Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.07 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

NÔNG VIỆT BẰNG

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BA CHẼ, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

NÔNG VIỆT BẰNG

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BA CHẼ, TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Hướng dẫn khoa học: TS. Kiều Thị Thu Hương



Thái Nguyên, năm 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực, xuất phát từ
tình hình thực tế của sản xuất kinh doanh theo mơ hình trang trại ở huyện Ba
Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.
Ngày 15 tháng 10 năm 2020
Tác giả luận văn

Nông Việt Bằng


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Đề tài: “Thực trạng và một số giải pháp phát
triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh”, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, các quý thầy cô
khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn của Trường Đại học Nông Lâm - Đại
học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong q trình học
tập và hồn thành luận văn này.
Em xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn

TS. Kiều Thị Thu Hương đã hướng dẫn em suốt thời gian em nghiên cứu,
học tập và viết luận văn.
Tơi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tơi cịn được sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tơi xin chân thành cảm ơn Thường
trực Huyện ủy, UBND và các phòng ban huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đã
tạo điều kiện mọi mặt để tơi hồn thành nghiên cứu này.
Tơi xin cảm ơn đồng nghiệp, các bạn và gia đình đã chia sẻ, động viên
và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học và thực hiện luận văn này. Tôi xin bày
tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó./.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 10 năm 2020
Tác giả luận văn

Nông Việt Bằng


iii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Mục đích của đề tài
- Đánh giá thực trạng và hiệu quả của các trang trại trên địa bàn huyện
Ba Chẽ;
- Xác định những thuận lợi, khó khăn trong việc phát triển trang trại trên
địa bàn nghiên cứu, từ đó đề xuất một số giải pháp phát triển mơ hình trang
trại trong thời gian tới.
2. Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Ba Chẽ có liên
quan đến phát triển KTTT của huyện.
- Đánh giá được thực trạng về các nguồn lực sản xuất, tình hình kinh

doanh của các mơ hình trang trại ở huyện Ba Chẽ nói riêng và tỉnh Quảng Ninh.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế trang trại tại huyện Ba Chẽ
- Đề xuất được những giải pháp kinh tế chủ yếu nhằm thúc đẩy quá
trình phát triển KTTT ở huyện Ba Chẽ phù hợp với yêu cầu của thị trường
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập số liệu
2.3.1. Thu thập tài liệu và số liệu thứ cấp
Sử dụng phương pháp kế thừa, tất cả các thông tin, số liệu thứ cấp về
sản xuất nông lâm nghiệp, chăn nuôi và dịch vụ về kinh tế nông nghiệp, hệ
sinh thái nông lâm, về kinh tế vườn, các mơ hình kinh tế sản xuất trên đất
vườn đồi, sử dụng các mơ hình đất trên đất đồi núi trong và ngoài nước, điều
kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế - xã hội, môi trường và các chính sách có liên
quan đến phát triển kinh tế - xã hội của huyện được thu thập thông qua các
báo cáo, chuyên đề, báo cáo khoa học, các loại sách do các nhà khoa học viết
và công bố bằng Tiếng Việt, các tạp chí, báo ra hàng ngày, hàng tháng của
Trung ương và địa phương đều được chọn lọc, chỉ rõ nguồn trích dẫn giúp
cho việc phân tích và xử lý số liệu.


iv

2.3.2. Thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp
- Đối tượng thu thập: Chủ các trang trại, số lượng 10 trang trại hiện có
trên địa bàn huyện Ba Chẽ.
- Nội dung thu thập: Phỏng vấn theo bảng câu hỏi soạn sẵn nhằm thu
thập các thông tin đáp ứng yêu cầu của đề tài.
- Phương pháp thu thập: Sử dụng 1 số công cụ trong phương pháp điều
tra nhanh nông thôn: phỏng vấn bằng bảng hỏi (xây dựng bộ phiếu điều tra),
phỏng vấn sâu.
2.3.2. Chọn điểm nghiên cứu

Trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh
2.3.3. Xử lý và tổng hợp số liệu.
Số liệu điều tra trang trại sau khi thu thập đủ được chúng tơi tiến hành
kiểm tra, rà sốt, loại bỏ những thông tin, số liệu bất hợp lý trong q trình
phỏng vấn và chuẩn hố lại các thơng tin làm cơ sở cho việc phân tổ và được
nhập vào máy tính, tạo thành một cơ sở dữ liệu. Sau đó dùng các phần mềm
chuyên dụng như Excel để tính tốn, tổng hợp đưa ra các bảng biểu, các chỉ
tiêu nghiên cứu phù hợp với mục tiêu và nội dung đã đặt ra của đề tài.
2.3.4. Các phương pháp phân tích
- Phương pháp thống kê mơ tả
- Phương pháp đối chiếu, so sánh
- Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất
2.3.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
* Những chỉ tiêu phản ánh đặc điểm của chủ trang trại
- Tuổi đời, giới tính
- Thành phần xuất thân, thành phần chính trị
- Trình độ văn hóa, trình độ chun mơn
- Nghề nghiệp
* Những chỉ tiêu phản ánh nguồn lực sản xuất của trang trại


v

- Quy mơ lao động
- Quy mơ diện tích đất đai, mặt nước
- Quy mô vốn đầu tư
- Quy mô tư liệu sản xuất chủ yếu
* Những chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại
- Giá trị sản xuất GO (Gross output): Là toàn bộ của cải vật chất và
dịch vụ được tạo ra trên một đơn vị diện tích trong một thời kỳ nhất định

