Làm các bài tập theo yêu cầu. - Tìm đọc thêm một số truyện ngụ ngôn; giải thích bài học được rút ra từ những câu chuyện ngụ ngôn đó. - Ôn kĩ toàn bộ kiến thức tiếng Việt đã học trong chương trình ngữ văn 6; tiết sau kiểm tra 45’. Ngày soạn: Tiết 46.. /11/2010. Ngày giảng 6A:. /11/2010. KIỂM TRA TIẾNG VIỆT 1. Mục tiêu bài dạy: Qua bài kiểm tra nhằm: a. KT: - Đánh giá kết quả nhận thức của học sinh về từ mượn, danh từ chung, danh từ riêng, cụm danh từ. b. KN: - Rèn luyện kĩ năng tổng hợp kiến thức qua bài kiểm tra 45’. - Rèn kĩ năng sống: Trung thực. c. TĐ: - Giáo dục ý thức tự lập, tự giác học tập. 2. Nội dung đề: Mức độ. a. Ma trận đề kiểm tra. Nhận Thông Vận dụng biết hiểu thấp. Vận dụng cao. Tổng số. Nội dung TN 56. TL. TN. TL Lop6.net. TN. TL. TN. TL. TN. TL.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6 - QuyÓn 2. C1 Từ Cụm danh từ. C1 C4 C3 C2 C5 C6 C7. Chữa lỗi dùng từ Tổng số. C2 C3 C8 8 câu 3đ. 3 câu 7đ. b. Nội dung đề: Phần I. Trắc nghiệm: (Học sinh đọc kĩ câu hỏi và trả lời bằng cách khoanh tròn vào chữ cái ở đầu câu trả lời đúng nhất) Câu 1: Hãy sắp xếp cột A với nội dung ở cột B để có một khái niệm đúng. Cột A Cột B Đáp án 1. Từ a. Là nghĩa được hình thành trên cơ sở của nghĩa gốc 2. Nghĩa của từ. b. Là đơn vị ngôn ngữ dùng để đặt câu. 3. Nghĩa gốc. c. Là nghĩa xuất hiện ban đầu, làm cơ sở để hình thành các nghĩa khác 4. Nghĩa chuyển. d. Là nội dung (sự việc, tính chất, hoạt động, quan hệ…mà từ biểu thị) Câu 2: Trong các từ sau đây, từ nào là từ mượn? A. Dông bão B. Thủy Tinh. C. Cuồn cuộn D. Biển. Câu 3: “Bạn Lan là một tay bóng chuyền xuất sắc của lớp”. Từ “Tay” trong câu trên thuộc: A. Nghĩa gốc. B. Nghĩa chuyển. Câu 4: Từ có thể có một hay nhiều nghĩa. A. Đúng. B. Sai. Câu 5: Dòng nào sau đây viết đúng chính tả? A. Mát – Xcơ – Va. B. A lếch xây rôma nốp. C. Xéc - gây Bôn - kôn – xki. D. Mạc - Tư - Khoa. Câu 6: Có mấy cụm danh từ trong đoạn văn sau: “Mã Lương vẽ ngay một chiếc thuyền buồm lớn. Vua, hoàng hậu, công chúa, hoàng tử và các quan đại thần kéo nhau xuống thuyền. Mã Lương đưa thêm vài nét bút, gió thổi lên nhè nhẹ, mặt biển nổi sóng lăn tăn, thuyền từ từ ra khơi” Lop6.net. 57.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6 - QuyÓn 2. A. Hai. B. Ba. c. Bốn. D. Năm. Câu 7: Dòng nào dưới đây nêu đúng mô hình cấu trúc của cụm danh từ? A. Cụm từ là một loại tổng hợp từ mô hình cấu trúc phức tạp hơn danh từ. B. Cụm danh từ là loại tổ hợp từ có mô hình cấu trúc gồm 2 phần: Phần trước, phần trung tâm. C. Cụm danh từ là loại tổ hợp từ có mô hình cấu trúc gồm 2 phần: Phần trung tâm, phần sau. D. Cụm danh từ là loại tổ hợp từ có mô hình cấu trúc gồm 3 phần: Phần trước, phần trung tâm, phần sau. Câu 8: Chọn từ thích hợp điền vào ô trống: Khinh khỉnh, khinh bạc, khinh