Tải bản đầy đủ (.pdf) (169 trang)

Tư tưởng nho giáo của nguyễn công trứ và ý nghĩa của nó trong lịch sử tư tưởng việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 169 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

ĐỖ VIỆT HÀ

TƢ TƢỞNG NHO GIÁO CỦA NGUYỄN CƠNG TRỨ VÀ
Ý NGHĨA CỦA NĨ TRONG LỊCH SỬ TƢ TƢỞNG VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC

Hà Nội - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

ĐỖ VIỆT HÀ

TƢ TƢỞNG NHO GIÁO CỦA NGUYỄN CƠNG TRỨ VÀ
Ý NGHĨA CỦA NĨ TRONG LỊCH SỬ TƢ TƢỞNG VIỆT NAM

Chuyên ngành: Chủ nghĩa duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử
Mã số

: 62 22 03 02

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC


Xác nhận của Chủ tịch hội đồng

PGS. TS Nguyễn Anh Tuấn

Giáo viên hƣớng dẫn

PGS. TS Lê Thị Lan

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS Lê Thị Lan
Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tư
liệu, kết quả nêu trong luận án này là trung thực, chính xác và có xuất xứ rõ
ràng.
Tác giả luận án

Đỗ Việt Hà


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài luận án Tiến sĩ. Tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu từ các thầy cô, các nhà khoa học,
các anh chị em và bạn bè. Với lịng kính trọng tơi xin được gửi lời cảm ơn
chân thành tới: Ban giám hiệu, phòng Đào tạo Sau đại học, khoa Triết học Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Lê Thị Lan là người
định hướng và hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tơi trưởng thành trong
cơng tác nghiên cứu và hồn thành luận án. Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm

ơn tới bạn bè, đồng nghiệp và gia đình những người đã ln bên cạnh động
viên, khích lệ để tơi có thể hoàn thành luận án.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nghiên cứu sinh

Đỗ Việt Hà


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN................................................................................. 5
1.1 Nhóm các cơng trình nghiên cứu về cơ sở hình thành tƣ tƣởng Nho
giáo của Nguyễn Cơng Trứ ......................................................................... 5
1.2 Nhóm các cơng trình nghiên cứu về Nho giáo và Nguyễn Cơng Trứ ......11
1.2.1 Nhóm các cơng trình nghiên cứu về Nho giáo .............................. 11
1.2.2 Nhóm các cơng trình nghiên cứu về Nguyễn Cơng Trứ ................ 16
1.3 Nhóm các cơng trình nghiên cứu về ý nghĩa tƣ tƣởng Nho giáo
Nguyễn Công Trứ ...................................................................................... 27
1.4 Những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết .............................. 31
Chƣơng 2. CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƢ TƢỞNG NHO GIÁO CỦA NGUYỄN
CÔNG TRỨ.......................................................................................................................................33
2.1 Bối cảnh lịch sử - xã hội Việt Nam nửa đầu thế kỷ XIX .................. 33
2.1.1 Bối cảnh về chính trị ...................................................................... 33
2.1.2 Bối cảnh về kinh tế xã hội.............................................................. 36
2.2 Bối cảnh văn hóa - tƣ tƣởng Việt Nam nửa đầu thế kỷ XIX ........... 40
2.2.1 Bối cảnh văn hóa Việt Nam nửa đầu thế kỷ XIX .......................... 40
2.2.2 Bối cảnh tư tưởng Việt Nam nửa đầu thế kỷ XIX ......................... 43
2.3 Thân thế, sự nghiệp và trƣớc tác của Nguyễn Công Trứ ............... 49
2.3.1 Thân thế Nguyễn Công Trứ ........................................................... 49

2.3.2 Sự nghiệp của Nguyễn Công Trứ .................................................. 53
2.3.3 Trước tác của Nguyễn Công Trứ ................................................... 59
Chƣơng 3. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA TƢ TƢỞNG ................ 65
NHO GIÁO NGUYỄN CƠNG TRỨ ........................................................... 65
3.1 Tƣ tƣởng của Nguyễn Cơng Trứ về trời, ngƣời và mối quan hệ trời đất - ngƣời ................................................................................................................65


3.2 Tƣ tƣởng của Nguyễn Công Trứ về đạo làm ngƣời ......................... 78
3.2.1 Quan niệm của Nguyễn Công Trứ về đạo đức và về mối quan hệ
của con người trong xã hội...................................................................... 78
3.2.2 Quan niệm của Nguyễn Công Trứ về người quân tử ..................... 86
3.3 Tƣ tƣởng tri và hành của Nguyễn Công Trứ .................................... 95
Chƣơng 4. Ý NGHĨA CỦA TƢ TƢỞNG NHO GIÁO NGUYỄN CÔNG
TRỨ TRONG LỊCH SỬ TƢ TƢỞNG VIỆT NAM ................................ 111
4.1 Ý nghĩa tƣ tƣởng Nho giáo Nguyễn Công Trứ đối với thời đại
của ông ...................................................................................................... 111
4.1.1 Góp phần làm sáng tỏ tư tưởng của Nho giáo về trời, người và mối
quan hệ trời – đất - người trong thời đại của ông ................................. 111
4.1.2 Phát triển tư tưởng về đạo làm người của Nho giáo trong thời đại
của ông .................................................................................................. 116
4.1.3 Chứng thực hiệu quả của tư tưởng tri hành hợp nhất của Nho giáo
trong thời đại của ông ........................................................................... 121
4.2 Ý nghĩa tƣ tƣởng Nho giáo Nguyễn Công Trứ đối với hiện nay ... 127
4.2.1 Góp phần khẳng định vai trị của nhân tố con người trong giai đoạn
hiện nay ..............................................................................................................127
4.2.2 Góp phần xây dựng tư tưởng về đạo làm người trong giai đoạn
hiện nay ..............................................................................................................130
4.2.3 Gợi mở quan điểm về sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong
giai đoạn hiện nay ................................................................................. 137
KẾT LUẬN .................................................................................................. 147

DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ .................. 151
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN.................................................................... 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 152


