Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây lắp 665.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.04 KB, 41 trang )

.
Chơng II
Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây lắp 665
I. Đặc điểm chung của công ty xây lắp 665
1/ Quá trình hình thành và phát triển
Công ty xây lắp 665 là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Tổng công
ty xây dựng Thành An (Bộ Quốc phòng). Trụ sở chính của Công ty đợc đặt tại
phờng Nhân Chính - Quận Thanh Xuân - thành phố Hà Nội.
Công ty xây lắp 665 có tiền thân là xí nghiệp 665 đợc thành lập tháng
11/1980 với nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng các công trình dân dụng, công
nghiệp có quy mô nhỏ trong và ngoài quân đội.
Để hoà chung với nhịp độ phát triển kinh tế của cả nớc, đáp ứng yêu cầu
sản xuất kinh doanh đồng thời để phù hợp với chức năng, nhiệm vụ mới của
mình trong từng giai đoạn nhất định, công ty đã có nhiều cố gắng để hoàn thành
chức năng chủ yếu là kinh doanh xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp,
giao thông, vận tải, thuỷ lợi, các công trình điện, nớc, và các công trình khác,
kinh doanh xuất nhập khẩu vật t xâydựng, sản xuất vật liệu và gia công cơ khí
phục vụ cho nhu cầu của Tổng công ty và tiêu thụ ra ngoài thị trờng.
Là một thành viên của Tổng công ty xây dựng Thành An, Công ty xây lắp
665 có đầy đủ t cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, đợc mở tài khoản tại
ngân hàng và sử dụng con dấu theo quy định của Nhà nớc. Kể từ khi thành lập
từ năm 1980 đến nay, Công ty đã không ngừng phát triển và đầu t, mở rộng lĩnh
vực hoạt động sản xuất kinh doanh. Với hơn 2000 cán bộ công nhân viên nhiều
năm kinh nghiệm, trong đó có 140 kỹ s và cử nhân, 1778 công nhân lao động
lành nghề. Tính đến cuối năm 2003.
Tổng vốn kinh doanh của công ty là: 23.294.013.008 đồng
Trong đó:
Vốn cố định: 14.558.758.130 đồng
Vốn lu động: 8.735.254.878 đồng
Tổng doanh thu thực hiện năm 2003 đạt: 223,180 tỷ đồng và lợi nhuận


của năm 2002 là 1,852 tỷ đồng.
Công ty có lực lợng phơng tiện thiết bị hùng hậu trong các lĩnh vực xây
dựng, vận tải, với 426 phơng tiện vận tải, thiết bị thi công, xây lắp và đầu máy
san ủi các loại.
Để tồn tại và phát triển trong hơn 20 năm qua, Công ty đã phải trải qua
nhiều bớc thăng trầm, đặc biệt là giai đoạn 1990-1991, do cơ chế quản lý của
Nhà nớc có sự thay đổi, đứng trớc thách thức của nền kinh tế thị trờng, các công
trình công ty xây dựng chủ yếu đã hoàn thành và đi vào bàn giao sử dụng, việc
nhận thầu các công trình mới khó khăn, số lợng các công trình công ty thi công
giảm xuống, số lợng vật t, xe, máy, và con ngời thừa ra
Trớc những khó khăn chồng chất đó, Công ty đã kịp thời chuyển hớng
sắp xếp lại bộ máy quản lý, cắt giảm các khâu trung gian, đẩy mạnh sản xuất
kinh doanh, bổ sung thêm nhiệm vụ, chức năng mới nhằm đảm bảo thực hiện
phần kế hoạch pháp lệnh và đáp ứng nhu cầu thị trờng. Bên cạnh đó, Công ty
thực hiện rà soát lại định mức lao động, tiêu hao nguyên vật liệu kết hợp với
việc sử dụng chặt chẽ, hợp lý đội ngũ cán bộ, công nhân theo đúng quy định
phân công và phân cấp của Tổng công ty và chính sách cán bộ của Đảng, Nhà
nớc nhằm đảm bảo sự tập trung, thống nhất trong chỉ đạo.
Nhờ có những chính sách năng động và hợp lý, với phơng châm đi lên
mạnh dạn, táo bạo nhng chắc chắn, Công ty đã từng bớc mở rộng sản xuất tập
trung nguồn lực cạnh tranh chiếm lĩnh thị trờng, tạo việc làm ổn định cho công
nhân, tăng năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm, hoàn thành nghĩa vụ
với Tổng công ty cũng nh với Nhà nớc.
Trong những năm qua, đặc biệt sau Đại hội Đại biểu Đảng bộ của Công
ty lần thứ VII tháng 8 năm 1996, công ty đã hoạt động theo đúng định hớng vừa
củng cố hoàn thiện tổ chức để trở thành một đơn vị mạnh, có đủ năng lực xây
dựng những công trình có quy mô lớn trong nớc và quốc tế vừa phát triển mở
rộng sản xuất kinh doanh, thực hiện đa dạng hoá ngành nghề sản phẩm, đồng
thời phải tìm kiếm giải quyết công ăn việc làm, ổn định đời sống vật chất và
tinh thần cho cán bộ công nhân viên. Chính vì vậy, cho đến thời điểm hiện tại,

