Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Thực trạng đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.75 KB, 63 trang )

PHẦN 2: THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ TRỌNG YẾU
VÀ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ
VIỆT NAM (VAE.,LTD)
2.1 Tổng quan về Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kiểm toán và Định
giá Việt Nam
2.1.1.1 Giai đoạn từ khi thành lập đến năm 2002
Công ty TNHH Kiểm toán và định giá Việt Nam được thành lập vào ngày
21 tháng 12 năm 2001 và được Bộ tài chính Việt nam và Sở Kế hoạch và Đầu tư
thành phố Hà nội cấp giấy phép hành nghề, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
số 0103000692, hoạt động theo Luật doanh nghiệp và dưới hình thức ban đầu là
công ty cổ phần gồm sáu cổ đông sáng lập. Vốn điều lệ của công ty là một tỷ
VND, được chia thành 10.000 cổ phần, được phát hành dưới hình thức cổ phiếu và
trị giá một cổ phiếu là 100.000 đồng. Trụ sở ban đầu của công ty đặt tại số 466
Đường Nguyễn Chí Thanh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế của công ty là: Vietnam Auditing and Evaluation Joint
Stock Company (VAE - JSC)
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty gồm: Kiểm toán báo cáo tài chính,
tư vấn đầu tư và kinh doanh, dịch vụ định giá và kiểm toán quyết toán vốn đầu tư
xây dựng cơ bản.
2.1.1.2 Giai đoạn từ năm 2002 đến năm 2004
Do gặp phải một số khó khăn, công ty chuyển địa điểm về số nhà 5 dãy D số
142 Đường Đội Cấn, phường Đội Cấn, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội
Chuyển về địa điểm mới công ty vẫn duy trì mối quan hệ với các khách hàng
cũ đồng thời tích cực tìm kiếm các khách hàng mới. Bên cạnh đó tăng quy mô
nhân viên và các dịch vụ cung cấp ngày càng phong phú và có chất lượng cao hơn.
2.1.1.3 Giai đoạn từ năm 2004 đến tháng 10 năm 2006
Cuối năm 2004, công ty đã mua trụ sở tại tầng 11 Toà nhà Sông Đà, số 165
Cầu Giấy, đây là trụ sở chính của công ty. Cũng trong năm này, công ty đã tăng
vốn điều lệ lên 2 tỷ đồng đảm bảo đủ điều kiện cho dịch vụ kiểm toán các công ty


niêm yết trên thị trường chứng khoán. Số lượng nhân viên của công ty lúc này lên
tới gần 80 người. Các dịch vụ cung cấp gia tăng: Dịch vụ kiểm toán dự án, định giá
tài sản. Bên cạnh đó công ty cũng chú trọng việc đào tạo để nâng cao trình độ,
năng lực chuyên môn cho cán bộ, nhân viên. Cũng trong năm đó, công ty có sự
thay đổi về tổ chức quản lý. Công ty thực hiện khoán doanh thu, khoán các chi phí
như điện thoại, chi công tác phí và một số chi phí khác về các phòng nghiệp vụ. Sự
thay đổi lớn nhất đó là ở cơ cấu tổ chức các phòng nghiệp vụ từ chiều dọc sang
chiều ngang.
2.1.1.4 Giai đoạn từ tháng 10 năm 2006 đến nay
Theo Quyết định số 105, Quyết định 133 và Thông tư hướng dẫn số 64 của Bộ
Tài chính, căn cứ trên biên bản họp đại hội đồng cổ đông ngày 23/9/2006, công ty
cổ phần Kiểm toán và định giá Việt Nam chuyển đổi loại hình từ công ty cổ phần
sang loại hình công ty Trách nhiệm hữu hạn với tên giao dịch chính thức từ đây là:
Công ty TNHH kiểm toán và định giá Việt Nam ( VAE.,LTD – Vietnam Auditing
and Evaluation Limited Company). Cùng với sự thành lập thêm một phòng nghiệp
vụ nữa vào năm 2007, số lượng nhân viên của công ty lên tới khoảng 120 nhân
viên, trong đó có trên 33 % số người đăng ký hành nghề kiểm toán và nhiều người
có chứng chỉ CPA.
2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam là một pháp nhân hạch
toán độc lập, tự trang trải chi phí bằng các nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch
vụ của mình và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Công ty TNHH Kiểm toán và định giá Việt Nam cung cấp các dịch vụ rất đa
dạng. Các dịch vụ đó là:
2.1.2.1 Dịch vụ kiểm toán, kế toán và thuế:Bao gồm: Kiểm toán độc lập Báo cáo tài
chính; Kiểm toán xác nhận Báo cáo số lượng, tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm; Xem xét
và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ; Lập hệ thống kế toán, hướng dẫn thực hiện
cho các doanh nghiệp; Cung cấp dịch vụ kế toán, tư vấn kế toán cho khách hàng;
Tư vấn cho khách hàng về việc lập kế hoạch nộp thuế; Hướng dẫn khách hàng kê
khai thuế; Lập kế hoạch tài chính

