Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Thực trạng và tổ chức cụng tỏc kế toỏn tiền lương và cỏc khoản trớch theo lương tại Cụng ty TNHH Từn Thỏi Bỡnh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.93 KB, 42 trang )

Ch ơng II : thực tế công tác hạch toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng tại công ty tnhh tân thái bình
i. giới thiệu tổng quan về công ty tnhh tân thái bình.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
1.1. Giới thiệu chung về công ty.
- Tên công ty: Công ty TNHH Tân Thái Bình
- Địa chỉ: Nhà A3 làng quốc tế thăng long Trần Đăng Ninh Quận
Cầu Giấy Hà Nội.
- Tel: 84.45737383 5145790.
- Fax: 84.45737347.
- Website: www.tanthaibinh.vn
- Mã số thuế: 0101417128
- Tài khoản giao dịch: 2200201073658 Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh Cầu Giấy Hà Nội.
- Niên độ kết toán: 1 năm ( từ ngày 1/1 đến ngày 31/12).
- Đơn vị tính: VNĐ
- Công ty đăng ký nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
- Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển.
+ Công ty TNHH Tân Thái Bình đợc thành lập ngày 1/4/2000 và đợc hình
thành theo quyết định số 147/QĐ- UB của UBND thành phố Hà Nội ngày
31/12/1999.
+ Công ty TNHH Tân Thái Bình là một trong những công ty có uy tín
nhất hiện nay về kinh doanh mặt hàng máy vi tính, máy in....
+ Công ty đã sớm thấy đợc triển vọng và phát triển của ngành thơng mại và dịch
vụ ở Việt Nam, kể từ khi Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa.
1
+ Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng công ty không ngừng đa
dạng hoá các loại hình kinh doanh. Ngày 13 tháng 3 năm 2000 công ty đã đợc sở
kế hoạch và đầu t cho phép bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh là t vấn và làm


dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực điện tử tin học và tự động hoá. Nhờ bổ sung thêm
ngành nghề kinh doanh này công ty đã có thể cung cấp cho khách hàng những
dịch vụ hoàn hảo hơn, từ khâu t vấn đến cung cấp phần cứng, lắp đặt chạy thử,
cung cấp phần mềm và các dịch vụ khác vv Công ty đã có thể đáp ứng đ ợc mọi
yêu cầu của khách hàng trong lĩnh vực điện , điện tử tin học...
+ Mặc dù mới thành lập đợc 10 năm, công ty đã tạo dựng đợc những mối
quan hệ ổn định với những khách hàng lớn trong nớc và quốc tế. Công ty TNHH
Tân Thái Bình là một trong những doanh nghiệp đầu tiên trong nớc tổ chức sản
xuất, lắp máy các sản phẩm kỹ thuật tin học. Một số sản phẩm của công ty đã đợc
cung cấp cho thị trờng trong nớc và đợc xuất khẩu thử ra nớc ngoài.
Công ty có một đội ngũ nhân viên trên 90% đã tốt nghiệp đại học rất tâm huyết, có
trình độ chuyên môn cao. Họ thờng xuyên đợc đào tạo, bồi dỡng nghiệp vụ nên đã
đáp ứng đợc yêu cầu làm việc trong điều kiện sản xuất, kinh doanh hiện nay. Đặc
biệt đối với những nhân viên kỹ thuật phần cứng của công ty, họ là những ngời có
nhiều kinh nghiệm thực tế trong công việc triển khai các dự án. Đây là đội ngũ cơ
bản tạo nên sự vững chắc của công ty. Ngoài ra công ty còn có các chuyên viên kỹ
thuật tại các đại lý của mình là những cộng tác viên đắc lực trong việc triển khai
thực hiện các dự án với quy mô lớn, phạm vi lắp đặt của dự án rộng.
1.3. Chức năng hoạt động.
Công ty TNHH Tân Thái Bình hoạt động trong lĩnh vực địên tử viễn
thông với 3 chức năng chính là :
+ Tổ chức,lắp ráp, xuất nhập khẩu các sản phẩm Điện tử công nghiệp và Điện
tử tiêu dùng.
+ Tổ chức , lắp ráp, xuất nhập khẩu các sản phẩm tin học.
2
+ Tổ chức phân phối các sản phẩm tin học ứng dụng, sản phẩm tin học công
nghệ cao .
Tuy nhiên hoạt động kinh doanh chính của Công ty vẫn là kinh doanh các thiết bị
linh kiện máy vi tính nh: Màn hình, máy in, bàn phím, chuột ngoài ra Công ty
cúng kinh doanh các mặt hàng điện tử nh ổn áp, bộ lu điện