Công ty đang là một công ty làm ăn có hiệu quả nhất trong các công ty thuộc
Tổng công ty Xây dựng Thành An, đến ngày 23/5/2000 Bộ trởng Bộ Quốc
phòng đã ra quyết định số 888/QĐ công nhận Công ty xây lắp 665 là Doanh
nghiệp hạng 1.
Một số kết quả Công ty đã đạt đợc trong những năm gần đây:
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Thực hiện Kế hoạch
2004
2001 2002 2003
Tổng giá trị SXKD tỷ đồng 233.906 246.678 253.416 256.000
Giá trị xây lắp tỷ đồng 134.344 148.007 155.910 163.000
Doanh thu tỷ đồng 185.460 223.180 247.093 287.870
Nộp NSNN tỷ đồng 7.141 9.624 17.384 20.035
Lợi nhuận tỷ đồng 1.959 1.852 2.550 2.976
TN bình quân tỷ đồng 658.000 704.000 760.000 800.000
2. Đặc điểm kinh doanh của công ty
Công ty hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 110784 ngày 10/6/1996
do Sở Kế hoạch và đầu t Hà Nội cấp với các chức năng sau đây:
+ Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng
+ Xây dựng các công trình giao thông
+ Xây dựng các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện
+ Xây dựng các công trình bu điện, đờng dây tải điện, trạm biến áp
+ Xây dựng các công trình công cộng, cấp thoát nớc
+ Xây lắp các công trình sân bay, bến cảng
+ Lắp đặt thiết bị, hoàn thiện và trang trí nội, ngoại thất
+ Sản xuất vật liệu xây dựng
+ Kinh doanh bất dộng sản
+ Xuất nhập khẩu thiết bị, máy, vật liệu xây dựng, phơng tiện vận tải,