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

Chủ nghĩa xã hội

CNXH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNH, HĐH

Giáo sư

GS

Hội thảo khoa học

HTKH

Nhà xuất bản

NXB

Phó giáo sư. Tiến sĩ

PGS. TS


Tiến sĩ

TS

Xã hội chủ nghĩa

XHCN


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nho giáo được du nhập vào nước ta từ thời Bắc thuộc theo con đường
tiếp biến, giao lưu văn hóa và theo quân xâm lược phương Bắc. Từ vị trí là hệ
tư tưởng của kẻ thống trị, Nho giáo đã dần trở thành nhân tố cấu thành nên hệ
tư tưởng của Việt Nam.
Cùng với sự lớn mạnh của Nhà nước phong kiến Việt Nam độc lập và
sự hoàn thiện chế độ phong kiến Việt Nam, Nho giáo ngày càng trở thành hệ
tư tưởng thống trị của giai cấp thống trị phong kiến. Đến đầu thế kỷ XIX khi
triều Nguyễn thiết lập chế độ phong kiến trung ương tập quyền chuyên chế,
để củng cố địa vị và quyền lực của mình, triều Nguyễn đã thiết lập một hệ tư
tưởng, đồng thời sử dụng hệ tư tưởng ấy làm cơng cụ chun chính là Nho
giáo. Được sự đề cao, trọng dụng, truyền bá của bộ máy Nhà nước, Nho giáo
đã thực sự ảnh hưởng sâu sắc, rộng rãi, có vị trí, vai trị to lớn trong đời sống
văn hoá tinh thần của con người Việt Nam thế kỷ XIX.
Sử dụng Nho giáo với tư cách là hệ tư tưởng chính thống độc tơn trong
xây dựng và quản lý đất nước, triều Nguyễn đã góp phần tạo dựng nên một
nền văn hoá Nho giáo rực rỡ với những thành tựu đáng kể về văn học, giáo
dục, tư tưởng... Cùng với đó là một đội ngũ trí thức Nho học xuất sắc và đơng
đảo đã góp phần đắc lực vào sự thành công của triều Nguyễn trong xây dựng

và phát triển đất nước giai đoạn nửa đầu thế kỷ XIX. Trong số đội ngũ trí thức
Nho học, có nhà Nho Nguyễn Cơng Trứ. Ơng là một Nho sĩ có phẩm chất và
cơng trạng xuất sắc, là một trong những nhân vật lịch sử kiệt xuất dưới triều
Nguyễn và là danh nhân của Việt Nam dưới thời phong kiến. Trong giới
nghiên cứu, ông được coi là một trong những nhà Nho đa tài nhất giai đoạn
nửa đầu thế kỷ XIX. Với những thành công mà Nguyễn Công Trứ đã đạt
được trong suốt cuộc đời mình, ơng trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều

1


học giả thuộc các ngành khoa học xã hội như sử học, văn học, triết học, khoa
học quản lý,…
Hiện nay, việc tìm hiểu về Nho học Việt Nam nói chung, Nho học triều
Nguyễn nói riêng và đặc biệt là tư tưởng của các trí thức Nho học vẫn cịn
nhiều vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu. Nhà Nho Nguyễn Công Trứ được
quan tâm nghiên cứu trên phương diện lịch sử, văn học nhưng cho đến nay
vẫn còn chưa được quan tâm nhiều trên phương diện tư tưởng Nho giáo. Bên
cạnh đó, tư tưởng Nho giáo của Nguyễn Cơng Trứ cịn rất có giá trị trong lịch
sử tư tưởng Việt Nam. Do vậy việc tìm hiểu tư tưởng Nho giáo của Nguyễn
Cơng Trứ một cách hệ thống, thực sự có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, góp
phần làm cho chúng ta hiểu rõ hơn về ảnh hưởng tư tưởng của thời đại đã qua.
Đồng thời, việc nghiên cứu này cũng góp phần cho khai thác và phát huy
những tư tưởng có giá trị của Nho giáo truyền thống vào đời sống xã hội hiện
đại, một điều hết sức cần thiết cho sự phát triển của đất nước hiện nay.
Ngày này, chúng ta đang xây dựng kiểu mẫu công chức “vừa hồng vừa
chuyên”, trung thành tuyệt đối với Đảng, đồng thời có năng lực quản lý xã hội
giỏi, đáp ứng được những yêu cầu cấp bách đang đặt ra của thực tiễn. Vì vậy,
nghiên cứu tư tưởng Nho giáo của Nguyễn Cơng Trứ có ý nghĩa thực tiễn góp
phần làm sáng tỏ mẫu hình một nhà quản lý xã hội dưới thời phong kiến, làm

kinh nghiệm tham khảo cho việc xây dựng mẫu hình nhà quản lý xã hội hiện
nay của Việt Nam.
Với những lý do trên, nghiên cứu sinh đã quyết định lựa chọn đề tài
“Tư tưởng Nho giáo của Nguyễn Cơng Trứ và ý nghĩa của nó trong lịch sử
tư tưởng Việt Nam” làm nội dung luận án tiến sĩ Triết học của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
* Mục đích nghiên cứu: Làm sáng tỏ các nội dung tư tưởng Nho giáo của
nhà Nho Nguyễn Cơng Trứ và ý nghĩa của nó trong lịch sử tư tưởng Việt Nam.

2


* Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện được mục đích trên thì luận án
có những nhiệm vụ sau đây:
- Làm rõ cơ sở hình thành tư tưởng Nho giáo của Nguyễn Cơng Trứ
- Phân tích và làm rõ những nội dung tư tưởng Nho giáo cơ bản của
Nguyễn Công Trứ.
- Làm rõ ý nghĩa tư tưởng Nho giáo của Nguyễn Công Trứ trong lịch
sử tư tưởng Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
* Đối tƣợng nghiên cứu: Tư tưởng Nho giáo cơ bản của Nguyễn Công
Trứ thể hiện trong thơ văn và tác phẩm liên quan tới ông.
* Phạm vi nghiên cứu: Các trước tác của Nguyễn Công Trứ, các tài
liệu lịch sử, văn học, các văn bản có liên quan.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận, thực tiễn của luận án
- Cơ sở lý luận: Lấy các nguyên lý cơ bản và phương pháp luận của
triết học Mác – Lênin làm cơ sở lý luận.
- Cơ sở tư liệu: Nguồn tài liệu tham khảo của đề tài là các bộ sử của
triều Nguyễn và về triều Nguyễn, các cơng trình khoa học đã cơng bố liên

quan đến đề tài và các trước tác của Nguyễn Công Trứ.
* Phƣơng pháp nghiên cứu: Đề tài kết hợp sử dụng các phương pháp
logic – lịch sử; phân tích – tổng hợp; hệ thống – cấu trúc, văn bản học, liên
ngành khoa học xã hội và phương pháp thông diễn học.
5. Cái mới dự kiến của luận án: Góp phần làm rõ tư tưởng Nho giáo
của Nguyễn Cơng Trứ với các tư tưởng về trời, người, mối quan hệ trời - đất
- người; tư tưởng về đạo làm người; tư tưởng tri - hành và ý nghĩa của những
tư tưởng này trong lịch sử tư tưởng Việt Nam.

