Tải bản đầy đủ (.docx) (121 trang)

Bài 11. Từ đồng âm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (565.25 KB, 121 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>


Soạn :9/1/2018
Dạy : 12 /1/2018


<b>ƠN TẬP VỀ TỤC NGỮ</b>
<b>TÌM HIỂU VỀ VĂN NGHỊ LUẬN</b>
<b>A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT </b>


Giúp Hs: Củng cố, hệ thống các nội dung đã học ở bài 18 :


Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất ; chương trình địa phương ;
Tìm hiểu chung về văn nghị luận .


Các em có ý thức học tập tốt bộ mơn ngay từ đàu học kì 2.
<b>B. CHUẨN BỊ</b>


-G/v: Đáp án và những tình huống
-H/s đọc kĩ các bài tục ngữ


<b>C.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC</b>
1. Ổn định lớp


<b>2. Kiểm tra bài cũ :</b>


- Kiểm tra chuẩn bị ở nhà của học sinh.
<b>3. Bài mới</b>


<b>Hoạt động của thầy và trò</b> <b>Nội dung cần đạt</b>
? Thế nào là tục ngữ ?


? Em biết tục ngữ có những chủ đề


nào ?


? Những câu tục ngữ nào thuộc
chủ đề này ?


?Tìm 5 câu tục ngữ về đời sống xã


<i><b>I. Tục ngữ. </b></i>


- Là những câu nói của dân gian ngắn gọn, có vần
điệu, hình ảnh, đúc kết những kinh nghiệm của nhân
dân về mọi mặt của cuộc sống , được nhân dân vận
dụng vào đời sống, suy nghĩ, lời ăn tiếng nói hàng
ngày.


- Tục ngữ bao giờ cũng có nghĩa đen là nghĩa trực
tiếp gắn với hiện tượng ban đầu nhằm phản ánh kinh
nghiệm về thiên nhiên, lao động sản xuất và sinh hoạt
xã hội.


- Những câu TN thể hiện k/n về con người , xã hội
thường không sử dụng chủ ngữ nên rất hàm súc, cô
đọng, có nghĩa bóng và có khả năng ứng dụng vào
nhiều trường hợp khác nhau .


VD. Học ăn, học nói ,học gói, học mở
- Tục ngữ có nhiều chủ đề :


+ Quan niệm về giới tự nhiên : Các câu đã học.
+ Đời sống vật chất :



<i>Người sống về gạo, cá bạo về nước; Có thực mới vực</i>
<i>được đạo ; Miếng khi đói bằng gói khi no ; ăn một </i>
<i>miếng, tiếng một đời ; lợn giò, bò bắp, vịt già, gà tơ ;</i>
<i>mùa hè cá sông, mùa đông cá bể ;</i>


+ Đời sống xã hội :


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

hội ?


? Tìm 5 câu tục ngữ về chủ đề
này ?


? Những tình huống nào phải dùng
văn nghị luận?


? Thế nào là văn nghị luận?


? Trong các trường hợp sau đây,
trường hợp nào cần dùng văn bản
nghị luận để biểu đạt? Vì sao?
? Để chuẩn bị tham dự cuộc thi
Tìm hiểu về môi trường tiên nhiên
do nhà trường tổ chức, Tý được cô
giáo phân công phần hùng biện .
Tý dự định thực hiện một trong hai
cách là : cách 1 : dùng kiểu văn tự
sự, kể một câu chuyện có nội dung


+ Đời sống tinh thần và những quan niệm vè nhân


sinh :


<i>Người là hoa đất ; Người như hoa ở đâu thơm đấy ; </i>
<i>Trơng mặt mà bắt hình dong ; Lớn vú bụ con ; Cái </i>
<i>răng cái tóc là góc con người ; Môi dày ăn vụng đã </i>
<i>xong- môi mỏng hay hớt môi cong hay hờn ; tẩm </i>
<i>ngẩm mà đấm chết voi …</i>


 Có thể nhầm lẫn tục ngữ với ca dao :


+ Chuồn chuồn bay thấp thì mưa
<i> Bay cao thì nắng bay vừa thí râm</i>
<i> + Lúa chiêm lấp ló đầu bờ </i>


<i> Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên .</i>


(Hình thức thơ lục bát nhưng nội dung nêu kinh
nghiệm …)


GV; Tục ngữ thiên về biểu hiện trí truệ của nhdân
trong việc nhận thức thế giới và con người . Gorki nói
“ Tục ngữ diễn đạt rất hồn hảo toàn bộ kinh nghiệm
<i>sống, kinh nghiệm xã hội lịch sử của nhdân laọ </i>
<i>động” . Mỗi câu tục ngữ thường có hai nghĩa : nghĩa </i>
đen và nghĩa bóng . Cái cụ thể cá biệt tạo nên nghĩa
đen, cái trừu tượng , phổ biến tạo nên nghĩa bóng .
<i>Mơi hở răng lạnh , chó cắn áo rách , đục nước béo </i>
<i>cò, năng nhặt chặt bị….</i>


<i><b>1. Văn nghị luận .</b></i>



- Trong giao tiếp có những lúc con người cần phải
bộc lộ , phát biểu thành lời những nhận định, suy
nghĩ, quan điểm, tư tưởng của mìnhtrước một vấn đề
nào đó của cuộc sống -> Văn bản NL đóng vai trị
quan trọng trong đời sống xã hội và con người.
- Văn nghị luận …(sgk)


- Văn bản nghị hay sử dụng :


Văn giải thích, văn chứng minh, văn phân tích, văn
bình luận … VD văn bản Tinh thân yêu nước của
<i>nhân dân ta (Hồ Chí Minh) là văn bản nghị luận </i>
chứng minh.


<i><b> 2. Bài tập</b></i>


a/ Nhắc lại một kỉ niệm về tình bạn .
b/ Giới thiệu về người bạn của mình.
c/ Trình bày quan điểm về tình bạn .


Trường hợp (c) vì người viết phải dùng lí lẽ dẫn
chứng để thuyết phục người đọc về quan điểm tình
bạn .


d/ Gợi ý giúp bạn Tý :


- Kiểu văn bản : văn nghị luận .
- Ý chính :



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

nói về quan hệ giữa con người với
thiên nhiên ; cách 2: dùng kiểu vb
bc làm một bài thơ ca ngợi vẻ đẹp
cũng như tầm quan trọng của thiên
nhiên đối với con người . Cô giáo
bảo Tý cả 2 cách ấy đều không
đạt. Em hãy giúp Tý xác định ý và
kiểu văn bản ?


+ Thực trạng về cảnh môi trường thiên nhiên đang bị
tàn phá.( nguyên nhân, dự báo, hậu quả)


+ Lời nhắc nhở đối với mọi người trong việc bảo vệ
môi trường thiên nhiên .


Hs có thể tìm thêm các ý khác.


<b>Đề bài:</b>


Môi trường sống của con người đang ngày càng bị ô nhiễm nặng nề, đặc biệt là ở các nước
đang phát triển như Việt Nam.


Em hãy bày tỏ hiểu biết của mình về vấn đề trên?
<b>Mở bài</b>


Vấn đề môi trường sống của con người trên trái đất đã và đang bị ô nhiễm là một vấn đề
cấp bách đối với bất kì quốc gia nào. Vì nó gây ra những hiện tượng biến đổi khí hậu dẫn
đến những thảm hoạ thiên tai khủng khiếp. Ở Việt Nam sự ô nhiễm môi trường là báo
động. Chúng ta cần nhận thức vấn đề này như thế nào? Thực trạng, nguyên nhân, hậu quả,
và giải pháp để giải quyết vấn đề này thế nào, chúng ta hãy cùng bàn luận.



<b>Thân bài</b>


Môi trường sống của con người là một khái niệm rộng. Nó bao gồm tất cả các yếu tố
tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến cuộc sống, sản xuất,
sự tồn tại, phát triển của con người và mọi sinh vật trên trái đất. Mơi trường có hai loại
chính: đó là mơi trường tự nhiên và môi trường xã hội.


Môi trường tự nhiên: bao gồm các thành phần tự nhiên như địa hình, địa chất, đất
trồng, khí hậu, nước, sinh vật,... Môi trường xã hội: là tổng thể các mối quan hệ giữa con
người với con người, quan hệ cá nhân với cộng đồng thể hiện bằng luật pháp, thể chế, cam
kết, quy định,...


<i><b>1. Hiện trạng môi trường sống của chúng ta</b></i>


- Ơ nhiễm nguồn khơng khí: các nhà máy đã và đang thải ra mơi trường khơng khímột
nguồn cacbonnic khổng lồ, các loại axit, các loại khí gây hiệu ứng nhà kính, khói bụi xe
hơi và các loại động cơ khác,... đã ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ và chất lượng cuộc sống
của con người, nó gây ra nhiều bệnh về đường hơ hấp,...


- Ơ nhiễm nguồn nước: hiện nay thế giới và đặc biệt là Việt Nam đã bị ô nhiễm nguồn
nước, nhu cầu về nước uống và nước sinh hoạt ở nhiều vùng miền đang bị thiếu nghiêm
trọng, số lượng người được sử dụng nước sạch chiếm tỉ lệ không lớn. Các nguồn nước: ao,
hồ, sông, suối, biển cả đại dương, nguồn nước ngầm, nước mưa,...


- Ô nhiễm nguồn đất: đất đai ngày càng bị thối hố, bị rửa trơi, rác thải công nghiệp, rác
thải sinh hoạt, rác thải bệnh viện,... đã và đang làm cho nguồn đất đai bị cạn kiệt, khơ
cằn....


- Ơ nhiễm về ánh sáng, âm thanh tiếng ồn tại các đô thị lớn trong các dịp lễ tết của


VN&TG thì sự quá tải về cường độ và loại ánh sáng... đã gây ra các bệnh lí về mắt: âm
thanh của các loại động cơ quá lớn đặc biệt ở các đô thị lớn cũng ảnh hưởng rất nhiều đến
chất lượng cuộc sống của con người.


<i><b>2. Nguyên nhân - Hậu quả</b></i>
<i>a. Nguyên nhân</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Tình trạng nóng lên của trái đất gây ra những biến động lớn về khí hậu tồn cầu dẫn đến
các hiểm hoạ thiên tai ngày càng khủng khiếp: lũ lụt, động đất, sóng thần, hạn hán, nhiệt
độ quá cao hoặc quá thấp...


- Tình trạng chặt phá rừng đầu nguồn, rừng phịng hộ, diện tích bao phủ bị giảm ngiêm
trọng, nó gây ra biến đổi khí hậu: ví dụ bão lũ tại các tỉnh miền Trung Việt Nam tháng 10
năm 2009 gây ra những hậu quả nghiêm trọng về người và tài sản quốc dân...


- Luật pháp chưa thực sự nghiêm minh, chưa đủ mạnh để ngăn chặn mọi sự vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường...


* Chủ quan:


- Ý thức của con người không tôn trọng luật pháp bảo vệ môi trường.


- Vì lợi nhuận kinh tế trước mắt mà các cơng ti, nhà máy xí nghiệp đã bất chấp luật pháp
thải ra môi trường, nước thải công nghiệp chưa qua xử lí, rác thải cơng nghiệp, rác thải y
tế, rác thải sinh hoạt không phân huỷ được,...


- Nhận thức của con người về ơ nhiễm mơi trường cịn rất hạn chế...
<i>b. Hậu quả</i>


- Ơ nhiễm mơi trường nước – sản xuất, sinh hoạt bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Nhiều loại


dịch bệnh xuất hiện...


- Ơ nhiễm mơi trường đất ảnh hưởng xấu đến cây trồng, vật nuôi và con người.
- Ơ nhiễm mơi trường khơng khí: gây ra rất nhiều lọai bệnh về đường hô hấp....
<i><b>3. Giải pháp</b></i>


- Khắc phục những nguyên nhân trên (phân tích và dẫn chứng)


- Nêu một số quốc gia, thành phố, các vùng miền trên thế giới và Việt Nam có mơi trường
xanh - sạch - đẹp để lấy làm mơ hình áp dụng cho những nơi có mơi trường ơ nhiễm.
- Hệ thống pháp lí, chế tài nghiêm minh để xử phạt thích đáng cho các cá nhân và tổ chức
vi phạm.


- Giáo dục ý thức cộng đồng về bảo vệ môi trường.
<b>Kết bài</b>


- Việt Nam - một nước đang phát triển, vấn đề ô nhiễm môi trường là 1 vấn đề hết sức cấp
bách...


- Cần phải thực hiện các giải pháp trên một cách đồng bộ, thường xuyên để khắc phục
những hậu quả của sự ô nhiễm môi trường, tạo ra mt sống trong lành cho con người,...
- Bài học cho mỗi người dân Việt Nam.


<b>4. Củng cố, hướng dẫn . Tập viết một đoạn văn nghị luận có đề tài nói về ý thức bảo vệ </b>
của công.




<i>Soạn : 16/1/2018 </i>
<i>Dạy 19/1/2018</i>



<b>ÔN TẬP VỀ TỤC NGỮ</b>
<b>RÚT GỌN CÂU</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT


Giúp Hs: Củng cố, hệ thống các nội dung đã học ở bài 19 : Tục ngữ về con người và xã
hội ; Rút gọn câu ; Đặc điểm văn nghị luận Đề văn nghị luận – lập dàn ý cho bài văn nghị
luận . Các em có ý thức học tập tốt bộ môn .


B. CHUẨN BỊ


-G/v: Đáp án và những tình huống
-H/s đọc kĩ các bài tục ngữ


<b>C.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC</b>
1. Ổn định lớp


<b>2. Kiểm tra bài cũ :</b>


- Kiểm tra chuẩn bị ở nhà của học sinh.
<b>3. Bài mới</b>


<b>Hoạt động của thầy và trị</b> <b>Nội dung cần đạt</b>
<i>? Giải thích nghĩa các câu tục ngữ</i>


- Một mặt người…
- Cái răng cái tóc…
<i>- Đói cho sạch…</i>
- Học ăn, học nói…


<i>- Khơng thầy…</i>
<i>- Học thầy…</i>
- Thương người ..
<i>- ăn quả…</i>


- Một cây …


<b>I. Phần 1 : Củng cố kiến thức</b>


<i><b> 1. Tục ngữ về con người và xã hội .</b></i>


- Khuyên ta nên biết quý trọng con người ; tôn vinh
giá trị con người.


- Khun mọi người phải biết giữ gìn tơ điẻm vẻ đẹp
riêng của mình .


- Bài học biết giữ gìn phẩm giá trong sạch , thật thà
và lịng tự trọng …cho bát kì người nào, tuổi tác nào,
địa vị nào trong xã hội .


- Bài học về cách ăn nói, ứng xử, cách sống, cách làm
người…


- Đề cao vai trò người thầy.


-Bên cạnh học thầy còn học ở bạn cũng rất quan trọng.
- Bài học về lòng nhân ái.


- Bài học về lòng đền ơn đáp nghĩa.



- Khuyên mọi người biết sống đoàn kết…


+ Câu 2 ,4,5, 6 là những …(nhận xét, đánh giá)…vè
các mặt tư cách , sự rèn luyện của con người để tiến
bộ.


+ Câu 3,7,8 là những lời khuyên về (phẩm chất, lối
sống) mà con người phải có.


Về hình thức : các câu tục ngữ trên diễn đạt
bằng những hình ảnh (so sánh, ẩn dụ ) …làm cho nội
dung trở nên cụ thể và mang nhiều ý nghĩa hàm súc.
+ Câu 1,6,7 diễn đạt bằng hình ảnh (so sánh) làm cho
sự việc trở nên cụ thể.


+ Câu 8,9 diễn đạt bằng hình ảnh (ẩn dụ) nên ngồi
nghĩa đen cịn có nghĩa bóng.


+ Các câu 3,4,6,7,8 khơng sử dụng (chủ ngữ) nên rất
súc tích, cơ đọng, có gía trị phổ quát và được dùng
trong nhiều trường hợp .Những câu khơng có vần :
(câu 7,8).


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

? Thế nào là rút gọn câu ?


Tác dụng của việc rút gọn câu?


? Câu rút gọn có những kiểu nào ?
Hs lấy ví dụ .



? Theo em có thể dùng câu rút gọn
trong những trường hợp nào ?
? Chỉ rõ và khôi phục các TP câu
bị rút gọn trong những trường hợp
sau đây và nêu rõ tác dụng của nó?


Văn nghị luận có những đặc điểm
gì?


hội ?


<i><b>2. Rút gọn câu.</b></i>


Câu rút gọn là những câu vốn đầy đủ cả CN lẫn VN
nhưng trong một ngữ cảnh nhất định ta có thể rút gọn
một số thành phần câu mà người đọc , người nghe
vẫn hiểu.


VD : Bạn làm gì đấy ? – Đọc sách (Rút CN)


- Câu rút gọn có t/dụng làm cho câu gọn hơn, thông
tin được nhanh hơn, tránh dùng lại những từ ngữ đã
xuất hiện trong câu trước khi không cần thiết. (lặp từ
ngữ )


- Kiểu rút gọn :


+ Câu rút gọn chủ ngữ : Cậu ăn cơm chưa?..
Hs nêu .



+ Rút gọn vị ngữ :


Vd: Ai xung phong lên chữa bài tập ? – Em
+ Rút gọn cả chủ ngữ và vị ngữ : ..rồi.
- Dùng câu rút gọn trong các trường hợp :


+ Trong văn đối thoại, rút gọn câu để tránh trùng lặp
từ ngữ khơng cần thiết-> câu văn thống, hợp h/c
giao tiếp .


Vd:-Em buồn bã lắc đầu: -Không, em không lấy, em để
-Lằng nhằng mãi. Chia ra! mẹ tôi quát và giận dữ đi về
tập trung sự chú ý của người nghe vào nội dung câu nói
+ Trong văn chính luận, văn mt, văn bc , rút gọn câu
để ý được súc tích, cơ đọng. Tơi yêu phố phường náo
<i>động, dập dìu xe cộ vào những giờ cao điểm. Yêu cả </i>
<i>cái tĩnh lặng của buổi sáng tinh sương với làn khơng </i>
<i>khí mát dịu, thanh sạch trên một số đường còn nhiều </i>
<i>cây xanh che chở . Hoặc: mỗi đảng viên cbộ </i>
<i>phải thật sự thấm nhuần đạo đức cách mạng . Phải </i>
<i>giữ gìn Đảng ta thật trong sạch.</i>


<i><b>Lưu ý :GV nêu 2 lưu ý như trong SGK .</b></i>
3. Đặc điểm của văn nghị luận.


HS trả lời theo SGK


<b>II. Phần 2 : Bài tập bổ sung</b>



<b>Bài tập 1: Những trường hợp sau đây, trường hợp nào là tục ngữ, trường hợp nào là thành </b>
ngữ ?


a/ xấu đều hơn tốt lỏi *
b/ Con dại cái mang *


c/ Giấy rách phải giữ lấy lề *.
d/ Dai như đỉa đói.


e/ Tránh vỏ dưa gặp vỏ dừa .*
g/ Cạn tàu ráo máng .


h/ Giàu nứt đố đổ vách .
i/ Cái khó bó cái khôn .*


<b>Bài tập 2: Các nghĩa sau đây phù hợp với nội dung câu tục ngữ nào?Bài học rút ra từ các </b>
câu tục ngữ


1. Ăn khơng nên đọi nói khơng
nên lời.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

2. Có cơng mài sắt có ngày nên
kim .


3. Lá lành đùm lá rách.


4.Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ
5. Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã.


6.Ở bầu thì trịn, ở ống thì dài .



sống.


<b>a/ ăn và nói đều chưa sõi, chỉ người vụng dại trong </b>
đường ăn nói, cư xử.-> Bài học : nhác nhở con người
luôn luôn học tập rèn luyện cách nói năng, cư xử với
mọi người.


<b>d/ Sự hoạn nạn của một người và sự chia sẻ của đồng </b>
loại -> Những người cùng cảnh ngộ phải biết thương
yêu đùm bọc lẫn nhau.


<b>c/ Người đày đủ, khơng gặp hoạn nạn thì giúp người </b>
túng thiếu, gặp hoạn nạn.-> Phải biết thương yêu đồng
loại khi họ gặp cảnh nghèo nàn, túng thiếu.


<b>e/ Những kẻ có lịng dạ xấu thường tìm nhau , kéo bè </b>
kéo cánh với nhau -> Tìm bạn mà chơi khơng nên chơi
với kẻ xấu.


<b>g/Ảnh hưởng của môi trường đối với con người và sinh </b>
vật -> Ảnh hưởng của môi trương đối với con người.
<b>Bài tập 3</b>


a/ Tiếng hát ngừng. Cả tiếng cười . (Nam Cao )
b/ Đi thôi con !


c/ Mong các cháu mai sau lớn lên thành những người dân xứng đáng với nước độc lập tự
do . ( Hồ Chí Minh)



d/Uống nước nhớ nguồn ( Tục ngữ)
<b>Bài tập 4 </b>


“Qua ca dao, người bình dân VN đã thể hiện được những tình cảm thiết tha và cao q
<i>của mình”. Lấy dẫn chứng từ những bài ca dao đã học và đã đọc, em hãy làm sáng tỏ nhận</i>
định trên.


a, Hãy đưa ra luận điểm, luận cứ bài văn .


b, Dựa trên những luận điếm và luận cứ, em hãy lập luận bằng cách viết một
đoạn văn ngắn cho cho một luận cứ mà em lựa chọn .


<i><b>Gợi ý:</b></i>


-Luận điểm: Ca dao đã thể hiện được những tình cảm thiết tha và cao q của người bình
dân VN.


-Luận cứ: * Thể hiện được tình yêu quê hương đất nước.


- Gắn bó ca ngợi, tự hào với bao cảnh đẹp của quê hương đất nước.
- Đó cũng là lịng u nước, thể hiện tình nghĩa đồng bào .


* Thể hiện tình yêu thương gia đình .


- Tình cảm sâu nặng nhất, thiêng liêng nhất là tình mẫu tử, ơn sinh thành .
- Tình vợ chồng gắn bó thiết tha, chung thuỷ


*Thể hiện tình yêu thiết tha với cuộc đời .
- Gắn bó với lao động .



- Yêu lao động, người nông dân yêu cả ruộng vườn, gắn bó với thiên nhiên .
-> Chính tình yêu sâu nặng đối với cuộc đời, lạc quan vui sống đã khiến người
lao động vượt lên tất cả khó nhọc gian lao .


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Điều này dễ hiểu. Thời xưa điều kện đi lại khó khăn, hiểu biết của mõi con người có hạn,
ít ai hình dung được hết một dải gấm vóc non sơng trải dài từ Bắc chí Nam của đất nước
mình. Do vậy, mỗi người, ai cũng gắn bó máu thịt với làng mạc quê hương, ruộng lúa, bờ
tre, ngọn rau tấc đất của mình. Chính vì lẽ đó, nên con dân xứ Lạng tự hào:


“Đồng Đăng có phố Kỳ Lừa
Có nàng Tơ Thị có chùa Tam Thanh
Ai lên xứ Lạng cùng anh
Bõ công bác mẹ sinh thành ra em” .
- Người dân xứ Nghệ thì ngợi ca :


Đường vô xứ Nghệ quanh quanh
Non xanh nước biéc như tranh hoạ đồ .
Ai vô xứ Nghệ thì vơ….


Hs làm bài 10 - 15’ , trình bày , nhận xét, bổ sung.


<b>Bài tập 5: Tục ngữ ta có câu Khơng thầy đố mày làm nên nhưng lại có câu Học thầy </b>
<i><b>khơng tày học bạn. Em hiểu gì về lời dạy qua hai câu ca dao trên</b></i>


<b>Dàn ý:</b>
<b>1. Mở bài:</b>


- Quan niệm và thái độ tôn sư trọng đạo của dân tộc ta


- Vai trò của thầy và bạn trong học tập đều quan trọng như nhau.


<b>2. Thân bài:</b>


* Giải thích câu: "khơng thầy đố mày làm nên"


- Đề cao đến mức tuyệt cú cú đối vai trò của người thầy đối với học sinh.


- Thầy dạy cho học sinh những kiến thức cần thiết. Thầy là người dẫn đường chỉ lối,
không chỉ dạy chữ mà cịn dạy nhân nghĩa, đạo lí làm người.


- Thầy nhiều khi còn quyết định đến cả chuyện tạo dựng sự nghề của học sinh
* Giải thích câu: "học thầy không tày học bạn"


- "Không tày": không bằng. Là cách nói nhấn mạnh ý: học hỏi bạn bè là điều hết sức quan
trọng và cần thiết đối với mỗi học sinh vì thầy chỉ dạy ở lớp, ở trường, còn phần lớn thời
(gian) gian của học sinh là học tập với bạn bè.


- Học ở bạn những điều hay lẽ phải. Trao đổi thêm với bạn bè để nắm vững thêm điều thầy
dạy trên lớp mà mình chưa hiểu hết. Bạn tốt giúp đỡ nhau tận tình thì cũng có vai trị quan
trọng trong sự tiến bộ của mỗi người học sinh trong học tập, đời sống.


* Mối quan hệ giữa hai câu tục ngữ:


- Hai câu tục ngữ trên khẳng định: học thầy, học bạn đều quan trọng như nhau và cần thiết
để bổ sung ý nghĩa cho nhau, phản ánh quan niệm của người xưa về chuyện học.


- Trong quá trình học tập, chúng ta cần khai thác thật mạnh mặt thuận lợi của thầy, của bạn
để không ngừng nâng cao hiểu biết về tất cả mặt.


<b>3. Kết bài:</b>



- Muốn giỏi thì phải học tập toàn diện: học thầy, học bạn, học trong sách vở, học trong
thực tế đời sống quanh mình.


- Phải tôn trọng thầy cô, khiêm tốn học hỏi bạn bè để trở thành người trị giỏi, con ngoan,
cơng dân có ích cho xã hội.


Một vài gợi ý bài tham khảo:


Biết ơn,quý ơn là phẩm chất đạo đức của tình bạn & tình thầy trị.Thầy là người
cho ta nhiều kiến thức.Bạn là người giúp ta phát triển những kiến thức vừa học.Những
điều này vừa được cha ông ta truyền lại qua hai câu tục ngữ:


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

“Học thầy không tày học bạn”


Tại sao “không thầy đố mày làm nên” ? Tại sao phải “học thầy không tày học bạn” ?
Cả hai câu tục ngữ :”Không thầy đố mày làm nên” & “học thầy không tày học bạn”
không mâu thuẫn với nhau vì cả hai câu đều có vai trò của người thầy với người học.Trong
chuyện rèn luyện và học tập,người thầy đóng vai trị chủ đạo,tổ chức chỉ dẫn & truyền thụ
kiến thức bổ ích cho người học.Câu tục ngữ :“không thầy đố mày làm nên” nhằm đề cao
vai trị,vị trí & tác dụng quyết định của người thầy,đề cao người thầy là đề cao tinh thần
học tập phải học mới có kiến thức. ”Thầy” khơng có nghĩa là người dạy ở trường mà cịn
là người giỏi hơn,có thể truyền đạt kinh nghiệm của người đi trước.Khơng có thầy,khơng
được chỉ bảo,dạy dỗ,khơng được học hành đến nơi đến chốn,người ta không thể làm tốt bất
cứ cơng chuyện gì.Những hiểu biết tri thức,khoa học mà mỗi người lĩnh hội được nếu
không phải một phần do sự chỉ bảo,hướng dẫn,truyền đạt của người thầy.Rõ ràng nếu
khơng có thầy dạy,khơng có kinh nghiệm của người đi trước thì khơng có kiến thức,dễ sai
lầm,thất bại.


Ngược lại,câu tục ngữ :”học thầy khơng tày học bạn” có vẻ như coi nhẹ vai trò,tác
dụng của người thầy & đề cao chuyện học tập ở bạn bè.Cho rằng chuyện học ở bạn có kết


quả cao hơn học ở thầy.Nhưng ta cũng nên phải nhớ rằng kiến thức của bạn có được cũng
từ thầy mà ra.Tuy nhiên,học ở bạn có những thuận lợi mà học ở thầy,cơ khơng có:bạn bè
cùng lứa,dễ gần gũi,trao đổi,học tập lẫn nhau.Học ở bạn,bản thân mình sẽ thấy được chỗ
tốt,chỗ kém của mình mà từ đó cố gắng vươn lên & tiến bộ.


Bên cạnh vai trò của thầy & bạn,sự nỗ lực của bản thân cũng là điều quyết định trong
chuyện học tập & nâng cao kiến thức.


Câu tục ngữ :”không thầy đố mày làm nên” quá đề cao vai trò của người thày trong
chuyện trưởng thành,lập nghề của người học.Mặc dù trong công tác đào tạo con


người,người thầy giữ vai trò trung tâm,quyết định nhưng cho rằng “không thầy đố mày
làm nên” là điều khơng thỏa đáng.Chúng ta ai cũng nhìn nhận sự trưởng thành,có sự nghề
của mỗi con người một phần nhờ công ơn dạy bảo của nhà trường,của thầy cô nhưng một
phần cũng phải do bản thân người học phát huy nỗ lực cả nhân,tự bản thân vận động để
tiếp thu những cái mới,sáng tạo những cái hay.Trong cuộc sống,mơi trường hàng ngày
ngồi tác dụng của thầy,người học cịn chịu ảnh hưởng của hồn cảnh xung quanh,của yếu
tố khách quan như gia đình,cha mẹ,xã hội…Do đó,tuyệt đối hóa chuyện học ở thầy,khơng
coi trọng chuyện học tập ở nơi khác,người khác thì sẽ hạn chế kết quả của công việc.


Tuy nhiên,khẳng định :”Học thầy khơng tày học bạn” cũng có nhiều chỗ chưa đúng vì
câu tục ngữ này vừa hạ thấp vai trò & tác dụng của người thầy,đề cao quá mức vai trò của
bạn bè trong học tập.Học hỏi,tìm hiểu nơi bạn bè là một trong những yếu tố lũy phần vào
sự thành đạt của mỗi cá nhân nhưng trong gia đình,người thầy đóng vai trị quyết định,bạn
bè đóng vai trị hỗ trợ.Nếu nói rằng bạn bè có trị giúp đỡ,hỗ trợ,bảo ban để cùng nhau học
tập tốt hơn thì chúng ta dễ chấp nhận nhưng nói “khơng tày” thì khó nghe vì ơng cha ta
vừa từng nói: “Muốn sang thì bắc cầu kiều


Muốn con hay chữ phải yêu lấy thầy”



Muốn học tốt,bên cạnh chuyện học ở thầy,ở bạn cịn phải có sự nỗ lực,học tập của
bản thân.Chúng ta phải khẳng định chuyện học ở thầy là chủ yếu & còn phải kết hợp với
sự nỗ lực của cá nhân người học.Chúng ta khơng chấp nhận cách học thụ động,nhồi
nhét,máy móc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

trong thực tế.


Chính Hồ Chủ tịch cũng vừa khẳng định “phải học ở trường,học ở sách vở,học lẫn
nhau,học ở nhân dân, khơng học nhân dân là thiếu sót lớn” "Một tai nghe thầy, một tai
nghe bạn/ Về nhà mẹ giảng, thế là thành... mười tai".


Như vậy,trong hoạt động ở nhà trường hiện nay,hai câu tục ngữ không hề mâu thuẫn
nhau,như vậy đều có ý nhấn mạnh đối tượng đối với người biết vận dụng thì hai câu tục
ngữ có ý nghĩa tích cực,bổ sung cho nhau,chỉ cho chúng ta hai nơi học tốt nhất: học ở thầy
và học ở bạn.


Hai câu tục ngữ “học thầy không tày học bạn”,”không thầy đố mày làm nên” tách rời
nhau,có khía cạnh đúng & hạn chế,nhìn bề ngồi như mâu thuẫn với nhau nhưng phối hợp
nội dung hai câu tục ngữ sẽ có lời khuyên học hỏi tốt nhất:chúng ta phải coi trọng chuyện
học ở thầy, đồng thời (gian) phải biết học ở bạn.


Bản thân mỗi người học sinh phải biết kính trọng,biết ơn thầy cơ giáo,những người vừa
giúp đỡ,truyền thụ cho chúng ta,dạy dỗ những điều hay lẽ phải cho chúng ta.Và chúng ta
cũng vẫn phải khiêm tốn học hỏi nơi bạn bè,đoàn kết chân thành giúp đỡ nhau để cùng
nhau tiến bộ.


<b>4. Củng cố dặn dò</b>


Học bài ,làm các BT SGK
Hoàn thiện bài Tập làm văn




<i> Soạn :22/1/2018</i>


<i> Dạy : 25/1/2018</i>


<b> ÔN TẬP VĂN NGHỊ LUẬN</b>


<b>VĂN BẢN TINH THẦN YÊU NƯỚC CỦA NHÂN DÂN TA </b>
<b>A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT .</b>


Giúp Hs :


- Nắm vững hơn nội dung văn bản nghị luận Tinh thần yêu nước của nhân dân ta ; kiểu
câu đặc biệt ; Biết sử dụng hiệu quả câu đặc biệt .


- Tiếp tục rèn kĩ năng về văn nghị luận : tìm hiểu đề , tìm ý….
<b>B. CHUẨN BỊ</b>


-G/v: Đáp án và những tình huống
-H/s đọc kĩ các bài tục ngữ


<b>C.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC</b>
1. Ổn định lớp


<b>2. Kiểm tra bài cũ :</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>3. Bài mới</b>


<b>Hoạt động của thầy và trị</b> <b>Nội dung cần đạt</b>


Vai trị của ý chính trong bài văn


nghị luận


Những yêu cầu để ý chính có tính
thuyết phục ?


Vai trị của lí lẽ và dẫn chứng như
thế nào ?


Muốn có sức thuyết phục thì luận
cứ phải đạt yêu cầu gì?


Luận điểm ,luận cứ thường được
diễn đạt dưới những hình thức nào
và có tính chất gì?


? Văn bản Tinh thần …ta trích
trong văn kiện lịch sử nào ?


<b>* Phần 1 : Lí thuyết</b>
<b>A.Văn nghị luận</b>


<b>Luận điểm luận cứ và lập luận .</b>
1. Luận điểm


+ Thể hiện tư tưởng của bài văn nghị luận


+ ý chính cần phải rõ ràng sâu sắc ,có tính phổ biến
(Vấn đề được nhiều người quan tâm )



GV chốt lại : Trong văn bản nghị luận người ta
thường gọi ý chính là luận điểm .


2 . Luận cứ


=> Những lí lẽ ,dẫn chứng cụ thể làm cơ sở cho luận
điểm ,giúp cho luận điểm đạt tới sự rõ ràng đúng đắn
và có sức thuyết phục .


=> Luận điểm thường mang tính khái qt cao vì thế
muốn cho người đọc hiểu và tin ,cần phải có một hệ
thống luận cứ cụ thể ,sinh động ,chặt chẽ rõ ràng
=> Có tính hệ thống và bám sát luận điểm .
3. Lập luân :


=>Diễn đạt thành các lời văn cụ thể,nó cần được lựa
chọn ,sắp xếp trình bày một cách hợp lí để làm rõ
luận điểm


=>Lập luận có vai trị cụ thể hố luận điểm ,luận cứ
thành các câu văn ,đoạn văn có tính liên kết về hình
thức và nội dung để đảm bảo cho một mạch tư tưởng
nhất quán,có sức thuyết phục :


II. Tìm hiểu đề văn nghị luận :


1. Nội dung và tính chất của đề văn nghị luận
=>Đề văn nghị luận cung cấp đề bài cho đề văn nên
có thể dùng đề ra làm đề bài



=.>Thông thường đề bài của một bài văn thể hiện chủ
đề của nó .Do vậy đề ra như trên hồn tồn có thể làm
đề bài cho bài văn sẽ viết


2. Lập ý cho bài văn nghị luận .


1.Xác lập luận điểm :HS trả lời trực tiếp :
2.Tìm luận cứ :


3.Xây dựng lập luận


<b>B. Văn bản : Tinh thần yêu nước của nhân dân ta </b>
<b>(Hồ Chí Minh)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Văn bản thuộc loại văn bản nào ?
? Đọc đoạn văn mở bài : Dân
ta….cướp nước, cho biết câu nào
là câu chủ đề ? Vì sao em biết ?
? Nêu nhận xét của em về cách lập
luận trong phần mở bài ?


? Các từ : nồng nàn, quý báu,
<i>mạnh mẽ, to lớn, nguy hiểm, khó </i>
<i>khăn thuộc từ loại nào ?</i>


? Các từ : sôi nổi, kết thành, lướt
<i>qua, nhấn chìm thuộc từ loại nào? </i>
thể hiện điều gì ?



?Đoạn văn Lịch sử ta …anh hùng,
tg đã sử dụng thao tác nào để nói
về sức mạnh của lịng yeu nước
qua các trang sử vẻ vang của cha
ông ta làm nên ? ( bluận, gt, c/m,
gt+c/m).


? Tg đã sử dụng thao tác NL nào
trong đoạn văn trên ?


? Tg viết : Đồng bầo ta ngày nay
<i>….ngày </i>


<i>trước. vậy đó là những lớp đồng </i>
bào nào ?


? Tại sao tg sử dụng câu văn dài ,
có nhiều vế cấu trúc giống nhau
theo mơ hình : Từ…đến…, nhằm
mục đích gì ?


? Các từ : giải thích, tuyên truyền,
<i>tổ chức, lãnh đạo trong câu cuối </i>
thuộc từ loại nào?


? Sử dụng phép so sánh trong câu
“ Tinh thần ……của quý” có t/d
gì ?


Chí Minh, được trình bày tại Đại hội lần thứ 2 của


Đảng Lao động Việt Nam, tháng 2/1951 tại chiến khu
Việt Bắc.


- Nghị luận .


- Lập luận mở bài :


Câu 1 “ Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước”.
- Cách lập luận :


Câu 1- là câu chủ đề đã k/đ: Dân ta có ….nước.
Câu 2- Giải thích lịng u nước là một truyền thống
quý báu của nd ta.


Câu 3- Giải thích sức mạnh của lòng yêu nước của ta.
→ cách lập luận chặt chẽ, rõ ràng, đầy sức thuyết
phục.


- Các từ : nồng nàn… là tính từ.


- Các từ : sơi nổi , …. là động từ, thể hiện sức mạnh
vô cùng to lớn của tinh thần yêu nước trong công
cuộc k/c cứu nước..


- Thao tác trong đoạn Lịch sử …..anh hùng :
chứng minh.


- Đoạn Đồng bào ta….yêu nước :


Câu mở doạn : Đồng bào ta ….ngày trước.


Câu kết đoạn : Những cử chỉ cao quý…y/n.
- Thao tác : c/m


- Các tầng lớp đồng bào :
+ Từ các cụ già …….trẻ thơ.
+ Từ những kiều bào…. bị chiếm .
+ Từ nhd miền ngược …xuôi.
+ Từ những chiến sĩ…hạu phương.
+ Từ các phụ nữ…mẹ chiến sĩ.


+ Từ những nam nữ …. đồng bào điền chủ.
- Tg dùng câu văn dài vì :


Nhd ta ai ai cũng giàu lòng y/n; lực lượng k/c chống
Pháp rất đông đảo, hùng hậu; cuộc k/c chống Pháp
(1946-1954) là cuộc c/t nhân dân.


=> khái quát, diễn tả được sự tập hợp mọi đối tượng
trong xh


- Các từ : giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo
-> động từ.


- Phép so sánh ….giúp mọi người nhận thức rõ hơn,
cụ thể hơn về tinh thần yêu nước, giá trị , tầm quan
trọng của tinh thần yêu nước. Đồng thời đề ra nhiệm
vụ của Đảng là phải khơi gợi tinh thần yêu nước của
người dân để góp phần đưa cuộc k/c ...


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>Câu 1: Nội dung nào mang tư tưởng quan điểm bài văn nghị luận</b>


A. Luận điểm


B. Luận cứ
C. Lập luận


<b>Câu 2: Văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta thuộc kiểu văn bản nào</b>


A. Tự sự B. Miêu tả C. Nghị luận


<b>Câu 3:Văn bảnTinh thần yêu nước của nhân dân ta có xuất xứ ở đâu</b>
<b>A.</b> Trong bản tun ngơn độc lập


<b>B.</b> Trích trong bài phát biểu tại đại họ Đảng toàn quốc năm 1951
<b>C.</b> Trong lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến


<i><b>Đáp án: Câu 1 A ; Câu 2 C; Câu 3 B</b></i>


Em hãy tóm tắt bài văn tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong khoảng 5 câu ?
GV gợi ý để HS tóm tắt theo các ý sau :


- Yêu nước là truyền thống quý báu của dân tộc ta khi tổ quốc bị xâm lăng – Lịch sử có
nhiều cuộc k/c chống xâm lăng chứng tỏ dân ta yêu nước nồng nàn – Đồng bào ta ngày
nay có nhiều việc làm thể hiện tinh thần yêu nước xứng đáng với truyền thống của tổ tiên
– Nhiệm vụ của Đảng ta.


<b>Bài tập tự luận</b>


<b>Bài tập 2: Trình bày , phân tích ngắn gọn văn bản Tinh thần ……nhân dân ta ?</b>


Gợi ý : Mở bài : Khảng định và nêu rõ vấn đề phải chứng minh : Dân ta có một lòng nồng


nàn yêu nước.


Thân bài : Nêu hàng loạt dẫn chứng lịch sử và xã hội để c/m….
Kết bài : Ví lịng u nước như các thứ của quý….


<b>Bài tập 3:Lập dàn ý bài văn nghị luận bàn về lý tưởng sống của thanh niên Việt Nam </b>
ngày nay.


<b>*Dàn ý chung</b>
I. Mở bài:


- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận
- Chuyển ý


II. Thân bài


- Giải thích các từ ngữ


- Dùng lý lẽ, dẫn chứng để làm sáng tỏ luận điểm (vấn đề cần nghị luận)
- Mở rộng ý


- Liên hệ thực tế, nêu những tấm gương trong xã hội liên quan đến vấn đề nghị luận
- Đưa ra các ý kiến đi ngược lại với quan đỉểm của đề bài


III: Kết bài
- Tóm ý tồn bài


- Nhắc lại vấn đề mà đề bài yêu cầu
Nêu cảm nhận



(lưu ý: tất cả các ý kiến đưa ra trong bài làm đều fải kèm theo dẫn chứng cụ thể, nếu khơng
đưa ra dẫn chứng thì bài làm khơng có sức thuyết phục)


<b>*Dàn ý chi tiết:</b>
<i><b>I. Mở bài:</b></i>


- Sống trên đời con người cần có lý tưởng, nếu khơng có lý tưởng sẽ khơng có động lực để
vươn lên và thành công ....


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

- Trước hết cần phải hiểu rõ "lý tưởng" là gì? lý tưởng là phương hướng, mục tiêu phấn
đấu trong cuộc sống ...


- Câu nói của Lev Tolstoi: "lý tưởng là ngọn đèn chỉ đường, khơng có lý tưởng thì khơng
có phương hướng kiên định mà khơng có phương hướng thì khơng có cuộc sống


- Đưa ra dẫn chứng về sống có lý tưởng (Bác Hồ...)


- Lập luận, dẫn chứng về các trường hợp sống bng thả, khơng có lý tưởng, ăn chơi sa
đọa ...Hậu quả


-Câu nói của Vương Dương Minh: "Người khơng chí như thuyền khơng lái, như ngựa
khơng cương.


- Bác bỏ các lối sống sai lầm của một bộ phận thanh niên ngày nay vì sống như vậy là
khơng có lý tưởng, khơng đem lại lợi ích cho gia đình và xã hội...


- Câu thơ của Tố Hữu: "Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình"
<i><b>III. Kết bài:</b></i>


- Sống có lý tưởng là điều cần cần thiết đối với mỗi công dân



- Sống có lý tưởng đem lại lợi ích cho gia đình và xã hội, làm cho đất nước giàu mạnh ...
<b>4. Củng cố dặn dò</b>


Học bài ,làm các BT SGK
Hoàn thiện bài Tập làm văn


Ngày soạn:…/1/2018
Ngày dạy:…/2/2018


<b> ÔN TẬP VĂN NGHỊ LUẬN</b>
<b>CÂU ĐẶC BIỆT</b>
<b>A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT .</b>


Giúp Hs :


- Nắm vững hơn bố cục và cách lập luận nội dung văn bản nghị luận, kiểu câu đặc biệt ;
Biết sử dụng hiệu quả câu đặc biệt .


- Tiếp tục rèn kĩ năng về văn nghị luận : tìm hiểu đề , tìm ý….
<b>B. CHUẨN BỊ</b>


-G/v: Đáp án và những tình huống
-H/s đọc kĩ các bài tục ngữ


<b>C.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC</b>
1. Ổn định lớp


<b>2. Kiểm tra bài cũ :</b>



- Kiểm tra chuẩn bị ở nhà của học sinh.
<b>3. Bài mới</b>


<b>Hoạt động của thầy và trò</b> <b>Nội dung cần đạt</b>


Bố cục bài văn nghị luận gồm mấy
phần?


<b>* Phần 1 : Củng cố kiến thức</b>
<b>A. Văn nghị luận</b>


Bố cục bài văn nghị luận gồm 3 phần:


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Thế nào là câu đặc biệt ? Cho VD
Tác dụng của câu đặc biệt là gì


c. Kết bài: Nêu kết luận nhằm khẳng định tư tưởng
thái độ quan điểm


<b> B. Câu đặc biệt</b>


* Khái niệm: Câu đặc biệt là kiểu câu khơng cấu tạo
theo mơ hình chủ ngữ, vị ngữ


Trên tường có treo bức tranh
* Tác dụng câu đặc biệt?
+ Bộc lộ cảm xúc.


+ Liệt kê thông báo.



+ Xác định thời gian, nơi chốn.
+ Gọi đáp.