Bên cạnh hoạt động kinh doanh chính kể trên, Công ty còn tiến hành các hoạt
động kinh doanh khác nh: đào tạo Tin học, thiết kế và xây dựng các phần mềm Tin
học thực hiện các hoạt động dịch vụ nh lắp đặt, bảo hành, bảo vệ thông tin cho các
mạng máy tính, cho thuê nhà
1.4.Nhiệm vụ.
Để thực hiện đợc các chức năng đã đề ra trớc mắt công ty đã đặt ra cho mình
những nhiệm vụ chủ yếu là :
+ Phân phối các sản phẩm tin học , viễn thông.
+ Cung cấp các giải pháp tin học .
+ Phát triển phần mềm ứng dụng.
+ Cung cấp thiết bị công nghệ cao, chuyên dùng và chuyển giao công nghệ
+ Kinh doanh, bán lẻ các sản phẩm tin học và thiết bị văn phòng .
Mặc dù còn rất nhiều khó khăn về vốn và những vớng mắc khách quan khác,
nhng với nỗ lực không ngừng công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Với
uy tín kinh doanh cao, Công ty đã ký kết và thực hiện tốt nhiều hợp đồng,
giải quyết nhanh chóng nhiều vớng mắc phát sinh. điều này làm cho bạn hàng
trong nớc cũng nh nớc ngoài thêm tin tuởng vào Công ty.
1.5. Vị trí
Tuy chỉ là một công ty có quy mô vừa nhng công ty TNHH Tân Thái Bình đã
và đang tạo dựng đợc cho mình một vị trí vững chắc. Đối với ngành tin học còn
non trẻ của nớc ta công ty có một vị trí đặc biệt quan trọng nh một hạt nhân trung
tâm, đi đầu trong việc cung cấp các thiết bị và giải pháp tin học.
3
Với chức năng chính là tổ chức nhập khẩu , lắp ráp và phân phối các sản
phẩm tin học công ty còn giữ một vị trí chủ đạo trong việc giúp ngành tin học tiếp
cận với đời sống và từng bớc phổ cập hoá tin học.
Hơn thế nữa công ty còn giữ vị trí tiên phong trong việc tiếp cận các ứng
dụng khoa học kĩ thuật tiên tiến nhất trên thế giới nhằm từng bớc đa nghành tin
học nớc ta phát triển, hoà nhập cùng thị trờng tin học thế giới.
2. Phơng hớng phát triển, thuận lợi và khó khăn của công ty.