3


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án.
- Ý nghĩa về mặt lý luận:
+ Luận án góp phần làm rõ tư tưởng Nho giáo của Nguyễn Công Trứ ,
một nhà Nho văn võ song tồn, có nhiều đóng góp vào việc củng cố triều
Nguyễn và ổn định, phát triển đời sống xã hội nửa đầu thế kỷ XIX.
+ Luận án góp một phần vào việc giới thiệu Nho giáo Việt Nam thế kỷ
XIX nói chung và tư tưởng Nho giáo của Nguyễn Cơng Trứ nói riêng.
- Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Luận án có thể làm tài liệu tham khảo
trong giảng dậy về Nho giáo Việt Nam và lịch sử tư tưởng Việt Nam tại các
trường Đại học và Cao đẳng.
7. Kết cấu của luận án: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài
liệu tham khảo, luận án gồm có 4 chương 12 tiết.
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Chương 2. Cơ sở hình thành tƣ tƣởng Nho giáo của Nguyễn Công Trứ
Chương 3. Những nội dung cơ bản của tƣ tƣởng Nho giáo Nguyễn Công Trứ
Chương 4. Ý nghĩa của tƣ tƣởng Nho giáo Nguyễn Công Trứ trong lịch sử
tƣ tƣởng Việt Nam


4


Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1 Nhóm các cơng trình nghiên cứu về cơ sở hình thành tƣ tƣởng Nho
giáo của Nguyễn Cơng Trứ
Cơ sở hình thành tư tưởng Nho giáo của Nguyễn Cơng Trứ chính là bối
cảnh kinh tế - xã hội, văn hóa – tư tưởng Việt Nam giai đoạn nửa đầu thế kỷ
XIX. Đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về triều Nguyễn của các học giả
trong và ngồi nước đã được cơng bố và là các tài liệu tham khảo hết sức giá
trị cho các học giả đi sau tìm hiểu về vấn đề này. Để hiểu rõ về tình hình Việt
Nam nửa đầu thế kỷ XIX đã tác động tới sự hình thành tư tưởng của nhà Nho
Nguyễn Công Trứ như thế nào. Chúng tôi đi tìm hiểu và phân tích các cơng
trình nghiên cứu trên một số lĩnh vực cụ thể.
* Nhóm các cơng trình nghiên cứu về kinh tế
Nửa đầu thế kỷ XIX là giai đoạn triều Nguyễn ổn định và phát triển đất
nước ở mọi mặt: Chính trị - xã hội, văn hóa – tư tưởng và kinh tế. Do đó
nghiên cứu về kinh tế của nước ta giai đoạn này là việc làm cần thiết được rất
nhiều học giả quan tâm, tìm hiểu. Tiêu biểu phải kể đến một số cơng trình:
Nguyễn Thế Anh (1971) với tác phẩm “Kinh tế xã hội Việt Nam dưới
các vua triều Nguyễn” tác giả đã dành tồn bộ chương V để nói về các hoạt
động của thương nghiệp, trung tâm buôn bán, hoạt động thương mại cũng như
các yếu tố giao thơng vận tải và chính sách thuế khóa. Trong bài viết của
mình, tác giả đặc biệt chú ý đến vai trò của Nhà nước đối với hoạt động ngoại
thương trong giai đoạn nửa đầu thế kỷ XIX.
Trong Tạp chí nghiên cứu kinh tế (219), năm 1996, tác giả Đỗ Bang có
bài “Chính sách ngoại thương của triều Nguyễn – thực trạng và hậu quả” bài
viết đã đề cập đến chính sách bế quan tỏa cảng của triều Nguyễn với các biện
pháp để nhằm thực hiện tối ưu hóa chính sách này. Bài viết cũng đồng thời


5


cho thấy những chính sách mà triều Nguyễn đã thực thi đối với việc sử dụng
tàu thuyền và chế tài đối với thương nhân nước ngoài khi vào nước ta.
Đỗ Bang (1997) ra mắt cuốn sách “Thương nghiệp Việt Nam dưới triều
Nguyễn” NXB Thuận Hóa. Tác phẩm đi tìm hiểu và trình bày về chính sách
thương nghiệp của triều Nguyễn (chương 2). Tác giả đánh giá cao vai trò của
các vua quan nhà Nguyễn khi họ nhận thấy tầm quan trọng của kinh tế hàng
hóa cũng như ngoại thương, đó là việc trao đổi buôn bán với các nước trong
khu vực. Tuy nhiên, trong q trình thực thi các chính sách về ngoại thương
còn mắc phải một vài những sai lầm như chưa có chính sách khuyến khích cụ
thể với thương nhân.
Năm 1999, cuốn sách “Việt Nam thế kỷ XIX” của Nguyễn Phan Quang
cũng đề cập đến vấn đề thương nghiệp. Theo tác giả mặc dù đã cố gắng
nhưng các chính sách nội thương của triều Nguyễn chưa đủ mạnh để thúc đẩy
phát triển kinh tế hàng hóa, cũng theo tác giả nhận xét thì nhà Nguyễn đã
khơng ký kết các hiệp ước thương mại và đây chính là hạn chế trong chính
sách ngoại thương của triều Nguyễn.
Vũ Văn Quân (2008) với “Vấn đề ruộng đất trong chính sách đối nội
của nhà Nguyễn ở nửa đầu thế kỷ XIX” tại HTKH “Chúa Nguyễn và vương
triều Nguyễn trong lịch sử Việt Nam từ thế kỷ XVI đến thế kỷ XIX”. Bài viết
khẳng định với việc lấy Nho giáo làm hệ tư tưởng thống trị trong xây dựng và
củng cố vương triều thì kinh tế triều Nguyễn cũng tuân theo tư tưởng này. Đó
là tính chất trọng nơng, quan tâm tới vấn đề ruộng đất. Tác giả đã tập trung
phân tích về cơ cấu ruộng đất của nước ta giai đoạn này được chia thành hai
bộ phận: ruộng đất thuộc sở hữu nhà nước và ruộng đất thuộc sở hữu tư nhân,
qua đó đánh giá tính chất cũng như vai trị của từng loại ruộng đất. Tuy nhiên
trong phạm vi của một bài tham luận, tác giả mới chỉ tập trung phân tích về