2.1.2.2 Dịch vụ kiểm toán xây dựng cơ bản: Bao gồm: Kiểm toán Báo cáo quyết toán
vốn đầu tư XDCB hoàn thành của các công trình, dự án; Kiểm toán xác định giá trị
quyết toán công trình; Kiểm toán Báo cáo tài chính hàng năm của các Ban quản lý
dự án; Kiểm toán xác định giá trị quyết toán vốn đầu tư theo Thông tư số
12/2000/TT-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày 15 tháng 9 năm 2000 hướng
dẫn hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
2.1.2.3 Dịch vụ kiểm toán dự án: Bao gồm: Kiểm toán độc lập; Soát xét hệ thống
kiểm soát nội bộ; Kiểm soát tính tuân thủ của dự án; Đánh giá khả năng thực hiện
dự án; Hướng dẫn quản lý dự án
2.1.2.4 Dịch vụ định giá tài sản: Bao gồm: Định giá tài sản, vốn góp kinh doanh, sát
nhập, giải thể doanh nghiệp; Định giá tài sản, vốn cổ phần hoá doanh nghiệp; Định
giá tài sản thế chấp, chuyển nhượng, thuê, mua tài sản
2.1.2.5 Dịch vụ tư vấn kinh doanh : Bao gồm: Tư vấn về chính sách kinh tế hiện
hành; Tư vấn về việc lựa chọn hình thức kinh doanh; Phân tích kế hoạch kinh
doanh; Xem xét hợp đồng thoả thuận kinh doanh; Giúp thành lập văn phòng, chi
nhánh tại Việt Nam; Giúp đàm phán, kí kết hợp đồng; Lập kế hoạch chiến lược;
Đào tạo và hội thảo
2.1.2.6 Dịch vụ tư vấn đầu tư: Bao gồm: Tư vấn tìm hiểu, đánh giá thị trường, định
hướng đầu tư; Lập báo cáo đầu tư cho các ngành hoạt động; Tư vấn lập tổng dự
toán, dự toán, quyết toán, báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành; Tư
vấn thẩm định tổng dự toán, dự toán; Tư vấn lập hồ sơ mời thầu, phân tích đánh
giá hồ sơ dự thầu; Tư vấn quản lý quá trình đầu tư
2.1.2.7 Dịch vụ chuyển đổi Báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán Quốc tế: Bao
gồm: Dịch vụ chuyển đổi Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp phục vụ cho mục
tiêu hợp nhất kết quả hoạt động với công ty mẹ theo chuẩn mực kế toán Quốc tế ;
Dich vụ soát xét Báo cáo tài chính đã được chuyển đổi theo thông lệ kế toán Quốc
tế phục vụ cho mục tiêu hợp nhất kết quả hoạt động với công ty mẹ
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị
Bộ máy quản lý của Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam bao
gồm:

Hội đồng thành viên: là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Hội đồng
thành viên quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm của
công ty; quyết định giải pháp phát triển thị trường; bầu miễn nhiệm chủ tịch hội
đồng thành viên, quyết định bổ nhiệm miễn nhiệm, ký hoặc chấm dứt hợp đồng với
Tổng Giám Đốc; quyết định mức lương thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch Hội
đồng thành viên, Tổng Giám Đốc; quyết định cơ cấu tổ chức quản lý của công ty;
sửa đổi bổ sung điều lệ của công ty.
Tổng Giám Đốc: là người trực tiếp điều hành công việc hàng ngày của công
ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện quyền và nghĩa
vụ của mình; quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công
ty; ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty; trình Báo cáo quyết toán tài chính
hàng năm lên Hội đồng thành viên; xử lý lãi (lỗ) và tuyển dụng lao động.
Hội đồng thành viên
PhòngNV IPhòngNV IIPhòngNV III
PhòngNV IV
Phòng tổng hợp
Hà giang Sơn La TP HCM
KTBCTC KTXDCB Định giá
Tư vấn thuế và dịch vụ khácBộ phận kế toánHành chính, lái xe, lễ tân..
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốcPhó tổng giám đốc Các văn phòng đại diện
Hội đồng khoa học
Hội đồng khoa học: không trực tiếp tham gia kinh doanh nhưng giữ một vai
trò quan trọng, tham mưu cho Hội đồng thành viên và Ban Giám Đốc công ty trong
việc đưa ra các quyết định kinh doanh. Ngoài ra, Hội đồng khoa học còn tiến hành
tổ chức các buổi đào tạo, xây dựng đội ngũ kiểm toán viên đủ năng lực góp phần
nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp của công ty.
Các Giám Đốc: là người giúp việc cho Tổng Giám Đốc do Tổng Giám Đốc
chỉ định, thay mặt Tổng Giám Đốc khi đi vắng hoặc thay mặt theo uỷ quyền trước
pháp luật; trực tiếp điều hành các phòng nghiệp vụ. Có bốn Giám Đốc điều hành

bốn phòng nghiệp vụ.
Các phòng nghiệp vụ 1, 2, 3, 4: trực tiếp cung cấp các dịch vụ cho khách
hàng, từ kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán báo cáo quyết toán vốn xây dựng
cơ bản, định giá, tư vấn thuế và các dịch vụ khác. Nhờ vào mô hình này, công ty có
thể xác định hiệu quả hoạt động kinh tế của từng phòng nghiệp vụ, xác định được
sự đóng góp của từng phòng nghiệp vụ vào lợi nhuận chung của công ty.
Phòng tổng hợp: bao gồm bộ phận kế toán, bộ phận lễ tân, bộ phận lái xe…
Đây là một phòng đảm nhận nhiều nhiệm vụ khác nhau, từ việc trả lương đến việc
chăm lo đời sống ăn uống cho nhân viên.
Các văn phòng đại diện: nhằm mục đích tiếp thị, giới thiệu thương hiệu
VAE.,LTD đến khách hàng, tìm kiếm và phát triển khách hàng; hoạt động theo sự
chỉ đạo trực tiếp của công ty; tuy nhiên các văn phòng đại diện không được trực
tiếp ký kết các hợp đồng cũng như thực hiện việc cung cấp dịch vụ. Hiện nay có 3
văn phòng đại diện: văn phòng tại Thành phố Hồ Chí Minh, văn phòng tại Thành
phố Đà Nẵng và văn phòng tại thị xã Sơn La
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của VAE.,LTD
2.1.4 Thành tựu đạt được
Từ khi thành lập tới nay, công ty đã không ngừng phát triển cả về quy mô và
chất lượng dịch vụ. Các chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận liên tục tăng qua các năm.
Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh của VAE.,LTD các năm
Đợn vị: VND.
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Doanh thu thuần 7.115.687.964 9.001.352.123 11.745.321. 823 >15.000.000.000
Lợi nhuận trước
thuế
1.013.167.070 1.102.302.494 1.432.501.164 2.432.156.145
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
tiến triển rất tốt, đạt được sự tăng trưởng về doanh thu thuần và lợi nhuận trước

