Tải bản đầy đủ (.pdf) (185 trang)

Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán các ngân hàng do kiểm toán nhà nước thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.23 MB, 185 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---o0o---

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN CÁC NGÂN HÀNG
DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN

Ngành: Kinh doanh

NGUYỄN ĐĂNG KHOA

Hà Nội – 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---o0o---

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN CÁC NGÂN HÀNG
DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN

Ngành: Kinh doanh
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số: 62.34.01.02 (Mã số mới: 9340101)

Nghiên cứu sinh: Nguyễn Đăng Khoa


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thu Thủy

Hà Nội – 2021


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận án Tiến sĩ “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
kiểm toán các ngân hàng do Kiểm toán nhà nước thực hiện” là cơng trình nghiên
cứu của riêng tơi. Các số liệu được sử dụng trong Luận án có nguồn trích dẫn đầy đủ
và trung thực. Kết quả nêu trong Luận án chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác.

Hà Nội, ngày…… tháng….. năm 2021
Tác giả luận án

NCS. Nguyễn Đăng Khoa


1

LỜI CẢM ƠN
Trước hết tác giả xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô trong trường Đại học
Ngoại thương, những người đã tận tình giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian học tập
và nghiên cứu. Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS. TS Nguyễn Thu
Thủy đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu cũng như luôn
động viên, khuyến khích để tác giả sớm hồn thành Luận án.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình và tạo điều kiện của Lãnh
đạo KTNN, các đơn vị của KTNN: Văn Phòng KTNN, KTNN Chuyên ngành VII,
Vụ Chế Độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Vụ Tổng hợp và các đơn vị được

kiểm toán đã tham gia khảo sát và giúp tác giả trong quá trình tác giả khảo sát, thu
thập tài liệu và thực hiện nghiên cứu.
Cuối cùng, tác giả bày tỏ sự cảm ơn tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo
điều kiện, động viên, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận
án.
Xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Nguyễn Đăng Khoa


i

MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................................. i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................................. v
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ ............................................................................................ viii
CHƯƠNG 1 : PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................................. 2
1.2.1. Các nghiên cứu về chất lượng kiểm toán và các nhân tố ảnh hưởng ................... 2
1.2.2. Các nghiên cứu về chất lượng kiểm toán trong lĩnh vực ngân hàng .................. 11
1.2.3. Các nghiên cứu về Kiểm toán Nhà nước ........................................................... 14
1.2.4. Khoảng trống nghiên cứu ................................................................................... 17
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 18
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 18
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 18
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 19
1.5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 20

1.6. Những điểm mới và đóng góp của luận án ........................................................... 21
1.7. Kết cấu của luận án ................................................................................................ 23
CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT
LƯỢNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO KIỂM TỐN NHÀ NƯỚC THỰC
HIỆN ................................................................................................................................... 24
2.1. Lý luận chung về kiểm tốn báo cáo tài chính và chất lượng kiểm tốn báo cáo
tài chính .......................................................................................................................... 24
2.1.1. Khái niệm về kiểm toán và kiểm toán báo cáo tài chính ................................... 24
2.1.2. Khái niệm về chất lượng kiểm tốn báo cáo tài chính ....................................... 26
2.1.3. Một số quan điểm đánh giá chất lượng kiểm toán……………………..………31


ii

2.2. Lý luận chung về kiểm toán báo cáo tài chính và chất lượng kiểm tốn báo cáo
tài chính của Kiểm tốn Nhà nước ............................................................................... 36
2.2.1. Khái niệm, mục đích và quy trình kiểm tốn báo cáo tài chính của Kiểm toán Nhà
nước .............................................................................................................................. 36
2.2.2. Khái niệm và các tiêu chí đánh giá chất lượng kiểm tốn báo cáo tài chính của
Kiểm tốn Nhà nước .................................................................................................... 44
2.2.3. Kinh nghiệm đảm bảo chất lượng kiểm toán của một số cơ quan kiểm toán tối cao
thuộc Tổ chức các cơ quan kiểm toán tối cao Châu Á (ASOSAI) và bài học kinh nghiệm
cho Kiểm toán Nhà nước.............................................................................................. 46
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm tốn báo cáo tài chính do Kiểm
toán nhà nước thực hiện ................................................................................................ 54
2.3.1. Các nhân tố thuộc về kiểm toán viên nhà nước (KTVNN) ................................ 55
2.3.2. Các nhân tố thuộc về đơn vị kiểm toán .............................................................. 60
2.3.3. Các nhân tố bên ngoài ........................................................................................ 62
CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 65
3.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................................. 65

3.2. Mơ hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ..................................................... 67
3.2.1. Mơ hình nghiên cứu ........................................................................................... 67
3.2.2. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................................ 69
3.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 73
3.4. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu ................................................................. 76
3.4.1. Thiết kế câu hỏi khảo sát .................................................................................... 76
3.4.2. Lựa chọn đối tượng khảo sát .............................................................................. 77
3.4.3. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu ............................................................... 78
CHƯƠNG 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CHẤT LƯỢNG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC NGÂN HÀNG DO KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN................................................................................... 80
4.1. Đặc điểm của hoạt động kiểm tốn báo cáo tài chính các ngân hàng do KTNN
thực hiện ......................................................................................................................... 80


iii

4.1.1. Giới thiệu chung về Kiểm toán nhà nước .......................................................... 80
4.1.2. Đặc điểm của hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính các ngân hàng do KTNN
thực hiện ....................................................................................................................... 86
4.2. Thực trạng chất lượng kiểm tốn báo cáo tài chính các ngân hàng do KTNN thực
hiện .................................................................................................................................. 89
4.2.1. Thực trạng kiểm sốt chất lượng kiểm tốn báo cáo tài chính các ngân hàng do
KTNN thực hiện ........................................................................................................... 89
4.2.2. Thực trạng KTVNN đánh giá chất lượng các cuộc kiểm toán BCTC các ngân
hàng .............................................................................................................................. 92
4.2.3. Thực trạng các Ngân hàng đánh giá chất lượng kiểm toán BCTC do KTNN thực
hiện ............................................................................................................................... 98
4.2.4. Thực trạng chất lượng kiểm toán BCTC của KTNN: trường hợp kiểm tốn tại
Ngân hàng chính sách xã hội (VPBS) ........................................................................ 100