(thường là một năm).
- Giá trị trung gian IC (Intermediate Cost): Là tồn bộ chi phí vật chất
thường xun và dịch vụ được sử dụng trong quá trình sản xuất (trừ tài sản cố
định) như các khoản chi phí: Giống, phân bón, thuốc trừ sâu…
- Giá trị gia tăng VA (Value Added) là giá trị sản phẩm vật chất và dịch
vụ của các ngành sản xuất tạo ra trong một kỳ (thường là một năm) giá trị gia
tăng được tính theo công thức: VA = GO - IC
Nếu trường hợp đi thuê lao động thì phải trừ đi các khoản đi th đó…
- Giá trị sản phẩm hàng hố: Đấy là chỉ tiêu nói lên quy mơ sản xuất
hàng hố của trang trại. Thông qua chỉ tiêu này phản ánh trình độ chun mơn
hố của trang trại chỉ tiêu càng cao thì mức độ chun mơn hố càng cao. Với
cơng thức:
Giá trị sản phẩm hàng hoá/GO = Tỷ suất sản phẩm hàng hoá.
Năng suất lao động: Là chỉ tiêu phản ánh giá trị sản xuất được tao ra do
một lao động trong một năm, chỉ tiêu này cho thấy một lao động trong một
năm sử dụng đồng vốn để tạo ra bao nhiêu thu nhập. Cách tính chỉ tiêu này
như sau:
Năng suất lao động = GO/LĐ.
Tỷ suất giá trị gia tăng: Chỉ tiêu này phản ánh với mức độ đầu tư một
đồng chi phí thì giá trị gia tăng là bao nhiêu lần. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Tỷ suất giá trị gia tăng = VA/IC


vi

Chi phí trên một đơn vị diện tích: Chỉ tiêu này cho thấy mức độ đầu tư
của trang trại trên một đơn vị diện tích là bao nhiêu. Chỉ tiêu này được tính
như sau:
Chi phí trên một đơn vị diện tích = tổng chi phí/đơn vị diện tích (m2, 1
ha hoặc 1 sào).

* Những chỉ tiêu phản ánh trình độ tiêu thụ sản phẩm của trang trại
- Mức độ chế biến nông sản phẩm.
- Tỷ lệ sản phẩm tiêu thụ theo kênh.
- Tỷ lệ sản phẩm tiêu thụ theo thị trường.
* Những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại
- Hiệu quả sử dụng đất đai.
+ Giá trị sản xuất/ diện tích.
+ Giá trị gia tăng/ diện tích
+ Thu nhập hỗn hợp/ trên diện tích
Các chỉ tiêu nói lên việc các trang trại sử dụng đất có hiệu quả hay khơng?
- Hiệu quả sử dụng vốn/vốn đầu tư
+ Giá trị sản xuất/ vốn đầu tư
+ Giá trị gia tăng/ vốn đầu tư
+ Thu nhập hỗn hợp/ vốn đầu tư
+ Giá trị sản xuất/ chi phí trung gian
+ Giá trị gia tăng/ chi phí trung gian
+ Thu nhập hỗn hợp/ chi phí trung gian
Chỉ tiêu này cho biết lượng vốn đưa vào sản xuất đạt hiệu quả cao hay không?
- Hiệu quả sử dụng lao động
+ Giá trị sản xuất/ lao động gia đình
+ Giá trị gia tăng/ lao động gia đình
+ Thu nhập hỗn hợp/ lao động gia đình
4. Kết quả nghiên cứu


vii

-Kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Ba Chẽ đang có sự phát triển qua
các năm. Số lượng các trang trại đến này đã có 10 trang trại với quy mơ trung
bình. Sự phát triển của kinh tế trang trại đã góp phần tạo ra cơng ăn việc làm