thuế. Sở dĩ đạt được như vậy là do công ty đã có sự thay đổi về tổ chức và quản lý.
Công ty thực hiện khoán doanh thu, khoán chi phí tới các phòng nghiệp vụ. Điều
này đã đem lại động lực cho sự tăng trưởng của cả công ty. Năm 2007, Việt Nam
chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại Thế giới WTO đã làm cho
thị trường ngày càng mở rộng đối với VAE.,LTD. Doanh thu năm 2007 đạt tới trên
15 tỷ đồng.
Với các kết quả trên, công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam luôn
đứng đầu trong nhóm 10 công ty kiểm toán độc lập có các chỉ số cao nhất và được
Bộ Tài chính, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận:
• Là 1 trong các công ty có đủ điều kiện thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính
các năm 2005, 2006 và 2007 theo công văn số 14700/BTC-CĐKT ngày
18/11/2005 của Bộ Tài chính và công văn số 127/VACPA ngày 22/11/2006
của Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
• Là 1 trong 12 công ty kiểm toán được chấp thuận kiểm toán cho các tổ chức
phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh Chứng khoán tại Việt
nam theo công văn số 724/QĐ-UBCK ngày 30/11/2006 của Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước
• Là 1 trong 47 tổ chức có đủ điều kiện thực hiện công tác xác định giá trị
doanh nghiệp năm 2006 theo công văn số 5257 QĐ-BTC ngày 30/12/2005
của Bộ Tài chính
• Là 1 trong 11 tổ chức có đủ điều kiện thực hiện Thẩm định giá - đợt 1 năm
2006 theo công văn số 263/TB-BTC ngày 07/08/2006 của Bộ Tài chính
• Đạt danh hiệu “ Viet Nam Top Trade Service 2007”
2.1.5 Đặc điểm về tổ chức kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá
Việt Nam
2.1.5.1 Đặc điểm về quy trình kiểm toán
VAE.,LTD có một quy trình tổ chức công tác kiểm toán khá chặt chẽ bao
gồm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Lập kế hoạch kiểm toán
- Giai đoạn 2: Thực hiện kế hoạch kiểm toán

- Giai đoạn 3: Kết thúc kiểm toán
a. Lập kế hoạch kiểm toán
Đây là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán có vai trò quan trọng, chi
phối tới chất lượng và hiệu quả chung của toàn bộ cuộc kiểm toán. Nó giúp kiểm
toán viên thu thập được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm cơ sở
để đưa ra ý kiến xác đáng về các BCTC, từ đó giúp các KTV hạn chế sai sót, giảm
thiểu trách nhiệm pháp lý, nâng cao hiệu quả công việc và giữ vững được uy tín
nghề nghiệp với khách hàng....Kế hoạch kiểm toán được lập ngay sau khi
VAE.,LTD tổ chức cuộc họp với khách hàng và ký kết hợp đồng với khách hàng
Kế hoạch kiểm toán bao gồm việc quyết định các vấn đề sau:
- Nhóm nhân viên thực hiện cuộc kiểm toán
- Thời gian thực hiện cuộc kiểm toán: bao gồm thời gian kiểm toán tại khách
hàng, thời gian tổng hợp và thời gian phát hành báo cáo chính thức
- Chi phí kiểm toán và phương tiện làm việc: là những nhận định ban đầu về
chi phí kiểm toán và phương tiện làm việc cần có
- Thu thập thông tin cơ sở liên quan đến khách hàng
- Thực hiện thủ tục phân tích
- Đánh giá trọng yếu, rủi ro kiểm toán
- Xem xét sự giúp đỡ của các chuyên gia
- Xem xét tính liên tục hoạt động của khách hàng
- Lập chương trình kiểm toán. Mỗi chương trình kiểm toán cho từng phần hành
được công ty xây dựng gồm bốn bước:
+ Kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
+ Phân tích soát xét
+ Kiểm tra chi tiết
+ Kết luận
b. Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ
thuật kiểm toán thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng
kiểm toán. Đó là quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch,

chương trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến xác thực về mức độ trung thực
và hợp lý của Bảng khai tài chính trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán đầy đủ
và tin cậy. Tất cả các phát hiện của kiểm toán viên đều được ghi chép chi tiết và
đầy đủ trên giấy tờ làm việc, đó sẽ là cơ sở để kiểm toán viên đưa ra ý kiến về
phần hành mà mình đảm nhiệm
c. Kết thúc kiểm toán
Trên cơ sở kết quả đã kiểm toán, các bằng chứng kiếm toán đã thu thập
được, kiểm toán viên đưa ra ý kiến của mình về phần hành hay khoản mục. Và kế
hợp từ các phần hành đó, chủ nhiệm kiểm toán sẽ đưa ra ý kiến về Báo cáo tài
chính của khách hàng thông qua Báo cáo kiểm toán. Ngoài ra kiểm toán viên có
thể còn lập thư quản lý nhằm mục đích tư vấn cho khách hàng về hệ thống kiểm
soát nội bộ hay về các chính sách kế toán mà công ty đang áp dụng.
2.1.5.2 Đặc điểm về hệ thống hồ sơ kiểm toán
a. Những yêu cầu chung đặt ra cho hồ sơ kiểm toán nói chung và hồ sơ kiểm
toán Báo cáo tài chính nói riêng được công ty qui định như sau:
 Tất cả các tài liệu trong file kiểm toán phải được đục lỗ và cho vào trong file.
 Các tài liệu trong file cần được sắp xếp gọn gàng, ngay ngắn theo một trật tự đã
được qui định.
 Nhóm kiểm toán cần phải lập hồ sơ kiểm toán để đảm bảo cung cấp đầy đủ
những cơ sở cho kiểm toán viên đưa ra ý kiến nhận xét của mình, đảm bảo cho
kiểm toán viên không tham gia kiểm toán và người soát xét hiểu được công việc
kiểm toán và có cơ sở đưa ra ý kiến của mình.
b. Các tài liệu được lưu trong hồ sơ kiểm toán như:
 Hợp đồng kiểm toán, kế hoạch kiểm toán đã có sự phê chuẩn của người quản lí
phải được ghi đầy đủ các thông tin như tên, số liệu hồ sơ, ngày tháng lập và lưu
trữ.
 Các thông tin liên quan đến môi trường kinh doanh, pháp luật có ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh, quá trình phát triển của khách hàng.
 Các tài liệu về thuế: các văn bản, chế độ thuế áp dụng riêng trong lĩnh vực kinh
doanh