<b> * Phần 2: Bài tập bổ sung</b>
<b>A. Bài tập trắc nghiệm</b>


<b>Câu 1:Câu đặc biệt là câu có đặc điểm nào sau đây</b>
<b>A.</b> Có đầy đủ chủ ngữ vị ngữ


<b>B.</b> Chỉ có chủ ngữ hoặc vị ngữ


<b>C.</b> Không cấu tạo theo mô hình CN -VN
<b>D.</b> Cả ba ý trên


<b>Câu 2: Tác dụng nào sau đây không phải của câu đặc biệt</b>
<b>A.</b> Gọi đáp


<b>B.</b> Bộc lộ cảm xúc
<b>C.</b> Hỏi


<b>D.</b> Liệt kê thông báo


<b>Câu 3: Câu đặc biệt có mấy tác dụng</b>
<b>A. Một</b>


B. <b>Hai</b>
C. <b>Ba</b>
D. <b>Bốn</b>


<b>Câu 4: Bố cục bài văn nghị luận có mấy phần</b>



<b>A. Hai phần</b> B. Ba phần


<b>C. Bốn phần</b> D. Năm phần


<b>Câu 5: Yếu tố nào mang nội dung tư tưởng chủ đạo của bài văn nghị luận</b>


<b>A. Luận cứ</b> B. Lập luận C. Luận điểm


<b>Đáp án</b>


Câu 1: C; Câu 2:C; Câu 3 D ; Câu 4 B ; Câu 5: C
<b>B. Bài tập tự luận</b>


<b>Bài tập: Đặt câu đặc biệt theo bốn kiểu câu đã học</b>
<b>VD: Này! có việc gì đấy</b>


Một buổi chiều trên phố.


<b>Bài tập 2: Viết đoạn văn ngắn có sử dụng câu đặc biệt (HS tự làm)</b>


<b>Bài tập 3: Lập dàn bài cho đề văn sau:; CM Sách là ngọn đèn bât diêt của tri thưs </b>
<b>con ngươì</b>


<i><b>1. Mở bài : </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

2. Thân bài :


<i>a) Giải thích ý nghĩa câu nói : </i>
Sách là gì ?



+ Là kho tàng tri thức : Về thế giới tự nhiên , về đời sống con người, về kinh nghiệm
sản xuất


+ Là sản phẩm tinh thần :


- Sản phẩm của nền văn minh nhân loại
- Kết quả của q trình lao động trí tuệ lâu dài
- Hàng hóa có giá trị đặc biệt


+ Là người bạn tâm tình gần gũi :


- Giúp ta hiểu điều hay lẽ phải trong đời


- Làm cho cuộc sống tinh thần thêm phong phú


Tại sao sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người :
+ Sách giúp ta hiểu biết về mọi lĩnh vực :


- Khoa học tự nhiên
- Khoa học xã hội


+ Sách giúp ta vượt khoảng cách của không gian , thời gian :
- Hiểu quá khứ, hiện tại, tương lai


- Hiểu tình hình trong nước, ngồi nước
<i>b) Bình luận về tác dụng của sách </i>


+ Sách tốt :



- Mở mang trí óc, nâng cao tầm hiểu biết


- Giúp con người khám phá giá trị của bản thân
- Chắp cánh cho ước mơ và khát vọng sáng tạo
+ Sách xấu :


- Tuyên truyền lối sống ích kỷ , thực dụng


- Gieo rắc những tư tưởng , tình cảm tiêu cực, ảnh hưởng xấu đến việc hình
thành nhân cách


c) Thái độ đối với việc đọc sách :


- Tạo thói quen và duy trì hứng thú đọc sách lâu dài
- Cần chọn sách tốt để đọc


- Phê phán và lên án sách có nội dung xấu
3. Kết bài :


Suy nghĩ về sách với đời sống hiện nay
<b>GV đọc bài văn mẫu cho HS tham khảo </b>


Ngày nay,chúng ta ai cũng cần phải có kiến thức để ni sống mình và gia đình
mình,nhưng kiến thức ở đâu ? Nó nằm trong những cuốn sách vì vậy sách là tài sản quý
giá,là người bạn tốt của con người,chúng ta phải chăm chỉ đọc sách.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

thêm nhiều kiến thức khác.Sách lưu giữ nhiều kiến thức phong phú về nhiều lĩnh vực khác
nhau:những cuộc khởi nghĩa của ông cha ta được ghi trong sử sách,những bài văn hay có
trong sách Ngữ Văn,những bài Tốn khó nhưng có nhiều cách giải hay trong sách Toán và
Bài tập Toán...Những kiến thức này đều xuất phát trong những cuốn sách từ cổ chí



kim.Nếu chúng ta cịn thắc mắc về những điều mà mình chưa rõ thì thì sách sẽ giúp chúng
ta cập nhật thông tin một cách đơn giản mà nhanh nhất.Chúng ta cịn có thể giải mã được
thắc mắc của chính mình và tìm hiểu thêm được nhiều kiến thức phong phú khác từ những
cuốn sách hay mà quý giá.Sách đưa ta đến chân trời của kiến thức,một chân trời kiến thức
vô tận,giúp ta mở rộng thêm hiểu biết,là chìa khố mở ra tri thức giúp đỡ ta sau này khi
chúng ta bước vào đời sống tự lập.Sách còn đưa ta đến nơi của những cảm xúc lãng
mạn:những cảnh thiên nhiên rất đẹp và những nhân vật tốt bụng luôn cứu giúp người khi
hoạn nạn;cho ta biết thêm những tình cảm tốt đẹp:đức tính trung thực,thuỷ chung...Sách
giáo dục chúng ta trở thành người tốt.Ai cũng biết những người thành đạt,nổi tiếng trên thế
giới như Bác Hồ,Lenin,Lê Quý Đôn...Họ là những con người rất ham đọc sách,ln tìm tịi
kiến thức từ sách vở.Rõ ràng sách luôn là tài sản quý báu,người bạn quan trọng của con
người.


Có người hay hỏi rằng:"Đọc sách như thế nào để có hiệu quả cao ?".Chúng ta có thể đọc
sách ở nhiều nơi:thư viện,nhà trường,vào thời gian rãnh rỗi khi đang ở nhà...Chúng ta phải
lựa chọn sách để đọc,phù hợp với lứa tuổi mọi người.Có nhiều loại sách để chúng ta có thể
lựa chọn nhưng phổ biến nhất là hai loại sách:loại thứ nhất là sách kiến thức phổ thông
dùng cho học sinh và các học giả chuyên môn;loại thứ hai là sách có kiến thức chun
mơn,dùng để trau dồi cho chun môn.Khi đọc sách chúng ta phải vừa đọc,vừa ghi lại
những ý quan trọng và những ý mà mình cần thiết nhất.Chúng ta nên ghi vào một cuốn sổ
riêng để tiện sử dụng khi cần thiết chúng ta phải vận dụng những kiến thức học được trong
sách vào cuộc sống hàng ngày,như vậy thì chúng ta có thể nhớ kĩ hơn những kiến thức học
được trong sách.Chúng ta cần phải kiên trí đọc sách để tạo thành thói quen cho mình,phải
đọc sách theo những điều trên đây thì mới cho ta hiệu quả cao của việc đọc sách.


Sách luôn là người bạn thân,luôn cần thiết đối với chúng ta dù cho khoa học,kĩ thuật phát
triển cao đến đâu.Sách luôn là người bạn tri kỉ,cùng ta đi hết cuộc đời,sách luôn cần thiết
đối với chúng ta cho dù khoa học,kĩ thuật phát triển thì sự phát triển của nó đều nhờ vào
những kiến thức có trong sách.Chúng ta phải ln nâng niu,bảo vệ sách,giữ gìn sách để


chúng luôn luôn và mãi mãi là người bạn thân của chúng ta sau này.


Là người học sinh,chúng ta cần phải ln ln đọc sách vì nhờ vào việc đọc sách mà
chúng ta mới có nhiều kiến thức về thế giới chúng ta đang sống và phát triển ra sao.Sách là
tài sản quý giá,là người bạn thân tốt của con người.Chúng ta luôn luôn cần phải đọc sách
cho dù khoa học,kĩ thuật phát triển đến đâu.


Học sinh làm bài theo hướng dẫn của giáo viên
<b> 4. Củng cố dặn dò</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<b>ÔN TẬP VĂN BẢN SỰ GIÀU ĐẸP CỦA TIẾNG VIỆT</b>
<b>VĂN NGHỊ LUẬN,TRẠNG NGỮ</b>


<b>A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT .</b>
Giúp Hs :


- Khắc sâu kiến thức bài văn Sự giàu đẹp của tiếng Việt


Nắm vững hơn phương pháp lập luận trong văn bản nghị luận, thành phần trạng ngữ ; Biết
sử dụng trạng ngữ


- Tiếp tục rèn kĩ năng về văn nghị luận : tìm hiểu đề , tìm ý….
<b>B. CHUẨN BỊ</b>


-G/v: Đáp án và những tình huống
-H/s đọc kĩ các bài tục ngữ


<b>C.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC</b>
1. Ổn định lớp



<b>2. Kiểm tra bài cũ :</b>


- Kiểm tra chuẩn bị ở nhà của học sinh.
<b>3. Bài mới</b>


<b>Hoạt động của thầy và trò</b> <b>Nội dung cần đạt</b>


Em hãy nêu những nét chính về tác
giả và tác phẩm ?


Văn bản thuộc thể loại gì ?


Nêu bố cục của bài văn và ý chính


<b>* Phần 1 : Củng cố kiến thức</b>


<b>A. Văn bản Sự giàu đẹp của tiếng Việt</b>
1.Tác giả


Đặng Thai Mai (1902-1984) Lương điền -Thanh
Xuân -Thanh Chương -Nghệ An .Nhà văn nhà nghiên
cứ văn học ,nhà hoạt động xã hội có uy tín


<b>2. Tác phẩm</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

của mỗi đoạn ?


Nhận xét chung về bài


Nêu đặc điểm của trạng ngữ ? Cho


VD


Klhi nào cần chứng minh?


Khi chứng minh em phải làm gì?
Thế nào là văn chứng minh?
Cách chứng minh một vấn đề?


<i>+ Mở đâu : thời kì lịch sử :Nêu luận đề và luận điểm </i>
chủ đạo .


<i>+ Thân bài : Tiếng Việt trong cấu tạo của nó ....khoa </i>
học ,kĩ thuật văn nghệ (chứng minh luận điểm )


<i>+ Kết bài :Sơ bộ kết luận về sức sống của Tiếng Việt </i>
=> Bài văn nghị luận chứng minh rất chặt chẽ và có
sức thuyết phục vì có những lí lẽ sắc bén ,chứng cứ
cụ thể ,đầy đủ


<b> B. Đặc điểm của trạng ngữ </b>


=>Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu ,cuối câu ,giữa
câu và thường được nhận biết bằng một quảng ngắt
hơi khi nói ,dấu phẩy khi viết .


<i>Chú ý : Về bản chất thêm trạng ngữ cho câu tức là ta </i>
đã thực hiện một trong những cách mở rộng câu .
VD: Buổi sỏng, chúng tôi học ở trường


TN CN VN



<b> C. </b>. <b>Mục đích và phơng pháp chứng minh</b>


=>Khi cần chứng tỏ cho người khách tin rằng lời nói
của em là sự thật, em nói thật, khơng phải nói dối.
=>Em phải đưa ra những bằng chứng để thuyết phục,
bằng chứng ấy có thể là người (nhân chứng) , vật (vật
chứng) sự việc, số liệu


-Chứng minh là đưa ra những bằng chứng để làm
sáng tỏ, để chứng tỏ sự đúng đắn của vấn đề.
+ Muốn chứng minh một vấn đề cũng chỉ có cách
dùng lời lẽ, lời văn trình bày, luận luận để làm sáng tỏ
vấn đề.


Người viết phải sử dụng phép lập luận chứng minh
bằng một loạt các sự thật có độ tin cậy và sức thuyết
phục cao. Nói cách khác, mục đích của phép lập luận
chứng minh là làm cho người đọc tin luận điểm mà
mình sẽ nêu ra


<b>* Phần 2 Bài tập bổ sung</b>
<b>Trắc nghiệm</b>


Chữa BT trắc nghiệm trong sách BT từ câu đến câu Bài 22
<b>Tự luận</b>


<b>Bài tập 1: Viết đoạn văn cảm nhận về sự giàu đẹp của tiếng Việt</b>
<i><b>Gợi ý</b></i>



- Tiếng Việt ra đời từ rất sớm, hình thành và phát triển qua nhiều giai đoạn lịch sử.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

loại: Văn chương truyền khẩu và văn học viết ((bao gồm chữ Hán, chữ Nôm và chữ Quốc
Ngữ)). Dù ở giai đoạn nào ((vh vn phát triển qua 4 giai đoạn)), thể loại ((văn xi, hồi kí,
tùy bút, tác phẩm tự sự,ca dao, tục ngữ...)) hay hình thức thể hiện ((văn xi hoặc thơ))
nào thì văn học Việt Nam vẫn mang đậm truyền thống yêu nước ((Nguyễn Trãi, HCM,Huy
Cận, Tố Hữu,...)) và tinh thần tự hào dân tộc ((HCM, Tế Hanh,...)), tình nhân ái, tấm lịng
nhân đạo ((Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan,...)), yêu thương con
người và bản sắc dân tộc, yêu cảnh sắc non sông đất nước....((nên kể thêm các tp và tg:
Tản Đà, Trần Huy Khải, Chế Lan Viên, Xuân Quỳnh, Xuân Diệu, Nam Cao, Vũ Trọng
Phụng, Tú Xương, Nguyễn Khuyến, Nguyễn Tuân,...)). Văn chương thể hiện số phận của
con người, cuộc sống của người dân qua các giai đoạn lịch sử, con người trong công cuộc
xây dựng và đổi mới đất nước. Văn học giúp con người xích lại gần nhau hơn, hiểu nhau
hơn. Văn chương thể hiện tình cảm của tác giả, nhà văn, nhà thơ trước thực tế cuộc sống.
Vì vậy, có thể nói văn học Việt Nam cũng thể hiện sự giàu đẹp của Tiếng Việt.


<b>Bài tham khảo GV đọc cho HS</b>


Theo lời kể của những người từng được sống gần Bác hoặc qua những tư liệu còn lưu
trữ được, chúng ta thấy việc ăn, mặc, ở cũng như sinh hoạt, chi tiêu hàng ngày Bác đều hết
sức tiết kiệm. Mỗi bữa ăn, Bác quy định khơng q 3 món và thường là các món dân tộc
như: tương cà, dưa, cá kho... Bác bảo ăn món gì phải hết món ấy, khơng được để lãng phí.
Có quả chuối hơi “nẫu”, nhiều người ngại không ăn, Bác bảo lấy dao gọt phần nẫu đi để
ăn. Khi đi công tác các địa phương, Bác thường bảo các đồng chí phục vụ chuẩn bị cơm
nắm, thức ăn từ nhà mang đi. Chỉ khi nào công tác ở đâu lâu, Bác mới chịu ăn cơm, nhưng
trước khi ăn, bao giờ Bác cũng dặn “chủ nhà” là: Đồn đi có từng này người, nếu được,
chỉ ăn từng này, từng này...


Có thể dẫn ra nhiều câu chuyện về cách ăn uống chắt chiu, tiết kiệm của Bác. Thậm
chí liên hoan chào mừng Ngày thành lập Đảng cũng chỉ có bát cơm, món xào, tơ canh và


đĩa cá. Khi tiếp đãi khách, Bác thường nói: “Chủ yếu là thật lịng với nhau”. Chiêu đãi
đồng chí Lý Bội Quần, người Trung Quốc đã giúp Bác mua chiếc máy chữ từ Hải Phòng
mang về, Bác cũng chỉ “khao” một món canh và hai đĩa thức ăn, có thêm chén rượu gạo,
tổng cộng chưa hết một đồng bạc, thế mà vẫn đậm đà tình cảm giữa chủ và khách.


Bác nói: Ở đời ai chẳng thích ăn ngon, mặc đẹp, nhưng nếu miếng ngon đó lại đánh
đổi bằng sự mệt nhọc, phiền hà của người khác thì khơng nên. Hơn nữa, Bác ln nghĩ đến
người khác, có món gì ngon khơng bao giờ Bác ăn một mình. Bác sẻ cho người này, sẻ
cho người kia rồi sau cùng mới đến phần mình và phần Bác thường là ít nhất.


Trong trang phục hàng ngày, Bác chỉ có bộ quần áo dạ màu đen mặc khi đi ra nước
ngoài; chiếc mũ cát Bác đội khi đi ra ngồi trời; chiếc áo bơng, áo len Bác mặc trong mùa
lạnh và một vài bộ quần áo gụ Bác mặc làm việc mùa hè. Nói về sự giản dị trong cách ăn
mặc của Bác, có lẽ ấn tượng nhất phải kể đến đôi dép cao su và bộ quần áo ka-ki. Đôi dép
cao su được Bác dùng hơn 20 năm đến khi mịn gót phải lấy một miếng cao su khác vá
vào, các quai hay bị tuột phải đóng đinh giữ. Cịn bộ quần áo ka-ki Bác mặc đến khi bạc
màu, sờn cổ áo. Những người giúp việc xin Bác thay bộ quần áo mới thì Bác bảo: “Bác
mặc như thế phù hợp với hồn cảnh của dân, của nước, khơng cần phải thay”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Nhận xét về nếp sống giản dị của Bác, một tờ báo nước Pháp đã viết: “Sự ăn ở giản dị
đến cực độ, như một nhà ẩn sĩ, đó là một đức tính rõ rệt nhất của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Một tuần lễ ơng nhịn ăn một bữa, khơng phải là để hạ mình cho khổ sở, mà là để nêu một
tấm gương dè xẻn gạo cho đồng bào đặng làm giảm bớt nạn đói trong nước. Hết thảy mọi
người xung quanh đều bắt chước hành động đó của ơng...”.


<b>4. Củng cố dặn dị</b>


Học bài ,làm hồn chỉnh bài TLV


<b>Ngày soạn:5/2/2018</b>


<b>Ngày dạy : 8/2/2018</b>


<b>ƠN TẬP: THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU</b>
<b>LUYỆN TẬP LẬP LUẬN CHỨNG MINH</b>
<b>A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT .</b>


Giúp Hs :


- Khắc sâu kiến thức về trạng ngữ.thành phần trạng ngữ, HS biết sử dụng trạng ngữ


- HS Nắm vững hơn phương pháp lập luận trong văn bản nghị luận, thực hành làm bài văn
chứng minh một vấn đề


- Tiếp tục rèn kĩ năng về văn nghị luận : tìm hiểu đề , tìm ý….
<b>B. CHUẨN BỊ</b>


-G/v: Đáp án và những tình huống
-H/s chuẩn bị theo các đề nghị luận SGK


<b>C.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC</b>
1. Ổn định lớp


<b>2. Kiểm tra bài cũ :</b>


- Kiểm tra chuẩn bị ở nhà của học sinh.
<b>3. Bài mới</b>


<b>Hoạt động của thầy và trò</b> <b>Nội dung cần đạt</b>
<b>* Phần 1 : Củng cố kiến thức</b>
<b>A. Trạng ngữ</b>



<i><b> 1. Công dụng của trạng ngữ.</b></i>


Các trạng ngữ trên có tác dụng liên kết câu.


=>Vai trị của trạng ngữ giúp cho việc sắp xếp các
luận cứ trong văn bản nghị luận theo những trình tự
nhất định về thời gian, không gian hoặc các nguyên
nhân kết quả


Ghi nhớ 1: SGK T46


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

Luận điểm mà đề bài yêu cầu
chứng minh là gì ?


Luận điểm ấy đợc thể hiện trong
nhng cõu no ?


Với một luận điểm nh thế, bài viết
cần có những luận cứ nào và có thể
sắp xÕp chóng theo tr×nh tù bè cơc
ra sao ?


Bước quan trọng nhất là gì?


<i>Ví dụ:SGK</i>


Và để tin tưởng hơn nữa vào tương lai của nó.
- Được tách thành một câu riêng.



=>Nhấn mạnh ý nghĩa của TN
- Tạo nhịp điệu cho câu văn
- Có giá trị tu từ


<b>B. Bài văn lập luận chứng minh</b>


<i><b>Các bước làm bài văn lập luận chứng minh .</b></i>
<i><b>1. Tìm hiểu đề </b></i>


Đề bài: Nhân dân ta thường nói : “Có chí thì nên” Em
hãy chứng minh tính đúng đắn của nhận định trên.
- ý chí quyết tâm học tập, rèn luyện


- Được thể hiện trong câu tục ngữ và trong lời chỉ dẫn
của đề: câu tục ngữ khẳng định vai trị,ý nghĩa to lớn
của chí trong câu tục ngữ . Chí có nghĩa là hồi bão,lí
tưởng tốt đẹp, ý chí, nghị lực, sự kiên trì. Ai có các
điều kiện đó thì sẽ thành cơng trong sự nghiệp.
HS trả lời


<b>2. Tìm ý và lập bố cục</b>


a. Mở bài: Dẫn vào luận điểm: -> nêu vấn đề: Hoài
bão trong cuộc sống.


b. Thân bài:


- Lấy dẫn chứng từ đời sống, những tấm gương về
bạn bè vượt khó vượt khổ để học tập tốt .



-Lấy dẫn chứng từ thời gian ,không gian ;quá khứ
,hiện tại ,trong nước ,ngoài nước .


c. Kết bài :


-Sức mạnh tinh thần của con người có lí tưởng
<b>3.Viết bài :</b>


GV cho học sinh viết bài ( có thể viết mở bài ,thân
bài ,kết bài )


GV cho học sinh đọc bài mẫu -HS rút ra lời nhận xét
<b>4. Đọc lại và sữa chữa </b>


HS đọc bài viết của mình -các bạn nhận xét
<b>* Phần 2: Bài tập bổ sung </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

Khi là bài xong ta cịn phải có thao
tác gì nữa?


<b>Câu 1: Có thể phân loại trạng ngữ theo cơ sở nào?</b>
A. Theo nội dung mà chúng biểu thị.


B.Theo vị trí của chúng trong câu.


C. Theo thành phần chính nào chúng đứng liền trước hoặc liền sau trong câu.
D. Theo mục đích nói của câu.


<b>Câu 2: Tách trạng ngữ thành câu riêng người nói người viết nhằm mục đích gì</b>
<b>A.</b> Câu văn ngắn gọn hơn



<b>B.</b> Nhấn mạnh, chuyển ý hoặc thể hiện những cảm xúc nhất định
<b>C.</b> Làm cho nòng cốt câu chặt chẽ hơn


<b>D.</b> Làm cho nội dung câu dễ hiểu hơn


<i>Chữa câu 1 đến câu 20 Sách BT trắc nghiệm Bài 22 Trang 104</i>
<b>B. Bài tập tự luận</b>


Câu 1: Thêm trạng ngữ vào các câu sau :


a. ( Vào đêm trước ngày k/trường của con,) … mẹ không ngủ được .
b. Thuyền rẽ song lao nhanh, lướt bon bon …( để về cho kịp).


c. Một đàn chim ngói sạt qua rồi vội vã kéo nhau về ( phía mặt trời lặn.)
d. Những bơng hồng đua nhau khoe ăc trong vườn trường .


e. Trên giàn thiên lí, bóng xn sang.


<b>Câu 2: Tác dụng của trạng ngữ trong các câu trên ?</b>


Học sinh thảo luận theo bàn , cử đại diện trình bày . Các bàn khá thi đua trả lời…


<b>Câu 3: Viết một đoạn văn ngắn 5- 7 câu , chủ đề tự chọn, trong đó có sử dụng một câu </b>
đặc biệt , hai- ba trạng ngữ .


<b>Câu 4: </b>


<b>Đề bài 1: Lập dàn ý cho đề bài: Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ “Có chí thì nên”</b>
<b>1. Mở bài: Đi từ chung đến riêng hoặc đi từ khái quát đến cụ thể.</b>



<b>2. Thân bài:</b>


a/ Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ:


- "Chí" là gì? Là hồi bão, lí tưởng tốt đẹp, ý chí, nghị lực, sự kiên trì. Chí là điều cần thiết để con
người vượt qua trở ngại.


- "Nên" là thế nào? Là sự thành công, thành đạt trong mọi việc.


- "Có chí thì nên" nghĩa là thế nào? Câu tục ngữ nhằm khẳng định vai trò, ý nghĩa to lớn của ý chí
trong cuộc sống. Khi ta làm bất cứ một việc gì, nếu chúng ta có ý chí, nghị lực và sự kiên trì thì nhất
định chúng ta sẽ vượt qua được mọi khó khăn, trở ngại để đi đến thành công.


b/ Giải thích cơ sở của chân lí:


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

- Bởi vì đây là một đức tính khơng thể thiếu được trong cuộc sống khi ta làm bất cứ việc gì, muốn
thành cơng đều phải trở thành một quá trình, một thời gian rèn luyện lâu dài. Có khi thành cơng đó lại
được đúc rút kinh nghiệm từ thất bại này đến thất bại khác. Không chỉ qua một lần làm việc mà thành
công, mà chính ý chí, nghị lực,lịng kiên trì mới là sức mạnh giúp ta đi đến thành công. Càng gian
nan chịu đựng thử thách trong cơng việc thì sự thành công càng vinh quang, càng đáng tự hào.
- Nếu chỉ một lần thất bại mà vội nản lòng, nhụt chí thì khó đạt được mục đích.


- Anh Nguyễn Ngọc Kí bị liệt cả hai tay, phải tập viết bằng chân và đã tốt nghiệp trường đại học và
đã trở thành một nhà giáo mẫu mực được mọi người kính trọng.


- Các vận động viên khuyết tật điều khiển xe lăn bằng tay mà đạt huy chương vàng.
3. Kết bài:


- Khẳng định giá trị kinh nghiệm của câu tục ngữ đối với đời sống thực tiễn, khẳng định giá trị bền


vững của câu tục ngữ đối với mọi người.


<b>Đề bài 2: </b><i>Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ: “Có cơng mài sắt có ngày nên kim’</i>


<b>GV hướng dẫn theo dàn bài</b>


a. Mở bài: Nêu vai trò quan trọng của lịng kiên trì nhân nại. Dẫn câu tục ngữ: “ Có cơng … kim”
b. Thân bài:


- Xét về thực tế câu tục ngữ có nghĩa là có cơng sức, lịng kiên trì mãi mãi 1 thanh sắt to lớn sẽ trở
thành 1 cây kim nhỏ bé ..


- Vai trị lịng kiên trì nhẫn nại trong đời sống trong học tập và trong mọi lĩnh vực
- Sự kiên trì, nhẫn nại giúp chúng ta thành cơng trong mọi lĩnh vực


- Tìm dẫn chứng trong đời sống xung quanh, các gương sáng trong XH, trong các tác phẩm văn học
và trong ca dao tục ngữ .


c. Kết bài: Nêu suy nghĩ của em về câu tục ngữ ấy
<b>Bài văn tham khảo</b>


Trong cuộc sống, con người ta đều có những thành công đạt được và những ước mơ muốn
vươn tới. Và để thực hiện được điều đó thì ta phải có lịng kiên trì, bền bỉ, nỗ lực. Chính vì vậy ơng
cha ta đã có câu : “Có cơng mài sắt, có ngày nên kim” để động viên, khích lệ hay nói một cách khác
là khun răn con cháu, dạy bảo những kinh nghiệm trong đời thường, cuộc sống.


Câu tục ngữ được chia làm hai vế, mỗi vế có 4 từ. Hai vế này có hai cặp từ tương ứng với
nhau: “Có cơng-có ngày ; mài sắt - nên kim”. Một vế chỉ sự nỗ lực, một vế chỉ thành quả đạt được.
Cây kim tuy nhỏ nhưng nó rất có ích, trịn trịa, trơn bóng, sắc nét. Để mài được một cây kim như vậy
thì thật là khó.



</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

dựng nên được một quốc gia văn minh, nhân dân đồng lịng, đất nước n bình. Cơng cuộc dựng, giữ
, phát huy, đổi mới đất nước đó đã thể hiện được sự bền bỉ, chịu thương chịu khó, sự sáng tạo, lao
động kiên cường của ơng cha ta.


Trong lao động sản xuất, nhân dân ta cũng đã có những việc làm và kết quả đạt được để
khẳng định ý nghĩa của câu tục ngữ trên là hoàn toàn đúng. Từ xưa tới giờ, đất nước ta đã gặp phải
những khó khăn rất lớn, từ những thảm hoạ thiên nhiên như lụt lội, bão bùng đến những cuộc chiến
tranh do con người tạo ra nhưng nhờ sự cố gắng, chịu đựng, vượt khó mà chúng ta đã khắc phục
được những trở ngại đó.


Và trong học tập thì điều đó lại càng được khẳng định rõ nét hơn. Những em bé chập chững bước
vào lớp một, tập toẹ đánh vần, viết chữ đến những năm tháng tiếp theo lên lớp, phải kiên trì cần cù
mới mong đạt được kết quả tốt trên con đường học tập của mình.


Trong đường đời cũng vậy, những danh nhân, thương gia, thi sĩ, nhà nho, nhà văn nổi tiếng cũng
từng phải vất vả, hi sinh, sử dụng những kiến thức mình có nhưng khơng thể thiếu đi và phải ln
gắn liền với sự kiên trì, chun cần, sáng tạo mới có thể thành đạt.


Những tấm gương chăm học, những tấm gương chịu khó như Bác Hồ là một điển hình rõ nét nhất.
Bác đã phải vất vả làm việc, chịu khó học tiếng nước ngồi, đi bơn ba khắp nơi để tìm đường cứu
nước. Thật hiếm ai như vậy! Và cũng nhờ những sự nỗ lực đó mà đất nước ta mới được tự hào về
một danh nhân, một vị lãnh tụ vĩ đại nổi tiếng mà khắp năm, châu bốn bể đều biết tới.


Câu tục ngữ trên với hình thức ngơn từ dân dã nhưng thật ngắn gọn súc tích, bao hàm
những ý nghĩa sâu sa. Đó chính là những đúc kết lâu đời trong q trình lao động, kinh nghiệm chiến
đấu, sản xuất và cả trong đời thường cuộc sống của ông cha ta. Nó như một bài học q báu, một
thơng điệp hữu dụng, một lời dạy chân tình rằng: “Hãy biết tu dưỡng, rèn luyện những đức tính,
phẩm chất kiên trì, nhẫn nại, chịu khó, cần cù, sáng tạo, kết hợp với khả năng vốn có của bản thân để
làm nên một sức mạnh vô địch vượt mọi gian truân, vất vả trong cuộc sống, những trở ngại éo le nhất


mà đi tới thành công, thắng lợi”. Nào chúng ta hãy bắt đầu bằng những việc nhỏ nhất
như học tập chăm chỉ, lao động cần cù để trở thành con ngoan trò giỏi, trở thành chủ nhân tương lai
của đất nước nhé!!!


<b>4. Củng cố dặn dị</b>


Học bài , làm hồn chỉnh bài TLV


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<b>ƠN TẬP VĂN BẢN ĐỨC TÍNH GIẢN DỊ CỦA BÁC HỒ</b>
<b>CHUYỂN ĐỔI CÂU CHỦ ĐỘNG THÀNH CÂU BỊ ĐỘNG</b>
<b>A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT .</b>


Giúp Hs :


- Hiểu giá trị nội dung nghệ thuật văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ, Nắm vững thêm
về thể loại văn nghị luận.


- HS Nắm vững hơn về kiểu câu chủ động và câu bị động, cách chuyển đổi câu chủ động
thành c âu bị động và ngược lại


- Tiếp tục rèn kĩ năng về văn nghị luận
<b>B. CHUẨN BỊ</b>


-G/v: Đáp án và những tình huống
-H/s chuẩn bị theo các đề nghị luận SGK


<b>C.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC</b>
1. Ổn định lớp


<b>2. Kiểm tra bài cũ :</b>



- Thế nào là câu chủ động? Câu bị động? Cho VD
<b>3. Bài mới</b>


<b>Hoạt động của thầy và trị</b> <b>Nội dung cần đạt</b>


Em h·y nªu những hiểu biết của
em về tác giả TP?


Th loi văn bản là gì?
Bố cục gồm mấy phần?


Câu chủ động là gì?Lấy VD minh
họa


Câu bị động là gì?Lấy VD minh
họa


<b>* Phần 1 : Củng cố kiến thức</b>


<b>A. Văn bản: Đức tính giản dị của Bác Hồ</b>
1.Tác giả:


Phạm Văn Đồng (1906-2000)Nhà cách mạng nổi
tiếng ,nhà văn hoá lớn từng là thủ tướng chính phủ
trên 30 năm là học trò và người cộng sản gần gủi của
Hồ Chủ Tịch ..


2.Tác phẩm
* Xuất xứ



Bài ''Đức tính ''Là đoạn trích từ bài ''Chủ tịch Hồ Chí
Minh tinh hoa và khí phách đại ''


*Thể loại: Nghị luận


* Bố cục gồm 2 phần


+ Sự nhất quán giữa cuộc đời cách mạng và cuộc sống


<b>+ Chúng minh đức tính giản dị của Bác trong cách ăn </b>
ở sinh hoạt và trong cách nói cách viết


<b>B. Câu chủ động, câu bị động </b>
1. Câu chủ động


Câu chủ động có chủ ngữ thực hiện một hoạt động
hướng vào người hoặc vật khác


VD: Con trâu đang gặm cỏ
2. Câu bị động


Câu bị động có chủ ngữ được hoạt động người hoặc
vật khác hướng vào


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

Mục đích của việc chuyển đổi câu
chủ động thành câu bị động


+ Nhằm liên kết các câu trong đoạn văn thành một
mạch văn thống nhất.



<b>* Phần 2: Bài tập bổ sung</b>
<b>A. Bài tập trắc nghiệm</b>


<i>Chữa câu 1 đến câu 17 Sách BT trắc nghiệm Bài 23 Trang 107</i>
<b>B. Bài tập tự luận</b>


<b>Bài tập 1 ( Trang 58 sgk) Tìm câu bị động trong các đoạn trích dưới đây. Giải thích vì sao </b>
tác giả chọn cách viết như vậy


- Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của q. Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong
bình pha lê rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hịm.
- Người đầu tiên chịu ảnh hưởng của thơ Pháp rất đậm đà là Thế Lữ. Những bài thơ có
tiếng của Thế Lữ ra đời từ đầu năm 1933 đến 1934. Giữa lúc người thanh niên Việt Nam
bấy giờ ngập trong quá khứ đến tận cổ thì Thế Lữ đưa về cho họ cái hương vị xa. Tác giả
“Mấy vần thơ” liền được tôn làm đương thời đệ nhất thi sĩ


<b>Bài tập 2:Viết đoạn văn trong đó có sử dụng câu bị động( GV hướng dẫn HS tự làm)</b>
<b>Bài tập 3: Qua văn bản 'Đức tính giản dị của Bác Hồ" hãy chứng minh cho sự giản dị</b>
<b>của Bác</b>


Dàn bài và hướng dẫn viết


<b>Bài tập 2: Chứng minh đức tính giản dị thanh bạch của Bác Hồ qua bài văn:Đức tính </b>
<i>giản dị của Bác Hồ</i>


<b>Dàn bài</b>


<b> 1.Mở bài</b>



- Giới thiệu vấn đề: Lối sống vô cùng giản dị, thanh bạch của Bác Hồ.


- Hoàn cảnh: Thời chống Pháp, Mỹ, trong thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc...
2.Thân bài


<i><b>+ Lí lẽ: Điều rất quan trọng cần phải làm nổi bật là sự nhất quán giữa đời hoạt động chính</b></i>
trị lay trời chuyển đất với đời sống bình thừơng vơ cùng giản dị và khiêm tốn của Hồ Chủ
tịch


<i><b>+ Dẫn chứng:</b></i>


<i><b> - Dẫn chứng 1: Con người của Bác, đời sống của Bác giản dị như thế nào, mọi </b></i>
người chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống. Bữa cơm chỉ có vài ba món
rất đơn giản, lúc ăn Bác không để rơi vãi một hột cơm, ăn xong, cái bát bao giờ cũng sạch
và thức ăn còn lại thì được sắp xếp tươm tất. Ở việc làm nhỏ đó, chúng ta càng thấy Bác
quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như thế nào người
<i><b>phục vụ...</b></i>


<i><b> - Dẫn chứng 2: Cái nhà sàn của Bác vẻn vẹn chỉ có vài ba phòng và trong lúc tâm </b></i>
hồn của Bác lộng gío thời đại, thì cái nhà nhỏ đó ln ln lộng gió và ánh sáng, phảng
phất hương thơm của hoa vườn, một đời sống như vậy thanh bạch và tao nhã biết bao!...
<i><b> - Dẫn chứng 3: Trong đời sống của mình, việc gì Bác tự làm được thì khơng cần </b></i>
người giúp, cho nên bên cạnh Bác người giúp việ và phục vụ có thể đếm trên đầu ngón
tay, và Bác đã đặt cho số đồng chí đ1o những cái tên mà gộp lại là ý chí chiến đấu và
chiến thắng: Trường, Kì, Kháng, Chiến, Nhất, Định, Thắng, Lợi!...


<i><b> - Dẫn chứng 4: Những câu ca ngợi lối sống vô cùng giản dị của Bác Hồ:</b></i>
"Nhà Bác đơn sơ một góc vườn


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

Giường mây chiếu cói đơn chăn gối


Tủ nhỏ vừa treo mấy áo sờn


... ... ...


Bác để tình thương cho chúng con
Một đời thanh bạch chẳng vàng son
Mong manh áo vải hồn muôn trượng
Hơn tượng đồng phơi những lối mịn"


Trong thơ của mình, Bác cũng nhiều lần nói lên quan niệm và cách sống giản dị như thế:
" Sống quen thanh đạm nhẹ người


Việc làm tháng ruộng ngày dài ung dung".
3.Kết bài


- Nêu nhận xét chung vấn đề: Lối sống vô cùng giản dị, thanh bạch của Bác Hồ.
- Rút ra bài học (họăc mở rộng): Kính yêu và sống theo tấm gương của Bác...


<i><b>1. Mở bài:</b>Khẳng định đức tính giản dị của Bác là tấm gương sáng để mọi người noi</i>
<i>theo</i>


HD viết: Chủ tịch Hồ Chí Minh là một vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc.Bác khơng chỉ đáng
u mà cịn rất đáng kính bởi Bác là người mang đến tự do cho dân tộc.Ở con người Bác ta
còn học tập được nhiều điều đặc biệt là lối sống giản dị. Bác mãi là tấm gương để chúng ta
học tập noi theo.


<i><b>2. Thân bài</b></i>


<i>+ Chứng minh Bác giản dị trong bữa ăn hàng ngày</i>



Bác Hồ là người giản dị như thế nào chắc mỗi chúng ta đều biết. Trước hết Bác giản dị
trong đời sống sinh hoạt. Không chỉ trong những năm tháng khó khăn mà ngay khi đã là
một vị chủ tịch nước trong bữa ăn của Bác cũng rất giản dị: chỉ có vài ba món đơn gián,
khi ăn Bác không để rơi vãi, ăn xong cái bát bao giờ cũng sạch sẽ. Trong cách mặc của
Bác cũng rất giản dị, phù hợp với hoàn cảnh, với con người Bác. Bộ quần áo ka-ki, bộ
quần áo nâu, đôi dép cao su, chiếc đồng hồ Liên Xô...là những đồ vật giản dị gắn liền với
cuộc đời Bác. Dù là một vị chủ tịch nước nhưng Bác không hề giống như những vị vua
thời phong kiến, khơng có long bào, khơng có lầu son gác tía,... mà nơi ở của Bác là ngơi
nhà sàn vài ba phịng đơn giản, có vườn cây, ao cá để Bác được lao động sau những giờ
làm việc căng thẳng.


<i>+ Chứng minh Bác giản dị trong sinh hoạt hàng ngày</i>


Trong việc làm Bác cũng thể hiện sự giản dị của mình. Việc gì làm được thì Bác
khơng cần ai giúp đỡ nên số người giúp việc cũng ít, chỉ đếm trên đầu ngón tay. Bác làm
việc rất cần cù, cả đời Bác không ngày nào nghỉ ngơi, từ nhũng cơng việc hàng ngày đến
việc cách mạng vì dân vì nước.


Không những vậy trong quân hệ với mọi người Bác cũng rất giản dị. Từ việc đi thăm
nhà tập thể cơng nhân, viết thư cho một đồng chí hay nói chuyện với các cháu miền Nam
hoặc đi thăm và tặng quà cho các cụ già mỗi khi Tết đến. Trong lần về quê, khi mọi người
kéo đến rất đông Bác đã cùng mọi người ngồi trước cửa nhà nói chuyện. Dù là một vị chủ
tịch nước nhưng ta không hề thấy Bác cao sang xa vời mà luôn gần gũi thân thiết.


<i>+ Chứng minh Bác giản dị trong cách nói và viết</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

Thành công thành công đại thành công"


Và rất nhiều những lời nói, bài văn, bài thơ rất giản dị của Bác mà chúng ta có thể biết.
<i><b>3. Kết bài:Khẳng định lại tấm gương của Bác về đức tính giản dị</b></i>



Tóm lại sự giản dị của Bác càng làm nổi bật đời sống nội tâm và tôn thêm vẻ đẹp con
người Bác. Sự giản dị của Bác là tấm gương mà chung ta phải học tập và noi theo.
<b> Đề 2:</b>


<b>I. Mở bài: giới thiệu câu tục ngữ “ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”</b>


- Mơi trường sống có ảnh hưởng rất lớn tới đạo đức, nhân cách.
– Người xưa đã đúc kết: Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng.


– Có bạn lại bảo: Gần mực chưa chắc đã đen, gần đèn chưa chắc đã rạng.
<b>II. Thân bài</b>


<b>1. Giải thích câu tục ngữ “ Gần mực thì đen, gần dèn thì sáng”</b>


a. Nghĩa đen


- Mực: là một loại mực Tàu màu đen mài ra hòa với nước dùng để viết. Mực này dễ bị dính
bẩn, nên thường dùng rất khó khăn.


- Đèn: là một vật dụng được thắp sáng trong gia đình, đây là một dụng cụ rất hữu ích.
b. Nghĩa bóng


- Mực: lấy hình ảnh của mực đen, thể hiện cho những điều xấu xa, tiêu cực và sai trái trong
cuộc sống.


- Đèn: đèn là hình ảnh sáng thể hiện cho sự trong sáng, tượng trưng cho những điều tốt
lành, tích cực.


<b>2. Bình luận câu tục ngữ : Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”</b>



- Hồn cảnh sống quyết định mỗi con người, hoàn cảnh tốt thì cn người tốt, u thương
chan hịa


- Hồn cảnh xấu thì gây nên những con người xấu xa
- Khi chơi với bạn tốt thì sẽ tốt


- Khi chơi với bạn xấu thì sẽ xấu


- Câu tục ngữKhuyên mọi người không nên gần gũi kẻ xấu, nên chọn bạn tốt mà chơi để
học được điều hay, lẽ phải.


Ý nghĩa câu nói của bạn:


– Khẳng định hoàn cảnh sống là thứ yếu.


– Bản lĩnh con người trước hoàn cảnh sống mới là quan trọng và quyết định. (Dẫn chứng)
<b>3. Ý nghĩa của câu tục ngữ “ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”</b>


a. Đối với gia đình


- Gia đình hạnh phúc ấm no, coi trọng việc giáo dục con cái thì con cái sẽ ngoan ngoãn,
hiếu thảo. lễ phép và học giỏi


- Gia đình bất hịa thì con cái sẽ vơ lễ, hư hỏng ( dẫn chứng)
b. Đối với xã hội


- Khi tiếp xúc và giao du với bạn xấu sẽ học những thói hư tật xấu và trở nên hư hỏng (Dẫn
chứng)



– Kết bạn với người tốt sẽ học hỏi được nhiều điều hay. (Dẫn chứng)
- Giúp dỡ những bạn xấu theo những điều tốt đẹp


Gặp bạn chưa tốt nên cố gắng giúp đỡ, cảm hóa để giúp bạn tiến bộ. (Dẫn chứng)
<b>III. Kết bài: nêu cảm nhận về câu tục ngữ “ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

tục ngữ khuyên ta nên học những điều hay lẻ phải và tránh xa những điều sai trái, xấu xa.
Để trở thành một con người tốt và ý nghĩa, chúng ta nên học tập theo câu tục ngữ.


<b>4.Củng cố dặn dò</b>


Học bài , làm hoàn chỉnh bài TLV


<i>Ngày soạn:5/3/2018</i>
<i>Ngày dạy: /3/2018</i>


<b>ÔN TẬP VĂN BẢN Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG</b>


<b>CHUYỂN ĐỔI CÂU CHỦ ĐỘNG THÀNH CÂU BỊ ĐỘNG (TIẾP)</b>
<b>LUYỆN TẬP VIẾT VĂN CHỨNG MINH</b>


<b>A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT .</b>
Giúp Hs :


- Hiểu giá trị nội dung nghệ thuật văn bản Ý nghĩa văn chương, Khắc sâu kiến thức về câu
chủ động, câu bị động, nắm vững thêm về thể loại văn nghị luận chúng minh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

- Tiếp tục rèn kĩ năng về văn nghị luận
<b>B. CHUẨN BỊ</b>



-G/v: Đáp án và những tình huống


-H/s chuẩn bị làm BT, soạn các đề nghị luận SGK


<b>C.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC</b>
1. Ổn định lớp


<b>2. Kiểm tra bài cũ :</b>


- Nêu các cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động? Cho VD
<b>3. Bài mới</b>


<b>Hoạt động của thầy và trò</b> <b>Nội dung cần đạt</b>
Trình bày những hiểu biết về tác


giả ?


Ngồi những điều trong SGK ,em
cịn biết thêm gì về tác giả Hồi
Thanh ?


Nêu xuất xứ tác phẩm?
Bbos cục văn bản


Cách chuyển đổi câu chủ động
thành câu bị động?


<b>* Phần 1 : Củng cố kiến thức</b>
<b>A. Văn bản: Ý nghĩa văn chương</b>



<i><b>1-Tác giả: Hoài Thanh (1909-1982).tên thạt là Nguyễ</b></i>
Đức Nguyên quê Nghệ An


-Là nhà nghiên cứu phê bình văn học xuất sắc.
<i><b>2-Tác phẩm:</b></i>


*Xuất xứ: Viết 1936, in trong sách "Văn chương và
hoạt động".


*Bố cục: 2 phần.


-Đ1,2,3,4: Nguồn gốc của văn chương.
-Đ5,6,7,8: Công dụng của văn chương.