cho các lao động khác trên địa bàn huyện từ đó góp phần tăng thêm thu thập
cho người dân.
Bên cạnh những kết quả đạt được, phát triển kinh tế trang trại trên địa
bàn huyện Ba Chẽ vẫn còn một số hạn chế như: trình độ học vấn, trình độ
chun mơn kỹ thuật của chủ trang trại còn thấp; Số trang trại thiếu vốn sản
xuất kinh doanh còn chiếm tỷ lệ lớn, tới 60% tổng số trang trại trên địa bàn
huyện; sản phẩm sản xuất của trang trại khó tiêu thụ chiếm 80%; thiếu khoa
học ký thuật lên tới 60%, thiếu thông tin về kinh tế thị trường. Điều này phản
ánh nhiều hạn chế của chủ trang trại như kế hoạch sản xuất, kỹ năng quản lý
cũng như khả năng phản ứng trước sự thay đổi bất lợi của giá cả thị trường.
Xuất phát từ những hạn chế còn tồn tại, từ quan điểm và định hướng
phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh, tác
giả đề xuất một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Ba
Chẽ, gồm: Khuyến khích tích tụ ruộng đất, mở rộng quy mơ sản xuất; Tăng
cường công tác khuyến nông, lâm, ngư trên địa bàn huyện; Giúp chủ trang trại
tiếp cận thị trường, tiêu thụ sản phẩm; Đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng thiết
yếu; Hỗ trợ chủ trang trại trong quản lý chất lượng sản phẩm; Giải pháp về
huy động vốn vay cho hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại và nhất là
áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.


viii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ 2
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... xi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ xii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2.1. Mục tiêu chung. ........................................ Error! Bookmark not defined.
2.2. Mục tiêu cụ thể. ........................................ Error! Bookmark not defined.
3. Những đóng góp mới của luận văn. ............ Error! Bookmark not defined.
Chương 1. TỔNG QUAN KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ............................... 5
1.1. Cơ sở khoa học về phát triển kinh tế trang trại .......................................... 5
1.1.1. Trang trại và kinh tế trang trại ................................................................. 5
1.1.2. Vai trò và vị trí của kinh tế trang trại. ..................................................... 8
1.1.3. Đặc trưng của kinh tế trang trại. ............................................................. 9
1.1.4. Phân loại trang trại ................................................................................ 11
1.1.5. Tiêu chí cơng nhận kinh tế trang trại..................................................... 11
1.1.6. Lý thuyết về phát triển kinh tế trang trại............................................... 12
1.1.7. Kinh tế trang trại, một hình thức kinh tế phù hợp trong nền kinh tế thị
trường. ............................................................................................................. 15
1.1.8. Thị trường đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại ......... 16
1.1.9. Các yếu tố ảnh hưởng khác đến phát triển kinh tế trang trại ................ 18
1.2. Tình hình phát triển trang trại trên thế giới và Việt Nam......................... 20
1.2.1. Tình hình phát triển trang trại trên thế giới ........................................... 20


ix

1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam................................ 23
1.3. Những bài học rút ra từ nghiên cứu lý luận.Error!

Bookmark

not

defined.

Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU30
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 30
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 30
2.1.2. Điều kiện kinh tế -xã hội ....................... Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Đánh giá về các tác động của điều kiện tự nhiên đối với phát triển kinh
tế - xã hội huyện Ba Chẽ nói chung và ảnh hưởng của nó tới hiệu quả phát
triển kinh tế trang trại nói riêng....................................................................... 43
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 4
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................. 4
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 4
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 44
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 44
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 44
2.4.2. Chọn điểm nghiên cứu .......................................................................... 45
Trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ................................................ 45
2.4.3. Xử lý và tổng hợp số liệu. ..................................................................... 45
2.4.4. Các phương pháp phân tích ................................................................... 45
2.4.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................... 45
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 48
3.1. Thực trạng về phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Ba Chẽ ............ 48
3.1.1. Khái quát sự hình thành, phát triển và phân loại trang trại ở Ba Chẽ ......... 48
3.1.2. Đặc điểm tình hình cơ bản của chủ trang trại ....................................... 49
3.2. Thực trạng về điều kiện sản xuất của các trang trại ở huyện Ba Chẽ ...... 53
3.2.1. Nguồn gốc và tình hình sử dụng đất đai của các trang trại nông lâm
nghiệp ở huyện Ba Chẽ .................................................................................... 53


x

3.2.2. Vốn và nguồn vốn của trang trại ........................................................... 56

3.2.3. Tình hình trang bị và sử dụng máy móc thiết bị của các trang trại....... 57
3.2. 4. Tiếp cận thông tin khoa học kỹ thuật và công tác thú y tại các trang trại ..... 59
3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế trang trại tại huyện Ba Chẽ ............................ 60
3.3.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của các trang trại .................................... 60
3.3.2. Hiệu quả kinh tế của các trang trại ở huyện Ba Chẽ ............................. 63
3.3.3. Những vấn đề rút ra từ nghiên cứu thực trạng hiệu quả kinh tế của các
trang trại ở huyện Ba Chẽ ............................................................................... 68
3.3.4. Định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế trang trại tại huyện Ba Chẽ........ 71
3.4. Đề xuất giải pháp nhằm phát triển kinh tế trang trại tại Ba Chẽ.............. 71
3.4.1. Giải pháp về đất đai............................................................................... 72
3.4.2. Giải pháp về vốn ................................................................................... 72
3.4.3. Giải pháp về thị trường ......................................................................... 72
3.4.4. Giải pháp về khoa học công nghệ ......................................................... 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 75
1. Kết luận ....................................................................................................... 75
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 77