 Các thông tin chung về khách hàng đó là:
 Các ghi chép hoặc bản sao của các tài liệu hợp đồng, thoả thuận và các
biên bản quan trọng (quyết định thành lập công ty, điều lệ công ty, giấy
phép đầu tư, khách hàng được cơ quan thuế cho phép, các tài liệu về nghĩa
vụ thuế hàng năm.
 Các tài liệu về nhân sự: Các thoả ước lao động, các quyết định riêng của
khách hàng về nhân sự, quyết định về quản lí và sử dụng quĩ lương.
 Các tài liệu về kế toán, văn bản chấp thuận chế độ kế toán áp dụng, các
nguyên tắc kế toán áp dụng và các tài liệu liên quan khác.
Trên cơ sở những tài liệu thu thập được lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán, kiểm
toán viên sẽ đưa ra nhận định trên tài liệu làm việc là tờ tổng hợp. Tờ tổng hợp
này sẽ ghi chép các vấn đề tồn tại của cuộc kiểm toán và hướng xử lí do nhóm
trưởng tổng hợp và thống nhất với các kiểm toán viên khác từ các phần hành kiểm
toán khác.
c. Thứ tự được sắp xếp trong hồ sơ kiểm toán
 Báo cáo kiểm toán phát hành (bản photo)
 Thư quản lí phát hành (bản photo)
 Các bản báo cáo, thư quản lí dự thảo đã được soát xét
 Hợp đồng kiểm toán
 Kế hoạch kiểm toán có sự phê chuẩn của Ban giám đốc
 Hồ sơ pháp lí của khách hàng
 Các chính sách tài chính kiểm toán, kiểm soát nội bộ của khách hàng.
 Bộ báo cáo tài chính của khách hàng trước kiểm toán và quyết toán thuế.
d. Yêu cầu đối với giấy làm việc
Giấy tờ làm việc được sắp xếp theo chương trình kiểm toán của công ty theo
số thứ tự tham chiếu từ nhỏ đến lớn.
Kiểm toán viên phải ghi đầy đủ các thông tin trên giấy tờ làm việc như: tên
khách hàng, nội dung, kì kinh doanh, người lập, người soát xét và ngày soát xét.
Giấy tờ làm việc phải được đánh số ở góc trên bên phải bằng bút đỏ. Toàn
bộ giấy tờ phải được tham chiếu liên kết với nhau và với các chương trình kiểm

toán cũng như các bằng chứng kiểm toán thu thập được. Toàn bộ giấy tờ làm việc
phải được trưởng nhóm và người soát xét. Các yếu tố bổ sung về giấy tờ làm việc
phải được ghi lại trên giấy soát xét có giải trình của ngưòi thực hiện.
2.1.5.3 Đặc điểm hệ thống kiểm soát chất lượng
Báo cáo kiểm toán là sản phẩm cuối cùng về của quá trình kiểm toán khách hàng.
Do đó, báo cáo kiểm toán chứa đựng rủi ro của công ty kiểm toán nên việc kiểm
soát chất lượng báo cáo đã được công ty kiểm toán và định giá Việt Nam rất chú
trọng. Quá trình đó được thể hiện qua ba giai đoạn đó là: kiểm soát chất lượng quá
trình tuyển dụng nhân viên, kiểm soát quá trình đào tạo và quá trình kiểm toán tại
các đơn vị kiểm toán. Ở đây, ta chỉ nghiên cứu giai đoạn kiểm soát quá trình kiểm
toán tại các đơn vị kiểm toán.
Sơ đồ 2.2: Các bước kiểm soát chất lượng kiểm toán.
Tổng hợp ý kiến về các phần hành
Trưởng nhóm soát xét và báo cáo tổng hợp chung
Trưởng phó phòng soát xét và ghi ý kiến
Phó giám đốc phụ trách soát xét lại công việc
Ban giám đốc soát xét lại lần cuối cùng
Phòng hành chính soát xét lại chính tả và cách trình bày
Phát hành báo cáo
Qua sơ đồ trên ta thấy quá trình kiểm soát chất lượng kiểm toán của công ty
tiến hành rất chặt chẽ theo một trình tự hợp lí, logic. Đầu tiên trưởng nhóm sẽ tổng
hợp ý kiến của các thành viên phụ trách về các phần hành sau đó tiến hành soát
xét, kiểm tra để đưa ra báo cáo tổng hợp chung. Trưởng phó phòng, phó giám đốc
lần lượt sẽ soát xét và đưa ra ý kiến. Cuối cùng ban giám đốc sẽ là người soát xét
để đưa ra quyết định. Phòng hành chính có nhiệm vụ kiểm tra lại hình thức, cách
trình bày của bản báo cáo. Qua tất cả các bước trên báo cáo kiểm toán sẽ chính
thức được phát hành.
Trong quá trình kiểm toán, các nhân viên kiểm toán sẽ tiến hành công việc
theo đúng kế hoạch đề ra. Mọi ý kiến thắc mắc, vấn đề phát sinh sẽ phải hỏi ý kiến
của trưởng nhóm, không được tự ý quyết định. Trưởng nhóm có trách nhiệm giám

