Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty CP dịch vụ viễn thông và di động HTI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.59 KB, 48 trang )




y.

Phần 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY
2.1. Đặc diểm tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 02. Bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung để phù hơp với
có cấu quản lý gọn nhẹ, khoa học và hiệu quả. Phòng kế toán tài chính của công ty
gồm 5 người trong đó có 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 3 nhân viên.
Kế toán trưởng: là người giúp tổng giám đốc tổ chức bộ máy kế toán trong công
ty, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của tổng giám đốc công ty. Kế toán trưởng là người phụ
trách chung, có trách nhiệm tổ chức thực hiện chỉ đạo thống nhất công tác kế toán
thống kê tài chính trong công ty.
1
Kế toán trưởng
Kế toán tổng
hợp - Kế toán
TSCĐ
Kế toán thanh
toán
Kế toán
quỹ
Phó kế toán trưởng
( kiêm Kế toán ngân
hàng và chi tiết)

Phó kế toán trưởng ( kiêm Kế toán ngân hàng và chi tiết): có nhiệm vụ trực tiếp
giải quyết công việc khi kế toán trưởng đi công tác. Thực hiện thanh toán nội bộ cho


cán bộ cho cán bộ công nhân viên trong công ty, các chứng từ hóa đơn chi tiêu hành
chính, tiền mặt và chuyển khoản…
Kế toán tổng hợp – Kế toán TSCĐ: có nhiệm vụ theo dõi, tính khấu hao TSCĐ
cho toàn bộ TSCĐ hiện công ty đang nắm giữ và sử dụng. Lập báo cáo cập nhật các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh để lập báo cáo tài chính, cân đối tài khoản định kỳ, báo
cáo về các sự vụ kế toán.
Kế toán thanh toán với khách hàng về tiêu thụ sản phẩm: có nhiệm vụ thực hiện
các thủ tục thanh toán với khách hàng về tiêu thụ sản phẩm. Tổng hợp doanh thu
tính thuế với cơ quan nhà nước hàng tháng…
Kế toán vật tư kiêm kế toán quỹ: Chịu trách nhiệm thu chi tiền quỹ của công ty và
mọi chức trách thủ quỹ; quản lý quỹ, ghi chép đối chiếu các nghiệp vụ nhập – xuất –
tồn quỹ vật tư hàng hóa, làm thẻ vật tư, thường xuyên đối chiếu với kho để khớp số
dư.
2.2. Đặc điểm vận dụng các chế độ, chính sách kế toán
Kỳ kế toán: kỳ kế toán năm của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào
ngày 31/12 hàng năm. Tuy nhiên do doanh nghiệp chính thức chuyển đổi sang công
ty cổ phần từ ngày 14/02/2007, nên kỳ ké toán đầu tiên của công ty cổ phần bắt đầu
từ thời điểm tại ngày 14/02/2007 đến ngày 31/12/2007.
Đơn vị tiền tệ được sử dụng để lập chứng từ, ghi sổ kế toán là đồng Việt Nam.
Chuyển đổi các đồng tiền khác sang tiền Việt Nam đồng tại thời điểm phát sinh theo
tỷ giá Ngân hàng nhà nước công bố.
Phương pháp kế toán áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên. Hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, hàng tồn kho của công ty
được ghi sổ theo giá gốc, giá trị hàng tồn kho trong kỳ và tồn kho cuối kỳ được xác
điịnh theo phương pháp giá đích danh.
2

Công ty ghi nhận Tài sản cố định theo giá gốc, khấu hao Tài sản cố định được
trích theo phương pháp đường thẳng, thời gian khấu hao Tài sản cố định thực hiện
theo hướng dẫn tại Quyết định số 206/2003TC-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 về

chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao Tài sản cố định của Bộ Tài Chính.
Đối với công ty, doanh thu được hạch toán phụ thuộc vào loại hình dịch vụ. Cổ tức
lợi nhuận được chia ghi nhận cổ tức hoặc được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp
vốn.
 Chứng từ kế toán:
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty đều được lập chứng từ gốc hợp lý,
hợp lệ, hợp pháp. Các chứng từ gốc là cơ sở để kế toán phần hành tiến hành ghi sổ
chi tiết, chứng từ ghi sổ, sổ cái. Kế toán tổng hợp sau khi nhận được số liệu của kế
toán phần hành mở tài khoản chữ T, lập bảng cân đối tài khoản và lên bảng cân đối
kế toán. Hết năm, sau khi các chứng từ kế toán được kiểm toán thì được chuyển
vào kho lưu trữ. Thời gian lưu trữ tùy thuộc vào mức độ quan trọng của các chứng
từ kế toán.
 Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng:
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
(Theo QĐ 15/2006/QĐ BTC 20/03/2006). Cách tổ chức hệ thống tài khoản dựa
trên các nghiệp vụ phát sinh và nhu cầu quản lý của công ty. Do là một doanh
nghiệp thương mại quy mô nhỏ nên công ty chỉ sử dụng các tài khoản có trong hệ
thống các tài khoản kế toán ban hành. Phần lớn các tài khoản sử dụng là tài khoản
cấp một. Chỉ có một số tài khoản liên quan đến thuế (như TK3333, TK3334,
TK3331...) và tài khoản tiền (TK1121,1122), công ty dùng tài khoản cấp hai để
theo dõi chi tiết.
 Tổ chức hệ thống sổ kế toán:
Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Quy trình hạch toán theo hình
thức Chứng từ - Ghi sổ tại công ty có thể khái quát thành sơ đồ 1.3:
3

Các chứng từ gốc sau khi được phân loại sẽ được phản ánh lên các Chứng từ -
Ghi sổ. Công ty thường chỉ có các Chứng từ - Ghi sổ: Nợ TK111, Có TK111, Nợ
TK112, Có TK112. Từ các Chứng từ - Ghi sổ, kế toán phản ánh lên các sổ cái TK,
từ đó lập Bảng cân đối tài khoản. Căn cứ vào Bảng cân đối tài khoản lập các Báo

cáo kế toán.
Sơ đồ 03: Quy trình hạch toán theo hình thức Chứng từ - Ghi sổ tại công ty
Từ chứng từ gốc, kế toán viên có nhiệm vụ vào các sổ chi tiết như thẻ kho, sổ
kho, sổ chi tiết vật liệu hàng hoá, sổ chi tiết doanh thu bán hàng... Từ đó lên các
Bảng kê chi tiết dùng đối chiếu với kế toán tổng hợp.
 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán:
Nhằm trình bày một cách tổng quát, hệ thống và toàn diện tình hình tài sản,
nguồn vốn, công nợ, tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã sử
dụng các báo cáo tài chính sau:
 Bảng cân đối kế toán - mẫu số B01/DNN
4
Chứng từ gốc
Chứng từ - Ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối TK
Báo cáo kế toán
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Bảng kê

 Kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu số B02-DNN
 Thuyết minh Báo cáo Tài chính - Mẫu số B09-DNN
 Bảng cân đối tài khoản - Mẫu số F01-DNN
Công tác kế toán của công ty nói chung đã cung cấp tương đối đầy đủ, chính
xác các thông tin về mọi mặt của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty đặc biệt là về vốn bằng tiền và các khoản thanh toán, góp phần quan trọng vào
việc quản lý vốn, phát huy hết tiềm năng lưu chuyển của vốn trong kinh doanh.
2.3. Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu
2.3.1. Kế toán tài sản cố định
 Đặc điểm:

TSCĐ trong công ty chủ yếu là cơ sở vật chất và chiếm một tỷ trọng lớn trong
giá trị tài sản. Nó đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
TSCĐ rất đa dạng và phong phú, thuộc nhiều chủng loại để phù hợp với yêu cầu của
từng công việc khác nhau: đối với khối quản lý chủ yếu là máy điều hòa nhiệt độ, hệ
thống máy vi tính, máy in, máy photocopy… Đối với khối sản xuất , cung cấp dịch
vụ chủ yếu là các tài sản phục vụ cho công việc.
Để thuận tiện cho việc tính khấu hao, phân bổ chi phí, hình thành nguồn vốn
khấu hao để đầu tư, TSCĐ hiện có của công ty được phân loại theo theo công dụng
kinh tế. Với cách phân loại này TSCĐ của công ty được quản lý và sử dung một
cách khoa học, tổ chức hạch toán được chặt chẽ, từ đó thúc đẩy việc sử dụng TSCĐ
một cách hiệu quả nhất.
TSCĐ của công ty được đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn lũy kế và giá
trị còn lại. TSCĐ được ghi sổ theo nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế. Nguyên tắc
đánh giá nguyên giá TSCĐ:
Giá trị còn lại = Nguyên giá – Giá trị hao mòn.
 Tài khoản sử dụng: TK 211: TSCĐ hữu hình, TK 212: TSCĐ thuê tài chính,
TK 213: TSCĐ vô hình…
5