ruộng đất giai đoạn nửa đầu thế kỷ XIX mà chưa đi phân tích được những yếu

6


tố khác cũng tác động đến nơng nghiệp. Ngồi ra, tác giả cũng chưa đánh giá
được vai trò của các thành phần kinh tế khác ngồi nơng nghiệp.
Các nghiên cứu trên về cơ bản đã trình bày tương đối cụ thể về tình
hình kinh tế của nước ta giai đoạn nửa đầu thế kỷ XIX góp phần tái hiện lại
một thời kỳ lịch sử, giúp người đọc hiểu hơn về một thời đại đã qua, đồng
thời cung cấp cơ sở khoa học giúp chúng tơi có thể nghiên cứu và tìm hiểu
sâu hơn về một nhân vật lịch sử của triều Nguyễn trong giai đoạn này.
* Nhóm các cơng trình nghiên cứu về chính trị - xã hội
Chính trị - xã hội giai đoạn nửa đầu thế kỷ XIX là một vấn đề vơ cùng
phức tạp, nó có ảnh hưởng sâu sắc tới cục diện lịch sử nước ta trong tồn bộ
tiến trình phát triển. Chính vì vậy, việc tìm hiểu về vấn đề này được rất nhiều
học giả quan tâm. Trong đó phải kể đến:
Nguyễn Sĩ Hải (1962), luận án tiến sĩ Luật khoa với đề tài “Tổ chức
chính quyền trung ương thời Nguyễn sơ: 1802 – 1847” là một trong những
cơng trình đầu tiên có nghiên cứu về cơ quan giám sát, về tổ chức bộ máy
chính quyền triều Nguyễn. Luận án tập trung đi sâu phân tích toàn bộ cơ quan
trung ương của 3 triều vua: Gia Long, Minh Mệnh, Thiệu Trị. Qua đó tìm
hiểu về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan giám sát. Tuy nhiên
luận án cũng chỉ dừng lại ở mức liệt kê các quy định của triều đình chứ chưa
nghiên cứu sâu và đánh giá cụ thể về tổ chức này cũng như thực tiễn hoạt
động của nó và cũng chưa làm rõ việc tổ chức chính quyền ở địa phương.
Trần Thanh Tâm (1996) “Tìm hiểu quan chức nhà Nguyễn” NXB
Thuận Hóa, Huế. Tác giả đã đi tìm hiểu bộ máy quan chức nhà Nguyễn, vì
theo tác giả cơng việc này có ý nghĩa quyết định hàng đầu vào sự vận hành
của chế độ phong kiến. Với cơng trình nghiên cứu này, tác giả đã có những

đóng góp: Thứ nhất là đưa ra những ý kiến về quan chức nhà Nguyễn; Thứ
hai là góp phần chỉ ra cho độc giả những danh mục từ tra cứu quan chức nhà

7


Nguyễn. Qua đây giúp người đọc có thể mường tượng ra chế độ quan chức
của một thời đại cũng như cách gọi tên của các chức quan trong triều đình.
Đỗ Bang (1997) với “Tổ chức bộ máy Nhà nước triều Nguyễn giai
đoạn 1802 – 1884”. Tác giả đã cho chúng ta thấy đây là giai đoạn phát triển
cực thịnh của chế độ quân chủ trung ương tập quyền triều Nguyễn và chứng
minh triều Nguyễn là triều đại có tính uy lực tuyệt đối hơn bất kỳ triều đại nào
trong lịch sử phong kiến Việt Nam. Tác phẩm tập trung đi vào khai thác và
tìm hiểu bộ máy Nhà nước của triều Nguyễn mà theo đánh giá của tác giả là
nó có khả năng thống nhất lãnh thổ, thế quyền và giáo quyền. Tác phẩm là bài
học kinh nghiệm cho các nhà quản lý trong cơng cuộc cải cách hành chính,
góp phần tạo dựng một chế độ hành chính tốt đẹp hơn cho xã hội ngày nay.
Đỗ Bang (2007) với “Triều Nguyễn: thiết lập tập quyền và các chế tài
điều tiết cực quyền”, Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử. Bài viết đã lý giải khi chế
độ trung ương tập quyền đạt đến đỉnh cao thì cực quyền cũng đã đến mức
tuyệt đối và trở thành một chế độ quân chủ chuyên chế cực đoan. Nhà
Nguyễn đã phải vận dụng thuyết trị nước của phương Đơng, đồng thời trình
bày các giải pháp về cơ chế quản lý của Nhà nước. Mặc dù bài viết đã phân
tích khá sâu sắc các tư tưởng trị nước của phương Đông mà triều Nguyễn đã
áp dụng, song tác giả chưa nêu bật được tác dụng và giá trị của nó đối với xã
hội đương thời và bài học đối với các nhà quản lý trong giai đoạn hiện nay.
HTKH với tựa đề “Chúa Nguyễn và vương triều Nguyễn trong lịch sử
Việt Nam từ thế kỷ XVI đến thế kỷ XIX” (2008). Tại Hội thảo các nhà nghiên
cứu đã tập trung trình bày những bài viết tham luận của mình về chúa Nguyễn
và vương triều Nguyễn dưới góc độ khác nhau, như: PGS. TS Trần Kim Đỉnh

với bài “Góp phần tìm hiểu sử học triều Nguyễn”; TS. Hà Minh Hồng “Việc
củng cố và mở rộng lãnh thổ và vấn đề thống nhất đất nước đầu thế kỷ
XIX”;… Đặc biệt trong Báo cáo dẫn đề của GS. Phan Huy Lê đã khẳng định