nguyên vật liệu phục vụ nhu cầu sản xuất của Tổng công ty.
+ Sản xuất cơ khí
Với năng lực của mình, ngoài những công trình trọng điểm của Bộ Quốc
phòng, công ty còn tham gia thi công xây dựng nhiều công trình lớn của Nhà n-
ớc. Từ một xí nghiệp chuyên thi công các dự án nhỏ, chủ yếu là các địa phơng,
đến nay Công ty đã tổ chức tốt công tác tiếp thị, đấu thầu và thi công các dự án
có quy mô vừa và lớn, trong đó có nhiều công trình có yêu cầu kỹ thuật cao,
công nghệ thi công mới. Về cơ cấu sản phẩm, từ một đơn vị thi công các dự án
có quy mô vừa và lớn, trong đó có nhiều công trình có yêu cầu kỹ thuật cao,
công nghệ thi công mới. Về cơ cấu sản phẩm, từ một đơn vị thi công chủ yếu là
các công trình nhà dân dụng, công nghiệp nhỏ, san lấp nền móng công trình và
một số công trình giao thông nhỏ do các địa phơng làm chủ đầu t này Công ty
đã trở thành một đơn vị mạnh về xây dựng công trình giao thông và hạ tầng,
đồng thời làm tốt việc xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp có giá trị
lớn, hiện đại. Công ty đã tạo đợc uy tín với các chủ đầu t và chỗ đứng trên nhiều
địa bàn quan trọng.
Các công trình Công ty đã và đang tham gia thi công nh: Công trình đờng
Quốc lộ 1A đoạn Hà Nội - Lạng Sơn; Đờng cao tốc Láng - Hoà Lạc; Đờng cao
tốc Bắc Thăng Long - Nội Bài; Bệnh viện Trung ơng Quân đội 108; Bệnh viện
Trung ơng quân đội 175 tại thành phố Hồ Chí Minh; Trờng Đại học Quốc gia
Viên Chăn - CHDNND Lào; Viện Lão khoa; Viện Da liễu Trung ơng, Bệnh
viện Bạch Mai; trờng Sĩ quan lục quân I; Hạ tầng khu công nghiệp Dung Quất;
Hạ tầng khu công ngiệp LOTECO, Toà án quân sự Trung ơng cùng nhiều các
công trình giao thông, dân dụng, công nghiệp, điện, nớc với nhiều quy mô khác
nhau trên phạm vi cả nớc.
Trong kinh doanh và nhập khẩu vật t, thiết bị Công ty có đội ngũ cán bộ
kỹ thuật giàu kinh nghiệm đảm bảo cung ứng vật t thiết bị và phụ tùng trong
xây dựng, lắp đặt kịp thời với chất lợng, giá cả phù hợp đáp ứng nhu cầu của thị
trờng.
Giá trị kinh doanh vật t, XNK:

1999: 37,000 tỷ VNĐ
2000: 40,710 tỷ VNĐ
2001: 44,781 tỷ VNĐ
2002: 49,336 tỷ VNĐ
Về gia công, sản xuất cơ khí: Công ty đã tham gia thi công lắp dựng các
sản phẩm cơ khí tại nhiều công trình nh: Nhà ga hàng không T1, Nhà điều hành
thơng mại mặt đất Sân bay Quốc tế Nội Bài, Công trình Vietel, Viện Sinh thái
Trung tâm khoa học tự nhiên và và công nghệ quốc gia, Sáng chế, cải tạo
nhiều phơng tiện vận tải, máy móc, giàn giáo phục vụ công tác xây dựng.
Về sản xuất vật liệu: Sản phẩm vật liệu xây dựng của Công ty chủ yếu là
gạch chỉ nung và gạch Block. Sản phẩm đợc cung cấp cho các công trình mà
Công ty và đơn vị thuộc Tổng công ty thi công đồng thời tiêu thụ ra ngoài phục
vụ cho nhu cầu tiêu dùng của thị trờng.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Cơ cấu tổ chức quản lý, sản xuất, kết hợp với chức năng của Công ty xây
lắp 665 đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty xây lắp 665
Trong đó:
- Giám đốc Công ty: Là ngời đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách
nhiệm trớc Tổng công ty, trớc pháp luật và Nhà nớc về mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty. Giám đốc là ngời có quyền điều hành cao nhất trong
công ty, trực tiếp lãnh đạo về mọi lĩnh vực hoạt động của công ty nh kinh tế, kế
hoạch, tài chính, tổ chức hành chính, công tác thi đua khen thởng, kỷ luật, xây
dựng các quy chế và quy định quản lý nội bộ của Công ty.
- Phó giám đốc kinh tế kế hoạch: Là ngời giúp giám đốc công ty điều
hành các lĩnh vực: công tác kinh tế kế hoạch, công tác theo dõi hạch toán kế
toán, quá trình kinh doanh vật t, xuất nk, công tác thu vốn và giải quyết công
nợ, công tác tiêu thụ và sản phẩm công nghiệp, công tác văn phòng và đời sống
Giám đốc công ty
PGĐ