xi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT

CHỮ VIẾT TẮT

NGUYÊN NGHĨA

1


CNH

Công nghiệp hoá

2

CSDL

Cơ sở dữ liệu

3

DĐĐT

Dồn điền đổi thửa

4

HĐH

Hiện đại hoá

5

KTTT

Kinh tế trang trại

6


KH &CN

Khoa học và công nghệ

7

GTSX

Giá trị sản xuất

8

PTNT

Phát triển nơng thơn

9

PGS-TS

Phó Giáo sư - Tiến sỹ

10

SXKD

Sản xuất kinh doanh

11


TNHH

Thu nhập hỗn hợp

12

TT

Trồng trọt

13

TBCN

Tư bản chủ nghĩa

14

UBND

Uỷ ban nhân dân


xii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai huyện Ba Chẽ qua 3 năm
2017-2019........................................................ Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.2. Tổng hợp các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hộiError! Bookmark

not defined.
Bảng 3.1. Số lượng trang trại chia theo đơn vị xã .......................................... 48
Bảng 3.2. Thông tin cơ bản về chủ trang trại huyện Ba Chẽ .......................... 49
Bảng 3.3. Tình hình sử dụng LĐ của trang trại năm 2018.................................... 54
Bảng 3.4. Cơ cấu trang trại theo hướng kinh doanh chính ............................. 50
Bảng 3.5. Cơ cấu trang trại theo quy mô đất đai ............................................ 52
Bảng 3.6. Cơ cấu trang trại theo quy mô kinh phí .......................................... 52
Bảng 3.7. Nguồn gốc và tình hình sử dụng đất đai của các trang trại năm 2018
......................................................................................................................... 55
Bảng 3.8. Vốn và cơ cấu nguồn vốn của các trang trại ở huyện Ba Chẽ ............. 56
Bảng 3.9: Phương tiện, công cụ sản xuất của các trang trại ........................... 58
Bảng 3.10. Công tác thú y ở các trang trại ...................................................... 60
Bảng 3.11. Chi phí của trang trại năm 2018 ................................................... 61
Bảng 3.12. Thu nhập hỗn hợp của các trang trại năm 2018 ........................... 62
Bảng 3.13. Hiệu quả 1 đồng chi phí của các trang trại ở huyện Ba Chẽ ........ 64
Bảng 3.14. Hiệu quả trên 1 ha canh tác của các trang trại .............................. 65
Bảng 3.15. Khó khăn của các trang trại được điều tra trên địa bàn huyện ..... 66
Ba Chẽ năm 2018 ............................................................................................ 66
Bảng 3.16. Nguyện vọng của các chủ trang trại được điều ............................ 67
tra trên địa bàn huyện Ba Chẽ ......................................................................... 67


xiii


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế trang trại (KTTT) có lịch sử hình thành và phát triển từ lâu đời

ở các nước trên thế giới. Trải qua q trình cơng nghiệp hóa, số lượng các
trang trại có giảm về số lượng, nhưng quy mơ, diện tích và doanh thu lại tăng
lên. Như vậy, trang trại đã khẳng định được vai trị và vị thế của mình là một
mơ hình tổ chức sản xuất phổ biến trong nơng nghiệp, xu thế tất yếu của sản
xuất nông nghiệp hàng hóa.
Qua nghiên cứu, ở Việt Nam KTTT đã manh nha từ rất lâu, nhưng chỉ
trong khoảng hai chục năm trở lại đây vai trị của nó mới thực sự được công
nhận và được quan tâm, đặc biệt là sau khi có Luật Đất đai năm 1993 ra đời
(được sửa đổi, bổ sung ngày càng hoàn thiện qua các năm 1998, năm 2003,
năm 2013) và có Nghị quyết 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ
về Kinh tế trang trại thì KTTT mới được Nhà nước hỗ trợ về cơ chế, chính
sách như các doanh nghiệp thông thường trong nền kinh tế thị trường. Trong
tiến trình phát triển nơng nghiệp, nơng thơn hiện nay ở nước ta, sản xuất nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa với quy mơ ngày càng lớn và mang tính
thâm canh, chuyên canh đang là một yêu cầu tất yếu khách quan.
Việt Nam đã gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) tạo ra nhiều
cơ hội và thách thức cho nền kinh tế nói chung và cho nền nơng nghiệp nói
riêng. Thách thức lớn nhất mà nơng nghiệp Việt Nam phải đối mặt đó là việc
mở cửa cho hàng hóa nơng sản của các nước trong WTO lưu thông không bị
hàng rào thuế quan ngăn cản. Do đó hàng hóa nơng sản của ta sẽ bị cạnh tranh
khốc liệt. Những sản phẩm sản xuất theo kiểu truyền thống, với mơ hình tự
cung, tự cấp sẽ khơng thể cạnh tranh với nông sản nhập ngoại, cho nên cần có
những giải pháp để thúc đẩy sản xuất hàng hóa nơng sản Việt Nam. KTTT là
một loại hình sản xuất hàng hóa nơng sản đáp ứng được các u cầu trong giai
đoạn hiện nay. Việc nghiên cứu, phát triển KTTT sẽ mang lại một khối lượng