8


thời kỳ chúa Nguyễn và vương triều Nguyễn là một trong những thời kỳ lịch
sử mà các học giả có những cách nhìn, cách đánh giá khác nhau thậm chí còn
trái ngược nhau. Hội thảo đã cố gắng tiếp cận và đánh giá một cách cơng bằng
những mặt tích cực, hạn chế; mạnh và yếu của triều Nguyễn giai đoạn từ thế
kỷ XVI đến thế kỷ XIX, qua đó khẳng định việc nghiên cứu về triều Nguyễn
còn nhiều vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu, thảo luận.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu đã khảo cứu một cách tương đối
về tình hình chính trị - xã hội của nước ta giai đoạn nửa đầu thế kỷ XIX và
cung cấp những cái nhìn mới sâu sắc, đầy đủ về triều Nguyễn đồng thời là
luận chứng khoa học giúp những nhà nghiên cứu sau này có thể sử dụng làm
tài liệu tham khảo.
* Nhóm các cơng trình nghiên cứu về văn hóa – tư tưởng
Có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về tư tưởng của triều Nguyễn song
chúng tôi chỉ đi tìm hiểu và phân tích một vài cơng trình tiêu biểu, liên quan
trực tiếp và làm tài liệu tham khảo cho đề tài luận án.
Trần Văn Giàu (1973), “Sự phát triển của tư tưởng ở Việt Nam từ thế
kỷ XIX đến cách mạng tháng tám”, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. Tác phẩm
diễn tả quá trình chuyển biến của lịch sử diễn ra hơn một trăm năm ở Việt
Nam với sự đấu tranh xen kẽ của ba hệ ý thức: Hệ ý thức phong kiến; hệ ý
thức tư sản; hệ ý thức vô sản. Đặc biệt là ở tập 1, tác giả tập trung nghiên cứu
về cơ sở xã hội của ý thức hệ phong kiến và tư tưởng Nho giáo trong giai
đoạn này. Qua đó thấy được bản chất của chế độ phong kiến cũng như bối
cảnh xã hội của giai đoạn lịch sử này.

Nguyễn Minh Tường (1996) với “Cải cách hành chính dưới triều Minh
Mệnh”. Cơng trình này tập trung nghiên cứu sâu hơn về cơ cấu tổ chức, hoạt
động của cơ quan giám sát dưới triều Minh Mệnh đồng thời bài viết cũng
nhận định dưới triều Minh Mệnh tư tưởng pháp trị được đề cao và thực hiện

9


nghiêm nhằm tạo điều kiện cho bộ máy hành chính hoạt động có hiệu quả,
bên cạnh đó phịng ngừa nạn tham quan. Tác phẩm đã nêu khái quát tư tưởng
chính trị của Minh Mệnh song chưa đi sâu phân tích về các tư tưởng này.
Lê Sỹ Thắng (1997), “Lịch sử tư tưởng Việt Nam”, NXB Khoa học xã
hội. Tác giả đã nhận định sâu sắc và hết sức chân thực về triều đình phong
kiến nhà Nguyễn là triều đại phong kiến cuối cùng nhưng ít được lịng dân,
sẵn sàng vì lợi ích của triều đình và bản thân mà đàn áp phản kháng của dân
chúng đồng thời triều Nguyễn luôn bị động trước những biến động của xã hội.
“Lịch sử tư tưởng Triết học Việt Nam từ thời kỳ dựng nước đến đầu thế
kỷ XX” của Dỗn Chính (2013). Tác giả đã sử dụng phần IV của chương IV
để khái quát về tư tưởng triết học thời kỳ đầu nhà Nguyễn. Trong đó đi khái
quát điều kiện lịch sử, kinh tế, chính trị - xã hội của thời kỳ này. Qua đó đánh
giá về những thành tựu và hạn chế trên từng lĩnh vực, đồng thời tác giả đã đi
khảo cứu một số các nhà Nho tiêu biểu như: Minh Mệnh, Nguyễn Đức Đạt,...
để thấy được những giá trị và hạn chế trong tư tưởng của họ là một trong
những nguyên nhân dẫn đến sự bế tắc của hệ tư tưởng phong kiến giai đoạn
nửa sau thế kỷ XIX.
Ngoài ra cịn có rất nhiều cơng trình nghiên cứu đến văn hóa, giáo dục
đào tạo giai đoạn nửa đầu thế kỷ XIX song có thể kể đến một vài các cơng
trình tiêu biểu: Trần Vũ Tài (2000) với “Quốc sử quán triều Nguyễn – từ góc
độ văn hóa”. Tác giả đã trình bày hồn cảnh, mục đích ra đời của Quốc sử
quán, theo tác giả thì việc biên soạn lịch sử chính là để khẳng định vị trí, cơng

trạng của Nhà nước trung ương tập quyền triều Nguyễn. Bài viết cũng đánh
giá khá cao về những đóng góp của Quốc sử quán triều Nguyễn trong việc
viết sử với khối lượng tư liệu phong phú, đồ sộ được để lại.
Nguyễn Phan Quang (1971), “Lịch sử Việt Nam từ năm 1427 đến
1858” (quyển 2, tập 2), NXB Giáo dục. Tác phẩm đã đánh giá về những hạn

10


chế như sự dốt nát, bạc nhược của quan lại triều Nguyễn là kết quả của chính
sách giáo dục, thi cử lạc hậu, xa rời thực tế và phần lớn các quan lại đều bảo
thủ, khơng có tư tưởng canh tân đất nước. Tác phẩm là tài liệu tham khảo cho
những học giả đi sau khi muốn đánh giá một cách công bằng cả về những
thành tựu và hạn chế của triều Nguyễn.
Nguyễn Phan Quang, Võ Xuân Đàn với cuốn “Lịch sử Việt Nam từ
nguồn gốc đến năm 1858” (1993). Tác phẩm chỉ là sự ghi chép về việc triều
Nguyễn đào tạo và sử dụng quan lại, đồng thời tác giả cũng chép sơ qua tình
trạng quan lại tham nhũng và bị vua trừng trị. Tuy nhiên theo tác giả nhận
định thì thực chất các vua ln tìm cách bao che cho quan lại và thường tránh
xét xử các vụ án hối lộ. Tác phẩm khơng có các chương mục cụ thể trong quá
trình khảo cứu, khiến người đọc rất khó theo dõi và hiểu tường tận các vấn đề.
Việc nghiên cứu về bối cảnh kinh tế - xã hội, văn hóa – tư tưởng Việt
Nam nửa đầu thế kỷ XIX được rất nhiều học giả quan tâm, tìm hiểu và tiếp
cận dưới nhiều góc độ khác nhau. Qua đó đã giúp cho luận án có nguồn tài
liệu tham khảo vơ cùng phong phú và q giá khi tìm hiểu về tư tưởng Nho
giáo của một nhân vật lịch sử dưới triều đại nhà Nguyễn. Để hiểu rõ hơn về
đề tài mà mình đang theo đuổi, chúng tơi đi khảo sát một số các cơng trình
nghiên cứu về Nho giáo và Nguyễn Cơng Trứ.
1.2 Nhóm các cơng trình nghiên cứu về Nho giáo và Nguyễn Cơng Trứ
1.2.1 Nhóm các cơng trình nghiên cứu về Nho giáo