4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán BCTC các ngân hàng do Kiểm
toán nhà nước thực hiện .............................................................................................. 103
4.3.1. Thống kê mô tả................................................................................................. 103
4.3.2 Kiểm định độ tin cậy của các nhân tố .............................................................. 105
4.3.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA ..................................................................... 109
4.3.4. Phân tích nhân tố khẳng định (CFA) của các biến độc lập .............................. 115
4.3.5. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính ............................................................... 120
CHƯƠNG 5 : CÁC GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA KIỂM TỐN NHÀ NƯỚC....................... 128
5.1. Định hướng về nâng cao chất lượng kiểm toán BCTC do Kiểm toán Nhà nước
thực hiện giai đoạn 2020- 2030 và tầm nhìn đến năm 2035 ..................................... 128
5.2. Khuyến nghị đối với KTNN nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán báo cáo tài
chính các Ngân hàng .................................................................................................... 131
5.2.1. Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán .................... 131
5.2.2. Hồn thiện phương pháp và quy trình kiểm tốn ............................................. 135


iv

5.2.3. Xây dựng và tăng cường năng lực chuyên môn của đội ngũ Kiểm toán viên Nhà
nước ............................................................................................................................ 138
5.2.4. Nâng cao yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp của Kiểm toán viên Nhà nước .......... 140
5.2.5. Nâng cao điều kiện làm việc của Kiểm toán viên Nhà nước ........................... 141
5.3. Nhóm các giải pháp đối với các ngân hàng được kiểm toán ............................. 142
5.3.1. Thực hiện nghiêm túc các kiến nghị kiểm toán về việc chấp hành pháp luật, quản
lý tài chính, tài sản cơng ............................................................................................. 143
5.3.2. Nâng cao chất lượng của các báo cáo tài chính ............................................... 143
5.3.3. Tăng cường quản lý hoạt động tín dụng........................................................... 144
5.3.4. Xây dựng hệ thống kiểm toán nội bộ, hệ thống quản trị nguồn lực hiện đại ........... 144
5.3.5. Ứng dụng các xu hướng công nghệ thông tin hiện đại .................................... 144

5.4. Một số khuyến nghị khác nhằm thực hiện giải pháp......................................... 146
5.4.1. Khuyến nghị về việc tiếp tục nâng cao địa vị pháp lý của KTNN.......................... 146
5.4.2. Khuyến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước .......................................................... 146
5.4.3. Khuyến nghị đối với Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán trực
thuộc Kiểm toán Nhà nước ........................................................................................ 147
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 148
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 150
PHỤ LỤC 1: Bảng câu hỏi khảo sát dành cho các thành viên của các Đồn kiểm tốn
các ngân hàng do Kiểm tốn nhà nước thực hiện ........................................................ 156
PHỤ LỤC 2: Bảng câu hỏi phỏng vấn sâu dành cho lãnh đạo các ngân hàng được
KTNN thực hiện kiểm toán............................................................................................. 163
PHỤ LỤC 3: HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC .................... 166
PHỤ LỤC 4: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÁC NGÂN HÀNG KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC ĐANG THỰC HIỆN KIỂM TOÁN.................................................................. 167


v
CHƯƠNG 2

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
ACCA
ASOSAI

Nghĩa của từ viết tắt
Hiệp hội kế tốn cơng chứng Anh
Tổ chức các cơ quan kiểm toán tối cao Châu
Á

BCKT


Báo cáo kiểm toán

BCTC

Báo cáo tài chính

BCBS

Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng

CNAO

Kiểm toán nhà nước Trung Quốc

COA

Kiểm toán nhà nước Philippine

CLKT

Chất lượng kiểm toán

CMKiT

Chuẩn mực kiểm toán

CMKT

Chuẩn mực kế toán


CMKTNN

Chuẩn mực Kiểm tốn nhà nước

CPA

Chứng chỉ kiểm tốn viên hành nghề

CFA

Phân tích nhân tố khẳng định

ĐBCLKT

Đảm bảo chất lượng kiểm toán

EFA

Phương pháp phân tích nhân tố khám phá

FRC

Hội đồng báo cáo tài chính

GAAP

Ngun tắc kế tốn được chấp nhận chung Chuẩn mực kế toán được Ủy ban Chứng
khoán và Giao dịch Hoa Kỳ áp dụng


HĐND

Hội đồng nhân dân

HRMO

Văn phòng Quản lý nguồn nhân lực


vi

IAASB
IAPC
ICAEW

Ủy ban về chuẩn mực kiểm toán và dịch vụ
đảm bảo quốc tế
Ủy ban thực hành kiểm toán quốc tế
Hiệp hội kế tốn cơng chứng Anh và xứ
Wales

IFRS

Các chuẩn mực kế toán quốc tế

ISA

Chuẩn mực kiểm toán quốc tế

ISQC1

IRRBAS

Chuẩn mực kiểm sốt chất lượng số 1
Phần mềm Kết quả tích hợp và kiểm toán dựa
trên rủi ro

KHKT

Kế hoạch kiểm toán

KTNN

Kiểm toán nhà nước

KTV

Kiểm toán viên

KTVNN

Kiểm toán viên Nhà nước

KSCLKT

Kiểm soát chất lượng kiểm toán

NHNN

Ngân hàng nhà nước


NHTM

Ngân hàng thương mại

PFMC
PPSSAs
TGNA

Luật Kiểm sốt và quản lý tài chính cơng của
Thổ Nhĩ Kỳ
Chuẩn mực kiểm tốn trong khu vực cơng của
Philippin
Quốc hội Thổ Nhĩ Kỳ

QAO

Văn phịng kiểm sốt chất lượng kiểm tốn tại
Philippin

VDB

Ngân hàng phát triển Việt Nam

VBSP

Ngân hàng chính sách xã hội


vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. So sánh giữa kiểm toán nhà nước, kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập
.................................................................................................................................. 25
Bảng 2.2. So sánh giữa kiểm toán BCTC, kiểm toán hoạt động và kiểm toán tuân thủ
.................................................................................................................................. 26
Bảng 3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán BCTC các ngân hàng do
KTNN thực hiện ....................................................................................................... 67
Bảng 3.2. Các tiêu chí đo lường biến phụ thuộc- Chất lượng kiểm toán BCTC...... 69
Bảng 3.3. Hệ số tải nhân tố dựa trên kích thước mẫu .............................................. 75
Bảng 4.1. Thống kê các cuộc kiểm toán BCTC các ngân hàng do KTNN thực hiện
trong giai đoạn 2015- 2019....................................................................................... 92
Bảng 4.2. Kết quả chấm điểm và xếp loại chất lượng các cuộc kiểm toán ngân hàng
do KTNN thực hiện trong năm 2017 ........................................... ………………….97
Bảng 4.3. Thông tin KTVNN tham gia khảo sát .................................................... 103
Bảng 4.4. Bảng thống kê mô tả các nhân tố ........................................................... 104
Bảng 4.5. Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach's Alpha ................................... 105
Bảng 4.6. Kết quả phân tích các nhân tố khám phá thuộc Biến độc lập ................ 113
Bảng 4.7. Ma trận xoay các nhân tố độc lập .......................................................... 113
Bảng 4.8. Trọng số chưa chuẩn hóa và chuẩn hóa trong phân tích CFA ............... 118
Bảng 4.9. Kết quả phân tích hồi quy về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm
toán BCTC các ngân hàng do KTNN thực hiện ..................................................... 121


viii

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ

Hình 2.1. Các tiêu chí đánh giá chất lượng kiểm toán theo quan điểm của Knechel và
cộng sự (2013) .......................................................................................................... 34
Hình 2.2. Các yếu tố đánh giá chất lượng kiểm toán theo quan điểm của IAASB .. 36