<b>B. Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động</b>
<b>Cách 1: Thêm từ bị (được) vào sau từ (cụm từ) chỉ </b>
đối tượng


<b>Cách 2 : Chuyển từ (cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt </b>
động lên đầu câuCó thể lược bỏ hoặc biến chủ thể của
hoạt động thành một bộ phận không bắt buộc trong
câu


VD: Người ta đã hạ cánh màn điều treo ở bàn thờ ông
vải từ hơm "hóa vàng".(Câu chủ động)


b) Cánh màn điều treo ở đầu bàn thờ ông vải đã được
hạ xuống từ hơm "hóa vàng". ( Câu bị động)



c) Cánh màn điều treo ở đầu bàn thờ ông vải đã hạ
xuống từ hơm "hóa vàng". (Câu bị động)


<b>* So sánh câu b và câu c</b>
+ Giống nhau :


- Cùng là câu bị động,cùng nội dung miêu tả.
- Cùng vắng chủ thể của hành động


+ Khác nhau :


- Câu b: có dùng từ"được"("bị")


- Câu c : khơng có dùng từ "được" ("bị")
* Lưu ý :


- Không phải câu nào có các từ bị, được cũng là câu
bị động.


- Sắc thái ý nghĩa của câu bị độngdùng từ được : có
hàm ý tích cực.


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

hàm ý tiêu cực


<b>* Phần 2: Bài tập bổ sung</b>
<b>A.Bài tập trắc nghiệm</b>


<i>Chữa câu 1 đến câu 17 Sách BT trắc nghiệm Bài 23 </i>
<i>Trang 107</i>



<b>B.Bài tập Tự luận</b>


<b>Bài tập 1 : Chuyển đổi mỗi câu chủ động dưới đây thành</b>
hai câu bị động theo hai kiểu khác nhau.


a. Một nhà sư vô danh đã xây ngôi chùa ấy từ thế kỉ XIII.
- Ngôi chùa ấy được (một nhà sư vô danh) xây từ thế kỉ XIII.
- Ngôi chùa ấy xây từ thế kỉ XIII.


d. Người ta dựng một lá cờ đại ở giữa sân.


- Một lá cờ đại được (người ta) dựng ở giữa sân.
-Một lá cờ đại dựng ở giữa sân.


<b>Bài tập 2 : Chuyển đổi mỗi câu chủ động dưới đây thành 2 câu bị động- một câu dùng từ </b>
được, một câu dùng từ bị. Cho biết sắc thái ý nghĩa.


a) Thầy giáo phê bình em.


- Em được thầy giáo phê bình =>sắc thái biết ơn
- Em bị thầy giáo phê bình => sắc thái buồn
b) Người ta đã phá ngôi nhà ấy đi.


- Ngôi nhà ấy đã được người ta phá đi =>sắc thái hài lịng


- Ngơi nhà ấy đã bị người ta phá đi =>sự nuối tiếc không mong muốn
c) Trào lưu đơ thị hóa đã thu hẹp sự khác biệt giữa thành thị với nông thôn.
- Sự khác biệt giữa thành thị với nông thôn đã


được thu hẹp bởi trào lưu đơ thị hóa => Sắc thái vui mừng



- Sự khác biệt giữa thành thị với nông thôn đã bị thu hẹp bởi trào lưu đơ thị hóa=> Sắc
thái khách quan


<b>Bài tập 3: Đặt ba câu bị động .Chuyển đổi thành câu bị động </b>
- Đồn giặc bị quân ta tiêu diệt, hang trăm tên giặc bị bắt sống .
- Chúng em hiểu bài sau khi được cô giáo giảng đi giảng lại .
- Giậu cúc bị tả tơi sau trận mưa tầm tã kéo dài .


<b>Đề 4: Dân gian có câu tục ngữ “ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”. Chứng minh nội </b>
<b>dung câu tục ngữ đó – SGK/59</b>


a. Mở bài:


- Nhân dân ta đã rút ra kết luận đúng đắn về môi trường xã hội mà mình đang sống, đặc biệt
là mối quan hệ bạn bè có tác dụng quan trọng đối với nhân cách của con người.


- Kết luận ấy đã đúc kết lại thành câu tục ngữ: “ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”.
<b> b. Thân bài: </b>


- Lập luận giải thích.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

- Luận điểm chứng minh.


+ Luận cứ 1: Nếu ta sinh ra trong gia đình có ơng bà, cha mẹ là những người không đạo đức,
không biết làm gương cho con cháu thì ta ảnh hưởng ngay.


+ Luận cứ 2: Khi đến trường, đi học, tiếp xúc với các bạn mà chưa chắc tốt. rủ rê chơi bời.
+ Luận cứ 3: Ra ngòai xã hội, những trò ăn chơi, những cạm bẫy khiến ta sa đà. Thử hỏi như
thế thì làm sao ta có thể tốt được. Khi đã dính vào nó thì khó từ bỏ và xóa đi được. Ngày xưa,


mẹ của Mạnh Tử đã từng chuyển nhà 3 lần để dạy con, bà nhận thấy rõ: “sống trong môi
<i>trường xấu sẽ làm ta trở thành người xấu-là gánh nặng của xã hội”</i>


- Ngược lại với “mực” là “đèn”-ngừoi bạn tốt, môi trường tốt. Khi sống trong môi trường tốt,
<i>chơi với những người bạn tốt thì đương nhiên, ta sẽ có đạo đức và là người có ích cho xã hội. </i>
Bởi vậy ơng cha ta có câu: “Ở chọn nơi, chơi chọn bạn”


- Liên hệ một số câu ca dao, tục ngữ có nội dung tương tự.


- Có những lúc gần mực chưa chắc đen, gần đèn chưa chắc rạng. Tất cả chỉ là do ta quyết
định.


<b> c. Kết bài: </b>


- Chúng ta cần phải mang ngọn đèn chân lý để soi sáng cho những giọt mực lầm lỗi, cũng nên
bắt chước các ngọn đèn tốt để con người ta hồn thiện hơn, là cơng dân có ích cho xã hội”
- Ý nghĩa chung của câu tục ngữ đói với em và moi người.


<b>Đề 5 : Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ :</b>
<i><b>“Một cây làm chẳng lên non</b></i>
<i><b>Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”.</b></i>
<b> a.Mở bài:</b>


- Nêu tinh thần đoàn kết là nguồn sức mạnh


- Phát huy mạnh mẽ trong kháng chiến chống quân thù
- Nêu vấn đề: “Một cây..núi cao”


<b> b.Thân bài:</b>
Luận điểm giải thích:



“Một cây khơng làm nên non, nên núi cao”
- Ba cây làm nên non, nên núi cao


- Câu tục ngữ nói lên đ/k là sức mạnh của cộng đồng dân tộc.
Luận điểm chứng minh:


- Thời xa xưa Việt Nam đã trồng rừng, lấn biển, làm nên những cánh đồng màu mỡ.
- Trong lịch sử đấu tranh dựng nước, giữ nước


+ Khởi nghĩa Bà Trưng, Bà Triệu, Quang Trung...
+ TK 13: Ngô Quyền chống quân Nam Hán
+ TK 15: Lê Lợi chống Minh


+ Ngày nay: chiến thắng 1954
+ Đại thắng mùa xuân 1975


- Trên con đường phát triển công nơng nghiệp, hiện đại hố phấn đấu cho dân giàu nước
mạnh: Hàng triệu con người đang đồng tâm..


<b> c. Kết bài:</b>


- Đoàn kết trở thành 1 truyền thống quý báu của dân tộc


- Là HS em cùng xây dựng tinh thần đoàn kết, giúp nhau học tập.
1. Mở bài


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

có thể bởi những ngọn lửa sẽ được chúng truyền cho nhau cứ thế đến hết. Cũng như con
người khơng thể tự mình làm mọi việc mà ln phải đồn kết, đùm bọc lẫn nhau thì mới
có thể hồn thành được việc lớn. Để lưu truyền đến muôn ngàn sau bài học về tinh thàn


cao đẹp ấy ông cha ta đúc kết lại qua câu ca dao:


"Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao."
<b> 2. Thân bài: Giải thích sơ lược về bài ca dao</b>


Quả thật vậy, "một cây " thì khơng thể làm nên núi non nhưng "ba cây"-tượng trưng cho
nhiều cây thì lại có thể khơng chỉ là núi thấp mà còn là núi cao. Từ "một cây" đến "ba cây"
số lượng đã thay đổi nên chất lượng cũng thay đổi "ba cây chụm lại". Chính sự thay đổi ấy
đã mượn chuyện về cây cối để nhắ nhở chúng ta phải biết đồng sức, đồng lịng, noi theo
tinh thần đồn kết quý báu của dân tộc đã trải qua hàng nghìn năm lịch sử.


Chứng minh theo từng thời kì, thời gian


Tinh thần đồn kết từ lâu đã thấm nhuần tư tưởng của người dân VIỆT NAM bởi vậy dân
tộc Lô lô từ lâu đã hình thành nên truyền thuyết kể về đồn người đi san mặt đất"Nhiều sứ
chung một lòng-Nhiều lòng chung một ý"."San mặt đất"-một công việc tưởng chừng như
không thể thực hiện ấy đã được những người dân tộc Lơ lơ thực hiện. Đó khơng chỉ đơn
thuần là một truyền thuyết mà nó cịn mang tinh thần giáo dục về sự đồn kết rất lớn. Đó
cũng chính là cơ sở để người dân VIỆT NAM đứng lên đánh đuổi giặc ngoại xâm.


Từ các đời vua Hùng Vương nhân dân ta đã biết đứng dậy cùng nhau đấu tranh chống giặc
ngoại xâm. Sau này khi đến đời vua Trần với tiếng hô "Quyết chiến!" vang như sấm dậy
của các bô lão trong hội nghị Diên Hồng hay những chữ "sát Thát"-giết giặc mông Cổ
được đồng loạt thích lên tay các tướng sĩ chính là những minh chứng cho sực quyết tâm
đoàn kết chống giặc của nhân dân ta. Đó cũng chính là động lực giúp nhân dân ta vượt qua
mọi rào cản ngoại xâm và ngày càng khẳng định rõ hơn vị thế của sự chung sức, chung
lòng.


Nhưng chưa dừng lại ở đó, sự đồng tâm nhất trí của dân tộc ta cịn được thể hiện


vô cùng rõ nét qua giai đoạn lịch sử chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Nhân dân ta đã
thực sự trải qua rất nhiều khó khăn gian khổ nhưng đó cũng chính là sợi dây vơ hình nối
mọi người, mọi tầng lớp lại với nhau cùng nghe theo lời dạy của Bác:


"Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết,
Thành công, thành công, đại thành công"


Lời dạy ấy luôn ln đi sâu vào tư tưởng mỗi người bởi nó mang một ý nghĩa thực
tiễn rất lớn. Câu nói, lời dạy ấy đã góp phần to lớn giải thốt, đem lại sự tự do cho cả một
dân tôcj với những trận Đống Đa, Gò Vấp, Điện Biên Phủ,...Vậy liệu nó có xứng đáng
được ghi nhớ và học tập theo? Tất nhiên là có. Chính vì thế mà lớp trẻ ngày nay đã không
ngừng phát triển ngoại giao với các nước với tiêu trí "khép lại quá khứ, hướng tới tương
lai". Cùng với đó là bao nhà máy thủy điện nhiệt điện được xây dựng dựa trên bàn tay của
biết bao người lao động cùng các kĩ sư cả trong nước và nước ngoài. VIỆT NAM đang dần
đi lên trên con đường hội nhập, phát triển một phần khơng hề nhỏ bé chính là ý thức đoàn
kết cua mỗi chúng ta.


<b> 3. Kết bài: Khẳng định lại giá trị bài ca dao</b>
Vậy là qua câu ca dao:"Một cây làm chẳng nên non,
Ba cây chụm lại nên hịn n cao."


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

<b>Đề 6: Ca dao Việt Nam có những câu quen thuộc:</b>


<i><b>“Bầu ơi thương lấy bí cùng</b></i>


<i><b>Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”.</b></i>
<b>Em hãy chứng minh vấn đề trên trong câu ca dao ấy.</b>


<b>a. Mở bài:</b>



- Dẫn vào đề: kho tàng Việt Nam rất phong phú, có những câu hay cả về tư tưởng và hình
thức nghệ thuật, đặc biệt là về tư tưởng.


- Định hướng và phạm vi chứng minh.


Tư tưởng đoàn kết dân tộc thể hiện trong câu ca dao đã được thực tế đời sống của nhân dân
Việt Nam từ xưa đến nay chứng minh là hùng hồn.


<b>b. Thân bài:</b>


- Giải thích ý nghĩa và bản chất của vấn đề.


- Hình ảnh bầu – bí khác giống nhưng chung một giàn. Cần yêu thương là cách nói ẩn dụ
tượng trưng nhằm thể hiện một cách kín đáo và sâu sắc tình u thương đoàn kết, đùm bọc
nhau của các dân tộc Việt nam trong lịch sử dụng nước và giữ nước.


- Luận chứng chúng minh theo 3 luận điểm.


+ Thương yêu giúp đõ nhau trong đời sống nghèo túng vấn vả “Chị ngã em nâng” , “Một con
ngựa đau cả tàu bỏ cỏ”,...


+ Đùm bọc nhau trong hoạn nạn thiên tai, lá lành đùm lá rách, cả nước giúp đỡ đồng bào lũ
lụt, nhường cơm sẻ áo,…


+ Đoàn kết thương yêu nhau trong hai cuộc kháng chiến.
c. Kết bài: Khẳng định tính đúng đắn của vấn đề.


- Đồn kết thương yêu nhau đã trở thành sức mạnh giúp ta thành cơng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

<b>TUẦN 28</b>



<b>ĐỀ CƯƠNG ƠN TẬP NGỮ VĂN 7 GIỮA HỌC KÌ II</b>
<b>PHẦN A : NỘI DUNG ÔN TẬP </b>


<b> I. Văn bản:</b>


Biết được tác giả, tác phẩm, nghệ thuật và ý nghĩa các văn bản sau:
1.Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất


2. Tục ngữ về con người và xã hội


3. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta ( Hồ Chí Minh )
4. Đức tính giản dị của Bác Hồ ( Phạm Văn Đồng )
5. Ý nghĩa của văn chương ( Hoài Thanh )


6. Sống chết mặc bay ( Phạm Duy Tốn )
I. Tiếng Việt:


1. Thế nào là câu rút gọn? Việc rút gọn câu nhằm mục đích gì? Khi rút gọn câu cần lưu ý điều
gì? BT SGK / 16, 17


2. Thế nào là câu đặc biệt? Tác dụng của câu đặc biệt: BT SGK/ 29
3. Trạng ngữ.


Về ý nghĩa: Trạng ngữ thêm vào câu để xác định về gì?


Về hình thức: vị trí của trạng ngữ? Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngứ thường có ranh giới
gì?BT SGK/ 40,45


4. Câu chủ động là gì? Câu bị động là gì? Nêu mục đích chuyển đối câu chủ động sang câu bị


động và ngược lại? Quy tắc chuyển đổi câu chủ động thành mỗi kiểu câu bị động? BT


SGK/58,64,65


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

III.Tập làm văn


1. Thế nào là văn nghị luận? Đặc điểm của văn nghị luận? Bố cục và phương pháp lâp luận
trong văn nghị luận?


2. Đặc điểm của lập luận chứng minh? Các bước làm bài văn lập luận chứng minh và bố cục?
<b>Một số đề tập làm văn:</b>


<b>Đề 1: Chứng minh câu tục ngữ “ Có cơng mài sắt, có ngày nên kim”</b>


<b>Đề 2: Chứng minh rằng nhân dân Việt Nam từ xưa đến nay luôn luôn sống theo đạo lý :’’ ăn </b>
quả nhớ kẻ trồng cây “ ; “Uống nước nhớ nguồn “ SGK/51


<b>Đề 3: Dân gian có câu tục ngữ “ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”. Chứng minh nội dung </b>
câu tục ngữ đó – SGK/59


<b>Đề 4: Chứng minh rằng bảo vệ môi trường thiên nhiên là bảo vệ cuộc sống của con người </b>
<b>Đề 5 : Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ :</b>


<i>“Một cây làm chẳng lên non</i>
<i>Ba cây chụm lại nên hịn núi cao”.</i>


<b>Đề 6: Rừng q giá vì măng lại nhiều lợi ích cho con người. Em hãy chứng minh điều đó, và </b>
nêu lên trách nhiệm của mọi người đối với rừng.


<b>Đề 7: Ca dao Việt Nam có những câu quen thuộc:</b>



<i>“Bầu ơi thương lấy bí cùng</i>


<i>Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”.</i>
Em hãy chứng minh vấn đề trên trong câu ca dao ấy.


<b>Đề 8.</b>


<i>“Nhiễu điều phủ lấy giá gương</i>


<i>Người trong một nước phải thương nhau cùng”.</i>
Em hiểu người xưa muốn nhắn nhủ điều gì qua câu ca dao ấy?


<b>Đề 9: Giải thích lời khuyên của Lê-nin: “Học, học nữa, học mãi”</b>


<b>Đề 10: Em hiểu gì về nội dung ý nghĩa của câu tục ngữ: “Thất bại là mẹ thành cơng”.</b>
<b>Đề 11: Tục ngữ ta có câu Khơng thầy đố mày làm nên nhưng lại có câu Học thầy khơng tày </b>
<i>học bạn. Em hiểu gì về lời dạy qua hai câu ca dao trên</i>


<b>PHẦN B : ĐÁP ÁN</b>
<b>I. Văn bản.</b>


<b>1. Nghệ thuật và ý nghĩa văn bản Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất</b>
a. Nghệ thuật:


- Sử dụng cách diễn đạt ngắn gọn, cô đúc.


- Sử dụng cách diễn đạt theo kiểu đối xứng, nhân quả, hiện tượng và ứng xử cần thiết.
- Tạo vần, nhịp cho câu văn dễ nhớ, dễ vận dụng.



b. Ý nghĩa văn bản:


Khơng ít câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất là những bài học quý giá của nhân
dân ta.


<b>2. Nghệ thuật và ý nghĩa văn bản Tục ngữ về con người và xã hội.</b>
a. Nghệ thuật.


- Sử dụng cách diễn đạt ngắn gọn, cô đúc.


- Sử dụng các phép so sánh, ẩn dụ, đối, điệp từ, ngữ,...
- Tạo vần, nhịp cho câu văn dễ nhớ, dễ vận dụng.
b. Ý nghĩa văn bản:


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

<b>3. Nghệ thuật và ý nghĩa văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta</b>
a. Nghệ thuật:


- Xây dựng luận điểm ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng toàn diện, tiêu biểu,
chọn lọc theo các phương diện:


+ Lứa tuổi.
+ Nghề nghiệp.
+ Vùng miền...


- Sử dụng từ ngữ gợi hình ảnh (làn sóng, lướt qua, nhấn chìm..), câu văn nghị luận hiệu quả
(câu có quan hệ từ...đến...)


- Sử dụng biện pháp liệt kê nêu tên các anh hùng dân tộc trong lịch sử chống ngoại xâm của
đất nước, nêu tên các biểu hiện của lòng yêu nước của nhân dân ta.



b. Ý nghĩa văn bản.


Truyền thống yêu nước quý báu của nhân dân ta cần phát huy trong hoàn cảnh lịch sử mới để
bảo vệ đất nước.


4. Nghệ thuật và ý nghĩa văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ.
a. Nghệ thuật:


- Có dẫn chứng cụ thể, lí lẽ bình luận sâu sắc, có sức thuyết phục.
- Lập luận theo trình tự hợp lí.


b. Ý nghĩa văn bản.


- Ca ngợi phẩm chất cao đẹp , đức tính giản dị của chủ tịch Hồ Chí Minh.


- Bài tập về việc học tập, rèn luyện nói theo tấm gương của chủ tịch Hồ Chí Minh.
<b>5. Nghệ thuật và ý nghĩa văn Ý nghĩa của văn chương.</b>


<i>a. Nghệ thuật : </i>


- Có luận điểm rõ ràng, được luận chứng minh bạch và đầy sức thuyết phục, Cóa cách dẫn
chứng đa dạng : Khi trước khi sau, khi hòa với luận điểm, khi là một câu truyện ngắn.


- Diễn đạt bằng lời văn giản dị, giàu hình ảnh cảm xúc.
<i>b. Ý nghĩa văn bản : </i>


Văn bản thể hiện quan niệm sâu sắc của nhà văn về văn chương..
6. Nghệ thuật và ý nghĩa văn bản Sống chết mặc bay


a. Nghệ thuật:



+ Xây dựng tình huống tương phản- tăng cấp và kêt thúc bất ngờ, ngôn ngữ đối thoại ngắn
gọn, rất sinh động.


+ Lựa chọn ngôi kể khách quan.


+ Lựa chọn ngôi kể, tả, khắc họa chân dung nhân vật sinh động.


b Ý nghĩa văn bản: Phê phán thói bàng quan vơ trách nhiệm, vơ lương tâm đến mức góp phần
gây ra nạn lớn cho nhân dân của viên quan phụ mẫu- đại diện cho nhà cầm quyền Pháp
thuộc ; đồng cảm xót xa với tình cảnh thê thảm của nhân dân lao động do thiên tai và do thái
độ vô trách nhiệm của kẻ cầm quyền gây nên.


<b>8. Giải thích ý nghĩa nhan đề Sống chết mặc bay.</b>


- Nhan đề"sống chết mặc bay"là thái độ thờ ơ, vô trách nhiệm của một ơng quan hộ đê trước
tính mạng của hàng vạn người dân nghèo. Bằng nhan đề này, Phạm Duy Tốn đã phê phán xã
hội Việt nam những năm trước CM Tháng tám 1945 với cuộc sống tăm tối, cực khổ nheo
nhóc của mn dân và lối sống thờ ơ vô trách nhiệm của bọn quan lại phong kiến.


- “ Sống chết mặc bay” nhan đề truyện ngắn mà Phạm Duy Tốn đặt tên cho tác phẩm của
mình là để nói bọn quan lại làm tay sai cho Pháp là những kẻ vô lương tâm , vô trách nhiệm ,
vơ vét của dân rồi lao vào các cuộc chơi đàng điếm, bài bạc


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

1. Thế nào là câu rút gọn? Việc rút gọn câu nhằm mục đích gì? Khi rút gọn câu cần lưu ý điều
gì? SGK / 15, 16


2. Thế nào là câu đặc biệt ? Tác dụng của câu đặc biệt: SGK/ 28, 29
3. Trạng ngữ. SGK/39



Về ý nghĩa: Trạng ngữ thêm vào câu để xác định về gì?


Về hình thức: vị trí của trạng ngữ? Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngứ thường có ranh giới
gì?


4. Câu chủ động là gì? Câu bị động là gì? Nêu mục đích chuyển đối câu chủ động sang câu bị
động và ngược lại? Quy tắc chuyển đổi câu chủ động thành mỗi kiểu câu bị động?


SGK/57,58,64.


5. Dùng cụm chủ vị để mở rộng câu? Các trường hợp dùng cụm chủ vị để mở rộng câu?
SGK/68,69


6. Thế nào là phép liệt kê? Tac dụng của phép liệt kê? Các kiểu liệt kê? SGK/105
7. Công dụng của dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy? SGK/122


8. Công dụng của dấu gạch ngang? Phân biệt dấu gạch ngang với dấu gạch nối? SGK / 129
<b>III. Tập làm văn.</b>


1. Thế nào là văn nghị luận? Đặc điểm của văn nghị luận? Bố cục và phương pháp lâp luận
trong văn nghị luận?SGK/9,18,31


2. Đặc điểm của lập luận chứng minh? Các bước làm bài văn lập luận chứng minh và bố cục?
SGK/42,50


<b>Dàn ý một số đề Tập làm văn.</b>
* Văn chứng minh:


<b>Đề 1 : Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ “ có cơng mài sắt, có ngày nên kim”</b>
<b>GV hướng dẫn theo dàn bài</b>



a. Mở bài: Nêu vai trò quan trọng của lịng kiên trì nhân nại. Dẫn câu tục ngữ: “ Có
cơng … kim”


<b> b. Thân bài: </b>


- Xét về thực tế câu tục ngữ có nghĩa là có cơng sức, lịng kiên trì mãi mãi 1 thanh sắt to lớn
sẽ trở thành 1 cây kim nhỏ bé ..


- Vai trò lịng kiên trì nhẫn nại trong đời sống trong học tập và trong mọi lĩnh vực
- Sự kiên trì, nhẫn nại giúp chúng ta thành công trong mọi lĩnh vực


- Tìm dẫn chứng trong đời sống xung quanh, các gương sáng trong XH, trong các tác phẩm
văn học và trong ca dao tục ngữ : Bác Hồ học ngoại ngữ, thầy giáo Nguyễ Ngọc Kí, Trương
Hán Siêu luyện chữ….


c. Kết bài: Nêu suy nghĩ của em về câu tục ngữ ấy


<b>Đề bài tương tự: Lập dàn ý cho đề bài: Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ “Có </b>
<i><b>chí thì nên”</b></i>


<b> a. Mở bài: Đi từ chung đến riêng hoặc đi từ khái quát đến cụ thể.</b>
b. Thân bài:


* Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ:


- "Chí" là gì? Là hồi bão, lí tưởng tốt đẹp, ý chí, nghị lực, sự kiên trì. Chí là điều cần thiết để
con người vượt qua trở ngại.


- "Nên" là thế nào? Là sự thành công, thành đạt trong mọi việc.



</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

trì thì nhất định chúng ta sẽ vượt qua được mọi khó khăn, trở ngại để đi đến thành công.
*Giải thích cơ sở của chân lí:


Tại sao người có ý chí nghị lực thì dẫn đến thành cơng?


- Bởi vì đây là một đức tính khơng thể thiếu được trong cuộc sống khi ta làm bất cứ việc gì,
muốn thành cơng đều phải trở thành một q trình, một thời gian rèn luyện lâu dài. Có khi
thành cơng đó lại được đúc rút kinh nghiệm từ thất bại này đến thất bại khác. Không chỉ qua
một lần làm việc mà thành cơng, mà chính ý chí, nghị lực,lịng kiên trì mới là sức mạnh giúp
ta đi đến thành công. Càng gian nan chịu đựng thử thách trong cơng việc thì sự thành cơng
càng vinh quang, càng đáng tự hào.


- Nếu chỉ một lần thất bại mà vội nản lịng, nhụt chí thì khó đạt được mục đích.


- Hen-ri Pho thất bại năm lần trắng tay nhưng cuối cùng nhờ ý chí đã thành nhà tư bản nổi
tiếng, Oan Disney Bị phê bình là thiếu ý tưởng nhưng nổi tiếng bởi tạp đoàn giải trí Disneynel
- Anh Nguyễn Ngọc Kí bị liệt cả hai tay, phải tập viết bằng chân và đã tốt nghiệp trường đại
học và đã trở thành một nhà giáo mẫu mực được mọi người kính trọng.


- Các vận động viên khuyết tật điều khiển xe lăn bằng tay mà đạt huy chương vàng.
c. Kết bài:


- Khẳng định giá trị kinh nghiệm của câu tục ngữ đối với đời sống thực tiễn, khẳng định giá
trị bền vững của câu tục ngữ đối với mọi người.


<b>Bài văn tham khảo</b>


Trong cuộc sống, con người ta đều có những thành công đạt được và những ước mơ
muốn vươn tới. Và để thực hiện được điều đó thì ta phải có lịng kiên trì, bền bỉ, nỗ lực. Chính


vì vậy ơng cha ta đã có câu : “Có cơng mài sắt, có ngày nên kim” để động viên, khích lệ hay
nói một cách khác là khuyên răn con cháu, dạy bảo những kinh nghiệm trong đời thường,
cuộc sống.


Câu tục ngữ được chia làm hai vế, mỗi vế có 4 từ. Hai vế này có hai cặp từ tương
ứng với nhau: “Có cơng-có ngày ; mài sắt - nên kim”. Một vế chỉ sự nỗ lực, một vế chỉ thành
quả đạt được.


Cây kim tuy nhỏ nhưng nó rất có ích, trịn trịa, trơn bóng, sắc nét. Để mài được một cây kim
như vậy thì thật là khó.


Câu tục ngữ này mượn hình ảnh cây kim để nói lên được phẩm chất cao quý truyền thống của
dân tộc Việt Nam từ hàng nghìn đời nay. Từ những việc nhỏ như quét nhà, nấu cơm đến
những việc lớn như xây dựng đất nước, chống giặc ngoại xâm. Những thành tựu hiện nay mà
ông cha ta đạt được đã minh chứng cho điều đó. Những tháp chùa cổ kính có giá trị, một số
cơng trình nghệ thuật nổi tiếng như tháp Chương Sơn, chuông chùa Trùng Quang... với những
đường nét hoa văn thanh thoát, mạnh mẽ, thể hiện tinh thần thượng võ, yêu nước. Và một
thành tựu lớn nhất của ơng cha ta đó chính là xây dựng nên được một quốc gia văn minh,
nhân dân đồng lịng, đất nước n bình. Cơng cuộc dựng, giữ , phát huy, đổi mới đất nước đó
đã thể hiện được sự bền bỉ, chịu thương chịu khó, sự sáng tạo, lao động kiên cường của ông
cha ta.


Trong lao động sản xuất, nhân dân ta cũng đã có những việc làm và kết quả đạt được
để khẳng định ý nghĩa của câu tục ngữ trên là hoàn toàn đúng. Từ xưa tới giờ, đất nước ta đã
gặp phải những khó khăn rất lớn, từ những thảm hoạ thiên nhiên như lụt lội, bão bùng đến
những cuộc chiến tranh do con người tạo ra nhưng nhờ sự cố gắng, chịu đựng, vượt khó mà
chúng ta đã khắc phục được những trở ngại đó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

Trong đường đời cũng vậy, những danh nhân, thương gia, thi sĩ, nhà nho, nhà văn nổi tiếng
cũng từng phải vất vả, hi sinh, sử dụng những kiến thức mình có nhưng khơng thể thiếu đi và


phải luôn gắn liền với sự kiên trì, chun cần, sáng tạo mới có thể thành đạt.


Những tấm gương chăm học, những tấm gương chịu khó như Bác Hồ là một điển hình rõ nét
nhất. Bác đã phải vất vả làm việc, chịu khó học tiếng nước ngồi, đi bơn ba khắp nơi để tìm
đường cứu nước. Thật hiếm ai như vậy! Và cũng nhờ những sự nỗ lực đó mà đất nước ta mới
được tự hào về một danh nhân, một vị lãnh tụ vĩ đại nổi tiếng mà khắp năm, châu bốn bể đều
biết tới. Bên cạnh đó ta phải kể đến thầy giáo Nguyễn Ngọc Kí liệt cả hai tay mà kiên trì học
tập viết bằng chân trở thành một thầy giáo…


Câu tục ngữ trên với hình thức ngơn từ dân dã nhưng thật ngắn gọn súc tích, bao
hàm những ý nghĩa sâu sa. Đó chính là những đúc kết lâu đời trong quá trình lao động, kinh
nghiệm chiến đấu, sản xuất và cả trong đời thường cuộc sống của ông cha ta. Nó như một bài
học quý báu, một thơng điệp hữu dụng, một lời dạy chân tình rằng: “Hãy biết tu dưỡng, rèn
luyện những đức tính, phẩm chất kiên trì, nhẫn nại, chịu khó, cần cù, sáng tạo, kết hợp với khả
năng vốn có của bản thân để làm nên một sức mạnh vô địch vượt mọi gian truân, vất vả trong
cuộc sống, những trở ngại éo le nhất mà đi tới thành công, thắng lợi”. Nào
chúng ta hãy bắt đầu bằng những việc nhỏ nhất như học tập chăm chỉ, lao động cần cù để trở
thành con ngoan trò giỏi, trở thành chủ nhân tương lai của đất nước nhé!!!


<b>Đề 2: Chứng minh rằng nhân dân Việt Nam từ xưa đến nay luôn luôn sống theo đạo lý : </b>
<b>“ ăn quả nhớ kẻ trồng cây” ; “Uống nước nhớ nguồn “ SGK/51</b>


a. Mở bài:


+ Lòng biết ơn là 1 t/thống đạo đức cao đẹp.


+ Truyền thống ấy đã được đúc kết qua câu tục ngữ “Ăn quả ...”.
<b> b. Thân bài:</b>


- Luận điểm giải thích:



<i>Ẩn dụ “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây, Uống nước nhớ nguồn đã gây nhận thức và truyền cảm về </i>
chân lí đó như thế nào?


- Luận điểm chứng minh..


+ Luận cứ 1: Từ xưa đến nay dân tộc Việt Nam vẫn sống theo đạo lí đó: con cháu biết
<i>ơn ông bà, cha mẹ.</i>


. Thờ cúng, lễ tết, lễ hội văn hoá.


. Nhắc nhở nhau: “Một lòng thờ mẹ... con”, “Đói lịng ăn hột chà là...răng”.


+ Luận cứ 2: Một số ngày lễ tiêu biểu: Ngày 20/11 Lòng biết ơn của học trị với thầy
<i>cơ giáo. Ngày 27/7Thương binh liệt sĩ.</i>


+ Luận cứ 3: Một số phong trào tiêu biểu: Lịng biết ơn các anh hùng có công với
<i>nư-ớc.</i>


. Sống xứng đáng với truyền thống vẻ vang của cha ông.


. Giúp đỡ gđ có cơng, tạo điều kiện về cơng việc, xây nhà tình nghĩa, thăm hỏi...
<b> c. Kết bài:</b>


+ Khẳng định câu tục ngữ là lời khuyên răn có ý nghĩa sâu sắc.
+ Biết ơn là 1 t/c thiêng liêng, rất tự nhiên.


+ Bài học: Cần học tập, rèn luyện...


<b>Đề 3: Dân gian có câu tục ngữ “ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”. Chứng minh nội </b>


<b>dung câu tục ngữ đó – SGK/59</b>


a. Mở bài:


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

- Kết luận ấy đã đúc kết lại thành câu tục ngữ: “ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”.
<b> b. Thân bài: </b>


- Lập luận giải thích.


Mực có màu đen thường tượng trưng cho cái xấu, những điều không tốt. Một khi đã bị mực
dây vào là dơ và khó tẩy vơ cùng. (Nói rỡ mực ở đây là mục Tàu bằng thỏi mà người Việt
ngày xưa thường dùng, khi viết phải mài nên dễ bị dây vào). Khi đã sống trong hoặc kết bạn
với những người thuộc dạng “mực” thì con người ta khó mà tốt được. Đèn tỏa ánh sáng đến
mọi nơi, ánh sáng của nó xua đi những điều tăm tối. Do đó đèn tượng trưng mơi trường tốt,
người bạn tốt mà khi tiếp xúc ta sẽ noi theo những tấm gương đó để cố gắng


- Luận điểm chứng minh.


+ Luận cứ 1: Nếu ta sinh ra trong gia đình có ơng bà, cha mẹ là những người khơng đạo đức,
khơng biết làm gương cho con cháu thì ta ảnh hưởng ngay.


+ Luận cứ 2: Khi đến trường, đi học, tiếp xúc với các bạn mà chưa chắc tốt. rủ rê chơi bời.
+ Luận cứ 3: Ra ngòai xã hội, những trò ăn chơi, những cạm bẫy khiến ta sa đà. Thử hỏi như
thế thì làm sao ta có thể tốt được. Khi đã dính vào nó thì khó từ bỏ và xóa đi được. Ngày xưa,
mẹ của Mạnh Tử đã từng chuyển nhà 3 lần để dạy con, bà nhận thấy rõ: “sống trong môi
<i>trường xấu sẽ làm ta trở thành người xấu-là gánh nặng của xã hội”</i>


- Ngược lại với “mực” là “đèn”-ngừoi bạn tốt, môi trường tốt. Khi sống trong mơi trường tốt,
<i>chơi với những người bạn tốt thì đương nhiên, ta sẽ có đạo đức và là người có ích cho xã hội. </i>
Bởi vậy ơng cha ta có câu: “Ở chọn nơi, chơi chọn bạn”



- Liên hệ một số câu ca dao, tục ngữ có nội dung tương tự.


- Có những lúc gần mực chưa chắc đen, gần đèn chưa chắc rạng. Tất cả chỉ là do ta quyết
định.


<b> c. Kết bài: </b>


- Chúng ta cần phải mang ngọn đèn chân lý để soi sáng cho những giọt mực lầm lỗi, cũng nên
bắt chước các ngọn đèn tốt để con người ta hồn thiện hơn, là cơng dân có ích cho xã hội”
- Ý nghĩa chung của câu tục ngữ đói với em và moi người.


<b>Đề 4: Chứng minh rằng bảo vệ môi trường thiên nhiên là bảo vệ cuộc sống của con </b>
<b>người </b>


Môi trường sống của con người đang ngày càng bị ô nhiễm nặng nề, đặc biệt là ở các nước
đang phát triển như Việt Nam.


Em hãy bày tỏ hiểu biết của mình về vấn đề trên?
a.Mở bài


Vấn đề môi trường sống của con người trên trái đất đã và đang bị ô nhiễm là một vấn đề cấp
bách đối với bất kì quốc gia nào. Vì nó gây ra những hiện tượng biến đổi khí hậu dẫn đến
những thảm hoạ thiên tai khủng khiếp. Ở Việt Nam sự ô nhiễm môi trường là báo động.
Chúng ta cần nhận thức vấn đề này như thế nào? Thực trạng, nguyên nhân, hậu quả, và giải
pháp để giải quyết vấn đề này thế nào, chúng ta hãy cùng bàn luận.


b.Thân bài


Môi trường sống của con người là một khái niệm rộng. Nó bao gồm tất cả các yếu tố tự


nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến cuộc sống, sản xuất, sự
tồn tại, phát triển của con người và mọi sinh vật trên trái đất. Mơi trường có hai loại chính: đó
là mơi trường tự nhiên và môi trường xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

* Hiện trạng môi trường sống của chúng ta


- Ơ nhiễm nguồn khơng khí: các nhà máy đã và đang thải ra môi trường không khímột nguồn
cacbonnic khổng lồ, các loại axit, các loại khí gây hiệu ứng nhà kính, khói bụi xe hơi và các
loại động cơ khác,... đã ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ và chất lượng cuộc sống của con người,
nó gây ra nhiều bệnh về đường hơ hấp,...


- Ô nhiễm nguồn nước: hiện nay thế giới và đặc biệt là Việt Nam đã bị ô nhiễm nguồn nước,
nhu cầu về nước uống và nước sinh hoạt ở nhiều vùng miền đang bị thiếu nghiêm trọng, số
lượng người được sử dụng nước sạch chiếm tỉ lệ không lớn. Các nguồn nước: ao, hồ, sông,
suối, biển cả đại dương, nguồn nước ngầm, nước mưa,...


- Ô nhiễm nguồn đất: đất đai ngày càng bị thoái hoá, bị rửa trôi, rác thải công nghiệp, rác thải
sinh hoạt, rác thải bệnh viện,... đã và đang làm cho nguồn đất đai bị cạn kiệt, khơ cằn....


- Ơ nhiễm về ánh sáng, âm thanh tiếng ồn tại các đô thị lớn trong các dịp lễ tết của VN&TG
thì sự quá tải về cường độ và loại ánh sáng... đã gây ra các bệnh lí về mắt: âm thanh của các
loại động cơ quá lớn đặc biệt ở các đô thị lớn cũng ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng cuộc
sống của con người.


<i><b> * Nguyên nhân - Hậu quả</b></i>
Ngun nhân khách quan:


- Tình trạng nóng lên của trái đất gây ra những biến động lớn về khí hậu tồn cầu dẫn đến các
hiểm hoạ thiên tai ngày càng khủng khiếp: lũ lụt, động đất, sóng thần, hạn hán, nhiệt độ quá
cao hoặc quá thấp...



- Tình trạng chặt phá rừng đầu nguồn, rừng phịng hộ, diện tích bao phủ bị giảm ngiêm trọng,
nó gây ra biến đổi khí hậu: ví dụ bão lũ tại các tỉnh miền Trung Việt Nam tháng 10 năm 2009
gây ra những hậu quả nghiêm trọng về người và tài sản quốc dân...


- Luật pháp chưa thực sự nghiêm minh, chưa đủ mạnh để ngăn chặn mọi sự vi phạm pháp luật
về bảo vệ môi trường...


<i> Nguyên nhân chủ quan:</i>


- Ý thức của con người không tôn trọng luật pháp bảo vệ môi trường.


- Vì lợi nhuận kinh tế trước mắt mà các cơng ti, nhà máy xí nghiệp đã bất chấp luật pháp thải
ra môi trường, nước thải công nghiệp chưa qua xử lí, rác thải cơng nghiệp, rác thải y tế, rác
thải sinh hoạt không phân huỷ được,...


- Nhận thức của con người về ơ nhiễm mơi trường cịn rất hạn chế...
Hậu quả


- Ô nhiễm môi trường nước – sản xuất, sinh hoạt bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Nhiều loại dịch
bệnh xuất hiện...


- Ơ nhiễm mơi trường đất ảnh hưởng xấu đến cây trồng, vật ni và con người.
- Ơ nhiễm mơi trường khơng khí: gây ra rất nhiều lọai bệnh về đường hô hấp....
* Giải pháp


- Khắc phục những nguyên nhân trên (phân tích và dẫn chứng)


- Nêu một số quốc gia, thành phố, các vùng miền trên thế giới và Việt Nam có môi trường
xanh - sạch - đẹp để lấy làm mơ hình áp dụng cho những nơi có mơi trường ô nhiễm.



- Hệ thống pháp lí, chế tài nghiêm minh để xử phạt thích đáng cho các cá nhân và tổ chức vi
phạm.


- Giáo dục ý thức cộng đồng về bảo vệ môi trường.
c. Kết bài


- Việt Nam - một nước đang phát triển, vấn đề ô nhiễm môi trường là 1 vấn đề hết sức cấp
bách...


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

hậu quả của sự ô nhiễm môi trường, tạo ra mt sống trong lành cho con người,...
- Bài học cho mỗi người dân Việt Nam.


<b>Đề 5 : Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ :</b>
<i><b>“Một cây làm chẳng lên non</b></i>
<i><b>Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”.</b></i>
<b> a.Mở bài:</b>


- Nêu tinh thần đoàn kết là nguồn sức mạnh


- Phát huy mạnh mẽ trong kháng chiến chống quân thù
- Nêu vấn đề: “Một cây..núi cao”


<b> b.Thân bài:</b>
Luận điểm giải thích:


“Một cây khơng làm nên non, nên núi cao”
- Ba cây làm nên non, nên núi cao


- Câu tục ngữ nói lên đ/k là sức mạnh của cộng đồng dân tộc.


Luận điểm chứng minh:


- Thời xa xưa Việt Nam đã trồng rừng, lấn biển, làm nên những cánh đồng màu mỡ.
- Trong lịch sử đấu tranh dựng nước, giữ nước


+ Khởi nghĩa Bà Trưng, Bà Triệu, Quang Trung...
+ TK 13: Ngô Quyền chống quân Nam Hán
+ TK 15: Lê Lợi chống Minh


+ Ngày nay: chiến thắng 1954
+ Đại thắng mùa xuân 1975


- Trên con đường phát triển cơng nơng nghiệp, hiện đại hố phấn đấu cho dân giàu nước
mạnh: Hàng triệu con người đang đồng tâm..


<b> c. Kết bài:</b>


- Đoàn kết trở thành 1 truyền thống quý báu của dân tộc


- Là HS em cùng xây dựng tinh thần đoàn kết, giúp nhau học tập.


<b>Đề 6: Rừng quý giá vì măng lại nhiều lợi ích cho con người. Em hãy chứng minh điều </b>
<b>đó, và nêu lên trách nhiệm của mọi người đối với rừng.</b>


<b> a.Mở bài : </b>


Giới thiệu giá trị quý báu, kho tài nguyên của rừng đối với đời sống con người.
b. Thân bài:


Chứng minh rừng quý giá:



- Từ xa xưa rừng là môi trường sống của bầy người nguyên thuỷ:
+ Cho hoa thơm quả ngọt


+ Cho vỏ cây làm vật che thân
+ Cho củi, đốt sưởi.


+ Cung cấp các nguồn thực phẩm đa dạng: rau, củ, quả, chim thú,…
- Ngày nay rừng cung cấp vật dụng cần thiết


+ cho tre nứa làm nhà
+ Gỗ quý làm đồ dùng
+ Cho lá làm nón...


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

- Rừng mang nhiều lợi ích cho con người.
+ Rừng chắn lũ, giũ nước.


+ Cung cấp ô xi, điều tiết khi hậu


+ Rừng là nguồn vô tận cung cấp vật liệu: giấy viết, sợi nhân tạo để dệt vải, thắng cảnh
để nghỉ ngơi, là nguồn du lịch.


+ Rừng điều hồ khí hậu, làm trong lành khơng khí
- Liên hệ trong chiến tranh.


- Hậu quả tác hại của việc phá rừng.
- Trách nhiệm của con người.


+ Bảo vệ rừng, chống phá rừng bừa bãi, chống cháy rừng, Tuyên truyền cho mọi người
hiểu ý nghĩa của rừng



+ Khai thác rừng hợp lí, trồng rừng,..
c. Kết bài :


- Khẳng định lợi ích to lớn của rừng bảo vệ rừng
- Mọi người cần nâng cao nhận thức về rừng.


Đề 1: Nhân dân ta có câu tục ngữ: “Đi một ngày đàng, học một sàng khơn”.Hãy giải thích nội
dung câu tục ngữ đó.


a) Mở bài:


- Giới thiệu câu tục ngữ với ý nghĩa sâu xa là đúc kết kinh nghiệm và thể hiện khát vọng đi
nhiều nơi để mở rộng hiểu biết.


b) Thân bài:


Học sinh giải thích rõ ràng và lập luận làm nổi rõ vấn đề:
- Nghĩa đen


+ Câu tục ngữ: “Đi một ngày đàng” là ý nói đi nhiều đi xa và đi thì học đợc nhiều kinh
nghiệm, kiến thức “một sàng khôn”.