Nghiên cứu về Nho giáo và những ảnh hưởng của nó, đặc biệt là tìm
hiểu về Nho giáo giai đoạn nửa đầu thế kỷ XIX có tác dụng sâu sắc trong việc
đánh giá ý nghĩa của nó trong lịch sử tư tưởng Việt Nam. Tìm hiểu về vấn đề
này có rất nhiều học giả quan tâm với khối lượng cơng trình nghiên cứu đồ sộ
được tiến hành dưới nhiều loại hình (sách; luận văn, luận án, tạp chí...). Mỗi
cơng trình đều thể hiện cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau song về cơ bản

11


đều góp phần tái hiện lại một thời đại lịch sử đã qua và là tài liệu quý giá cho
những người đi sau có thể tiếp cận về vấn đề này.
+ Các cơng trình nghiên cứu tiêu biểu dưới dạng sách: Tác giả Đào
Duy Anh với cuốn “Khổng giáo phê bình tiểu luận”, Đồn Trung Cịn (dịch)
“Luận ngữ, Đại học trung dung” , “Nho giáo” của Trần Trọng Kim, “Khổng
học đăng” của Phan Bội Châu, Nguyễn Đức Lân (dịch và chú giải) với “Tứ
thư tập chú”,… Ngồi ra cịn rất nhiều cơng trình nghiên cứu về Nho giáo
dưới dạng sách song ở đây chúng tôi chỉ đưa ra một vài các cơng trình tiêu
biểu liên quan trực tiếp đến đề tài luận án mà chúng tôi đã sử dụng làm tài
liệu tham khảo khoa học cho quá trình nghiên cứu của mình.
+ Các cơng trình nghiên cứu tiêu biểu dưới dạng tạp chí: Tạp chí
nghiên cứu lịch sử: Trần Văn Giàu với “Các nguyên lý của đạo đức Nho giáo
ở Việt Nam thế kỷ XIX”, số 128 – 1969. Tạp chí nghiên cứu Trung Quốc:
Phan Ngọc với “Đạo nho Việt Nam, một sự khúc xạ”, số 4 – 1995. Tạp chí
Đơng Nam Á: Võ Thị Thu Nguyệt “Xã hội Việt Nam hôm nay và Nho giáo”,
số 4 – 2004. Tạp chí xưa và nay: Phan Đại Dỗn với “Nho giáo Việt Nam”,
số 229 và 230 – 2005. Tạp chí Hán Nơm: Nguyễn Đình Chú “Hơm nay với
Nho giáo”, số 1 – 2005; Tạp chí giáo dục lý luận: Phan Mạnh Toàn với
“Những nhân tố chủ yếu làm biến đổi Nho giáo ở Việt Nam”, số 9 – 2006;
Tạp chí triết học: Nguyễn Tài Thư với “Một số đặc trưng cơ bản của Nho

giáo Việt Nam”, số 9 – 2009… Mặc dù là những nghiên cứu ngắn đăng trên
các tạp chí khoa học chuyên ngành, các bài viết đã đánh giá được phần nào về
Nho giáo dưới các góc độ và cách nhìn nhận khác nhau về vấn đề này.
+ Các cơng trình nghiên cứu dưới dạng luận văn, luận án: Nghiên
cứu về Nho giáo là một vấn đề khó khăn, phức tạp nhưng luôn ẩn chứa những
điều mới mẻ nên vấn đề này được rất nhiều học giả và các nhà nghiên cứu
quan tâm tìm hiểu. Đặc biệt là việc lựa chọn vấn đề nghiên cứu nhằm tránh sự

12


trùng lặp trong hướng nghiên cứu giữa các học giả nên việc lựa chọn Nho
giáo và những vấn đề xung quanh nó được rất nhiều tác giả chọn để nghiên
cứu và bảo vệ luận văn thạc sỹ, luận án tiến sĩ. Tiêu biểu phải kể đến các cơng
trình sau: Nguyễn Hồi Văn (2001) với “Tìm hiểu tư tưởng chính trị Nho giáo
Việt Nam từ Lê Thánh Tông đến Minh Mệnh”, Nguyễn Thị Thanh Mai
(2007) với “Ảnh hưởng của đạo đức Nho giáo đối với đạo đức của người cán
bộ lãnh đạo, quản lý ở Việt Nam hiện nay”, ... Các cơng trình nghiên cứu tiêu
biểu về Nho giáo dưới dạng luận văn, luận án đã khẳng định sự đa dạng và
phong phú của Nho giáo, khi các nhà nghiên cứu ln tìm cho mình hướng đi
phù hợp khơng trùng lặp song mang lại hiệu quả và tính khoa học rất cao, đáp
ứng nhu cầu thực tiễn và lý luận đặt ra đối với việc nghiên cứu về vấn đề này.
Các cơng trình trên được nghiên cứu và tìm hiểu dưới các dạng khác
nhau, song có thể khái quát lại thành các hướng chủ yếu sau:
+ Hướng những cơng trình nghiên cứu luận giải kinh điển của Nho
giáo, như nghiên cứu của Đào Duy Anh, Phan Bội Châu, Trần Trọng Kim,
Đoàn Trung Còn, … Các học giả đều đưa ra những nhận định và kiến giải của
mình về Nho giáo song đáng chú ý nhất là Phan Bội Châu với cuốn Khổng
học đăng và cuốn Nho giáo của Trần Trọng Kim. Hai tác phẩm đã diễn giải
các luận điểm cơ bản của Nho giáo, qua đó thể quan điểm của tác giả về Nho

giáo - Nho giáo không chỉ là học thuyết chính trị xã hội mà cịn là một học
thuyết triết học, đồng thời các tác giả cũng khẳng định và đánh giá vai trò của
Nho giáo trong việc ổn định xã hội, giáo hóa và hồn thiện nhân cách con
người. Tuy cịn có những hạn chế trong cách đánh giá về Nho giáo song hai
tác phẩm này có ý nghĩa là tài liệu tham khảo cho các học giả đi sau khi tiếp
cận vấn đề nghiên cứu này.
+ Hướng những cơng trình nghiên cứu về vai trị, ảnh hưởng của tư
tưởng Nho giáo đến các mặt, lĩnh vực của đời sống xã hội và con người Việt

