Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua kho bạc nhà nước văn bàn, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ PHƯƠNG THÚY

KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
QUA KBNN HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ PHƯƠNG THÚY

KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
QUA KBNN HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa hoc: PGS.TS. Trần Nhuận Kiên

THÁI NGUYÊN - 2020



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là nghiên cứu của riêng tơi, tồn bộ nội
dung nghiên cứu do chính tơi thực hiện. Số liệu trong luận văn được thực hiện khảo
sát, điều tra trung thực. Tôi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Thái Nguyên, tháng 7 năm 2020
Học viên

Hà Phương Thúy


ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các Quý thầy cô đã
giảng dạy trong chương trình Cao học Quản lý kinh tế - Trường Đại học Kinh tế &
QTKD - Đại học Thái Nguyên đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích trong
giáo dục làm cơ sở cho tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Trần Nhuận Kiên đã tận tình, tâm huyết
hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Ban lãnh đạo, các
đồng chí đang cơng tác tại Kho bạc nhà nước huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai đã tận
tình giúp đỡ tơi trong việc thu thập số liệu, khảo sát, thu thập thơng tin để tơi hồn
thành luận văn.
Do thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm nghiên cứu khoa học còn hạn chế nên
luận văn của tơi khơng tránh khỏi tồn tại thiếu sót, kính mong nhận được sự nhận xét,
đóng góp ý kiến của Quý thầy, cô và các anh, chị học viên.
Tôi xin chân thành cảm ơn!



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ..........................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Những đóng góp mới của luận văn ......................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI
XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi xây dựng cơ bản qua KBNN ............................. 4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước..... 4
1.1.2. Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN qua Kho bạc Nhà nước ............ 8
1.1.3. Nội dung kiếm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN ......................................... 18
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN ............ 21
1.2. Cơ sở thực tiễn về kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN ............. 23
1.2.1. Kinh nghiệm kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN ở một số
địa phương ........................................................................................................ 23
1.2.2. Bài học kinh nghiệm kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN huyện Văn
Bàn, tỉnh Lào Cai .............................................................................................. 27
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 28
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 28
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 28
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 28
2.2.2. Phương pháp phân tích thơng tin .................................................................... 30

2.3. Các chỉ tiêu về kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN ................................. 31


iv
2.3.1. Chỉ tiêu kiểm soát hồ sơ ban đầu .................................................................... 31
2.3.2. Chỉ tiêu kiểm soát chi từng lần tạm ứng, thanh tốn giá trị khối lượng
hồn thành ........................................................................................................ 31
2.3.3. Chỉ tiêu kiểm sốt chi quyết tốn dự án, cơng trình hoàn thành được phê duyệt .. 32
2.3.4. Chỉ tiêu phản ánh kết quả thanh tra, kiểm tra, giám sát chi ............................ 32
Chương 3. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN QUA KBNN HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI .......................... 34
3.1. Tổng quan về kinh tế, xã hội huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ............................ 34
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................... 34
3.1.2. Đặc điểm kinh tế -xã hội ................................................................................. 36
3.2. Một vài nét khái quát về KBNN huyện Văn Bàn ............................................. 39
3.2.1. Hình thành và phát triển .................................................................................. 39
3.2.2. Nhiệm vụ ......................................................................................................... 39
3.2.3. Quyền hạn ....................................................................................................... 41
3.2.4. Cơ cấu tổ chức................................................................................................. 41
3.3. Thực trạng kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN huyện Văn Bàn, tỉnh
Lào Cai ............................................................................................................. 43
3.3.1. Tình hình kiểm sốt chi NSNN của KBNN huyện Văn Bàn .......................... 43
3.3.2. Tình hình chi đầu tư xây dựng cơ bản huyện Văn Bàn .................................. 46
3.3.3. Thực trạng kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN huyện Văn Bàn, tỉnh
Lào Cai ............................................................................................................. 47
3.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN
huyện Văn Bàn ................................................................................................. 72
3.3.5. Đánh giá chung về công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN
huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2018 ......................................... 76
Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN KIỂM SỐT CHI

ĐẦU TƯ XDCB QUA KBNN HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI ........... 83
4.1. Quan điểm, phương hướng hồn thiện kiểm sốt chi của Kho bạc Nhà
nước huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai .................................................................. 83
4.1.1. Quan điểm ....................................................................................................... 83


v
4.1.2. Phương hướng ................................................................................................. 84
4.2. Giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB
qua KBNN huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ........................................................ 86
4.2.1. Đổi mới mơ hình kiểm sốt chi đầu tư XDCB theo cơ chế một cửa .............. 86
4.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm cơng tác kiểm sốt chi ngân sách
Nhà nước .......................................................................................................... 87
4.2.3. Phát triển và sử dụng hiệu quả cơng nghệ kỹ thuật mới trong kiểm sốt
chi NSNN ......................................................................................................... 88
4.2.4. Các giải pháp khác .......................................................................................... 90
4.3. Kiến nghị .......................................................................................................... 91
4.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước ............................................................................ 91
4.3.2. Kiến nghị đối với KBNN tỉnh Lào Cai ........................................................... 92
4.3.3. Kiến nghị với Uỷ ban nhân dân huyện Văn Bàn ............................................ 92
4.3.4. Đơn vị sử dụng Ngân sách Nhà nước và Chủ đầu tư ...................................... 93
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 96
PHIẾU KHẢO SÁT ................................................................................................ 97


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Nghĩa


Viết tắt
BTC

Bộ Tài chính

CNH - HĐH

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

CTX

Chi thường xuyên

ĐTPT

Đầu tư phát triển

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc Nhà nước


KHĐT

Kế hoạch đầu tư

KT-XH

Kinh tế xã hội

NS

Ngân sách

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSH

Ngân sách huyện

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NSTW

Ngân sách Trung ương




Quyết định

TB

Trung bình

TC - KH

Tài chính - Kế hoạch

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản



vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng:
Bảng 2.1:

Thang đo của bảng hỏi .......................................................................... 30

Bảng 3.1:

Thực trạng sử dụng đất huyện giai đoạn 2017 - 2019 ........................... 35

Bảng 3.2:

Dân số và tăng trưởng dân số huyện Văn Bàn ...................................... 38

Bảng 3.3:

Hiện trạng lao động huyện Văn Bàn ..................................................... 39

Bảng 3.4:

Tình hình thực hiện công tác KSC NSNN qua KBNN huyện Văn Bàn
giai đoạn 2017 - 2019 ..................................................................................... 44

Bảng 3.5:

Kế hoạch vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng cơ bản của
huyện Văn Bàn giai đoạn 2017-2019 .................................................... 50


Bảng 3.6:

Tình hình tạm ứng vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng cơ bản
của huyện Văn Bàn giai đoạn 2017 - 2019 ........................................... 55

Bảng 3.7:

Tình hình thu hồi tạm ứng vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng
cơ bản của huyện Văn Bàn giai đoạn 2017 - 2019 ................................ 56

Bảng 3.8:

Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Văn Bàn
giai đoạn 2017 - 2019 ............................................................................ 57

Bảng 3.9:

Tình hình từ chối thanh tốn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Văn Bàn ..................................... 59

Bảng 3.10: Đánh giá của các đối tượng khảo sát về kiểm soát chi đầu tư XDCB
theo kế hoạch chi thuộc nguồn vốn NSNN ........................................... 60
Bảng 3.11: Tình hình từ chối thanh quyết tốn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Văn Bàn ............... 62
Bảng 3.12: Đánh giá của các đối tượng khảo sát về công tác kế toán quyết toán
vốn đầu tư XDCB thuộc vốn NSNN ..................................................... 63
Bảng 3.13: Đánh giá của các đối tượng khảo sát về Thanh tra, kiểm tra, kiếm
soát chi vốn đầu tư XDCB qua KBNN ................................................. 71
Sơ đồ:
Sơ đồ 3.1. Quy trình giao dịch một cửa trong KSC NSNN tại KBNN huyện

Văn Bàn ................................................................................................. 66


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ ngày 1 tháng 04 năm 1990 hệ thống Kho bạc Nhà nước đã được thành lập
và nhanh chóng trở thành cơng cụ sắc bén trong quản lý mọi hoạt động thu, chi
Ngân sách Nhà nước, góp phần quan trọng vào việc thực hiện các nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước. Luật Ngân sách Nhà nước ra đời, từng bước
được sửa đổi, hoàn thiện đã tạo ra sự chuyển biến về công tác quản lý quỹ Ngân
sách Nhà nước. Trong thời gian qua, tại Kho bạc Nhà nước huyện Văn Bàn, tỉnh
Lào Cai, chi Ngân sách Nhà nước đã đảm bảo được các nhu cầu kinh phí thiết yếu
cho các mục tiêu, nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước trong mỗi thời kỳ, vấn
đề quản lý các khoản chi Ngân sách Nhà nước có ý nghĩa hết sức to lớn về mặt kinh
tế - xã hội, địi hỏi phải có sự nghiên cứu và hồn thiện một cách hữu hiệu nhất.
Đầu tư XDCB liên quan tới nhiều cấp, nhiều ngành với khoản mục chi đầu tư
XDCB chiếm tỷ trọng rất lớn trong ngân sách một quốc gia. Chi đầu tư đóng vai trị
quan trọng trong q trình phát triển đất nước, qua đó đã tạo ra cơ sở vật chất cho
nền kinh tế quốc dân, góp phần vào việc tăng trưởng kinh tế đất nước. Với một tầm
quan trọng như vậy, thì việc đảm bảo cho những khoản chi đầu tư được thực hiện
đúng chức năng, mục đích, khơng gây thất thốt, lãng phí là một yêu cầu quan
trọng. Đó là khả năng có hạn của NSNN, đặc biệt đối với tình trạng thường xuyên
bị thâm hụt ngân sách nước ta. Khi nguồn thu của NSNN còn rất hạn hẹp mà nhu
cầu chi cho phát triển kinh tế - xã hội lại lớn, ngày càng tăng cao. Do đó việc kiểm
sốt chặt chẽ các khoản chi NSNN là một trong những mối quan tâm hàng đầu của
Đảng và Nhà nước hiện nay. Thực hiện tốt công tác này có ý nghĩa quan trọng trong
việc thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, nhằm tập trung các nguồn lực tài chính để
phát triển kinh tế xã hội, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và lành mạnh
hóa nền tài chính quốc gia. Bên cạnh đó cũng góp phần nâng cao trách nhiệm cũng

như phát huy vai trò của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan tới
cơng tác quản lý và điều hành Ngân sách.
Ở huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ,vốn đầu tư xây dựng cơ bản chiếm đến 30%
trong tổng số chi NSNN và chủ yếu là nguồn thu từ ngân sách tỉnh và ngân sách


2
trung ương. Trong những năm qua, cơng tác kiểm sốt chi vốn đầu tư xây dựng cơ
bản tại qua kho bạc nhà nước huyện Văn Bàn không ngừng được cải tiến và hồn
thiện. Hồ sơ thanh tốn cũng dần được đơn giản hóa một số nội dung như: Chủ đầu
tư không phải gửi kèm bảo lãnh thực hiện hợp đồng, đồng thời vốn tạm ứng cũng
được mở rộng cho nhiều đối tượng hơn. Công tác thực hiện kiểm tra, kiểm soát đạt
hiệu quả và thực hiện chặt chẽ, nghiêm túc các điều khoản chi đầu tư xây dựng cơ
bản đã góp phần tích cực trong thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tư xây
dựng cơ bản vì trước khi xuất ra khỏi quỹ Ngân sách nhà nước, các khoản chi đều
được kiểm tra kiểm sốt, xác định chính xác số được thanh toán.
Tuy nhiên hệ thống văn bản quản lý đầu tư xây dựng cơ bản còn thiếu tính
đồng bộ và thống nhất, khó thực hiện; quy trình thủ tục của cơng tác kiểm tra, kiểm
sốt chi đầu tư XDCB cịn phức tạp, rườm rà gây khó khăn và mất thời gian, chi phí
của các bên liên quan trực tiếp đến dự án; số lượng cán bộ phụ trách kiểm soát
thanh toán xây dựng cơ bản tại Kho bạc huyện Văn Bàn lại ít nên ảnh hưởng khơng
nhỏ tới công tác KSC đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN huyện Văn Bàn.
Xuất phát từ những lý do trên tác giả đã lựa chọn đề tài: “Kiểm soát chi đầu tư
xây dựng cơ bản qua KBNN huyện Văn Bàn, Tỉnh Lào Cai” làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng cơng tác kiểm sốt chi đầu tư xây dựng cơ bản
từ NSNN, luận văn đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi vốn đầu
tư XDCB từ nguồn NSNN trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
2.2. Mục tiêu cụ thể

Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về cơng tác kiểm sốt chi đầu tư
XDCB NSNN qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.
Đánh giá thực trạng tình hình kiểm sốt chi đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN
huyện Văn Bàn, Tỉnh Lào Cai.
Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện cơng tác kiểm sốt chi đầu tư xây
dựng cơ bản qua KBNN huyện Văn Bàn, Tỉnh Lào Cai.


3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là cơng tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB từ NSNN của KBNN.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: nghiên cứu trong hệ thống KBNN huyện Văn Bàn, tỉnh
Lào Cai.
Phạm vi về nội dung: Phạm vi nghiên cứu tập trung vào những vấn đề cơ chế,
quy trình kiểm sốt chi NSNN về chi xây dựng cơ bản.
Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp phân tích thực trạng được sử dụng chủ
yếu trong 3 năm từ năm 2017 đến 2019. Số liệu sơ cấp được điều tra phỏng vấn
tháng 10 năm 2019.
4. Những đóng góp mới của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu khoa học, hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực
tiễn, luận văn có những đóng góp sau:
4.1. Về lý luận
Luận văn tổng hợp và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát
chi đầu tư XDCB, luận giải những vấn đề thực tiễn ảnh hưởng tới kiểm soát chi đầu
tư XDCB.
4.2. Về thực tiễn
- Luận văn phân tích và đánh giá được thực trạng kiểm soát chi đầu tư XDCB
qua KBNN huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

- Luận giải và đề xuất một số nhóm giải pháp và kiến nghị hồn thiện kiểm
sốt chi đầu tư XDCB qua KBNN huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận nội dung của luận văn được kết cấu
thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN huyện
Văn Bàn, Tỉnh Lào Cai.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hồn thiện kiểm sốt chi đầu tư xây dựng cơ
bản qua KBNN huyện Văn Bàn, Tỉnh Lào Cai.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
KIỂM SOÁT CHI XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi xây dựng cơ bản qua KBNN
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường, đầu tư được hiểu là việc bỏ vốn ra hôm nay để
mong nhận được kết quả lớn hơn trong tương lai. Kết quả mang lại đó có thể mang
lại hiệu quả kinh tế xã hội. Đầu tư trên giác độ nền kinh tế là sự hy sinh giá trị hiện
tại gắn với việc tạo ra các tài sản mới cho nền kinh tế quốc dân của một nước, hoặc
một vùng, một địa phương. Các hoạt động mua bán, phân phối lại, chuyển giao tài
sản giữa các cá nhân, các tổ chức không phải là đầu tư đối với nền kinh tế (Nguyễn
Bạch Nguyệt, Từ Quang Phương, 2012).
Đầu tư có thể tiến hành theo những phương thức khác nhau: đầu tư trực tiếp,
đầu tư gián tiếp.
Đầu tư trực tiếp: Theo phương thức này người bỏ vốn đầu tư sẽ trực tiếp tham

gia quản lý trong quá trình đầu tư, quá trình quản lý kinh doanh khi đưa dự án vào
khai thác, sử dụng sau này. Đầu tư trực tiếp có hai hình thức:
+ Đầu tư dịch chuyển: là hình thức đầu tư mà ở đó chỉ liên quan đến việc tăng
hoặc giảm qui mơ của từng nhà đầu tư cá biệt, nó không ảnh hưởng trực tiếp đến
việc tăng hoặc giảm qui mơ vốn trên tồn xã
+ Đầu tư phát triển: là hình thức đầu tư mà ở đó có liên quan đến sự tăng
trưởng qui mô vốn của nhà đầu tư và qui mơ vốn trên phạm vi tồn xã hội. Điển
hình của đầu tư phát triển là đầu tư vào khu vực sản xuất, dịch vụ, đầu tư vào yếu tố
con người và đầu tư vào cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội. Đó là q trình chuyển hố
vốn bằng tiền thành vốn hiện vật để tạo nên những yếu tố cơ bản của sản xuất kinh
doanh dịch vụ tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất kinh doanh mới
thông qua việc mua sắm lắp đặt thiết bị, máy móc, xây dựng nhà cửa vật kiến trúc
và tiến hành các cơng việc có liên quan đến sự phát huy tác dụng của các cơ sở vật
chất kỹ thuật do hoạt động của nó tạo ra.


5
- Đầu tư gián tiếp: là loại hình đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra cho vay
hoặc mua các chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất định trước (mua trái phiếu chính
phủ, trái phiếu cơng trình, chứng khoán, trái khoán, gửi tiết kiệm...) hoặc lãi suất tùy
thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của công ty phát hành. Theo phương thức
đầu tư này, người bỏ vốn đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý và điều hành dự
án.. Đầu tư gián tiếp không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế mà chỉ làm tăng giá trị
tài chính của tổ chức, cá nhân đầu tư. Vì vậy, phương thức đầu tư này cịn gọi là đầu
tư tài chính.
Hoạt động đầu tư là quá trình sử dụng vốn đầu tư nhằm duy trì những tiềm lực
sẵn có, hoặc tạo thêm tiềm lực mới để mở rộng qui mô hoạt động của các ngành sản
xuất, dịch vụ, kinh tế, xã hội nhằm tăng trưởng và phát triển nền kinh tế, nâng cao
đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần cho mọi thành viên trong xã hội (Nguyễn
Bạch Nguyệt, Từ Quang Phương, 2012).