sát, đôn đốc, chấn chỉnh thái độ làm việc của các thành viên trong nhóm.
Việc kiểm soát chất lượng sẽ được thể hiện thông qua bảng câu hỏi đã được
xây dựng. Khách hàng sẽ trả lời theo ba cách: có, không, không áp dụng và phải
giải thích về phương án lựa chọn của mình. Cuối cùng là cam kết về tính độc lập
của kiểm toán viên.
Ngoài ra công ty còn xem xét các giấy tờ làm việc đã được lưu và hồ sơ
kiểm toán hay chưa, xem xét việc thực hiện công việc đã được đề ra trước đó. Việc
tuân thủ các quy định về hồ sơ kiểm toán cũng góp phần vào việc kiểm soát chất
lượng cuộc kiểm toán.
2.2 Thực trạng đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán tài
chính tại VAE.,Ltd
2.2.1 Thực trạng đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo
tài chính tại công ty VAE.
Để hiểu rõ hơn về quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong
kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty, ta tìm hiểu về 2 khách hàng mà năm 2007,
công ty đã cung cấp dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính là công ty X và Công ty
Y. Trong đó, Công ty X là khách hàng truyền thống của VAE từ năm 2004 và công
ty Y là khách hàng kiểm toán năm đầu của VAE.
2.2.1.1 Đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính
 Đối với Công ty X:
Công ty X là công ty liên doanh trong lĩnh vực xuất khẩu giầy da cao cấp
giữa bên Việt Nam và bên Hồng Kông. Công ty X được thành lập theo giấy phép
đầu tư số 1201/GP của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 15/10/2003. Các thông tin
cơ sở về công ty X đã được lưu trong hồ sơ kiểm toán bao gồm:
• Các bên tham gia liên doanh: Bên Việt Nam là Công ty sản xuất giầy A góp
30% vốn bằng quyền sử dụng đất. Bên Hồng Kông góp 70% bằng tiền mặt.
• Tổng số vốn đăng kí kinh doanh: 50.100.000.000 VNĐ
• Trụ sở chính: Thanh Xuân – Hà Nội
• Lĩnh vực hoạt động: sản xuất và xuất khẩu giầy da cao cấp sang thị trường
Châu Âu.

• Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị bao gồm 6 thành viên, 3 thành viên
mang quốc tịch Việt Nam và 3 thành viên mang quốc tịch Hồng Kông.
• ….
Năm nay, nhóm thực hiện kiểm toán cho công ty không thay đổi. Theo đánh
giá của kiểm toán viên tiền nhiệm và tìm hiểu các thông tin bổ sung về công ty,
kiểm toán viên nhận thấy
• Tính liêm chính của Ban giám đốc của khách hàng được đánh giá cao
• Công ty cung cấp đầy đủ các tài liệu mà kiểm toán viên yêu cầu, tích cực
hợp tác
• Tình hình kinh doanh trong năm qua ổn định
Vì vậy, kiểm toán viên đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán với
công ty X là ở mức trung bình. Do đó, công ty đã ký hợp đồng kiểm toán với
Công ty X.
 Đối với Công ty Y :
Trước tiên tiến hành đánh giá tính độc lập của Kiểm toán viên với khách
hàng thông qua bảng câu hỏi đã được thiết kế sẵn.
Biểu 2.1: Câu hỏi đánh giá tính độc lập của Kiểm toán viên
Câu hỏi về tính độc lập của Kiểm toán viên
Khách hàng : Công ty Y
Câu hỏi Có Không
1_ Kiểm toán viên có góp vốn cổ phần trong công ty sắp tiến
hành kiểm toán hay không? X
2_ Kiểm toán viên có vay vốn của khách hàng hay không? X
3_ Kiểm toán viên có là cổ đông chi phối của khách hàng
không?
X
4_ Kiểm toán viên có cho khách hàng vay vốn không? X
5_ Kiểm toán viên có kí kết hợp đồng gia công với khách hàng
không?
X

6_ Kiểm toán viên có cung cấp nguyên vật liệu hay dịch vụ cho
khách hàng không? X
7_ Kiểm toán viên có làm đại lí bán sản phẩm cho khách hàng
không?
X
8_ Kiểm toán viên có quan hệ họ hàng thân thiết với những
người trong bộ máy quản lí của công ty khách hàng hay không? X
9_ Kiểm toán viên có làm dịch vụ trực tiếp ghi sổ kế toán, giữ sổ
kế toán và lập Báo cáo tài chính cho khách hàng không? X
10_ Kết luận : Kiểm toán viên sẽ tham gia kiểm toán khách
hàng đã đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp
kiểm toán về tính độc lập? X
Sau đó, kiểm toán viên sẽ tiến hành thu thập các thông tin cơ sở về công ty
Y.
• Loại hình doanh nghiệp: Là công ty TNHH có hai thành viên trở lên (12
thành viên góp vốn)
• Cơ cấu tổ chức: gồm có Ban Giám Đốc, Hội đồng thành viên, các phòng
nghiệp vụ và các tổ đội sản xuất
• Ngành nghề kinh doanh: Thi công các công trình giao thông dân dụng; các
công trình cầu đường; sản xuất và kinh doanh các loại vật liệu xây dựng;
Kinh doanh thương mại tổng hợp; Thu mua, xuất nhập khẩu nông sản…
• Sản phẩm chính: Các công trình giao thông; đường bê tông, cống thoát
nước, khu chung cư, tập thể, sản phẩm phục vụ ngành xây dựng..
• Chế độ kế toán áp dụng: Áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định
15/2006/QĐ-BTC và các văn bản hướng dẫn có liên quan
• Tình hình kinh doanh của Công ty: Qua tìm hiểu, kiểm toán viên nhận thấy
trong mấy năm gần đây, Công ty ngày càng phát triển và mở rộng quy mô,
doanh thu và lợi nhuận sau thuế tăng trưởng với tốc độ ổn định. Như vậy
tình hình kinh doanh của Công ty Y được đánh giá là có triển vọng phát
triển.