- Nghĩa bóng : nghĩa của cả câu tục ngữ muốn khuyên răn, nhắc nhở và khuyến khích chúng
ta kinh nghiệm của ông cha cần “Đi một ngày đàng học một sàng khôn”


(lấy dẫn chứng cụ thể chứng minh.)
- Mở rộng bàn luận:


Nêu đợc mặt trái của vấn đề : đi nhiều mà khơng học hỏi, khơng có mục đích của việc học.


c) Kết bài:


- Câu tục ngữ ngày xa vẫn còn ý nghĩa đối với ngày hôm nay.
<b>Đề 8.</b>


<i><b>“Nhiễu điều phủ lấy giá gương</b></i>


<i><b>Người trong một nước phải thương nhau cùng”.</b></i>
<b>Em hiểu người xưa muốn nhắn nhủ điều gì qua câu ca dao ấy?</b>
<b> a. Mở bài:</b>


- Giới thiệu truyền thống tương thân, tương ái của dân tộc: là truyền thống lâu đời, thể hiện
những đạo lí tốt đẹp của dân tộc.


- Giới thiệu, trích dẫn bài ca dao.
b. Thân bài:


* Giải thích ý nghĩa của câu ca dao.


- Nghĩa đen: Nhiễu điều: tấm vải đỏ, nhiễu điều phủ lấy giá gương tấm vải đỏ che phủ, bao
bọc, bảo vệ gương.


- Nghĩa bóng: Lời khuyên của dân gian: Mọi người phải biết đoàn kết, thương yêu nhau. Tinh
thần đoàn kết thương yêu nhau là truyền thống của dân tộc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

- Đề cùng chia sẻ những khó khăn trong cuộc sống lao động: chống bão lũ, hạn hán....
- Để cùng chống giặc ngoại xâm...


- Để cùng chia sẻ những khó khăn trong cuộc sống sinh hoạt: những người nghèo, nạn nhân
chất độc màu da cam, những trẻ em mắc bệnh tim bẩm sinh, trẻ em ung thư....( có thể dẫn một


số câu tục ngữ, ca dao có nội dung tương tự)


<i><b>* Cần phải làm gì để thực hiện lời dạy của người xưa?</b></i>


- Thương yêu đùm bọc và sống có trách nhiệm với chính những người thân u trong gia
đình, hàng xóm...


- Sống có trách nhiệm với cộng đồng: tham gia các phong trào ủng hộ, các hoạt động từ
thiện....


* Liên hệ bản thân:


- Là học sinh, em có thể làm gì để thực hiện lời khuyên của dân gian ( yêu thương đoàn kết
với bạn bè trong lớp, tham gia các hoạt động ủng hộ, quyên góp...)


c. Kết bài:


- Khẳng định giá trị của bài ca dao: Thể hiện được truyền thống tương thân tương ái quý báu
của dân tộc.


- Khẳng định rằng truyền thống tốt đẹp ấy sẽ được thế hệ trẻ hôm nay tiếp nối và phát huy.
<b>Đề 9: Giải thích lời khuyên của Lê-nin: “Học, học nữa, học mãi”</b>


<b> a. Mở bài:</b>


- Giới thiệu vai trò của việc học tập đối với mỗi con người: Là công việc quan trọng, khơng
học tập khơng thể thành người có ích.


- Đặt vấn đề : Vậy cần học tập như thế nào?
- Giới thiệu và trích dẫn lời khuyên của Lê-nin.


<b> b. Thân bài:</b>


* Học, học nữa, học mãi nghĩa là như thế nào?


- Lời khuyên ngắn gọn như một khẩu hiệu thúc giục mỗi người học tập.
Lời khuyên chia thành ba ý mang tính tăng cấp:


+ Học: Thúc giục con người bắt đầu công việc học tập, tìm hiểu và chiếm lĩnh tri thức.


+ Học nữa: Vế trức đã thúc giục ta bắt đầu học tập, vế thứ hai thúc giục ta tiếp tục học tập,
<i>học nữa mang hàm ý là đã học rồi, nhưng cần tiếp tục học thêm nữa.</i>


+ Học mãi: Vế thứ ba khẳng định một vấn đề quan trọng về công việc học tập. Học tập là
công việc suốt đời, mãi mãi, con người cần phải luôn luôn học hỏi ngay cả khi mình đã có
được một vị trí nhất định trong xã hội.


* Tại sao phải Học, học nữa, học mãi.


- Bởi học tập là con đường giúp chúng ta tồn tại và sống tốt trong xã hội.


- Bởi xã hội luôn luôn vận động, cái mới luôn được sinh ra, nếu khơng chịu khó học hỏi, ta sẽ
nhanh chóng lạc hậu về kiến thức.


- Bởi cuộc sống có rất nhiều người tài giỏi, nếu ta không nỗ lực học tập ta sẽ thua kém họ, tự
làm mất đi vị trí của mình trong cuộc sống.


* Học ở đâu và học như thế nào?


- Học trên lớp, trong sách vở, học ở thầy cơ, bạn bè, cuộc sống...



- Khi khơng cịn ngồi trên ghế nhà trường, ta vẫn có thể học thêm trong sách vở, trong cuộc
sống, trong cơng việc....


- Có thể học trong lúc làm việc, trong lúc nhàn rỗi...


* Liên hệ: Bản thân và bạn bè đã và đang vận dụng câu nói của Lê-nin ra sao ( khơng ngừng
học tập, học lẫn nhau, tìm sách vở bổ trợ...)


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

- Khẳng định tính đúng đắn và tiến bộ trong lời khuyên của Lê-nin: đó là lời khun đúng đắn
và có ích đối với mọi người, đặc biệt là lứa tuổi học sinh chúng ta.


- “Đường đời là cái thang khơng nấc chót. Việc học là cuốn sách không trang cuối”. Mỗi
người hãy coi học tập là niềm vui, hạnh phúc của đời mình.


<b>Đề 10: Em hiểu gì về nội dung ý nghĩa của câu tục ngữ: “Thất bại là mẹ thành công”.</b>
a. Mở bài:


- Trong cuộc sống, tất cả mọi người đều mong muốn đạt được thành công, nhưng thực tế
trước khi đến với thành công ta thường phải trải qua khó khăn, thậm chí thất bại.


- Giới thiệu trích dẫn câu tục ngữ: Thất bại là mẹ thành công.
<b> b. Thân bài:</b>


* Giải thích câu tục ngữ:


- Thất bại là nguồn gốc, động lực của thành cơng. Nói cách khác, có thất bại mới thành cơng.
* Tại sao nói : Thất bại là mẹ thành công:


- Thất bại giúp cho ta có được những kinh nghiệm quý giá cho lần sau, thất bại khiến cho ta
hiểu được nguyên nhân vì sao ta chưa thành cơng, từ đó tìm cách khắc phục.



- Thất bại là động lực để con người cố gắng, nỗ lực cho lần sau: Thất bại khiến cho con người
càng khao khát thành công hơn, càng cố gắng nghiên cứu tìm tịi.


* Nêu một vài dẫn chứng để lời giải thích có tính thuyết phục.
<b> c. Kết bài:</b>


- Khẳng định giá trị của câu tục ngữ: là lời khuyên đúng đắn, chỉ ra động lực, nguồn gốc của
thành công.


- Liên hệ bản thân: Gặp thất bại nhưng khơng nản chí mà tiếp tục học hỏi để tiến bộ và vươn
đến thành công.


<b>Đề 11: Tục ngữ ta có câu Khơng thầy đố mày làm nên nhưng lại có câu Học thầy khơng </b>
<i><b>tày học bạn. Em hiểu gì về lời dạy qua hai câu ca dao trên</b></i>


<b>Dàn ý:</b>


<b> 1. Mở bài:</b>


- Quan niệm và thái độ tôn sư trọng đạo của dân tộc ta


- Vai trò của thầy và bạn trong học tập đều quan trọng như nhau.
2. Thân bài:


<i><b> * Giải thích câu: "</b><b>khơng thầy đố mày làm nên"</b></i>


- Đề cao đến mức tuyệt đối vai trị của người thầy đối với học sinh. Vì thầy là người đi trước
về kiến thức được học tập đào tạo bài bản…



- Thầy dạy cho học sinh những kiến thức cần thiết. Thầy là người dẫn đường chỉ lối, khơng
chỉ dạy chữ mà cịn dạy nhân nghĩa, đạo lí làm người.


- Thầy nhiều khi cịn quyết định đến cả chuyện tạo dựng sự nghiệp của học sinh
* Giải thích câu: "<i><b>học thầy không tày học bạn"</b></i>


- "Không tày": không bằng. Là cách nói nhấn mạnh ý: học hỏi bạn bè là điều hết sức quan
trọng và cần thiết đối với mỗi học sinh vì thầy chỉ dạy ở lớp, ở trường, còn phần lớn thời
(gian) gian của học sinh là học tập với bạn bè.Học thầy thôi vẫn chưa đủ mà còn phải học ở
bạn bè.


- Học ở bạn những điều hay lẽ phải. Trao đổi thêm với bạn bè để nắm vững thêm điều thầy
dạy trên lớp mà mình chưa hiểu hết. Bạn tốt giúp đỡ nhau tận tình thì cũng có vai trị quan
trọng trong sự tiến bộ của mỗi người học sinh trong học tập, đời sống.


<i><b>* Mối quan hệ giữa hai câu tục ngữ:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

thầy đố mày làm nên” không nhằm mục đích đánh đố học sinh, cịn câu “học thầy khơng tày
học bạn” khơng nhằm hạ thấp vai trị người thầy mà hai câu bổ sung để việc học trở nên hồn
thiện hơn.


- Trong q trình học tập, chúng ta cần khai thác thật mạnh mặt thuận lợi của thầy, của bạn để
không ngừng nâng cao hiểu biết về tất cả mặt.


3. Kết bài:


- Muốn giỏi thì phải học tập toàn diện: học thầy, học bạn, học trong sách vở, học trong thực tế
đời sống quanh mình.


- Phải tôn trọng thầy cô, khiêm tốn học hỏi bạn bè để trở thành người trị giỏi, con ngoan,


cơng dân có ích cho xã hội.


Một vài gợi ý để tham khảo:


Biết ơn,quý ơn là phẩm chất đạo đức của tình bạn & tình thầy trị.Thầy là người cho ta
nhiều kiến thức.Bạn là người giúp ta phát triển những kiến thức vừa học.Những điều này vừa
được cha ông ta truyền lại qua hai câu tục ngữ:


“Không thầy đố mày làm nên”
“Học thầy không tày học bạn”


Tại sao “không thầy đố mày làm nên” ? Tại sao phải “học thầy không tày học bạn” ?
Cả hai câu tục ngữ :”Không thầy đố mày làm nên” & “học thầy không tày học bạn”
không mâu thuẫn với nhau vì cả hai câu đều có vai trị của người thầy với người học.Trong
chuyện rèn luyện & học tập,người thầy đóng vai trị chủ đạo,tổ chức chỉ dẫn & truyền thụ
kiến thức bổ ích cho người học.Câu tục ngữ :“không thầy đố mày làm nên” nhằm đề cao vai
trị,vị trí & tác dụng quyết định của người thầy,đề cao người thầy là đề cao tinh thần học tập
phải học mới có kiến thức. ”Thầy” khơng có nghĩa là người dạy ở trường mà cịn là người
giỏi hơn,có thể truyền đạt kinh nghiệm của người đi trước.Khơng có thầy,khơng được chỉ
bảo,dạy dỗ,khơng được học hành đến nơi đến chốn,người ta không thể làm tốt bất cứ cơng
chuyện gì.Những hiểu biết tri thức,khoa học mà mỗi người lĩnh hội được nếu không phải một
phần do sự chỉ bảo,hướng dẫn,truyền đạt của người thầy.Rõ ràng nếu khơng có thầy


dạy,khơng có kinh nghiệm của người đi trước thì khơng có kiến thức,dễ sai lầm,thất bại.
Ngược lại,câu tục ngữ :”học thầy khơng tày học bạn” có vẻ như coi nhẹ vai trò,tác dụng
của người thầy & đề cao chuyện học tập ở bạn bè.Cho rằng chuyện học ở bạn có kết quả cao
hơn học ở thầy.Nhưng ta cũng nên phải nhớ rằng kiến thức của bạn có được cũng từ thầy mà
ra.Tuy nhiên,học ở bạn có những thuận lợi mà học ở thầy,cơ khơng có:bạn bè cùng lứa,dễ gần
gũi,trao đổi,học tập lẫn nhau.Học ở bạn,bản thân mình sẽ thấy được chỗ tốt,chỗ kém của mình
mà từ đó cố gắng vươn lên & tiến bộ.



Bên cạnh vai trò của thầy & bạn,sự nỗ lực của bản thân cũng là điều quyết định trong
chuyện học tập & nâng cao kiến thức.


Câu tục ngữ :”không thầy đố mày làm nên” quá đề cao vai trò của người thày trong
chuyện trưởng thành,lập nghề của người học.Mặc dù trong công tác đào tạo con người,người
thầy giữ vai trò trung tâm,quyết định nhưng cho rằng “không thầy đố mày làm nên” là điều
không thỏa đáng.Chúng ta ai cũng nhìn nhận sự trưởng thành,có sự nghề của mỗi con người
một phần nhờ công ơn dạy bảo của nhà trường,của thầy cô nhưng một phần cũng phải do bản
thân người học phát huy nỗ lực cả nhân,tự bản thân vận động để tiếp thu những cái mới,sáng
tạo những cái hay.Trong cuộc sống,môi trường hàng ngày ngồi tác dụng của thầy,người học
cịn chịu ảnh hưởng của hoàn cảnh xung quanh,của yếu tố khách quan như gia đình,cha mẹ,xã
hội…Do đó,tuyệt đối hóa chuyện học ở thầy,không coi trọng chuyện học tập ở nơi


khác,người khác thì sẽ hạn chế kết quả của cơng việc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

câu tục ngữ này vừa hạ thấp vai trò & tác dụng của người thầy,đề cao quá mức vai trị của bạn
bè trong học tập.Học hỏi,tìm hiểu nơi bạn bè là một trong những yếu tố lũy phần vào sự thành
đạt của mỗi cá nhân nhưng trong gia đình,người thầy đóng vai trị quyết định,bạn bè đóng vai
trị hỗ trợ.Nếu nói rằng bạn bè có trị giúp đỡ,hỗ trợ,bảo ban để cùng nhau học tập tốt hơn thì
chúng ta dễ chấp nhận nhưng nói “khơng tày” thì khó nghe vì ơng cha ta vừa từng nói:
“Muốn sang thì bắc cầu kiều


Muốn con hay chữ phải yêu lấy thầy”


Muốn học tốt,bên cạnh chuyện học ở thầy,ở bạn cịn phải có sự nỗ lực,học tập của bản
thân.Chúng ta phải khẳng định chuyện học ở thầy là chủ yếu & còn phải kết hợp với sự nỗ lực
của cá nhân người học.Chúng ta không chấp nhận cách học thụ động,nhồi nhét,máy móc.
Ngoài ra,muốn giúp đỡ nhau trong học tập sao cho có kết quả,bạn bè cùng chung chí
hướng,chung mục đích học tập,phấn đấu rèn luyện theo nội dung mà người thầy hướng


dẫn.Một phần do thầy dạy dỗ bảo ban còn phải mở rộng lớn sự học hỏi,học ở bạn,học trong
thực tế.


Chính Hồ Chủ tịch cũng vừa khẳng định “phải học ở trường,học ở sách vở,học lẫn
nhau,học ở nhân dân, khơng học nhân dân là thiếu sót lớn” "Một tai nghe thầy, một tai nghe
bạn/ Về nhà mẹ giảng, thế là thành... mười tai".


Như vậy,trong hoạt động ở nhà trường hiện nay,hai câu tục ngữ không hề mâu thuẫn
nhau,như vậy đều có ý nhấn mạnh đối tượng đối với người biết vận dụng thì hai câu tục ngữ
có ý nghĩa tích cực,bổ sung cho nhau,chỉ cho chúng ta hai nơi học tốt nhất: học ở thầy và học
ở bạn.


Hai câu tục ngữ “học thầy không tày học bạn”,”không thầy đố mày làm nên” tách rời
nhau,có khía cạnh đúng & hạn chế,nhìn bề ngồi như mâu thuẫn với nhau nhưng phối hợp nội
dung hai câu tục ngữ sẽ có lời khuyên học hỏi tốt nhất:chúng ta phải coi trọng chuyện học ở
thầy, đồng thời (gian) phải biết học ở bạn.


Bản thân mỗi người học sinh phải biết kính trọng,biết ơn thầy cô giáo,những người vừa giúp
đỡ,truyền thụ cho chúng ta,dạy dỗ những điều hay lẽ phải cho chúng ta.Và chúng ta cũng vẫn
phải khiêm tốn học hỏi nơi bạn bè,đoàn kết chân thành giúp đỡ nhau để cùng nhau tiến bộ.


<b>TUẦN 28</b>


<b>ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 7 GIỮA HỌC KÌ II</b>
<b>PHẦN A : NỘI DUNG ÔN TẬP </b>


<b> I. Văn bản:</b>


Biết được tác giả, tác phẩm, nghệ thuật và ý nghĩa các văn bản sau:
1.Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất



2. Tục ngữ về con người và xã hội


3. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta ( Hồ Chí Minh )
4. Đức tính giản dị của Bác Hồ ( Phạm Văn Đồng )
5. Ý nghĩa của văn chương ( Hoài Thanh )


6. Sống chết mặc bay ( Phạm Duy Tốn )
I. Tiếng Việt:


1. Thế nào là câu rút gọn? Việc rút gọn câu nhằm mục đích gì? Khi rút gọn câu cần lưu ý điều
gì? BT SGK / 16, 17


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

Về ý nghĩa: Trạng ngữ thêm vào câu để xác định về gì?


Về hình thức: vị trí của trạng ngữ? Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngứ thường có ranh giới
gì?BT SGK/ 40,45


4. Câu chủ động là gì? Câu bị động là gì? Nêu mục đích chuyển đối câu chủ động sang câu bị
động và ngược lại? Quy tắc chuyển đổi câu chủ động thành mỗi kiểu câu bị động? BT


SGK/58,64,65


5. Dùng cụm chủ vị để mở rộng câu? Các trường hợp dùng cụm chủ vị để mở rộng câu? BT
SGK/69,96


III.Tập làm văn


1. Thế nào là văn nghị luận? Đặc điểm của văn nghị luận? Bố cục và phương pháp lâp luận
trong văn nghị luận?



2. Đặc điểm của lập luận chứng minh? Các bước làm bài văn lập luận chứng minh và bố cục?
<b>Một số đề tập làm văn:</b>


<b>Đề 1: Chứng minh câu tục ngữ “ Có cơng mài sắt, có ngày nên kim”</b>


<b>Đề 2: Chứng minh rằng nhân dân Việt Nam từ xưa đến nay luôn luôn sống theo đạo lý :’’ ăn </b>
quả nhớ kẻ trồng cây “ ; “Uống nước nhớ nguồn “ SGK/51


<b>Đề 3: Dân gian có câu tục ngữ “ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”. Chứng minh nội dung </b>
câu tục ngữ đó – SGK/59


<b>Đề 4: Chứng minh rằng bảo vệ môi trường thiên nhiên là bảo vệ cuộc sống của con người </b>
<b>Đề 5 : Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ :</b>


<i>“Một cây làm chẳng lên non</i>
<i>Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”.</i>


<b>Đề 6: Rừng q giá vì măng lại nhiều lợi ích cho con người. Em hãy chứng minh điều đó, và </b>
nêu lên trách nhiệm của mọi người đối với rừng.


<b>Đề 7: Ca dao Việt Nam có những câu quen thuộc:</b>


<i>“Bầu ơi thương lấy bí cùng</i>


<i>Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”.</i>
Em hãy chứng minh vấn đề trên trong câu ca dao ấy.


<b>Đề 8.</b>



<i>“Nhiễu điều phủ lấy giá gương</i>


<i>Người trong một nước phải thương nhau cùng”.</i>
Em hiểu người xưa muốn nhắn nhủ điều gì qua câu ca dao ấy?


<b>Đề 9: Giải thích lời khuyên của Lê-nin: “Học, học nữa, học mãi”</b>


<b>Đề 10: Em hiểu gì về nội dung ý nghĩa của câu tục ngữ: “Thất bại là mẹ thành công”.</b>
<b>Đề 11: Tục ngữ ta có câu Khơng thầy đố mày làm nên nhưng lại có câu Học thầy khơng tày </b>
<i>học bạn. Em hiểu gì về lời dạy qua hai câu ca dao trên</i>


<b>PHẦN B : ĐÁP ÁN</b>
<b>I. Văn bản.</b>


<b>1. Nghệ thuật và ý nghĩa văn bản Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất</b>
a. Nghệ thuật:


- Sử dụng cách diễn đạt ngắn gọn, cô đúc.


- Sử dụng cách diễn đạt theo kiểu đối xứng, nhân quả, hiện tượng và ứng xử cần thiết.
- Tạo vần, nhịp cho câu văn dễ nhớ, dễ vận dụng.


b. Ý nghĩa văn bản:


Không ít câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất là những bài học quý giá của nhân
dân ta.


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

a. Nghệ thuật.


- Sử dụng cách diễn đạt ngắn gọn, cô đúc.



- Sử dụng các phép so sánh, ẩn dụ, đối, điệp từ, ngữ,...
- Tạo vần, nhịp cho câu văn dễ nhớ, dễ vận dụng.
b. Ý nghĩa văn bản:


Khơng ít câu tục ngữ là kinh nghiệm quý báu của nhân dân ta về cách sống, cách đối nhân xử
thế.


<b>3. Nghệ thuật và ý nghĩa văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta</b>
a. Nghệ thuật:


- Xây dựng luận điểm ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng toàn diện, tiêu biểu,
chọn lọc theo các phương diện:


+ Lứa tuổi.
+ Nghề nghiệp.
+ Vùng miền...


- Sử dụng từ ngữ gợi hình ảnh (làn sóng, lướt qua, nhấn chìm..), câu văn nghị luận hiệu quả
(câu có quan hệ từ...đến...)


- Sử dụng biện pháp liệt kê nêu tên các anh hùng dân tộc trong lịch sử chống ngoại xâm của
đất nước, nêu tên các biểu hiện của lòng yêu nước của nhân dân ta.


b. Ý nghĩa văn bản.


Truyền thống yêu nước quý báu của nhân dân ta cần phát huy trong hoàn cảnh lịch sử mới để
bảo vệ đất nước.


4. Nghệ thuật và ý nghĩa văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ.


a. Nghệ thuật:


- Có dẫn chứng cụ thể, lí lẽ bình luận sâu sắc, có sức thuyết phục.
- Lập luận theo trình tự hợp lí.


b. Ý nghĩa văn bản.


- Ca ngợi phẩm chất cao đẹp , đức tính giản dị của chủ tịch Hồ Chí Minh.


- Bài tập về việc học tập, rèn luyện nói theo tấm gương của chủ tịch Hồ Chí Minh.
<b>5. Nghệ thuật và ý nghĩa văn Ý nghĩa của văn chương.</b>


<i>a. Nghệ thuật : </i>


- Có luận điểm rõ ràng, được luận chứng minh bạch và đầy sức thuyết phục, Cóa cách dẫn
chứng đa dạng : Khi trước khi sau, khi hòa với luận điểm, khi là một câu truyện ngắn.


- Diễn đạt bằng lời văn giản dị, giàu hình ảnh cảm xúc.
<i>b. Ý nghĩa văn bản : </i>


Văn bản thể hiện quan niệm sâu sắc của nhà văn về văn chương..
6. Nghệ thuật và ý nghĩa văn bản Sống chết mặc bay


a. Nghệ thuật:


+ Xây dựng tình huống tương phản- tăng cấp và kêt thúc bất ngờ, ngôn ngữ đối thoại ngắn
gọn, rất sinh động.


+ Lựa chọn ngôi kể khách quan.



+ Lựa chọn ngôi kể, tả, khắc họa chân dung nhân vật sinh động.


b Ý nghĩa văn bản: Phê phán thói bàng quan vơ trách nhiệm, vơ lương tâm đến mức góp phần
gây ra nạn lớn cho nhân dân của viên quan phụ mẫu- đại diện cho nhà cầm quyền Pháp
thuộc ; đồng cảm xót xa với tình cảnh thê thảm của nhân dân lao động do thiên tai và do thái
độ vô trách nhiệm của kẻ cầm quyền gây nên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

- Nhan đề"sống chết mặc bay"là thái độ thờ ơ, vô trách nhiệm của một ông quan hộ đê trước
tính mạng của hàng vạn người dân nghèo. Bằng nhan đề này, Phạm Duy Tốn đã phê phán xã
hội Việt nam những năm trước CM Tháng tám 1945 với cuộc sống tăm tối, cực khổ nheo
nhóc của mn dân và lối sống thờ ơ vô trách nhiệm của bọn quan lại phong kiến.


- “ Sống chết mặc bay” nhan đề truyện ngắn mà Phạm Duy Tốn đặt tên cho tác phẩm của
mình là để nói bọn quan lại làm tay sai cho Pháp là những kẻ vô lương tâm , vô trách nhiệm ,
vơ vét của dân rồi lao vào các cuộc chơi đàng điếm, bài bạc


<b>II. Tiếng Việt.</b>


1. Thế nào là câu rút gọn? Việc rút gọn câu nhằm mục đích gì? Khi rút gọn câu cần lưu ý điều
gì? SGK / 15, 16


2. Thế nào là câu đặc biệt ? Tác dụng của câu đặc biệt: SGK/ 28, 29
3. Trạng ngữ. SGK/39


Về ý nghĩa: Trạng ngữ thêm vào câu để xác định về gì?


Về hình thức: vị trí của trạng ngữ? Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngứ thường có ranh giới
gì?


4. Câu chủ động là gì? Câu bị động là gì? Nêu mục đích chuyển đối câu chủ động sang câu bị


động và ngược lại? Quy tắc chuyển đổi câu chủ động thành mỗi kiểu câu bị động?


SGK/57,58,64.


5. Dùng cụm chủ vị để mở rộng câu? Các trường hợp dùng cụm chủ vị để mở rộng câu?
SGK/68,69


6. Thế nào là phép liệt kê? Tac dụng của phép liệt kê? Các kiểu liệt kê? SGK/105
7. Công dụng của dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy? SGK/122


8. Công dụng của dấu gạch ngang? Phân biệt dấu gạch ngang với dấu gạch nối? SGK / 129
<b>III. Tập làm văn.</b>


1. Thế nào là văn nghị luận? Đặc điểm của văn nghị luận? Bố cục và phương pháp lâp luận
trong văn nghị luận?SGK/9,18,31


2. Đặc điểm của lập luận chứng minh? Các bước làm bài văn lập luận chứng minh và bố cục?
SGK/42,50


<b>Dàn ý một số đề Tập làm văn.</b>
* Văn chứng minh:


<b>Đề 1 : Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ “ có cơng mài sắt, có ngày nên kim”</b>
<b>GV hướng dẫn theo dàn bài</b>


a. Mở bài: Nêu vai trị quan trọng của lịng kiên trì nhân nại. Dẫn câu tục ngữ: “ Có
cơng … kim”


<b> b. Thân bài: </b>



- Xét về thực tế câu tục ngữ có nghĩa là có cơng sức, lịng kiên trì mãi mãi 1 thanh sắt to lớn
sẽ trở thành 1 cây kim nhỏ bé ..


- Vai trị lịng kiên trì nhẫn nại trong đời sống trong học tập và trong mọi lĩnh vực
- Sự kiên trì, nhẫn nại giúp chúng ta thành cơng trong mọi lĩnh vực


- Tìm dẫn chứng trong đời sống xung quanh, các gương sáng trong XH, trong các tác phẩm
văn học và trong ca dao tục ngữ : Bác Hồ học ngoại ngữ, thầy giáo Nguyễn Ngọc Kí, Trương
Hán Siêu luyện chữ….


c. Kết bài: Nêu suy nghĩ của em về câu tục ngữ ấy


<b>Đề bài tương tự: Lập dàn ý cho đề bài: Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ “Có </b>
<i><b>chí thì nên”</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

* Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ:


- "Chí" là gì? Là hồi bão, lí tưởng tốt đẹp, ý chí, nghị lực, sự kiên trì. Chí là điều cần thiết để
con người vượt qua trở ngại.


- "Nên" là thế nào? Là sự thành cơng, thành đạt trong mọi việc.


- "Có chí thì nên" nghĩa là thế nào? Câu tục ngữ nhằm khẳng định vai trị, ý nghĩa to lớn của ý
chí trong cuộc sống. Khi ta làm bất cứ một việc gì, nếu chúng ta có ý chí, nghị lực và sự kiên
trì thì nhất định chúng ta sẽ vượt qua được mọi khó khăn, trở ngại để đi đến thành cơng.
*Giải thích cơ sở của chân lí:


Tại sao người có ý chí nghị lực thì dẫn đến thành cơng?


- Bởi vì đây là một đức tính khơng thể thiếu được trong cuộc sống khi ta làm bất cứ việc gì,


muốn thành cơng đều phải trở thành một quá trình, một thời gian rèn luyện lâu dài. Có khi
thành cơng đó lại được đúc rút kinh nghiệm từ thất bại này đến thất bại khác. Không chỉ qua
một lần làm việc mà thành cơng, mà chính ý chí, nghị lực,lịng kiên trì mới là sức mạnh giúp
ta đi đến thành công. Càng gian nan chịu đựng thử thách trong công việc thì sự thành cơng
càng vinh quang, càng đáng tự hào.


- Nếu chỉ một lần thất bại mà vội nản lịng, nhụt chí thì khó đạt được mục đích.


- Anh Nguyễn Ngọc Kí bị liệt cả hai tay, phải tập viết bằng chân và đã tốt nghiệp trường đại
học và đã trở thành một nhà giáo mẫu mực được mọi người kính trọng.


- Các vận động viên khuyết tật điều khiển xe lăn bằng tay mà đạt huy chương vàng.
c. Kết bài:


- Khẳng định giá trị kinh nghiệm của câu tục ngữ đối với đời sống thực tiễn, khẳng định giá
trị bền vững của câu tục ngữ đối với mọi người.


<b>Bài văn tham khảo</b>


Trong cuộc sống, con người ta đều có những thành cơng đạt được và những ước mơ
muốn vươn tới. Và để thực hiện được điều đó thì ta phải có lịng kiên trì, bền bỉ, nỗ lực. Chính
vì vậy ơng cha ta đã có câu : “Có cơng mài sắt, có ngày nên kim” để động viên, khích lệ hay
nói một cách khác là khuyên răn con cháu, dạy bảo những kinh nghiệm trong đời thường,
cuộc sống.


Câu tục ngữ được chia làm hai vế, mỗi vế có 4 từ. Hai vế này có hai cặp từ tương
ứng với nhau: “Có cơng-có ngày ; mài sắt - nên kim”. Một vế chỉ sự nỗ lực, một vế chỉ thành
quả đạt được.


Cây kim tuy nhỏ nhưng nó rất có ích, trịn trịa, trơn bóng, sắc nét. Để mài được một cây kim


như vậy thì thật là khó.


Câu tục ngữ này mượn hình ảnh cây kim để nói lên được phẩm chất cao quý truyền thống của
dân tộc Việt Nam từ hàng nghìn đời nay. Từ những việc nhỏ như quét nhà, nấu cơm đến
những việc lớn như xây dựng đất nước, chống giặc ngoại xâm. Những thành tựu hiện nay mà
ông cha ta đạt được đã minh chứng cho điều đó. Những tháp chùa cổ kính có giá trị, một số
cơng trình nghệ thuật nổi tiếng như tháp Chương Sơn, chuông chùa Trùng Quang... với những
đường nét hoa văn thanh thoát, mạnh mẽ, thể hiện tinh thần thượng võ, yêu nước. Và một
thành tựu lớn nhất của ơng cha ta đó chính là xây dựng nên được một quốc gia văn minh,
nhân dân đồng lòng, đất nước n bình. Cơng cuộc dựng, giữ , phát huy, đổi mới đất nước đó
đã thể hiện được sự bền bỉ, chịu thương chịu khó, sự sáng tạo, lao động kiên cường của ông
cha ta.


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

chúng ta đã khắc phục được những trở ngại đó.


Và trong học tập thì điều đó lại càng được khẳng định rõ nét hơn. Những em bé chập chững
bước vào lớp một, tập tẹ đánh vần, viết chữ đến những năm tháng tiếp theo lên lớp, phải kiên
trì cần cù mới mong đạt được kết quả tốt trên con đường học tập của mình.


Trong đường đời cũng vậy, những danh nhân, thương gia, thi sĩ, nhà nho, nhà văn nổi tiếng
cũng từng phải vất vả, hi sinh, sử dụng những kiến thức mình có nhưng khơng thể thiếu đi và
phải luôn gắn liền với sự kiên trì, chun cần, sáng tạo mới có thể thành đạt.


Những tấm gương chăm học, những tấm gương chịu khó như Bác Hồ là một điển hình rõ nét
nhất. Bác đã phải vất vả làm việc, chịu khó học tiếng nước ngồi, đi bơn ba khắp nơi để tìm
đường cứu nước. Thật hiếm ai như vậy! Và cũng nhờ những sự nỗ lực đó mà đất nước ta mới
được tự hào về một danh nhân, một vị lãnh tụ vĩ đại nổi tiếng mà khắp năm, châu bốn bể đều
biết tới. Bên cạnh đó ta phải kể đến thầy giáo Nguyễn Ngọc Kí liệt cả hai tay mà kiên trì học
tập viết bằng chân trở thành một thầy giáo…



Câu tục ngữ trên với hình thức ngơn từ dân dã nhưng thật ngắn gọn súc tích, bao
hàm những ý nghĩa sâu sa. Đó chính là những đúc kết lâu đời trong quá trình lao động, kinh
nghiệm chiến đấu, sản xuất và cả trong đời thường cuộc sống của ông cha ta. Nó như một bài
học quý báu, một thơng điệp hữu dụng, một lời dạy chân tình rằng: “Hãy biết tu dưỡng, rèn
luyện những đức tính, phẩm chất kiên trì, nhẫn nại, chịu khó, cần cù, sáng tạo, kết hợp với khả
năng vốn có của bản thân để làm nên một sức mạnh vô địch vượt mọi gian truân, vất vả trong
cuộc sống, những trở ngại éo le nhất mà đi tới thành công, thắng lợi”. Nào
chúng ta hãy bắt đầu bằng những việc nhỏ nhất như học tập chăm chỉ, lao động cần cù để trở
thành con ngoan trò giỏi, trở thành chủ nhân tương lai của đất nước nhé!!!


<b>Đề 2: Chứng minh rằng nhân dân Việt Nam từ xưa đến nay luôn luôn sống theo đạo </b>
<b>lý :’’ ăn quả nhớ kẻ trồng cây “ ; “Uống nước nhớ nguồn “ SGK/51</b>


a. Mở bài:


+ Lòng biết ơn là 1 t/thống đạo đức cao đẹp.


+ Truyền thống ấy đã được đúc kết qua câu tục ngữ “Ăn quả ...”.
<b> b. Thân bài:</b>


- Luận điểm giải thích:


<i>Ẩn dụ “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây, Uống nước nhớ nguồn đã gây nhận thức và truyền cảm về </i>
chân lí đó như thế nào?


- Luận điểm chứng minh..


+ Luận cứ 1: Từ xưa đến nay dân tộc Việt Nam vẫn sống theo đạo lí đó: con cháu biết
<i>ơn ông bà, cha mẹ.</i>



. Thờ cúng, lễ tết, lễ hội văn hoá.


. Nhắc nhở nhau: “Một lòng thờ mẹ... con”, “Đói lịng ăn hột chà là...răng”.


+ Luận cứ 2: Một số ngày lễ tiêu biểu: Ngày 20/11 Lòng biết ơn của học trị với thầy
<i>cơ giáo. Ngày 27/7Thương binh liệt sĩ.</i>


+ Luận cứ 3: Một số phong trào tiêu biểu: Lịng biết ơn các anh hùng có cơng với
<i>nư-ớc.</i>


. Sống xứng đáng với truyền thống vẻ vang của cha ông.


. Giúp đỡ gđ có cơng, tạo điều kiện về cơng việc, xây nhà tình nghĩa, thăm hỏi...
<b> c. Kết bài:</b>


+ Khẳng định câu tục ngữ là lời khuyên răn có ý nghĩa sâu sắc.
+ Biết ơn là 1 t/c thiêng liêng, rất tự nhiên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

<b>Đề 3: Dân gian có câu tục ngữ “ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”. Chứng minh nội </b>
<b>dung câu tục ngữ đó – SGK/59</b>


a. Mở bài:


- Nhân dân ta đã rút ra kết luận đúng đắn về mơi trường xã hội mà mình đang sống, đặc biệt
là mối quan hệ bạn bè có tác dụng quan trọng đối với nhân cách của con người.


- Kết luận ấy đã đúc kết lại thành câu tục ngữ: “ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”.
<b> b. Thân bài: </b>


- Lập luận giải thích.



Mực có màu đen thường tượng trưng cho cái xấu, những điều không tốt. Một khi đã bị mực
dây vào là dơ và khó tẩy vơ cùng. (Nói rỡ mực ở đây là mục Tàu bằng thỏi mà người Việt
ngày xưa thường dùng, khi viết phải mài nên dễ bị dây vào). Khi đã sống trong hoặc kết bạn
với những người thuộc dạng “mực” thì con người ta khó mà tốt được. Đèn tỏa ánh sáng đến
mọi nơi, ánh sáng của nó xua đi những điều tăm tối. Do đó đèn tượng trưng mơi trường tốt,
người bạn tốt mà khi tiếp xúc ta sẽ noi theo những tấm gương đó để cố gắng


- Luận điểm chứng minh.


+ Luận cứ 1: Nếu ta sinh ra trong gia đình có ơng bà, cha mẹ là những người không đạo đức,
không biết làm gương cho con cháu thì ta ảnh hưởng ngay.


+ Luận cứ 2: Khi đến trường, đi học, tiếp xúc với các bạn mà chưa chắc tốt. rủ rê chơi bời.
+ Luận cứ 3: Ra ngòai xã hội, những trò ăn chơi, những cạm bẫy khiến ta sa đà. Thử hỏi như
thế thì làm sao ta có thể tốt được. Khi đã dính vào nó thì khó từ bỏ và xóa đi được. Ngày xưa,
mẹ của Mạnh Tử đã từng chuyển nhà 3 lần để dạy con, bà nhận thấy rõ: “sống trong môi
<i>trường xấu sẽ làm ta trở thành người xấu-là gánh nặng của xã hội”</i>


- Ngược lại với “mực” là “đèn”-ngừoi bạn tốt, môi trường tốt. Khi sống trong môi trường tốt,
<i>chơi với những người bạn tốt thì đương nhiên, ta sẽ có đạo đức và là người có ích cho xã hội. </i>
Bởi vậy ông cha ta có câu: “Ở chọn nơi, chơi chọn bạn”


- Liên hệ một số câu ca dao, tục ngữ có nội dung tương tự.


- Có những lúc gần mực chưa chắc đen, gần đèn chưa chắc rạng. Tất cả chỉ là do ta quyết
định.


<b> c. Kết bài: </b>



- Chúng ta cần phải mang ngọn đèn chân lý để soi sáng cho những giọt mực lầm lỗi, cũng nên
bắt chước các ngọn đèn tốt để con người ta hồn thiện hơn, là cơng dân có ích cho xã hội”
- Ý nghĩa chung của câu tục ngữ đói với em và moi người.


<b>Đề 4: Chứng minh rằng bảo vệ môi trường thiên nhiên là bảo vệ cuộc sống của con </b>
<b>người </b>


Môi trường sống của con người đang ngày càng bị ô nhiễm nặng nề, đặc biệt là ở các nước
đang phát triển như Việt Nam.


Em hãy bày tỏ hiểu biết của mình về vấn đề trên?
a.Mở bài


Vấn đề môi trường sống của con người trên trái đất đã và đang bị ô nhiễm là một vấn đề cấp
bách đối với bất kì quốc gia nào. Vì nó gây ra những hiện tượng biến đổi khí hậu dẫn đến
những thảm hoạ thiên tai khủng khiếp. Ở Việt Nam sự ô nhiễm môi trường là báo động.
Chúng ta cần nhận thức vấn đề này như thế nào? Thực trạng, nguyên nhân, hậu quả, và giải
pháp để giải quyết vấn đề này thế nào, chúng ta hãy cùng bàn luận.


b.Thân bài


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

là môi trường tự nhiên và môi trường xã hội.


Môi trường tự nhiên: bao gồm các thành phần tự nhiên như địa hình, địa chất, đất trồng,
khí hậu, nước, sinh vật,... Mơi trường xã hội: là tổng thể các mối quan hệ giữa con người với
con người, quan hệ cá nhân với cộng đồng thể hiện bằng luật pháp, thể chế, cam kết, quy
định,...


* Hiện trạng mơi trường sống của chúng ta



- Ơ nhiễm nguồn khơng khí: các nhà máy đã và đang thải ra mơi trường khơng khímột nguồn
cacbonnic khổng lồ, các loại axit, các loại khí gây hiệu ứng nhà kính, khói bụi xe hơi và các
loại động cơ khác,... đã ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ và chất lượng cuộc sống của con người,
nó gây ra nhiều bệnh về đường hơ hấp,...


- Ơ nhiễm nguồn nước: hiện nay thế giới và đặc biệt là Việt Nam đã bị ô nhiễm nguồn nước,
nhu cầu về nước uống và nước sinh hoạt ở nhiều vùng miền đang bị thiếu nghiêm trọng, số
lượng người được sử dụng nước sạch chiếm tỉ lệ không lớn. Các nguồn nước: ao, hồ, sông,
suối, biển cả đại dương, nguồn nước ngầm, nước mưa,...


- Ô nhiễm nguồn đất: đất đai ngày càng bị thoái hố, bị rửa trơi, rác thải cơng nghiệp, rác thải
sinh hoạt, rác thải bệnh viện,... đã và đang làm cho nguồn đất đai bị cạn kiệt, khơ cằn....


- Ơ nhiễm về ánh sáng, âm thanh tiếng ồn tại các đô thị lớn trong các dịp lễ tết của VN&TG
thì sự quá tải về cường độ và loại ánh sáng... đã gây ra các bệnh lí về mắt: âm thanh của các
loại động cơ quá lớn đặc biệt ở các đô thị lớn cũng ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng cuộc
sống của con người.


<i><b> * Nguyên nhân - Hậu quả</b></i>
Nguyên nhân khách quan:


- Tình trạng nóng lên của trái đất gây ra những biến động lớn về khí hậu tồn cầu dẫn đến các
hiểm hoạ thiên tai ngày càng khủng khiếp: lũ lụt, động đất, sóng thần, hạn hán, nhiệt độ quá
cao hoặc quá thấp...


- Tình trạng chặt phá rừng đầu nguồn, rừng phịng hộ, diện tích bao phủ bị giảm ngiêm trọng,
nó gây ra biến đổi khí hậu: ví dụ bão lũ tại các tỉnh miền Trung Việt Nam tháng 10 năm 2009
gây ra những hậu quả nghiêm trọng về người và tài sản quốc dân...


- Luật pháp chưa thực sự nghiêm minh, chưa đủ mạnh để ngăn chặn mọi sự vi phạm pháp luật


về bảo vệ môi trường...


<i> Nguyên nhân chủ quan:</i>


- Ý thức của con người không tôn trọng luật pháp bảo vệ mơi trường.


- Vì lợi nhuận kinh tế trước mắt mà các cơng ti, nhà máy xí nghiệp đã bất chấp luật pháp thải
ra môi trường, nước thải cơng nghiệp chưa qua xử lí, rác thải cơng nghiệp, rác thải y tế, rác
thải sinh hoạt không phân huỷ được,...


- Nhận thức của con người về ô nhiễm mơi trường cịn rất hạn chế...
Hậu quả


- Ơ nhiễm mơi trường nước – sản xuất, sinh hoạt bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Nhiều loại dịch
bệnh xuất hiện...


- Ơ nhiễm mơi trường đất ảnh hưởng xấu đến cây trồng, vật nuôi và con người.
- Ơ nhiễm mơi trường khơng khí: gây ra rất nhiều lọai bệnh về đường hô hấp....
* Giải pháp


- Khắc phục những nguyên nhân trên (phân tích và dẫn chứng)


- Nêu một số quốc gia, thành phố, các vùng miền trên thế giới và Việt Nam có mơi trường
xanh - sạch - đẹp để lấy làm mơ hình áp dụng cho những nơi có mơi trường ơ nhiễm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

- Giáo dục ý thức cộng đồng về bảo vệ môi trường.
c. Kết bài


- Việt Nam - một nước đang phát triển, vấn đề ô nhiễm môi trường là 1 vấn đề hết sức cấp
bách...



- Cần phải thực hiện các giải pháp trên một cách đồng bộ, thường xuyên để khắc phục những
hậu quả của sự ô nhiễm môi trường, tạo ra mt sống trong lành cho con người,...


- Bài học cho mỗi người dân Việt Nam.


<b>Đề 5 : Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ :</b>
<i><b>“Một cây làm chẳng lên non</b></i>
<i><b>Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”.</b></i>
<b> a.Mở bài:</b>


- Nêu tinh thần đoàn kết là nguồn sức mạnh


- Phát huy mạnh mẽ trong kháng chiến chống quân thù
- Nêu vấn đề: “Một cây..núi cao”


<b> b.Thân bài:</b>
Luận điểm giải thích:


“Một cây khơng làm nên non, nên núi cao”
- Ba cây làm nên non, nên núi cao


- Câu tục ngữ nói lên đ/k là sức mạnh của cộng đồng dân tộc.
Luận điểm chứng minh:


- Thời xa xưa Việt Nam đã trồng rừng, lấn biển, làm nên những cánh đồng màu mỡ.
- Trong lịch sử đấu tranh dựng nước, giữ nước


+ Khởi nghĩa Bà Trưng, Bà Triệu, Quang Trung...
+ TK 13: Ngô Quyền chống quân Nam Hán


+ TK 15: Lê Lợi chống Minh


+ Ngày nay: chiến thắng 1954
+ Đại thắng mùa xuân 1975


- Trên con đường phát triển cơng nơng nghiệp, hiện đại hố phấn đấu cho dân giàu nước
mạnh: Hàng triệu con người đang đồng tâm..