2.1. Phơng hớng triển của công ty.
Với nỗ lực và quyết tâm cao trong việc hoàn thành các nhiệm vụ đã đề ra
công ty TNHH Tân Thái Bình đã định cho mình phơng hớng hoạt động và phát
triển công ty.
+ Từng bớc phát triển, chiếm lĩnh thị trờng trong nớc. Đa thị trờng trong tin
học trong nớc trở thành một thị trờng tin học phát triển cao trong khu vực và từng
bớc hoà nhập với thế giới.
+ Hoàn thiện cấu trúc tổ chức của công ty để đáp ứng mô hình đầu t tài
chính. Đẩy mạnh và đổi mới công tác quy hoạch và đào tạo, thu hút và phát triển
nguồn lực, xây dựng quy chế phân cấp, phân quyền và quy trình quản lý nhằm
phát huy chủ động trong quản lý hoạt động kinh doanh.
+ Thẩm định vốn và tài sản, đặc biệt là thẩm định giá trị thực tế tài sản của công ty
trên cơ sở đó cân đối cơ cấu vốn và đầu t, thu hút đầu t mới, đẩy mạnh và phát
triển ngành sửa chữa và bảo dỡng máy vi tính, máy in,...
+ Nghiên cứu sự chuyển động của thị trờng, các chính sách của nhà nớc để
có chiến lựơc phù hợp, đón thời cơ phát triển kinh doanh và giảm thiểu rủi ro. Xây
dựng các giải pháp khả thi nhằm nâng cao quy mô phát triển phù hợp với xu thế
mới, gia tăng hiệu quả.
+ Nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ, sửa chữa , bảo hành và bảo dỡng
máy vi tính, máy in,...
4
+ Nghiên cứu áp dụng một sốphơng pháp mới phù hợp với tình hình kinh tế
của công ty nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, mở rộng mạng lới tiêu thụ.
+ Tổ chức sắp xếp bộ máy quản lý ngày càng hoàn thiện hơn, phát triển thu
nhập cho cán bộ công nhân viên.
2.2.Thuận lợi.
- Công ty TNHH Tânh Thái Bình tuy mới đợc thành lập nhng công ty đã sớm
khẳng định đợc vị trí của mình trên thị trờng nên uy tín của công ty không ngừng
củn cố và phát triển.
- Lĩnh vực kinh doanh có chuyển biến tốt, phần lớn các chi nhánh hoạt động

ổn định và có hiệu quả.
- Từng chi nhánh đã lấy kinh nghiệm chuyên ngành nhờ đó đã nhắm mắt sâu
sắc tính năng của sản phẩm và các đối thủ cạnh tranh để có chiến lợc và sách lợc
trong kinh doanh.
- Một nhân tố cực kỳ quan trọng đó là cán bộ và cônh nhân viên có trình độ
nghiệp vụ tốt, có bề dày kinh nghiệm chuyên môn đáp ứng nhu cầu nghiệp vụ.
- Mặt hàng kinh doanh ổn định.
2.3. Khó khăn.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt đợc công ty còn bộc lộ những hạn chế
ảnh hởng đến quá trình kinh doanh nh sau:
- Công ty do mới thành lập nên vốn vẫn còn hạn chế. Hiện nay trên thị tr-
ờng xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh nên dẫn đến tình hình tiêu thụ gặp rất
nhiều khó khăn.
- Vấn đề quảng cáo và tiếp thị cha đợc hoàn thiện.
5
3. Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty.
3.1. Tình hình tài chính của công ty qua ba năm từ năm 2005 đến năm
2007.
Tài sản
Đơn vị
tính
Năm
2005
Năm
2006
Năm 2007
1. TSLĐ và đầu t ngắn hạn
2. TSCĐ và đầu t dài hạn
Tỷ đồng
Tỷ đồng

16,891 20,876 23,915
4,634 6,234 9,187
Tổng tài sản Tỷ đồng 21,525 27,110 32,346
Nguồn vốn
1. Nợ phải trả
2. Nguồn vốn CSH
Tỷ đồng
Tỷ đồng
17,210 16,490 15,025
4,315 10,620 17,321
Tổng nguồn vốn Tỷ đồng 21,525 27,110 32,346
Nhận xét:
Công ty TNHH Tân Thái Bình là một công ty kinh doanh thơng mại do vậy
lợng vốn chủ yếu cần dùng đến là vốn lu động và cần ít vốn cố định. Qua bảng
trên cho ta thấy cơ cấu giữa vốn lu động và vốn
cố định là hợp lý vì chủ yếu công ty cần nhiều vốn lu động để xoay vòng, luân
chuyển.
Để thấy rõ tình hình tài chính của công ty một cách chi tiết và đầy đủ ta có thể
tìm hiểu qua bảng cân đối kế toán về tình hình tài sản và nguồn vốn của năm 2007
nh sau :
6
Bảng cân đối kế toán đầu kỳ và cuối kỳ năm 2007
Đơn vị tính : tỷ đồng
Tài sản
Đầu kỳ Cuối kỳ Chênh
lệch
Nguồn vốn Đầu kỳ
Cuối kỳ Chênh lệch
A.TSLĐ và đầu t ngắn hạn
1. Tiền mặt