2

sản phẩm nông nghiệp phong phú, sử dụng được nguồn lao động nơng nghiệp

trong sản xuất hàng hóa.
Quảng Ninh là tỉnh ven biển, biên giới thuộc vùng Đông Bắc Việt
Nam. Quảng Ninh được ví như một Việt Nam thu nhỏ, vì có cả biển, đảo,
đồng bằng, trung du, đồi núi, biên giới. Quảng Ninh có điều kiện thuận lợi để
phát triển kinh tế nói chung và phát triển KTTT nói riêng. Cũng như nhiều
địa phương khác, KTTT Quảng Ninh được hình thành từ chủ trương chính
sách đổi mới của Đảng và Nhà nước. Những năm gần đây KTTT của Quảng
Ninh đã có những bước phát triển mạnh ở hầu hết các huyện, thị xã, thành
phố trong tỉnh. Tính đến hết tháng 12/2018 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có
472 trang trại, tăng 30 trang trại so với năm 2017, trong đó: có 17 trang trại
hoạt động dịch vụ trồng trọt, 230 trang trại hoạt động dịch chăn nuôi, 05
trang trại hoạt động dịch vụ lâm nghiệp, 142 trang trại hoạt động dịch vụ
thủy sản và 78 trang trại hoạt động dịch vụ tổng hợp (Chi cục Phát triển nông
thôn tỉnh Quảng Ninh, 2019).
Ba Chẽ là một huyện miền núi vùng cao nằm ở phía Đơng Bắc của tỉnh
Quảng Ninh, cách Thành phố Hạ Long hơn 75 km; Tổng diện tích toàn huyện
là 60.855,56 ha; Dân số hơn 22.565 người; Huyện gồm 8 đơn vị hành chính,
gồm 7 xã và 1 thị trấn. Cơ cấu phát triển kinh tế của huyện là lâm nông
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ, trong đó kinh tế lâm
nơng nghiệp là chủ đạo.
Những năm qua KTTT trên địa bàn huyện Ba Chẽ đang trong quá trình
hình thành và từng bước phát triển, số lượng trang trại trên địa bàn huyện tính
đến ngày 31/12/2018 có 10 trang trại được cấp Giấy chứng nhận KTTT theo
Thông tư số 27/2011/TT-BNN&PTNT ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nơng thơn về Quy định tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận
kinh tế trang trại. Tuy nhiên, số lượng trang trại được hình thành chưa nhiều,
phần lớn các trang trại có quy mơ nhỏ, KTTT phát triển chưa tương xứng với


3


tiềm năng, lợi thế của huyện, quy mô sản xuất cịn nhỏ lẻ, manh mún, chưa
hình thành được nhiều vùng sản xuất hàng hóa nơng nghiệp tập trung, một số
trang trại mặc dù đã được cấp Giấy chứng nhận KTTT và được quan tâm hỗ
trợ theo cơ chế, chính sách của huyện, của tỉnh nhưng vẫn hoạt động cầm
chừng, kém hiệu quả, còn lúng túng trong việc quản lý, tổ chức sản xuất, kinh
doanh và tìm kiếm thị trường, cịn tồn tại một số vấn đề cần phải nghiên cứu và
hồn thiện.
Xuất phát từ thực tế khách quan đó, tơi lựa chọn nội đề tài “Thực trạng
và giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh
Quảng Ninh”, từ đó đánh giá được thực trạng phát triển kinh tế trang trại của
huyện từ đó đưa ra các giải pháp nhằm phát triển kinh tế trang trại của huyện.
2. Mục tiêu của đề tài
- Cập nhật và hệ thống hóa một số vấn đề lý luận, lý thuyết và thực tiễn
liên quan đến phát triển kinh tế trang trại.
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi trên địa bàn
huyện Ba Chẽ, tỉnh Quang Ninh.
- Phân tích yếu tố ảnh hưởng, khó khăn, thách thức tác động đến phát
triển kinh tế trang trại chăn ni trên địa bàn huyện Phú Bình, trên địa bàn
huyện Ba Chẽ, tỉnh Quang Ninh.
- Đề xuất định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển bền vững
kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quang Ninh.
3. Những đóng góp mới của luận văn
Hệ thống hóa lý luận cơ bản về kinh tế trang trại ở Việt Nam, tổng kết
những mơ hình, kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam nói
chung và Ba Chẽ nói riêng. Chỉ ra thực trạng phát triển của các mơ hình
kinh tế trang trại Ba Chẽ trong những năm vừa qua. Đồng thời phân tích các
nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển cũng như hiệu quả của các mơ hình kinh



4

tế trang trại của huyện Ba Chẽ. Đưa ra một số các giải pháp nhằm phát triển
kinh tế trang trại trên địa bàn huyện trong những năm tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Đề tài là các vấn đề về liên quan đến kinh tế
trang trại trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Về thời gian
Đề tài tập trung nghiên cứu sự phát triển KTTT của huyện Ba Chẽ
trong khoảng thời gian từ năm 2016 đến năm 2018, số liệu điều tra khảo sát
năm 2019.
4.2.2. Về địa điểm
Đề tài nghiên cứu trên phạm vi huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.
4.2.3. Nội dung nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu về số lượng trang trại, chất lượng trang trại,
nguồn lực và một số chỉ tiêu kinh tế, yếu tố ảnh hưởng, khó khăn, thách thức
tác động đến phát triển kinh tế trang trại (gồm chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy
sản và hỗn hợp) trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.