Như vậy qua tìm hiểu các thông tin sơ bộ về Công ty Y, kiểm toán viên đánh
giá mức rủi ro kinh doanh mà VAE sẽ gặp phải khi cung cấp dịch vụ cho khách
hàng này là ở mức trung bình. Do đó, Công ty chấp nhận ký kết hợp đồng kiểm
toán.
2.2.1.2 Đánh giá rủi ro kiểm toán trên phương diện báo cáo tài chính
Vì Công ty X là khách hàng kiểm toán truyền thống, có quy mô vốn lớn, là
công ty liên doanh nên số lượng người quan tâm đến báo cáo tài chính là khá
nhiều. Điều này dẫn đến khả năng nếu Báo cáo tài chính của công ty có sai phạm
trọng yếu thì sẽ dẫn đến tác hại ở mức độ khá lớn. Vì vậy kiểm toán viên dự kiến
rủi ro kiểm toán mong muốn đối với công ty X ở mức độ thấp. Đối với Công ty
Y, vì đây là cuộc kiểm toán năm đầu tiên nên để đảm bảo chất lượng cuộc kiểm
toán, rủi ro kiểm toán mong muốn cũng được dự kiến ở mức độ thấp
a. Đánh giá rủi ro tiềm tàng trên phương diện toàn bộ báo cáo tài chính
 Đối với công ty X:
Kiểm toán viên nhận thấy công ty X kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất và
xuất khẩu giầy da cao cấp sang thị trường châu Âu. Trong khi đó, châu Âu là một
thị trường khá ổn định đối với việc xuất khẩu giầy da cao cấp. Mức tăng trưởng thị
trường là khá cao. Công ty có khả năng duy trì sản xuất và cung cấp sản phẩm ra
thị trường ở mức độ cao. Tuy nhiên, giá nguyên liệu ngày càng tăng, gây áp lực
cho công ty trong việc giảm giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh trên thị
trường. Kiểm toán viên cũng đánh giá khách hàng có cơ cấu tổ chức tốt, đội ngũ
hội đồng quản trị và ban giám đốc có năng lực và kinh nghiệm. Đội ngũ kế toán
cũng có trình độ tốt. Đây là khách hàng hàng năm của công ty nên xem lại hồ sơ
kiểm toán năm trước, kiểm toán viên nhận thấy ý kiến báo cáo kiểm toán là ý kiến
chấp nhận toàn phần. Khách hàng cung cấp đầy đủ tài liệu cần thiết cho kiểm toán
viên. Trong năm vừa qua, công ty không có vướng mắc gì về pháp luật. Qua những
phân tích trên, kiểm toán viên đánh giá mức rủi ro tiềm tàng trên báo cáo tài
chính ở mức Trung bình. Dưới đây là trích giấy tờ làm việc bảng câu hỏi đánh giá
rủi ro tiềm tàng trên báo cáo tài chính của công ty X.
Biểu 2.2: Đánh giá Rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ BCTC công ty X

CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM-VAE
Khách hàng: Công ty X Người lập: Ngày:
Năm tài chính: 2007 Người soát xét: Ngày:
Công việc: Đánh giá Rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ Báo cáo tài chính
1- Lĩnh vực hoạt động của công ty:
Hoạt động trong lĩnh vực xây dựng
2- Cơ cấu tổ chức của khách hàng như thế nào ?
Được tổ chức tốt.
3- Chính sách kế toán của công ty khách hàng đang áp dụng ?
Áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC và các văn
bản hướng dẫn có liên quan
4- Thay đổi trong chính sách kế toán đơn vị đang áp dụng
Không có
5- Năng lực của Hội đồng quản trị và Ban giám đốc?
Các thành viên của Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc đều có năng lực
tốt, có nhiều kinh nghiệm.
6- Trình độ của kế toán trưởng và các nhân viên kế toán, Kiểm toán viên nội
bộ (nếu có)?
Kế toán trưởng và các nhân viên kế toán đều đã tốt nghiệp Đại học Kinh tế
Quốc dân hoặc Đại học Tài Chính Kế Toán, đại học Thương mại
7- Quan hệ giữa Công ty khách hàng và Kiểm toán viên? Tốt
8- Kiểm toán viên có nghi ngờ gì về tính liêm chính của hội đồng quản trị và
ban giám đốc? Không.
9- Khách hàng có ý định lừa dối Kiểm toán viên?
Khách hàng cung cấp đầy đủ khi có yêu cầu của Kiểm toán viên.
10- Sự thay đổi về thị trường, sự cạnh tranh?
Châu Âu là một thị trường khá ổn định đối với việc xuất khẩu giầy da cao
cấp. Mức tăng trưởng thị trường là khá cao. Công ty có khả năng duy trì sản
xuất và cung cấp sản phẩm ra thị trường ở mức độ cao.
11- Ý kiến của Kiểm toán viên trên Báo cáo kiểm toán năm trước?

