Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY Cổ PHầN ĐầU TƯ DịCH Vụ VÀ TM PHƯƠNG ĐÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.34 KB, 56 trang )

Chuyờn thc tp tt nghip 1
PHN II
THC TRNG K TON TP HP CHI PH SN XUT
V TNH GI THNH SN PHM TI CễNG TY
C PHN MAY NễNG NGHIP
1.1. Khỏi quỏt chung v Cụng ty c phn u t dch v v TM
Phng ụng
1.1.1. Lch s hỡnh thnh v phỏt trin ca Cụng ty
- Tên giao dịch Việt Nam: Công ty Cổ phần đầu t dịch vụ và thơng mại
Phơng Đông.
- Địa chỉ: Số 4 - Lê Đức Thọ - Phú Mỹ - Mỹ Đình - Từ Liêm - Hà Nội.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Cổ phần đầu t dịch vụ và thơng mại Phơng Đông đợc thành lập theo
giấy phép số 2005/ GP- UB do uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp ngày
04/06/1998, đăng ký kinh doanh số 056891 do sở kế hoạch và đầu t cấp ngày
15/09/1998.
Trong quá trình hình thành và hoạt động, Công ty Cổ phần đầu t dịch vụ và
thơng mại Phơng Đông càng ngày càng phát triển lớn mạnh về cơ sở vật chất, về
chuyên môn cũng nh về kỹ thuật và nhiệm vụ đợc giao. Để phù hợp với phơng h-
ớng, nhiệm vụ về đẩy mạnh sản xuất hàng xuất khẩu, sở thơng nghiệp Hà Nội đã
ra quyết định số 31/TC-TN ngày 14/07/1987 hợp nhất các xí nghiệp nhỏ thành
Công ty Cổ phần đầu t dịch vụ và thơng mại Phơng Đông. Trong suốt quá trình
thành lập và hoạt động,công ty từng bớc phát triển và lớn mạnh, luôn luôn hoàn
thành nhiệm vụ, kế hoạch đợc giao. Công Ty đợc vinh dự nhiều lần đón các đồng
chí cán bộ lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nớc tới thăm. Từ những ngày đầu
thành lập với cơ sở máy đạp chân, nhà xởng tạm thời, đờng xá thiết bị máy móc.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên có chuyên môn, kỹ thuật đủ điều kiện sản
xuất những mặt hàng cao cấp, đáp ứng đủ thị hiếu và nhu cầu của khách hàng
trong và ngoài nc .
Nguyn Th Thanh Ho Lp: KT2 - K06
Chuyờn thc tp tt nghip 2


Ngày 01/01/2001 Công ty Cổ phần đầu t dịch vụ và thơng mại Phơng Đông
xuất khẩu thực hiện cổ phần hoá theo chính sách của Đảng và Nhà nớc. Từ khi cổ
phần hoá đến nay công ty phát triển mạnh mẽ về cơ sở chuyên môn kỹ thuật cũng
nh cơ sở vật chất cùng với khối lợng công nhân ngày càng đông đảo và lành nghề.
1.1 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Cổ phần đầu t dịch vụ và thơng mại
Phơng Đông
1.1.1 Chức năng của Công ty Cổ phần đầu t dịch vụ và thơng mại Phơng
Đông
Công ty Cổ phần đầu t dịch vụ và thơng mại Phơng Đông là doanh nghiệp của Nhà
nớc thuộc Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam hoạt động theo luật doanh nghiệp
của Nhà nớc, thực hiện theo các quy định của pháp luật, điều lệ tổ chức của Tổng
Công ty Dệt - May Việt Nam.
Chức năng kinh doanh chủ yếu của Công ty là sản xuất và gia công hàng mũ xuất
khẩu và sản xuất hàng tiêu dùng trên thị trờng trong nớc. Sản phẩm chính của
Công ty là mũ luỡi trai. Ngoài ra Công ty còn sản xuất một số mặt hàng khác theo
đơn đặt hàng nh quần áo, mũ đồng phục và các sản phẩm phụ nh khẩu trang nhằm
s dụng một cách có hiệu quả hơn số nguyên vật liệu còn thừa.
Qua nhiều thế hệ cán bộ công nhân viên, với sự phấn đấu không mệt mỏi
trong 50 năm qua ngày nay Công ty Cổ phần đầu t dịch vụ và thơng mại Phơng
Đông đã trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu của Ngành Dệt - May
Việt Nam có uy tín trên thị trờng Quốc tế và trong nớc. Trong tơng lai Công ty Cổ
phần đầu t dịch vụ và thơng mại Phơng Đông không dừng lại ở một số mặt hàng
truyền thống mà dần dần đa dạng hoá sản phẩm và mở rộng thêm thị trờng mới
trên thế giới. Hiện nay, Công ty đang thâm nhập vào thị trờng Mỹ với nhiều loại
sản phẩm nh: mũ lời , mũ lới, quần áo thời trang ...
1.1.2. Nhiệm vụ kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu t dịch vụ và th-
ơng mại Phơng Đông:
Nhiệm vụ kinh doanh của Công ty là sản xuất kinh doanh hàng Mũ và quần áo
theo kế hoạch và quy định của Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam, đáp ứng nhu
cầu của ngời tiêu dùng trong nớc và theo nhu cầu thị trờng trên thế giới. Vì vậy,