Hình 2.3 Quy trình kiểm tốn do KTNN thực hiện.................................................. 40
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 65
Hình 3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán BCTC các ngân hàng do
KTNN thực hiện ....................................................................................................... 72
Hình 4.1. Mơ hình cơ cấu tổ chức của Kiểm tốn nhà nước .................................... 84
Hình 4.2. Kết quả phân tích CFA ........................................................................... 116
Hình 4.3. Kết quả phân tích CFA ........................................................................... 117


1

CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày 24 tháng 6 năm 2015, tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIII, đã biểu quyết
thơng qua Luật Kiểm tốn nhà nước (KTNN) và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
01 năm 2016. Theo đó Luật KTNN năm 2015 quy định rõ đối tượng kiểm toán của
KTNN là việc quản lý, sử dụng tài chính cơng, tài sản cơng và các hoạt động có liên
quan đến việc quản lý, sử dụng tài chính cơng, tài sản cơng của các đơn vị được kiểm
tốn. Với chức năng, nhiệm vụ của KTNN hiện nay thì KTNN đóng vai trị quan
trọng trong việc xác nhận tính đúng đắn, trung thực tình hình tài chính của các ngân
hàng cũng như có chức năng quản lý, giám sát việc thực hiện quy định pháp luật về
việc quản lý, sử dụng tài chính cơng, tài sản cơng của các ngân hàng.
Ngồi ra, việc tăng cường kiểm tốn các Ngân hàng cịn xuất phát từ thực tiễn
đòi hỏi phải cải thiện hiệu quả hoạt động của tồn bộ hệ thống tài chính quốc gia;
xuất phát từ địi hỏi của cơng chúng về cơng khai minh bạch thông tin và hiệu quả
quản lý và các nguồn lực cơng của Chính phủ. Thực tiễn cho thấy dư luận xã hội thời
qua có nhiều bức xúc, quan tâm về chất lượng hoạt động của các ngân hàng, một loạt
các vụ án kinh tế gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng có liên quan đến các ngân hàng,
tỷ lệ nợ xấu cao gây giảm lòng tin của công chúng vào hệ thống ngân hàng, ảnh hưởng
đến ổn định tình hình kinh tế vĩ mơ của nhà nước. KTNN là một công cụ hữu hiệu để

kiểm tra, đánh giá tồn diện và nâng cao tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả của các Ngân
hàng nhằm thực hiện đúng các mục tiêu, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của
Quốc hội, Chính phủ, đồng thời làm lành mạnh nền tài chính quốc gia.
Trong những năm gần đây, KTNN tăng cường kiểm toán các Ngân hàng như:
Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Ngân
hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam, Ngân hàng Chính sách – Xã hội, Ngân hàng Nơng nghiệp Việt Nam và
nhiều tổ chức tài chính khác. Đặc biệt, trong năm 2017, Kiểm toán nhà nước đã triển
khai kiểm toán một số ngân hàng được ngân hàng nhà nước tái cơ cấu và mua lại với
giá 0 đồng. Thông qua kiểm toán các Ngân hàng và các tổ chức tín dụng, KTNN đã
kịp thời phát hiện và xử lý đối với các sai phạm, kiến nghị sửa đổi, bổ sung những
bất cập của chế độ chính sách, góp phần nâng cao kỷ luật, trách nhiệm và hiệu quả


2

của các đơn vị được kiểm toán. Mặc dù đạt được một số kết quả đáng khích lệ, tuy
nhiên cơng tác điều hành, thực hiện kiểm toán các Ngân hàng và các tổ chức tín dụng
ở nước ta hiện nay chưa thật sự đáp ứng yêu cầu như: khung pháp lý về kiểm tốn
các NHTM cịn chưa đầy đủ; chất lượng và kết quả kiểm tốn cịn ở mức độ hạn chế,
do chủ yếu tập trung kiểm toán việc chấp hành chế độ tài chính kế tốn và quản lý
đầu tư, chưa đi sâu kiểm toán các nội dung đặc thù của Ngân hàng, chưa phát hiện
kịp thời các sai phạm để chấn chỉnh, do chủ yếu là thực hiện kiểm toán sau, chưa thực
hiện nhiều cuộc kiểm toán hoạt động và kiểm tốn cơng nghệ thơng tin đối với các
Ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
Bên cạnh đó, cơng tác điều hành, thực hiện kiểm tốn các Ngân hàng và việc
đánh giá chất lượng kiểm toán do KTNN thực hiện không dễ dàng đánh giá. Cụ thể,
các thước đo kết quả kiểm toán chưa phản ánh được các nhân tố nào ảnh hưởng cũng
như mức độ ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam số 220 (VSA 220) và chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 220 (ISA 220), “Chất

lượng kiểm toán là mức độ thỏa mãn về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm
toán của những đối tượng sử dụng dịch vụ kiểm toán đồng thời thỏa mãn về mong
muốn có được những ý kiến đóng góp nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý tài
chính, kế toán của đơn vị được kiểm toán với thời gian định trước và giá phí thích
hợp”. Chất lượng kiểm tốn đóng vai trị hết sức quan trọng trong việc xác nhận tính
đúng đắn, trung thực của các kết luận kiểm toán và một trong những chiến lược quan
trọng của Kiểm tốn nhà nước, tầm nhìn đến năm 2035 là Chiến lược nâng cao chất
lượng kiểm toán.
Với các lý do nêu trên, đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm
toán các ngân hàng do Kiểm toán nhà nước thực hiện” được chọn nghiên cứu với
mong muốn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính để xác định rõ
thực trạng kiểm toán và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán các ngân
hàng do KTNN thực hiện. Qua đó, chỉ ra những điểm hạn chế và nguyên nhân tồn tại
để đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán của KTNN Việt Nam và các
giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị tại các ngân hàng dựa trên báo cáo kiểm toán.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.2.1. Các nghiên cứu về chất lượng kiểm toán và các nhân tố ảnh hưởng