<b> c. Kết bài:</b>


- Đoàn kết trở thành 1 truyền thống quý báu của dân tộc


- Là HS em cùng xây dựng tinh thần đoàn kết, giúp nhau học tập.


<b>Đề 6: Rừng quý giá vì măng lại nhiều lợi ích cho con người. Em hãy chứng minh điều </b>
<b>đó, và nêu lên trách nhiệm của mọi người đối với rừng.</b>


<b> a.Mở bài : </b>


Giới thiệu giá trị quý báu, kho tài nguyên của rừng đối với đời sống con người.
b. Thân bài:


Chứng minh rừng quý giá:


- Từ xa xưa rừng là môi trường sống của bầy người nguyên thuỷ:
+ Cho hoa thơm quả ngọt


+ Cho vỏ cây làm vật che thân
+ Cho củi, đốt sưởi.



+ Cung cấp các nguồn thực phẩm đa dạng: rau, củ, quả, chim thú,…
- Rừng cung cấp vật dụng cần thiết


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

+ Cho dược liệu làm thuốc chữa bệnh
- Rừng mang nhiều lợi ích cho con người.
+ Rừng chắn lũ, giũ nước.


+ Cung cấp ô xi, điều tiết khi hậu


+ Rừng là nguồn vô tận cung cấp vật liệu: giấy viết, sợi nhân tạo để dệt vải, thắng cảnh để
nghỉ ngơi, là nguồn du lịch.


+ Rừng điều hồ khí hậu, làm trong lành khơng khí
- Liên hệ trong chiến tranh.


- Hậu quả tác hại của việc phá rừng.
- Trách nhiệm của con người.


+ Bảo vệ rừng, chống phá rừng bừa bãi, chống cháy rừng.
+ Khai thác rừng hợp lí, trồng rừng,..


c. Kết bài :


- Khẳng định lợi ích to lớn của rừng bảo vệ rừng
- Mọi người cần nâng cao nhận thức về rừng.


<b>Đề 7: Ca dao Việt Nam có những câu quen thuộc:</b>


<i><b>“Bầu ơi thương lấy bí cùng</b></i>



<i><b>Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”.</b></i>
<b>Em hãy chứng minh vấn đề trên trong câu ca dao ấy.</b>


<b>a. Mở bài:</b>


- Dẫn vào đề: kho tàng Việt Nam rất phong phú, có những câu hay cả về tư tưởng và hình
thức nghệ thuật, đặc biệt là về tư tưởng.


- Định hướng và phạm vi chứng minh.


Tư tưởng đoàn kết dân tộc thể hiện trong câu ca dao đã được thực tế đời sống của nhân dân
Việt Nam từ xưa đến nay chứng minh là hùng hồn.


<b>b. Thân bài:</b>


- Giải thích ý nghĩa và bản chất của vấn đề.


- Hình ảnh bầu – bí khác giống nhưng chung một giàn. Cần yêu thương là cách nói ẩn dụ
tượng trưng nhằm thể hiện một cách kín đáo và sâu sắc tình u thương đồn kết, đùm bọc
nhau của các dân tộc Việt nam trong lịch sử dụng nước và giữ nước.


- Luận chứng chúng minh theo 3 luận điểm.


+ Thương yêu giúp đõ nhau trong đời sống nghèo túng vấn vả “Chị ngã em nâng” , “Một con
ngựa đau cả tàu bỏ cỏ”,...


+ Đùm bọc nhau trong hoạn nạn thiên tai, lá lành đùm lá rách, cả nước giúp đỡ đồng bào lũ
lụt, nhường cơm sẻ áo,…


+ Đoàn kết thương yêu nhau trong hai cuộc kháng chiến.


c. Kết bài: Khẳng định tính đúng đắn của vấn đề.


- Đoàn kết thương yêu nhau đã trở thành sức mạnh giúp ta thành công.


- Rút ra bài học cho bản thân: khắc phục tính đố kị, cá nhân, ích kỉ, thực sự đồn kết ịa nhập
và yêu thương các bạn trong lớp, làng xóm.


Đề 1: Nhân dân ta có câu tục ngữ: “Đi một ngày đàng, học một sàng khơn”.Hãy giải thích nội
dung câu tục ngữ đó.


a) Mở bài:


- Giới thiệu câu tục ngữ với ý nghĩa sâu xa là đúc kết kinh nghiệm và thể hiện khát vọng đi
nhiều nơi để mở rộng hiểu biết.


b) Thân bài:


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

- Nghĩa đen


+ Câu tục ngữ: “Đi một ngày đàng” là ý nói đi nhiều đi xa và đi thì học đợc nhiều kinh
nghiệm, kiến thức “một sàng khơn”.


- Nghĩa bóng : nghĩa của cả câu tục ngữ muốn khuyên răn, nhắc nhở và khuyến khích chúng
ta kinh nghiệm của ông cha cần “Đi một ngày đàng học một sàng khôn”


(lấy dẫn chứng cụ thể chứng minh.)
- Mở rộng bàn luận:


Nêu đợc mặt trái của vấn đề : đi nhiều mà khơng học hỏi, khơng có mục đích của việc học.
c) Kết bài:



- Câu tục ngữ ngày xa vẫn cịn ý nghĩa đối với ngày hơm nay.
<b>Đề 8.</b>


<i><b>“Nhiễu điều phủ lấy giá gương</b></i>


<i><b>Người trong một nước phải thương nhau cùng”.</b></i>
<b>Em hiểu người xưa muốn nhắn nhủ điều gì qua câu ca dao ấy?</b>
<b> a. Mở bài:</b>


- Giới thiệu truyền thống tương thân, tương ái của dân tộc: là truyền thống lâu đời, thể hiện
những đạo lí tốt đẹp của dân tộc.


- Giới thiệu, trích dẫn bài ca dao.
b. Thân bài:


* Giải thích ý nghĩa của câu ca dao.


- Nghĩa đen: Nhiễu điều: tấm vải đỏ, nhiễu điều phủ lấy giá gương tấm vải đỏ che phủ, bao
bọc, bảo vệ gương.


- Nghĩa bóng: Lời khuyên của dân gian: Mọi người phải biết đoàn kết, thương yêu nhau. Tinh
thần đoàn kết thương yêu nhau là truyền thống của dân tộc.


* Tại sao lại phải sống đoàn kết, thương yêu nhau?


- Đề cùng chia sẻ những khó khăn trong cuộc sống lao động: chống bão lũ, hạn hán....
- Để cùng chống giặc ngoại xâm...


- Để cùng chia sẻ những khó khăn trong cuộc sống sinh hoạt: những người nghèo, nạn nhân


chất độc màu da cam, những trẻ em mắc bệnh tim bẩm sinh, trẻ em ung thư....( có thể dẫn một
số câu tục ngữ, ca dao có nội dung tương tự)


* Cần phải làm gì để thực hiện lời dạy của người xưa?


- Thương yêu đùm bọc và sống có trách nhiệm với chính những người thân u trong gia
đình, hàng xóm...


- Sống có trách nhiệm với cộng đồng: tham gia các phong trào ủng hộ, các hoạt động từ
thiện....


* Liên hệ bản thân:


- Là học sinh, em có thể làm gì để thực hiện lời khuyên của dân gian ( yêu thương đoàn kết
với bạn bè trong lớp, tham gia các hoạt động ủng hộ, quyên góp...)


c. Kết bài:


- Khẳng định giá trị của bài ca dao: Thể hiện được truyền thống tương thân tương ái quý báu
của dân tộc.


- Khẳng định rằng truyền thống tốt đẹp ấy sẽ được thế hệ trẻ hơm nay tiếp nối và phát huy.
<b>Đề 9: Giải thích lời khuyên của Lê-nin: “Học, học nữa, học mãi”</b>


<b> a. Mở bài:</b>


- Giới thiệu vai trò của việc học tập đối với mỗi con người: Là công việc quan trọng, không
học tập không thể thành người có ích.


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

- Giới thiệu và trích dẫn lời khuyên của Lê-nin.


<b> b. Thân bài:</b>


* Học, học nữa, học mãi nghĩa là như thế nào?


- Lời khuyên ngắn gọn như một khẩu hiệu thúc giục mỗi người học tập.
Lời khuyên chia thành ba ý mang tính tăng cấp:


+ Học: Thúc giục con người bắt đầu cơng việc học tập, tìm hiểu và chiếm lĩnh tri thức.


+ Học nữa: Vế trức đã thúc giục ta bắt đầu học tập, vế thứ hai thúc giục ta tiếp tục học tập,
<i>học nữa mang hàm ý là đã học rồi, nhưng cần tiếp tục học thêm nữa.</i>


+ Học mãi: Vế thứ ba khẳng định một vấn đề quan trọng về công việc học tập. Học tập là
công việc suốt đời, mãi mãi, con người cần phải ln ln học hỏi ngay cả khi mình đã có
được một vị trí nhất định trong xã hội.


* Tại sao phải Học, học nữa, học mãi.


- Bởi học tập là con đường giúp chúng ta tồn tại và sống tốt trong xã hội.


- Bởi xã hội luôn luôn vận động, cái mới luôn được sinh ra, nếu không chịu khó học hỏi, ta sẽ
nhanh chóng lạc hậu về kiến thức.


- Bởi cuộc sống có rất nhiều người tài giỏi, nếu ta không nỗ lực học tập ta sẽ thua kém họ, tự
làm mất đi vị trí của mình trong cuộc sống.


* Học ở đâu và học như thế nào?


- Học trên lớp, trong sách vở, học ở thầy cô, bạn bè, cuộc sống...



- Khi khơng cịn ngồi trên ghế nhà trường, ta vẫn có thể học thêm trong sách vở, trong cuộc
sống, trong cơng việc....


- Có thể học trong lúc làm việc, trong lúc nhàn rỗi...


* Liên hệ: Bản thân và bạn bè đã và đang vận dụng câu nói của Lê-nin ra sao ( khơng ngừng
học tập, học lẫn nhau, tìm sách vở bổ trợ...)


<b> c. Kết bài:</b>


- Khẳng định tính đúng đắn và tiến bộ trong lời khuyên của Lê-nin: đó là lời khun đúng đắn
và có ích đối với mọi người, đặc biệt là lứa tuổi học sinh chúng ta.


- “Đường đời là cái thang khơng nấc chót. Việc học là cuốn sách không trang cuối”. Mỗi
người hãy coi học tập là niềm vui, hạnh phúc của đời mình.


<b>Đề 10: Em hiểu gì về nội dung ý nghĩa của câu tục ngữ: “Thất bại là mẹ thành công”.</b>
a. Mở bài:


- Trong cuộc sống, tất cả mọi người đều mong muốn đạt được thành công, nhưng thực tế
trước khi đến với thành cơng ta thường phải trải qua khó khăn, thậm chí thất bại.


- Giới thiệu trích dẫn câu tục ngữ: Thất bại là mẹ thành công.
<b> b. Thân bài:</b>


* Giải thích câu tục ngữ:


- Thất bại là nguồn gốc, động lực của thành công. Nói cách khác, có thất bại mới thành cơng.
* Tại sao nói : Thất bại là mẹ thành cơng:



- Thất bại giúp cho ta có được những kinh nghiệm quý giá cho lần sau, thất bại khiến cho ta
hiểu được ngun nhân vì sao ta chưa thành cơng, từ đó tìm cách khắc phục.


- Thất bại là động lực để con người cố gắng, nỗ lực cho lần sau: Thất bại khiến cho con người
càng khao khát thành công hơn, càng cố gắng nghiên cứu tìm tịi.


* Nêu một vài dẫn chứng để lời giải thích có tính thuyết phục.
<b> c. Kết bài:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

- Liên hệ bản thân: Gặp thất bại nhưng không nản chí mà tiếp tục học hỏi để tiến bộ và vươn
đến thành cơng.


<b>Đề 11: Tục ngữ ta có câu Khơng thầy đố mày làm nên nhưng lại có câu Học thầy khơng </b>
<i><b>tày học bạn. Em hiểu gì về lời dạy qua hai câu ca dao trên</b></i>


<b>Dàn ý:</b>


<b> 1. Mở bài:</b>


- Quan niệm và thái độ tôn sư trọng đạo của dân tộc ta


- Vai trò của thầy và bạn trong học tập đều quan trọng như nhau.
2. Thân bài:


* Giải thích câu: "khơng thầy đố mày làm nên"


- Đề cao đến mức tuyệt đối vai trò của người thầy đối với học sinh. Vì thầy là người đi trước
về kiến thức được học tập đào tạo bài bản…


- Thầy dạy cho học sinh những kiến thức cần thiết. Thầy là người dẫn đường chỉ lối, không


chỉ dạy chữ mà cịn dạy nhân nghĩa, đạo lí làm người.


- Thầy nhiều khi còn quyết định đến cả chuyện tạo dựng sự nghiệp của học sinh
* Giải thích câu: "học thầy không tày học bạn"


- "Không tày": không bằng. Là cách nói nhấn mạnh ý: học hỏi bạn bè là điều hết sức quan
trọng và cần thiết đối với mỗi học sinh vì thầy chỉ dạy ở lớp, ở trường, còn phần lớn thời
(gian) gian của học sinh là học tập với bạn bè.Học thầy thôi vẫn chưa đủ mà còn phải học ở
bạn bè.


- Học ở bạn những điều hay lẽ phải. Trao đổi thêm với bạn bè để nắm vững thêm điều thầy
dạy trên lớp mà mình chưa hiểu hết. Bạn tốt giúp đỡ nhau tận tình thì cũng có vai trị quan
trọng trong sự tiến bộ của mỗi người học sinh trong học tập, đời sống.


* Mối quan hệ giữa hai câu tục ngữ:


- Hai câu tục ngữ trên khẳng định: học thầy, học bạn đều quan trọng như nhau và cần thiết để
bổ sung ý nghĩa cho nhau, phản ánh quan niệm của người xưa về chuyện học. Câu “không
thầy đố mày làm nên” khơng nhằm mục đích đánh đố học sinh, cịn câu “học thầy khơng tày
học bạn” khơng nhằm hạ thấp vai trò người thầy mà hai câu bổ sung để việc học trở nên hoàn
thiện hơn.


- Trong quá trình học tập, chúng ta cần khai thác thật mạnh mặt thuận lợi của thầy, của bạn để
không ngừng nâng cao hiểu biết về tất cả mặt.


3. Kết bài:


- Muốn giỏi thì phải học tập tồn diện: học thầy, học bạn, học trong sách vở, học trong thực tế
đời sống quanh mình.



- Phải tơn trọng thầy cơ, khiêm tốn học hỏi bạn bè để trở thành người trò giỏi, con ngoan,
cơng dân có ích cho xã hội.


Một vài gợi ý để tham khảo:


Biết ơn,quý ơn là phẩm chất đạo đức của tình bạn & tình thầy trị.Thầy là người cho ta
nhiều kiến thức.Bạn là người giúp ta phát triển những kiến thức vừa học.Những điều này vừa
được cha ông ta truyền lại qua hai câu tục ngữ:


“Không thầy đố mày làm nên”
“Học thầy không tày học bạn”


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

trị,vị trí & tác dụng quyết định của người thầy,đề cao người thầy là đề cao tinh thần học tập
phải học mới có kiến thức. ”Thầy” khơng có nghĩa là người dạy ở trường mà cịn là người
giỏi hơn,có thể truyền đạt kinh nghiệm của người đi trước.Khơng có thầy,khơng được chỉ
bảo,dạy dỗ,khơng được học hành đến nơi đến chốn,người ta không thể làm tốt bất cứ cơng
chuyện gì.Những hiểu biết tri thức,khoa học mà mỗi người lĩnh hội được nếu không phải một
phần do sự chỉ bảo,hướng dẫn,truyền đạt của người thầy.Rõ ràng nếu khơng có thầy


dạy,khơng có kinh nghiệm của người đi trước thì khơng có kiến thức,dễ sai lầm,thất bại.
Ngược lại,câu tục ngữ :”học thầy khơng tày học bạn” có vẻ như coi nhẹ vai trò,tác dụng
của người thầy & đề cao chuyện học tập ở bạn bè.Cho rằng chuyện học ở bạn có kết quả cao
hơn học ở thầy.Nhưng ta cũng nên phải nhớ rằng kiến thức của bạn có được cũng từ thầy mà
ra.Tuy nhiên,học ở bạn có những thuận lợi mà học ở thầy,cơ khơng có:bạn bè cùng lứa,dễ gần
gũi,trao đổi,học tập lẫn nhau.Học ở bạn,bản thân mình sẽ thấy được chỗ tốt,chỗ kém của mình
mà từ đó cố gắng vươn lên & tiến bộ.


Bên cạnh vai trò của thầy & bạn,sự nỗ lực của bản thân cũng là điều quyết định trong
chuyện học tập & nâng cao kiến thức.



Câu tục ngữ :”không thầy đố mày làm nên” quá đề cao vai trò của người thày trong
chuyện trưởng thành,lập nghề của người học.Mặc dù trong công tác đào tạo con người,người
thầy giữ vai trị trung tâm,quyết định nhưng cho rằng “khơng thầy đố mày làm nên” là điều
không thỏa đáng.Chúng ta ai cũng nhìn nhận sự trưởng thành,có sự nghề của mỗi con người
một phần nhờ công ơn dạy bảo của nhà trường,của thầy cô nhưng một phần cũng phải do bản
thân người học phát huy nỗ lực cả nhân,tự bản thân vận động để tiếp thu những cái mới,sáng
tạo những cái hay.Trong cuộc sống,môi trường hàng ngày ngồi tác dụng của thầy,người học
cịn chịu ảnh hưởng của hoàn cảnh xung quanh,của yếu tố khách quan như gia đình,cha mẹ,xã
hội…Do đó,tuyệt đối hóa chuyện học ở thầy,không coi trọng chuyện học tập ở nơi


khác,người khác thì sẽ hạn chế kết quả của cơng việc.


Tuy nhiên,khẳng định :”Học thầy khơng tày học bạn” cũng có nhiều chỗ chưa đúng vì
câu tục ngữ này vừa hạ thấp vai trị & tác dụng của người thầy,đề cao quá mức vai trị của bạn
bè trong học tập.Học hỏi,tìm hiểu nơi bạn bè là một trong những yếu tố lũy phần vào sự thành
đạt của mỗi cá nhân nhưng trong gia đình,người thầy đóng vai trị quyết định,bạn bè đóng vai
trị hỗ trợ.Nếu nói rằng bạn bè có trị giúp đỡ,hỗ trợ,bảo ban để cùng nhau học tập tốt hơn thì
chúng ta dễ chấp nhận nhưng nói “khơng tày” thì khó nghe vì ơng cha ta vừa từng nói:
“Muốn sang thì bắc cầu kiều


Muốn con hay chữ phải yêu lấy thầy”


Muốn học tốt,bên cạnh chuyện học ở thầy,ở bạn còn phải có sự nỗ lực,học tập của bản
thân.Chúng ta phải khẳng định chuyện học ở thầy là chủ yếu & còn phải kết hợp với sự nỗ lực
của cá nhân người học.Chúng ta không chấp nhận cách học thụ động,nhồi nhét,máy móc.
Ngoài ra,muốn giúp đỡ nhau trong học tập sao cho có kết quả,bạn bè cùng chung chí
hướng,chung mục đích học tập,phấn đấu rèn luyện theo nội dung mà người thầy hướng
dẫn.Một phần do thầy dạy dỗ bảo ban còn phải mở rộng lớn sự học hỏi,học ở bạn,học trong
thực tế.



Chính Hồ Chủ tịch cũng vừa khẳng định “phải học ở trường,học ở sách vở,học lẫn
nhau,học ở nhân dân, khơng học nhân dân là thiếu sót lớn” "Một tai nghe thầy, một tai nghe
bạn/ Về nhà mẹ giảng, thế là thành... mười tai".


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

Hai câu tục ngữ “học thầy không tày học bạn”,”không thầy đố mày làm nên” tách rời
nhau,có khía cạnh đúng & hạn chế,nhìn bề ngồi như mâu thuẫn với nhau nhưng phối hợp nội
dung hai câu tục ngữ sẽ có lời khuyên học hỏi tốt nhất:chúng ta phải coi trọng chuyện học ở
thầy, đồng thời (gian) phải biết học ở bạn.


Bản thân mỗi người học sinh phải biết kính trọng,biết ơn thầy cô giáo,những người vừa giúp
đỡ,truyền thụ cho chúng ta,dạy dỗ những điều hay lẽ phải cho chúng ta.Và chúng ta cũng vẫn
phải khiêm tốn học hỏi nơi bạn bè,đoàn kết chân thành giúp đỡ nhau để cùng nhau tiến bộ.




<b>TUẦN 29 </b>


<b> CHỮA ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ II</b>
<b>ƠN TẬP VĂN BẢN SỐNG CHẾT MẶC BAY</b>
<b> LUYỆN TẬP VIẾT VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH </b>
<b>A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT .</b>


Giúp Hs : - Củng cố, nắm vững nội dung cơ bản các bài đã học : Sống chết mặc ba.
- Luyện kĩ năng làm bài tập Tiếng Việt, làm bài văn chứng minh .


- Hiểu giá trị nội dung nghệ thuật văn bản Sống chết mặc bay, Khắc sâu kiến thức qua đề
thi,cjir rõ khiếm khuyết mà HS mắc phải.


- Tiếp tục rèn kĩ năng về văn nghị luận giải thích
<b>B. CHUẨN BỊ</b>



-G/v: Đáp án và những tình huống


-H/s chuẩn bị làm BT, soạn các đề nghị luận SGK


<b>C.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC</b>
1. Ổn định lớp


<b>2. Kiểm tra bài cũ :</b>


- Nêu các cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động? Cho VD
<b>3. Bài mới</b>


<b>Hoạt động của thầy và trị</b> <b>Nội dung cần đạt</b>
Trình bày những hiểu biết về tác giả?


Ngồi những điều trong SGK ,em
cịn biết thêm gì về tác giả Phạm
Duy Tốn


Nêu xuất xứ tác phẩm?
Thể loại?


Tóm tắt và nghệ thuật nội dung tác
phẩm


<b>* Phần 1 : Củng cố kiến thức</b>
<b> Văn bản: Sống chết mặc bay</b>


<i><b>1- Tác giả: Phạm Duy Tốn (1883-1924), quê</b></i>


Thường Tín, Hà Tây.


- Ông là 1 cây bút tiên phong và xuất sắc của
khuynh hướng hiện thực ở những năm đầu TK XX.
- Truyện ngắn của ông chuyên về phản ánh hiện
thực xã hội.


<i><b>2- Tác phẩm: </b></i>


*Hoàn cảnh ra đời: Sáng tác tháng: 7.1918.
<i>*Thể loại: truyện ngắn hiện đại.</i>


- Nghệ thuật: Dùng biện pháp tương phản để khắc
họa nhân vật làm nổi bật tư tưởng của tác phẩm.
- Nội dung:


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

sống thê thảm của người dân trong XH cũ.


+ Giá trị nhân đạo: Lên án kẻ cầm quyền thờ ơ vơ
trách nhiệm với tính mạng người dân.


- Phạm Duy Tốn: Là người am hiểu đời sống hiện
thực, có tình cảm u ghét rõ ràng, biết dùng ngịi
bút làm vũ khí chiến đấu vạch mặt bọn quan lại vô
lương tâm, biết thông cảm với nỗi khổ của người
nông dân.


<b>* Phần 2 : Bài tập bổ sung</b>
<b>A.</b>



<b>B. Chữa đề thi giữa học kì II</b>
1. <b>Trắc nghiệm ( 2 điểm)</b>


<b>Câu</b> <b>1</b> <b>2</b> <b>3</b> <b>4</b> <b>5</b> <b>6</b> <b>7</b> <b>8</b>


<b>Đáp án</b> <b>B</b> <b>D</b> <b>C</b> <b>B</b> <b>D</b> <b>B</b> <b>C</b> <b>A</b>


Trả lời đúng mỗi câu được 0.25 điểm


<i><b>Phần II: Tự luận (8.0 điểm)</b></i>


<b>Câu</b> <b>Nội dung</b> <b>Điểm</b>


<b>Câu 1</b>
(2.0đ)


a. Câu đặc biệt là câu không cấu tạo theo mô hình Chủ ngữ- Vị ngữ
b. - Viết đoạn văn về mùa xuân đúng câu dúng ngữ pháp.


- Viết được câu đặc biệt


1.0đ
0,25đ
0,75đ
<b>Câu 2</b>


(6.0đ)


<i><b>a. Mở bài: Nêu luận điểm: Việc học hành có tầm quan trọng lớn với mỗi</b></i>
người.



<i><b>b. Thân bài:</b></i>


Nắm vững cách lập luận CM


- Nêu hiện tượng một số bạn trong trường mải chơi sa đà vào trượt patin
lơ là học tập


=> Hậu quả: GV liệt kê theo đáp án


- Chúng minh “ nếu cịn trẻ khơng chịu học tập thì lớn lên khơng làm
được gì có ích”.


HS trình bày 4 ý theo đáp án.
<i><b>c. Kết bài: </b></i>


Khẳng định sự cần thiết phải học khi còn trẻ. Học tập vừa là quyền lợi
cũng như nghĩa vụ của mỗi người.


0.5đ
5.0đ


0,5đ


<b>Bài tập 1: nghĩa của truyện : (Học sinh nêu SGK)</b>


A. Căm phẫn lên án cuộc sống ăn chơi và thói vơ trách nhiệm của bọn quan lại trong xã
hội cũ.


B. Bày tỏ niềm thương xót trước tai họa và đau khổ của nhân dân .


C. Gồm A và B.


<b>Bài tập 2: Tìm từ láy và phân tích nghĩa từ láy trong đoạn : </b>


Học sinh đọc đoạn văn “ Trong đình , đèn thắp sáng trưng………trơng mà thích mắt”.
Học sinh chỉ ra các từ láy uy nghi, chễm chện .


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

- Tất cả các ý trên


<b>Bài tập 3: Điền cụm từ thích hợp vài chỗ dấu ....Trong cảnh mưa tầm tã ….thì quan : </b>
- Đi kiểm tra tình hình đê điều .


- Đi đơn đốc việc hộ đê .


- Đi chơi bài bạc (đánh tổ tôm ) với bọn thuộc hạ .
- Dầm mưa dãi gió, đi chống lũ lụt.


<b>Bài tập 4: Trong canh bạc của qua phụ mẫu em thấy có mấy người</b>


Gồm : Quan phụ mẫu, thầy đề, thầy thơng nhì, thầy đội nhất , Chánh tổng sở tại . ( 5
người )


<b>Bài tập 5: Tình huống truyện thể hiện ở những chi tiết nào?</b>


Đê vỡ, dân chúng kêu rầm rĩ, bọn thuộc hạ nôn nao sợ hãi , thầy đề vừa rút quân bài vừa
run cầm cập……thì quan phụ mẫu vơ cùng sung sướng cười nói : “Ù ! Thông tôm, chi chi
này!...Điếu, mày !”


<b>Bài tập 6: Các cụm từ : Chân lấm tay bùn, gội gió tắm sương, đàn sâu lũ kiến, như thần </b>
như thánh, trời long đất lở , nghìn sầu mn thảm, long lang dạ thú…..có gì đặc biệt


-> thành ngữ.


<b>Bài tập 7. Giải thích câu tục ngữ : </b>
<i>Đi một ngày đàng, học một sàng khôn.</i>
<i> Gợi ý dàn bài. </i>


<i> 1.Mở bài . </i>


- Tri thức rất cần thiết đối với con người.


- Muốn có tri thức phải học hỏi. Học trong sách vở, học từ thực tế đời sống xung quanh.
- Ông cha thấy rõ tầm quan trọng của sự học hỏi nên đã khuyên con cháu : Đi………sang
khôn.


Thân bài .


a/ Giải thích nghĩa của câu tục ngữ.
- Nghĩa hiển ngơn.


+ Đi một ngày đàng : một ngày đi trên đường .


+Học một sang khôn : thấy được, học được nhiều điều hay, mở mang thêm trí óc.


- Nghĩa hàm ngơn : Tầm quan trọng của việc học hỏi để nâng cao trí thức hiểu biết và vốn
song.


- ý nghĩa của câu tục ngữ là hoàn toàn đúng….


- Trên khắp các nẻo đường của đất nước chỗ nào cũng có những cái hay , cái đẹp cảu cảnh
vật, vủa con người. Di nhiều, biết nhiều giúp mở mang tầm hiểu biết..



- Hiểu biết càng nhiều con người càng biết cách xử thế đúng đắn hơn…
- Trong giai đoạn hiện nay việc học hỏi lại càng cân thiế ..


3.Kết bài .


- Học hỏi là việc thường xuyên trong suốt cuộc đời người.
- Xác định mục đích việc học hỏi là học điều hay lẽ phải.
- Phải có phương pháp học tập đúng đắn, sáng tạo..
- Câu tục ngữ mãi còn ý nghĩa với bất cứ ai.


Làm bài chi tiết.
Học sinh thực hiện các phần .


GV chấm một số bài (không nhất thiết xong bài)


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

<b>TUẦN 31 </b>


Soạn ngày 22/3 Dạy ngày 27/3


<b>ƠN TẬP VĂN BẢN NHỮNG TRỊ LỐ HAY LÀ VA REN VÀ PHAN BỘI CHÂU</b>
<b> LUYỆN TẬP VIẾT VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH </b>


<b>A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT .</b>


Giúp Hs : - Củng cố, nắm vững nội dung cơ bản các bài đã học : Những trò lố hay là
Va-ren và Phan Bội Châu


- Hiểu giá trị nội dung nghệ thuật văn bản Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu
Khắc sâu kiến thức qua đề thi,chỉ rõ khiếm khuyết mà HS mắc phải.



- Tiếp tục rèn kĩ năng về văn nghị luận giải thích
<b>B. CHUẨN BỊ</b>


-G/v: Đáp án và những tình huống


-H/s chuẩn bị làm BT, soạn các đề nghị luận SGK


<b>C.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC</b>
1. Ổn định lớp


<b>2. Kiểm tra bài cũ :</b>
Kiểm tra trong giờ


<b>3. Bài mới</b>


<b>Hoạt động của thầy và trị</b> <b>Nội dung cần đạt</b>
Trình bày những hiểu biết về tác giả?


Ngồi những điều trong SGK ,em
cịn biết thêm gì về tác giả


Nêu xuất xứ tác phẩm?


Tóm tắt giá trị nghện thuật tác phẩm


<b>* Phần 1 : Củng cố kiến thức</b>
<b> A.Văn bản: Sống chết mặc bay</b>


<i><b>1- Tác giả: Nguyễn Ái Quốc (1890-1969), quê Kim</b></i>


Liên- Nam Đàn- Nghệ An.


- Là lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam, là nhà
văn, nhà thơ, là danh nhân văn hóa thế giới.


<i><b>2- Tác phẩm: </b></i>Đăng trên báo Người cùng khổ số
36-37, năm 1925.


- Nội dung: Tác phẩm của Nguyễn Ái Quốc - Hồ
Chí Minh vừa mang tính NT cao, vừa mang tính tư
tưởng, tính chiến đấu sắc bén.


<b>B. Bài văn lập luận giải thích</b>


*Đề bài: Vì sao những tấn trò mà Va ren bày ra với
Phan Bội Châu lại được Nguyễn Ái Quốc gọi là
những trò lố ?


<i><b>I- Tìm hiểu đề và tìm ý:</b></i>
- Kiểu bài: Giải thích.


- Nội dung: Những trị lố của Va ren.
<i><b>II- Lập dàn bài:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

Vì sao Nguyễn Ái Quốc kết luận như thế ? Chúng
ta hãy tập trung tư tưởng để tìm hiểu.


b-Thân bài


- Thật thế những trị lố của Va ren chính là bản chất


lừa bịp, gian manh, xảo quyệt, lố bịch... của một tên
thực dân sắp nhận chức tồn quyền ở Đơng Dương.
- Cái trị lố lăng đó thể hiện qua hành động và lời
nói của Va ren :


+ Những trị lố bịch đó hồn tồn tương phản với
việc làm cụ thể của viên toàn quyền.


+ Làm cho cụ Phan dửng dưng, lạnh nhạt, chẳng
quan tâm.


- Hai nhân vật thể hiện hai tính cách đối lập nhau:
+ Va ren đại diện cho phe phản động, gian trá, lố
bịch.


+ Phan Bội Châu là chiến sĩ CM kiên cường, bất
khuất, là bậc anh hùng xả thân vì nước.


- Những trị lố bịch đó thật trơ trẽn vì nó đã tố cáo
bản chất xảo quyệt của lũ cướp nước.


c- Kết bài: Nói chung khi xác định những trị lố
bịch của Va ren, Nguyễn Ái Quốc muốn đưa ra
trước công luận bản chất gian trá của bọn thực dân.


<b>* Phần 2 : Bài tập bổ sung</b>


<b>A. Trắc nghiệm: Chữa bài tập trắc nghiệm từ câu 1 đến câu 18 Bài 24 tr 109 Sách BT </b>
trắc nghiệm NV7



<b>B. Tự luận:</b>


<b>Bài tập 1: Em có suy nghĩ gì về nhân vật Phan Bội Châu trong cuộc gặp gỡ với Va-ren</b>
Tại sau Phan Bội Châu im lặng suốt cuộc gặp gỡ?


Gọi ý


+ Phan Bội Châu là người chiến sĩ cách mạng kiên trung bất khuất không chịu khuất phục
trước kẻ thù, trước những cám dỗ tầm thường.


+ Phan Bội Châu im lặng vì:- Va ren không hiểu Phan Bội Châu
- Phan Bội Châu khinh bỉ Va-ren
- Thể hiện thái độ bất hợp tác


<b>Bài tập 2: Hãy giải thích lời khuyên của Lê-nin: Học, học nữa, học mãi.</b>
<b>a. Mở bài:</b>


- Giới thiệu vai trò của việc học tập đối với mỗi con người: Là công việc quan trọng,
không học tập không thể thành người có ích.


- Đặt vấn đề : Vậy cần học tập như thế nào?
- Giới thiệu và trích dẫn lời khuyên của Lê-nin.


<b>b. Thân bài:</b>


<i>* Học, học nữa, học mãi nghĩa là như thế nào?</i>


- Lời khuyên ngắn gọn như một khẩu hiệu thúc giục mỗi người học tập.
Lời khuyên chia thành ba ý mang tính tăng cấp:



</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

+ Học nữa: Vế trức đã thúc giục ta bắt đầu học tập, vế thứ hai thúc giục ta tiếp tục học tập,
<i>học nữa mang hàm ý là đã học rồi, nhưng cần tiếp tục học thêm nữa.</i>


+ Học mãi: Vế thứ ba khẳng định một vấn đề quan trọng về công việc học tập. Học tập là
công việc suốt đời, mãi mãi, con người cần phải luôn ln học hỏi ngay cả khi mình đã có
được một vị trí nhất định trong xã hội.


<i>* Tại sao phải Học, học nữa, học mãi.</i>


- Bởi học tập là con đường giúp chúng ta tồn tại và sống tốt trong xã hội.


- Bởi xã hội luôn luôn vận động, cái mới ln được sinh ra, nếu khơng chịu khó học hỏi, ta
sẽ nhanh chóng lạc hậu về kiến thức.


- Bởi cuộc sống có rất nhiều người tài giỏi, nếu ta không nỗ lực học tập ta sẽ thua kém họ,
tự làm mất đi vị trí của mình trong cuộc sống.


<i>* Học ở đâu và học như thế nào?</i>


- Học trên lớp, trong sách vở, học ở thầy cô, bạn bè, cuộc sống...


- Khi khơng cịn ngồi trên ghế nhà trường, ta vẫn có thể học thêm trong sách vở, trong
cuộc sống, trong cơng việc....


- Có thể học trong lúc làm việc, trong lúc nhàn rỗi...


<i>* Liên hệ: Bản thân và bạn bè đã và đang vận dụng câu nói của Lê-nin ra sao ( khơng</i>
ngừng học tập, học lẫn nhau, tìm sách vở bổ trợ...)


<b>c. Kết bài:</b>



- Khẳng định tính đúng đắn và tiến bộ trong lời khuyên của Lê-nin: đó là lời khuyên đúng
đắn và có ích đối với mọi người, đặc biệt là lứa tuổi học sinh chúng ta.


<i><b>Bài làm tham khảo</b></i>


<b>Mở bài: Trước yêu cầu ngày càng cao của xã hội và sự phát triền nhanh chóng của</b>
khoa học- kĩ thuật, địi hỏi học sinh chúng ta cũng như tất cả mọi người phải khơng ngừng
học tập để có trình độ đáp ứng nhu cầu của cuộc sống. Vì thế, Lê -nin đã từng nhắc nhở: “
Học, học nữa, học mãi”. Câu nói đó đã trở thành chân lí cho mọi thời đại.


<b>Thân bài: Vậy học là gì? Học là một công việc mà mỗi chúng ta phải làm hằng</b>
ngày và có thể là suốt đời. Học là một hoạt động tư duy trí tuệ, tiếp nhận những tri thức
của xã hội lồi người để mở mang hiều biết của mình. Xã hội ngày càng tiến bộ bao nhiêu
thì khoa học ngày càng phát triển bấy nhiêu, làm cho nhiều vấn đề này sinh trong cuộc
sống cần được tiếp thu và giải quyết. Muốn theo kịp đà tiến hoá của xã hội lồi người thì
phải học tập, học khơng ngừng nghỉ, học tập suốt đời. Lê-nin đã khuyên chúng ta không
ngừng học tập để nâng cao kiến thức.


<b> Tại sao lại còn phải học nữa và học mãi? Bởi điều ta biết chỉ là những giọt nước</b>
nhỏ bé, điều ta chưa biết là biển cả, cho nên, chúng ta không được thảo mãn với những gì
mà mình đã có, mà cần ln học tập để nâng cao trình độ. Mỗi lần học tập để nâng cao
trình độ, ta sẽ cảm thấy kiến thức của mình thu được q ít so với biển kiến thức mênh
mơng của nhân loại. Vì thế, con người cần tiếp tục học, học không ngừng, học ở mọi lúc
mọi nơi, học để hiểu biết hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

<b>Nhưng để học, học nữa, học mãi thì phải làm thế nào? Những học sinh đang</b>
<b>ngồi trên ghế nhà trường phải học như thế nào cho có hiều quả? </b>Với con người có
nhiều cách học khác nhau; nhưng quan trọng nhất học phải đi đôi với hành. Chúng ta được
học qua nhà trường, qua sách vở thì phải học có lí thuyết vững vàng, phải biết kết hợp làm


cho lí thuyết gắn liền với thực tế. để bổ sung kiến thức, chúng ta cần nghiên cứu và tham
khảo thêm nhiều sách vở, các thông tin khác..Là học sinh chúng ta phải có tính tự giác
trong học tập, học từ thầy, cô, bạn bè, sách vở,… phải biết dựa vào những điều đã học
được để vận dụng vào cuộc sống. Cần say me, sáng tạo trong học tập.


<b>Kết bài: Câu nói của Lê- nin ln mang một giá trị to lớn, khích lệ chúng ta cần</b>
chăm chỉ, cần cù học tập thường xuyên mới đảm bảo cho mình một cuộc sống tiến bộ
khơng ngừng.


<b>4 Củng cố hướng dẫn;</b>
HS hoàn thiện các bài tập
GV theo dõi uốn nắn


<b>TUẦN 32 </b>


Soạn ngày 29/3 Dạy ngày 4/4


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

<b>PHÉP TU TỪ LIỆT KÊ</b>


<b> LUYỆN TẬP VIẾT VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH </b>
<b>A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT .</b>


Giúp Hs : - Củng cố, nắm vững nội dung cơ bản các bài


- Hiểu giá trị nội dung nghệ thuật văn bản Ca Huế trên sông Hương
- Khắc sâu kiến thức về phép tu từ Liệt kê ,


- Tiếp tục rèn kĩ năng về văn nghị luận giải thích
<b>B. CHUẨN BỊ</b>



-G/v: Đáp án và những tình huống


-H/s chuẩn bị làm BT, soạn các đề nghị luận SGK


<b>C.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC</b>
1. Ổn định lớp


<b>2. Kiểm tra bài cũ :</b>
Kiểm tra trong giờ


<b>3. Bài mới</b>


<b>Hoạt động của thầy và trị</b> <b>Nội dung cần đạt</b>


Trình bày những hiểu biết về tác giả?
Nêu xuất xứ tác phẩm?


Tóm tắt giá trị nghệ thuật tác phẩm


<b>* Phần 1 : Củng cố kiến thức</b>


<b>A. Văn bản: Ca Huế trên sông Hương</b>


- Văn bản Ca Huế trên sông Hương của tác giả Hà
ánh Minh, in trên báo Người Hà Nội.


*Bố cục: 2 phần.


- Đ1: G.thiệu Huế- cái nơi của dân ca.
- Cịn lại: Những đặc sắc của ca Huế



=>Tác giả muốn ngươi đọc cảm nhận sự huyền diệu
nào của ca Huế trên sông Hương ?


- Sau khi học xong văn bản này, em hiểu thêm
những vẻ đẹp nào của Huế ?


- Tác giả đã viết Ca Huế trên sông Hương với sự
hiểu biết sâu sắc, cùng với tình cảm nồng hậu, điều
đó đã gợi tình cảm nào trong em ?


- Địa phương em đang sống có những làn diệu dân
ca nào ? Hãy kể tên các làn điệu ấy ?


B. Liệt kê


1.Thế nào là phép liệt kê.


GV hướng dẫn HS từ VD của SGK để tìm ra nội
dung: Liệt kê là sắp xếp một loạt các từ ngữ tương
tự cùng loại nhằm nhấn mạnh hoặc liên kết các câu
trong đoạn văn


2. Các kiểu liệt kê.


a. Phép liệt kê không theo từng cặpvà phép liệt kê
theo từng cặp (với quan hệ từ ''và '')


b. Kiểu liệt kê tăng tiến và kiểu liệt kê không tăng
tiến.



</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

GV hướng dẫn làm BT trắc nghiệm Bài 28 trong
Sách BT trắc nghiệm NV7


BT tự luận:GV hướng dẫn học sinh làm các bài tập trong sgk.


<b>Bài tập 1: Trong bài ''Tinh thần yêu nước của nhân dân ta '' chủ tịch Hồ Chí Minh đã 3 lần</b>
dùng phép liệt kê để diễn tả đầy đủ sâu sắc.


- Sức mạnh của tinh thần yêu nước. (nó kết thành một làn sóng vơ cùng mạnh mẽ, to lớn,
nó lướt qua mọi nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước).
- Lòng tự hào về những trang lịch sữ vẻ vang qua tấm gương những vị anh hùng dân tộc.
- Sự đồng tâm nhất trí của mọi tầng lớp nhân dân VN đứng lên đánh Pháp.


<b>Bài tập 2: Tìm phép liệt kê trong đoạn trích.</b>


a. dưới lịng đường, trên vỉa hè, trong cửa tiệm. Những cu li kéo xe hình chữ thập.
b. Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung.


<b>Bài tập 3</b>


<i> “ Mùa xuân là Tết trồng cây</i>


<i>Làm cho đất nước càng ngày càng xuân”</i>
Em hiểu 2 câu thơ trên của Bác như thế nào?


<b>Lập dàn ý</b>


<b>a. Mở bài: - Giới thiệu vấn đề: Mùa xuân rất đẹp...</b>



- Nêu giới hạn vấn đề: Vì thế Bác phát động phong trào trồng cây...
<b>b. Thân Bài</b>


<b> + Giải thích sơ lược vấn đề</b>


- Mùa xuân:…Tết:…


- Càng xuân: Hiểu như thế nào?


+ Vì sao ra tham gia phong trào trồng cây này? Vì :


- Cây xanh là lá phổi của thiên nhiên nó giúp ta điều hồ khơng khí như


hút khí CO2 nhả khí O2...
- Ngăn chặn lũ lụt


- Tơ điểm màu xanh cho đất nước thêm đẹp


+ Làm như thế nào để thực hiện lời dạy của Bác


- Chống phá hoại rừng xanh


- Chăm sóc và bảo vệ cây xanh nơi em sinh sống…
- Giữ gìn rừng nguyên sinh và rừng đầu nguồn


<b>c. Kết bài:</b>


- Thực hịên lời dạy của Bác mùa xuân nào nhân dân ta cũng trồng cây đầu xuân…
- Bản thân em ý thức như thế nào?



- Tham gia nhiệt tình việc trồng cây ở nhà, ở trường…
<b>Bài làm tham khảo</b>


<b>Mở bài: Sinh thời, Bác Hồ luôn quan tâm đến mọi mặt của đời sống xã hội. Người</b>
cũng rất quan tâm đến môi trường và hiểu được ý nghĩa thiết thực của môi trường sống
nên Bác đã động viên tồn thể quần chúng nhân dân tích cực trồng cây làm cho đất nứơc
thêm xanh, thêm đẹp, thêm giàu sức sống:


<i>“Mùa xuân là tết trồng cây,</i>


<i>Làm cho đất nước càng ngày càng xuân”</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

ngày hội náo nức, một việc làm có ý nghĩa để cho môi trường ngày càng xanh tươi, “làm
cho đất nước càng ngày càng xuân”.Từ “xuân” Bác dùng ở câu thơ này được hiểu với
những hàm ý khác nhau. Trước hết, ta thấy từ “xuân” ở dòng thứ nhất chỉ mùa bắt đầu của
một năm. Từ “xuân” thứ hai với nghĩa tượng trưng là nói về sức sống, vẻ tươi đẹp. Với câu
nói đầy hình ảnh đó, Bác khun mọi người khi mùa xuân tới hãy tích cực trồng cây. Việc
trồng cây sẽ góp phần làm cho quê hương, đất nước ngày càng tươi đẹp hơn.