2.Phải thu của khách hàng
3. Tồn kho
20,159
5,4
6,6
8,159
23,159
7,0
8,0
8,159
3,0
1,6
1,4
0
A. Nợ phải trả
1. Nợ ngắn hạn
2. Nợ dài hạn
12
5
7
15,025
4,8
10,225
3,025
(0,2)
3,225
B. TSCĐ và đầu t dài hạn
1. Tài sản cố định
2. Đầu t dài hạn
7,187

6,0
1,187
9,187
8,187
1,0
2,0
2,187
(0,187)
B. Nguồn vốn CSH
1. Nguồn vốn kinh doanh
2. Lãi để lại
15,346
11,346
4,0
17,321
11,346
5,975
1,975
0
1,975
Tổng tài sản 27,346 32,346 5,0 Tổng nguồn vốn 27,346 32,346 5,0
7

ảnh hởng của các nhân tố đến biến động của chỉ tiêu phân tích đã đợc tính toán
trong cột chênh lệch của bảng trên.
Nhận xét:
Theo kết quả của bảng cân đối kế toán ta thấy đã có sự cân đối giữa tổng tài sản và
tổng nguồn vốn
đầu kỳ cũng nh cuối kỳ.
- Xét về tài sản: Tổng tài sản cuối kỳ so với đầu kỳ tăng 5 tỷ là do ảnh hởng bởi

các nhân tố sau:
Tiền mặt tăng : 1,6 tỷ
Phải thu khách hàng tăng 1,4 tỷ
Tồn kho không đổi
Tài sản cố định tăng 2,187 tỷ
Đầu t dài hạn giảm 0,187 tỷ
Nh vậy tổng tài sản tăng (giảm): 1,6 + 1,4 + 2,187 0,187 = 5 tỷ
- Xét về nguồn vốn : Ta thấy nguồn vốn cũng tăng 5 tỷ, là do ảnh hởng bởi các
nhân tố sau :
Nợ ngắn hạn giảm 0,2 tỷ
Nợ dài hạn tăng 3,225
Nguồn vốn kinh doanh không đổi
Lãi để lại tăng 1,975
Nh vậy tổng nguồn vốn tăng ( giảm): (-0,2) + 3,225 + 0 + 1,975 = 5 tỷ
Tổng chênh lệch vốn = Tổng chênh lệch nguồn vốn = 5 tỷ
8
Kết luận :
Nhìn chung có sự cân đối giữa tài sản và nguồn vốn của công ty, công ty đã
thực hiện một số yếu tố tích cực nh : Tiền mặt tăng, tài sản cố định tăng, giảm nợ
ngắn hạn, tăng nợ dài hạn, tuy nhiên còn một số mặt cần phải giảm nh : Phải thu
khách
hàng, giảm hàng tồn kho, tăng đầu t dài hạn, phân phối lãi để lại hợp lý để tăng
nguồn vốn kinh doanh.
1.1. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm từ
năm 2005 đến năm 2007.
Sau nhiều năm hoạt động kinh doanh, bằng các hoạt động kinh doanh phong
phú của mình công ty TNHH Tân Thái Bình đã khẳng định đợc vị thế, uy tín của
mình trên thị trờng.
Hơn vậy công ty còn giải quyết, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, góp
phần không nhỏ vào công cuộc xây dung, đổi mới đất nớc. Về kinh tế công ty đã

đạt đợc những thành tựu hết sức khả quan, điều đó thể hiện rõ qua bảng số liệu
sau:
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong ba năm từ 2005 -2007
STT Chỉ tiêu Đơn vị tính
Năm
2005
Năm 2006 Năm 2007
1 Doanh thu Tỷ đồng 97,352 100.953 121,953
2 Lợi nhuận trớc thuế Tỷ đồng 1,842 2,5 4,7
3
Thuế và các khoản phải nộp
NSNN
Tỷ đồng 8,9 10 12
4 Số lao động sử dụng Ngời 25 30 42
5 Thu nhập bình quân Tr/đ/ ngời 1,0 1,175 1,346
Nhận xét :
Qua bảng trên ta thấy tình hình kinh doanh của công ty tơng đối phát triển
9
mặc dù gặp không ít khó khăn từ phía các đối thủ cạnh tranh nhng công
ty vẫn không ngừng cố gắng để vơn tới mục đích cao nhất là lợi nhuận.
Đi đôi với sự phát triển, công ty đã sử dụng một số lợng lao động nhằm giải
quyết nhu cầu thiếu việc làm cho ngời lao động. Dẫn đến thu nhập của họ tăng lên
đảm bảo trên 1 triệu đồng/ tháng.
Kết luận:
Nh vậy trong quá trình kinh doanh của công ty luôn hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch
lợi nhuận và các khoản nộp ngân sách thờng xuyên đảm bảo đủ việc làm và nâng
cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Trải qua gần 10 năm hoạt động, công ty đã đứng vững và đang từng bớc
khẳng định mình, chiếm một chỗ đứng quan trọng trên thị trờng và ngày càng phát
triển mạnh mẽ.