3

1.2.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Hoạt động kiểm toán xuất hiện từ thời phong kiến khi vua chúa cần những
người đặc biệt thực hiện việc kiểm tra các chính quyền địa phương và các thương lái.
Hoạt động kiểm toán hiện đại cũng bắt đầu từ năm 1844 khi Quốc hội Anh thông qua
đạo luật Công ty cổ phần, buộc các giám đốc doanh nghiệp phải kiểm toán số liệu tài
chính trước khi cơng bố thơng tin tới cổ đơng. Mặc dù vậy, phải đến tận đầu thế kỷ
20 vấn đề về chất lượng và hiệu quả của hoạt động kiểm toán mới bắt đầu được quan
tâm, khi một đạo luật mới về các công ty cổ phần (Companies Act) được ban hành tại
Anh quy định báo cáo việc kiểm tốn báo cáo tài chính của các cơng ty cổ phần phải

được thực hiện bởi kiểm toán viên độc lập (Teck-Heang và Ali, 2008).
Nghiên cứu đầu tiên đề cập trực tiếp tới khái niệm chất lượng kiểm toán được
thực hiện bởi DeAngelo vào năm 1981 với tiêu đề “Auditor size and audit quality”
(Quy mơ của cơng ty kiểm tốn và chất lượng kiểm toán). Theo DeAngelo, chất lượng
kiểm toán là khả năng của kiểm toán viên phát hiện các sai sót trọng yếu trong hệ
thống kế tốn của khách hàng và báo cáo về sai phạm trọng yếu đó. Như vậy, khái
niệm chất lượng kiểm toán theo quan điểm của DeAngelo gồm hai khía cạnh. Một là
khả năng của kiểm tốn viên có thể phát hiện sai phạm trọng yếu trong hệ thống kế
toán của doanh nghiệp khách hàng, phụ thuộc vào tính hiệu quả của quy trình kiểm
tốn và năng lực nghề nghiệp của kiểm toán viên. Hai là, sự báo cáo của kiểm toán
viên về về sai phạm đó, điều này phụ thuộc vào ý thức tuân thủ các chuẩn mực đạo
đức và tính độc lập của kiểm toán viên với doanh nghiệp được kiểm toán. Quan điểm
của Angelo sau này được Palmrose (1988), Bradshaw (2001) và đa số các nghiên cứu
khoa học về kiểm toán.
Cũng trong nghiên cứu của mình, DeAngelo đã nghiên cứu mối quan hệ giữa
quy mơ của cơng ty kiểm tốn với chất lượng kiểm tốn. Bằng cách khảo sát các
nghiên cứu đã cơng bố của nhiều học giả khác nhau trong giai đoạn 1967 – 1981,
DeAngelo nhận thấy khách hàng của các công ty kiểm tốn quy mơ nhỏ (ít nhân viên,
ít khách hàng và ít tài sản) thường có tần suất thay đổi cơng ty kiểm tốn thường
xun hơn khách hàng của những cơng ty kiểm tốn lớn. Ngun nhân là do các cơng
ty kiểm tốn nhỏ thường có vị thế đàm phán và tính độc lập thấp hơn, khách hàng có
thể ảnh hưởng đến việc đưa ra kết luận kiểm toán. Bên cạnh đó, các cơng ty kiểm


4

tốn nhỏ thường có ít kinh nghiệm kiểm tốn hơn, cả về thời gian và không gian so
với các công ty lớn, do đó khả năng đề xuất các giải pháp cải tiến hệ thống kế toán
của khách hàng thấp hơn (Coe và Palmon, 1979). Hai yếu tố trên khiến cho tỷ lệ cơng
ty kiểm tốn nhỏ bị khách hàng thay thế cao. Ngược lại, cơng ty kiểm tốn với quy

mơ lớn, với số lượng kiểm tốn viên và khách hàng lớn có thể cung cấp dịch vụ kiểm
tốn với chất lượng tốt hơn, vị thế đàm phán cao hơn bởi với số lượng khách hàng
lớn, cơng ty kiểm tốn không phải nhượng bộ khi đưa ra kết luận kiểm toán chỉ để
giữ chân một khách hàng nào (DeAngelo, 1981).
Mặc dù nghiên cứu của DeAngelo chỉ xem xét tác động của một nhân tố ảnh
hưởng tới chất lượng kiểm toán (quy mơ cơng ty kiểm tốn) và chưa sử dụng các
phương pháp định lượng để đo lường các tác động cụ thể, nhưng đây được xem là
nghiên cứu đầu tiên đặt nền tảng cho các nghiên cứu về chất lượng kiểm tốn sau
này. Đóng góp của DeAngelo rất lớn khi đã đưa ra khái niệm về chất lượng kiểm toán
và phương pháp luận tổng hợp các nghiên cứu về mối quan hệ giữa hoạt động kiểm
toán với mâu thuẫn lợi ích (conflicts of interest) giữa kiểm toán viên và ban lãnh đạo
công ty.
Nhiều học giả sau này đã kế thừa và phát triển ý tưởng của DeAngelo, xây
dựng mơ hình đo lường và đề xuất thêm các nhân tố mới. Mock và Samet (1982) đã
khảo sát các kiểm toán viên tại Mỹ với 32 tiêu chí đánh giá chất lượng kiểm tốn và
kết luận có năm nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán bao gồm: Lập kế hoạch
(Planning), Quản lý (Management), Quy trình (Procedure), Đánh giá (Assessment),
và Thực hành (Practice). Tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng cùng chiều tới chất
lượng kiểm toán. Mặc dù nghiên cứu của Mock và Samet kế thừa không phát triển
mới khái niệm chất lượng kiểm toán mà DeAngelo đề xuất, nhưng hai học giả đã xây
dựng phương pháp luận và mơ hình cơ sở để đánh giá tác động của những nhân tố
ảnh hưởng mới. Một số học giả sau này đã sử dụng mơ hình tương tự của Mock và
Samet để kiểm định lại các nhân tố với mẫu khác nhau. Chẳng hạn, Sutton và Lampe
(1991) đã khảo sát những kiểm toán viên trực tiếp tham gia nhiều cuộc kiểm tốn tại
Mỹ để phát triển triển mơ hình đánh giá chất lượng kiểm toán của Mock và Samet
với 19 nhân tố và kết luận có 3 nhân tố chính ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán bao
gồm Lập kế hoạch, Q trình kiểm tốn khách hàng và Quản lý cuộc kiểm toán.