Đầu tư xây dựng cơ bản dẫn đến tích luỹ vốn, xây dựng thêm nhà cửa và mua
sắm thiết bị có ích, làm tăng sản lượng tiềm năng của đất nước và về lâu dài đưa tới
sự tăng truởng kinh tế. Như vậy đầu tư xây dựng cơ bản đóng vai trị quan trọng
trong việc ảnh hưởng tới sản lượng và thu nhập. Khi tiếp cận với đầu tư XDCB,
người ta thưòng muốn có một định nghĩa ngắn gọn. Để đáp ứng nhu cầu này, có rất
nhiều định nghĩa khác nhau. Sau đây là một số định nghĩa thông dụng:
- Đầu tư XDCB của hiện tại là phần tăng thêm giá trị xây lắp do kết quả sản
xuất trong thời kỳ đó mang lại.
- Đầu tư XDCB là việc thực hiện những nhiệm vụ cụ thể của chính sách kinh
tế thơng qua chính sách đầu tư XDCB.
- Đầu tư XDCB là một hoạt động kinh tế đem một khoản tiền đã được tích luỹ
để sử dụng vào XDCB nhằm mục đích sinh lợi.
- Đầu tư XDCB là sử dụng các nguồn vốn để tạo ra các sản phẩm xây dựng
mới để từ đó kiếm thêm được một khoản tiền lớn hơn.
Từ những khái niệm trên đây có một đặc điểm chung thống nhất đưa đến một
định nghĩa được nhiều người chấp nhận như sau: Đầu tư XDCB là một hoạt động


6
kinh tế đưa các loại nguồn vốn để sử dụng vào xây dựng cơ bản nhằm mục đích
sinh lợi.
Chi đầu tư XDCB từ NSNN là một phạm trù kinh tế thể hiện các quan hệ tiền
tệ hình thành trong quá trình phân phối và sử dụng vốn đầu tư thực hiện chức năng
của Nhà nước.
Chi đầu tư XDCB từ NSNN là việc sử dụng một phần vốn tiền tệ đã được tập
trung vào NSNN nhằm thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài
sản cố định, từng bước tăng cường và hoàn thiện cơ sở vật chất kĩ thuật cho nền
kinh tế xã hội (Đặng Văn Du và Bùi Tiến Hanh, 2010).
Chi đầu tư XDCB là khoản chi lớn nhất, chủ yếu nhất và có nội dung quản lý
phức tạp nhất trong chi đầu tư phát triển. Hàng năm NSNN dành một khối lượng

vốn lớn để thực hiện việc xây dựng các cơng trình, dự án theo kế hoạch được duyệt
của nhà nước. Tính phức tạp của việc quản lý chi đầu tư XDCB bắt nguồn từ những
đặc trưng riêng có của lĩnh vực XDCB.
1.1.1.2. Đặc điểm chi đầu tư XDCB từ NSNN
Thứ nhất: Chi đầu tư XDCB được thực hiện theo đúng nguyên tắc, quy định
của pháp luật hiện hành, từ huy động nguồn lực chi đầu tư phát triển, điều kiện chi,
quy trình kiểm soát, thanh toán…
Thứ hai: Chi đầu tư XDCB từ NSNN gắn với hoạt động của NSNN nói chung
và hoạt động chi NSNN nói riêng, gắn với quản lý và sử dụng vốn theo phân cấp về
chi NSNN cho đầu tư phát triển. Do đó, việc hình thành, phân phối, sử dụng và
thanh quyết toán nguồn vốn này cần được thực hiện chặt chẽ theo luật định được
Quốc hội phê chuẩn và các cấp chính quyền phê duyệt hàng năm.
Thứ ba: Đầu tư XDCB từ NSNN được sử dụng chủ yếu để đầu tư cho các
cơng trình dự án khơng có khả năng thu hồi vốn và cơng trình hạ tầng theo đối
tượng sử dụng theo quy định của Luật NSNN và các luật khác. Do đó, việc đánh giá
hiệu quả sử dụng nguồn vốn mang tính tồn diện, trên cơ sở đánh giá tác động cả về
kinh tế, xã hội và môi trường.
Thứ tư: Đầu tư XDCB từ NSNN gắn với các quy trình đầu tư và dự án,
chương trình đầu tư rất chặt chẽ từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án đến khâu


7
kết thúc đầu tư, nghiệm thu dự án và đưa vào sử dụng. Việc sử dụng nguồn vốn này
gắn với quá trình thực hiện và quản lý dự án đầu tư với các khâu liên hoàn với các
khâu liên tục từ khâu quy hoạch, khảo sát thiết kế, chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án,
kết thúc dự án. Các dự án này có thể được hình thành dưới nhiều hình thức khác
nhau như:
- Các dự án về điều tra, khảo sát để lập quy hoạch như các dự án quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng lãnh thổ, ngành, quy hoạch xây dựng đô thị
và nông thơn, quy hoạch ngành được Chính phủ cho phép.

- Dự án đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, như
đường giao thông, mạng lưới điện, hệ thống cấp nước,…
- Dự án cho vay của Chính phủ để đầu tư vào phát triển một số ngành nghề,
lĩnh vực hay sản phẩm.
- Dự án hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự tham gia
của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Thứ năm: Chủ thể quyết định đầu tư XDCB khác nhau, phản ánh sự đa cấp, đa
tầng, có liên quan đến tồn xã hội. Đối với các cơ quan tổng hợp nhà nước như Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng… tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ
nhà nước giao mà thực hiện việc nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách, quy
phạm quy chuẩn xây dựng, đơn giá định mức, tiêu chuẩn kinh tế - kĩ thuật xây dựng
thuộc lĩnh vực quản lý để thực hiện thống nhất trong cả nước. Đối với các Bộ quản
lý chuyên ngành nghiên cứu ban hành cơ chế, chính sách, định mức kinh tế - kĩ
thuật, đơn giá theo từng chuyên ngành.Các Bộ, ngành khác thuộc trung ương và địa
phương thì theo chức năng và nhiệm vụ được nhà nước giao mà thực hiện việc quản
lý đầu tư xây dựng thuộc phạm vi mình quản lý.
1.1.1.3. Vai trò của chi đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước
Thứ nhất: Đầu tư XDCB có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế: vừa là
yếu tố duy trì sự ổn định, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định kinh tế của mọi quốc gia.
Do vậy, các nhà hoạch định chính sách vĩ mơ cần điều hành sao cho hạn chế các tác
động xấu, phát huy tác động tích cực, duy trì được sự ổn định của tồn bộ nền kinh
tế. Chính phủ sử dụng đầu tư như là một biệm pháp kích cầu, đầu tư có kết quả làm