Kế hoạch
PGĐ
Dự án
PGĐ
Kĩ thuật XD
PGĐ
chính trị
Phòng
kế hoạch
tổng hợp
Phòng
Tài chính
kế toán
Văn
phòng
Phòng
Thiết bị
xe máy
Phòng dự
án đấu
thầu
Phòng
Chính trị

nghiệp
giao
thông
37

nghiệp

xây lắp
51

nghiệp
xây lắp
57

nghiệp
xây lắp
60

nghiệp
xây lắp
61
Đội xây lắp 21
Đội xây lắp 22
Đội xây lắp 23
Đội xây lắp 24
- Đội 1
- Đội 2
- Đội 3
- Đội 4
- Đội 5
- Đội 6
- Đội 7
- Đội 8
- Đội 9
- Đội 10
- Đội 11
- Đội 12

- Đội 13
- Đội 14
- Đội 15
- Đội 16
- Đội 17
- Đội 18
- Đội 19
- Đội 20
đồng thời thay mặt giám đốc công ty điều hành công việc khi giám đốc vắng
mặt.
- Phó giám đốc kỹ thuật xây lắp: là ngời giúp giám đốc công ty điều hành
các lĩnh vực: Phụ trách các dự án sản xuất, đấu thầu, công tác sản xuất, kỹ thuật
thi công xây lắp, công tác sáng kiến và cải tiến kỹ thuật, công tác an toàn và
bảo hộ lao động, phụ trách công tác sản xuất công nghiệp.
- Phó giám đốc chính trị: là ngời giúp giám đốc công ty giải quyết việc
trong lĩnh vực công tác Đảng và công tác chính trị, hoạt động của các tổ chức
quần chúng: công đoàn, phụ nữ, thanh niên.
- Phó giám đốc dự án: là ngời giúp giám đốc công ty điều hành và theo
dõi các dự án sản xuất, đấu thầu các công trình.
** Các phòng ban ngành của công ty
- Phòng tài chính - kế toán: là phòng có chức năng giúp giám đốc Công ty
tổ chức bộ máy kế toán tài chính từ công ty đến các chi nhánh và xí nghiệp trực
thuộc, tổ chức chỉ đạo kiểm soát toàn bộ công tác tài chính, tín dụng, thông tin
kinh tế và hạch toán kinh tế, hạch toán kế toán theo đúng điều lệ tổ chức kế
toán và pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nớc đợc cụ thể hoá bằng điều kiện
hoạt động của công ty và những quy định của Tổng công ty.
- Phòng kế hoạch tổng hợp: là phòng tham mu giúp việc cho giám đốc
công ty trong kế hoạch xây dựng và chỉ đạo công tác kế hoạch. Phòng có chức
năng giúp giám đốc công ty tổ chức theo dõi báo cáo tổng hợp kế hoạch sản
xuất và tổng hợp kế hoạch thực hiện, kiểm tra giám sát kế hoạch thực hiện.