5


Nghiên cứu của Sutton năm 1993 khảo sát các kiểm tốn viên có kinh nghiệm để phát
triển và xác định các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán cũng cho kết quả
tương tự.
Các nghiên cứu của Mock và Samet (1982), Sutton và Lampe (1991) mặc dù
kế thừa cách tiếp cận của DeAngelo, đó là việc đo lường chất lượng kiểm toán bằng
các yếu tố quyết định khả năng phát hiện và báo cáo sai phạm của kiểm toán viên,
nhưng trong kết luận của các nghiên cứu được đề cập lại chỉ có các yếu tố thuộc về
cơng ty kiểm toán. Theo DeAngelo, các yếu tố này chỉ ảnh hưởng tới khía cạnh thứ
nhất của chất lượng kiểm tốn, đó là khả năng kiểm tốn viên có thể phát hiện các sai
phạm trọng yếu trong hệ thống kế toán của khách hàng. Như vậy, nghiên cứu của
Mock và Samet hay Sutton và Lampe đã khơng tìm ra được các nhân tố ảnh hưởng
tới khía cạnh thứ hai là khả năng kiểm toán viên báo cáo về các sai phạm trọng yếu
đó.
Nhiều học giả trong cùng giai đoạn này đã hệ thống hóa các nhân tố ảnh hưởng
tới chất lượng kiểm toán để tạo cơ sở đo lường hợp lý đối với các nhân tố đó.
Schoroeder cùng cộng sự (1982), trên cơ sở hai khía cạnh mà DeAngelo đề xuất, phân
loại các nhân tố ảnh hường tới chất lượng kiểm tốn thành hai nhóm bao gồm các
nhân tố thuộc về nhóm kiểm tốn/kiểm tốn viên và các nhân tố thuộc về cơng ty
kiểm tốn. Cũng tại nghiên cứu năm 1982 của Schroeder và cộng sự có tên “Audit
Quality: The Perception of Audit-Committee Chairpersons and Audit Partners”
(Chất lượng kiểm tốn: Góc nhìn của Chủ tịch Hội đồng Kiểm tốn và các Đối tác
kiểm tốn), nhóm nghiên cứu đã khảo sát Ủy ban kiểm toán và các kiểm toán viên để
xác định 15 nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán và kết luận rằng, nhóm nhân
tố thuộc về kiểm tốn viên/nhóm kiểm tốn ảnh hưởng quan trọng hơn nhóm nhân tố
thuộc về cơng ty kiểm tốn. Như vậy, trong khi nghiên cứu của Mock và Samet đưa
ra kết luận về các nhân tố thuộc cơng ty kiểm tốn, thì nghiên cứu của Schoreder cùng
cộng sự lại cho ra kết quả có phần bổ sung cho nhau.
Kết luận trong nghiên cứu của Schroeder và cộng sự (1982) được nhiều học
giả sau này phát triển và cho ra kết quả tương tự. Carcello và cộng sự (1992) trong

nghiên cứu “Audit Quality Attributes: The Perceptions of Audit Partners, Preparers,
and Financial Statement Users” (Các thuộc tính của chất lượng kiểm tốn: Nhận thức


6

của kiểm toán viên, doanh nghiệp kiểm toán và người sử dụng báo cáo tài chính) cũng
đã kết luận rằng hầu hết các nhân tố ảnh hưởng quan trọng được xác định là Kinh
nghiệm kiểm toán khách hàng (Council Experience), Sự tinh thông nghề nghiệp
(Industry Experience), Sự đáp ứng nhu cầu khách hàng (Client Responsiveness), Ý
thức tuân thủ chuẩn mực của GAAS (Ethical standards). Nghiên cứu được thực hiện
bằng cách khảo sát người lập báo cáo tài chính, kiểm tốn viên và người sử dụng báo
cáo tài chính tại Mỹ với 41 tiêu chí thuộc 12 nhóm nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng
kiểm toán.
Trong khi các nghiên cứu của Mock và Samet (1982), Sutton và Lampe (1991)
chỉ tiếp cận một đối tượng để đánh giá nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm tốn
(các kiểm tốn viên), thì nghiên cứu của Carcello cùng cộng sự (1992) đã hướng đến
các nhóm đối tượng rộng hơn. Sau này, nghiên cứu của Alhizer cùng cộng sự (1995),
Warming-Rasmussen và Jensen (1998) và một số học giả khác cũng đã sử dụng cách
tiếp cận tương tự trong các nghiên cứu của mình và tìm ra một số nhân tố ảnh hưởng
khác, chẳng hạn như Tính độc lập (Independence) (Warming-Rasmussen và Jensen,
1998) hay Thái độ thận trọng (Dure care) (Aldhizer cùng cộng sự, 1995).
Có thể thấy, trong giai đoạn trước năm 2000, đa số các nhà nghiên cứu sau này
đã cố gắng đánh giá ngày càng nhiều nhân tố có liên quan đến hoạt động kiểm toán
và ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp. Trong một
nghiên cứu dài được đăng năm 2004 của Angus Duff có tên “Auditqual: Dimensions
of audit quality” (Các khía cạnh của chất lượng kiểm tốn), các nhân tố ảnh hưởng
chất lượng kiểm toán được đề cập một cách đầy đủ và được hệ thống hóa theo cách
tiếp cận rộng hơn. Cụ thể, theo Angus Duff, chất lượng kiểm tốn bao gồm hai khía
cạnh: (1) Chất lượng chuyên môn và (2) Chất lượng dịch vụ. Thứ nhất, chất lượng

chun mơn là các nhóm yếu tố kỹ thuật và liên quan trực tiếp đến hoạt động kiểm
toán như Vị thế cơng ty (danh tiếng, quy mơ), Tính độc lập, Năng lực (Kỹ năng, kinh
nghiệm). Thứ hai, chất lượng dịch vụ liên quan đến các yếu tố bên ngồi việc kiểm
tốn báo cáo tài chính, chẳng hạn Khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng, Khả năng
cung cấp các dịch vụ phi kiểm tốn (tư vấn tài chính, tái cấu trúc), Hiểu khách hàng
(sự cảm thông, dịch vụ).


7

Bên cạnh các nỡ lực phát triển nhiều mơ hình và đưa vào ngày càng nhiều nhân
tố ảnh hưởng mới, nhiều nghiên cứu cũng sử dụng các mơ hình cũ để đánh giá một
(hoặc một số ít) nhân tố ảnh hưởng được nhiều nghiên cứu xác nhận, nhưng ở các
không gian địa lý khác nhau. Các nhân tố thường xuyên được xem xét nhất bao gồm
Kinh nghiệm của nhóm kiểm tốn và cơng ty kiểm tốn với khách hàng (Chen và
cộng sự, 2001), Kỹ năng nghề nghiệp/Sự tinh thông nghề nghiệp (Behn và cộng sự,
1999; Pandit, 1999; Chen và cộng sự, 2000), Sự đáp ứng của cơng ty kiểm tốn với
các nhu cầu của khách hàng (Behn cùng cộng sự, 1999; Chen và cộng sự, 2000), Quy
mô công ty kiểm tốn (Alpaslan Yasar, 2013), Danh tiếng của cơng ty kiểm toán
(Nichols và Smith, 1983; Craswell, Francis, và Taylor, 1995).
Phát triển quan điểm của nhiều học giả, các tổ chức, hiệp hội hành nghề kế
toán kiểm toán trên thế giới cũng xây dựng những khuôn khổ (framework) đầy đủ để
đánh giá chất lượng của hoạt động kiểm tốn. Trong khn khổ do Ủy ban về chuẩn
mực kiểm toán và dịch vụ đảm bảo quốc tế (International Auditing and Assurance
Standards Board – IAASB) cơng bố năm 2013, chất lượng kiểm tốn được xem xét
toàn diện, bao gồm các yếu tố từ đầu vào (Thái độ, đạo đức của kiểm tốn viên/nhóm
kiểm tốn; Hiểu biết, kinh nghiệm của kiểm tốn viên; Quy trình thực hiện kiểm tốn
và quy trình kiểm sốt chất lượng của cơng ty kiểm tốn), đầu ra (tính bền vững của
mối quan hệ kiểm tốn giữa cơng ty kiểm tốn với khách hàng, mức độ hài lòng của
khách hàng), cho tới mơi trường bên ngồi (hệ thống quy định pháp luật về kế tốn –