<b>Chúng ta đã hiểu lời khuyên của Bác,vậy thì vì sao việc trồng cây trong mùa</b>
<b>xuân của đất trời lại có thể góp phần làm nên mùa xn của đất nước? </b>Đó là vì, mùa
xn có tiết trời ấm áp, khí hậu ơn hồ rất phù hợp với sự sinh trưởng và phát triển của cây
cối. Tết trồng cây đầu năm có ý nghĩa hết sức to lớn, nó tạo nên một mơi trường sống
trong sạch và tốt đẹp hơn; con người được sống trong bầu khơng khí trong lành, thoải mái.
Việc trồng cây phủ xanh đồi núi trọc hay những vùng ven biển đang bị cát lấn có tác dụng
ngăn được bão lũ, chống xói mịn, giảm bớt những hậu quả do thiên tai mang lại, góp phần
làm giàu cho quê hương, đất nước. Trồng cây cho chúng ta một nguồn tài nguyên phong
phú để phát triển ngành công nghiệp gỗ, sản xuất ra những đồ vật hữu dụng trong gia
đình,..Trồng cây sẽ tạo ra được những quang cảnh đẹp hơn, tạo nên cảnh quan kiến trúc
thơ mộng, tôn thêm vẻ đẹp của nơi ở. Hơn nữa ,cây xanh cịn có tác dụng điều hồ khơng


khí, chống lũ, bảo vệ đất đai và góp phần mang lại lợi ích cho sự phát triển kinh tế xã hội.
Khơng có cây xanh, chúng ta khó có thể tồn tại một cách bình yên và khoẻ mạnh được.
Trồng cây, làm cho cây xanh tươi và nơi nào cũng có cây xanh thì đất nước sẽ xanh tươi,
khắp nơi sẽ tràn đầy sự sống. Như thế, việc trồng cây thực sự đã và sẽ góp phần làm cho
đất nước “càng ngày càng xuân” .


<b>Kết bài: Qua lời thơ, ta thấy rằng, tết trồng cây là một việc làm ý nghĩa, trở thành</b>
một thuần phong mĩ tục tốt đẹp trong xã hội chúng ta. Là một học sinh, chúng ta phải làm
theo lời Bác dạy. Chúng ta trồng một cây xanh nghĩa là chúng ta đã thắp một nén hương
thơm để tưởng nhớ tới Bác Hồ kính yêu.


<b>4 Củng cố hướng dẫn;</b>
HS hoàn thiện các bài tập
GV theo dõi uốn nắn


<b>TUẦN 33 </b>


Soạn ngày 6/4 Dạy ngày 10/4
<b>ÔN TẬP VĂN BẢN QUAN ÂM THỊ KÍNH</b>


<b>ƠN TẬP DẤU CÂU</b>


<b> LUYỆN TẬP VIẾT VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH </b>
<b>A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT .</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

- Tiếp tục rèn kĩ năng về văn nghị luận giải thích
<b>B. CHUẨN BỊ</b>


-G/v: Đáp án và những tình huống



-H/s chuẩn bị làm BT, soạn các đề nghị luận SGK


<b>C.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC</b>
1. Ổn định lớp


<b>2. Kiểm tra bài cũ :</b>
Kiểm tra trong giờ


<b>3. Bài mới</b>


<b>Hoạt động của thầy và trị</b> <b>Nội dung cần đạt</b>


Trình bày những hiểu biết về thể loại
chèo


Chủ đề của đoạn trích chèo trên là
gì?


- Thành ngữ "Oan Thị Kính” muốn
nói đến điều gì?


Nêu đặc điểm của Dấu chấm lửng


<b>* Phần 1 : Củng cố kiến thức</b>
<b>A. Văn bản: Quan âm thị Kính</b>
- Chèo:


- Là 1 loại hình nghệ thuật sân khấu dân gian Việt
Nam, phát triển mạnh ở đồng bằng Bắc Bộ.



- Người sáng lập là bà Phạm Thị Trân, vũ ca
(người vừa hát vừa múa) tài hoa trong hoàng cung
nhà Đinh (thế kỉ thứ 10)


- Nhạc cụ sử dụng trong chèo : đàn nguyệt, đàn nhị,
sáo, trống....


- Trang phục : thường là tran phục truyền thống xưa
kia của người dân đồng bằng BắcBộ (áo mớ 3 mớ
7....)


- Khi diễn chèo diễn viên nói & hát nhưng phần
nhiều là nói


- Chèo thường lấy sân khấu & diễn viên làm


phương tiện giao lưu với công chúng (khán giả), có
thể được biểu diễn ngẫu hứng


Chủ đề đoạn trích: Thể hiện sự đối lập giàu- nghèo
trong XH cũ thơng qua xung đột gia đình, hơn nhân
và thể hiện những phẩm chất tốt đẹp của người PN
nông thôn: hiền lành, chân thật, biết giữ lễ nghi và
cam chịu oan nghiệt.


- Thành ngữ "Oan Thị Kính" dùng để nói về những
nỗi oan ức quá mức chịu đựng, không thể giãi bày
được.


B. Dấu câu


1.Dấu chấm lửng:


- Tỏ ý cịn nhiều từ có nội dung tương tự chưa liệt
kê hết.


- Biểu thị sự ngắt quãng trong lời nói- Làm giãn
nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện bất
ngờ hoặc hài hước


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

Nêu đặc điểm công dụng của Dấu
chấm phẩy


dung: Liệt kê là sắp xếp một loạt các từ ngữ tương
tự cùng loại nhằm nhấn mạnh hoặc liên kết các câu
trong đoạn văn


2. Dấu chấm phẩy:


- Đánh dấu ranh giới giữa 2 vế của một câu ghép có
cấu tạo phức tạp


- Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một
phép liệt kê phức tạp, nhằm giúp người đọc hiểu
được các biện pháp, các tầng bậc ý trong khi liệt kê.


<b>* Phần 2 : Bài tập bổ sung</b>


GV hướng dẫn làm BT trắc nghiệm Bài 29 trong
Sách BT trắc nghiệm NV7



<b>Bài tập 1 . Tìm hai ví dụ mà trong đó có cụm C-V làm TP câu . </b>
Có thể :


- Mưa xuân như rắc bụi đã tưới tắm cho hàng cây ven đường nảy lộc, đơm chồi mơn mởn.
- Mười năm đổi mới đã làm thay đổi hẳn bộ mặt đất nước ta.


Học sinh lên trình bày trên bảng (4 em), lớp nhận xét, bổ sung.
? Trong các ví dụ sau đây, ví dụ nào khơng có cụm C-V mở rộng ?


a/ Anh em hịa thuận thì hai thân vui vầy.


b/ Chúng ta vô cùng tự hào Tiếng Việt giàu đẹp.


c/ Đứng trên cao nhìn xuống cánh đồng thấy quê ta đẹp lắm.


? Hãy viết một đoạn văn nói về trường em có dùng cụm CV để mở rộng câu .
Học sinh làm bài 25 – 30’ .


GV chấm, chữa bài cho học sinh , uốn nắn cho những em mắc nhiều lỗi.


<b>Bài tập 2. Tập phân tích truyện kí Những trị lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu </b>
( Nguyễn Ái Quóc.)
GV gợi ý cho học sinh :


Giới thiệu : * Những sáng tác của Nguyễn Ái Quốc ở Pháp :
+ Vi hành.


+ Lời than vãn của bà Trưng Trắc.


+ Những trò lố……….Phan Bội Châu .


* Tác phẩm Những trò lố ………Phan Bội Châu .
+ Xuất xứ.


+ Bố cục . Có mấy cảnh ? Mỗi cảnh ?


+ Hình thức nghệ thuật đặc sắc : tương phản.
+ Sáng tạo bằng trí tưởng tượng kì diệu .


+ Dựa trên cơ sở sự kiện có thật : Va-ren sang Việt Nam và PBC
đang ngồi tù.


+ Mục đích sáng tác của Nguyễn Ái Quốc ?
+ Giọng văn đả kích châm biếm đầy khinh bỉ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

Bằng trí tưởng tượng kì diệu , tác giả đã vạch trần bộ mặt xảo quyệt , giả nhân giả
nghĩa, thủ đoạn dụ dỗ , mua chuộc của tên thực dân cáo già Va ren “ tay phải giơ ra bắt tay
Phan Bội Châu trong nhà tù ảm đạm”. Va ren dụ dỗ Phan Bội Châu hãy “trung thành”. “
cộng tác”, “ hợp lực” với nước Pháp, vì sự nghiệp “khai hóa và cơng lí”….


Học sinh lưu ý cách nêu d/c, chép d/c và nhất là cách đặt câu .
Học sinh làm bài 20 – 25’.


GV chữa bài cho học sinh , rút kinh nghiệm khi viết bài dù là một đoạn văn.
<b>Đề bài 9: Ca dao xưa có bài:</b>


<b>“Cơng cha như núi Thái Sơn,</b>


<b>Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.</b>
<b>Một lịng thờ mẹ kính cha,</b>



<b>Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con. !”</b>
<b>Em hãy giải thích ý nghĩa của bài ca dao trên.</b>


<b>a. Mở bài:</b>


Chúng ta ai cũng có cha có mẹ. Cha mẹ đã sinh ra ta, chăm sóc dạy bảo ta. Vì thế, công ơn
cha mẹ dành cho ta rất lớn. Chúng ta phải biết ơn, đền đáp cơng lao đó. Điều đó đã được
ông cha ta nhắn nhủ qua bài ca dao:


“Công cha như núi Thái Sơn,


Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
Một lòng thờ mẹ kính cha,


Cho trịn chữ hiếu mới là đạo con.!”
<b>b. Thân bài:</b>


<b>Giả thích nghĩa đen: </b>


Bài ca dao đã đi sâu vào lòng người bởi những hình ảnh so sánh rất độc đáo: “Công
cha với núi Thái Sơn, Nghĩa mẹ với nước trong nguồn”. “Núi Thái Sơn”là ngọn núi cao,
đồ sộ vững chãi nhất ở Trung Quốc. “Nước trong nguồn” là dòng nước tinh khiết nhất, mát
lành nhhất, dạt dào mãi chẳng bao giờ cạn. Từ hiện tượng cụ thể ấy, tác giả dân gian đã ca
ngợi cơng lao của cha mẹ. Tình cha mạnh mẽ, vững chắc, tình mẹ thật ngọt ngào vơ tận và
trong sáng. Ân nghĩa đó to lớn, sâu nặng biết bao. Chính vì vậy mà chỉ có những hiện
tượng to lớn bất diệt của thiên nhiên kì vĩ mới có thể so sánh bằng. Xuất phát từ cơng lao
đó, ơng cha ta khun mỗi chúng ta phải làm trịn chữ hiếu để bù đắp lại cơng ơn trời biển
của cha mẹ.


<b>Giải thích ý nghĩa sâu sa: Tại sao lại nói cơng cha và nghĩa mẹ là vơ cùng to lớn,</b>


<i>bao la, vĩ đại, khơng có gì so sánh được ?</i> Bởi vì cha mẹ là người đã sinh ra ta, khơng có
cha mẹ thì khơng có bản thân mỗi con người. Cha mẹ lại là người nuôi dưỡng ta từ khi ta
mới chào đời cho đến khi ta trưởng thành mà khơng quản ngại khó khăn vất vả. Cha mẹ
còn dạy dỗ ta nên người, dạy cho ta biết cách cư xử sao cho lịch sự, dạy cho ta đạo lí làm
người, dạy cho ta cách làm lụng, cách tự chăm sóc cho bản thân, dọn dẹp nhà của cho sạch
sẽ. . .Cha mẹ là chỗ dựa vững chắc nhất, tin cậy nhất, luôn dang tay mở rộng tình thương
đối với các con. Cha mẹ cùng bên nhau sống trọn đời vì con, tạo lập niềm tin tưởng và nền
móng vững chắc cho con vào ngưỡng cửa của cuộc đời.


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

thảo với cha mẹ; luôn cố gắng học tập thật giỏi để vui lòng cha mẹ. Có như vậy mới là
“đạo con”.


<b>c. Kết bài</b>


Bài ca dao đã răn dạy chúng ta một bài học bổ ích. Chúng ta cần phải biết làm gì để
ln nhớ tơi và trân trọng công lao to lớn của cha mẹ. Đọc lại bàI ca dao,chúng ta càng
thấm thía đạo lí làm người.


<b>4. Củng cố hướng dẫn . Đọc thêm một số bài văn mẫu , tự làm bài để có kĩ năng </b>
viết văn.


<b> </b>


<b>TUẦN 34 . Buổi 10 . </b>


LUYỆN TẬP TỔNG HỢP
A. Mục tiêu cần đạt .


Giúp Hs :



Ôn tập , hệ thống hóa kiến thức về văn, Tiếng Việt , tập làm văn .
Luyện làm bài văn tổng hợp .


B. Nội dung tiến hành


(Tiết 1.)


Bài 1. Cho đoạn văn sau :


“ Dân ta có một long nồng nàn yêu nước. Đó là
một truyền thống quý báu của ta . Từ xưa đến nay,
mỗi khi Tổ qc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sơi
nổi , nó kết thành một lan sóng vơ cùng mạnh mẽ, to
lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm , khó khăn, nó
nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước.”


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

? Những phép tu từ nào dược sử
dụng trong đoạn văn ?


?Gạch dưới cụm c-v làm định ngữ,
cụm c-v làm bổ ngữ trong đoạn
văn ?


? Chỉ ra các động từ, tính từ biểu
thi sức mạnh của long yêu nước
trong đoạn văn ?


? Hãy chuyển các câu sau đây
thành câu bị động ?



? Em hãy đặt ba câu chủ động rồi
chuyển đổi thành ba câu bị động ?


a/ Những phép tu từ dược sử dụng trong đoạn văn :
- So sánh.


- Điệp cấu trúc.


b/ - Cụm c-v làm định ngữ :
<i>mỗi khi Tổ quôc bị xâm lăng </i>
dt cn vn
- Cụm c-v làm bổ ngữ :


<i>kết thành một làn song vô cùng mạnh mẽ, to lớn.</i>
đt cn vn


c/Các động từ, tính từ biểu thi sức mạnh của long yêu
nước :


Động từ : sôi nổi, kết thành, lướt, nhấn chìm.
Tính từ : nồng nàn, q báu, mạnh mẽ, to lớn


GV cho học sinh thực hiện 3 nhóm theo thứ tự a/ b/ c/
, các nhóm trình bày - nhận xét.


Bài 2.


Chuyển thành câu bị động .



a/ Nhân dân ta đã thể hiện long yêu nước trong các
cuộc kháng chiến chống ngoại xâm .


- Lòng yêu nước đã được nhân dan ta thể hiện trong
cuộc kháng chiến chống ngoại xâm.


b/ Chúng em thường xuyên chăm sóc thảm cỏ .
- Thảm cỏ được chúng em thường xuyên chăm sóc.
Bài 3. Đặt câu .


Học sinh thực hiện nhóm. Nhóm nào đặt được câu trả
lời nhanh và đúng thì được điểm cao và chiên thắng .


- Các nhóm làm bài và trả lời .
- Nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- GV tổng kết .


(Tiết 2,3)
? Trong các câu au đây, câu nào là câu rút
gọn ? rút gọn bộ phận nào ?


? Vì sai Phạm Duy Tốn đặt tên cho tác
phẩm của mình là “ Sống chết mặc bay”?


? Một trong năm điều Bác Hò dạy thiếu nhi
là “Học tập tốt, lao động tốt”. Em hiểu gì về


Bài 4. Câu rút gọn


a/ Thương người như thể thương thân .


b/ Một mặt người bằng mười mặt của .
c/ Cái răng, cái tóc là góc con người.
Học sinh thảo luận , trả lời.


-> Câu rút gọn : câu a/ Rut gọn bộ phận chủ
ngữ., vì lời khuyên với tất cả mọi người
chúng ta.


Bài 5. Giải thích.


Tên Tpđã gợi được chủ đề tác phẩm.
Học sinh giải thích : song chết mặc bay
nghĩa là thế nào ? từ đó trả lời câu hỏi trên .
Bài 6. Tập làm văn .


GV gợi ý :


</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

lời dạy đó ? Kiểu bài giải thích.


Nội dung : Học ….tốt là thế nào ?
2. Tìm ý :


Phải đặt câu hỏi để tìm lí lẽ như sau :
- Học tập nghĩa là gì ?


- Học tập tốt nghĩa là thế nào ?
+


+
+



- Lao động tốt nghĩa là thế nào ?
+


+


- Mối qua hệ giữa học tập tốt và lao
động tốt ?


- Tại sao thiếu niên nhi đồng phải học
tập tót, lao động tốt ?


+
+


- Muốn học tập tót, lao động tốt phải
làm thê nào ?


+
+


- Những tấm gương nào về học tập tốt,
lao động tốt ?


+
+


3 Viết bài .


GV cho học sinh viết bài 45’, sau đó chấm một số bài và chữa cho các em.


Lưu ý một số điểm khi làm bài văn .


HĐ3. Dặn dị . Viết lại bài hồn chỉnh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

Thứ 4 ngày 30 tháng 9 năm 2009
TUẦN 7 . Buổi 1.


<b> ÔN TẬP CÁC BÀI : </b>


<i><b> SƠNG NÚI NƯỚC NAM, PHỊ GIÁ VÈ KINH, TỪ HÁN VIỆT .</b></i>
A. Mục tiêu cần đạt . Giúp Hs :


- Củng cố, nắm vững nội dung cơ bản các bài đã học trên lớp.
- Cảm nhận được cảm xúc trữ tình của nhân vật trữ tình .


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

<b>Tiết 1 . Văn bản : Sông núi nước Nam (Nam quốc sơn hà)</b>
(Lí Thường Kiệt)


 GV cho Hs làm bài tập trắc nghiệm .


? Xuất xứ bài thơ Sông núi nước Nam ?


Năm 1077, giặc Tống do Quách Quỳ cầm đàu kéo sang xâm lược nước ta . Vua Lí
Nhân Tơng sai Lí Thường Kiệt đem quân chặn giặc ở phòng tuyến song Cầu. Chiến sự
diễn ra vô cùng ác liệt tại bến Như Nguyệt . Tương truyền Lí Thường Kiệt đã viết bài thơ
“Nam Quốc sơn hà” để động viên tướng sĩ quyết chiến thắng giặc Tống xâm lược .


A. Đúng. B. Sai .


? Bài thơ NQSH được viết bằng chữ gì ? Thể thơ nào ?



A. Viết bằng chữ Hán . B. Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật . C. Gồm A và B .
? Phần đầu bài thơ là lời tuyên bố, lời tuyên bố ấy có mấy ý ? Là những ý nào ?


- ………..
- ………..


? Lời tuyên bố ấy đã thể hiện ý chí tự lập tự cường của dân tộc ta, nhân dân ta.


A. Đúng. B. Sai .


?Câu thứ ba là kiểu câu gì ? “ Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm”.
Hs điiền nhanh trên bảng nhóm và trình bày.


? câu thơ cuối “ Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư” đã thể hiện ý tưởng gì ?


A. Giặc Tống sẽ bị nhân dân ta trừng trị đích đáng . B. Giặc Tống sẽ bị thất bại nhục nhã .
C. Gồm cả A và B.


? Chiến thắng nào của nhân dân ta là một minh chứng lịch sử hung hồn cho ý thơ trên ?
Hs thực hiện trên bảng nhóm .


? Qua đó, có thể coi bài thơ “ Sông núi nước Nam” là bản tuyên ngôn độc lập lần thứ nhất
của dân tộc ta ? A. Đúng. B. Chưa đúng.


 <i><b>Bài tập tự luận .</b></i>


Viết một đoạn văn ngắn, trình bày cảm nhận chung bài thơ Sơng núi nước Nam.


Hs làm 10 phút , gọi 3 em (giỏi – khá – trung bình) trình bày, các bạn khác nhận xét , Gv


bổ sung cho các em theo gợi ý :


Câu thứ nhất - Nêu hoàn cảnh xuất hiện bài thơ: Năm 1077,…..


Câu 2 – nêu hình thứ bài thơ : bài thơ được viết bằng chữ Hán, theo thể thơ…., giọng thơ
hùng hồn đanh thép ; dẫn bài thơ Nam quốc …..thủ bại hư.


Câu 3 – nêu khái quát nội dung bài thơ : bài thơ đã khảng định chủ quyền thiêng liêng của
Đại Việt….


Câu 4,5 – Hai câu thơ đầu tuyên bố về chủ quyền dân tộc ….
Câu 6,7 – Hai câu cuối sáng ngời một niềm tin, một ý chí ….
Câu 8 – kết lại : bài thơ là khúc ca anh hùng ……..


<b>Tiết 2 . Văn bản : Phò giá về kinh (Tụng giá hoàn kinh sư – Trần Quang Khải) </b>


 Bài tập trắc nghiệm .


? Nêu xuất xứ bài thơ ? – Học sinh trình bày theo nhóm .
? Cho biết ngon ngữ và thẻ thơ ?


A. Viết bằng chữ Hán . B. Thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật .


C. Cả Avà B đúng. D. Cả A và B sai .


? Giải thích nghĩẩ hai cụm danh từ Hán Việt Chương Dương độ , Hàm Tử Quan .
HS thực hiện nhóm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

Theo em, chủ ngữ ẩn ở đây là cụm từ nào ?



A. Nhân dân ta. B. Quân dân Đại Việt . C. Tướng sĩ nhà Trần .
? Chữ Đoạt (đoạt sáo), chữ cầm (cầm hồ) trong câu thơ chữ Hán thuộc từ loại nào ?
A. Danh từ. B. Động từ. C. Tính từ. D. Đại từ.


? Hai câu đầu của bài đã thẻ hiện giọng thơ như thế nào ?


A. Tha thiết B. Nhẹ nhàng . C.Mạnh mẽ, hùng tráng. D. Căm thù sôi sục .
? Và biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng ?


A. So sánh B. Điệp ngữ. C. Nhân hoá . D. Đối .
? Hai câu cuối có giọng thơ như thế nào ?


A. Trầm bổng thiết tha. B. Mạnh mẽ hùng hồn C. Nhẹ nhàng D. Dịu ngọt


? Cảm xúc chủ đạo của bài thơ là gì ? A. Tự hào về những chiến cơng vang lừng giịn giã .
B. Tin tưởng về sự thái bình bền vững của Đại Việt
C. Cả A và B đúng. D. Cả A và B không đúng.


 Bài tập tự luận .


Dựa vào kiến thức lịch sử lớp 7 và các hình ảnh qua hai câu thơ đầu của bài thơ , em hãy
hình dung và ghi lại cảm xúc của mình trước hai sự kiện lịch sử ấy .


- Học sinh làm vào vở .


- GV chấm một số bài, sửa chữa uốn nắn cách viết cho các em.
<b>Tiết 3 . Từ Hán Việt .</b>


1. Kiểm tra Hs đọc thuộc lòng hai bài thơ trên .



Mỗi bài thơ, Gv gọi 3 em đứng tại chỗ đọc diễn cảm bài thơ cả phần phiên âm và phần
dịch thơ , GV uốn nắn cách đọc cho HS.


2. Hs đọc lại phần chú thích các yếu tố Hán Việt .


3. GV giới thiệu thêm một số từ hán Việt các em thường gặp .
4. Bài tập .


a/ Hai câu thơ sau đây có mấy từ Hán Việt ? Ôi Tổ quốc giang sơn hùng vĩ.
<i> Đất anh hùng của thế kỉ hai mươi . </i>
A. Ba từ B. bốn từ. C. năm từ. D. sáu từ.


b/ Các từ Hán Việt trên có tác dụng gì trong cách biểu cảm của tác giả ?
c/ Bài ca dao sau đây có từ Hán Việt nào khơng ?


<i>Thân anh khó nhọc trăm phàn / Sớm đi ruộng lúa, tối nằm ruộng dưa.</i>
<i> Vội đi quên cả cơm trưa / Vội về quên cả trời mưa ướt đầu .</i>


( ca dao)
A. Gồm toàn từ thuần Việt B. Có từ Hán Việt .


 Củng cố, dặn dị . Tự ơn lại các nội dung trên.


Thứ 3 ngày 06 tháng 10 năm 2009
TUẦN 8 . Buổi 2.


<b> ÔN TẬP CÁC BÀI : BÀI CA CÔN SƠN,</b>


<i><b> BUỔI CHIÈU ĐỨNG Ở PHỦ THIEN TRƯỜNG TRÔNG RA,VĂN BẢN BIỂU CẢM .</b></i>
A. Mục tiêu cần đạt . Giúp Hs :



- Củng cố kiến thức về các văn bản biểu cảm trung đại đã học .


- Nắm vững những đặc diểm cơ bản của văn bản biểu cảm để vận dụng tốt trong bài tập
làm văn . Luyện tập một số bài tập .


</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

<b>Tiết 1 . Văn bản Bài ca Côn Sơn ( Côn Sơn ca – Nguyễn Trãi).</b>


 Ôn tập trắc nghiệm .


? Côn Sơn ca được Nguyễn Trãi viết khi Nguyễn Trãi :


A.Làm quan trong triều Hồ. B. Làm quan trong triều Lê . C. Về Côn Sơn ở ẩn .
? Côn Sơn ca là một bài thơ viết theo thể ca, các câu thơ dài ngắn đan xen vào nhau, nhièu
nhất là câu 7 chữ. Bài thơ dịch theo thể thơ lục bát . Đây là phần đầu bài thơ nói về suối,
đá, thơng, trúc – bốn cảnh đẹp của núi rừng Côn Sơn, thuộc huyện Chí Linh, tỉnh Hải
Dương. A. Đúng. B. Sai


? Nguyễn Trãi dùng phép tu từ gì để tả tiếng suối và đá ở Côn Sơn ?


A. So sánh. B. Nhân hoá. C. Hoán dụ . D. Điệp ngữ.


?Nguyễn Trãi khơng chỉ tả bóng mát của thơng, màu xanh của trúc mà cịn nói dưới cảnh
đẹp ấy là nơi để ta lên ta nằm . Điều đó thể hiện tâm sự, tâm trạng gì của Nguyễn Trãi?


A. Yêu thiên nhiên, chan hoà với thiên nhiên . B. Tâm hồn thanh cao, trong sạch .
C. Thốt vịng danh lợi, thích nhàn . D. Gồm cả A, B, C .


? Chữ ta trong đoạn thơ là chỉ từ chỉ ai ? A. Nguyễn Trãi, nhà thơ, nhân vật trữ tình.
B. Tất cả mọi người . C. Kẻ sĩ quân tử thanh cao.



? Điệp từ Ta trong bài thơ có tác dụng diễn tả giọng thơ như thế nào ?


A. Tâm tình tha thiết. B. Trầm buồn man mác . C. u hồi cơ đơn. D. du dương réo rắt .


 Bài tập tự luận .


Từ hình ảnh suối – đá – thông – trúc được Nguyễn Trãi miêu tả trong bài thơ, em hãy hình
dung và viết một đoạn văn cảm nhận vẻ đẹp của một trong 4 cảnh đó .


a/ Đặt câu chủ đề giới thiệu cảnh và cảm xúc chung về cảnh .


VD: (Côn Sơn ca là bài ca giao cảm với thiên nhiên , cũng là bài ca tâm trạng thế sự, triết
lí về cuộc đời, về nhân sinh . Đoạn thơ cáu trúc tứ bình, thể hiẹn vẻ đẹp hài hồ của thiên
nhiên : suối, đá, thơng , trúc . Cứ hai dịng thơ nói lên một cảnh đẹp Côn Sơn. )


- Cảnh đẹp thứ nhất là suối. - Cảnh đẹp thứ hai là đá.
- Cảnh đẹp thứ ba là thông . - Cảnh đẹp thứ tư là trúc.


b/ Với câu chủ đề cho trước, em hãy phát triển thành đoạn văn biểu cảm .
- Gv chia lớp thành 4 nhóm . Mỗi nhóm viết về một cảnh theo thứ tự trên.
- Học sinh thực hiện .


( Gợi ý : - Tiếng suối chảy cứ róc rách mà nhà thơ thích thú cho là đàn cầm. Nhạc của
suối mua vui những tháng ngày ở ẩn. Ẩn dụ đàn cầm biểu lộ niềm vui , nièm giao cảm với
suối, coi suối là mảnh tâm hồn ta……)


<b>Tiết 2 . GV chấm một số bài tiêu biểu để chữa cho cả lớp, uốn nắn cách dung hình ảnh, </b>
cách đặt câu. Liên kết các câu trong đoạn văn .



Văn bản Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra .


(Thiên Trường vãn vọng – Trần Nhân Tông)
? Xuất xứ bài thơ Thiên Trường vãn vọng ?


A. Tác giả là Trần Nhân Tông – vua thứ 3 đời Trần – vị vua anh hùng, thi sĩ…
B. Viết sau chiến thắng lần thứ 3 chống Nguyên Mông …. C. Gồm A, B.
? Bài thơ được viết bàng chữ gì ? thể thơ nào ?


A. Chữ Nôm, thơ bảy chữ. B. Chữ Nôm. Thơ lục bát. C. Chữ Hán, thơ ngũ ngôn tứ tuyệt
? Thời gian nghệ thuật của bài thơ là lúc nào?


A. Buổi sáng . B. Buổi trưa. C. Buổi chiều tàn . D. Về đêm .
? Hai câu thơ đầu, cảnh vật được nhà thơ cảm nhận là cảnh vật nào ?


</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>

?Bức tranh chiều tàn xóm thơn làng quê nơi Thiên Trường mang vẻ đẹp như thế nào ?
A. Êm đềm . B.Thanh tĩnh . C. Cả A và B .


? Hai câu cuối bài thơ, cảnh vật đồng quê Thiên Trường rát vui và rất dẹp, được gợi tả qua
những chi tiết nghệ thuật nào ? A. Tiếng sáo mục đồng dẫn trâu về thôn .


B .Cị trắng từng đơi nghiêng cánh liệng xuống đồng.
C. Không đúng như thế. D. Gồm cả A, và B.


? Cảm xúc trữ tình trong bài thơ Thiên Trường vãn vọng :


Bài thơ thể hiện tình yêu mến cảnh vật êm đềm , yên vui nơi vùng quê Thiên Trường vào
lúc hồng hơn chiều tàn . A. Đúng. B. Khơng đúng.


? Nếu sử dụng từ Hán Việt hợp lí sẽ tạo nên những sắc thái ngơn ngữ gì khi nói và viết ?


A. Trang trọng . B. Cổ kính. C. Tao nhã. D. Gồm A, B, C.


? Các từ in đậm trong các câu sau đây là từ Hán Việt :


- Đêm thanh hớp nguyệt nghiêng chén / Ngày vắng xem hoa bẻ cây . ( Ng. trãi)
- Người tham phú quý người hằng trọng / Ta được thanh nhàn ta sá yêu . ( Ng. Trãi)
- Khó bền mới phải người quân tử / Mạnh gắng thì nên kẻ trượng phu. (Ng. Trãi)
- Bui một tấc lòng ưu ái cũ / Đêm ngày cuồn cuộn nước triều dâng. (Ng. Trãi) .
A. Đúng. B. Sai


<b>Tiết 3 . Bài tập tự luận.</b>


Phát triẻn thành một đoạn văn biểu cảm từ câu văn cho trước sau đây :


* Đây là bức tranh thôn dã vào lúc chiều tà, đang ngả dần về tối . Hai câu đàu tả
cảnh làng xóm mơ màng , yên ả : Trước xóm sau thơn tựa khói lồng.


<i> Bóng chiều man mác có dường khơng .</i>
( Nhóm 1 và nhóm 2 )


* Ngoại cảnh và tâm cảnh hoà hợp rát tự nhiên . Xuống hai câu thơ sau, trong ngoaị
cảnh có tâm cảnh xao động : Mục đồng sáo vẳng trâu về hết


<i> Cị trắng từng đơi liệng xuống đồng .</i>
(Nhóm 3 và nhóm 4)


HS làm bài 25 – 30’, cho các em đỏi bầi chấm cho nhau giữa nhóm 1 và 2 ; nhóm 3 và 4
trên cơ sở những gợi ý sau :


- Thơn xóm, nhà tranh mái rạ nối nhau, sum vầy phía trước, phía sau,bốn bên san sát, lhói


phủ nhạt hồ mờ tỏ, bán hữu vơ hữu nửa như có, nửa như khơng. Khói toả từ đâu ra thế ?
phải chăng đó là những làn sương chiều lãng đãng hồ quyện với vầng khói thổi cơm ngay
từ những mái nhà lan toả thành một màn sương – khói trắng mờ êm dịu bay nhẹ nhàng
thanh thản khiến người ngắm cảnh cảm thấy chỗ tỏ chỗ mờ, lúc có lúc khơng. cảnh thống
nhẹ khiến tâm hồn con người như cũng lâng lâng, mơ mộng nên nhìn thấy xóm làng , khói
sương êm ả, thanh bình như thế ?


- Bức tranh thơn dã có thêm âm thanh, màu sắc và những cử động ……….


 Dặn dò . Về nhà đọc tham khảo nhiều bài văn mẫu .


Thứ 4 ngày 14 tháng 10 năm 2009
TUẦN 9 . Buổi 3.


<b> ÔN TẬP CÁC BÀI : </b>


<b> BÁNH TRÔI NƯỚC , SAU PHÚT CHIA LI, LÀM VĂN BIỂU CẢM .</b>
A. Mục tiêu cần đạt . Giúp Hs :


- Tiếp tục củng cố kiến thức về các văn bản biểu cảm trung đại đã học .


- Nắm vững những đặc diểm cơ bản của văn bản biểu cảm để vận dụng tốt trong bài tập
làm văn . Luyện tập một số bài tập văn học và Tiếng việt .


</div>
<span class='text_page_counter'>(84)</span><div class='page_container' data-page=84>

<b>Tiết 1 . Văn bản Bánh rơi nước ( Hồ Xn Hương).</b>


 Ơn tập trắc nghiệm .


?Bài thơ được viết bằng chữ gì, thể thơ nào? A. Chữ Hán, thơ thất ngơn bát cú Đường luật.
B. Chữ Nôm, thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật .



? Bài thơ Bánh trôi nước là bài thơ : A. Tả cảnh ngụ tình . B. Tả vật ngụ tình .
? Cảm xúc trữ tình trong bài thơ là gì ?


+ Yêu mến, ngợi ca vẻ đẹp của người phụ nữ, cảm thông chia sẻ với nỗi bất hạnh của họ.
+ Căm ghét xã hội phong kiến bất công .


A. Đúng . B. Sai .


? Ngoài nghĩa đen tả thực cái bánh trơi nước, bài thơ cịn hàm chứa một số nghĩa khác, đó
là những nghĩa nào ?


A.<b>Vẻ đẹp xinh xắn trinh trắng của thiếu nữ </b>C1 B.<b>Tấm lòng son sắt thuỷ chung của</b> ng.<b>phụ nữ </b>C4
C. <b>Cuộc đời vất vả lận đận và bị phụ thuộc của ng. phụ nữ</b> C2,3 D. Tất cả A, B, C.


?Tấm lịng son là hình ảnh gì ? A. Nhân hoá. B. So sánh. C. Ẩn dụ.
?Hãy đọc một số bài thơ khác có nội dung tương tự của Hồ Xuân Hương ?


Chia học sinh thành 4 nhóm . Nhóm nào đọc được nhiều bài , đúng nội dung là chiến thắng
? Các từ in đậm trong các câu sau đây là quan hệ từ ?


- <i>Thân em như tấm lụa đào / Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai ( Ca dao)</i>


- <i>Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn / Mà em vẫn giữ tấm lòng son ( Hồ Xuân Hương) </i>
- <i>Đã bấy lâu nay, bác tới nhà / Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa. (Nguyễn Khuyến)</i>


A. Đúng B. Sai .


? Hễ còn một tên xâm lược trên đất nước ta thì ta cịn phải tiếp tục chiến đấu qt sạch nó
<i>đi ! A. Căp từ hễ…thì là quan hệ từ . B. Từ nó là đại từ. </i>


C. Cả A, B đều sai . D. Cả A, B đều đúng .


Văn bản : Sau phút chia li ( Đặng Trần Cơn – Đồn Thị Điểm)
? Đoạn thơ có xuất xứ từ đâu ?


A. <i>Chinh phụ ngâm, nguyên tác bằng chữ Hán của Đặng Trần Côn ; bản dịch thơ tương</i>
truyền là của Đoàn Thị Điểm bằng thơ song thất lục bát, dài trên 450 câu thơ .


B. <i>Chinh phụ ngâm ra đời vào nửa đầu thế kỉ XVIII, một thời kì đầy biến động, loạn </i>
lạc ở nước ta.


C. Đoạn thơ Sau phút chia li dài 12 câu thơ, trích từ câu 53 đến câu 64 .
D. Gồm A, B, C.


<b>Tiết 2. </b>


? Ý nào nêu đúng cảm xúc trữ tình trong đoạn thơ?


A. Nỗi sầu chia li của người chinh phụ sau lúc tiễn chồng ra trận.


B. Nỗi buồn ngóng trơng đợi chờ chồng của nàng chinh phụ thời loạn lạc .
C. Nỗi buồn cô đơn của nàng chinh phụ thời chiến tranh loạn lạc .


? Câu thơ nói lên cảnh ngộ đáng thương của hai vợ chồng nàng chinh phụ thời loạn lạc
chiến tranh : Chàng thì đi cõi xa mưa gió / Thiếp thì về buồng cũ chiếu chăn.


A. Sai B. Đúng .
? Cụm danh từ Cõi xa mưa gió biểu tượng cho cái gì ?


A. Cõi chiến trường gian lao , nguy hiẻm xa xôi . B. Nơi chiến địa xa xôi .



</div>
<span class='text_page_counter'>(85)</span><div class='page_container' data-page=85>

? Những hình ảnh nào có ý nghĩa tượng trưng cho sự xa xôi cách trở mấy trùng giữa hai vợ
chồng nàng chinh phụ ?


A. Màu mây biếc. B. Ngàn núi xanh. C. Hàm Dương – Tiêu Tương. D. Mấy ngàn dâu
E. Ngàn dâu xanh ngắt. F. Gồm tất cả A, B, C, D, E.


? Cho biết : Đối trơng theo , cịn ngoảnh lại , hãy trông sang , cùng trông lại , cũng
<i>chẳng thấy , thấy xanh xanh thuộc loại cụm từ nào ?</i>


A. Cụm danh từ B. Cụm động từ C. Cụm tính từ .
? Đọc đoạn thơ : Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy ,


<i> Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu.</i>
<i> Ngàn dâu xanh ngắt một màu,</i>


<i> Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai ?</i>
Cho biết tác giả đã sử dụng những phép tu từ nào ?


A. Điệp ngữ B. So sánh C. Điệp ngữ, so sánh D. Nhân hoá
? Câu thơ Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai là loại câu nào ?


A. Câu cầu khiến B. Câu trần thuật C. Câu cảm thán D. Câu nghi vấn .


 Bài tập tự luận .


Trình bày cảm nhận của em về những phẩm chất tốt đẹp và cuộc đời, số phận bất hạnh của
người phụ nữ qua các văn bản thơ đã học ?


Có thể viết một đoạn văn hoặc một văn bản mi ni .


GV : Vận dụng quá trình tạo lập văn bản để làm bài:


Đề yêu cầu : biểu cảm về đối tượng người phụ nữ trong xã hội cũ .
Phạm vi : ca dao, Bánh trơi nước, Sau phút chia li.


Tìm ý : - những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ . Xinh xắn , duyên dáng , son sắt
thuỷ chung , dịu dàng … ( Trắng, tròn, ….)


- Cuộc đời, số phận của họ chịu nhiều đắng cay, tủi cực, thiệt thòi, phụ thuộc .
( ba chìm bảy nổi, rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn , thân em như trái bần trôi …)
Diễn đạt :


Dựa vào cách viết như đã hướng dẫn ở các tiết trước, cần đặt các câu chủ đề cho mỗi ý .
Từ đó triển khai các câu tiếp theo làm rõ ý câu chủ đề , liên kết các câu ấy lại thành đoạn
văn . Như vậy, bài làm sẽ có ít nhất một - hai câu mở bài ; hai đoạn văn triển khai 2 ý
mới tìm được ; một , hai câu kết .


<b>Tiết 3. Học sinh làm bài (35’) </b>


Gv nhắc nhở HS cần tạo thói quen làm nháp, sửa câu chữ trước khi viết vào vở.
GV chấm 6 bài ( giỏi – khá – trung bình).


- Sửa lỗi cho các em : + Cách đặt câu chủ đề, cách dẫn dắt , cách chuyển tiếp ,
cách biếu cảm .


+ Trình bày theo bố cục .


- Khen ngợi, khuyến khích những em làm bài tốt , rút kinh nghiệm cho những bài khác


 Dặn dò . làm lại hoàn chỉnh ở nhà .



Thứ 4 ngày 21 tháng 10 năm 2009
TUẦN 10 . Buổi 4.


<b> ÔN TẬP CÁC BÀI : </b>


<b> QUA ĐÈO NGANG, BẠN ĐẾN CHƠI NHÀ,QUAN HỆ TỪ, VĂN BIẺU CẢM.</b>
A. Mục tiêu cần đạt . Giúp Hs :


- Tiếp tục củng cố kiến thức về các văn bản biểu cảm trong bài 8 .


</div>
<span class='text_page_counter'>(86)</span><div class='page_container' data-page=86>

B. Nội dung dạy – học .


<b>Tiết 1 . Văn bản Qua Đèo Ngang ( Bà Huyện Thanh Quan).</b>


 Ôn tập trắc nghiệm .


? Bài thơ được viết bằng chữ gì ? Thể thơ nào ? Hs nêu .


? Đại ý của bài thơ ? A. Tả cảnh đèo Ngang B. Tả cảnh Đèo Ngang vào lúc chiều tà.
C. Thể hiện nỗi nhớ nhà và nỗi buồn cô đơn của người lữ khách. D. Cả A và B.


? Có mấy từ láy trong hai câu thơ thực ? Lom khom dưới núi tiều vài chú
<i> Lác đác bên song chợ mấy nhà </i>
Hai ? Ba ? Bốn? Năm ?


? Cảnh vật được nói đến trong phàn luận bài thơ là những gì ?


Nhớ nước đau lòng con cuốc cuốc / Thương nhà mỏi miệng cái gia gia .



Con cuốc cuốc ? Con chim đa đa ? Gồm cả A và B. ? Khơng có cảnh vật nào ?
? Phép đối thể hiện qua các câu thơ :


Câu thứ ba đối câu thứ tư ; câu thứ năm đối câu thứ sáu
A. Đúng B. sai .


?Tâm trạng người lữ khách thể hiện trong phần luận qua những từ ngữ nào ?
A. Nhớ nước đau lòng. B. Thương nhà mỏi miệng . C. Gồm cả A và B .
? Hai câu kết thể hiện tâm trạng gì của nữ sĩ ?


Dừng chân đứng lại trời, non, nước / Một mảnh tình riêng ta với ta .
Có phải đó là nỗi buồn cơ đơn của khách tha hương ? Đúng ? Không đúng ?


 Tự luận .


? Chọn một câu trong bài Qua Đèo Ngang, trình bày cảm nhận của em về câu thơ đó trình
bày dưới hình thức một đoạn văn ?


GV gợi ý : - Đọc lại các đoạn văn mẫu trong các buổi trước .


- Lựa chọn câu em có cảm xúc nhất , suy nghĩ từ câu chủ đề để mở đầu đoạn
văn , đặt các câu trình bày cảm xúc , nối các câu ấy lại thành một đoạn văn .


Hs làm bài . 15’
<b>Tiết 2 . </b>


GV chấm bài một số em, chữa lỗi cho các em , rút kinh nghiệm cho các bạn khác .
Cho Hs tham khảo cách làm sau : Vd câu 2 “ Cỏ cây ……..chen hoa”.


Câu thơ thứ hai tả cảnh sắc cỏ cây, lá , hoa, đá. Hai vế tiểu đối, điệp từ “chen” ,vàn lưng


<i>đá – lá, vần chân tà – hoa , thơ giàu âm điệu, réo rắt như một tiếng long, biểu lộ sự ngạc </i>
nhiên và xúc động về cảnh sắc hoang dã, hoang vu nơi Đèo Ngang 200 năm về trước.
Cỏ cây chen đá lá chen hoa.


Chỉ có hoa rừng, hoa dại, hoa sim, hoa mua . Cỏ cây, hoa lá phải chen vứi đá mới tồn tại
được. cảnh vật hoang sơ, hoang vu đến nao lòng…..


Hoặc cặp câu ba bốn:


Nữ sĩ sử dụng phép đối và đảo ngữ trong miêu tả đầy ấn tượng . Âm điệu thơ trầm bổng du
dương, đọc lên nghe rất thú vị :


<i>Lom khom ………mấy nhà .</i>


Văn bản : Bạn đến chơi nhà ( Nguyễn Khuyến)
? Tại sao gọi Nguyễn Khuyến là Tam nguyên Yên Đổ ?


A. Yên Đổ thuộc huyện Bình Lục , tỉnh Nam Hà – quê hương của Nguyễn Khuyến .


</div>
<span class='text_page_counter'>(87)</span><div class='page_container' data-page=87>

C. Gọi Nguyễn Khuyến là Tam nguyên Yên Đổ là cách gọi trọng vọng, tôn vinh.
D. Cả A, B, C, đều đúng. E. Cả A, B, C, đều sai.


? Chữ viết và thể thơ bài Bạn đến chơi nhà ?


A. Chữ Hán, thể thơ thất ngôn tứ tuyệt . B. Chữ Nôm, thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật
C. Chữ quốc ngứ, thể thơ thất ngôn .


? Đại ý của bài thơ : Bài thơ thể hiện nỗi vui mừng khi bạn đến chơi và chỉ đón tiếp bạn
bằng cả tấm long chân tình u quý .



A. Đúng. B. sai.


? Từ bác trong bài thơ gợi lên tình cảm gì của Nguyễn Khuyến đối với bạn ?
A. Suồng sã, quê mùa. B. Khách sáo.


C. kính trọng, thân mật, quý mến. D. Tơn kính, trọng vọng .


? Khơng kẻ đầu đề, bài thơ có 56 chữ, tồn là tiếng nôm thuần Việt , vừa giản dị dễ hiểu,
vừa chân tình. Có đúng thế khơng ?


A. Sai. B. Đúng .


? Các từ khôn, chửa, mới, vừa , đươngtrong 4 câu thơ 3 , 4 , 5 , 6 thuộc từ loại nào ?
A. lượng từ. B. Động từ . C. Tính từ . D. Phó từ .