13


Nam qua các thời kỳ. Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu theo
khuynh hướng này được rất nhiều các học giả quan tâm, điều này thể hiện qua
số lượng cơng trình nghiên cứu với chất lượng cao. Các nghiên cứu đã đánh
giá được bản chất cũng như sự ảnh hưởng, tác động của Nho giáo tới con
người và xã hội đảm bảo tính khoa học.
HTKH Nho giáo tại Việt Nam do Viện Triết học tổ chức, đã được Lê Sĩ
Thắng tập hợp và xuất bản năm 1994, trong đó Vũ Khiêu với chuyên đề
nghiên cứu “Những vấn đề Nho giáo trong lịch sử tư tưởng Việt Nam” bài
viết đã đưa ra những nhận định khách quan về vị trí, vai trò của Nho giáo ở
Việt Nam. Cũng từ những nhận định này, tác giả đã đưa ra quan điểm có ý
nghĩa phương pháp luận sâu sắc là chỉ có nghiên cứu những xã hội cụ thể mới
nắm bắt được thực chất nội dung của Nho giáo, chứ không thể có một thứ
Nho giáo nào chung cho mọi thời đại. Quan điểm này được rất nhiều học giả
quán triệt sử dụng nhằm đưa ra những đánh giá khoa học và khách quan nhất
về Nho giáo và ý nghĩa của nó qua các giai đoạn lịch sử nước ta.
Ngồi các cơng trình nghiên cứu bàn về vị trí, vai trị của Nho giáo
trong các thời kỳ lịch sử, các học giả còn rất quan tâm đến những ảnh hưởng
của Nho giáo đến các lĩnh vực của đời sống xã hội và con người Việt Nam.

Nguyễn Tài Thư với “Nho học và Nho học ở Việt Nam” tác phẩm có nhiều
những kiến giải mới về ảnh hưởng và vai trò của Nho giáo đối với xã hội và
con người Việt Nam. Theo tác giả, Nho giáo ảnh hưởng sâu sắc tới con người
Việt Nam không chỉ ở thế giới quan, nhân sinh quan mà còn ở trong nếp sống,
phong tục tập quán... và nó đã trở thành bộ phận truyền thống dân tộc. Bên
cạnh đó cịn có cuốn “Nho giáo xưa và nay” của GS. Vũ Khiêu và “Nho giáo
tại Việt Nam” của GS. Lê Sỹ Thắng, hai tác phẩm đều đánh giá một cách
khách quan và chỉ ra những tác động của Nho giáo đối với đời sống xã hội và
đối với từng lĩnh vực của đời sống xã hội.

14


+ Hướng các cơng trình nghiên cứu về ảnh hưởng của Nho giáo đến các
nhà tư tưởng. Đây chính là cơ sở thực tiễn thu hút sự quan tâm của nhiều nhà
nghiên cứu, dẫn đến ra đời rất nhiều công trình khoa học như: Sách, tạp chí,
luận văn, luận án... và có mặt ở nhiều lĩnh vực nghiên cứu khác nhau như:
Triết học, sử học, văn học... Các cơng trình nghiên cứu phần lớn tìm hiểu về
ảnh hưởng của Nho giáo đến các nhà tư tưởng tiêu biểu của Việt Nam như
Nguyễn Trãi, Phan Bội Châu, Hồ Chí Minh...
Đào Duy Anh với bài viết “Vài ý kiến về ảnh hưởng của Nho giáo với
xã hội Việt Nam” in trong kỷ yếu HTKH Nho giáo tại Việt Nam do Viện Triết
học tổ chức (1994). Tác giả đã nhận xét về nhà Nho Nguyễn Trãi thông qua
tác phẩm và qua sử ký về những lá thư mà Nguyễn Trãi viết cho tướng giặc,
bài viết khẳng định Nguyễn Trãi là nhà tư tưởng thuần túy nên những ngôn từ
mà ông sử dụng đã thấm nhuần tư tưởng nhân nghĩa của Nho gia.
Lê Sỹ Thắng cũng đi tìm hiểu về ảnh hưởng của Nho giáo đến các nhà
tư tưởng Việt Nam, song ông lại có hướng đi khác khi đi sâu phân tích cụ thể
những tác động tích cực và tiêu cực của Nho giáo đến các nhà tư tưởng. Quan
điểm này của tác giả được thể hiện rõ trong “Tư tưởng Nguyễn Trãi và Nho

giáo và Phan Bội Châu và Nho giáo”. Bài viết phân tích ảnh hưởng của Nho
giáo đến hai nhà tư tưởng này qua các thời kỳ hình thành và phát triển tư
tưởng của hai ông. Tuy vậy, bài viết vẫn chưa đi sâu vào phân tích nội dung
tư tưởng Nho giáo của hai nhà Nho nhưng đã đưa ra những nhận định sâu sắc
về việc có thể dùng phương pháp Triết học để nghiên cứu, khai thác tư tưởng
Nho giáo của các Nho sĩ ở nước ta.
Nhìn chung, việc khảo cứu các cơng trình nghiên cứu về Nho giáo là
vấn đề được rất nhiều học giả quan tâm tìm hiểu dưới nhiều góc độ, phương
diện và phương pháp khác nhau. Về cơ bản các cơng trình nghiên cứu đều đã
thu được những kết quả đáng kể, giúp độc giả có thể hiểu rõ hơn về Nho giáo

15


Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử đồng thời thấy được những tác động của
Nho giáo tới các mặt của đời sống xã hội, con người Việt Nam thời kỳ phong
kiến và những yếu tố tích cực của Nho giáo vẫn cịn được duy trì, phát triển
góp phần tích cực vào hoàn thiện con người Việt Nam trong thời kỳ mới.
1.2.2 Nhóm các cơng trình nghiên cứu về Nguyễn Công Trứ
Mặc dù không phải là người kiệt xuất duy nhất dưới triều Nguyễn
nhưng Nguyễn Công Trứ gần như lại là người được Quốc sử quán ghi chép
nhiều nhất trong giai đoạn nửa đầu thế kỷ XIX. Tìm hiểu về ông đã và đang là
một vấn đề thu hút rất nhiều các học giả với nhiều hình thức và là đối tượng
quan tâm của nhiều tầng lớp nhân dân. Cho tới nay đã có rất nhiều cơng trình
nghiên cứu về Nguyễn Cơng Trứ. Kết quả của q trình nghiên cứu đó được
thể hiện qua hàng loạt các cơng trình sách chuyên khảo, các bài viết được
đăng trên tạp chí chuyên ngành... Ngay từ những năm đầu của thế kỷ 20 đã có
nhiều tập sách chun khảo về Nguyễn Cơng Trứ đã ra đời như: Lê Thước
(1928) với “Sự nghiệp và thi văn của Uy viễn tướng công Nguyễn Công Trứ”,
Nguyễn Bách Khoa (1944) với cuốn “Tâm lý và tư tưởng Ng. Cơng Trứ”, ...