Chấp nhận toàn phần
12- Liệu Ban giám đốc và nhân viên phòng kế toán có áp lực bất thường nào
không?
Giá nguyên vật liệu ngày càng tăng, đòi hỏi công ty phải có những biện
pháp làm giảm giá thành, nâng cao chất lượng để tăng sức cạnh tranh trên thị
trường.
13- Sự thay đổi nhân sự trong Ban Giám đốc, Hội đồng quản trị và phòng kế
toán? Không.
14- Số lượng các nghiệp vụ kinh tế bất thường Không có
15- Vướng mắc của khách hàng với các bên liên quan và pháp luật Không có
Kết luận : Rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ Báo cáo tài chính là Trung bình
 Đối với công ty Y
Tương tự với công ty Y, kiểm toán viên cũng lập và trả lời các câu hỏi đánh
giá rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ báo cáo tài chính. Công ty Y hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng, thi công các công trình dân dụng, công trình cầu đường, sản xuất và
kinh doanh vật liệu xây dựng…Lĩnh vực này rủi ro khá cao. Tuy nhiên, cũng giống
như công ty X, công ty có cơ cấu tổ chức tốt, ban lãnh đạo có chuyên môn và kinh
nghiệm… Ý kiến kiểm toán viên báo cáo kiểm toán năm trước do công ty Kiểm
toán và Tư vấn A&C đưa ra là ý kiến chấp nhận toàn phần. Dựa vào những thông
tin đó và dựa vào xét đoán nghề nghiệp, kiểm toán viên cũng đánh giá mức rủi ro
tiềm tàng là Trung bình
Sau đây là minh họa cho đánh giá rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ báo cáo tài
chính của công ty Y
Biểu 2.3: Đánh giá Rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ BCTC công ty Y
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM-VAE
Khách hàng: Công ty Y Người lập: Ngày:
Năm tài chính: 2007 Người soát xét: Ngày:
Công việc: Đánh giá Rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ Báo cáo tài chính
1- Lĩnh vực hoạt động của công ty:
Hoạt động trong lĩnh vực xây dựng

………………..
11- Ý kiến của Kiểm toán viên trên Báo cáo kiểm toán năm trước?
Chấp nhận toàn phần- do công ty kiểm toán A&C thực hiện
Kết luận : Rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ Báo cáo tài chính là Trung bình
b. Đánh giá rủi ro kiểm soát trên phương diện toàn bộ báo cáo tài chính
 Đánh giá môi trường kiểm soát
Đối với cả 2 khách hàng, Kiểm toán viên tiến hành thu thập các thông tin, tài
liệu như: Biên bản cuộc họp Hội đồng quản trị, các văn bản quy định cơ cấu tổ
chức, nhiệm vụ chức năng, quyền hạn của các cá nhân quan trọng trong công ty,
các nội quy, quy định được áp dụng trong Công ty , các kế hoạch dự toán được lập,
các thủ tục phê chuẩn, văn bản qui định tổ chức công tác kế toán, các văn bản qui
định sự kiểm soát của cơ quan Nhà Nước đối với công ty…Bên cạnh đó, Kiểm
toán viên còn tiến hành phỏng vấn Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, kế toán
trưởng, các nhân vật quan trọng, quan sát các hoạt động và quá trình hoạt động…
 Đối với công ty X
Qua việc tìm hiểu công ty X, kiểm toán viên nhận thấy:
• Công ty có các quy định, chính sách về nhân sự và hành chính đầy đủ, rõ ràng.
Trong các biên bản họp hội đồng quản trị đều đề ra phương án kinh doanh,
đường lối chiến lược phát triển của công ty trong ngắn hạn và dài hạn được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, tuy nhiên Công ty chưa có quy định cụ thể trong việc
đào tạo, nâng lương và thuyên chuyển nhân viên.
• Công ty đang thực hiện các cơ chế giám sát về quy chế làm việc, thời gian nghỉ
ngơi, quy chế trả lương, các quy định về các chi phí hoạt động, quy định về hạn
mức sử dụng nguyên vật liệu, quy định về sử dụng quỹ khen thưởng phúc lợi
• Công ty thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, không vi phạm chính sách,
pháp luật Nhà nước
• Tính chính trực, năng lực của Ban Giám đốc và đội ngũ kế toán: Được đánh giá
cao……..
Từ những thông tin trên và kinh nghiệm của mình, kiểm toán viên kết luận
về môi trường kiểm soát ở công ty X là Khá. Những thông tin này được tổng hợp

và phản ánh lên bảng câu hỏi đánh giá môi trường kiểm soát
Biểu 2.4: Bảng đánh giá môi trường kiểm soát của công ty X.
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM-VAE
Khách hàng: Công ty X Người lập: Ngày:
Năm tài chính: 2007 Người soát xét: Ngày:
Công việc: Đánh giá môi trường kiểm soát
Câu hỏi Có Không Không
áp dụng
1_ Hội đồng quản trị và Ban giám đốc có bị chi phối
bởi, một hoặc một nhóm người không trung thực không
2_ Kiểm toán viên có nghi ngờ về tính liêm chính của
Ban giám đốc và Hội đồng quản trị ?
3_ Hội đồng quản trị và Ban giám đốc trước đây đã từng
liên quan đến hành vi giam lận hoặc hành vi vi phạm
pháp luật ? ….
……………
Kết luận : Môi trường kiểm soát được đánh giá là Khá.
X
X
X
X
X
 Đối với công ty Y
Tương tự công ty X, kiểm toán viên cũng thu thập các thông tin như trên và
trả lời vào bảng câu hỏi đánh giá môi trường kiểm soát. Tuy nhiên, Công ty Y
chưa có đầy đủ chính sách qui định về chức năng của các nhân viên kế toán, cập
nhật phân công công việc cho các nhân viên kế toán, hướng dẫn công việc cho các
nhân viên…Do đó, kiểm toán viên đánh giá môi trường kiểm soát của công ty Y là
Trung bình
 Đánh giá hệ thống kế toán