2. Đặc điểm quy trình luân chuyển hàng hoá
Với đặc điểm của một doanh nghiệp thơng mại, công việc kinh doanh là
mua vào, bán ra nên công tác tổ chức kinh doanh là tổ chức quy trình luân chuyển
hàng hoá chứ không phải là quy trình công nghệ sản xuất .Công ty áp dụng đồng
thời cả hai phơng thức kinh doanh mua bán qua kho và mua bán không qua kho
Quy trình luân chuyển hàng hoá của công ty đợc thực hiện qua sơ đồ sau:
10
Sơ đồ luân chuyển hàng hoá của công ty TNHH Tân Thái Bình
(Bán qua kho)
(Bán giao hàng thẳng không qua kho)

3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Mỗi doanh nghiệp đều có một cơ cấu quản lý riêng nhng đều xuất
phát từ những yêu cầu, nhiệm vụ, chức năng, địa điểm kinh doanh của mình để
thiết lập bộ máy quản lý sao cho phù hợp và đạt kết quả cao.
Trong các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại việc tổ chức mạng lới bán
hàng là một nhân tố ảnh hởng lớn đến quá trình kinh doanh nói riêng và tổ chức
quản lý của công tác kế toán nói chung. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng các
doanh nghiệp nhà nớc, cũng nh các công ty lien doanh, TNHH đều phải hạch toán
lời ăn, lỗ chịu cho nên mọi kinh doanh của công ty sao cho có hiệu quả. Do đó bộ
máy tổ chức quản lý của công ty cũng phải gọn nhẹ và đủ mạnh để điều hành hoạt
động kinh doanh cụ thể.
Ban giám đốc
Phòng kinh doanh
Phòng kỹ thuật
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế toán.
11
Bán raMua vào Dự trữ
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Tân Thái Bình



Toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty đều chịu sự điều hành của ban
giám đốc và mỗi phòng ban đều có nhiệm vụ và quyền hạn riêng nhng đều có
quan hệ mật thiết với nhau.
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban :
Giám đốc: là ngời đứng đầu công ty, là ngời đại diện hợp pháp
trớc pháp luật. Có quyền quyết định điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty theo phơng án kế hoạch đã đợc duyệt.
Phó giám đốc : là ngời giúp việc cho giám đốc, theo dõi điều hành
công việc theo sự phân công uỷ quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm trớc giám
đốc và pháp luật về nhim vụ đợc giao. Trong đó:
Phó giám đốc kỹ thuật : có nhiệm vụ xác định các định mức về
kinh
tế kỹ thuật.
12
Giám đốc
PGĐ phòng kỹ
thuật
PGĐ phòng
tài chính
Các phòng ban
khối hành chính
Phòng tài chính
kế toán
Phòng kỹ
thuật
Phòng kinh
doanh
Phó giám đốc tài chính : chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều động nhân