Bên cạnh đó cịn rất nhiều cơng trình nghiên cứu dưới dạng tạp chí, tiêu biểu
như : Lưu Trọng Lư (1939) “Nguyễn Công Trứ nhà thi sĩ của Nghệ Tĩnh sau
một trăm năm, Phạm Ngọc Uyển (2004) “Nguyễn Công Trứ, quen mà lạ - một
nhà nho phi nho giáo”, ...
1.2.2.1 Nhóm các cơng trình nghiên cứu về thân thế, sự nghiệp và trƣớc
tác của Nguyễn Công Trứ
* Các cơng trình nghiên cứu về thân thế Nguyễn Cơng Trứ
Cuộc đời Nguyễn Công Trứ như một “bức tranh nhiều mầu sắc”, để
điểm tô cho bức tranh này được sống động và chân thực đã có rất nhiều nhà
nghiên cứu đi tìm hiểu về ơng dưới các lĩnh vực khác nhau như: Văn học,

16


Lịch sử, Chính trị, Triết học… Dưới đây là một vài cơng trình nghiên cứu tiêu
biểu tìm hiểu về cuộc đời của cụ Nguyễn.
Tác phẩm “Khảo luận về Nguyễn Công Trứ” của Doãn Quốc Sỹ - Việt
Tử, Nhà in Nam Sơn, Sài Gòn. Tác giả đã dành một phần từ trang 9 đến trang
25 để nói về gia đình và thân thế của Nguyễn Cơng Trứ. Trong phần tìm hiểu
về cụ Nguyễn tác giả đã lồng ghép so sánh với Cao Bá Quát để thấy được khả
năng cũng như vai trò của Nguyễn tiên sinh trong lịch sử. Bên cạnh đó tác giả
cũng đánh giá cao vai trị của q hương và dòng họ đã tác động tới tư tưởng
và hành động của Nho sĩ Nguyễn Công Trứ.
Phạm Thế Ngũ (1961), “Sáng tác của Nguyễn Công Trứ” in trong Việt
Nam Văn Học Sử Giản Ước Tân Biên, Sài Gòn. Bài viết được chia làm 8
phần. Trong đó tác giả dành phần I và II để nói về thời đại, con người, cuộc
đời và thái độ của Nguyễn Công Trứ thông qua việc tìm hiểu về thi văn của
ơng. Qua đây tác giả đã đánh giá về khuynh hướng xã hội cũng như khuynh
hướng con người Nguyễn Công Trứ để thấy được cuộc sống và thái độ của
ông trước cuộc đời.

Văn Tân (1973) với bài viết “Nguyễn Công Trứ và những việc ơng làm
hồi thế ký XIX”, Tạp chí nghiên cứu Lịch sử (152). Tác giả đã dành những
trang đầu tiên để nhận định về cuộc đời thăng trầm cũng như xã hội mà
Nguyễn Cơng Trứ đang sống, đó là một xã hội ngột ngạt và đầy dẫy những
bất công. Qua bài viết, tác giả khẳng định bản thân con người Nguyễn Công
Trứ chứa đầy những mâu thuẫn và đưa ra những bằng chứng lịch sử để chứng
minh cho nhận định của mình, đồng thời tác giả đã chỉ ra những thành tựu và
hạn chế trong cuộc đời hành động của cụ Nguyễn. Tuy nhiên, bài viết mới chỉ
dừng lại đưa ra các dữ kiện lịch sử để đánh giá về Nguyễn Công Trứ mà chưa
đi sâu vào nghiên cứu hành trạng cũng như tư tưởng Nho học của ông.

17


Vũ Ngọc Khánh (1996) với tác phẩm “Nguyễn Công Trứ”, NXB Văn
hóa Thơng tin. Tác phẩm như một câu chuyện dài đã đưa người đọc nhìn nhận
rõ hơn, đúng đắn và thỏa đáng hơn về một nhân vật lịch sử, một tâm hồn khí
phách đặc sắc của Việt Nam và của quê hương Hồng Lĩnh thông qua tiểu sử
cùng những chiến công về cuộc đời Nho sĩ Nguyễn Công Trứ. Để miêu tả và
tái hiện rõ nhất về tiểu sử cuộc đời Nguyễn Cơng Trứ, tác giả trình bày trong
7 chương. Ở các chương lần lượt tác giả khéo léo đưa chúng ta đến với
Nguyễn Công Trứ thật gần gũi với những câu chuyện mà cuộc đời ông trải
qua song những câu chuyện này có phần được nhân hóa lên và chưa được
trình bày dưới các mốc thời gian cụ thể.
Trần Nho Thìn (2007) với “Nguyễn Cơng Trứ về tác gia và tác phẩm”.
Cuốn sách này là kết quả tổng hợp của nhiều nghiên cứu cùa các học giả về
Nguyễn Cơng Trứ dưới nhiều góc độ. Đánh giá về tầm quan trọng trong việc
nghiên cứu về cuộc đời, tiểu sử Nguyễn Công Trứ, tác giả viết “Cuộc đời hoạt
động sôi nổi, mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực của ông cũng khiến cho hậu thế
chúng ta phải suy nghĩ, bàn luận.” [111; 5]. Tuy nhiên cũng cần phải thấy

rằng vì là một học giả nghiên cứu về một nhân vật lịch sử dưới góc độ văn
học nên tác giả mới chỉ dừng lại ở việc liệt kê, trình bày về tiểu sử của
Nguyễn Công Trứ mà chưa thấy được những yếu tố tích cực của việc tìm hiểu
này sẽ là nhân tố tác động đến hành trạng và tư tưởng của ông.
Mặc dù chưa khái quát được toàn bộ về cuộc đời của Nguyễn Công Trứ
song về cơ bản các nghiên cứu trên phần nào đã cho độc giả thấy được những
sắc mầu đa dạng trong cuộc đời cụ Nguyễn, đồng thời cũng giúp các nhà
nghiên cứu đi sau tìm hiểu về vấn đề này có được nguồn tài liệu tham khảo
phong phú trong những nghiên cứu của mình.

18


×