8
tăng năng lực sản xuất, dịch vụ sẽ làm tăng tổng cung toàn xã hội, và tổng cầu tổng
cung tăng lên sẽ kéo theo sản lượng cân bằng của nền kinh tế tăng thúc đẩy nền
kinh tế tăng trưởng (GDP tăng), giảm tỷ lệ thất nghiệp. Nhưng nếu đầu tư tăng quá
cao làm tăng tổng cầu, trong khi tổng cung chưa kịp tăng lên, sẽ kéo theo giá cả
tăng, lạm phát cao, ảnh hưởng đến sự ổn định và phát triển nền kinh tế, ảnh hưởng

đến đời sống của nhân dân. Đây là vai trò định hướng hoạt động đầu tư trong nền
kinh tế.
Thứ hai: Đầu tư XDCB tạo ra năng lực sản xuất mới, hình thành phát triển kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội như giao thông, thủy lợi, điện, trường học, trạm y tế,…
Thông qua việc duy trì và phát triển hoạt động đầu tư XDCB, vốn đầu tư XDCB từ
NSNN góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế quốc dân,
tái tạo và tăng cường năng lực sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng tích lũy cho
nền kinh tế, tăng thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội.
Thứ ba: Đầu tư XDCB quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa
các ngành, giải quyết những vấn đề mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh
thổ, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị...
của từng vùng lãnh thổ. Theo kinh nghiệm của các nước trên thế giới, để đạt được
tốc độ tăng trưởng nhanh cần phải tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển
nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ.
Thứ tư: Đầu tư là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cường khả
năng công nghệ, trong khi cơng nghệ là trung tâm của cơng nghiệp hóa. Do vậy, để
thực hiện thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, chúng ta
phải đề ra được một chiến lược đầu tư phát triển công nghệ nhanh và vững chắc
(Đồng Thị Vân Hồng, 2016).
1.1.2. Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN qua Kho bạc Nhà nước
1.1.2.1. Khái quát về Kho bạc Nhà nước
a. Quá trình hình thành KBNN
Ngân khố Quốc gia Việt Nam ra đời từ khi Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh
số 75/SL ngày 29/5/1946 thành lập Nha Ngân khố trực thuộc Bộ Tài chính để giúp
Chính phủ giải quyết các nhiệm vụ cấp bách về tài chính và tiền tệ trong những


9
ngày đầu của chính quyền cách mạng. Ngân khố Quốc gia đã đóng vai trị quan
trọng trong việc xây dựng chế độ tài chính tiền tệ độc lập tự chủ, góp phần đưa hai

cuộc kháng chiến của dân tộc Việt Nam đi đến thắng lợi vẻ vang. Và ngày 29 tháng
5 lịch sử đã trở thành Ngày Truyền thống của hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN)
theo QĐ số 1668/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
Năm 1951, Để thực hiện chính sách động viên tài chính, ổn định nghĩa vụ
đóng góp của nhân dân, đồng thời đẩy mạnh tăng gia sản xuất, tiếp tục củng cố và
ổn định tiền tệ, đồng thời cụ thể hóa chức năng và nhiệm vụ của cơ quan quản lý
quỹ NSNN, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 107/TTg thành lập Kho bạc
Nhà nước do Bộ Tài chính quản trị đặt trong Ngân hàng Quốc gia Việt Nam với
nhiệm vụ chủ yếu là quản lý thu chi quỹ NSNN và các khoản thu của tài chính quốc
gia đều phải nộp vào Kho bạc.
Từ khi Đảng và Nhà nước thực hiện công cuộc đổi mới, nhiều yêu cầu cải
cách được đặt ra với cơng tác quản lý tài chính ngân sách tiền tệ của Nhà nước. Do
đó, việc tách chức năng quản lý Nhà nước, kinh doanh tiền tệ của hệ thống ngân
hàng với chức năng quản lý và điều hành NSNN, hình thành một cơ quan quản lý
quỹ NSNN trực thuộc Bộ Tài chính là hết sức cần thiết. Vì vậy, năm 1990, Hội
đồng Bộ trưởng đã có Quyết định số 07/HĐBT chuyển KBNN trở về Bộ Tài chính
quản lý.
b. Chức năng của KBNN
Với chức năng kiểm sốt các khoản chi NSNN, đặc biệt là kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư XDCB,Tại Điều 19, Thông tư của Bộ Tài chính số: Thơng tư
08/2016/TT-BTC quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn
ngân sách Nhà nước có quy định cụ thể cơ quan chịu trách nhiệm thanh toán vốn
đầu tư từ nguồn NSNN.
Điều 19. Đối với Kho bạc Nhà nước
1. Hướng dẫn chủ đầu tư mở tài khoản để được thanh toán vốn đầu tư.
2. Kiểm soát, thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ cho dự án khi đã có đủ điều kiện
và đúng thời gian quy định.
3. Ban hành quy trình thanh tốn vốn đầu tư để thực hiện thống nhất trong hệ
thống Kho bạc Nhà nước. Tổ chức cơng tác kiểm sốt, thanh toán vốn theo quy