<b>Tiết 3 . </b>


Tiếp tục cho Hs luyện viết văn biểu cảm .


Từ đề ra : Loài cây em yêu , một bạn đã làm bài và viết những đoạn văn khơng trọn vẹn vì
bạn chưa qua sát kĩ loài cây ấy nên mieu tả còn dở dang Em viết tiếp hộ bạn .


a/


Cây nguyệt quế thuộc loại thân gỗ mềm như cây nhài, như cây chè nhạn nhưng nó chỉ cao
trên dưới một mét. Cành cây, nhánh cây khép tán….


Mỗi cành nguyệt quế có nhiều nhánh ……
Lá hình bầu dục …….



Hoa mọc ở đầu tia lá………


……….Khi nở hoa, cây nguyệt quế như một mâm xôi nếp cái vồng lên thơm phức, ngon
lành.


b/ Ông em đã dành cho chậu nguyệt quế với bao tình chăm chút quý trọng. Giữa mùa
trăng, khi hoa nguyệt quế bừng nở, ông vui hẳn lên …….


Hs làm bài 30 – 35’


thời gian còn lại Gv chấm chữa bài cho Hs , chú ý những em yếu văn . ( Thịnh, Đức,
Huyền, Na, Hùng, Huy ….7b )


HĐ3. Dặn dò .


Tự làm những đề văn trong sách gk.


Thứ 3 ngày 27 tháng 10 năm 2009
TUẦN 11 . Buổi 5.


<b> ÔN TẬP VĂN HỌC .</b>
A. Mục tiêu cần đạt . Giúp Hs :


- Củng cố, nắm vững nội dung kiến thức cơ bản các tác phẩm đã học từ tuần 1 đến nay.
- Bồi dưỡng tình yêu gia đình, tình yêu quê hương đất nước….


</div>
<span class='text_page_counter'>(88)</span><div class='page_container' data-page=88>

<b>Tiết 1. ÔN TẬP CÁC VĂN BẢN NHẬT DỤNG . </b>
? Hãy đọc lại văn bản Cổng trường


<i>mở ra ?</i>



? Văn bản đã sử dụng phương thức
biểu đạt nào ?


? Em ghi nhớ điều gì sau khi học
xong văn bản ?


? Tại sao người mẹ lại nói : Ở Nhật,
ngày khai trường là ngày lễ của toàn
xã hội ?


? Đọc lại văn bản “ Mẹ tôi” ?


? Văn bản đã sử dụng phương thức
biểu đạt nào ?


? Em ghi nhớ điều gì sau khi học
xong văn bản ?


? Tại sao văn bản có tên là Mẹ tơi ?
? Hình ảnh người mẹ được thể hiện
như thế nào trong bức thư ? Từ đó
em cảm nhận được những gì về
người mẹ ?


? Hãy tóm tắt lại truyện Cuộc chia
tay…..búpbê (khánh Hoài) ?


? Truyện kể về việc gì ? nhân vật
chính trong truyện ?



? Những chi tiết nào cho thấy tình
cảm hai anh em Thành và Thuỷ rất
gắn bó, gần gũi, yêu thương và luôn
quan tâm đến nhau ?


? Cuộc chai tay của Thuỷ với lớp
học cũng rất cảm động. Điều này thể
hiện ở những chi tiết nào ?


1.Văn bản Cổng trường mở ra (Lí Lan).
- Cho 2 em đọc lại văn bản .


- Ptbđ :


- Ghi nhớ : Hs trình bày theo Sgk
Hs tự đọc đoạn văn :


“ Mẹ nghe nói ở Nhật……cả hàng dặm sau này”.
Gv gợi ý để Hs biết trình bày các dẫn chứng trong
văn bản :


+ Người lớn nghỉ việc để đưa tre con đến trường.
+ Đường phố được dọn quang và trang trí vuitươi.
+ Tất cả quan chức nhà nước vào buổi sang ngày
khai trường đều chia nhau đến dự khai giảng ở
khắp các trường học lớn nhỏ…..


2. Văn bản “ Mẹ tôi” (A-mi-xi).
Gọi 2 em đọc lại văn bản .



- Ptbđ :


- Ghi nhớ. Hs đọc lại ghi nhớ Sgk.
- Hs trình bày


- Hình ảnh người mẹ :
+ Thức suốt đêm vì con .
+ quằn quại vì nỗi lo sợ .


+ Khóc nức nở khi nghí rằng có thể mất con …
+ sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để tránh
cho con một giờ đau đớn .


+ Đi ăn xin để ni con.


+ Hi sinh tính mạng để cứu sống con….


3. Văn bản : Cuộc chia tay của những con búp bê.
- 2 em tóm tắt truyện.


- Hs nhắc lại .


+ Anh đá bóng rách áo, em …….vá áo cho anh .
+ Anh rất hiểu và thương em …


+ Chiều nào anh cũng đi đón em..
+ Anh em vừa đi vừa trị chuyện …
- Hs nêu .



<b>Tiết 2. ƠN TẬP CA DAO .</b>
? Thê nào là ca dao ?


? Những bài ca dao được học thuộc
những chủ đề nào ?


1 Khái niệm : ca dao là ….


2. Gồm các chủ đề : t/c gia đình ,


t/y quê hương đất nước.
than thân


</div>
<span class='text_page_counter'>(89)</span><div class='page_container' data-page=89>

? Hãy đọc thuộc các bài ca dao đã
học ?


? Trình bày những cảm nhận của em
về bài ca dao sau :


3. Học sinh đọc thuộc ca dao . 8 em đọc.


- Gv chia 4 nhóm . Các em trong mỗi nhóm
(viết văn bản mi ni) trình bày cảm nhận của
bản thân về bài ca dao :


Nhóm 1. Ngó lên nuộc lạt mái nhà


<i> Nhà bao nhiêu nuộc lạt nhớ ơng bà bấy nhiêu</i>
Nhóm 2. Thân em như trái bần trơi



<i> Gió dập song dồi biết tấp vào đâu.</i>
Nhóm 3. Chiều chiều ra đứng ngõ sau
<i> Trơng về q mẹ ruột đau chin chiều.</i>
Nhóm 4. Đường vô xứ Huế quanh quanh
<i> Non xanh nước biếc như tranh hoạ đồ.</i>


4.Hs làm bài . 30 – 35’.
Tiết 3.


Cho Hs đổi bài chấm cho nhau , các em tự khắc phục sau khi được bạn góp ý, rồi trình bày
bài trước lớp .


Các bạn khác bổ sung.


Gv chọn trong mỗi nhóm một bài viết tốt đọc mẫu để động viên khen ngợi và rút kinh
nghiệm .


ÔN TẬP THƠ TRUNG ĐẠI ( Việt Nam).
? Thống kê các văn bản thơ trung


đại Việt Nam đã học ?


? Những nét sơ lược về hoàn cảnh
xã hội VN từ X – XIX?


? Nội dung văn học ? Thể hiện cụ
thể qua những văn bản nào ?


?Nghệ thuật chủ yếu được sử dụng ?



Thơ trung đại Việt nam : 8 văn bản ( Kể cả Hd tự
học).


- Dân tộc phải đương đầu với nạn ngoại xâm .
- Có sự xuất hiện của đế quốc phương Tây.
- Trải qua nhiều triều đại phong kiến .


- Văn học chủ yếu Hán học, có sự du nhập văn
hố tây âu .


 Nội dung : - Lòng yêu nước :


+ Niềm tự hào dân tộc . (dc)


+ Ý chí quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược.
+ Khát vọng đất nước thái bình. (dc)


+ Tình yêu thiên nhiên … (dc)
- Lòng nhân đạo :


+ Tố cáo xã hội pk bất công .


+ Ngợi ca, đề cao giá trị con người …


 Nghệ thuật : Thể thơ, chữ viết, các biện pháp :


Ẩn dụ, phép đối, so sánh, các hình thức điệp…
* Dặn dị.


Thứ 3 ngày 03 tháng 11 năm 2009


TUẦN 12 . Buổi 6.


<b> ÔN LUYỆN TIẾNG VIỆT</b>
A. Mục tiêu cần đạt . Giúp Hs :


- Củng cố, nắm vững nội dung về từ ngữ, ngữ pháp đx học từ đầu năm đến nay .


</div>
<span class='text_page_counter'>(90)</span><div class='page_container' data-page=90>

Cho học sinh kẻ bảng ôn tập , Gv kết hợp hỏi – đáp, thực hành trong q trình ơn tập.
<b>Tiết 1.</b>


? Thế nào là từ láy ? Từ ghép ?
? Sự khác nhau giữa từ láy và từ
ghép?


? Phân biệt từ ghép và từ láy trong
dãy từ sau đây :


? Nguồn gốc từ Hán Việt ?


? Sử dụng từ Hán Việt trong thơ văn
có tác dụng gì ?


? Em hãy nêu vd chứng tỏ điều nêu
trên?


<i><b>3.</b></i> <i>Từ láy và từ ghép.</i>
Hs nhắc lại khái niệm .


 Giống nhau : đều là từ phức .
 Khác nhau : từ láy → âm thanh



từ ghép → nghĩa.
Bài tập. Hs thực hiện 4 nhóm.
Phân biệt từ ghép và từ láy :


<i>Che chắn, tóc tai, chậm chạp, yểu điệu, mượt </i>
<i>mà. Râu ria, khuôn khổ, di đứng, tươi tốt, trắng </i>
<i>trẻo, trăng trắng, nhỏ nhắn, … </i>


Nhóm nào xong trước, chỉ ra đúng là thắng.
GV giúp HS phân biệt từ láy và từ ghép khi giữa
chúng dễ có sự nhầm lẫn như các từ trên.


2.Từ Hán Việt.


- Nguồn gốc: Ngôn ngữ Hán nhập vào Tiếng
Việt.


- Sử dụng : dung nhiều trong thơ Nơm trung đại,
một số bài chính luận hiện đại, đặt tên người, tên
địa danh, các khái niệm lịch sử….


→ tạo nên sắc thái và phong cách cổ điển, trang
nghiêm , trang trọng , tao nhã, hùng biện…
Hs nêu : -Vào trong phong nhã ra ngoài hào
<i>hoa </i>


- Dấu xưa xe ngựa hồn thu thảo/ Nền cũ lâu
<i>đài bong tịch dương .</i>



- <i>Chế độ quân chủ, Việt Nam độc lập ….</i>
- <i>Suối Côn Sơn, song Bạch Đằng, núi Yên Tử..</i>
Bài tập . Nhận xét cách dung từ láy trong câu
thơ : Lom khom ….mấy nhà . (Bà huyện Thanh quan)


Và cáh đặt tên bằng từ Hán Việt như trên ?
Hs trao đổi, thảo luận , trình bày , nhận xét.
<b>Tiết 2. </b>


? Thế nào là đại từ ?


? Những tiểu loại của đại từ ?


? Đọc đoạn trích , xác định ĐT, điền
vào bảng bên ?


1.Đại từ .


- Khái niệm. Hs nêu .


- Gồm các tiểu loại : ĐT nhân xưng.( cả 3 ngôi)
ĐT phiếm chỉ.( chỉ cái chưa xác định và để hỏi).
hai ĐT gì, nào dung 2 sắc thái khác nhau : gì chỉ
cái chưa xác định : cái gì, việc gì…


<b>Nào dung với ý có sự lựa chọn: việc nào, con nào.</b>
Có thể dung các danh từ chỉ quan hệ thân thuộc
làm đại từ nhân xưng: ơng bà , bố mẹ, cậu gì, hoặc
có khi cả từ : bạn, đồng chí, ngài, vị ….



 Lưu ý : Muốn tạo dạng nhân xưng ngôi thứ 3 có


</div>
<span class='text_page_counter'>(91)</span><div class='page_container' data-page=91>

- Thằng nhóc tên gì?
- Mày là đội viên hả ?


-Thế khăn quàng của mày đâu ?
- Tại sao lại trong hịm ?


- Sao mày khơng đeo ?


- Cần phải giữ gìn nó chờ khi qn
của chúng tao trở về .


? So sánh các VD sau :


? HS thực hiện .


 Bài tập . Điền Đt vào bảng :


<b>ĐT nhân </b>
<b>xưng</b>


<b>ĐT thay thế</b> <b>ĐT phiếm </b>
<b>chỉ</b>


<b>ĐT chỉ định</b>


….. ….. …… ……


2. Quan hệ từ .


- Khái niệm : Hs nêu.


- có : QHT bình đẳng - QHTphụ thuộc (qhnp’)
- chúng không phải là thực từ .


<i>Thực từ</i>
- Nó cho tơi cái khăn
- Nó để tôi ăn bánh .
- Em ở nhà nhé !


<i>Quan hệ từ</i>
-Nó đưa cho tơi cái bát
- Nó mua bánh đẻ tơi ăn
- Nó đứng ở dưới nước


 Bài tập . HS xác dịnh Qht trong đoạn văn sau :


<i>Vua rút gươm quẳng về phía rùa vàng,nhanh như </i>
<i>cắt, rùa há miệng đớp láy thanh gươm và lặn </i>
<i>xuống nước. Gươm và rùa đã chìm dáy nước, </i>
<i>người ta vẫn cịn thấy vật gì sáng le lói dưới mặt </i>
<i>hồ xanh.</i>


<b>Tiết 3. </b>


? Nhắc lại khái niệm về từ đồng
nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm ?
? Từ đồng âm khác từ nhiều nghĩa ở
chỗ nào ?



? Viết một đoạn văn ( tự xác định đề
tài), có sử dụng các loại từ và từ loại
đã ôn tập đạt hiệu quả cao trong
diễn đạt ? ( gạch chân các từ chú ý)


 <i>Từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm.</i>
 Khái niệm:


Hs nêu :


 Phân biệt từ đồng âm – Từ nhiều nghĩa :


Phát âm giống nhau có chung nghĩa gốc
Nghĩa khác xa nhau nghĩa ban đầu.
không liên quan đến nhau.


GV cho Hs lấy một số VD minh hoạ cho mỗi nội
dung .


 Bài tập :


Hs làm bài 20’.


Gv cho Hs đổi bài chấm cho nhau , chọn bài hay
trình bày trước lớp .


Hs nhận xét, rút kinh nghiệm, học tập bạn .
Dặn dò . Tự ôn tập lại các nội dung trên .


Thứ 5 ngày 12 tháng 11 năm 2009


TUẦN 13 . Buổi 7.


<b> ÔN TẬP BÀI 12 </b>
A. Mục tiêu cần đạt . Giúp Hs :


</div>
<span class='text_page_counter'>(92)</span><div class='page_container' data-page=92>

- Bồi dưỡng lòng yêu Bác, yêu tiếng Việt . Rèn luyện kĩ năng tìm hiểu thơ TNTT.
B. Nội dung dạy – học.


<b>Tiết 1. Văn bản .</b>


<b>? Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào ?</b>


? Bài thơ được viết theo thể thơ gì? Đặc
điểm ?


? Đại ý của bài thơ ?


? Bức tranh cảnh khuya được Bác vẽ
bằng 4 nét chấm phá đó là những nét
nào ? TG dung phép tu từ gì để tả tiếng
suối ?


? Câu thơ tả trăng, cổ thụ, hoa rất đẹp,
rất hữu tình. tg dùng bp’nt nào khi viết :
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa ?
? Điệp ngữ chưa ngủ bộc lộ tâm trạng
gì của Bác trước cảnh khuya ?


? Hãy đọc thuộc long diễn cảm bài thơ ?
? Hoàn cảnh ra đời bài thơ ?Thể thơ ?



? Hàm ý của chữ xuân khi được điệp 3
lần ?


? Từ ngữ nào và nói lên cơng việc gì
của Bác trong đêm nguyên tiêu ?
? hai câu cuối, h/a con thuyền chở đầy
trăng có ý nghĩa biểu tượng ?


? Đại ý Rằm tháng giêng ?


 <i><b>Cảnh khuya ( Hồ Chí Minh)</b></i>


- Hồn cảnh ra đời .


Bác viết bài thơ Cảnh khuya vào thu đông
năm 1947, khi chiến dịch Việt Bắc đang diễn
ra vô cùng ác liệt.


- Thể thơ : thất ngôn tứ tuyệt.


4 câu, 7 chữ, nhịp 4/3 ( câu 4 - 2/2/3), gieo
vần a cuối câu 1,2,4 . Bố cục có 4 phần :
Khai-thừa - chuyển - hợp .


- Đại ý : Bài thơ tả cảnh núi rừng chiến khu
Việt Bắc vào một đêm trăng rất đẹp, biểu lộ
niềm thao thức lo nỗi nước nhà của lãnh tụ
kính yêu.



- Bức tranh ….4 nét chấm phá : suối, trăng, cổ
thụ, hoa.


- Phép so sánh : Tiếng suối trong …
- Phép điệp từ: lồng .


- Tâm trạng : xúc động trước vẻ đẹp …
Thao thức lo lắng …


- HS đọc bài thơênR


 <i><b>Răm tháng giêng.( Nguyên tiêu - Hồ Chí </b></i>


Minh).


- Bác viết vào đầu 1948 tại chiến khu VB , sau
đại thắng của quân ta tại sông Lô và Đoan
Hùng


- Thể thơ : TNTT


- nét : trăng, nước,sông, trời.


- Xuân giang, xuân thuỷ tiếp xuân thiên.


<i>→</i>Vẻ đẹp xinh tươi, trẻ trung…


- Ba chữ : đàm quân sự - bàn bạc việc quân


<i>→</i>Việc đánh giặc để cứu nước, cứu dân.


<i>- Dạ bán quy lai nguyệt mãn thuyền </i>


<i>Khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền.</i>
Phong thái ung dung, lạc quan …của Bác.
Yêu thiên nhiên, chan hoà với thiên nhiên .
- Đại ý : Gợi tả vẻ đẹp rằm tháng giêng …;
biểu lộ một phong thái ung dung…


<b>Tiết 2 . Thành ngữ .</b>


? Thế nào là thành ngữ ? - Một cụm từ có cấu tạo cố định (tương đối)
Biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(93)</span><div class='page_container' data-page=93>

? Thành ngữ khác tục ngữ ở chỗ nào ?
? Tìm ít nhất 10 thành ngữ mà em biết ?


? Đặt 5 câu có sử dụng thành ngữ ?


? Tìm thành ngữ thích hợp điền vào chỗ
trống ?


? Viết một đoạn văn ( chủ đề tự chọn)
khoảng 10 câu , trong đó em có dung ít
nhất hai thành ngữ ?


- khác tục ngữ : câu nói ngắn gọn - thường
đúc kết kinh nghiệm….


VD.



Bảy nổi ba chìm, ba chìm bảy nổi.
nấu sử sơi kinh


đầu tắt mặt tối
vai u thịt bắp
một duyên hai nợ
dầm mứ dãi nắng,
chân lấm tay bùn
nghèo rớt mùng tơi
đen như than
lên voi xuống chó
đầu voi đi chuột….


 Bài tập nhóm :


- 4 nhóm đặt câu khác nhau , cử đại diện trình
bày .


Nhóm nào làm nhanh, đúng là thắng.
- 4 nhóm thực hiện :


GV ghi bài tập lên bảng (10 câu), các nhóm
làm vào bảng nhóm .


Nhóm nào tìm nhanh, điền đúng là nhóm đó
thắng .


( Gv có thể khên ngợi khuyến khích một số
em , nhóm làm tốt )



Bài tập sáng tạo .
- Học sinh làm bài.
- Gv chấm 6 – 9 bài


( giỏi – khá - trung bình – yếu .)
Rút kinh nghiệm qua bài viết
<b>Tiết 3. Biểu cảm .</b>


Cảm nhận của em về bài thơ Cảnh khuya của Hồ Chí Minh .
Gợi ý :


Nắm vững hình thức nghệ thuật, nội dung cũng như hồn cảnh ra đời của bài thơ .
Dùng trí tưởng tượng, liên tưởng thơng qua các hình ảnh được tg miêu tả trong bài .
Ấn tượng sâu sắc của bản thân.


 thực hiện theo các bước : vạch ý , lập dàn ý , sắp xếp ý ….
 Gv cho hs thực hiện từng bước.


Giúp đỡ những em còn lúng túng khi thực hiện các bước trên, độg viên những em làm bài
tốt.


Đọc bài hay, nhân điển hình.


Thứ 4 ngày 18 tháng 11 năm 2009
TUẦN 14 . Buổi 8.


</div>
<span class='text_page_counter'>(94)</span><div class='page_container' data-page=94>

- Củng cố, nắm vững nội dung kiến thức văn bản Tiếng gà trưa , thành ngữ, Biểu cảm về
TPVH .


- Bồi dưỡng lòng yêu quê hương đất nước, yêu tiếng Việt . Rèn luyện kĩ năng tìm hiểu thơ


5 chữ.


B. Nội dung dạy – học.
<b>Tiết 1 . Tiếng gà trưa .</b>


? Xuất xứ bài thơ Tiếng gà trưa ?


? Thể thơ ? Cấu trúc khổ thơ ?


? Đại ý bài thơ ?


? Đọc khổ thơ đầu và cho biết Tg đã
dung phép tu từ nào điên tả tâm trạng
anh lính trẻ trên đường hành quân ra
trận ?


? Qua ba câu có chữ nghe , nhà thơ đã
chuyển đổi từ thính giác sang giác
quan nào để làm nổi bật sự xúc động
của anh lính trẻ trên đường hành quân
xa trước âm thanh tiếng gà nhảy ổ ?
? “ Nghe gợi về tuổi thơ” , anh lính trẻ
nhớ về ổ trứng gà, nhớ về đàn gà của
gia đình mình . Tác giả đã sử dụng
PTBĐ nào ?


? Từ này trong khổ thơ trên thuộc từ
loại nào ?


? Từ láy chắt chiu thể hiện đức tính tốt


đẹp của bà. Em hiểu nghĩa chắt chiu là
gì ?


? Những từ : soi, dành. ấp thuộc từ
loại nào ?


? Tg đã kết hợp những ptbđ nào khi
viết khơ thơ này ?


? Điệp ngữ vì đã làm cho giọng thơ bồi
hồi , sâu lắng, thiết tha . ý kiến em thế
nào ?


- Tác giả và Hoàn cảnh ra đời.


Xuân Quỳnh (1942 – 1988), nhà thơ nữ xuất sắc
trưởng thành trong thời chống Mĩ cứu nước .
TP in lần đầu trong tập Hoa dọc chiến hào của
Xuân Quỳnh 1968.


- Thể thơ năm chữ.Riêng câu thơ ba chữ Tiếng
<i>gà trưa được láy đi láy lại ba lần .</i>


- Cấu trúc khổ thơ cũng biến hoá :
4 câu , 5 câu , 6 câu , 7 câu .


- Đại ý : Tiếng gà trưa nơi xóm nhỏ đã dội vào
tâm hồn người lính tren đường hành quân ra trận
đánh giặc gợi lên bao kỉ niệm tuổi thơ, tình bà
cháu , làm sâu nặng thêm tình yêu quê hương


đất nước.


- Trên đường hành quân xa …….
……..Nghe gợi về tuổi thơ.
→ Điệp ngữ.


- Thính giác → cảm giác .


- “ Tiếng gà trưa….Ổ rơm hồng những trứng”
PTBBĐ : miêu tả .


- Này : chỉ từ


- Chắt chiu : dành dụm nâng niu từng li từng tí.
- soi, dành, ấp : động từ.


- PTBĐ : Bc + mtả.


- Điệp ngữ vì giọng thơ bồi hồi sâu lắng, thiết
tha.


Tiết 2, 3. Học sinh làm bài tập về thành ngữ .


</div>
<span class='text_page_counter'>(95)</span><div class='page_container' data-page=95>

- Dựng tóc gáy ?


- Nhất bên trọng, nhất bên khinh ?


- Há miệng mắc quai ?


- Đứt đi con nịng nọc?



- Được voi địi tiên ?


? Sống để bụng, chết mang theo ?


? Mắng (nói) như tát nước ?


? bán mặt cho đất, bán lưng cho trời ?


? Em hãy đặt câu với các thành ngữ
vừa giải nghĩa ?


sợ hãi cực độ, đến mức cảm thấy như tóc gáy
dựng đứng cả lên.


- <i>Nhất bên trọng, nhất bên khinh : </i>


đối xử phân biệt, thiên vị, bất cơng, một bên thì
coi trọng, một bên thì xem khinh .


<i>GV : Trong trường hợp này, yếu tố nhất đã </i>
<i>dùng một cách khơng bình thường : thường thì </i>
<i>khơng ai nói nhất bên để chỉ ý một bên cả .</i>


- <i>Há miệng mắc quai :</i>


(1)thái độ của người khơng muốn hoặc khơng
dám nói thẳng, nói hết những điều mình nghĩ vì
bị vướng mắc về một lí do nào đó, sợ động đến
mình hoặc đến người khác có quan hệ mật thiết


với mình . (2) đã ăn, nhận của người, không dám
tố cáo, nói ra.


- Đứt đi con nịng nọc :


Q rõ rang, khơng cịn gì phải bàn cãi ( nịng
nọc sống dưới nước, nhìn hình dáng giống cá,
khó phân biệt được là cá hay ếch nhái còn non.
Nhưng phát triển lên, cái đi rụng đi thì thấy rõ
là ếch nhái).


- <i>Được voi địi tiên:</i>


Nói về kẻ tham lam quá mức, được cái này đã
khá rồi mà lại còn đòi cái khác , đòi được hơn
nữa.


- Sống để bụng, chết mang theo.


(1) giữ kín (ý nghĩ, tình cảm) trong long quyết
không cho ai khác biết; (2) ghi nhớ, khắc sâu
trong lịng, suốt đời khơng bao giờ quên.
- Mắng như tát nước :


mắng xối xả, tới tấp .


- <i>Bán mặt cho đất, bán lưng cho trời :</i>


Người lao động còng lưng làm việc vất vả, dãi
dầu ở ngồi trời (hình ảnh những người làm việc


ở ngồi trời như cấy, cày… ln phải cúi mặt
xuống đất, phơi lưng lên trời.)


- Học sinh đặt câu , trình bày miệng.
Hs khác nhận xét, bổ sung.


Gv sửa chữa, uốn nắn cho hs..


VD: - Chưa nghe hết câu, nó đã mắng như tát
nước….


D.Dặn dị. Nhận xét cách dung thành ngữ của Hồ xuân Hương : Bảy nổi ba chìm với nnon.
Thứ 3 ngày 24 tháng 11 năm 2009
TUẦN 15 . Buổi 9.


<b> LUYỆN TẬP : GIÁ TRỊ CÁC PHÉP TU TỪ</b>
A. Mục tiêu cần đạt . Giúp Hs :


</div>
<span class='text_page_counter'>(96)</span><div class='page_container' data-page=96>

- Rèn luyện kĩ năng trình bày hiểu biết, cảm nhận dưới hình thức một văn bản nhỏ .
- Có ý thức trau chuốt hành văn.


B. Nội dung dạy – học.


<b>Bài 1. Ca dao có bài : Cày đồng đang buổi ban trưa .</b>
<i> Mồ hơi thánh thót như mưa ruộng cày .</i>
<i> Ai ơi bưng bát cơm đầy,</i>


<i> Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần .</i>
Em hãy cho biết :



- Thánh thót là loại từ gì ? Giá trị gợi tả của nó ?
- Phân tích giá trị tu từ trong câu thơ thứ hai ?


- Vế 1 và vế 2 trong câu thơ thứ tư có quan hệ với nhau như thế nào ? Phân tích giá trị
biểu cảm của biện pháp nghệ thuật ấy ?


* HS làm vào vở trong thời gian 45’.
* Gv gợi ý :


- Bài ca dao “….” Nói lên sự vất vả của cơng việc nhà nông và giá trị của hạt gạo, bát cơm
do người nơng dân làm ra.


- Thánh thót là từ láy phụ âm đầu (th) – từ láy tượng thanh . nó gợi tả từng giọt…… từng
giọt mồ hơi liên tiếp rơi xuống, rơi xuống, cái âm vang của từng giọt mồ hôi rơi nghe đều
đều rất rõ.


- Câu thứ hai được nhà thơ dân gian vận dụng BPTT so sánh và thậm xưng, cụ thể hố
hình tượng giọt mồ hôi túa ra , rơi ra thánh thót như mưa ruộng cày . Cơng việc cày đơng
buổi ban trưa thật vất vả, khó nhọc được đặc tả bằng hình ảnh gợi cảm, ấn tượng .


- Câu 4 được chia thành hai vé tương phản, đối lập từng cụm từ ngữ một :
Dẻo thơm >< đắng cay ; một hạt >< muôn phần .


Đặt trong quan hệ tương phản đối lập một hạt cơm dẻo thơm ngon lành bé nhỏ với nỗi
đắng cay muôn phần càng thêm lớn lao, thấm thía : Khảng định cơng sức nhà nông và giá
trị của bát cơm, hạt gạo; nhắc nhở mọi người phải nghĩ thấu tới nỗi đắng cay, vất vả của
người nơng dân . Từ đó, ai cũng phải có một thái độ đúng đắn, nhân tình là trân trọng lúa
gạo và chân thành biết ơn người dân cày Việt Nam .


<b>Bài 2 .</b>



Em hãy cho biết từ láy tượng hình, từ láy tượng thanh trong đoạn văn sau và nêu tác dụng
của các từ láy đó ? Nắng lên. nắng chan mỡ gà trên cánh đồng lúa chin.Rất đều, rất gọn
<i>nhẹ, các xã viên cúi xuống, một tay nắm khóm lúa, một tay cắt giật. Một nắm, hai nắm </i>
<i>…..xoèn xoẹt lúa chất lại thành từng đống.Tiếng xe kút kít nặng nề chở lúa về làng. Máy </i>
<i>tuốt lúa lù lù đứng giữa sân kho, kêu tành tạch. Nó ơm lúa vào miệng, nhằn một thống </i>
<i>rồi phì rơm ra. Bụi mù mịt, thóc rào rào rơi xuống gầm máy.</i>


* Gợi ý : Đoạn văn tả cảnh ngày mùa : cảnh gặt lúa trên đồng và cảnh tuốt láu trên sân kho
HTX . xã viên lao động hăng say, hối hả. Các từ láy TT và TH gợi tả âm thanh nghe thấy,
cảnh vật nhìn thấy trong ngày mùa thơn trang. Ngịi bút miêu tả sống động, vừa gợi hình
vừa gợi cảm, làm nổi bật cảnh được mùa và niềm vui sướng của nhà nơng. Nó cho thấy tài
quan sát và vốn từ ngữ phong phú, cách dùn từ chính xác, chọn lọc của tác giả.


* GV chấm bài một số em , chữa bài cho cả lớp, rút kinh nghiệm .


Thứ 6 ngày 4 tháng 12 năm 2009
TUẦN 16 . Buổi 10.


</div>
<span class='text_page_counter'>(97)</span><div class='page_container' data-page=97>

A. Mục tiêu cần đạt .
Giúp Hs :


- Cảm thụ vẻ đẹp, giá trị của phép tu từ điệp ngữ , cung cấp thêm vốn thành ngữ Hán Việt.
- Rèn luyện kĩ năng trình bày hiểu biết, cảm nhận dưới hình thức một văn bản nhỏ .


- Có ý thức trau chuốt hành văn.
B. Nội dung dạy – học.


<i><b>I.</b></i> <i><b>Thành ngữ Hán Việt . </b></i>



? Tìm hiểu cách cấu tạo và ý nghĩa của
các thành ngữ sau:


An cư lạc nghiệp , tôn sư trọng đạo,
tương thân tương ái , độc nhất vô nhị ,
đồng cam cộng khổ, khẩu phật tâm xà ?


? Em hãy đặt 3 câu có sử dụng thành ngữ
Hán Việt đã tìm hiểu trên ?


GV : Bên cạnh các thành ngữ thuần Việt các
em đã học cịn có những thành ngữ Hán Viêt
cũng hay được sử dụng trong giao tiếp và cũng
rất giàu giá trị biểu đạt mà có thể các em chưa
biết .


* Cấu tạo :


Gồm các yếu tố Hán Việt ( 4 yếu tố . Có khi
nhiều hơn 4 yếu tố…)


* Nghĩa . ( phải giải nghĩa các yếu tố trong đó
mới hiểu nghĩa thành ngữ)


<i>An cư lạc nghiệp : Sinh sống yên ổn, làm ăn </i>
vui vẻ .


Tôn sư trọng đạo : Tơn trọng, q mến người
thầy dạy mình



Tương thân tương ái : thân thiết , thương yêu
lẫn nhau .


Độc nhất vơ nhị : Có một khơng hai .


<i>Đồng cam cộng khổ : Cùng nhau chia sẻ ngọt </i>
bùi đắng cay , sướng khổ đều có nhau .


Khẩu phật tâm xà : miệng nói lời u thương
mà lịng thì nham hiểm .


<i>Tiến thối lưỡng nan : tiến lên phía trước và lùi</i>
lại phía sau đều khó → ở vào thế bế tắc, khó
giải quyết .


Đặt câu .


Hs đặt câu vào vở, đứng tại chỗ trình bày.
Hs khác nhận xét, bổ sung. Gv chữa lỗi cho hs
VD :


- Chúng tôi đã từng đồng cam cộng khổ mới có
ngày hơm nay .


- Biệt tài xếp hình trị chơi của bạn Lan có thể
xem là độc nhất vô nhị đấy .


- Tôn sư trọng đạo là truyền thống của dân tộc
ta .



- Đừng chơi với hạng người khẩu phật tâm xà
ấy .


</div>
<span class='text_page_counter'>(98)</span><div class='page_container' data-page=98>

? Em hãy nhắc lại thế nào là điệp ngữ ? tác
dụng của điệp ngữ ?


? Tìm điệp ngữ trong bài ca dao :
Người ta đi cấy lấy công


………..


Trời êm, biển lặng mới yên tấm lịng .
? đặt ba câu có sử dụng điệp ngữ .


? Em hãy nêu tác dụng của điệp ngữ trong
bài ca dao trên dưới hình thức trình bày một
đoạn văn ngắn . (ít nhất 5 – 7câu)


* khái niệm .
Hs nêu


* Bài tập .


- Hs tìm và nêu :
<i>Trơng .</i>


- Hs đặt câu .
Gợi ý :


<i>Nếu phải chia tay, tớ sẽ rất nhớ cậu, nhớ </i>


<i>lắm đấy .</i>


Gv lưu ý sửa lỗi cho các em về từ câu , ý ,
điệp ngữ phù hợp .


( Có khi có lặp từ ngữ nhưng đó là trùng
lặp chứ khơng phải điệp từ ngữ với dụng ý
nghệ thuật : nhấn mạnh, hoặc làm nổi bật ý
diễn đạt) .


* Tác dụng của điệp ngữ .
Hs làm vào vở : 15 – 20 phút .
Gv chữa , rút kinh nghiệm .
Dặn dị . làm lại kiểu bài này


<b>ĐỀ CƯƠNG ƠN TẬP CƠ BẢN NGỮ VĂN 7 HỌC KÌ II</b>
<b>A. LÍ THUYẾT</b>


<b>I.VĂN BẢN</b>
<b>1. Câu hỏi</b>


<i>Nêu những nét cơ bản về nghệ thuật và nội dung chính các văn bản sau:</i>
Câu 1.Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất


</div>
<span class='text_page_counter'>(99)</span><div class='page_container' data-page=99>

<i>Trình bày tóm tắt về tác giả, tác phẩm giá trị nội dung và nghệ thuật của các văn bản </i>
<i>sau?</i>


Câu 3. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta ( Hồ Chí Minh)
Câu 4. Ý nghĩa văn chương (Hồi Thanh)



Câu 5. Đức tính giản dị của Bác Hồ ( Phạm Văn Đồng)
Câu 6. Sống chết mặc bay ( Phạm Duy Tốn )


Câu 7. Ca Huế trên sông Hương ( Hà Ánh Minh)
<b>2. Gợi ý trả lời</b>


<b>Câu 1: Tục ngữ</b>


<b> Nhận diện tục ngữ: Đặc điểm hình thức</b>
- Ngắn gọn


- Thường có vần, nhất là vần lưng


- Các về thường đối xứng nhau cả về hình thức cả về nội dung
- Lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh


<b> Phân biệt tục ngữ với ca dao</b>


+ Tục ngữ là những câu nói ngắn gọn, cịn ca dao câu đơn giản nhất cũng phải là một cặp
lục bát


+ TN nói đến kinh nghiệm lao động sản xuất cịn ca dao nói đến tư tưởng tình cảm của con
người.


+TN là những câu nói ngắn gọn, ổn định thiên về lí trí, nhằm nêu lên những nhận xét
khách quan cịn ca dao là thơ trữ tình thiên về tình cảm, nhằm phô diễn nội tâm con người.
<i><b>* Khái niệm</b><b> :</b><b> </b></i>


- Tục ngữ là những câu nói dân gian thể hiện kinh nghiệm của nhân dân ( tự nhiên,lao
động sản xuất,xã hội ) được nhân dân vận dụng vào đời sống , suy nghĩ và lời ăn tiếng nói


hàng ngày .


* Đặc điểm về hình thức


- Tục ngữ ngắn gọncó tác dụng dồn nén,thơng tin,lời ít ý nhiều;tạo dược ấn tượng mạnh
trong việc khẳng định


- Tục ngữ thường dùng vần lưng ,gieo vần ở giữ câu làm cho lời nói có nhạc điệu dễ
nhớ,dễ thuộc.


- Các vế thường đối xứng nhau cả về hình thức và nội dung thể hiện sự sáng tỏ trong cách
suy nghĩ và diễn đạt.


- Tục ngữ là lơì nói giàu hình ảnh khiến cho lời nói trở nên hấp dẫn,hàm súc và giàu sức
thuyết phục.


công việc làm ăn,lợi nhiều là cá,vườn,sau đó là ruộng.


<b>Câu 2: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta .(Hồ Chí Minh)</b>
<i><b>*Giới thiệu chung:</b></i>


- Bài văn trích trong báo cáo chính trị của Chủ Tịch Hồ Chí Minh tại Đại Hội lần thứ
II,tháng 2 năm 1951của Đảng Lao Động Việt Nam.


- Vấn đề nghị luận của bài văn trong câu văn ở phần mở đầu “dân ta có một lịng nồng nàn
u nước.Đó là một truyền thống q báu của dân tộc ta”


<i><b>*Bố cục và lập ý.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(100)</span><div class='page_container' data-page=100>

- Thân bài(lịch sử ta…dân tộc ta) chứng minh tinh thần yêu nước trong lịch sử chống


ngoại xâm của dân tộc và trong cuộc kháng chiến hiện tại (1951 diễn ra cuộc kháng chiến
chống Thữ dân Pháp )


- Kết bài:( phần còn lại) khẳng định nhiệm vụ của Đảng là phải làm cho tinh thần yêu
nước của nhân dân phát huy mạnh mẽ


<i><b>* Nội dung:</b></i>


Bằng những dẫn chứng cụ thể, phong phú, giàu sức thuyết phục trong lịch sử dân tộc và
trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, bài văn làm sáng tỏ một chân lý:
“Dân ta có một lịng nồng nàn u nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”


<i><b>*Nghệ thuật:</b></i>


- Xây dựng luận điểm ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng toàn diện, tiêu biểu,
chọn lọc.


- Sử dụng từ ngữ gợi hình ảnh, câu văn nghị luận hiệu quả.
- Biện pháp liệt kê.


<i><b>*Ý nghĩa: Truyền thống yêu nước quý báu của nhân dân ta cần được phát huy trong hoàn </b></i>
cảnh lịch sử mới để bảo vệ đất nước.


<i><b>Câu 3: Đức tính giản dị của Bác Hồ (Phạm Văn Đồng)</b></i>
<i><b>*Tác giả:</b></i>


Phạm Văn Đồng (1906-2000) – một cộng sự gần gũi của Chủ tich Hồ Chí Minh. Ơng từng
là Thủ tướng Chính phủ trên 30 năm đồng thời là một nhà hoạt động văn hóa nổi tiếng.


<b>*Tác phẩm: Văn bản được trích từ diễn văn Chủ tich HCM, tinh hoa và khí phách </b>


<i>của dân tộc, lương tâm của thời đại đọc trong lễ kỉ niệm 80 năm ngày sinh của Bác Hồ </i>
(1970)


<i><b>*Nội dung:</b></i>


Giản dị là đức tính nổi bật của Bác Hồ: Giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi
người, trong lời nói và bài viết. Ở Bác sự giản dị hòa hợp với đời sống tinh thần phong
phú, với tư tưởng và tình cảm cao đẹp.


<b>*Nghệ thuật:</b>


<b>-</b> Có dẫn chứng cụ thể, lí lẽ, bình luận sâu sắc, có sức thuyết phục.
<b>-</b> Lập luận theo trình tự hợp lý


<i><b>*Ý nghĩa:</b></i>


<b>-</b> Ca ngợi phẩm chất cao đẹp, đức tính giản dị của Chủ tịch HCM.
<b>-</b> Bài học về việc học tập, rèn luyện noi theo tấm gương Chủ tịch HCM.


<i><b>Câu 4:Văn bản Ý nghĩa văn chương(Hoài Thanh)</b></i>
<i><b>*Tác giả:</b></i>


Hoài Thanh (1909-1982). Là nhà phê bình văn học xuất sắc.
<i><b>* Tác phẩm:</b></i>


Xuất xứ: Viết 1936, in trong sách "Văn chương và hoạt động".
<i><b>*Bố cục: 2 phần.</b></i>


-Đ1,2,3,4: Nguồn gốc của văn chương.
-Đ5,6,7,8: Công dụng của văn chương



<i><b>Câu 5: Sống chết mặc bay (Phạm Duy Tốn)</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(101)</span><div class='page_container' data-page=101>

<b>*Tác phẩm: Sống chết mặc bay là một trong những truyện ngắn thành công nhất </b>
của tác giả.


<i><b>*Nội dung: Lên án gay gắt tên quan phủ “lịng lang dạ sói” và bày tỏ niềm cảm </b></i>
thương trước cảnh “nghìn sầu mn thảm” của nhân dân do thiên tai và cũng do thái độ vô
trách nhiệm của kẻ cầm quyền gây nên.


<i><b>*Nghệ thuật:</b></i>


<b>-</b> Xây dựng tình huống tương phản-tăng cấp và kết thúc bất ngờ, ngôn ngữ đối thoại


ngắn gọn, rất sinh động.


<b>-</b> Lựa chọn ngôi kể khách quan.


<b>-</b> Lựa chọn ngôn ngữ kể, tả, khắc họa chân dung nhân vật sinh động.


<i><b>*Ý nghĩa: Phê phán thói bàng quan, vơ trách nhiệm của viên quan phụ mẫu-đại diện</b></i>
cho nhà cầm quyền thời Pháp thuộc, đồng cảm xót ca với tình cảnh thê thảm của người
dân lao động.


<b>Câu 6: Ca Huế trên sông Hương ( Hà Minh Ánh)</b>
<i><b>*Giới thiệu chung:</b></i>


- Bút kí: Thể loại văn học ghi chép lại con người và sự việc mà nhà văn đã tìm hiểu,
nghiên cứu cùng cảm nghĩ của mình nhằm thể hiện một tư tưởng nào đó.



- Ca Huế là một trong những di sản văn hóa đáng tự hào của người dân xứ Huế.
<i><b>*Nội dung: Ca Huế là một hình thức sinh hoạt văn hóa - âm nhạc thanh lịch và tao </b></i>
nhã; một sản phẩm tinh thần đáng trân trọng, cần được bảo tồn và phát triển.


<i><b>*Nghệ thuật:</b></i>
- Viết theo thể bút kí.


- Sử dụng ngơn ngữ giàu hình ảnh, giàu biểu cảm, thấm đãm chất thơ.
- Miêu tả âm thanh, cảnh vật, con nười sinh động.


<i><b>*Ý nghĩa:</b></i>


Ghi chép lại một buổi ca Huế trên sơng Hương, tác giả thể hiện lịng u mến, niềm tự hào
đối với di sản văn hóa độc đáo của Huế, cũng là một di sản văn hóa của dân tộc.


<b>II. TIẾNG VIỆT</b>
<b>1. Câu hỏi</b>


<b>Câu 1:Thế nào là câu rút gọn? Tác dụng ? Cách dùng câu rút gọn ? Cho Ví dụ : BT SGK / </b>
15, 16


<b>Câu 2:Thế nào là câu đặc biệt? Tác dụng của câu đặc biệt? Cho Ví dụ : </b>
Câu 3:Về ý nghĩa: Trạng ngữ thêm vào câu để nhắm mục đích gì?


Về hình thức: vị trí của trạng ngữ? Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ thường có ranh
giới gì?


<b>Câu 4:Câu chủ động là gì? Câu bị động là gì? Nêu mục đích chuyển đối câu chủ động </b>
sang câu bị động và ngược lại ? Quy tắc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động.
<b>Câu 5:Thế nào là dùng cụm chủ vị để mở rộng câu? Các trường hợp dùng cụm chủ vị để </b>


mở rộng câu? Cho Ví dụ


<b>Câu 6:Thế nào là phép liệt kê? Các kiểu liệt kê? Cho Ví dụ : </b>


<b>Câu 7: Dấu chấm lửng dùng để làm gì? Dấu chấm phẩy dùng để làm gì? Cho Ví dụ </b>
<b>Câu 8: Nêu cơng dụng của dấu gạch ngang? Phân biệt dấu gạch ngang với dấu gạch nối ? </b>
Cho Ví dụ


</div>
<span class='text_page_counter'>(102)</span><div class='page_container' data-page=102>

<b>Câu 1:Câu rút gọn</b>


<i>1. Khái niệm: Câu rút gọn là những câu bị lược bỏ một thành phần nào đó trong câu, có thể</i>
là CN – VN, hoặc cả CN và VN.


Ví dụ: - Những ai ngồi đây?


- Ơng lý Cựu với ơng Chánh hội.
-> Rút gọn vị ngữ


<i>2.Tác dụng của câu rút gọn:</i>


+ Làm cho câu gọn hơn, vừa thông tin được nhanh, vừa tránh lặp những từ đã xuất hiện
trong câu trước.