Chứng từ sử dụng: biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên
bản đánh giá giá trị TSCĐ, biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, biên
bản kiểm kê TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ…
Quy trình tổ chức và luân chuyển chứng từ TSCĐ:

Sơ đồ 04: Quy trình tổ chức và luân chuyển chứng từ TSCĐ
 Hạch toán trên sổ kế toán:
+ Sổ chi tiết: Sổ chi tiết cho từng loại vật liệu.
+ Sổ tổng hợp: Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản
211, 212, 213.
+ Quy trình hạch toán sổ tổng hợp được thể hiện qua sơ đồ:

6
Nghiệp
vụ
TSCĐ
Bảo
quản
, lưu
trữ
Chủ
sở
hữu
Hội
đồng
giao
nhận,
thanh lý
Kế
toán
TSCĐ
Quyết
định
tăng
giảm
TSCĐ
Giao
nhận
TSCĐ
và lập
biên bản
Lập, hủy thẻ

TSCĐ, sổ chi tiết,
sổ tổng hợp, bảng
tính và phân bổ
khấu hao TSCĐ


Sơ đồ 05.
Đối với những công trình lớn, cán bộ trong công ty không thể sửa chữa
được, bộ phận quản lý phải lập biên bản bàn giao cho bôn phận sửa chữa. Khi TSCĐ
sửa chữa lớn hoàn thành bàn giao, đơn vị phải lập các chứng từ sau: Hợp đồng sửa
chữa, biên bản nghệm thu khối lượng sửa chữa lớn đã hoàn thành, biên bản giao
nhận TSCĐ sửa chữa lớn đã hoàn thành, lập báo cáo quyết toán số chi phí sửa chữa
lớn hoàn thành và trình duyệt quyết toán theo quy định của công ty. Cách hạch toán
của công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và di động HTI không trích trước chi phí sửa
chữa lớn mà dựa vào chi phí phát sinh thực tế và chi phí đó phải được sự phê duyệt
của Tổng giám đốc công ty.
7
Thẻ kho, sổ
chi tiết
TSCĐ
Bảng
tổng
hợp
chi tiết
TK
211
Bảng tổng hợp tăng
giảm TSCĐ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản

211
Bảng cân đối phát
sinh
Báo cáo tài chính
Hóa đơn, biên
bản
Sổ quỹ
Sổ
dăng

chứng
từ ghi
sổ

2.3.2. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
 Đặc điểm:
Để hạch toán tình hình NVL trong kỳ công ty sử dụng phương pháp kê khai
thường xuyên. Giá NVL nhập trong kỳ là giá mua không có thuế GTGT, giá xuất
NVL là giá thực tế đích danh
Là một doanh nghiệp hoạt động trong ngành dịch vụ chuyên về điện tử viễn
thông, công ty luôn cần các loại NVL phục vụ cho việc chế tạo và lắp ráp như ổ
cứng, vật tư thi công, khung giá…
NVL chủ yếu cần dung cho việc chế tạo và lắp ráp bao gồm: IC các loại, Đi ốt
các loại, Đi ốt các loại, Bán dẫn các loại, Tụ điện các loại, Điện trở các loại, Cuộn
cảm biến các loại và các vật liệu khác như dây điện, nam châm….
Công cụ dụng cụ chủ yếu là két sắt, đồng hồ, máy tính, điện thoại bàn, máy
khoan, mỏ hàn, ổn áp….
 Tài khoản sử dụng: TK 152: NVL, TK 153: Công cụ dụng cụ
 Chứng từ sử dụng: Biên bản kiểm kê vật tư, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa
đơn GTGT…

Quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho NVL, CCDC:

Sơ đồ 06: Quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho NVL, CCDC
8
Người
có nhu
cầu
hàng
Người
bán
hàng
Kế
toán
trưởng
Bộ
phận
cung
ứng
Thủ
kho
Kế toán
hàng
tồn kho
Bảo
quản
, lưu
trữ
Lập
chứng
từ xin

xuất
Duyệt
lệnh
xuất
Lập
phiếu
xuất
kho
Xuất
kho
Ghi
sổ

Quy trình luân chuyển chứng từ nhập kho NVL, CCDC:

Sơ đồ 07: Quy trình luân chuyển chứng từ nhập kho NVL, CCDC
 Hạch toán trên sổ kế toán:
+Sổ chi tiết: Sổ chi tiết cho từng loại vật liệu.
+Sổ tổng hợp: Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản
152, 153.
+Quy trình hạch toán sổ chi tiết công ty sử dụng phương pháp thẻ song song để
hạch toán NVL:
Sơ đồ 08: Hạch toán chi tiết NVL, CCDC theo phương pháp thẻ song song
9
Nghiệp
vụ nhập
vật tư
Người
giao
hàng