10
trình nghiệp vụ, thanh tốn kịp thời, đầy đủ, thuận tiện cho chủ đầu tư nhưng đảm
bảo đơn giản thủ tục hành chính và quản lý chặt chẽ vốn đầu tư của Nhà nước.
4. Có ý kiến bằng văn bản cho chủ đầu tư đối với những khoản giảm thanh
toán hoặc từ chối thanh toán, trả lời các vướng mắc của chủ đầu tư trong việc thanh
toán vốn.
5. Kho bạc Nhà nước kiểm soát thanh toán trên cơ sở các tài liệu do chủ đầu tư
cung cấp và theo nguyên tắc thanh tốn đã quy định, khơng chịu trách nhiệm về
việc áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu; khơng chịu trách nhiệm về tính chính xác
đơn giá, khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán. Trường hợp phát hiện quyết định
của các cấp có thẩm quyền trái với quy định hiện hành, phải có văn bản đề nghị
xem xét lại và nêu rõ ý kiến đề xuất. Nếu quá thời gian quy định mà không được trả
lời hoặc được trả lời mà thấy chưa phù hợp với quy định phải báo cáo lên cơ quan
có thẩm quyền cao hơn và báo cáo cơ quan tài chính để xem xét, xử lý.
6. Thường xuyên đôn đốc các chủ đầu tư thực hiện đúng quy định về tạm ứng và
thu hồi vốn tạm ứng, phối hợp với chủ đầu tư thực hiện kiểm tra vốn đã tạm ứng để thu
hồi ngay những khoản tồn đọng chưa sử dụng hoặc sử dụng khơng đúng mục đích.
7. Đơn đốc chủ đầu tư thanh tốn dứt điểm cơng nợ khi dự án đã quyết toán và
tất toán tài khoản. Đồng thời hàng năm báo cáo về cơ quan tài chính tình hình tất
tốn tài khoản của các dự án để có biện pháp đôn đốc thực hiện.
8. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo và quyết toán sử dụng vốn đầu tư theo
quy định.
9. Được quyền yêu cầu chủ đầu tư cung cấp hồ sơ, tài liệu, thơng tin có liên
quan để phục vụ cho cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn.
10. Kho bạc Nhà nước thực hiện công tác kiểm tra theo quy định hiện hành.
Được phép tạm ngừng thanh toán vốn hoặc phối hợp với chủ đầu tư thu hồi số vốn
sử dụng sai mục đích, sai đối tượng hoặc trái với chế độ quản lý tài chính của Nhà
nước, đồng thời báo cáo Bộ Tài chính để xử lý.
11. Không tham gia vào các Hội đồng nghiệm thu ở các cơng trình, dự án.

12. Hết năm kế hoạch, xác nhận số thanh toán trong năm, luỹ kế số thanh tốn
từ khởi cơng đến hết niên độ ngân sách nhà nước cho từng dự án hoặc xác nhận số


11
vốn đã thanh toán theo yêu cầu quản lý; đối với vốn ngoài nước, Kho bạc Nhà nước
xác nhận theo số liệu đề nghị tạm ứng, thanh toán của chủ dự án đã được Kho bạc
Nhà nước chấp nhận (phụ lục số 06 kèm theo).
13. Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính và pháp luật của Nhà nước
về việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
1.1.2.2. Vai trò, đặc điểm KSC đầu tư XDCB từ nguồn NSNN qua KBNN
- Kiểm soát chi đầu tư XDCB góp phần đảm bảo vốn đầu tư đuợc thanh toán
đúng thực tế, đúng hợp đồng A-B ký kết. Thơng qua q trình kiểm sốt chi đầu tư
đã góp phần quan trọng trong việc tiết kiệm chi cho ngân sách nhà nước. Góp phần
tránh thất thốt, lãng phí trong đầu tư xây dựng.
- Góp phần đảm bảo thực hiện đầu tư tập trung theo định hướng của Nhà
nước, từ đó tham mưu cho các cấp chính quyền điều chỉnh, điều hoà kế hoạch vốn
đúng đối tượngướng mắc phát sinh trong triển khai chi đầu tư, góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
- Thông qua kiểm soát chi, KBNN thực hiện tốt chức năng tham mưu, đề xuất
cho các cấp chính quyền, địa phương thực hiện cải cách các thủ tục hành chính
trong đầu tư xây dựng, đảm bảo đơn giản, dễ thực hiện nhưng vẫn đúng theo quy
định của pháp luật. Từ đó nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan
quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng.
- Thông qua quy trình kiểm sốt chi đầu tư XDCB từ NSNN, đã góp phần
minh bạch hố hoạt động quản lý chi tiêu cơng, đồng thời thúc đẩy q trình lành
mạnh hoá các hoạt động giao dịch trong nền kinh tế.
- KBNN được quyền từ chối thanh toán nếu đơn vị sử dụng NSNN không
chấp hành đúng quy định về KSC NSNN qua KBNN. Như vậy, KBNN là “trạm
kiểm soát cuối cùng” được Nhà nước giao nhiệm vụ kiểm soát trước khi đồng vốn

của Nhà nước ra khỏi quỹ NSNN. KBNN chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, hợp lệ
của việc xuất tiền.
1.1.2.3. Yêu cầu và sự cần thiết KSC đầu tư XDCB từ nguồn NSNN qua KBNN
Quản lý cấp phát và thanh toán các khoản chi NSNN là trách nhiệm của các
ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan đến việc quản lý và sử dụng


12
NSNN, từ khâu lập dự toán, phân bổ, cấp phát, thanh tốn đến quyết tốn chi tiêu
NSNN, trong đó hệ thống Kho bạc Nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Đối
với nước ta hiện nay, kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng bởi xuất phát từ những lý do sau đây:
Thứ nhất, do yêu cầu của công cuộc đổi mới: đổi mới về cơ chế quản lý tài
chính nói chung và đổi mới cơ chế quản lý NSNN nói riêng, địi hỏi mọi khoản chi
của NSNN phải đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Trong điều kiện
hiện nay, khi khả năng NSNN còn hạn hẹp mà nhu cầu chi phát triển kinh tế - xã
hội ngày càng tăng thì việc kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN thực sự là một
trong những mối quan tâm hàng đầu của Đảng, Nhà nước và của các ngành, các
cấp. Thực hiện tốt cơng tác này có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện tiết
kiệm, chống lãng phí nhằm tập trung mọi nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế xã hội, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và lành mạnh hố nền tài chính
quốc gia; đồng thời, nó cũng góp phần nâng cao trách nhiệm cũng như phát huy
được vai trò của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan đến công tác
quản lý và điều hành NSNN.
Thứ hai, do hạn chế của bản thân cơ chế quản lý chi NSNN: cơ chế quản lý chi
NSNN tuy đã thường xuyên được sửa đổi và hoàn thiện, nhưng vẫn chỉ quy định
được những vấn đề chung nhất mang tính nguyên tắc, dẫn đến không thể bao quát
hết tất cả các hiện tượng phát sinh trong quá trình thực hiện quản lý kiểm sốt chi
NSNN. Mặt khác, cùng với sự phát triển khơng ngừng của các hoạt động kinh tế xã hội, các nghiệp vụ chi NSNN cũng ngày càng đa dạng và phức tạp hơn. Do vậy,
cơ chế quản lý chi NSNN nhiều khi không theo kịp với biến động của hoạt động chi
NSNN. Tình trạng này đã tạo kẽ hở trong cơ chế quản lý chi NSNN. Từ đó, một số