thường. …………………………: Tỏ ra kiêu ngạo và lạnh nhạt, ra vẻ không thèm để ý đến người đang tiếp xúc với mình. Phần II. Tự luận. Câu 1: Vẽ sơ đồ cấu tạo từ tiếng Việt? Câu 2: Xác định danh từ chung và danh từ riêng trong câu văn sau: “Ngày xưa ở miền đất Lạc Việt, cứ như bây giờ là Bắc Bộ nước ta, có một vị thần thuộc nòi rồng, con trai thần Long Nữ, tên là Lạc Long Quân” Câu 3: Viết một đoạn văn ngắn (Từ 5 đến 7 câu) tự giới thiệu về mình, trong đó có sử dụng danh từ, cụm danh từ đã học? Liệt kê các danh từ, cụm danh từ được sử dụng trong đoạn văn viết? 3. Đáp án, biểu điểm Phần I. Trắc nghiệm: (3 điểm) Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 Câu 7 Câu 8 1+b. 2+d. 3+c. 4+a. B. B. A. C. B. D. (0,25đ) (0,25đ) (0,25đ) (0,25đ) (0,25đ) (0,25đ) (0,25đ) (0,25đ) (0,25đ) (0,5đ). Khinh khỉnh (0,25đ). Phần II. Tự luận (7 điểm) *. Yêu cầu chung: 1. Hình thức: - Bài viết đủ bố cục 3 phần (5 đến 7 câu) rõ ràng, mạch lạc từng ý cụ thể. - Diễn đạt rõ ràng, lưu loát, tránh lặp từ, sai lỗi chính tả. - Văn phong sáng sủa, dùng từ chính xác, viết đúng chính tả, đúng ngữ pháp. - Chọn đúng ngôi kể xưng tôi (mình, tớ...), biết dùng lời văn kể người, kể việc để giới thiệu. 2. Nội dung: - Lời chào và lí do tự giới thiệu. - Giới thiệu tên, tuổi, học tại lớp, trường, gia đình gồm những ai. - Vài nét về hình dáng, có sở thích gì - Có mong ước gì khi được học ở lớp này cùng các bạn. - Có nguyện vọng gì khi đề đạt cùng các bạn... - Trong đoạn văn phải có ít nhất một danh từ, một cụm danh từ, liệt kê được các danh từ, cụm danh từ sử dụng trong đoạn viết (hoặc viết ra) 58. Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6 - QuyÓn 2. *. Yêu cầu cụ thể:. Đáp án - Biểu điểm:. Câu 1: (1đ) HS vẽ được sơ đồ cấu tạo từ như sau: Từ Từ đơn. Từ phức. Từ ghép. Từ láy Láy âm Láy vần. Câu 2: (2đ) - Xác định được các danh từ chung: ngày xưa, miền, đất, nước, vị, thần, nòi rồng, con trai, thần.(1đ) - Xác định được các danh từ riêng: Lạc Việt, Bắc Bộ, Long Nữ, Lạc Long Quân.(1đ) Câu 3:(4đ) 1. Học sinh viết được đoạn văn đúng yêu cầu nội dung: Lời tự giới thiệu về mình: họ tên, tuổi, học lớp mấy, trường nào, sở thích, ước mơ …trong đó có sử dụng danh từ và cụm danh từ, cụ thể như sau: a) Mở đoạn: (Giới thiệu sự việc) - Nội dung: Lời chào và lí do tự giới thiệu. (0,25đ) b) Phát triển đoạn: (Diễn biến sự việc) - Nội dung: + Giới thiệu tên, tuổi, học tại lớp, trường, gia đình gồm những ai. (0,5đ) + Vài nét về hình dáng, có sở thích gì (0,25đ) + Có mong ước gì khi được học ở lớp này cùng các bạn. (0,25đ) + Có nguyện vọng gì khi đề đạt cùng các bạn... (0,25đ) + Trong đoạn văn phải có ít nhất một danh từ, một cụm danh từ, liệt kê được các danh từ, cụm danh từ sử dụng trong đoạn viết (hoặc viết ra) (1,5đ) c) Kết đoạn: (Kết thúc sự việc) - Nội dung: cảm ơn mọi người đã chú ý lắng nghe. (0,25đ) - Hình thức: Trình bày mạch, lạc rõ ràng, biết dùng lời văn kể người, kể việc để giới thiệu. (0,75đ) * GV thu bài nhận xét giờ làm bài. 4. Đánh giá, nhận xét sau khi chấm bài kiểm tra (Tiết trả bài) * Hướng dẫn học sinh học bài làm bài ở nhà - Xem lại đáp án, lập dàn ý cho đề bài đó để chuẩn bị cho giờ trả bài tuần sau. - Ôn lại lý thuyết văn tự sự; lập dàn ý đề bài viết số 2 chuẩn bị cho tiết sau trả bài. Ngày soạn:. ===================================== /11/2010 Ngày giảng 6B: /11/2010 Lop6.net. 59.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6 - QuyÓn 2. Tiết 47. Tập làm văn:. TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 2 1. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh: a. KT: - Nhận ra được những ưu, nhược điểm của bài viết số 2, rút kinh nghiệm cho bài viết sau. - Củng cố cách xây dựng cốt truyện, nhân vật, tình tiết, lời văn, bố cục một câu chuyện. b. KN: - Rèn cho học sinh kỹ năng nhận diện, phát hiện lỗi trong bài viết; biết cách chữa lỗi (lỗi chính tả; dùng từ, ngữ; cách diễn đạt). - Rèn kĩ năng sống: c. TĐ: Ý thức học hỏi và sửa lỗi. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a- Giáo viên: Nghiên cứu kĩ đề - chấm bài; chuẩn bị nội dung trả bài (Soạn giáo án) b - Học sinh: Ôn lại lí thuyết, đọc kĩ và lập dàn ý cho đề bài viết số 1. 3. Tiến trình bài dạy; a. Kiểm tra bài cũ: (3 phút) - Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh ở nhà. * Giới thiệu bài: (1phút). Các em đã viết bài tập làm văn số 2. Vậy qua bài viết, các em đã đạt được những yêu cầu gì? Còn những điểm gì cần phải rút kinh nghiệm? Trong tiết trả bài hôm nay chúng ta cùng xem xét lại bài viết đó. b. Dạy nội dung bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. GV - Ghi đề lên bảng.. HS ?Tb HS GV. 60. - Đọc lại đề. * Hãy xác định yêu cầu của đề bài trên? - Xác định yêu cầu của đề. - Ghi tóm tắt những yêu cầu chính lên bảng.. Lop6.net. NỘI DUNG. I. Tìm hiểu đề. (3 phút) 1. Đề bài: (Giáo viên chép đề lên bảng). Kể về một lần em mắc lỗi (bỏ học, nói dối, không làm bài tập, không thuộc bài...). 2. Yêu cầu: - Thể loại: Tự sự (Kể chuyện). - Nội dung: Một lần mắc lỗi. - Hình thức: + Ngôi kể: Ngôi thứ nhất (xưng tôi). + Cách kể: Kể ngược hoặc kể xuôi..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6 - QuyÓn 2. - Phạm vi, giới hạn: Một lần em mắc lỗi (lỗi của bản thân em).. GV ?Tb HS GV ?Tb. II. Lập dàn ý.