5

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Trang trại và kinh tế trang trại
1.1.1.1. Khái niệm về trang trại
Khi chúng ta nói về “trang trại” tức là nói đến những cơ sở sản xuất

kinh doanh (SXKD) nơng nghiệp của một loại hình tổ chức sản xuất nhất định
theo nghĩa rộng bao gồm cả hoạt động xã hội kinh doanh trong lĩnh vực trồng
trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản (NTTS)... Bản thân cụm từ
“trang trại” là đề cập đến tổng thể những mối quan hệ kinh tế-xã hội (KTXH), môi trường nảy sinh trong quá trình hoạt động SXKD của các trang trại,
quan hệ giữa các trang trại với nhau, giữa các trang trại (TT) với các tổ chức
kinh tế khác, với Nhà nước, với thị trường, với môi trường sinh thái tự nhiên
(Lê Trọng, 2000)
Có quan điểm cho rằng, "trang trại là một tổ chức sản xuất cơ sở trong
nơng nghiệp (bao gồm nơng, lâm, ngư nghiệp) có mục đích là sản xuất hàng
hố, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một người
chủ độc lập, sản xuất được tiến hành trên qui mô ruộng đất và các yếu tố sản
xuất tập trung đủ lớn với phương thức tổ chức quản lý sản xuất tiến bộ và
trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và ln gắn với thị trường" (Nguyễn
Đình Hà, Nguyễn Khánh Quắc, 1999)
Theo tác giả Đào Hữu Hòa: “TT là cơ sở, là doanh nghiệp kinh doanh
nông nghiệp của một hoặc một số nhóm nhà kinh doanh”. Qua đó “TT” là
thuật ngữ dùng để mô tả, chỉ tên và gắn liền với hình thức sản xuất nơng
nghiệp (SXNN) tập trung trên một diện tích đủ lớn, với quy mơ hộ gia đình là
chủ yếu, trong điều kiện sản xuất hàng hoá của nền kinh tế thị trường.


6

Các quan khái niệm trên xem xét TT ở nhiều khía cạnh khác nhau,
nhưng thành tựu chung đều thống nhất cho rằng: TT là một hình thức tổ chức
sản xuất hàng hóa, trong đó: người đầu tư vào TT với mục đích sản xuất hàng
hố để cung ứng cho thị trường với quy mô mức độ tập trung các yếu tố sản
xuất (đất đai, vốn, trình độ kỹ thuật sản xuất, năng lực quản lý điều hành)
tương đối lớn hơn so với các hình thức tổ chức sản xuất thơng thường của các
hộ nơng dân. Như vậy có thể khái quát khái niệm TT như sau: “TT là loại

hình cơ sở SXKD nơng-lâm-ngư nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa của
các hộ gia đình nơng dân, hình thành và phát triển chủ yếu trong điều kiện
kinh tế thị trường với quy mô lớn” là phù hợp hơn cả. Trong thực tế nói đến
phát triển TT và phát triển kinh tế TT theo nghĩa đồng nhất. Tuy nhiên, về
mặt thuật ngữ đây là hai khái niệm khơng hồn tồn đồng nhất. Như trên đã
nêu, nói TT là nhấn mạnh đến hình thức tổ chức sản xuất, cịn nói KTTT là
nhấn mạnh đến loại hình kinh tế.
1.1.1.2. Khái niệm phát triển kinh tế trang trại
Hiện nay khái niệm về kinh tế trang trại (KTTT) đối với nước ta vẫn
còn là vấn đề tương đối mới. Tuy nhiên cũng đã có nhiều tác giả nghiên cứu
về kinh tế trang trại, mỗi tác giả có một góc nhìn khác nhau về loại hình kinh
tế này.
Theo tác giả Trần Đức (1998): “Kinh tế trang trại là một hình thức tổ
chức sản xuất cơ sở trong nước có mục đích chủ yếu là sản xuất sản phẩm
hàng hoá, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một
người chủ độc lập, sản xuất được tiến hành trên quy mô tập trung đủ lớn, với
cách thức tổ chức, quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ
và ln gắn với thị trường”.
Theo Nguyễn Duy Lượng - Phó Chủ tịch Hiệp hội Trang trại và Doanh
nghiệp Nông nghiệp Việt Nam thì Kinh tế trang trại là một trong các hình
thức tổ chức sản xuất tiên tiến trong nơng nghiệp. Kinh tế trang trại đã khơi


7

dậy tiềm năng trong dân cư để chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật ni, sản
xuất hàng hóa, thúc đẩy áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, giải quyết
việc làm và tăng thu nhập cho nơng dân, góp phần tạo ra các vùng sản xuất
nông - lâm - ngư nghiệp hàng hóa tập trung, làm tăng khối lượng và giá trị
hàng hóa (Diễn đàn Khuyến nơng và Nơng nghiệp tổ chức từ ngày 19 20/7/2017 tại Hưng Yên).