lực và quản lý nguồn vốn gửi điểm của công ty.
Các phòng ban khối hành chính : Chịu trách nhiệm về phơng
hớng kinh doanh và phát triển thị trờng.
- Phòng kinh doanh: là phòng chủ lực xác định việc thành bại trong
Hhoạt động kinh doanh của công ty. Chức năng và nhiệm vụ của phòng là xây
dựng kế hoạch, tổ chức ký kết các hợp đồng kinh tế, theo dõi tình hình thực hiện
nhiệm vụ kế hoach, cung cấp thông tin thị trờng, tìm hiểu thị trờng và giúp ban
giám đốc lập phơng án, sắp xếp mô hình kinh doanh theo từng thời kỳ và xây dựng
mạng lới kinh doanh sao cho phù hợp.
- Phòng tài chính - kế toán: Theo dõi, ghi chép,tính toán, phản ánh
tình hình kinh doanh của công ty, quản lý hệ thống thông tin liên lạc, bảo mật số
liệu, quản lý toàn bộ vốn của công ty, chịu trách nhiệm trớc giám đốc. Thực hiện
hạch toán kinh tế độc lập, thờng xuyên hạch toán tình hình công nợ, tăng cờng
quản lý vốn. Xây dựng bảo vệ và phát triển thông tin về các yêu cầu của khách
hàng về cách thanh toán, chế độ thanh toán, đồng thời tính toán lỗ, lãi, lập các báo
cáo kế hoạch, tờ khai thuế, quyết toán thuế và quyết toán tài chính cho công ty.
- Phòng kỹ thuật : Có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra giám sát về kỹ thuật,
đồng thời đề ra các biện pháp sáng kiến kỹ thuật để nâng cao chất lợng bảo trì,
bảo dỡng máy vi tính.
4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty.
Công ty đã tổ chức công tác hạch toán kế toán theo hình thức tập trung
chuyên sâu do phòng tài chính - kế toán đảm nhận từ việc tập hợp ghi chép số liệu
ban đầu đến việc tính toán và lập báo cáo.
Phòng tài chính kế toán đặt dới sự chỉ đạo của giám đốc công ty với
chức năng tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời,
đầy đủ toàn bộ tài sản và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Tính
toán và trích nộp đầy đủ kịp thời các khoản nộp ngân sách các quỹ, tính toán định
mức các khoản tiền vay, công nợ, phải trả, phải thu. Có trách nhiệm tham mu giúp
13
việc cho giám đốc, phát hiện kip thời những u và nhợc điểm để kịp thời sửa chữa.

Phòng tài chính kế toán phải chịu trách nhiệm trớc giám đốc về việc quản lý
thu, chi tài chính theo quy chế của công ty và của pháp luật.
Tổng số cán bộ nhân viên phòng kế toán bao gồm 8 ngời, trong đó:
- Trình độ Đại học : 1 ngời
- Trình độ Cao đẳng : 2 ngời
- Trình độ Trung cấp : 5 ngời.
Phòng đã thờng xuyên nâng cao bồi dỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cho nhân viên, đặc biệt là trình độ vận hành máy vi tính. Đến nay 100% cán bộ
công nhân viên trong phongd đã sử dụng thành thạo máy vi tính để phục vụ thiết
thực cho công việc của mình và ngày càng nâng cao chất lợng làm việc.
6.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, bộ máy kế toán của công ty sắp xếp
gọn nhẹ phù hợp với tình hình chung hiện nay. Do doanh nghiệp kinh doanh mặt
hàng chủ yếu là bán máy vi tính, máy in, và các linh kiện, phụ tùng nên tổ chức
công tác kế toán là hình thức tập trung về công ty hạch toán, mỗi chi nhánh có một
kế toán.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán



6.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán.
Kế toán trởng: là ngời giúp cho giám đốc tổ chức và điều
hành bộ máy kế toán tại công ty, chịu trách nhiệm trớc giám đốc về tình hình tài
chính kế toán của công ty.
- Tổ chức công tác kế toán thống kê phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh
doanh của công ty theo yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý, không ngừng cải
14
Kế toán trởng
Kế toán
tổng hợp