(10 phút) 1. Mở bài: - Sau khi đã xác định được yêu cầu của đề, chúng ta (Giới thiệu nhân vật và tiến hành lập dàn ý theo bố cục ba phần của bài văn tự sự việc). sự. * Hãy cho biết yêu cầu phần mở bài của bài văn tự sự? - Trình bày. - Ghi tóm tắt lên bảng. * Với đề này, ta nên mở bài như thế nào? - Trong đời, ai cũng có thể mắc lỗi, nhất là ở cái tuổi b) Thân bài: (Kể diễn học trò. biến câu chuyện) - Tôi xin kể với các bạn một lỗi lầm mà đến tận bây giờ mỗi lần nghĩ lại tôi vẫn còn thấy xấu hổ.. ?K. Hãy xác định những nội dung cần kể trong phần thân bài? HS - Đứng tại chỗ trình bày. - Tóm tắt, ghi lên bảng: GV - Kể được tình huống xảy ra câu chuyện: (Giờ kiểm tra một môn cụ thể). + Hôm ấy, thứ 2, có tiết kiểm tra 45 phút môn.... - Nguyên nhân mắc lỗi: (Do mải chơi, chủ quan, không học bài): + Cô giáo đã cho câu hỏi và ôn tập chu đáo. Nhưng vì chủ quan và mải chơi nên không học bài. thế là cả ngày chủ nhật tôi về ngoại chơi. + Tối ngồi vào bàn học, mắt cứ díp lại. Tôi nghĩ sớm mai dậy học vẫn kịp. + Sáng hôm sau dậy muộn, không kịp xem lại bài. - Hành động mắc lỗi: + Đến giờ kiểm tra, cô ra đề, các bạn cặm cụi làm bài, chỉ có một mình tôi nhớn nhác nhổm lên, quay xuống cầu mong một sự “chi viện” của ai đó. Cô đã nhắc tôi đến lần thứ ba. Tôi không có gì trong đầu để viết. Tờ giấy trắng trước mặt tôi chỉ có mấy dòng chữ chép đề. + Chỉ còn nửa thời gian, nhìn mấy dòng chữ trong tờ kiểm tra, mắt tôi hoa lên, tôi nghĩ đến việc mở vở ra chép để cứu vãn tình thế. + Tôi thò tay vào trong ngăn bàn, nhân lúc cô đi chỗ Lop6.net. 61.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6 - QuyÓn 2. khác, tôi kéo vở ra rồi lật giở đến bài có nội dung kiểm tra. Nghĩ rằng để trong ngăn bàn dễ bị cô phát hiện nên tôi tìm cách đặt vở xuống ghế rồi ngồi đè lên. + Tôi yên tâm chép bài...Bỗng một tiếng nói nghiêm khắc “Em làm gì vậy?” tôi giật mình. Cô đã đứng cạnh tôi từ khi nào mà tôi không biết. Cô yêu cầu tôi đứng dậy và cầm quyển vở đưa cho cô. Cô nói bài kiểm tra của tôi sẽ bị điểm 0 vì tôi đã vi phạm quy chế kiểm tra. Cổ họng tôi nghẹn đắng. Rồi tôi buột miệng nói rằng “Thưa cô, em không mở vở!”. Cô nói quyển vở là vật chứng để chứng minh tôi vi phạm. Tôi cãi lại, quyển vở là do tôi lót ghế ngồi cho sạch. Tôi thấy nét mặt cô không vui. + Cuối buổi học hôm đó, cô yêu cầu tôi ở lại nhắc nhở về hành vi sai trái của tôi. Tôi vẫn khăng khăng là mình không chép vở. + Cô yêu cầu tôi viết lại những điều tôi đã viết trong bài kiểm tra, nếu khớp với bài tôi đã làm, nghĩa là tôi đúng. + Không làm được, tôi rất xấu hổ, lúng túng nói lời xin cô thứ lỗi ?Tb * Phần kết thúc cần đảm được những ý nào? c) Kết bài: (Kể kết thúc HS Suy nghĩ, hối hận về lỗi lầm và quyết tâm sửa chữa. câu chuyện). III. Thông qua biểu GV - Thông qua biểu điểm: điểm. (2 phút) a) Hình thức:(2 Điểm). - Bố cục đầy đủ ba phần. - Đúng thể loại kể chuyện. - Kể kết hợp được với miêu tả; có cảm xúc. - Diễn đạt rõ ràng, lưu loát, dùng từ chính xác, viết đúng chính tả. b) Nội dung: - Mở bài (2 điểm, đảm bảo đủ hai ý - mỗi ý: 1 điểm): (Giới thiệu nhân vật và sự việc) + Trong đời, ai cũng có thể mắc lỗi, nhất là ở cái tuổi học trò. + Tôi xin kể với các bạn một lỗi lầm mà đến tận bây giờ mỗi lần nghĩ lại tôi vẫn còn thấy xấu hổ. - Thân bài: (5 điểm) (kể được diễn biến câu chuyện) (1 điểm) + Kể được tình huống xảy ra câu chuyện: (Giờ kiểm tra một môn cụ thể). (1 điểm)+ Kể được nguyên nhân mắc lỗi: (Do mải chơi, chủ quan, không học bài). 62. Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6 - QuyÓn 2. (3 điểm) + Kể được hành động mắc lỗi: (Giờ kiểm tra không thuộc bài, giở vở ra chép; cô giáo phát hiện, nói dối...). - Kết bài: (1 điểm) (Kể được kết thúc câu chuyện) Suy nghĩ, hối hận về lỗi lầm và quyết tâm sửa chữa. → Nhận xét bài viết của học sinh: Ưu điểm: - Nhìn chung nhiều em có tiến bộ hơn so với bài viết số một. Các em đều nắm vững thể loại, xác định được IV. Nhận xét. (3 phút) nội dung yêu cầu của đề; biết chọn ngôi kể và đảm bảo đủ ý cơ bản như dàn bài. - Một số bài viết trình bày tương đối khoa học; lời kể tự nhiện, chân thành chữ viết sạch sẽ, rõ ràng: Thuỷ, Ly. Nhược điểm: - Kết quả bài viết còn thấp. - Một số em còn lười học, lười suy nghĩ, thể hiện : trình các sự việc chính còn thiếu, bài viết sơ sài; chữ viết cẩu thả, còn mắc lỗi chính tả; một số em còn viết hoa tự do 6B: Kiên, Sơn... - Một số chưa biết lựa chọn sự việc chính để kể (kể dàn trải), sắp xếp các sự việc còn lủng củng: Lê, Thành,... -Ý thức làm bài một số em còn yếu (cô đã phê cụ thể từng bài). ?K. * Hãy xác định xem trong đoạn, câu sau, bạn đã mắc phải lỗi gì? 6A: 1. Có một lần em mắc lỗi. Trong cuộc đời, ai cũng có lần mắc lỗi. Tôi cũng vậy, tôi xin kể về lần V. Lỗi sai và sửa lỗi. (13 phút) mắc lỗi của tôi mà em nhớ mãi, ân hận suốt đời. 2. Sáng hôm sau ngủ dậy đã 6 giờ giưỡi. 3. Các bạn đã làm gần song nhưng tôi thì cứ loanh quanh mãi vẫn chưa viết được gì, tôi sợ quá, sắp hết thời gian rồi. 4. Lúc đi học về chiều em không đi học nên em đã đi chơi. 1. Bỗng một hôm, mẹ đi vắng, mẹ nói mẹ có việc sang ông bà nội, bảo em ở nhà học bài và làm bài tập vâng lời mẹ em học bài, bỗng một lúc có bạn đến gọi em đi chơi, em bảo em không đi, bạn bảo đi một tí thôi bỗng em nghĩ cũng được thế là em đi chơi. Lop6.net. 63.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6 - QuyÓn 2. 2. Tôi giật mình, cô dáo đứng bên cạnh lúc nào không biết. 3. Có lần em mắc lỗi, ai mà không mắc lỗi bao giờ. Tuy không ai biết, nhưng em cứ dai dứt mãi. Em viết bài văn này mong được cô thứ lỗi cho em. 4. Ngồi vào bàn học, mắt em cứ lim dim lại, buồn ngủ quá thế là em lên dường đi ngủ. ?Tb * Chữa lại cho đúng? - Chữa. HS - Nhận xét, bổ sung cách chữa lỗi: 6A: 1. Lỗi đặt câu, dùng từ và diễn đạt chưa chính GV xác. - Chữa lại: Trong cuộc đời, ai cũng có lần mắc lỗi. Tôi cũng vậy. Tôi xin kể về lần mắc lỗi đó của tôi mà cho đến bây giờ nghĩ lại