đơn vị, cá nhân đã tìm cách lợi dụng, khai thác những kẽ hở của cơ chế quản lý
nhằm tham ô, trục lợi, gây lãng phí tài sản và cơng quỹ của Nhà nước. Từ thực tế
trên, địi hỏi phải có các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nói chung và Kho bạc nói
riêng thực hiện việc kiểm tra, giám sát q trình sử dụng kinh phí NSNN của các cơ
quan, đơn vị nhằm ngăn chặn kịp thời những hiện tượng tiêu cực, phát hiện những
điểm chưa phù hợp trong cơ chế quản lý để từ đó kiến nghị với các ngành, các cấp


13
sửa đổi, bổ sung kịp thời để các cơ chế quản lý và kiểm sốt chi NSNN ngày càng
được hồn thiện, phù hợp và chặt chẽ hơn ( Nguyễn Quang Hưng, 2015).
Thứ ba, do ý thức của các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN: các đơn vị thụ
hưởng kinh phí NSNN thường có tư tưởng tìm mọi cách để sử dụng hết số kinh phí
đã được cấp, khơng quan tâm đến việc chấp hành đúng mục đích, đối tượng và dự
toán được duyệt. Các đơn vị thường lập hồ sơ, chứng từ thanh tốn sai chế độ, chính
sách như: khơng có trong dự tốn chi NSNN đã được duyệt hoặc không đúng chế
độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu của Nhà nước; thiếu hồ sơ, chứng từ có liên
quan… Vì vậy, cần thiết phải cơ quan chức năng có thẩm quyền (độc lập khách
quan, có kỹ năng nghề nghiệp, trách nhiệm pháp lý) để thực hiện kiểm tra, kiểm
soát đối với các khoản chi của cơ quan, đơn vị có trong dự tốn hay khơng; có đúng
mục đích, đối tượng đã được duyệt khơng; có đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi
tiêu khơng; có đầy đủ hồ sơ, chứng từ thanh tốn khơng… Qua đó, phát hiện và
chấn chỉnh kịp thời các gian lận, sai phạm, sai sót và lãng phí có thể xảy ra trong
việc sử dụng kinh phí NSNN của các đơn vị, đảm bảo mọi khoản chi của NSNN
được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả.
Thứ tư, do tính đặc thù của các khoản chi NSNN: các khoản chi của NSNN
thường mang tính chất khơng hồn trả trực tiếp như các đơn vị được NSNN cấp
phát kinh phí sẽ khơng phải hoàn trả lại trực tiếp cho Nhà nước về số kinh phí đã sử
dụng; cái phải “hồn trả” cho Nhà nước chính là “kết quả cơng việc” đã được Nhà
nước giao. Tuy nhiên, việc dùng các chỉ tiêu định lượng để đánh giá kết quả của các

khoản chi NSNN trong một số trường hợp sẽ gặp khó khăn và khơng tồn diện. Do
vậy, cần thiết phải có một cơ quan nhà nước có chức năng, nhiệm vụ thực hiện kiểm
tra, kiểm soát các khoản chi của NSNN để đảm bảo cho việc chi trả của Nhà nước
là phù hợp với các nhiệm vụ đã giao.
Thứ năm, do yêu cầu mở cửa và hội nhập với nền tài chính khu vực và thế
giới: theo kinh nghiệm của các nước trên thế giới và khuyến nghị của Quỹ tiền tệ
quốc tế (IMF), thì việc kiểm tra, kiểm sốt và thực hiện chi trả trực tiếp các khoản
chi NSNN từ KBNN đến từng đối tượng sử dụng là rất cần thiết, để đảm bảo yêu
cầu, kỷ cương quản lý tài chính nhà nước và sử dụng kinh phí NSNN đúng mục
đích, có hiệu quả.


14
1.1.2.4. Phân loại kiếm soát chi ngân sách nhà nước
a. Phân loại chi đầu tư xây dựng cơ bản qua kho bạc nhà nước
Theo yêu cầu nhiệm vụ kiểm soát chi, có thể phân loại chi đầu tư XDCB theo
một số tiêu thức sau:
* Theo cấu thành vốn đầu tư:
- Chi về xây dựng: Là những khoản chi để xây dựng các cơng trình kiến trúc
trong các ngành kinh tế quốc dân, như nhà máy, hầm mỏ, bệnh viện, trường học,...
kể cả giá trị và chi phí lắp đặt các thiết bị gắn với cơng trình xây dựng như hệ thống
cấp thoát nước, hệ thống chiếu sáng..
- Chi về lắp đặt: Là những khoản chi để lắp đặt các thiết bị dây chuyền cơng
nghệ. Như vậy, các chi phí về tiền cơng lắp đặt, chi phí về vật liệu phụ và chi phí
chạy thử có tải và khơng tải máy móc thiết bị hợp thành chi phí về lắp đặt.
- Chi về mua sắm máy móc thiết bị: Là những khoản chi hợp thành giá trị của
máy móc thiết bị mua sắm, như chi phí giao dịch; giá trị máy móc thiết bị ghi trên
hố đơn; chi phí vận chuyển, bốc dỡ,... Chi về mua sắm máy móc thiết bị có ý nghĩa
quyết định đến việc làm tăng thêm năng lực sản xuất của nền kinh tế quốc dân.
Trong điều kiện phát triển như vũ bão của khoa học, công nghệ hiện nay, khoản chi