Kế toán
ngân hàng
Kế toán
doanh thu
thuế
Kế toán
vật liệu
Thủ
quỹ
tiến bộ máy và công tác kế toán thống kê.
- Tổ chức ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp
thời, đầy đủ toàn bộ tài sản và phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
- Kiểm tra việc xác định và phản ánh chính xác, kịp thời đúng chế
độ, kết quả kiểm kê tài sản hàng kỳ, chuẩn bị đầy đủ các thủ tục và tài liệu cần
thiết cho việc xử lý các khoản mất mát, h hỏng, hao hụt đồng thời đề xuất các biện
pháp xử lý, giải quyết.
- Tổ chức kiểm tra hớng dẫn thi hành kịp thời các chế độ, thể lệ tài
chính, kế toán nhà nớc và các quyết định của cấp trên về thống kê, thông tin kinh
tế cho các bộ phận, cá nhân có liên quan trong công ty và cho các đơn vị cơ sở.
- Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dỡng, nâng cao trình độ, xây dựng đội ngũ cán
bộ nhân viên kế toán trong công ty và các đơn vị cơ sở.
Kế toán tổng hợp :
- Theo dõi các khoản công nợ đối với khách hàng, báo cáo kịp thời
các khoản nợ đối với ngời cung cấp, những khoản nợ đến hạn trả, những khoản nợ
của khách hàng cha thanh toán.
- Theo dõi các khoản tạm ứng của cán bộ công nhân viên trong
công ty và tình hình thanh toán các khoản tạm ứng đó.
- Tham mu và đề xuất trực tiếp với giám đốc và kế toán trởng về
những vấn đề phát sinh trong chức năng, nhiệm vụ của phần hành kế toán đợc
giao.

- Tổng hợp xử lý các số liệu của từng phần hành kế toán chuyển
đến, kết hợp với báo cáo của ccác chi nhánh. Kế toán tổng hợp tiến hành lập báo
cáo trong công ty. Định kỳ kế toán tổng hợp các báo cáo và trình cho kế toán trởng
duyệt.
- Ngoài việc theo dõi tổng hợp số liệu để xây dựng kết quả kinh
doanh của toàn công ty, kế toán tổng hợp còn phụ trách về phần kế toán thanh toán
trong nội bộ, các khoản đầu t góp vốn liên doanh của công ty và trích lập các dự
phòng trong công ty.
Kế toán doanh thu thuế :
15
- Giải quyết trong việc thực hiện công tác kê khai thuế, các khoản
trích nộp ngân sách
- Thực hiện việc mở sổ sách kế toán có liên quan đến doanh thu giảm giá
hàng bán, chiết khấu. Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan.
- Theo dõi và tổng hợp doanh thu phát sinh tại bộ phận bán hàng.
- Thực hiện kê khai thuế GTGT tại các đơn vị.
Thực hiện tính toán tiền lơng cho cán bộ công nhân viên trên tổng doanh thu của
công ty.
Định kỳ báo cáo với kế toán trởng trong các phần việc đã đợc phân công.
Kế toán vật liệu :
- Căn cứ vào các chứng từ gốc lập biên bản giao nhận gồm 3 liên.
+ 1 liên : Giao cho thủ kho làm căn cứ ghi thẻ kho, sau đó gửi lên phòng
kế toán, cụ thể là kế toán nguyên vật liệu.
+ 1 liên giao cho kế toán tổng hợp để tiến hành thủ tục thanh toán với
nhà cung cấp.
+ 1 liên lu tại sổ kinh doanh.
- Thực hiện việc mở sổ sách kế toán có liên quan đến tình hình phát
sinh chi phí trong kỳ kế toán.
- Theo dõi và tập hợp các chi phí phát sinh theo từng thời điểm,
phân loại các mặt hàng, linh kiện, phụ tùng.

- Theo dõi số lợng hàng nhập và bán ra trong tháng để tính
lợng tồn kho, để xem tình hình kinh doanh trong tháng. Lập ra báo cáo định mức
cho số lợng hàng nhập về.
Kế toán ngân hàng :
Kế toán ngân hàng phụ trách việc liên quan đến tiền mặt và tiền gửi ngân
hàng. Kế toán ngân hàng lập các uỷ nhiệm chi viết séc, lập các bảng sao kê các
khoản thanh toán qua ngân hàng. Hàng ngày, kế toán ngân hàng lập báo cáo quỹ,
cuối ngày khoá sổ qũy. Ngoài ra, kế toán viên còn lập báo cáo thuế GTGT của các
khoản mua, bán qua ngân hàng
Thủ quỹ :
16

×