- Văn phòng: có chức năng giúp giám đốc công ty trong công tác thực
hiện các phơng án sắp xếp, cải tiến tổ chức sản xuất, quản lý, đào tạo bồi dỡng
tuyển dụng quản lý và tổ chức thực hiện chế độ chính sách của nhà nớc đối với
cán bộ công nhân viên chức của nhà nớc. Là đầu mối giải quyết công việc văn
phòng hành chính. Thực hiện giao nhận và chuyển công văn, chịu trách nhiệm
giữ con dấu của cơ quan.
- Phòng dự án đấu thầu: có chức năng giúp giám đốc làm các thủ tục, hồ
sơ, dự án đấu thầu về kế hoạch xây dựng.
- Phòng Chính trị: Là cơ quan giúp cho giám đốc triển khai các công tác
Đảng, công tác chính trị, triển khai các hoạt động chính trị, tuyên truyền, từ
thiện, Quản lý hoạt động của các tổ chức quần chúng, công đoàn, thanh niên,
đoàn thanh niên, phụ nữ
- Phòng thiết bị xe máy: có chức năng giúp giám đốc công ty quản lý sử
dụng xe máy, thiết bị trong toàn công ty đảm bảo đạt hiệu quả cao nhất.
II. Tổ chức công tác kế toán của công ty
Phòng tài chính kế toán đợc đặt dới sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc
công ty, các nhân viên kế toán chịu sự điều hành trực tiếp của kế toán trởng.
Nhiệm vụ của phòng là hớng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và thu thập đầy đủ
tất cả các chứng từ của công ty, tổ chức việc ghi chép ban đầu chính xác, trung
thực, hợp lý, thống nhất biểu báo tổng hợp chi phí phát sinh trong quá trình sản
xuất phục vụ cho điều hành công ty, quản lý nguồn vốn, tài sản củacông ty chặt
chẽ và sử dụng có hiệu quả, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo định kỳ kịp thời
và bảo quản lu trữ hồ sơ tài liệu kế toán theo đúng quy định của Nhà nớc.
1) Chế độ kế toán trởng
- Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 đến ngày 31/12
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng VN
- Hình thức sổ kế toán: Sổ Nhật ký chung trên máy vi tính theo chơng
trình kế toán máy T.A.S (Thanh An Accoungting System).
- Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên

- Phơng pháp hạch toán giá trị nguyên vật liệu xuất kho: Theo phơng
pháp bình quân gia quyền.
- Phơng pháp khấu hao tài sản cố định: Phơng pháp khấu hao theo đờng
thẳng
- Phơng pháp tính thuế giá trị gia tăng: Theo phơng pháp khấu trừ
- Kỳ tính giá và kỳ báo cáo: theo tháng, quý, năm
2. Hình thức tổ chức công tác kế toán
Hiện nay, công ty có các xí nghiệp và các đội trực thuộc ở các địa bàn
cách xa nhau nh đã giới thiệu ở trên, xuất phát từ đặc điểm này và để thuận lợi
cho yêu cầu quản lý, cung cấp thông tin kịp thời về tình hình tài chính và công
ty đã tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung.
Theo hình thức này, toàn bộ công việc kế toán đợc tập trung ở phòng kế
toán của Công ty. Phòng kế toán xử lý và thực hiện các công việc hạch toán kế
toán, còn các đơn vị trực thuộc, các xí nghiệp, các đội xây lắp chỉ bố trí một
hoặc hai nhân viên kế toán hớng dẫn hạch toán ban đầu và định kỳ gửi toàn bộ
chứng từ về phòng kế toán công ty.
ở phòng kế toán Công ty, sau khi nhận đợc chứng từ ban đầu ở các đội,
kế toán từng bộ phận tiến hành kiểm tra, phân loại, xử lý chứng từ, ghi sổ tổng
hợp và chi tiết từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các đơn vị trực thuộc cũng
nh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại cơ quan công ty. Định kỳ số liệu sẽ đợc
tổng hợp để lập báo cáo quyết toán toàn công ty.
Việc áp dụng hình thức này sẽ đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất, tập trung
cao độ, đối với công tác kế toán, tổng hợp số liệu một cách nhanh chóng đồng
thời thuận tiện cho việc áp dụng phơng tiện kỹ thuật tính toán hiện đại, bộ máy
kế toán sẽ gọn nhẹ và tiết kiệm đợc chi phí hạch toán.
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Trong đó:
Kế toán trưởng
Phó phòng TCKT
Kế toán

