Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện cụng tỏc kế toỏn bỏn hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh Công ty liên doanh hóa chất Mosfly Việt Nam (MOSFLY)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.79 KB, 11 trang )

CHƯƠNG III
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾ QUẢ BÁN HÀNG TẠI CHI NHÁNH
CÔNG TY LIÊN DOANH HÓA CHẤT MOSFLY VIỆT NAM (MOSFLY).
3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán tại chi nhánh Công ty liên doanh hóa
chất Mosfly Việt Nam (MOSFLY).
Trong điều kiện mở cửa với nền kinh tế thị trường. Ban lãnh đạo Chi nhánh đã linh
hoạt đưa ra nhiều biện pháp kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục mọi khó khăn.
Nhận thức đúng quy luật kinh tế thị trường, từ đó vận dụng sáng tạo vào thực tế,
Chi nhánh đã hiểu được “Bán hàng là sức sống”, cho nên trong vấn đề quản lý, bộ
phận kế toán của Chi nhánh đã quan tâm thích đáng tới việc kế toán bán hàng,
doanh thu bán hàng và xác định kết quả.
Cùng với sự phát triển của Chi nhánh, trình độ quản lý của Chi nhánh cũng không
ngừng được củng cố và nâng cao. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi Chi nhánh phải
chú trọng đến vấn đề quản lý thu mua hàng hoá, tìm nguồn hàng có mức giá hợp
lý, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành hàng hóa tạo sức cạnh tranh trong tiêu thụ.
Với hàng hoá Chi nhánh có một hệ thống kho, được xây dựng kiên cố, chắc chắn
để đảm bảo hàng hóa tránh khỏi tác động của thiên nhiên như hỏng, ẩm mốc,...
chống mất mát hao hụt tự nhiên. Hệ thống kho được bố trí một cách khoa học, hợp
lý theo từng loại, từng nhóm, từng thứ hàng hoá tạo điều kiện thuận lợi cho việc
quản lý kiểm tra số lượng hàng hoá nhập, xuất, tồn của từng chủng loại hàng hoá.
Ngoài ra các cửa hàng cũng có kho hàng hoá của riêng mình.
Chi nhánh đã đặc biệt coi trọng tới khâu bán hàng. Phòng kinh doanh cùng với các
tổ công tác đã được mở rộng để tìm kiếm thị trường, khách hàng nhằm đẩy mạnh
khối lượng hàng hóa bán ra. Cùng với phòng kinh doanh là các nhân viên
tiếp thị tại cửa hàng ngày ngày tìm kiếm mở rộng thị trường phục vụ cho người
tiêu dùng.
3.1.1. Một số ưu điểm của chi nhánh.
- Bộ máy kế toán.
Chi nhánh tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập chung phù với với quy mô
hoạt động và thuận lợi cho công tác hoạch toán, quản lý chứng từ. Bộ máy kế toán


gọn nhẹ gồm 6 người ; 1 kế toán trưởng , 4 kế toán viên ,1 thủ quỹ mỗi người đảm
nhiệm một phần cụ thể phù hợp với chứ năng và trình độ từn người. Các cán bộ kế
toán đều có kinh nghiêm, biết áp dụng chế độ kế toán vào thực tế một cách khoa
học và hợp lý.
- Hình thức ghi sổ .
Hàng ngày, khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được kế toán xử lý kịp thời đầy
đủ. Đồng thời, giữa các bộ phận kế toán luôn có sự kiểm tra đối chiếu sổ sách,
cung cấp các số liệu liên quan, cùng nhau tháo gỡ khó khăn, mẫu thuẫn phát sinh
nên các thông tin kế toán luôn được thông suốt, có thể cung cấp thông tin chính
xác cho các bộ phận liên quan vào bất cứ lúc nào.
Bộ máy kế toán của chi nhánh Công ty liên doanh hóa chất Mosfly Việt Nam áp
dụng phương pháp ghi sổ NKC ,việc áp dụng phương pháp này là rất hợp lý.
- Phương thức quản lý.
Chi nhánh tổ chức hình thức kế toán tập trung. Việc tổ chứ kế toán theo hình thức
tập trung vậy có nhiều ưu điểm, đó là ; gọn nhẹ, tinh giảm bộ máy, tiết kiêm lao
động. Chỉ đạo và kiểm tra rất tập trung, thống nhất. Có điều kiện chuyên môn hóa
cán bộ, nâng cao hiệu suất và năng lực công tác, thuận tiện cho việc hiện đại hóa
công tác kế toán.
3.1.2. Một số điểm thiếu sót còn tồn tại ở chi nhánh.
- Các phương thức bán hàng.
Chi nhánh chưa áp dụng phong phú các phương thức bán hàng, chủ yêu là bá
buôn, chưa có chính sách xúc tiến bán hàng.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi nhánh chưa có kế hoạch sử dụng hiệu quả chi phí bán hàng nhằm tăng doanh
thu bán hàng như : chi phí quảng cáo tiếp thị mở rộng các đại lý nhằm quảng bá và
phát triển chi nhánh ở miền bắc. Dù hạch toán độc lập nhưng chi nhánh vẫn chịu
nhiều ảnh hưởng của Công ty chính.
3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại chi nhánh Công ty liên doanh hóa chất Mosfly Việt Nam
(MOSFLY)