tôi vẫn thấy ân hận mãi. 2. Lỗi chính tả. - Chữa lại: Sáng hôm sau ngủ dậy đã 6 rưỡi. 3. Lỗi dùng từ không chính xác - Chữa lại: Các bạn đã làm gần song nhưng tôi thì cứ loay hoay mãi vẫn chưa viết được gì, tôi lo quá sắp hết thời gian rồi. 4. Lỗi dùng từ sai. - Chữa lại: Chiều nay em không đi học mà đã đi chơi. 1. Lỗi diễn đạt lủng củng. - Chữa lại: Một hôm, mẹ có việc phải sang nhà ông bà nội, mẹ dặn tôi ở nhà học bài và làm tập. Vâng lời mẹ, tôi ngồi vào bàn học, ôn lại bài và làm bài tập cô giao. Mới được một lúc thì có bạn đến rủ đi chơi. Ban đầu, tôi từ chối vì còn phải học, nhưng sau tôi nghĩ đi chơi một lúc rồi về học cũng không sao. Nghĩ sao làm vậy, thế là tôi gấp sách vở đi chơi cùng bạn. 2. Lỗi sai chính tả: - Chữa lại: Tôi giật mình, cô giáo đứng bên cạnh lúc nào không biết. 3. Lỗi diễn đạt và sai chính tả: - Chữa lại: Có lần em mắc lỗi. Tuy không ai biết, nhưng em cứ day dứt mãi. Em viết bài văn này mong được cô thứ lỗi cho em. 4. Lỗi dùng từ sai và lỗi sai chính tả. - Chữa lại: Ngồi vào bàn học, mắt em cứ díp lại, buồn ngủ quá thế là em lên giường đi ngủ. - Đọc bài viết tốt: 64. Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6 - QuyÓn 2. + Lớp 6A: Thành, Hậu. HS. VI. Đọc bài mẫu. - Thông báo kết quả bài viết sau đó trả bài cho học (5 phút) sinh:. * Lớp 6A: (35 bài) - Giỏi: 9 - 1 GV - Khá: 7, 8 – 4 - T.Bình: 5, 6 – 20 - Yếu: 3, 4 – 10. VII. Trả bài - gọi điểm. (3 Phút).. c. Củng cố: d. Hướng dẫn học bài ở nhà. (1 phút). - Về nhà xem lại toàn bộ lí thuyết đã học về văn bản tự sự. - Tìm đọc một số bài văn mẫu tham khảo. - Đọc kĩ và chuẩn bị bài cho tiết học sau: Luyện tập xây dựng bài văn tự sự - Kể chuyện đời thường theo câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu trong sách giáo khoa ( Đọc kĩ 7 đề trong mục 1 - phân tích, tìm hiểu yêu cầu nội dung của từng đề một; đọc kĩ bài tham khảo (SGK,T.120), trả lời câu hỏi cuối bài; lập dàn ý cho đề (đ) và đề (g) (SGK,T.119) - Mỗi tổ chuẩn bị 1 tờ giấy khổ A0, 1 bút dạ. =========================. Ngày soạn: /11/2010 Tiết 48: Tập làm văn.. Ngày giảng 6A:/11/2010. LUYỆN TẬP XÂY DỰNG BÀI VĂN TỰ SỰ KỂ CHUYỆN ĐỜI THƯỜNG 1. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh: a. KT: - Hiểu được các yêu cầu của bài văn tự sự, thấy rõ hơn vai trò đặc điểm của bài văn tự sự, sửa lỗi chính tả phổ biến. b. KN: - Thực hành lập dàn bài, viết đoạn. - Rèn kĩ năng sống giao tiếp, ứng xử, trình bày suy nghĩ của bản thân. c. TĐ: - Nhận thức được đề văn kể chuyện đời thường, biết tìm ý, lập dàn bài, 2. Chuẩn bị của GV và HS: a. Giáo viên nghiên cứu kĩ SGK, SGV; soạn giáo án. b. Học sinh: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của giáo viên. 3. Tiền trình bài dạy: a. Kiểm tra bài cũ: (kết hợp trong tiết học) Lop6.net. 65.