Nguyn Th Thanh Ho Lp: KT2 - K06
Chuyờn thc tp tt nghip 3
Công ty luôn khai thác hết khả năng của mình để mở rộng sản xuất, mở rộng thị
trờng tiêu thụ trong nớc cũng nh thị trờng xuất khẩu: Từ đầu t sản xuất, cung ứng
đến tiêu thụ sản phẩm, liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài n-
ớc, nghiên cứu áp dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại tiên tiến, đào tạo, bồi dỡng
cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao...Với những sản phẩm chủ lực
mũi nhọn, có những đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân hành nghề cùng với cơ
sở sản xuất khang trang, Công ty Cổ phần đầu t dịch vụ và thơng mại Phơng Đông
đã chiếm một vị thế khá quan trọng trong Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam, đảm
bảo cuộc sống cho hơn 4.500 cán bộ công nhân viên làm việc trong Công ty và
các Xí nghiệp thành viên cũng nh các Xí nghiệp địa phơng.
Một số chỉ tiêu chủ yếu đợc thể hiện dới bảng sau đây:

Thị tr-
ờng
Chỉ tiêu
chủ yếu
ĐVT 1998 1999 2000 2001
So sánh
01/98
So sánh
01/00
1 Doanh thu Tỷ đồng 110,12 146 180 200 2,087 1,111
2 Lợi nhuận - 6,512 4,500 4,600 4,900 0,884 1,065
3 Lao động Ngời 3.185 3.107 3.171 3.423 1,248 1,079
4
Thu nhập
bình quân
1000đ 1.250 1.306 1.383 1.396 1,203 1,009

5
Nộp ngân
sách
Tỷ đồng 3,471 3,236 2,574 2,650 1,124 1,030
1.1.3. Quy trình công nghệ sản phẩm.
Quy trình công nghệ của Ngành may bao gồm rất nhiều công đoạn trong cùng một
quá trình sản xuất sản phẩm. Mỗi công đoạn bao gồm nhiều khâu để sử dụng máy
chuyên nh: ép, thêu, dệt, may... nhng có những khâu mà máy móc không thể thực
hiện đợc nh cắt, nhặt chỉ, đóng gói sản phẩm. Mỗi sản phẩm lại có những bớc
công việc khác nhau và có mỗi liên hệ mật thiết với nhau. Với tính chất cùng dây
chuyền nh nớc chảy.
Nh vậy, yêu cầu đặt ra là phải phối hợp nhiều bộ phận một cách chính xác,
đồng bộ và quá trình sản xuất sản phẩm diễn ra nhịp nhàng, ăn khớp với nhau, đạt
Nguyn Th Thanh Ho Lp: KT2 - K06
Chuyờn thc tp tt nghip 4
đợc tiến bộ nhanh chóng đáp ứng nhu cầu giao hàng cho khách hàng cũng nh đa đ-
ợc sản phẩm ra thị trờng đúng mùa vụ theo đặc điểm của sản phẩm may.
ở Công ty Cổ phần đầu t dịch vụ và thơng mại Phơng Đông công tác chỉ
đạo hớng dẫn kỹ thuật cho tới việc thực hành xuống đến các Xí nghiệp, Xí nghiệp
triển khai đến các tổ sản xuất và từng công nhân. Mỗi bộ phận, mỗi công nhân đều
phải đợc hớng dẫn và quy định cụ thể về hình dáng, quy cách và thông số của từng
sản phẩm. Việc giám sát và chỉ đạo, kiểm tra chất lợng bán thành phẩm đợc tiến
hành thờng xuyên và liên tục, qua đó kịp thời cung cấp những thông tin phản ánh
lại cho biết quá trình sản xuất đang diễn ra nh thế nào để kịp thời điều chỉnh đảm
bảo cho tới khi sản phẩm đợc hoàn thiện với chất lợng cao.
Đối với Công ty Cổ phần đầu t dịch vụ và thơng mại Phơng Đông, trong
cùng một dây chuyền sản xuất có sử dụng nhiều loại khác nhau, nhìn chung có thể
khái quát quy trình công nghệ sản xuất của Công ty nh sau:
Nguyn Th Thanh Ho Lp: KT2 - K06
Nguyên liệu

Thiết kế giác sơ đồ mẫu
Thêu, giặt
Công đoạn cắt, may, là, gấp
QA (chất lượng)
Bao bì đóng gói
Thành phẩm nhập kho
Chuyờn thc tp tt nghip 5
Sơ đồ : Chu trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Trên đây là toàn bộ quá trình sản xuất sản phẩm nói chung của Công ty Cổ
phần đầu t dịch vụ và thơng mại Phơng Đông. Đối với sản phẩm mũ việc kiểm tra
chất lợng đợc tiến hành ở tất cả các công đoạn sản xuất, phân loại chất lợng sản
phẩm đợc tiến hành ở giai đoạn cuối là công đoạn là, gấp, bao gói, đóng hộp.
Nguyn Th Thanh Ho Lp: KT2 - K06
Chuyờn thc tp tt nghip 6
2. C cu t chc b mỏy qun lý ca Doanh nghip:
2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Nguyn Th Thanh Ho Lp: KT2 - K06
Chuyờn thc tp tt nghip 7
Trong cơ chế thị trờng hiện nay các doanh nghiệp ở Việt Nam nói chung và
Công ty Cổ phần đầu t dịch vụ và thơng mại Phơng Đông nói riêng đều phải tự chủ
về sản xuất, kinh doanh tự chủ về tài chính, hoạch toán độc lập. Do đó bộ máy tổ
chức của Công ty đã đợc thu gọn lại không cồng kềnh.
Công ty phải từng bớc giảm bớt lực lợng lao động gián tiếp, những cán bộ
công nhân viên đợc đào tạo nâng cao nghiệp vụ để đáp ứng đợc yêu cầu sản xuất
trong tình hình hiện nay, đồng thời các phòng ban nghiệp vụ đang đi vào hoạt
động có hiệu quả.
Bộ máy quản lý của Công ty đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, kiểu
tổ chức này rất phù hợp với Công ty trong tình hình hiện nay, nó gắn liền cán bộ
công nhân viên của Công ty với chức năng và nhiệm vụ của họ cũng nh có trách
nhiệm đối với Công ty. Đồng thời các mệnh lệnh, nhiệm vụ và thông báo tổng hợp