kiểm tốn). Khn khổ chất lượng kiểm toán (Audit Quality Framework) do Hội đồng
báo cáo tài chính (Financial Reporting Council – FRC) cơng bố năm 2008 đề cập
năm khía cạnh đảm bảo chất lượng kiểm tốn, bao gồm (1) Văn hóa trong cơng ty
kiểm tốn (mơi làm việc, tính cơng bằng, trung thực được đề cao), (2) Chất lượng
chuyên mô và các kỹ năng của kiểm toán viên và giám đốc kiểm toán, (3) Hiệu quả
của q trình kiểm tốn, (4) Tính hữu ích của các báo cáo kiểm tốn, (5) Các nhân tố
bên ngồi khơng phụ thuộc vào kiểm toán viên. Ban Giám sát kế tốn các cơng ty đại
chúng của Mỹ (Public Company Accounting Oversight Board – PCAOB) cũng đề
xuất các khuôn khổ tương tự về chất lượng kiểm toán.
Như vậy, đa số các nghiên cứu về chất lượng kiểm toán đều đồng thuận và
phát triển từ khái niệm chất lượng kiểm toán được DeAngelo đề xuất và phát triển


8

theo hướng tiếp cận phân tích các nhân tố gắn liền những chủ thể khác nhau tham gia
quá trình kiểm toán cũng như sử dụng kết quả kiểm toán. Cũng trên cơ sở đó, các tổ
chức và hiệp hội hành nghề kế toán – kiểm toán quốc tế đã xây dựng những khuôn
khổ đầy đủ cùng với các hệ thống chỉ số để đánh giá chất lượng kiểm toán, tiêu biểu
có thể kể đến Hội đồng báo cáo tài chính (FRC) hay Ủy ban về chuẩn mực kiểm toán
và dịch vụ đảm bảo quốc tế (IAASB), Ủy ban thực hành kiểm tốn quốc tế (IAPC),
Hiệp hội kế tốn cơng chứng Anh (ACCA), Hiệp hội kế tốn cơng chứng Anh và xứ
Wales (ICAEW).
1.2.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, các nghiên cứu liên quan đến hoạt động kiểm toán báo cáo tài
chính cũng đã được thảo luận nhiều trong cộng đồng học thuật cũng như tại các diễn
đàn chuyên môn. Tuy nhiên, đến nay các nghiên cứu chủ yếu liên quan đến hồn
thiện bộ máy kiểm tốn, chẳng hạn đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ được thực hiện
bởi Đoàn Xuân Tiên (2008) với chủ đề “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các cơng
ty kiểm tốn độc lập ở Việt Nam hiện nay”. Một chủ đề kiểm toán khác cũng thường

được đề cập đó là tìm hiểu và hồn thiện quy trình kiểm tốn báo cáo tài chính đối
với từng lĩnh vực, ngành nghề cụ thể. Chẳng hạn, luận án tiến sĩ của Phạm Tiến Hưng
(2009) với chủ đề “Hồn thiện kiểm tốn báo cáo tài chính các cơng ty xây lắp của
các tở chức kiểm tốn độc lập”.
Chỉ có rất ít các nghiên cứu cụ thể về chủ đề chất lượng kiểm toán và các nhân
tố ảnh hưởng. Hai nghiên cứu điển hình nhất trong những năm đầu thế kỷ XXI là đề
tại khoa học cấp Bộ của Vương Đình Huệ (2001) với đề tài “Hồn thiện cơ chế kiểm
soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam” và luận án tiến sĩ của Ngô
Đức Long (2002) chủ đề “Những giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán độc lập
ở Việt Nam”. Thị trường cổ phiếu niêm yết tại Việt Nam bắt đầu hình thành từ năm
2000, mặc dù vậy trong suốt giai đoạn 2000 – 2007, số lượng cổ phiếu niêm yết rất
thấp, các bê bối kiểm toán chưa được quan tâm nhiều. Sau khi khủng hoảng tài chính
2008 diễn ra trên thế giới và Việt Nam bị ảnh hưởng, kết hợp với một số vụ gian lận
kiểm toán nghiêm trọng xảy ra, chẳng hạn tại Công ty cổ phần Bông Bạch Tuyết
(UPCOM: BBT) (phát hiện trong năm 2007) hay Công ty cổ phần Đại lý Liên hiệp
vận chuyển (HOSE: GMD), Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam


9

(HOSE: VCG) hay Công ty cổ phần Dược Viễn Đông (HOSE: DVD, đã hủy niêm
yết), khiến cho nhiều nhà đầu tư phải gánh chịu tổn thất nặng nề. Từ đó, vấn đề chất
lượng kiểm toán bắt đầu được quan tâm nghiên cứu. Đề tài cấp ngành của Hà Thị
Ngọc Hà (2011) xem xét phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán
và các kiểm chứng qua số liêu thực tế đã thống kê được của các công ty kiểm toán
được chấp thuận kiểm toán doanh nghiệp niêm yết. Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị
Mỹ (2013) có đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng thông qua kết quả khảo sát kiểm
tốn viên liên quan đến hồn thiện quy trình kiểm tốn báo cáo tài chính cơng ty niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Tuy vậy, mãi đến năm 2014 mới xuất hiện nghiên cứu chính thức đầu tiên xác