Đối với Hệ thống kế toán, Kiểm toán viên chủ yếu xem xét các chính sách
kế toán đang áp dụng và những thay đổi trong chính sách kế toán đó.
• Chế độ kế toán mà công ty đang áp dụng:
Công ty X và Công ty Y đều đang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban
hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC . Hình thức kế toán là hình thức Nhật ký
chung.
• Niên độ kế toán:
Cả hai công ty đều có niên độ kế toán bắt đầu vào ngày 01/01 và kết thúc
vào ngày 31/12 hàng năm
• Đồng tiền hạch toán :
Đồng tiền được sử dụng trong ghi chép và báo cáo kế toán là đồng Việt Nam
(VND).
Đối với công ty X, các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được qui đổi sang
đồng Việt Nam theo tỷ giá do Ngân hàng công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp
vụ. Cuối kì, các khoản tiền và các khoản phải thu, phải trả được đánh giá lại theo tỷ
gí thực tế tại thời điểm lập Bảng cân đối kế toán. Chênh lệch tỷ giá phát sinh do
đánh giá lại được ghi vào chi phí tài chính hoặc doanh thu tài chính, cuối kỳ kết
chuyển vào kết quả hoạt động kinh doanh.
Công ty Y không phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ
• Tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định:
Tất cả tài sản cố định được ghi sổ theo nguyên giá và hao mòn lũy kế, khấu
hao tài sản cố định được thực hiện theo phương pháp đường thẳng. Tỷ lệ khấu hao
được áp dụng theo Quyết định 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999.
• Hàng tồn kho:
Hàng tồn kho được ghi sổ theo giá gốc (gồm giá trị trên hóa đơn không bao
gồm VAT cộng với chi phí thu mua, vận chuyển) và được hạch toán theo phương
pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp tính giá hàng tồn kho là phương pháp
bình quân gia quyền.
• Phương pháp tính các khoản dự phòng, tình hình trích lập và hoàn nhập các
khoản dự phòng:

Cả 2 công ty đều không thực hiện trích lập các khoản dự phòng. Đối với
công ty Y, có 1 số khoản phải thu quá hạn nhưng công ty không trích lập dự phòng
vì đây là những khoản thu đang chờ quyết toán và có khả năng thu hồi trong những
năm tới.
• Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: Đối với Công ty X, ghi nhận doanh thu theo thời
điểm khách hàng chấp nhận thanh toán. Đối với Công ty Y, ghi nhận doanh thu
theo phiếu giá thanh toán và các biên bản nghiệm thu.
• Các thay đổi trong chính sách kế toán:
Cả 2 Công ty đều không có sự thay đổi lớn nào về chính sách kế toán.
• Đội ngũ nhân viên kế toán:
Trong năm 2007, đội ngũ nhân viên kế toán cả hai công ty đều không có sự
thay đổi nào. Các nhân viên đều tốt nghiệp các trường đại học chuyên ngành kế
toán.
Qua việc tìm hiểu các thông tin trên, kiểm toán viên đánh giá hệ thống kế toán
của 2 công ty là Khá
 Đánh giá thủ tục kiểm soát
Xem xét các thủ tục kiểm soát trong bước này, kiểm toán viên trả lời các câu
hỏi trong bảng đánh giá các thủ tục kiểm soát, chủ yếu tập trung vào các nguyên
tắc thiết kế thủ tục kiểm soát.
 Đối với công ty X:
Công ty X có các văn bản trong đó quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của
từng bộ phận và từng người trong từng bộ phận. Sự phân công trách nhiệm và
quyền lợi trong công ty đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm. Công ty có chế độ ủy
quyền rõ ràng. Mọi nghiệp vụ kinh tế đều được phê chuẩn đúng đắn theo cấp có
thẩm quyền.
Ví dụ như nghiệp vụ chi tiền: người có thẩm quyền duyệt chi là kế taón
trưởng và thủ trưởng đơn vị, người lập phiếu chi là kế toán thanh toán, sau đó thủ
quỹ có quyền chi tiền và thủ trưởng đơn vị sẽ là người kí vào phiếu chi đó
Công ty X sử dụng ứng dụng tin học trong quá trình kiểm soát đó là việc
ứng dụng thẻ từ đối với nhân viên trong công ty để kiểm tra về thời gian làm việc

của nhân viên và việc ra vào các khu vực quan trọng của công ty.
Dựa vào những phân tích trên, kiểm toán viên đánh giá các thủ tục kiểm soát
của công ty X là Khá. Kết luận này được phản ánh trên giấy tờ làm việc thông qua
bảng câu hỏi đánh giá các thủ tục kiểm soát đã thiết kế sẵn.
 Đối với công ty Y
Kiểm toán viên cũng có những phân tích và đánh giá các thủ tục kiểm soát
tương tự như công ty X. Tuy nhiên, công ty Y chưa ứng dụng tin học trong quá
trình kiểm soát do đặc thù của ngành xây dựng. Do đó, kiểm toán viên cũng đánh
giá các thủ tục kiểm soát của công ty Y là Khá
Dưới đây là minh họa bảng câu hỏi đánh giá các thủ tục kiểm soát được
phản ánh trên giấy tờ làm việc của công ty.
Biểu 2.5: Đánh giá các thủ tục kiểm soát
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM-VAE
Khách hàng: Công ty X Người lập: Ngày:
Năm tài chính: 2007 Người soát xét: Ngày:
Công việc: Đánh giá các thủ tục kiểm soát
Câu hỏi Có Không Không
áp dụng
1- Các chức năng, nhiệm vụ quan trọng trong công
ty có được phân công, phân nhiệm rõ ràng và
được thể hiện trên các văn bản không?
2- Các trách nhiệm và công việc trong Công ty có
được phân chia cụ thể rõ ràng cho nhiều bộ phận
và cho nhiều người trong bộ phận hay không?
3- Sự phân công trách nhiệm và quyền lợi trong
công ty có đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm
hay không?
4- Quyền hạn của những người giữ vai trò quan
trọng trong Công ty có được quy định rõ ràng và
có quy định rõ chế độ uỷ quyền không?

5- Mọi nghiệp vụ kinh tế có được phê chuẩn đúng
đắn theo đúng cấp có thẩm quyền không?
6- Có ứng dụng tin học trong quá trình kiểm soát
không?( bảng mã từ đối với nhân viên,..)
X
X
X
X
X
X
X
 Đánh giá bộ phận kiểm toán nội bộ
Công ty X và Y không có bộ phận kiểm toán nội bộ. Tuy nhiên công ty X đã
có Ban kiểm soát nội bộ.
Kết luận chung: Thông qua đánh giá các yếu tố trong Hệ thống Kiểm soát
nội bộ của công ty X, kiểm toán viên kết luận Hệ thống Kiểm soát nội bộ của công

×