cũng đợc chuyển từ lãnh đạo Công ty đến cấp cuối cùng. Tuy nhiên nó đòi hỏi sự
phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban trong Công ty.
2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
Công ty Cổ phần đầu t dịch vụ và thơng mại Phơng Đông có bộ máy quản lý đợc
tổ chức theo mô hình quan hệ trực tuyến chức năng.
* Tổng giám đốc: Chịu trách nhiệm chung về toàn bộ quá trình sản xuất kinh
doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trớc tổng Công ty và pháp luật, mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty.
* Phó tổng giám đốc: Phụ trách công tác kỹ thuật chất lợng, đào tạo, đại diện
lãnh đạo về chất lợng, môi trờng, trách nhiệm xã hội, an toàn và sức khoẻ. Đồng
thời trực tiếp chỉ đạo sản xuất 5 Xí nghiệp tại Hà Nội. Thay mặt Tổng giám đốc
điều hành, giải quyết mọi công việc khi Tổng Giám Đốc đi vắng. Chịu trách
nhiệm trớc Tổng Giám Đốc và pháp luật về các quyết định của mình.
* Giám đốc điều hành: Phụ trách công tác bảo hộ và an toàn lao động, phòng
chống cháy nổ, an ninh trật tự tại các Xí nghiệp địa phơng. Trực tiếp chỉ đạo sản
xuất 5 Xí nghiệp thành viên tại địa phơng. Thay mặt Tổng Giám Đốc giải quyết
các công việc đợc uỷ quyền khi Tổng Giám Đốc đi vắng. Chịu trách nhiệm trớc
Tổng Giám Đốc và pháp luật về các quyết định của mình.
Nguyn Th Thanh Ho Lp: KT2 - K06
Chuyờn thc tp tt nghip 8
* Các phòng ban:
- Văn phòng Công ty: Phụ trách công tác quản lý lao động, tuyển dụng, bố trí, sử
dụng, sa thải lao động, lựa chọn hình thức lơng, thực hiện công tác văn th, lu trữ,
bảo vệ, nhà trẻ, y tế, bảo hiểm xã hội cho Công ty.
- Phòng kế hoạch: Chịu trách nhiệm về công tác ký kết hợp đồng, phân bổ
kế hoạch cho các đơn vị, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện tiến độ giao hàng của các
đơn vị, giải quyết các thủ tục xuất nhập khẩu.
- Phòng kinh doanh: Có chức năng tổ chức kinh doanh hàng trong nớc, chào
hàng, quảng cáo sản phẩm.
- Phòng tài chính kế toán: Quản lý tài chính trong Công ty và tổ chức theo dõi

tình hình sử dụng vốn và quỹ trong Công ty. Định kỳ lập báo cáo kết quả tài chính
của Công ty.
- Phòng kỹ thuật: Quản lý công tác kỹ thuật sản xuất, tổ chức sản xuất, nghiên
cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới thiết bị máy móc theo yêu cầu
sản xuất.
- Phòng kho vận: Quản lý, chế biến, cấp phát nguyên phụ liệu cho sản xuất, vận
tải hàng hoá, nguyên phụ liệu phục vụ kịp thời cho sản xuất.
- Phòng QA: Có chức năng xây dựng và sửa đổi hệ thống quản lý chất lợng, theo
dõi việc thực hiện hệ thống quản lý chất lợng tại các đơn vị trong Công ty, giám
sát quá trình thực hiện kỹ thuật trong quá trình sản xuất.
* Các Xí nghiệp thành viên:
- Công ty có 5 Xí nghiệp may thành viên tại Công ty và 3 phân xởng phụ trợ. Mỗi
Xí nghiệp may có 2 tổ cắt, 8 tổ máy, 1 tổ kiểm hoá, 2 tổ là, 1 tổ hộp con, 1 tổ quản
lý phục vụ.
- Giám đốc Xí nghiệp thành viên chịu trách nhiệm trớc cơ quan Tổng giám đốc về
kế hoạch sản xuất đơn vị mình: Về năng suất, chất lợng, tiến bộ và thu nhập của
công nhân viên trong Xí nghiệp.
* Xí nghiệp có cơ cấu tổ chức quản lý nh sau:
Nguyn Th Thanh Ho Lp: KT2 - K06
Chuyờn thc tp tt nghip 9
- Giám đốc Xí nghiệp: 1 ngời
- Trởng ca: 2 ngời
- Nhân viên thống kê: 1 ngời
- Nhân viên kế hoạch : 1 ngời
- Công nhân sửa máy : 3 ngời
- Công nhân công vụ: 3 ngời
- Công nhân quản lý phụ liệu: 2 ngời
* Các tổ sản xuất có: 494 ngời.
Trong đó:
+ 8 tổ may: 350 ngời