định và đo lường các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính
nói chung và chất lượng kiểm tốn báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết
trên thị trường chứng khốn nói riêng. Đó là luận án tiến sĩ của Bùi Thị Thủy (2014)
với chủ đề “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán báo cáo
tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”.
Về khái niệm chất lượng kiểm toán, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220
(VSA 220) định nghĩa “Chất lượng kiểm tốn là mức độ thỏa mãn tính khách quan
và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của những đối tượng sử dụng dịch vụ kiểm toán
đồng thời thỏa mãn về mong muốn có được những ý kiến đóng góp nhằm nâng cao
hiệu quả cơng tác quản lý tài chính, kế tốn của đơn vị được kiểm tốn với thời gian
định trước và giá phí thích hợp”. Theo đó, chất lượng kiểm tốn căn cứ vào mức độ
thỏa mãn của các bên sử dụng báo cáo tài chính sau kiểm tốn. Trên thế giới cũng
như tại Việt Nam hiện nay, có ba đối tượng chính quan tâm nhất tới kết quả kiểm
tốn, đó là (1) doanh nghiệp được kiểm toán, (2) nhà đầu tư và (3) cơ quan quản lý
thị trường. Ngoài ra, một số bên khác cũng quan tâm với tần suất thấp hơn, chẳng hạn
như các ngân hàng cấp tín dụng cho doanh nghiệp được kiểm toán hoặc các bên cung
cấp dịch vụ khác. Bên cạnh việc kế thừa các nghiên cứu quốc tế về quan niệm chất
lượng kiểm tốn, khái niệm của VSA cịn đề cập tới một khía cạnh khác đó là việc
thỏa mãn các đối tượng sử dụng dịch vụ kiểm toán.
Nghiên cứu của Bùi Thị Thủy (2014), Trần Khánh Lâm (2015), Vũ Thị Duyên
(2016), Nguyễn Thị Hương Liên và Nguyễn Thị Huyền Trang (2016), Lại Thị Thu


10

Thủy và Phạm Đức Hiếu (2017) cũng đồng thuận với các quan niệm của nhiều học
giả quốc tế mà gần như khơng đề cập tới các khía cạnh mới.
Về các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Việt
Nam, nghiên cứu của Bùi Thị Thủy (2014) dựa trên phương pháp luận và tổng hợp
các mơ hình đã được các học giả nước ngồi xây dựng để đánh giá 16 nhân tố ảnh

hưởng thuộc 3 nhóm bao gồm Nhóm nhân tố bên ngồi (3 nhân tố), Nhóm nhân tố
thuộc về kiểm tốn viên/nhóm kiểm tốn (8 nhân tố) và Nhóm nhân tố thuộc về Cơng
ty kiểm toán (5 nhân tố). Sau khi phỏng vấn trực tiếp một số chuyên gia là đại diện
nhà quản lý, lãnh đạo cơng ty kiểm tốn, đại diện nhà đầu tư tổ chức, Bùi Thu Thủy
kết luận nhóm nhân tố thuộc về kiểm tốn viên/nhóm kiểm tốn có ảnh hưởng lớn
nhất và nhóm nhân tốn thuộc cơng ty kiểm tốn ít có ảnh hưởng nhất tới chất lượng
kiểm tốn. Nghiên cứu của Lại Thị Thu Thủy và Bùi Đức Hiếu (2017) khảo sát các
kiểm toán viên với 11 nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính
các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam. Nghiên cứu của hai học giả đã kết luận các nhân
tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán bao gồm Kinh nghiệm và mức độ chuyên sâu
ngành nghề của kiểm toán viên, phương pháp và thủ tục kiểm sốt chất lượng của
cơng ty kiểm toán, thái độ nghề nghiệp của kiểm toán viên, tính độc lập của kiểm
tốn viên, sự đầy đủ của hệ thống pháp luật, trình độ chun mơn của kiểm toán viên,
sự hợp lý của thời gian kiểm toán, đặc điểm của doanh nghiệp FDI và sự cạnh tranh
lành mạnh của thị trường kiểm tốn đều có tác động tích cực đến chất lượng kiểm
toán. Kết quả này cũng tương đồng với nhiều nghiên cứu tiền nhiệm.
Luận văn tiến sĩ của Phan Văn Dũng (2015) với chủ đề “Các nhân tố tác động
đến chất lượng kiểm toán của các doanh nghiệp kiểm toán Việt Nam theo định hướng
tăng cường năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập quốc tế” khảo sát sáu nhóm
đối tượng bao gồm (1) Kiểm tốn viên, (2) Ban giám đốc doanh nghiệp kiểm toán,
(3) Cơ quan quản lý Nhà nước về Kiểm toán, (4) Hội nghề nghiệp Kiểm toán, (5) Các
doanh nghiệp khách hàng, (6) Các đối tượng bên ngồi. Ba nhóm nhân tố ảnh hưởng
được khảo sát bao gồm Nhóm nhân tố liên quan đến kiểm tốn viên, Nhóm nhân tố
liên quan đến doanh nghiệp kiểm tốn, Nhóm nhân tố liên quan bên ngồi. Kết quả
nghiên cứu cho thấy có 13 nhân tố tác động đến chất lượng kiểm toán của doanh
nghiệp kiểm toán Việt Nam bao gồm: (1) Mức độ chuyên sâu trong lĩnh vực kiểm


11


tốn, (2) Tính độc lập của kiểm tốn viên, (3) Tác động của khuôn khổ pháp lý, (4)
Tổ chức kiểm soát chất lượng từ bên trong, (5) Nhận thức của kiểm toán viên và Ban
giám đốc doanh nghiệp kiểm toán, (6) Chất lượng đào tạo nhân lực Kế toán – Kiểm
tốn tại các trường đại học, (7) Quy mơ, mức độ chuyên ngành của doanh nghiệp
kiểm toán, (8) Phương pháp luận của kiểm toán viên, (9) Tổ chức kiểm soát chất
lượng từ bên ngoài, (10) Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp kiểm tốn, (11)
Chi phí kiểm tốn, (12) Giá phí kiểm tốn, (13) Nhiệm kỳ của kiểm tốn viên.
Nguyễn Thị Hương Liên và Nguyễn Thị Huyền Trang (2016) cũng sử dụng
phương pháp phỏng vấn chuyên gia đối với 9 nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch
vụ kiểm toán độc lập tại Việt Nam, trong đó ba nhân tố có mức độ ảnh hưởng lớn
nhất là Kinh nghiệm của kiểm toán viên, phương pháp kiểm toán và sự hợp tác của
khách hàng. Như vậy, kể từ sau luận án tiến sĩ của Bùi Thị Thủy (2014), nhiều
nghiên cứu cụ thể trong nước về các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm tốn báo
cáo tài chính đã được thực hiện. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu đều dừng ở mức
tổng hợp hoặc thừa nhận quan điểm về chất lượng kiểm tốn của các học giả nước
ngồi, đồng thời áp dụng một số mơ hình phổ biến hoặc phương pháp khảo sát để đo
lường tác động của các nhân tố đến chất lượng kiểm tốn báo cáo tài chính của các
nhóm doanh nghiệp nhất định tại Việt Nam.
1.2.2. Các nghiên cứu về chất lượng kiểm toán trong lĩnh vực ngân hàng
1.2.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Đã có nhiều nghiên cứu về chất lượng kiểm toán đối với các ngân hàng thương
mại trên thế giới. Trong đa số nghiên cứu, các học giả đều thừa nhận ngân hàng
thương mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt. Sherolli (2016) trong một nghiên
cứu có tên “Determinants of Audit Quality in the USA Banking Sector” (Các nhân tố
ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán trong lĩnh vực ngân hàng ở Mỹ) đã nêu rõ, các
ngân hàng thương mại trên thế giới bị đặc trưng bởi việc phải tuân thủ những yêu cầu
và quy định khắt khe trong hoạt động kinh doanh được ban hành bởi cơ quan quản lý
tập trung, thường là ngân hàng trung ương. Các quy định được ban hành chủ yếu tập
trung vào hệ thống quản lý rủi ro và kiểm soát hoạt động kinh doanh cũng như giới
hạn tăng trưởng tín dụng hay phịng chống độc quyền, sở hữu chéo. Sở dĩ các ngân

hàng thương mại bị giám sát chặt chẽ là bởi vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Ngân