Theo tác giả Đào Hữu Hịa: “KTTT là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở,
là doanh nghiệp trực tiếp tổ chức sản xuất ra nơng sản hàng hố dựa trên cơ
sở hợp tác và phân công lao động xã hội, được chủ TT đầu tư vốn, thuê mướn
phần lớn hoặc hầu hết sức lao động và trang bị tư liệu sản xuất để hoạt động
kinh doanh theo yêu cầu của nền kinh tế thị trường, được Nhà nước bảo hộ
theo luật định”
Thơng tư số 27/2011/TT-BNNPTNT về KTTT: “KTTT là hình thức tổ
chức sản xuất hàng hố trong nơng nghiệp nơng thơn, chủ yếu dựa vào hộ gia
đình nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế
biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản. Có quy mơ đất đai, vốn, lao động, thu
nhập tương đối cao hơn mức trung bình của kinh tế hộ gia đình tại địa phương,
tương ứng với từng ngành nghề cụ thể”
Về thực chất "trang trại" và "kinh tế trang trại" là những khái niệm
không đồng nhất. KTTT là tổng thể các yếu tố vật chất của sản xuất và các
quan hệ kinh tế nảy sinh trong q trình tồn tại và hoạt động của trang trại,
cịn trang trại là nơi kết hợp các yếu tố vật chất của sản xuất và là chủ thể của
các quan hệ kinh tế đó. Các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình tồn tại và
phát triển của trang trại có thể tóm lược thành hai nhóm đó là quan hệ giữa
trang trại với mơi trường bên ngồi và quan hệ giữa trang trại với môi trường
bên trong. Quan hệ giữa trang trại với mơi trường bên ngồi bao gồm hai cấp
độ, mơi trường vĩ mơ (cơ chế, chính sách chung của Nhà nước...) và môi


8

trường vi mô (các đối tác, khách hàng, bạn hàng, đối thủ cạnh tranh...) các
quan hệ nội tại bên trong trang trại rất đa dạng và phức tạp như các quan hệ
về đầu tư, phân bổ nguồn lực cho các ngành, các bộ phận trong trang trại, các
quan hệ lợi ích kinh tế liên quan đến việc phân phối kết quả làm ra, trong đó

lợi ích của chủ trang trại với tư cách là người chủ sở hữu tư liệu sản xuất và
lợi ích của người lao động làm thuê là rất quan trọng. Để tạo ra bốn động lực
thúc đẩy KTTT phát triển thì các quan hệ về lợi ích phải được giải quyết một
cách thoả đáng.
1.1.2. Vai trò và vị trí của phát triển kinh tế trang trại.
Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất quan trọng trong nền nông
nghiệp thế giới. Ở các nước phát triển, trang trại gia đình có vai trị to lớn và
quyết định trong sản xuất nông nghiệp và tuyệt đại bộ phận nông sản cung
cấp cho xã hội được sản xuất ra trong các trang trại gia đình.
Ở nước ta, KTTT (mà chủ yếu là trang trại gia đình) mặc dù mới phát
triển trong những năm gần đây, song vai trò tích cực và quan trọng của kinh tế,
trang trại đã thể hiện rõ nét cả về kinh tế cũng như về mặt xã hội và môi trường.
Về mặt kinh tế, các trang trại góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát
triển các loại cây trồng, vật ni có giá trị hàng hố cao, khắc phục dần tình
trạng sản xuất phân tán, manh mún, tạo nên những vùng chuyên môn hoá, tập
trung hàng hoá và thâm canh cao. Mặt khác qua thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, trang trại góp phần thúc đẩy phát triển cơng nghiệp, đặc biệt là công
nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất ở nơng thơn. Do vậy, phát triển KTTT
góp phần tích cực thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển của nông nghiệp và
kinh tế nông thôn.
Về mặt xã hội, phát triển KTTT góp phần quan trọng làm tăng số hộ
giàu trong nông thôn, tạo thêm việc làm và tăng thêm thu nhập cho lao động.
Điều này rất có ý nghĩa trong giải quyết vấn đề lao động và việc làm, một
trong những vấn đề bức xúc của nông nghiệp, nông thôn nước ta hiện nay.