+ 2 tổ cắt: 50 ngời
+ 2 tổ là: 70 ngời
+ 1 tổ kiểm hoá: 8 ngời
+ 1 tổ hộp con: 6 ngời Ngoài ra Công ty còn có các Xí nghiệp thành viên ở các địa
phơng nh: Hải Phòng, Nam Định và Thái Bình với số công nhân trên 1.000 ngời.
* Nhận xét:
- Ưu điểm: Công ty điều hành theo chế độ một thủ trởng, giải quyết xuyên suốt
mọi vấn đề trong Công ty. Các phòng ban chức năng đợc phân công nhiệm vụ cụ
thể do đó phát huy hết khả năng chuyên môn cuả từng phòng, từng cá nhân và gắn
chặt trách nhiệm rõ ràng. Mô hình quản lý dễ kiểm soát. Tạo nên sự ổn định trong
điều hành và dễ dàng cho việc đào tạo, bồi dỡng nâng cao nghiệp vụ, tay nghề.
- Nhợc điểm: Cơ cấu quản lý của Công ty còn có sự rờm rà, chồng chéo. Kết cấu
nh vậy tạo nên sự dập khuôn nên rất hạn chế phát huy sáng kiến cải tiến.
Khi bắt đầu chuyển đổi Công ty Cổ phần đầu t dịch vụ và thơng mại Phơng Đông
đã nhanh chóng khắc phục tình trạng quản lý phân tán, kém hiệu quả của bộ máy
quản lý. Công ty đã dần dần tìm ra mô hình tổ chức bộ máy hợp lý để đáp ứng quá
trình thực hiện các mục tiêu và chiến lợc chung đã đề ra. Điều lệ của Công ty quy
định rõ ràng chức năng và quyền hạn từng phòng ban trong Công ty và mối quan
hệ giữa các phòng ban đó. Với bộ máy và phong cách quản lý mới Công ty đã dần
dần xoá đợc sự ngăn cách giữa các phòng nghiệp vụ với các Xí nghiệp thành viên
Nguyn Th Thanh Ho Lp: KT2 - K06
Chuyờn thc tp tt nghip 10
tạo ra sự gắn bó hữu cơ, sự cộng đồng trách nhiệm giữa hai khối trong bộ máy
quản lý. Chính vì vậy mọi công việc trong Công ty đợc diễn ra khá trôi chảy và
nhịp nhàng ăn khớp với nhau. Mỗi phòng ban mỗi bộ phận, cá nhân trong Công ty
đợc phân công công việc thích hợp với khả năng và thích hợp với điều kiện của
đơn vị đó. Tuy nhiên hoạt động của từng bộ phận đó lại đợc phối hợp rất hài hoà
để cùng đạt đợc những mục tiêu chung của Công ty.
1.1.3. c im t chc cụng tỏc k toỏn ti Cụng ty c phn u t
dch v v TM Phng ụng

1.1.3.1. T chc b mỏy k toỏn ca Cụng ty
é nõng cao hiu qu sn xut phc v cho vic ch o tp trung ca Ban
giỏm c, b mỏy k toỏn ca Cụng ty c t chc theo hỡnh thc tp trung.
Ton b cụng tỏc k toỏn c thc hin tp trung ti phũng Ti chớnh - K toỏn
t khõu ghi chộp ban u n khõu tng hp lp bỏo cỏo kim tra.
B mỏy k toỏn ca Cụng ty c t chc gn nh, phự hp vi tỡnh hỡnh
thc t ca cụng ty bao gm: 1 k toỏn trng kiờm trng phũng Ti chớnh -
K toỏn v 5 nhõn viờn chuyờn trỏch theo mụ hỡnh k toỏn tp trung. Cỏc nhõn
viờn k toỏn chu s lónh o trc tip ca k toỏn trng v chu trỏch nhim v
phn hnh k toỏn m mỡnh m nhim.
Nguyn Th Thanh Ho Lp: KT2 - K06
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toánTổng hợpKế toánVốn bằng tiền ­Thanh toán
Kế toánVật tư ­ Thành phẩm
Thủ quỹkiêmThủ kho
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 11
Sơ đồ 1.4.
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY.
- Kế toán trưởng: là người đứng đầu bộ máy kế toán kiêm trưởng phòng
Tài chính - Kế toán.
Kế toán trưởng do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, có nhiệm vụ tham mưu
chính về công tác kế toán tài chính của công ty. Kế toán trưởng là người có năng
lực trình độ chuyên môn cao về kế toán - tài chính, nắm chắc các chế độ kế toán
hiện hành của Nhà nước để chỉ đạo hướng dẫn các nhân viên kế toán trong
phòng. Đồng thời kế toán trưởng phải luôn tổng hợp thông tin kịp thời, chính
xác, cùng Ban Giám đốc phát hiện những điểm mạnh, điểm yếu trong công tác
tài chính kế toán của Công ty để kịp thời đưa ra các quyết định về hoạt động của
Công ty.
Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và pháp
luật về tất cả các số liệu báo cáo kế toán tài chính của Công ty.

- Kế toán tổng hợp: chịu trách nhiệm tổng hợp phần hành kế toán của
từng kế toán viên. Kế toán tổng hợp có các nhiệm vụ sau:
+ Thực hiện phân tích hoạt động kinh doanh.
+ Tổ chức lưu trữ tài liệu kế toán.
+ Vào sổ tổng hợp, lập báo cáo quyết toán và báo cáo thuế của công ty.
Nguyễn Thị Thanh Hoà Lớp: KT2 - K06
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 12
- Kế toán vốn bằng tiền, thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh về
tình hình công nợ phải thu, phải trả của khách hàng, nhà cung cấp, thời hạn vay
và lãi vay phải trả các tổ chức tín dụng, ngân hàng; làm các thủ tục vay vốn kinh
doanh theo các chỉ tiêu đã được phê duyệt.
Ðồng thời kế toán vốn bằng tiền có nhiệm vụ tiến hành tính lương, lập
bảng thanh toán tiền lương, các khoản phụ cấp chế độ, thưởng cho cán bộ công
nhân viên trong toàn công ty
- Kế toán vật tư, thành phẩm có nhiệm vụ:
+ Theo dõi tình hình xuất, nhập, tồn kho nguyên vật liệu, công cụ - dụng
cụ, thành phẩm; tình hình tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá. Căn cứ vào các hoá
đơn bán hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, kế toán định khoản và ghi vào
các sổ sách có liên quan.
+ Tiến hành xác định rõ đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính
giá thành sản phẩm, để tính giá thành sản xuất của sản phẩm một cách chính xác
và đầy đủ..
1.1.3.2. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
1.1.3.2.1. Quy định chung về chế độ kế toán áp dụng tại Công ty
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 năm dương lịch.
- Kỳ kế toán: tháng.
- Ðơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Ðồng Việt Nam.
- Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác sang VNÐ:
áp dụng theo tỷ giá quy đổi ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại thương tại thời điểm
thanh toán.

- Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Phương pháp trích khấu hao TSCÐ: theo phương pháp khấu hao đường
thẳng.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
Nguyễn Thị Thanh Hoà Lớp: KT2 - K06
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 13
- Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho: theo phương pháp giá thực tế
đích danh.
1.1.3.2.2 Tổ chức chứng từ kế toán

Tổ chức quá trình lập chứng từ kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và
TM Phương Đông đã sử dụng các chứng từ ban đầu phù hợp với nội dung kinh
tế phát sinh. Các chứng từ ban đầu đều đúng biểu mẫu của Bộ Tài chính ban
hành, đảm bảo các yếu tố cơ bản cần thiết của một chứng từ.
Một số chứng từ mà Công ty sử dụng:
* Chứng từ về tiền mặt bao gồm:
- Phiếu thu: MS 01 - TT (QÐ số 1141/QÐ-TC-CÐKT).
- Phiếu chi: MS 01 - TT (QÐ số 1141/ QÐ -TC-CÐKT).
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng MS 04 - TT.
* Chứng từ về bán hàng:
- Hoá đơn GTGT: MS 01-GTKT-3LL.
- Hợp đồng bán hàng.
* Chứng từ về hàng tồn kho:
- Phiếu nhập kho: MS 01 - VT.
- Biên bản kiểm kê vật tư, hàng hoá.
* Tờ khai thuế GTGT: MS 01 - GTGT.
...
* Một số chứng từ khác có liên quan như: bảng thanh toán tiền lương,
bảng tính và phân bổ khấu hao TSCÐ, đơn xin tạm ứng, hoá đơn thanh toán tiền

điện, nước, điện thoại...
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ ban đầu phát sinh, kế toán tiến hành
kiểm tra tính chính xác, hợp lý, hợp lệ rồi ghi nhận vào các sổ chi tiết và sổ tổng
hợp có liên quan. Chứng từ liên quan đến phần hành kế toán nào thì do kế toán
phần hành đó có trách nhiệm lưu giữ và bảo quản.
Các chứng từ do Công ty lập cũng được tuân thủ đúng với quy định của
Bộ Tài chính, có đầy đủ chữ ký, xác nhận của các bên liên quan. Do bộ máy kế
toán nhỏ gọn nên mọi chứng từ trước khi được phát hành hoặc ghi nhận vào sổ
Nguyễn Thị Thanh Hoà Lớp: KT2 - K06
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 14
sách đều được kế toán trưởng kiểm tra, thông qua. Quy trình luân chuyển chứng
từ tại Công ty là khá hợp lý, như căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc
đơn đặt hàng, phòng kinh doanh sẽ lập hóa đơn GTGT thành 3 liên.
Thủ kho sau khi kiểm tra hóa đơn GTGT, tiến hành viết phiếu xuất kho,
đồng thời ghi thẻ kho theo đúng số lượng đã xuất. Định kỳ 2 đến 4 ngày, kế toán
vật tư thành phẩm xuống kho kiểm tra, thủ kho nộp phiếu xuất kho, hóa đơn
GTGT (liên 3) giao cho phòng kế toán để tiến hành kiểm tra, xác định trị giá
hàng xuất bán theo phương pháp giá thực tế đích danh và ghi vào các sổ có liên
quan, đối chiếu số lượng trên sổ chi tiết với thẻ kho do thủ kho lập.
Khi khách hàng thanh toán tiền hàng, kế toán vốn bằng tiền, thanh toán sẽ
kiểm tra liên 2 của hóa đơn GTGT và viết phiếu thu, chuyển cho kế toán trưởng
duyệt. Thủ quỹ căn cứ vào phiếu thu sẽ tiến hành thu tiền và ghi sổ quỹ.
Các chứng từ tại Công ty được lưu giữ theo trình tự thời gian phát sinh,
bảo quản trong tủ hồ sơ riêng tạo điều kiện thuận lợi, khoa học cho quá trình
quản lý, kiểm tra, đối chiếu và bảo quản chứng từ.
1.1.3.2.3. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Hiện nay Công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản do Bộ Tài chính ban
hành theo Quyết định số 1141/QÐ/CÐKT ngày 01/11/1995 và có bổ sung sửa
đổi các tài khoản mới theo các chuẩn mực kế toán mới ban hành là Thông tư
89/2002/TC-BTC ban hành theo Quyết định số 149/2001/QÐ-BTC ngày

31/12/2001 của Bộ Tài chính.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và phân cấp quản lý của công
ty, Công ty là một doanh nghiệp sản xuất đặc thù, sản phẩm bao gồm nhiều mặt
hàng, nhiều chi tiết nên Công ty không những đã áp dụng đúng Hệ thống TKKT
do Bộ Tài chính ban hành mà còn vận dụng rất linh hoạt mở chi tiết thêm nhiều
tiểu khoản để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty, tạo điệu
kiện thuận lợi cho bộ phận kế toán trong quá trình quản lý, kiểm tra, giám sát
cũng như giúp cho việc thông tin do kế toán cung cấp được chính xác và kịp
thời.
Nguyễn Thị Thanh Hoà Lớp: KT2 - K06
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 15
Hiện Công ty đang sử dụng những tài khoản chính như sau:
- Các tài khoản về tiền: TK 111, 112
- Các tài khoản về các khoản phải thu: TK 131, 138 mở chi tiết theo từng
đối tượng, khách hàng.
- Các tài khoản hàng tồn kho: TK 152,153,154,155,.. mở chi tiết đến các
tiểu khoản theo từng loại vật tư, sản phẩm nhằm tiện cho việc quản lý, theo dõi
như:
TK 152- “Nguyên vật liệu” được chi tiết thành các tiểu khoản như sau:
TK 1521-“Nguyên vật liệu chính”
TK 1521-01- Vải chính
TK 1521-01-001- Vải Tapeta
TK 1521-01-002- Vải # Green
...
TK 1521-02- Vải lót
TK 1521-02-001- Vải lót Tapeta
TK 1521-02-002- Vải lót # Green
...
TK 1521-03- Mex
TK 1521-04- Bông