12

hàng thương mại là trung gian lưu chuyển vốn trong hầu hết các nền kinh tế trên thế
giới (Basel, 2004). Hoạt động của các ngân hàng thương mại gắn liền với sự ổn định
và hiệu quả của hệ thống tài chính trong nước.
Greenawalt và Sinkey (1988) phát hiện trong lĩnh vực ngân hàng, việc thao
túng các số liệu tài chính về thu nhập có thể thực hiện dễ dàng. Nghiên cứu của hai
học giả này dẫn chứng các ví dụ là các ngân hàng Mỹ với việc lợi dụng những quy
định về các khoản trích lập lỡ cho vay (loan losses provison) để tác động đến kết quả
kinh doanh thông qua việc chuyển lợi nhuận giữa các năm tài chính khác nhau cho
mục đích thao túng giá cổ phiếu. Các nghiên cứu của Scholes và cộng sự (1990),
Collins và cộng sự (1995), Liu và Ryan (1995), Beaver và Engel (1996), Liu và cộng
sự (1997), Ahmed và cộng sự (1999), Healy và Wahlen (1999) đã cùng đồng thuận
với kết luận này. Kết luận tương tự cũng được những học giả khác trên thế giới thừa
nhận khi xem xét vấn đề ở các ngân hàng bên ngoài nước Mỹ, chẳng hạn như nghiên
cứu của Anandarajan và cộng sự (2003, 2007) hay Pérez và cộng sự (2008).
Nghiên cứu của Schipper (1989) có tên “Commentary on earnings
management” (Nghiên cứu về quản trị thu nhập) đăng trên tạp chí Accounting
Horizon được xem là một trong những nghiên cứu đầu tiên đề cập tới mối quan hệ
giữa chất lượng kiểm toán với vấn đề thao túng thu nhập trong báo cáo tài chính ngân
hàng thương mại. Trong nghiên cứu của mình, ơng cho rằng đa số sự thao túng thu
nhập trên các báo cáo tài chính được công bố bởi nhiều ngân hàng thương mại là
những can thiệp có chủ ý của ban giám đốc nhằm gia tăng thu nhập (đến từ các khoản
lương, thưởng kinh doanh). Do đó, trách nhiệm của các kiểm tốn viên là làm việc
theo các quy trình hiệu quả và tuân thủ các chuẩn mực đạo đức để đảm bảo tính chính
xác của các số liệu được cơng bố. Các nghiên cứu của Vincent và cộng sự (2003),
Kanagaretnam và cộng sự (2010) cũng đưa ra cùng một kết luận tương tự khi xem

xét sự khác biệt của ngân hàng thương mại so với các loại hình doanh nghiệp khác
được kiểm tốn.
Về quan điểm chất lượng kiểm toán đối với ngân hàng thương mại, các nghiên
cứu đều dựa trên quan điểm đã được đề xuất và phát triển bởi DeAngelo và kế thừa
những nghiên cứu được đề cập ở phần trên. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu của
Schipper (1989), Vincent và cộng sự (2003), Kanagaretnam và cộng sự (2010) nhấn


13

mạnh tới khía cạnh kiểm tốn viên cần tập trung vào tính trung thực và khách quan
của những số liệu được công bố. Nghiên cứu của các học giả này cho rằng chất lượng
kiểm toán gắn liền với khả năng báo cáo về tính trung thực đó.
Tương tự, nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng chất lượng kiểm toán ngân
hàng thương mại cũng được phát triển từ các mô hình và nhân tố phổ biến. Chẳng
hạn, Sherolli (2016) xem xét các nhân tố bao gồm Quy mô công ty kiểm tốn, Vị thế
của khách hàng với cơng ty kiểm toán, Rủi ro pháp luật với kiểm toán viên, Sự tập
trung của ngành kiểm toán, Hiệu quả của hệ thống kiểm toán nội bộ tới chất lượng
kiểm toán của các ngân hàng thương mại tại Mỹ. Kết quả nghiên cứu cho thấy các
nhân tố có ảnh hưởng bao gồm Quy mơ cơng ty kiểm tốn và Vị thế của khách hàng
với cơng ty kiểm tốn.
Ngồi ra, như đã đề cập, hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại
chịu sự giám sát chặt chẽ của ngân hàng trung ương và cả nền kinh tế, do đó các quy
định đối với ngân hàng về hệ thống quản lý nói chung cũng như hệ thống kế tốn nói
riêng. Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel Committee on Banking Supervision
– BCBS) được thành lập năm 1974 tại TP. Basel, Thụy Sĩ, bởi ngân hàng trung ương
của 10 nước phát triển (G10), là đơn vị ban hành các quy chuẩn về quản lý vốn và
quản lý rủi ro trong ngân hàng. Hiệp ước Basel 2 ban hành năm 2004 quy định các
giám sát viên (supervisor) cần rà soát và đánh giá lại các quy trình đánh giá về mức
vốn nội bộ cũng như về các chiến lược của ngân hàng, đồng thời các giám sát viên

cần tìm cách can thiệp ở giai đoạn đầu để ngăn chặn vốn rơi xuống dưới mức tối
thiểu. Sự giám sát từ nhiều phía với đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
nhằm mục đích đảm bảo an toàn cho các khoản tiền gửi và ngăn chặn hành vi thao
túng thu nhập của ban lãnh đạo, thơng qua đó, gián tiếp đảm bảo chất lượng của hoạt
động kiểm toán.
Như vậy, các nghiên cứu về chất lượng kiểm toán và các nhân tố ảnh hưởng
chất lượng kiểm toán trong ngân hàng thương mại gần như kế thừa và vận dụng các
mơ hình và nhân tố đã được nhiều học giả phân tích và nghiên cứu trong nhiều lĩnh
vực khác nhau. Quan niệm về chất lượng kiểm tốn báo cáo tài chính ngân hàng
thương mại khơng có nhiều điểm khác biệt so với các quan điểm được phát triển từ
nghiên cứu ban đầu của DeAngelo.


×