này ngày càng tăng lên trong tổng chi đầu tư XDCB.
- Chi xây dựng cơ bản khác: Là những khoản chi nhằm đảm bảo điều kiện cho
q trình xây dựng các cơng trình, như chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí khảo sát thiết
kế, chi phí xây dựng đường giao thơng, lán trại tạm thời phục vụ thi cơng, phi phí
đền bù đất đai, hoa màu trên mặt bằng thực hiện dự án, chi cho bộ máy quản lý của
đơn vị chủ đầu tư, chi phí thuê chuyên gia, tư vấn, giám sát xây dựng cơng trình,...
Khoản chi này thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong chi đầu tư XDCB.
* Theo trình tự đầu tư:
- Chi chuẩn bị đầu tư: Là những khoản chi phục vụ cho nghiên cứu về sự cần
thiết phải đầu tư dự án, xác định quy mô đầu tư, tiến hành tiếp xúc, điều tra thăm dị
thị trường trong nước hoặc ngồi nước để tìm nguồn cung ứng vật tư, thiết bị hoặc
tiêu thụ sản phẩm. Xem xét khả năng có thể huy động các nguồn vốn để đầu tư và
lựa chọn hình thức đầu tư. Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây


15
dựng,... để lập dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư. Chi chuẩn bị thực hiện đầu
tư: Là những khoản chi về khảo sát thiết kế, lập, thẩm định tổng dự tốn, dự tốn
cơng trình, chi giải phóng mặt bằng, chi chuẩn bị xây dựng cơng trình kỹ thuật hạ
tầng, như các cơng trình nước, đường đi, bãi chứa, lán trại Chi đào tạo công nhân
vận hành, chi cho ban quản lý cơng trình...
- Chi thực hiện đầu tư: Là tất cả các khoản chi hợp thành giá trị cơng trình
được nghiệm thu bàn giao và đã được quyết tốn, bao gồm: Chi xây dựng cơng
trình; chi mua sắm, gia công, vận chuyển, lắp đặt thiết bị; chi phí lập, thẩm tra báo
cáo quyết tốn vốn đầu tư hồn thành, và một số khoản chi phí khác phục vụ cho
quá trình thực hiện đầu tư. Xét nội dung chi theo trình tự XDCB có ý nghĩa lớn về
quản lý thời hạn xây dựng, đảm bảo quản lý chất lượng kỹ thuật của cơng trình,
đảm bảo phương hướng đầu tư đúng đắn, sử dụng vốn tiết kiệm và nâng cao hiệu
quả của vốn đầu tư.
* Theo nguồn vốn đầu tư:

- Nguồn vốn trong nước: Là nguồn vốn dành chi cho đầu tư phát triển, chủ yếu
để đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội khơng có khả
năng thu hồi vốn, chi cho các chương trình mục tiêu Quốc gia, dự án Nhà nước và
các khoản chi đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật.
- Nguồn vốn ngoài nước: Là nguồn vốn do các cơ quan chính thức của Chính
phủ hoặc của các tổ chức quốc tế viện trợ cho các nước đang phát triển theo hai
phương thức: viện trợ khơng hồn lại và viện trợ có hồn lại (tín dụng ưu đãi).
* Theo tính chất đầu tư kết hợp với nguồn vốn đầu tư:
- Vốn đầu tư từ ngân sách tập trung: là loại vốn lớn nhất về cả quy mô và tỷ
trọng. Việc thiết lập cơ chế chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB chủ yếu được
hình thành từ loại vốn này và sử dụng một cách rộng rãi cho nhiều loại vốn khác.
- Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng: hàng năm ngân sách có bố trí
vốn để phát triển một số sự nghiệp như giao thông, địa chất, đường sắt… nhưng
việc sử dụng vốn này lại bố trí cho một số cơng trình xây dựng hoặc sửa chữa cơng
trình nên được áp dụng cơ chế quản lý vốn đầu tư XDCB.
* Theo cấp quản lý ngân sách:
- Vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương: đầu tư xây dựng các công trình kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội khơng có khả năng thu hồi vốn do Trung ương quản lý; Đầu


16
tư vào các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp
luật, chi cho Quỹ hỗ trợ đầu tư Quốc gia và các quỹ phát triển đối với các chương
trình, dự án phát triển kinh tế, dự trữ Nhà nước; cho vay của Chính phủ để đầu tư
phát triển.
- Vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là
ngân sách cấp tỉnh): đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội
do cấp tỉnh quản lý; đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước theo quy
định của pháp luật.
- Vốn đầu tư từ ngân sách huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là

ngân sách cấp huyện): Đầu tư xây dựng các cơng trình, kết cấu hạ tầng kinh tế xã
hội theo sự phân cấp của tỉnh, như chi đầu tư xây dựng các trường phổ thông cơng
lập, các cơng trình phúc lợi cơng cộng, điện chiếu sang, cấp thốt nước, giao thơng
nội thị, an tồn giao thông, vệ sinh đô thị,...
- Vốn đầu tư từ Ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp
xã): Đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo sự phân
cấp của tỉnh.
b. Các hình thức kiểm sốt chi đầu tư xây dựng cơ bản
Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản chủ yếu thơng qua ba hình thức kiểm
sốt sau đây cụ thể:
- Kiểm soát trước khi chi
Kiểm soát trước khi chi là kiểm soát trước hồ sơ gửi đến cơ quan tài chính,
KBNN khi ĐVQHNS xin được cấp phát. Mục đích của hoạt động này là để kiểm
sốt việc chấp hành các điều kiện thanh toán, đảm bảo đơn vị thụ hưởng NSNN
phải lập dự tốn kinh phí hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở
đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu NSNN do Chính phủ hoặc cơ quan có
thẩm quyền quy định. Đồng thời, kiểm soát lệnh chuẩn chi của thủ trưởng đơn vị
thụ hưởng NSNN. Việc kiểm soát này được tiến hành trong suốt quá trình từ khi
ĐVQHNS gửi dự tốn chi tới cơ quan tài chính cho đến khi khoản chi đó được cơ
quan tài chính xem xét, thơng báo chi, được ĐVQHNS chuẩn chi và được đưa tới
KBNN để thanh tốn, cấp phát. KBNN có thể ra quyết định xuất quỹ hoặc từ chối


×