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6 - QuyÓn 2. b. Dạy bài mới: * Giới thiệu bài: (1 phút). HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ GV. Dùng bảng phụ có ghi 7 đề trong SGK: a) Kể về một kỉ niệm đáng nhớ (được khen, bị chê, gặp may, gặp rủi, bị hiểu lầm,...). b) Kể một chuyện vui sinh hoạt (như nhận lầm, nhát gan,...). c) Kể về một người bạn mới quen (do cùng hoạt động thể thao mà quen, tính tình của bạn,...). d) Kể về một cuộc gặp gỡ (đi thăm các chú bộ đội, gặp các thiếu niên vượt khó,...). đ) Kể về những đổi mới ở quê em (có điện đường, có trường mới, cây trồng,...). e) Kể về thầy giáo (cô giáo) của em (Người quan tâm, lo lắng và động viên em học tập). g) Kể về một người thân của em (ông bà, bố mẹ, anh chị,...). ? TB * Đọc 7 đề trên và xác định yêu cầu của mỗi đề? (kiểu bài, nội dung, phạm vi giới hạn). HS - Trình bày (có nhận xét, bổ sung): + Kiểu bài: Tự sự (kể chuyện). + Nội dung: a) Kỉ niệm đáng nhớ. b) Chuyện vui sinh hoạt. c) Một người bạn mới quen. d) Một cuộc gặp gỡ. đ) Những đổi mới ở quê em. e) Thầy giáo (cô giáo) của em. g) Một người thân của em. + Phạm vi, giới hạn: Kể về người thật,việc thật mà em biết. ? KH * Em có nhận xét gì về phạm vi giới hạn và yều của những đề văn tự sự vừa tìm hiểu? HS - Những bài văn tự sự vừa tìm hiểu đều có phạm vi và yêu cầu kể về người và sự việc có thực trong cuộc sống đời thường (kể về bản thân, một nhân vật, một người nào đó, một sự việc diễn ra trong cuộc sống,...). GV - Kể về những chuyện đó chính là kể chuyện đời thường. 66. Lop6.net. NỘI DUNG I. Đề bài tự sự - kể chuyện đời thường. (7 phút).

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6 - QuyÓn 2. ? TB * Vậy em hiểu thế nào là kể chuyện đời thường? HS - trình bày (có nhận xét, bổ sung). GV - Khái quát: Kể chuyện đời thường là kể những chuyện trong phạm vi đời sống thường nhật, tức là kể những câu chuyện sảy ra xung quanh mình nhưng để lại ấn tượng cảm xúc nhát định nào đó. Hay nói cách khác: Kể chuyện đời thường là kể những sự việc, nhân vật có trong cuộc sống thực tế xung quanh mình.  Chuyện đời thường rất đa dạng, phong phú, do đó đề văn tự sự kể chuyện đời thường cũng rất đa dạng (kể về bản thân, một nhân vật, một sự việc diễn ra trong cuộc sống). ? TB * Từ cách hiểu trên, hãy tìm thêm một đến hai đề văn kể chuyện đời thường? HS Ví dụ: 1. Hãy kể về một chuyến dã ngoại đầy ấn tượng đối với em. 2. Hãy kể một tiết học đáng nhớ. GV - Vậy trước một đề bài văn tự sự - kể chuyện đời thường, muốn làm bài văn hay, không sai thể loại, cần lưu ý những gì? Chúng ta cùng tìm hiểu quá trình thực hiện một đề văn tự sự trong phần thứ hai.. GV HS ? TB. ? TB HS ? TB HS. II. Xây dựng bài văn tự sự - kể chuyện đời thường. - Chép đề lên bảng. * Đề bài 1: (13 phút) - Đọc đề. Kể về ông (hay bà) của em. 1. Tìm hiểu đề: * Hãy xác định yêu cầu của đề bài trên? - Kiểu bài: tự sự - Kể - Đề bài trên là đề văn tự sự- kể chuyện đời thường, chuyện đời thường. kể người thật, việc thật đó là ông (hay bà) của em. - Nội dung: Ông (hay bà) của em. - Giới hạn: Người thật, việc thật (là người thân của em). * Bước tiếp theo sau khi tìm hiểu đề đó là gì? - Bước tiếp theo sau khi tìm hiểu đề đó là tìm ý. 2. Tìm ý: * Nếu chọn đề kể chuyện về ông, em sẽ kể những gì? nhằm mục đích gì? - Nếu kể về ông của em thì nên kể những sự việc thể hiện những đức tính, phẩm chất của ông, biểu lộ tình cảm yêu mến, kính trọng của em đối với ông. Lop6.net. 67.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6 - QuyÓn 2. ? KH * Để đạt được mục đích trên em sẽ kể như thế nào? HS - Có thể kể những điều quan sát được hoặc nghe thấy. Thoạt đầu, giới thiệu chung về ông, tiếp đó là kể về sở thích, một số việc làm của ông đối với mọi người trong nhà hay đối với em,... để mọi người biết ông em là người như thế nào. Cuối cùng là bộc lộ tình cảm của em đối với ông. GV - Khái quát và ghi các ý lên bảng.. ? KH * Theo em với đề bài này, nên chọn ngôi kể nào cho phù hợp? Vì sao? HS - Với bài này, nên kể theo ngôi thứ nhất (xưng tôi hoặc em) là phù hợp nhất. - Vì theo cách kể này, người kể có thể trực tiếp kể ra những gì mình nghe, mình thấy, mình trải qua, có thể trực tiếp nói ra cảm tưởng ý nghĩ của mình và người nghe cũng hình dung được nhân vật, sự việc được kể. GV  Bước tiếp theo chúng ta cùng lập dàn ý cho bài văn kể chuyện về ông. ? TB * Em hãy nhắc lại dàn ý chung của bài văn tự gồm có mấy phần? Cho biết nhiệm vụ của từng phần? Nhắc lại theo yêu cầu: HS - Dàn ý của bài văn tự sự gồm có ba phần: + Mở bài: Giới thiệu chung về nhân vật, sự việc. + Thân bài: Kể về diễn biến sự việc. + Kết bài: kể kết thúc sự việc. ? TB * Căn cứ vào những ý đã tìm được, em sẽ sắp xếp các ý như thế nào để đảm bảo yêu cầu của một bài văn tự sự? HS - Trình bày. GV - khái quát lại nội dung: + Ý thứ nhất chính là nội dung của phần mở bài. + Ý 2, 3 là nội dung của phần thân bài. + Ý cuối cùng là nội dung của phần kết bài. GV - Từ việc xác định nội dung của từng phần như vậy, chúng ta hãy tham khảo dàn ý trong sách giáo khoa (T.120) GV - dùng bảng phụ ghi dàn bài trong sách giáo khoa và yêu cầu học sinh quan sát.. 68. Lop6.net. - Giới thiệu chung về ông (hay bà). - Kể về sở thích của ông (hay bà). - Kể về tình cảm của ông (hay bà) dành cho mọi người. - Tình cảm của em đối với ông (hay bà).. 3. Dàn ý: a) Mở bài: Giới thiệu chung về ông em (tuổi tác, già hay trẻ, tính tình như thế nào?). b) Thân bài: - Sở thích của ông em: + Thích trồng cây xương rồng. + Cháu thắc mắc, ông giải thích. - Ông yêu các cháu:.

<span class='text_page_counter'>(21)</span>

×