...
TK 1522- “Phụ liệu”
TK 1522-01- Chỉ
TK 1522-01-001- Chỉ 40/2 (5.000m/c)
TK 1522-01-002- Chỉ 60/2 (2.500m/c)
....
TK 1522-02- Khóa
TK 1522-02-001- Khóa dài
TK 1522-02-002- Khóa ngắn
...
Nguyễn Thị Thanh Hoà Lớp: KT2 - K06
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 16
TK 1522-03- Cúc
TK 1522-03-001- Cúc dập đồng 4 chi tiết
TK 1522-03-002- Cúc nhựa khâu 18
TK 1523- “Nhiên liệu”
TK 1524- “Phụ tinh thay thế”
TK 1524-01- Kim máy
TK 1524-02- Chân vịt máy khâu
...
TK 155- “Thành phẩm tồn kho” được chi tiết thành các tiểu khoản theo
tên sản phẩm như sau:
TK 155-01- Áo Jacket 3 lớp
TK 155-02- Áo Jacket 2 lớp
TK 155-03- Áo Jile người lớn
TK 155-04- Quần Âu
TK 155-05- Áo sơmi nữ
...
- Các tài khoản TSCĐ: TK 211, 213, 214
- Các tài khoản Nợ phải trả: TK 331, 333, 334, 338 mở chi tiết theo từng

đối tượng.
- Các tài khoản nguồn vốn chủ sở hữu: TK 411, 421, 431,...
- Các tài khoản phản ánh CPSX và KQKD: TK 511, 515, 621, 622, 627,
635, 642, 911 cũng được mở chi tiết theo từng khoản mục chi phí và doanh thu
chi tiết theo từng sản phẩm của Công ty.
1.1.3.2.4. Tổ chức sổ sách kế toán
Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ.
Đây là hình thức đơn giản, dễ vận dụng, phù hợp với trình độ của nhân
viên kế toán tại Công ty.
Tổ chức sổ kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương
Đông được khái quát theo sơ đồ sau:
Nguyễn Thị Thanh Hoà Lớp: KT2 - K06
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ Cái
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối số phát sinh số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 17
Sơ đồ 1.5.
Hình thức sổ sách kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương
Đông
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Kiểm tra, đối chiếu số liệu.

Hệ thống sổ sách kế toán tại công ty được vận dụng phù hợp với hình thức
kế toán mà công ty áp dụng, bao gồm các sổ chi tiết và sổ tổng hợp như sau:

Sổ kế toán chi tiết:
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc, Bảng tổng hợp chứng từ
gốc cùng loại trong kỳ (kỳ có thể là 1 ngày, 3 ngày, 5 ngày, 1 tháng) và Chứng
từ ghi sổ để mở các sổ (thẻ) kế toán chi tiết như:
- Sổ theo dõi quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
- Sổ chi tiết công nợ cho từng đơn vị, cá nhân
- Sổ chi tiết TSCĐ
- Sổ chi tiết vật tư, thành phẩm
- Bảng chấm công
Nguyễn Thị Thanh Hoà Lớp: KT2 - K06
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 18
- Thẻ kho, Thẻ tính giá thành, ...

Sổ kế toán tổng hợp:
Từ chứng từ gốc, Chứng từ ghi sổ, định kỳ, kế toán ghi vào các sổ kế toán
tổng hợp:
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ
- Bảng phân bổ, thanh toán tiền lương
- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
- Sổ Cái các tài khoản
Cuối kỳ để kiểm tra tính chính xác của việc ghi sổ, kế toán lập Bảng cân
đối tài khoản và các bảng tổng hợp chi tiết làm căn cứ đối chiếu với số liệu trên
Sổ Cái, từ đó lập Bảng tổng kết tài sản và các báo cáo kế toán.
1.1.3.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính
Ðịnh kỳ (6 tháng, 1 năm) Công ty lập các báo cáo kế toán sau:
- Bảng cân đối kế toán: mẫu số B01/DN (ban hành theo Quyết định số
1141/QÐ-TC-CÐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính).

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: mẫu số B02/DN (ban hành theo
Quyết định số 1141/QÐ-TC-CÐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính).
- Thuyết minh báo cáo tài chính: mẫu số B09/DN.
Tuy nhiên do quy mô Công ty còn nhỏ, yêu cầu hạch toán của ngành nghề
không đòi hỏi quá đặc biệt nên hiện Công ty không sử dụng thêm các chứng từ,
tài khoản, sổ sách ngoài quy định.
1.2. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông
1.2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và
TM Phương Đông
Chi phí sản xuất là một bộ phận quan trọng trong chi phí kinh doanh ở các
doanh nghiệp có hoạt động sản xuất và hoạt động dịch vụ. Hiện nay tại Công ty
cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông, chi phí sản xuất là những chi phí
cấu thành giá thành sản phẩm, được biểu hiện bằng tiền về nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ, tiền lương và các khoản trích theo lương phải trả cho công nhân
Nguyễn Thị Thanh Hoà Lớp: KT2 - K06
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 19
viên phân xưởng, khấu hao TSCĐ và các chi phí khác mà Công ty phải bỏ ra
trong kỳ hạch toán để phục vụ cho sản xuất
Chí phí sản xuất bao gồm 3 loại chi phí chính như sau:
- Chí phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
1.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ chế tạo sản
phẩm của công ty thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là từng tổ,
phân xưởng sản xuất. Cụ thể bao gồm:
- Phân xưởng cắt.
- Phân xưởng may (trong đó bao gồm tổ may 1, 2, 3, 4).
- Phân xưởng thêu.