9

Về mặt môi trường, do sản xuất kinh doanh tự chủ và vì lợi ích thiết
thực, lâu dài của mình mà các chủ trang trại ln có ý thức khai thác hợp lý

và quan tâm bảo vệ các yếu tố môi trường, trước hết là trong phạm vi không
gian sinh thái trang trại và sau nữa là trong phạm vi từng vùng. Các trang trại
ở trung du, miền núi đã góp phần quan trọng vào việc trồng rừng, bảo vệ
rừng, phủ xanh đất trống đồi trọc và sử dụng hiệu quả tài nguyên đất đai.
những việc làm này đã góp phần tích cực cải tạo và bảo vệ mơi trường sinh
thái trên các vùng của đất nước.
Những năm gần đây, kinh tế trang trại đã đóng góp đáng kể vào sự tăng
trưởng kinh tế, đồng thời góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho lao
động của các hộ nông nghiệp và nông thôn. Sự phát triển của kinh tế trang trại
là động lực mới cho phát triển kinh tế hộ nơng dân, bên cạnh đó đã tạo ra các
vùng sản xuất nơng, lâm, ngư nghiệp hàng hố tập trung, làm tăng khối lượng
và giá trị hàng hoá, tạo tiền đề cho công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản
và thực phẩm phát triển, mở rộng các ngành nghề dịch vụ ở nơng thơn. Nói
cách khác: sự phát triển kinh tế trang trại góp phần thúc đẩy q trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, thay đổi cơ cấu kinh tế nông thôn theo
hướng CNH, HĐH. Phù hợp với tiến trình phát triển kinh tế và quá trình hội
nhập. So với kinh tế nông hộ, kinh tế trang trại đẩy nhanh q trình tích lũy
vốn đầu tư vào phát triển nơng nghiệp. Chỉ tính riêng thành phố Hồ Chí Minh,
vốn đầu tư của 226 trang trại lên đến 180.816 triệu VNĐ (trung bình 800 triệu
/trang trại), giải quyết việc làm cho 1.709 người (trung bình 7.6 người/ trang
trại). Ước tính với 71,292 trang trại và bình qn vốn đầu tư 250 triệu/ trang
trại, khu vực Nam Bộ đã đóng góp vốn đầu tư khoảng 17.823 tỷ VNĐ. Trong
điều kiện hiện nay, sự gia tăng sản lượng nông nghiệp và GDP phụ thuộc chủ
yếu vào sự gia tăng vốn của nền kinh tế. Do đó phát triển kinh tế trang trại sẽ
góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế (Nguyễn Đình Hương (2009).
1.1.3. Đặc trưng của phát triển kinh tế trang trại.


10


Trong điều kiện kinh tế thị trường, trang trại là một đơn vị kinh tế tự
chủ với những đặc trưng chủ yếu sau:
- Tư liệu sản xuất mà trước hết là ruộng đất và tiền vốn được tập trung
theo yêu cầu của sản xuất hàng hoá. Sự tập trung ruộng đất và tiền vốn tới
một quy mô nhất định theo yêu cầu của sản xuất hàng hoá là điều kiện tiên
quyết cho sự hình thành và tồn tại của trang trại. Như vậy có thể thấy rằng,
khơng phải bất kỳ sự tập trung ruộng đất và tiền vốn nào cũng có thể hình
thành trang trại mà sự tập trung đó phải đạt tới một quy mơ nhất định thì mới
có thể dẫn tới sự hình thành trang trại.
- Sản xuất nơng sản phẩm hàng hố; Trong điều kiện kinh tế thị
trường, sản xuất của các trang trại là sản xuất hàng hố. Lúc này các trang trại
sản xuất nơng sản phẩm chủ yếu là để bán nhằm đem lại thu nhập và lợi
nhuận cho chủ trang trại. Chính vì vậy, Các Mác đã phân biệt người chủ trang
trại và người tiểu nơng ở chỗ: Người chủ trang trại thì bán ra thị trường tồn
bộ sản phẩm làm ra, cịn người tiểu nơng thì tiêu dùng đại bộ phận sản phẩm
làm ra và mua bán càng ít càng tốt.
Như vậy, có thể thấy rằng sản xuất hàng hoá là đặc trưng quan trọng
nhất thể hiện bản chất của KTTT trong điều kiện kinh tế thị trường.
- Người chủ trang trại có ý chí, có hiểu biết chun mơn kỹ thuật và có
khả năng nhất định về tổ chức quản lý, sản xuất, kinh doanh nơng nghiệp.
- Các trang trại đều có thuê mướn lao động. Lao động làm việc trong
các trang trại chủ yếu là lao động trong gia đình và một phần lao động thuê
mướn thường xuyên hay thời vụ. Lao động chính thường là chủ trang trại
cùng với những người trong gia đình, thường có quan hệ huyết thống gần gũi
(vợ, chồng, cha mẹ, anh em...) nên tổ chức lao động gọn nhẹ khơng quy định
mang tính hành chính, vì vậy quản lý điều hành linh hoạt dễ dàng đem lại
hiệu quả lao động cao. Lao động thuê ngoài không nhiều, thường cùng ăn,



×