+ Ngụ ý hành động, đặc điểm nói trong câu là của chung mọi người.
<i>3.Cách sử dụng câu rút gọn: Khi rút gọn câu cần chú ý:</i>


+ Không làm cho người nghe, người đọc hiểu sai hoặc hiểu khơng đầy đủ nội dung câu
nói.


+ Khơng biến câu nói thành một câu cộc lốc, khiếm nhã.


<b>Câu 2: Câu đặc biệt</b>


<i>1. Khái niệm: là loại câu khơng có cấu tạo theo mơ hình C – V.</i>
VD: Nắng. Gió. Trải mượt trên cánh đồng.


<i>2. Tác dụng:</i>
- Bộc lộ cảm xúc


- Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật, hiện tượng.


- Nêu thời gian, nơi chốn diễn ra sự việc nói đến trong đoạn.- Gọi đáp.
<i><b>Phân biệt câu đặc biệt và câu rút gọn.</b></i>


<b>Câu 3: Thêm trạng ngữ cho câu</b>


<i>- Một số trạng ngữ thường gặp: Để xác định: thời điểm, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,</i>
phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu.


<i>- Vị trí của trạng ngữ trong câu:</i>


+ Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, giữa câu, cuối câu.


+ Giữa trạng ngữ và CN, VN thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phẩy khi
viết.


<i>- Công dụng của trạng ngữ:</i>


+ Xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu, góp phần làm cho nội dung
của câu được đầy đủ, chính xác.



+ Nối kết các câu, các đoạn văn lại với nhau,góp phần làm cho đoạn văn, bài văn được
mạch lạc.


<i>- Tách trạng ngữ thành câu riêng:</i>


Để nhấn mạnh ý, chuyển ý hoặc thể hiển những tình huống, cảm xúc nhất định, người ta
có thể tách riêng trạng ngữ, đặc biệt là trạng ngữ đứng cuối câu, thành câu riêng.


<b>Câu 4: Chuyển câu chủ động thành câu bị động:</b>


<i>Câu đặc biệt</i> <i>Câu rút gọn</i>


- Câu khơng có cấu tạo theo mơ hình CN - VN.
- Câu đặc biệt không thể khôi phục CN - VN.


</div>
<span class='text_page_counter'>(103)</span><div class='page_container' data-page=103>

- Câu chủ động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật thực hiện một hoạt động hướng vào
người, vật khác (chỉ chủ thể của hoạt động)


<i>- Câu bị động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật được hoạt động của người, vật khác hướng</i>
vào (chỉ đối tượng của hoạt động)


<i>- Mục đích chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động và ngược lại: Việc chuyển đổi câu</i>
chủ động thành câu bị động (và ngược lại) ở mỗi đoạn văn đều nhằm liên kết các câu trong
đoạn thành một mạch văn thống nhất.


<i>- Quy tắc chuyển câu chủ động thành câu bị động: Có hai cách:</i>


+ Chuyển từ (cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu câu và thêm các từ <i>bị hoặc</i>
<i>được vào sau từ (cụm từ) ấy.</i>



+ Chuyển từ (cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu câu, đồng thời lược bỏ hoặc
biến từ (cụm từ) chỉ chủ thể của hoạt động thành một bộ phận không bắt buộc trong câu.
- Khơng phải câu nào có các từ bị, được cũng là câu bị động.


<b>Câu 5: Dùng cụm C-V để mở rộng câu</b>


- Mục đích của việc dùng cụm C-V để mở rộng câu: Khi nói hoặc viết có thể dùng những
cụm từ có hình thức giống câu đơn bình thường, gọi là cụm C-V, làm thành phần của câu
hoặc cụm từ để mở rộng câu.


- Các trường hợp dùng cụm C-V để mở rộng câu: Các thành phần câu như CN, VN và các
phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm tính từ, cụm động từ đều có thể được cấu tạo bằng cụm
C-V.


VD: Chị Ba/ đến // khiến tôi/ rất vui mừng và vững tâm.
<i>C - V C - V</i>


<b> C V</b>
<b>Câu 6: Liệt kê</b>


- Liệt kê là cách xắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả được đầy đủ
hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay tư tưởng, tình cảm.


- VD: Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung.


Không giết được em người con gái anh hùng (Tố Hữu)
- Các kiểu liệt kê:


+ Xét về cấu tạo: Liệt kê theo từng cặp và liệt kê không theo từng cặp
+ Xét cề ý nghĩa: Liệt kê tăng tiến và liệt kê không tăng tiến.



<b>Câu 7: Chức năng của: Dấu chấm lửng, dấu chấm phẩy, dấu gạch ngang</b>
<i>- Dấu chấm lửng dùng để:</i>


+ Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết.
+ Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng.


+ Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung
bất ngờ hay hài hước, châm biếm.


<i>- Dấu chấm phẩy dùng để: </i>


+ Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp.


+ Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận quan trọng ttrong một phép liệt kê phức tạp.
<i>- Dấu gạch ngang có cơng dụng sau:</i>


+ Đặt ở giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(104)</span><div class='page_container' data-page=104>

<b>Câu 8 Phân biệt dấu gạch ngang và dấu gạch nối:</b>


. Dấu gạch nối không phải là một dấu câu, nó chỉ dùng để nối các tiếng trong những
từ mượn gồm nhiều tiếng.


. Dấu gạch nối ngắn hơn dấu gạch ngang.
<b>III.TẬP LÀM VĂN</b>


<b>1. Câu hỏi:</b>


Câu 1: Thế nào là văn bản nghị luận? Đặc điểm của văn nghị luận?



Câu 2: Nêu bố cục và phương pháp lập luận trong văn nghị luận?Các yêu cầu cần thiết của
bài văn nghị luận là gì?


Câu 3: Có mấy kiểu văn bản nghị luận, đặc điểm cơ bản của từng phép lập luận?
<b>2. Gợi ý trả lời</b>


<b>Câu 1:</b>


<i>- Khái niệm: Văn bản nghị luận là kiểu văn bản được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, </i>
người nghe một tư tưởng, một quan điểm nào đó.


<i><b>- Đặc điểm: Mỗi bài văn đều có luận điểm, luận cứ và luận chứng:</b></i>


+ Luận điểm là tư tưởng, quan điểm của bài văn. Luận điểm có thể được nêu ra bằng câu
khẳng định (hoặc phủ định), được diễn đạt sáng tỏ, dễ hiểu, nhất quán. Trong bài văn có
thể có luận điểm chính và luận điểm phụ.


+ Luận cứ là những lí lẽ, dẫn chứng làm cơ sở cho luận điểm, làm cho luận điểm có sức
thuyết phục.


+ Lập luận (luận chứng) là cách lựa chọn, xắp xếp, trình bày luận cứ để làm rõ cho luận
điểm.


<i>- Yêu cầu của luận điểm, luận cứ, luận chứng: </i>


+ Luận điểm phải đúng đắn, chân thực, đáp ứng nhu cầu thực tế.
+ Luận cứ phải chân thực, đúng đắn, tiêu biểu.


+ Lập luận phải chặt chẽ, hợp lý thì mới có sức thuyết phục.


<i>- Tìm hiểu đề và tìm ý:</i>


+ Tìm hiểu đề phải xác định đúng vấn đề,phạm vi, tính chất của bài nghị luận để bài khỏi
bị sai lệch.


+ Tìm ý là quá trình xây dựng hệ thống các ý kiến, quan niệm để làm rõ, sáng tỏ cho ý
kiến chung nhất của tồn bài nhằm đạt mục đích nghị luận.


Căn cứ để lập ý: dựa vào chỉ dẫn của đề. dựa vào những kiến thức về xã hội và văn học
mà bản thân tích lũy được.


<b>Câu 3</b>


- Bố cục bài văn nghị luận gồm có ba phần:
+ MB: Nêu luận điểm xuất phát, tổng quát.


+ TB: Triển khai trình bày nội dung chủ yêu của bài.


+ KB: Nêu kết luận nhằm khẳng định tư tưởng, thái độ quan điểm của người viết về vấn đề
được giải quyết trong bài.


<i>- Các phương pháp lập luận: suy luận nhân quả, suy luận tương đồng ...</i>
<b>Câu 2: Phép lập luận chứng minh:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(105)</span><div class='page_container' data-page=105>

<i>- Yêu cầu: Các lí lẽ, bằng chứng dùng trong phép lập luận chứng minh phải được lựa chọn,</i>
thẩm tra, phân tích thì mới có sức thuyết phục.


<i>- Các bước làm bài văn chứng minh:</i>


+ Tìm hiểu đề, lập ý


+ Lập dàn bài


+ Viết bài


+ Đọc và sửa lại
- Bố cục của bài văn lập luận chứng minh:


+ MB: Nêu luận điểm cần chứng minh.


+ TB: Nêu lí lẽ và dẫn chứng để chứng tỏ luận điểm là đúng đắn.
+ KB: Nêu ý nghĩa của luận điểm đã được chứng minh


<i><b>* Phép lập luận giải thích:</b></i>


<i>- Đặc điểm: Phép lập luận giải thích là làm cho người đọc hiểu rõ các tư tưởng, đạo lí, </i>
phẩm chất ... cần được giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, tình cảm.


<i>- Các phương pháp giải thích: nêu định nghĩa, kể ra các biểu hiện, so sánh đối chiếu với </i>
những hiện tượng khác, chỉ ra mặt có lợi, hại, nguyên nhân, hậu quả của hiện tượng hoặc
vấn đề được giải thích.


- Các bước làm bài văn giải thích: (giống bài lập luận chứng minh)


<i>- Bố cục: + MB: Nêu luận điểm cần được giải thích và gợi ra phương hướng giải </i>
thích.


+ TB: Lần lượt trình bày các nội dung giải thích.


+ KB: Nêu ý nghĩa của vấn đề cần được giải thích trong bài với mọi
người.



<b>************************************************</b>
<b>B. BÀI TẬP</b>


<b>I. PHẦN VĂN BẢN:</b>


1. Bài tập cần làm lại trong SGK
Làm BT1,2 Tr 27


HS làm BT 1,2 Tr37
BT 1 Tr 55


BT 2 Tr83
BT 1,2 Tr 95


2. Bài tập bổ sung


<b>BT1: Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống</b>


Câu1: Đặc điểm của tục ngữ là: Tính ngắn gọn,…………., giàu hình ảnh và………
Câu2: Theo Hồi Thanh:”Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là………..suy rộng
ra là thương cả………


<b>BT2:Nêu giá trị nội dung của văn bản “ Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” </b>
Gợi ý:Giá trị nội dung của văn bản “ Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”
- Dân ta có một lịng nồng nàn yêu nước, đó là truyền thống quý báu
- Truyền thống yêu nước của nhân dân ta theo dòng thời gian lịch sử


- Nhiệm vụ của Đảng trong việc phát huy hơn nữa truyền thống yêu nước của toàn dân
+ Biểu dương tất cả những biểu hiện khác nhau của lòng yêu nước



</div>
<span class='text_page_counter'>(106)</span><div class='page_container' data-page=106>

Tác giả Tác phẩm


1. Phạm Văn Đồng A. Ý nghĩa văn chương


2. Đặng Thai Mai B. Đức tính giản dị của Bác Hồ


3. Hoài Thanh C. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
4. Hồ Chí Minh D. Sự giàu đẹp của ting Vit


<b>BT4:Hoàn thành các thành ngữ sau, chọn ba thành ngữ giải nghĩa?</b>
- Đem con...


- Nồi da...
- Rán sành...
- Hồn xiêu...
- Một mất...
- chó cắn...
- Tiến thoái...
- Thắt lng....


<b>BT5: Gii thớch ngắn gọn hai cõu tục ngữ sau</b>
a) Tấc đất tc vng


b) Nhất nớc, nhì phân, tam cần, tứ giống.
<i>Gi ý trả lời:</i>


a) Tấc đất tấc vàng


- Nêu đợc ý nghĩa, giá trị của kinh nghiệm từng câu tục ngữ, mỗi câu đúng đợc


(1 điểm)


- Đất đợc coi nh vàng, quý nh vàng. Câu tục ngữ đã lấy cái rất nhỏ (tấc đất ) so sánh với
cái lớn (tấc vàng ) để nói giá trị của đất.


- Đất quý giá vì đất ni sống con ngời. Vàng ăn mãi cũng hết. Còn “chất vàng “ của
đất khai thác mói cng khụng cn.


b) Nhất nớc, nhì phân, tam cần, tø gièng.


- Câu tục ngữ khẳng định thứ tự quan trọng của các yếu tố (nớc, phân, lao động, giống
lúa ) đối với nghề trồng lúa nớc của nhân dân ta.


- Vận dụng trong quá trình trồng lúa giúp ngời nông dân thấy đợc tầm quan trọng của
từng yếu tố cũng nh mối quan hệ của chúng.


<b>II. PHẦN TIẾNG VIỆT</b>


<b>1.GV hướng dẫn HS làm lại các bài tập trong SGK</b>
- BT 1,2 Tr 16


- BT 1,2 Tr29


- Làm phần I.1 và BT 1 Tr 39, BT2 Tr 40


- Làm phần I.1 Tr 45 Phần II.2 Tr46, BT 1,2Tr47


- Làm phần I.1, phần II.1 Tr 57, BT trong phần Luyện tập Tr 58 Tr 64 BT 1,2,3Tr 65
- Làm phần II.a,b,c,d Tr 68 phần Luyện tập Tr 69



- Làm BT 1, 2,3 Tr 96,97


- Làm phần I,II Tr 104,105 BT 1,2,3 Tr106


- Làm phần I.1; II.1 Tr121,122, Làm BT 1,2,3 Tr123
- Là phần I.1 Tr 129 BT 1,2Tr 130,131


<b>2.Bài tập bổ sung:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(107)</span><div class='page_container' data-page=107>

Yêu cầu của đoạn văn


- Viết đoạn văn đúng hình thức, nội dung phù hợp, diễn đạt chặt chẽ
- Sử dụng đúng câu đặc biệt, có gạch dưới câu đặc biệt có trong đoạn


<b>BT2:Chuyển câu bị động sau “Em được mọi người yêu mến” thành câu chủ động.</b>
Câu chủ động: ………(2)………. . . .


<b>BT3:Viết một đoạn văn khoảng 3- 5 câu nói về việc chấp hành nội quy nhà trường của các</b>
bạn hiện nay, trong đó có ít nhất 1 câu bị động.


<b>BT4:Chỉ ra câu rút gọn, và cho biết nó rút gọn thành phần nào? Hãy khắc phục câu </b>
rút gon đó?


<i>- Bạn đã học bài cha?</i>
<i>- Rồi?</i>


<b>BT5:Hãy ghép các câu đơn sau đây thành câu có cụm C-V làm thành phần ( có thể </b>
thêm bớt những từ cần thiết)


a, Lan häc giái



b, Anh quen biÕt cËu Êy.
c, Chóng em biÕt


d, Bạn ấy đẹp


e, Hoa đã gặp bạn ấy
g, Bố mẹ ln vui lịng
h, Bàn đã hỏng


i, Bạn ấy đã về nhà hôm qua


<b>BT6:Hãy chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động cho các câu sau:</b>
a. Thầy giỏo khen bn Lan


b. Có chó cắn con chuột


c. Nhà vua truyền ngôi cho chú bé


d. Thầy giáo nhắc nhở nó phải làm bài tập.
e. Bố thởng cho con chiếc cỈp


<b>BT7: Xác định kiểu câu trong các trờng hợp sau:</b>
Lan vừa trơng thấy mẹ về đã nũng nịu:


a. - MĐ ơi !


b. - Ôi con ! ( Mẹ về đây con )


c. - Đói bụng lắm mẹ ạ. Làm thế nào bây giờ hở mẹ ?


d. - Mẹ sẽ nấu c¬m ngay.


<b>III. PHẦN TẬP LÀM VĂN</b>


<b>1. Bài tập trong Sách giáo khoa và bài tập bổ sung</b>
<b>a.Văn chứng minh</b>


<b>Đề 1: Chứng minh câu tục ngữ “ Có cơng mài sắt, có ngày nên kim “ SGK/51</b>


<b>Đề 2: Chứng minh rằng nhân dân Việt Nam từ xưa đến nay luôn luôn sống theo đạo lý : </b>
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” ; “ Uống nước nhớ nguồn “ SGK/51


<b>Đề 3: Dân gian có câu tục ngữ “ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng “ Chứng minh nội </b>
dung câu tục ngữ đó – SGK/59


<b>Đề 4: Chứng minh đời sống của chúng ta sẽ bị tổn hại lớn nếu mỗi người khơng có ý thức </b>
bảo vệ môi trường.


</div>
<span class='text_page_counter'>(108)</span><div class='page_container' data-page=108>

<b>Đề 6: Ca dao Việt Nam có những câu quen thuộc:</b>
<i>“Bầu ơi thương lấy bí cùng</i>


<i>Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”.</i>
Em hãy chứng minh vấn đề trên trong câu ca dao ấy.


<b>b.Văn giải thích</b>


<b>Đề 1: Nhân dân ta có câu tục ngữ: Đi một ngày đàng, học một sàng khơn.Hãy giải thích </b>
nội dung câu tục ngữ đó – SGK/ 84


<b>Đề 2: Một nhà văn có câu nói : Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người. Hãy </b>


giải thích câu nói đó – SGK/84


<b>Đề 3 Nhiễu điều phủ lấy giá gương</b>


<i> Người trong một nước phải thương nhau cùng</i>


Em hiểu người xưa muốn nhắn nhủ điều gì qua câu ca dao ấy – SGK/88
<b>Đề 4:</b> <b> “ Mùa xuân là Tết trồng cây</b>


<i>Làm cho đất nước càng ngày càng xuân”</i>
Bác Hồ muốn nhắn nhủ điều gì trong câu ca thơ trên?


<b>Đề 5: Hãy giải thích lời khuyên của Lê-nin: Học, học nữa, học mãi.</b>
<b>Đề 6: Giải thích câu tục ngữ: “Tốt gỗ hơn tốt nước sơn”.</b>


<b>Đề 7:Chứng minh câu ca dao sau:</b>


"<i>Một cây làm chẳng nên non </i>
<i> Ba cây chụm lại nên hòn núi cao."</i>


<b>2.Gợi ý hướng dẫn làm bài</b>
<b>a. Văn chứng minh</b>


<b>Đề 1: Chứng minh câu tục ngữ “ Có cơng mài sắt, có ngày nên kim “ SGK/51</b>


<b>a. Mở bài: Nêu vai trị quan trọng của lịng kiên trì nhân nại. Dẫn câu tục ngữ: “ Có </b>
cơng … kim”


<b>b. Thân bài: </b>



- Xét về thực tế câu tục ngũ có nghĩa là có cơng sức, lịng kiên trì mãi mãi 1 thanh sắt to
lớn sẽ trở thành 1 cây kim nhỏ bé ..


- Vai trị lịng kiên trì nhẫn nại trong đời sống trong học tập và trong mọi lĩnh vực
- Sự kiên trì, nhẫn nại giúp chúng ta thành cơng trong mọi lĩnh vực


- Tìm dẫn chứng trong đời sống xung quanh, các gương sáng trong XH, trong các tác
phẩm văn học và trong ca dao tục ngữ .


<b>c. Kết bài: Nêu suy nghĩ của em về câu tục ngữ ấy </b>


<b>Đề 2 : Chứng minh rằng nhân dân Việt Nam từ xưa đến nay luôn luôn sống theo đạo lý : </b>
“Ăn quả nhớ kẻ trồng cây “ ; “ Uống nước nhớ nguồn “ SGK/51


<b>a. Mở bài:</b>


+ Lòng biết ơn là 1 t/thống đạo đức cao đẹp.


+ Truyền thống ấy đã được đúc kết qua câu tục ngữ “Ăn quả ...”.
<b>b. Thân bài:</b>


- Luận điểm giải thích:


<i>Ẩn dụ “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây, Uống nước nhớ nguồn đã gây nhận thức và truyền cảm </i>
về chân lí đó như thế nào?


</div>
<span class='text_page_counter'>(109)</span><div class='page_container' data-page=109>

+ Luận cứ 1: Từ xưa đến nay dân tộc Việt Nam vẫn sống theo đạo lí đó: con cháu biết ơn
<i>ơng bà, cha mẹ.</i>


Thờ cúng, lễ tết, lễ hội văn hoá.



Nhắc nhở nhau: “Một lịng thờ mẹ... con”, “Đói lịng ăn hột chà là...răng”.


+ Luận cứ 2: Một số ngày lễ tiêu biểu: Ngày 20/11 Lòng biết ơn của học trò với thầy cô
<i>giáo. Ngày 27/7, Thương binh liệt sĩ.</i>


+ Luận cứ 3: Một số phong trào tiêu biểu: Lòng biết ơn các anh hùng có cơng với nước.
. Sống xứng đáng với truyền thống vẻ vang của cha ông.


. Giúp đỡ gđ có công, tạo điều kiện về cơng việc, xây nhà tình nghĩa, thăm hỏi...
<b>c. Kết bài:</b>


+ Khẳng định câu tục ngữ là lời khuyên răn có ý nghĩa sâu sắc.
+ Biết ơn là một tình cảm thiêng liêng, rất tự nhiên.


+ Bài học: Cần học tập, rèn luyện


<b>Đề 3 : Dân gian có câu tục ngữ “ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng “ . Chứng minh nội </b>
dung câu tục ngữ đó – SGK/59


<b> a. Mở bài: </b>


- Nhân dân ta đã rút ra kết luận đúng đắn về mơi trường xã hội mà mình đang sống, đặc
biệt là mối quan hệ bạn bè có tác dụng quan trọng đối với nhân cách của con người.
- Kết luận ấy đã đúc kết lại thành câu tục ngữ: “ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”.
<b> b. Thân bài: </b>


- Lập luận giải thích.


Mực có màu đen thường tượng trưng cho cái xấu, những điều không tốt. Một khi đã bị


mực dây vào là dơ và khó tẩy vơ cùng. (Nói rõ mực ở đây là mực Tàu bằng thỏi mà người
Việt ngày xưa thường dùng, khi viết phải mài nên dễ bị dây vào). Khi đã sống trong hoặc
kết bạn với những người thuộc dạng “mực” thì con người ta khó mà tốt được. Đèn tỏa ánh
sáng đến mọi nơi, ánh sáng của nó xua đi những điều tăm tối. Do đó đèn tượng trưng mơi
trường tốt, người bạn tốt mà khi tiếp xúc ta sẽ noi theo những tấm gương đó để cố gắng
- Luận điểm chứng minh.


+ Luận cứ 1: Nếu ta sinh ra trong gia đình có ơng bà, cha mẹ là những người không đạo
đức, không biết làm gương cho con cháu thì ta ảnh hưởng ngay.


+ Luận cứ 2: Khi đến trường, đi học, tiếp xúc với các bạn mà chưa chắc tốt. rủ rê chơi bời.
+ Luận cứ 3: Ra ngòai xã hội, những trò ăn chơi, những cạm bẫy khiến ta sa đà. Thử hỏi
như thế thì làm sao ta có thể tốt được. Khi đã dính vào nó thì khó từ bỏ và xóa đi được.
Ngày xưa, mẹ của Mạnh Tử đã từng chuyển nhà 3 lần để dạy con, bà nhận thấy rõ: “sống
<i>trong môi trường xấu sẽ làm ta trở thành người xấu-là gánh nặng của xã hội”</i>


- Ngược lại với “mực” là “đèn”-ngừoi bạn tốt, môi trường tốt. Khi sống trong môi trường
<i>tốt, chơi với những người bạn tốt thì đương nhiên, ta sẽ có đạo đức và là người có ích cho </i>
<i>xã hội. Bởi vậy ơng cha ta có câu: “Ở chọn nơi, chơi chọn bạn”</i>


- Liên hệ một số câu ca dao, tục ngữ có nội dung tương tự.


- Có những lúc gần mực chưa chắc đen, gần đèn chưa chắc rạng. Tất cả chỉ là do ta quyết
định.


</div>
<span class='text_page_counter'>(110)</span><div class='page_container' data-page=110>

- Chúng ta cần phải mang ngọn đèn chân lý để soi sáng cho những giọt mực lầm lỗi, cũng
nên bắt chước các ngọn đèn tốt để con người ta hoàn thiện hơn, là cơng dân có ích cho xã
hội”


- Ý nghĩa chung của câu tục ngữ đói với em và moi người.



<b>Đề 4 : Chứng minh đời sống của chúng ta sẽ bị tổn hại lớn nếu mỗi người khơng có ý thức </b>
bảo vệ mơi trường.


<b>a. Mở bài: Thiên nhiên bao giờ cũng gắn bó và có vai trị rất quan trọng đối với con</b>
người. Do đó, ta cần phải bảo vệ môi trường thiên nhiên.


<b>b. Thân bài:</b>


- Thiên nhiên đem đến cho con người nhiều lợi ích, vì thế bảo vệ thiên nhiên là bảo vệ
cuộc sống con người.


- Thiên nhiên cung cấp điều kiện sống và phát triển của con người.


- Thiên nhiên đẹp gợi nhiều cảm xúc lành mạnh trong thế giới tinh thần của con người.
- Con người phải bảo vệ thiên nhiên.


<b>c. Kết bài: tất cả mọi người phải có ý thức để thực hiện tốt việc bảo vệ thiên nhiên.</b>
<b>Đề 5: Em hiểu gì về nội dung ý nghĩa của câu tục ngữ: “Thất bại là mẹ thành công”.</b>


a. Mở bài:


- Trong cuộc sống, tất cả mọi người đều mong muốn đạt được thành công, nhưng thực tế
trước khi đến với thành công ta thường phải trải qua khó khăn, thậm chí thất bại.


- Giới thiệu trích dẫn câu tục ngữ: Thất bại là mẹ thành công.
<b> b. Thân bài:</b>


* Giải thích câu tục ngữ:



- Thất bại là nguồn gốc, động lực của thành cơng. Nói cách khác, có thất bại mới thành cơng.
* Tại sao nói : Thất bại là mẹ thành công:


- Thất bại giúp cho ta có được những kinh nghiệm quý giá cho lần sau, thất bại khiến cho ta
hiểu được nguyên nhân vì sao ta chưa thành cơng, từ đó tìm cách khắc phục.


- Thất bại là động lực để con người cố gắng, nỗ lực cho lần sau: Thất bại khiến cho con người
càng khao khát thành công hơn, càng cố gắng nghiên cứu tìm tịi.


* Nêu một vài dẫn chứng để lời giải thích có tính thuyết phục.
<b> c. Kết bài:</b>


- Khẳng định giá trị của câu tục ngữ: là lời khuyên đúng đắn, chỉ ra động lực, nguồn gốc của
thành công.


- Liên hệ bản thân: Gặp thất bại nhưng khơng nản chí mà tiếp tục học hỏi để tiến bộ và vươn
đến thành công.


<i> - Câu tục ngữ mãi còn ý nghĩa với bất cứ ai.</i>
<b>Đề 5: Ca dao Việt Nam có những câu quen thuộc:</b>


<i>“Bầu ơi thương lấy bí cùng</i>


<i>Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”.</i>
Em hãy chứng minh vấn đề trên trong câu ca dao ấy.


<b>a. Mở bài:</b>


- Dẫn vào đề: kho tàng Việt Nam rất phong phú, có những câu hay cả về tư tưởng và hình
thức nghệ thuật, đặc biệt là về tư tưởng.



</div>
<span class='text_page_counter'>(111)</span><div class='page_container' data-page=111>

Tư tưởng đoàn kết dân tộc thể hiện trong câu ca dao đã được thực tế đời sống của nhân
dân Việt Nam từ xưa đến nay chứng minh là hùng hồn.


<b>b. Thân bài:</b>


- Giải thích ý nghĩa và bản chất của vấn đề.


- Hình ảnh bầu – bí khác giống nhưng chung một giàn. Cần yêu thương là cách nói ẩn dụ
tượng trưng nhằm thể hiện một cách kín đáo và sâu sắc tình u thương đồn kết, đùm bọc
nhau của các dân tộc Việt nam trong lịch sử dụng nước và giữ nước.


- Luận chứng chúng minh theo 3 luận điểm.


+ Thương yêu giúp đỡ nhau trong đời sống nghèo túng vấn vả “Chị ngã em nâng” , “Một
con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ”,...


+ Đùm bọc nhau trong hoạn nạn thiên tai, lá lành đùm lá rách, cả nước giúp đỡ đồng bào
lũ lụt, nhường cơm sẻ áo,…


+ Đoàn kết thương yêu nhau trong hai cuộc kháng chiến.
<b>c. Kết bài: Khẳng định tính đúng đắn của vấn đề.</b>


- Đoàn kết thương yêu nhau đã trở thành sức mạnh giúp ta thành công.


- Rút ra bài học cho bản thân: khắc phục tính đố kị, cá nhân, ích kỉ, thực sự đồn kết hịa
nhập và u thương các bạn trong lớp, làng xóm.


<b>b. Văn giải thích</b>



<b>Đề 1: Nhân dân ta có câu tục ngữ: Đi một ngày đàng, học một sàng khơn.Hãy giải thích </b>
nội dung câu tục ngữ đó – SGK/ 84


<i> a.Mở bài . </i>


- Tri thức rất cần thiết đối với con người.


- Muốn có tri thức phải học hỏi. Học trong sách vở, học từ thực tế đời sống xung quanh.
- Ông cha thấy rõ tầm quan trọng của sự học hỏi nên đã khuyên con cháu : Đi………sang
khôn.


<i><b> b.Thân bài .</b></i>


* Giải thích nghĩa của câu tục ngữ.
- Nghĩa hiển ngôn.


+ Đi một ngày đàng : một ngày đi trên đường .


+Học một sang khôn : thấy được, học được nhiều điều hay, mở mang thêm trí óc.
- Nghĩa hàm ngơn : Tầm quan trọng của việc học hỏi để nâng cao trí thức hiểu biết và vốn
song.


- Ý nghĩa của câu tục ngữ là hoàn toàn đúng….


- Trên khắp các nẻo đường của đất nước chỗ nào cũng có những cái hay , cái đẹp cảu cảnh
vật, vủa con người. Di nhiều, biết nhiều giúp mở mang tầm hiểu biết..


- Hiểu biết càng nhiều con người càng biết cách xử thế đúng đắn hơn…
- Trong giai đoạn hiện nay việc học hỏi lại càng cân thiế ..



3.Kết bài .


- Học hỏi là việc thường xuyên trong suốt cuộc đời người.
- Xác định mục đích việc học hỏi là học điều hay lẽ phải.
- Phải có phương pháp học tập đúng đắn, sáng tạo..


<b>Đề 2 : Một nhà văn có câu nói : Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người. Hãy </b>
giải thích câu nói đó – SGK/84


</div>
<span class='text_page_counter'>(112)</span><div class='page_container' data-page=112>

- Nêu vai trò, ý nghĩa của sách trong việc mở mang trí tuệ.
- Trích dẫn câu nói.


<b>b. Thân bài:</b>


* Giải thích ý nghĩa câu nói:


- Sách là gì: là kho tàng tri thức, là sản phẩm tinh thần, là người bạn tâm tình gần
gũi.


- Trí tuệ: tinh hoa của sự hiểu biết. Sách soi chiếu con người mở mang hiểu biết.
-Sách là ngọn đèn bất diệt của con người: Sách giúp ta hiểu về mọi lĩnh vực, sách
giúp ta vượt mọi khoảng cách về thời gian, không gian.


* Thái độ đối với việc đọc sách:
- Tạo thói quen đọc sách.
- Cần chọn sách để đọc.


- Phê phán và lên án những sách có ND xấu.
- Bảo vệ và tôn vinh sách.



<b>c. Kết bài:</b>


- Khẳng định lại tác dụng to lớn của sách.
- Nêu phương hướng hành động của cá nhân.
<b>Đề 3 Nhiễu điều phủ lấy giá gương</b>


<i> Người trong một nước phải thương nhau cùng</i>


Em hiểu người xưa muốn nhắn nhủ điều gì qua câu ca dao ấy – SGK/88
<b>a. Mở bài:</b>


- Giới thiệu truyền thống tương thân, tương ái của dân tộc: là truyền thống lâu đời, thể hiện
những đạo lí tốt đẹp của dân tộc.


- Giới thiệu, trích dẫn bài ca dao.
<b>b. Thân bài:</b>


* Giải thích ý nghĩa của câu ca dao.


- Nghĩa đen: Nhiễu điều: tấm vải đỏ, nhiễu điều phủ lấy giá gương tấm vải đỏ che phủ, bao
bọc, bảo vệ gương.


- Nghĩa bóng: Lời khuyên của dân gian: Mọi người phải biết đoàn kết, thương yêu nhau.
Tinh thần đoàn kết thương yêu nhau là truyền thống của dân tộc.


* Tại sao lại phải sống đoàn kết, thương yêu nhau?


- Đề cùng chia sẻ những khó khăn trong cuộc sống lao động: chống bão lũ, hạn
hán....



- Để cùng chống giặc ngoại xâm...


- Để cùng chia sẻ những khó khăn trong cuộc sống sinh hoạt: những người nghèo,
nạn nhân chất độc màu da cam, những trẻ em mắc bệnh tim bẩm sinh, trẻ em ung thư....
( có thể dẫn một số câu tục ngữ, ca dao có nội dung tương tự)


* Cần phải làm gì để thực hiện lời dạy của người xưa?


- Thương yêu đùm bọc và sống có trách nhiệm với chính những người thân u
trong gia đình, hàng xóm...


- Sống có trách nhiệm với cộng đồng: tham gia các phong trào ủng hộ, các hoạt
động từ thiện....


</div>
<span class='text_page_counter'>(113)</span><div class='page_container' data-page=113>

- Là học sinh, em có thể làm gì để thực hiện lời khuyên của dân gian ( yêu thương
đoàn kết với bạn bè trong lớp, tham gia các hoạt động ủng hộ, quyên góp...)


<b>c. Kết bài:</b>


- khẳng định giá trị của bài ca dao: Thể hiện được truyền thống tương thân tương ái
quý báu của dân tộc.


- Khẳng định rằng truyền thống tốt đẹp ấy sẽ được thế hệ trẻ hôm nay tiếp nối và
phát huy.


<b>Đề 4:</b> <b> “ Mùa xuân là Tết trồng cây</b>


<i>Làm cho đất nước càng ngày càng xuân”</i>
Bác Hồ muốn nhắn nhủ điều gì trong câu ca thơ trên?



<b>Bài tham khảo</b>


Mùa xuân năm Canh Tý 1960, giữa lúc toàn Đảng, toàn quân, tồn dân ta thi đua lập
thành tích chào mừng kỷ niệm 30 năm Ngày thành lập Đảng (3/2/1930 - 3/2/1960), chào
mừng Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III và đón Tết cổ truyền của dân tộc, Tết Canh Tý,
Bác Hồ phát động tết trồng cây. Từ mùa xuân ấy, cứ mỗi độ xuân về, đồng bào cả nước, từ
già đến trẻ, từ miền xuôi đến miền ngược... lại nô nức tham gia tết trồng cây. Và từ sau
ngày Bác đi xa, mùa xuân năm Canh Tuất 1970, tết trồng cây lại thêm một ý nghĩa lớn lao:
Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ. Tết trồng cây thật sự đã trở thành một mỹ tục trong
ngày tết xuân của dân tộc.


Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói “Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm
năm trồng người”. Người cũng nói:


“Muốn làm nhà cửa tốt
Phải ra sức trồng cây
Chúng ta chuẩn bị từ rày


Dăm năm sau sẽ bắt tay dựng nhà”.


(Ngày 30-5-1959)


Những mục đích, những khái niệm rất cụ thể, rất giản dị. Việc trồng cây là để lấy
gỗ, phục vụ trong sinh hoạt của con người, phục vụ đời sống con người. Trồng cây gây
rừng cũng là để cải thiện môi trường. Trồng cây, ai cũng làm được, từ các cụ già đến các
em nhỏ, đều có thể làm được. Thậm chí việc trồng cây lại rất phù hợp với các cụ già và các
cháu thiếu nhi. Trồng cây vào mùa xuân là đúng dịp, đúng tiết. Mùa xuân, mùa cây cối
đâm chồi nảy lộc, mùa sinh sơi của hoa lá. Mùa xn có mưa xuân, đất ẩm, tiết trời ấm áp,
phù hợp với sự sinh trưởng của cây xanh. Trồng cây vào lúc này, cây bén rễ nhanh, phát
triển tốt. Và, đặc biệt hơn nữa, ngày tết xuân, mọi người, mọi nhà cịn đang hưởng khơng


khí ngày tết, đang du xn... cho nên không bận bịu cho lắm. Tham gia trồng cây là tận
dụng khoảng thời gian rỗi rãi của mỗi người trong ngày tết, ngày xuân. Phát động trồng
cây vào thời điểm này, thật là hợp lý. Ngày xuân, chỉ dăm bầu cây giống, một cái thuổng
là có thể đi trồng cây, đi làm một việc hữu ích cho xã hội. Nếu như ai đó đi hái lộc ngày
xn cịn có thói quen bẻ cả cành cây, ngọn cây đang mơn mởn, thì khi tham gia tết trồng
cây, sẽ thấm thía và thương cho cành cây ứa nhựa mỗi khi bị bẻ cành. Và hẳn sẽ tự điều
chỉnh hành vi của mình ở các dịp du xuân sau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(114)</span><div class='page_container' data-page=114>

Mùa xuân là tết trồng cây


Làm cho đất nước càng ngày càng xuân.


Tết trồng cây thực sự trở thành một ngày hội, một mỹ tục. Trồng cây ngày xn
khơng cịn đơn thuần là lao động mà là một sinh hoạt văn hóa. Từ thuở xa xưa, con người
ngoài việc săn bắn, hái lượm tức là thu lượm sản phẩm của thiên nhiên để sinh tồn, đã biết
trồng trọt. Trồng trọt là bằng bàn tay và khối óc thuần hóa cây cối để có được quả, hoa,
hạt, củ, rễ, lá... ni sống con người. Đó là biểu hiện của văn minh nhân loại, q trình đó
là văn hóa, sản phẩm của văn hóa.


Bác Hồ quan tâm da diết tới việc trồng cây gây rừng. Trồng cây gây rừng nói riêng và lao
động chuyên cần nói chung là tạo ra sản phẩm để đảm bảo cho cuộc sống ấm no, hạnh
phúc. Bác chăm lo đĩa rau, đĩa quả cho từng bữa ăn hàng ngày của nhân dân. Bác lo có
cây, có gỗ cho dân làm nhà, có bóng mát cho các em học sinh đi học, người nông dân ra
đồng. v.v... Bác kêu gọi mọi người tham gia tết trồng cây, và chính Bác, mỗi khi xuân về,
Bác cũng đích thân tham gia trồng cây. Mùa xuân năm Kỷ Dậu 1969, mùa xuân cuối cùng
trong bảy mươi chín mùa xn “vơ cùng cao thượng và phong phú, vô cùng trong sáng và
đẹp đẽ” của Bác, Bác đã về tham gia Tết trồng cây tại đồi Vật Lại, Ba Vì (tỉnh Hà Tây cũ).
Bình sinh, Bác Hồ ln sống hịa mình với thiên nhiên, sống giữa thiên nhiên. Ngôi nhà
sàn của Bác ở thủ đơ chung quanh là cây, cỏ, hoa lá, có ao cá, có tiếng chim... Người khởi
xướng Tết trồng cây là khởi xướng một mỹ tục, một nếp sinh hoạt đẹp trong ngày tết xuân.


Năm mươi năm đã trôi qua, năm mươi mùa xuân và cũng là năm mươi tết trồng cây, hàng
triệu triệu cây xanh đã được trồng và lên xanh tốt, hàng nghìn hécta đất trống đồi trọc đã
được phủ xanh, đất nước ta ngút ngàn màu xanh... Theo lời kêu gọi của Bác Hồ, hàng
năm, mỗi khi tết đến xuân về, nhân dân ta, từ già, trẻ, gái, trai đều nô nức tham gia tết
trồng cây, tham gia ngày hội trồng cây gây rừng.


<b>Đề 5: Hãy giải thích lời khuyên của Lê-nin: Học, học nữa, học mãi.</b>
<b>a. Mở bài:</b>


- Giới thiệu vai trò của việc học tập đối với mỗi con người: Là công việc quan trọng,
không học tập không thể thành người có ích.


- Đặt vấn đề : Vậy cần học tập như thế nào?
- Giới thiệu và trích dẫn lời khuyên của Lê-nin.


<b>b. Thân bài:</b>


* Học, học nữa, học mãi nghĩa là như thế nào?


- Lời khuyên ngắn gọn như một khẩu hiệu thúc giục mỗi người học tập.
Lời khuyên chia thành ba ý mang tính tăng cấp:


+ Học: Thúc giục con người bắt đầu cơng việc học tập, tìm hiểu và chiếm lĩnh tri thức.
+ Học nữa: Vế trước đã thúc giục ta bắt đầu học tập, vế thứ hai thúc giục ta tiếp tục học
tập, học nữa mang hàm ý là đã học rồi, nhưng cần tiếp tục học thêm nữa.


+ Học mãi: Vế thứ ba khẳng định một vấn đề quan trọng về công việc học tập. Học tập là
công việc suốt đời, mãi mãi, con người cần phải ln ln học hỏi ngay cả khi mình đã có
được một vị trí nhất định trong xã hội.



* Tại sao phải Học, học nữa, học mãi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(115)</span><div class='page_container' data-page=115>

- Bởi xã hội luôn luôn vận động, cái mới ln được sinh ra, nếu khơng chịu khó học
hỏi, ta sẽ nhanh chóng lạc hậu về kiến thức.


- Bởi cuộc sống có rất nhiều người tài giỏi, nếu ta không nỗ lực học tập ta sẽ thua
kém họ, tự làm mất đi vị trí của mình trong cuộc sống.


* Học ở đâu và học như thế nào?


- Học trên lớp, trong sách vở, học ở thầy cô, bạn bè, cuộc sống...


- Khi khơng cịn ngồi trên ghế nhà trường, ta vẫn có thể học thêm trong sách vở,
trong cuộc sống, trong cơng việc....


- Có thể học trong lúc làm việc, trong lúc nhàn rỗi...


* Liên hệ: Bản thân và bạn bè đã và đang vận dụng câu nói của Lê-nin ra sao ( không
ngừng học tập, học lẫn nhau, tìm sách vở bổ trợ...)


<b>c. Kết bài:</b>


- Khẳng định tính đúng đắn và tiến bộ trong lời khuyên của Lê-nin: đó là lời khun
đúng đắn và có ích đối với mọi người, đặc biệt là lứa tuổi học sinh chúng ta.


- “Đường đời là cái thang không nấc chót. Việc học là cuốn sách khơng trang cuối”.
Mỗi người hãy coi học tập là niềm vui, hạnh phúc của đời mình.


<b>Đề 6: Giải thích câu tục ngữ: “Tốt gỗ hơn tốt nước sơn”.</b>
<b>a. Mở bài.</b>



- Những phương diện làm nên giá trị con người: phẩm chất, hình thức.
- Đề cao giá trị phẩm chất, tục ngữ đã có câu: Tốt gỗ ...”.


<b>b. Thân bài:</b>


<i><b>* Em hiểu vấn đề trong câu tục ngữ ntn?</b></i>


- Gỗ: chất liệu làm nên đồ vật; phẩm chất của con ngời.


- Nước sơn: lớp phủ làm bề mặt đồ vật thêm đẹp; hình thức, vẻ bên ngoài của con
ngời.


-> Nước sơn đẹp nhưng gỗ khơng tốt thì đồ vật vẫn nhanh hỏng; Con người cũng cần cái
nết, phẩm chất chứ không phải chỉ cần cái đẹp bên ngoài.


- Khi xem xét một con người cũng vậy, chúng ta cần xem xét nội dung (phẩm chất đạo
đức và năng lực) là chính cịn hình thức bên ngồi (cử chỉ, ngơn ngữ, đầu tóc, trang


phục...) là thứ yếu.


<i><b>* Vì sao nhân dân lại nói như vậy?</b></i>


- Hình thức sẽ phai tàn, nhưng phẩm chất, nhân cách cịn mãi, thậm chí cịn ngày
càng được khẳng định theo thời gian.


- Nội dung bao giờ cũng giá trị hơn hình thức. Người có phẩm chất tốt ln được
mọi người u mến, kính trọng.


<i><b>* Cần hành động ntn?</b></i>



- Chăm chỉ học tập, tu dưỡng đạo đức.


- Tham gia hoạt động thể thao để rèn luyện thể chất, giúp đỡ gia đình.
<i><b>* Liên hệ: “Cái nết đánh chết cái đẹp”.</b></i>


<b>c. Kết bài:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(116)</span><div class='page_container' data-page=116>

<b>Đề 7:Chứng minh câu ca dao sau:</b>


"<i>Một cây làm chẳng nên non </i>
<i> Ba cây chụm lại nên hòn núi cao."</i>


<b>a.Mở bài:</b>


- Nêu tinh thần đoàn kết là nguồn sức mạnh


- Phát huy mạnh mẽ trong kháng chiến chống quân thù
- Nêu vấn đề: “Một cây..núi cao”


<b>b.Thân bài:</b>


 Luận điểm giải thích:


“Một cây không làm nên non, nên núi cao”
- Ba cây làm nên non, nên núi cao


- Câu tục ngữ nói lên đ/k là sức mạnh của cộng đồng dân tộc.


 Luận điểm chứng minh:



- Thời xa xưa Việt Nam đã trồng rừng, lấn biển, làm nên những cánh đồng màu mỡ.
- Trong lịch sử đấu tranh dựng nước, giữ nước


+ Khởi nghĩa Bà Trưng, Bà Triệu, Quang Trung...
+ TK 13: Ngô Quyền chống quân Nam Hán


+ TK 15: Lê Lợi chống Minh
+ Ngày nay: chiến thắng 1954
+ Đại thắng mùa xuân 1975


- Trên con đường phát triển công nông nghiệp, hiện đại hoá phấn đấu cho dân giàu
nước mạnh: Hàng triệu con người đang đồng tâm..


<b>c. Kết bài:</b>


- Đoàn kết trở thành 1 truyền thống quý báu của dân tộc


</div>
<span class='text_page_counter'>(117)</span><div class='page_container' data-page=117></div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×