- Phân xưởng hoàn thiện.
Tuy nhiên hiện nay, kế toán tại Công ty lại tiến hành tập hợp chi phí
chung cho toàn bộ Công ty mà không xác định đối tượng cụ thể
1.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Công ty phân loại chi phí sản xuất thành các khoản mục: chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung để tập
hợp chi phí sản xuất.
Nguyễn Thị Thanh Hoà Lớp: KT2 - K06
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 20
1.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về vật liệu
chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất để tạo ra sản phẩm. Trong
doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng
lớn trong giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, quản lý việc sử dụng nguyên vật
liệu ở công ty được tiến hành khá chặt chẽ. Các loại nguyên vật liệu được mã
hoá, lập thành danh mục và được mở sổ chi tiết vật tư để theo dõi. Nguyên vật
liệu xuất dùng phải căn cứ vào định mức tiêu hao nguyên vật liệu đã được xây
dựng và lên kế hoạch sản xuất hàng thàng cho từng loại mặt hàng, từng tổ sản
xuất cụ thể.
Ví dụ: theo đơn đặt hàng số 216, nhận làm 5500 áo jacket 3 lớp với giá ký
hợp đồng là 150.000 đồng/áo ta có định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một
áo như sau:
Biểu 1.1 (ĐVT: VNĐ)
Tên nguyên vật liệu Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
Nguyên vật liệu chính
Vải Microphai m 2,80 13.000 36.400
Vải lót m 2,27 8.000 18.160
Bông lót m 2,50 7.500 18.750
Nguyên vật liệu phụ
Khóa dài chiếc 1,00 2.000 2.000

Khóa ngắn chiếc 2,00 1.000 2.000
Cúc dập bộ 10,00 200 2.000
Mác áo chiếc 1,00 600 600
Chỉ m 100,00 2 200
Tổng cộng 80.110
Căn cứ vào định mức tiêu hao nguyên vật liệu đối với từng loại sản phẩm do phòng kế hoạch tính toán,
phòng kế toán tiến hành lập kế hoạch sản phẩm, kế hoạch giá thành, giá bán trình lên giám đốc.
- Ðối với mặt hàng xuất khẩu, hàng kinh tế nội địa mà nguyên vật liệu do
khách hàng mang đến, công ty chỉ tiến hành gia công theo đơn đặt hàng thì kế
toán chỉ tiến hành tập hợp và hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung. Ðiều này lý giải cho việc nhiều tháng liền tại công ty không phát
sinh khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Ðối với những mặt hàng do khách hàng đặt hàng (kể cả hàng đặt gia
công) nhưng nguyên vật liệu là của công ty thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
được hạch toán như sau:
+ Xuất kho nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp để sản xuất trong kỳ.
Nợ TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nguyễn Thị Thanh Hoà Lớp: KT2 - K06
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 21
Có TK 152: giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất.
Theo tiến độ sản xuất, phòng kế hoạch lập Phiếu xuất kho thành 3 liên:
Biểu 1.2
PHIẾU XUẤT KHO Số: 70
Ngày 1 tháng 6 năm 2006
Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông Nợ TK 621
Địa chỉ: 120/1 Đường Trường Chinh - Hà Nội Có TK 152
Tên người nhận: Tô Ngọc Hòa - tổ cắt
Lý do xuất: Nhận vật tư cắt áo jacket 3 lớp theo ĐĐH 216
Tại kho: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông
S

T
T
Tên, nhãn hiệu, quy
cách phẩm chất vật
tư (SPHH)

số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
1 Vải Microphai m 15.400 13.000 200.200.000
2 Vải lót m 12.000 8.000 96.000
3 Bông lót m 13.750 7.500 103.125.000
4 Phấn màu hộp 5 15.000 75.000
5 Giấy giác mẫu kg 34 10.000 340.000
Cộng 399.740.000
Thủ trưởng Kế toán trưởng Phụ trách Người lập Thủ kho
đơn vị cung tiêu
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 1.3
PHIẾU XUẤT KHO Số: 71
Ngày 3 tháng 6 năm 2006
Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông Nợ TK 621
Địa chỉ: 120/1 Đường Trường Chinh - Hà Nội Có TK 152
Tên người nhận: Trần Thanh Lan - tổ may
Lý do xuất: Nhận vật tư cắt áo jacket 3 lớp theo ĐĐH 216
Tại kho: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông
S

T
T
Tên, nhãn hiệu, quy
cách phẩm chất vật
tư (SPHH)

số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
1 Khóa dài chiếc 5.500 2.000 11.000.000
2 Khóa ngắn chiếc 11.000 1.000 11.000.000
Nguyễn Thị Thanh Hoà Lớp: KT2 - K06
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 22
3 Cúc dập Bộ 55.000 200 11.000.000
4 Mác áo chiếc 5.500 600 3.300.000
5 Chỉ m 550.000 200 1.100.000
Cộng 37.400.000
Thủ trưởng Kế toán trưởng Phụ trách Người lập Thủ kho
đơn vị cung tiêu
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Tại phòng kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán lập Chứng từ ghi sổ
đồng thời lên bảng kê phiếu xuất kho.
Biểu 1.4
Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông Số: 113
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 4 tháng 6 năm 2006
Chứng từ