ngân hàng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
thanh toán
Kế toán
TSCĐ
Kế toán
công nợ
Kế toán
Xí nghiệp
Kế toán đội trực
thuộc công ty
- Kế toán trởng: Là ngời đứng đầu chỉ đạo trực tiếp tất cả các nhân viên
kế toán, là ngời chịu trách nhiệm trớc giám đốc và Nhà nớc về mặt quản lý tài
chính và báo cáo tài chính, kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của phòng kế toán,
thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế theo đúng điều lệ tổ chức kế
toán Nhà nớc qui định và quy chế quản lý tài chính của Tổng công ty, tổ chức
bộ máy kế toán và công tác kế toán phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh của công ty.
- Phó phòng tài chính kế toán (1 ngời)
+ Giúp kế toán trởng trong công tác lập kế hoạch tài chính, kiểm tra,
giám sát, các hoạt động trong phòng kế toán, tham gia vào việc lập các báo cáo
định kỳ.
+ Giúp kế toán trởng trong công tác báo cáo kế toán, kiểm toán, đồng
thời giám sát, điều chỉnh các hoạt động của phòng theo đúng quy định của Nhà
nớc và công ty.
- Kế toán tổng hợp: Căn cứ vào các chứng từ liên quan đến các khoản hi
phí do các phần hành kế toán khác chuyển đến, kế toán tổng hợp vào sổ nhật ký
chung, sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản có liên quan, tổng hợp và tính giá

thành cho từng công trình, tính lãi lỗ cho toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh trong đơn vị và lập các báo cáo quyết toán tháng, quý, năm gửi cấp
trên, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Kế toán ngân hàng: Có nhiệm vụ theo dõi các giao dịch với ngân hàng
nh tài khoản tiền gửi ngân hàng, vay
- Kế toán thanh toán: Có trách nhiệm theo dõi chi tiết, thực hiện kế toán
vốn bằng tiền, kế toán thanh toán với cán bộ công nhân viên.
- Kế toán công nợ: Theo dõi các khoản công nợ, việc thu hồi nợ trong nội
bộ cũng nh ngoài công ty.
- Kế toán tài sản cố định: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng, giảm của
tài sản cố định trên 3 mặt: Nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại đồng
thời kiêm luôn cả việc theo dõi tình hình biến dộng của vốn kinh doanh.
Ngoài phòng kế toán tài chính, ở các đội, xí nghiệp xây lắp còn có các
nhân viên kế toán đội có trách nhiệm thu thập và tổng hợp các chứng từ gốc để
gửi lên phòng kế toán công ty.
3. Hình thức sổ kế toán
Hiện nay, Công ty xây lắp 665 áp dụng hình thức Nhật ký chung và tiến
hành hạch toán kế toán máy vi tính theo chơng trình kế toán máy T.A.S (Thanh
An Accouting System) với trình tự theo mẫu II.3.
Hàng ngày, tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đợc ghi vào sổ nhật
ký chung theo trình tự phát sinh và định khoản kế toán các nghiệp vụ đó. Đồng
thời với việc vào sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc vào các
sổ kế toán chi tiết liên quan mở riêng cho từng đối tợng. Sau đó, máy tự động
lấy số liệu trên sổ nhật ký chung để vào các tài khoản phù hợp trên sổ cái, lấy
số liệu sổ chi tiết vào bảng tổng hợp chi tiết. Định kỳ, máy sẽ cộng số liệu trên
sổ cái lập bảng cân đối. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp số liệ trên sổ cái và
bảng tổng hợp chi tiết, máy sẽ lập báo cáo tài chính.
Mẫu II.3.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức NKC tại công ty
Chứng từ gốc Sổ chi tiết