Trong thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế về kế toán và xác định kết quả
bán hàng ở chi nhánh Công ty liên doanh hóa chất Mosfly Việt Nam (MOSFLY)
tôi nhận thấy: về cơ bản công tác kế toán đã đi vào nề nếp, đảm bảo tuân thủ theo
đúng chế độ của Nhà nước, phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty hiện nay.
Bên cạnh đó chi nhánh Công ty liên doanh hóa chất Mosfly Việt Nam không tránh
khỏi những tồn tại, những vấn đề chưa hoàn toàn hợp lý và chưa thật tối ưu. Sau
đây tôi xin đưa ra một số ý kiến, giải pháp nhăm với mong muốn hoàn thiện hơn
công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả ở Công ty.
3.2.1. Ý kiến về bộ máy kế toán và phân công trong bộ máy kế toán:
Phòng kế toán của chi nhánh gồm 6 người, với trình độ cao kinh nghiệm lâu năm
thực sự là một lợi thế của Chi nhánh. Việc bố trí công việc của các thành viên trong
phong khá hợp lý. Tuy nhiên để nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán thì
có thể vài năm một lần kế toán viên nên đổi phần việc của mình cho người khác.
Qua đó, mỗi người sẽ có một tầm nhìn khái quát hơn về kế toán, hiểu sâu sắc hơn
từng phần hành công việc đồng thời khi quay trở lại công việc cũ họ sẽ làm tốt hơn
nữa việc làm đó sẽ tạo điều kiện cho sự phối hợp nhịp nhàng trong công việc tránh
trường hợp thực hiện trụng lặp giữa các phần hành riêng.
3.2.2. Ý kiến về hoàn thiện kế toán chi tiết hàng hoá:
Chi nhánh nên đặt hệ thống mã số cho từng chủng loại hàng hoá để tiện cho công
tác quản lý của đơn vị, đồng thời tiện cho công tác hạch toán kế toán trên máy vi
tính.
Về việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Tác động về tài chính: Dự phòng giảm phần vốn lưu động thực sự nằm trong luân
chuyển, dự phòng quá lớn không cần thiết sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Dự
phòng quá nhỏ so với yêu cầu sẽ không đủ bù đắp thâm hụt do giảm giá, dẫn đến
tình trạng mất cân bằng vốn lưu động, ảnh hưởng tới kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi nhánh nên mở TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho chỉ được lập vào cuối niên độ kế toán, trước khi
lập báo cáo tài chính.Khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải thực hiện theo
đúng các quy định của cơ chế quản lý tài chính hiện hành. Việc lập dự phòng phải

tính cho từng thứ hàng hoá tồn kho nếu có bằng chứng chắc chắn về sự giảm giá
thường xuyên, có thể xảy ra trong niên độ kế toán, căn cứ vào số lượng, giá trị
hàng tồn kho xác định khoản giảm giá hàng tồn kho cho niên độ kế toán tiếp theo.
Nợ TK
159

- Giá trị dự phòng giảm giá hàng
tồn kho được hoàn nhập vào
- Giá trị dự phòng giảm giá hàng
tồn kho đã tính vào CPQL
kết quả SXKD doanh nghiệp
SD: Giá trị dự phòng giảm giá
hàng
tồn kho
Cuối niên độ kế toán nếu có những chứng cứ chắc chắn về giá trị thực tế của hàng
tồn kho thấp hơn giá trị có thể bán được trên thị trường, kế toán lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho theo các quy định của cơ chế tài chính hiện hành, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí QLDN
Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Cuối niên độ kế toán sau:
+ Trường hợp số dự phòng cần lập cho năm sau nhỏ hơn số dự phòng cần lập của
năm trước, ghi:
Nợ TK 159
Có TK 721 - Các khoản thu nhập bất thường
+ Trường hợp số dự phòng cần lập cho năm sau lớn hơn số dự phòng cần lập của
năm trước, ghi:
Nợ TK 642
Có TK 159
3.2.3. Ý kiến về giá vốn hàng hoá:
Hiện nay Chi nhánh đang tính trị giá vốn của hàng hoá xuất kho theo phương pháp

giá thực tế bình quân gia quyền. áp dụng theo phương pháp này thì việc phản ánh
số tiền tồn kho hàng hoá sẽ không được liên tục mà phải đến cuối tháng kế toán
mới phản ánh được. Vì vậy Chi nhánh nên áp dụng theo phương pháp nhập trước
xuất trước. Theo phương pháp này kế toán trừ sổ chi tiết hàng hoá cũng có thể rút

×