Nội dung
Tài khoản Số tiền
SH NT Nợ Có Nợ Có
70 1/6
Xuất vật tư sản xuất theo
ĐĐH 216
621
152
437.140.000
437.140.000
71 3/6
Cộng 437.140.000 437.140.000
Kèm theo 2 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Nguyễn Thị Thanh Hoà Lớp: KT2 - K06
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 23
Biểu 1.5
BẢNG CHI TIẾT VẬT TƯ XUẤT KHO
ST
T
Tên, nhãn hiệu, quy
cách phẩm chất vật
tư (SPHH)
Đơn vị
tính
Đơn giá
Ghi Có cho TK 152, 153 ghi Nợ các TK
TK 621 TK 627
Số lượng Thành tiền
Số

lượng
Thành
tiền
A TK 152 437.140.000
1 Vải Microphai m 13.000 15.400 200.200.000
2 Vải lót m 8.000 12.000 96.000
3 Bông lót m 7.500 13.750 103.125.000
4 Phấn màu hộp 15.000 5 75.000
5 Giấy giác mẫu kg 10.000 34 340.000
6 Khóa dài chiếc 2.000 5.500 11.000.000
7 Khóa ngắn chiếc 1.000 11.000 11.000.000
8 Cúc dập bộ 200 55.000 11.000.000
9 Mác áo chiếc 600 5.500 3.300.000
10 Chỉ m 200 550.000 1.100.000
B TK 153 425.000
1 Kéo chiếc 20.000 15 300.000
2 Dây mài chiếc 5.000 25 125.000
Tổng cộng 437.140.000 425.000
+ Trường hợp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay cho sản xuất, không qua
nhập kho.
Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có).
Có TK 111,112, 331: Tổng giá thanh toán
Căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán lập chứng từ ghi sổ, vào Sổ Đăng ký
chứng từ ghi sổ.
Nguyễn Thị Thanh Hoà Lớp: KT2 - K06
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 24
Biểu 1.6 Mẫu số: 01 - GTKT - 3LL
HÓA ĐƠN GTGT HM/20038
(Liên 2: Giao khách hàng) Số: 0052422

Ngày 6 tháng 6 năm 2006
Ðơn vị bán hàng: Doanh nghiệp tư nhân Quốc Thắng
Số tài khoản: 710A00521- Ngân hàng CT Ðống Ða - Hà Nội
Ðiện thoại: 04 5744763 Mã số: 0100100368-1
Tên người mua hàng: Bùi Thế Tư
Tên đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông
Địa chỉ: 120/1 Đường Trường Chinh - Hà Nội
Hình thức thanh toán: trả chậm Mã số: 0200211336-1
ST
T
Tên hàng hoá, dịch vụ
ÐV
tính
Số lượng Ðơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1 x 2
1 Vải lót R85 m 5.000 8.000 40.000.000
Cộng tiền hàng.........................: 40.000.000
Thuế suất thuế GTGT: 10%. Tiền thuế GTGT.........................: 4.000.000
Tổng cộng tiền thanh toán...........: 44.000.000
Viết bằng chữ: Bốn mươi bốn triệu đồng chẵn./.
Biểu 1.7
Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông Số: 114
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 7 tháng 6 năm 2006
Chứng từ
Nội dung
Tài khoản Số tiền
SH NT Nợ Có Nợ Có
52422
6/6

Mua vải lót dùng sản
xuất ngay 1 ph ần, còn
lại nhập kho
621
152
133
331
4.000.000
36.000.000
4.000.000
44.000.000
Cộng 44.000.000 44.000.000
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nguyễn Thị Thanh Hoà Lớp: KT2 - K06
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 25
Kế toán không mở sổ chi tiết cho TK 621 theo đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất, mà các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh được tổng hợp vào
bảng kê chứng từ phát sinh.
Biểu 1.8
Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ PHÁT SINH BÊN NỢ TÀI KHOẢN 621
ĐVT: VNĐ
CTGS
Nội dung Tổng số tiền
Ghi Có các tài khoản
SH NT 152 331
113 4/6 Xuất VL sản xuất ĐĐH 216 437.140.000 437.140.000
114 7/6 Mua bông lót dùng SX ngay 4.000.000 4.000.000

Tổng cộng 441.140.000 437.140.000 4.000.000
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Vì mỗi sản phẩm, mỗi đơn đặt hàng trước khi đưa vào sản xuất đã được
tính toán rất kỹ định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho nên cuối kỳ không còn
nhiều nguyên vật liệu dư thừa. Trong trường hợp định mức tiêu hao nguyên vật
liệu được tính toán lớn hơn so với thực tế làm phát sinh nguyên vật liệu thừa thì
kế toán tiến hành nhập lại kho số nguyên vật liệu đó, đồng thời ghi giảm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp theo bút toán:
Nợ TK 152: giá trị nguyên vật liệu thừa nhập lại kho.
Có TK 621
Cuối mỗi tháng, từ Bảng kê chứng từ phát sinh và các Chứng từ ghi sổ có
liên quan, kế toán tiến hành vào Sổ cái của TK 621 và kết chuyển khoản chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp sang TK 154.
Sổ cái của công ty được thiết kế với mẫu đặc biệt, không theo chế độ quy
định. Sổ được thiết kế mẫu tờ rời, mỗi tờ có kết cấu một mặt ghi bên Nợ, một
mặt ghi bên Có của tài khoản cần theo dõi. Cuối niên độ kế toán đóng thành
quyển theo thứ tự tài khoản 111 đến tài khoản 911.
Biểu 1.9
Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông
Nguyễn Thị Thanh Hoà Lớp: KT2 - K06

×