Sổ nhật ký chung
Bảng TH
số CĐPS
Sổ cái tài khoản
Báo cáo kế toán
III. Thực trạng hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty xây lắp 665
Kế toán chi phí sản xuất
1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của ngành xây dựng và đặc điểm quy trình
sản xuất của Công ty là liên tục từ khi khởi công xây dựng cho tới khi hoàn
thành bàn giao, sản phẩm xây dựng của công ty thờng là công trình hoặc hạng
mục công trình (HMCT), vì vậy đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất của
công ty là từng công trình hay HMCT.
2. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Công ty xây lắp 665 sử dụng phơng pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản
xuất.
Các chi phí trực tiếp đợc tính toán và quản lý chặt chẽ, chi phí sản xuất
phát sinh ở công trình hay HMCT nào thì đợc hạch toán trực tiếp vào công trình
HMCT đó.
Các chi phí gián tiếp nếu phát sinh ở công trình hạch toán vào công trình
đó, còn đối với những chi phí gián tiếp có tính chất chung toàn công ty thì cuối
tháng kế toán tiến hành tập hợp, phân bổ cho từng cong trình (HMCT) theo tiêu
thức phân bổ thích hợp.
Mỗi công trình (hay HMCT) từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn
giao thanh quyết toán đều đợc mở riêng một sổ chi tiết "chi phí sản xuất" để tập
hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh cho công trình (hay HMCT) đó đồng thời
cũng để tính giá thành công trình (hay HMCT) đó. Căn cứ số liệu để định khoản
và ghi vào sổ này là từ các bảng tổng hợp chứng từ gốc phát sinh cùng loại (nh
vật liệu, tiền lơng) của mỗi tháng và đợc chi tiết theo các khoản mục nh sau:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
- Chi phí sử dụng máy thi công
Trong đó chi phí sản xuất chung lại đợc chia thành:
+ Chi phí nhân viên quản lý tổ, đội
+ Chi phí nguyên vật liệu phục vụ sản xuất thuộc phạm vi xí nghiệp, tổ,
đội.
+ Chi phí công cụ dụng cụ
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí khác bằng tiền.
Cuối mỗi quý, từ các sổ chi tiết chi phí sản xuất đợc tập hợp theo từng
tháng, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất cả quý.
Việc tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp này tạo điều kiện thuận lợi
cho việc tính giá thành sản phẩm dễ dàng. Các chi phí đợc tập hợp hàng tháng
theo các khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung.
Do vậy, khi công trình hoàn thành và bàn giao, kế toán chỉ việc tổng cộng
các chi phí sản xuất ở các tháng từ lúc khởi công đến khi hoàn thành bàn giao
sẽ đợc giá thành thực tế của từng công trình (hoặc HMCT).
3. Kế toán các khoản mục chi phí sản xuất
3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Thông thờng đối với các công trình xây dựng thì chi phí nguyên vật liệu
là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn, thờng từ70% đến 80% (tuỳ theo kết cấu công
trình) trong giá thành sản phẩm. Từ thực tế đó đòi hỏi phải tăng cờng công tác
quản lý vật t, công tác kế toán vật liệu góp phần đảm bảo sử dụng hiệu quả, tiết
kiệm vật t nhằm hạ thấp chi phí sản xuất.
Khi có nhu cầu về sử dụng vật t, kỹ thuật công trình viết phiếu xuất vật t
có chữ ký của thủ trởng đơn vị chuyển cho thủ kho để xuất vật t phục vụ thi

công. Cuối tháng, kế toán thu thập thẻ kho và phiếu xuất kho. Trên mỗi phiếu
xuất, kế toán đã định khoản, tính tổng số tiền.
Hàng tháng, từ các phiếu xuất kho, kế toán công trình lập bảng chi tiết
xuất vật t gửi về phòng kế toán Công ty (Mẫu 1.1).
(Mẫu 1.1)
Bảng chi tiết xuất vật t, công cụ dụng cụ
Số 01
Tháng 12 năm 2003
Kho công trình Học viện kỹ thuật quân sự
TT
Tên, quy
cách vật t
Đơn
vị
tính
Đơn
giá
Ghi Có TK 152, 153, ghi Nợ các TK
622 CT HVKTQS
627 CT
HVKTQS
142 CT
HVKTQS
TK 152
1 Cát đen m
3
230000 72 1.656.000
2 Nhôm m
2
32.500 286,5 9.311.250

3 Sơn kg 30.000 59 5.022.72
0
35.159.040
4 Gỗ cốp pha m
3
179.225.57
8
5.022.72
0
35.159.040
Cộng TK
152
1 Dụng cụ sản
xuất
đ 73.560 3.530.880
Cộng
TK153
73.560 3.530.880
Cuối tháng, căn cứ vào số liệu trên bảng chi tiết xuất vật t, công cụ dụng
cụ, kế toán nạp số liệu vào máy theo định khoản:
Nợ TK 621 - HVKTQS: 179.225.578
CóTK 152: 179.225.578
Tất cả các số liệu và định khoản trên là cơ sở để kế toán công ty nạp số
liệu vào máy vi tính, lên sổ nhật ký chung (Mẫu 1.2), sổ cái các tài khoản liên
quan và ghi sổ chi tiết chi phí sản xuất các công trình.
(Mẫu 1.2)
Công ty xây lắp 665
Nhật ký chung
Từ ngày 01/12/2002 đến ngày 31/12/2002
(Trích)

Số
CT
Ngày
CT
Nội dung TKĐƯ Số tiền Nợ Số tiền Có
3 5/12 Chi phí vận chuyển đất thải
ở CTr. HVKTQS
6277
1111
5.006.640
5.006.640
8 CTr. HVKTQS xuất vật t
T12/2002
621
152
179.225.578
179.225.578
2 CTr. Viện sinh thái xuất vật
t TT12/2002
621
152
315.482.880
315.482.880
7 15/12 Xuất gỗ cốp pha phục vụ thi
công CTr. HVKTQS
1421
152
35.159.040
35.159.040
10 3/12 CTr. HVKQTS xuất dụng cụ

sản xuất phục vụ thi công
1421
153
3.530.880
3.530.880
12 26/12 Phân bổ lơng T12/2002 công
trình HVKQTS
622
334
21.507.070
21.507.070
11 26/12 CTr. HVKTQS trích KPCĐ
T12/2002
6271
3383
476.942
476.942
9 26/12 CTr. HVKTQS trích BHXH
T12/2002
6271
3382
437.447
437.447
13 26/12 Phân bổ lơng gián tiếp CTr.
HVKTQS
6271
334
2.339.970
2.339.970
18 15/12 CTr. HVKTQS phân bổ gỗ

cốp pha
6272
1541
5.022.720
5.022.720
15 3/12 CTr. HVKTQS phân bổ gỗ
dụng cụ sản xuất
6273
1421
73.560
73.560
17 26/12 Chi phí khấu hao máy thi
công công trình HVKTQS
6234
214
722.920
722.920
21 26/12 Tiền lơng công nhân điều
khiển máy thi công công
trình VKTQS
6231
334
520.502
520.502
16 3/12 Chi phí nhiên liệu cho máy
thi công
6232
152
10.691.986
10.691.986

19 20/12 Chi phí bằng tiền khác phục
vụ MTC
6238
338
100.000
100.000

Cộng
(Mẫu 1.3)
Công ty xây lắp 665
Sổ chi tiết tài khoản 621
Công trình học viện kỹ thuật quân sự
Tháng 12 năm 2002
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Phát sinh Nợ
PS Có
Số Ngày Tổng số tiền VL chính VL phụ
Số d đầu kỳ
8 Chi phí vật liệu chính 152 159.510.764 159.510.764
8 Chi phí vật liệu phụ 152 19.714.814 19.714.814
Cộng Nợ TK 621 179.225.578 159.510.764 19.714.814

×