Ban
kiểm
nhận
Bộ
phận
cung
ứng
Cán
bộ
cung
ứng
Kế toán
hàng
tồn kho
Bảo
quản
, lưu
trữ
Đề
nghị
nhập
kho
Lập
biên bản
kiểm
nghiệm
Lập
phiếu
nhập
kho


phiếu
nhập
kho
Kiểm
nhận
hàng
Phiếu nhập
Thẻ kho
Sổ kế toán
chi tiết
Phiếu xuất
Bảng
tổng
hợp
nhập,
xuất,
tồn
Sổ kế
toán
tổng
hợp

+Quy trình hạch toán sổ tổng hợp được thể hiện qua sơ đồ:

Sơ đồ 09.
NVL và CCDC của Công ty được hạch toán tổng hợp theo phương pháp kê khai
thường xuyên. Theo đó tình hình nhập- xuất- tồn kho vật tư được theo dõi, phản ánh
một cách thường xuyên và liên tục trên các sổ sách kế toán.
Ví dụ: Trong tháng 5 năm 2007 Công ty có các nghiệp vụ liên quan tới NVL

như sau:
Ngày 2/5 Công ty mua nhập kho 100 IC74LS00, đã trả bằng tiền mặt với đơn giá
là 220.000VNĐ( đã bao gồm VAT 10%)
Ngày 15/5 xuất kho 50 tụ điện 104 cho phòng kỹ thuật phục vụ lắp ráp với đơn
giá 165.000VND.
10
Thẻ kho, sổ
chi tiết VL,
CCDC
Bảng
tổng
hợp
nhập
xuất
tồn
Bảng tổng hợp phiếu
xuất nhập kho
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản
152, 153
Bảng cân đối phát
sinh
Báo cáo tài chính
Phiếu xuất
kho, nhập kho
Sổ quỹ
Sổ
dăng

chứng

từ ghi
sổ

Công ty CP dịch vụ Mẫu số: 01- VT
viễn thông và di động HTI Ban hành theo QĐ số 15/ 2006/ QĐ- BTC
ngày 20/ 3/ 2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 2 tháng 5 năm 2007
Số: 25
- Họ và tên người giao: Vũ Mạnh Hùng.
- Theo hợp đồng số 3 ngày 25 tháng 4 năm 2007 của trưởng phòng kinh doanh và
Công ty Việt An.
- Nhập tại kho:chính; địa điểm: số 116, phố Thái Hà, phường Trung Liệt, quận
Đống Đa, TP Hà Nội.
STT Tên vật liệu
ĐV
tính
Số lượng
Theo
CT
Thực
nhập
1 100 IC74LS00 Cái 100 100 200.000 20.000.000
Cộng
Tổng số tiền ( Viết bằng chữ): Hai mươi triệu đồng chẵn.
Số chứng từ gốc kèm theo: 3
Ngày 2 tháng 5 năm 2007
Người lập Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)


Bảng 03. Phiếu nhập kho
11

Công ty CP dịch vụ Mẫu số: 02- VT
viễn thông và di động HTI Ban hành theo QĐ số 15/ 2006/ QĐ- BTC
ngày 20/ 3/ 2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 15 tháng 5 năm 2007
Số: 20
- Họ và tên người nhận hàng: Trần Quốc Việt. Địa chỉ( Bộ phận): Phòng kỹ
thuật
- Lý do xuất kho: Lắp ráp
- Xuất tại kho: chính. Địa điểm: số 116, phố Thái Hà, phường Trung Liệt, quận
Đống Đa, TP Hà Nội.
STT Tên vật liệu
ĐV
tính
Số lượng
YC Thực
xuất
1 Tụ điện 104 Chiếc 50 50 165.00
0
8.250.000
Cộng
Tổng số tiền ( Viết bằng chữ): Tám triệu, hai trăm, năm mươi ngàn đồng
chắn.
Số chứng từ gốc kèm theo: 3
Ngày 15 tháng 5 năm 2007
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ

tên)
Bảng 04. Phiếu xuất kho
12

Kế toán vật tư căn cứ vào phiếu xuất kho, nhập kho tiến hành lập Chứng từ ghi
sổ, Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu:
Cty CP dịch vụ
viễn thông và di động HTI
Mẫu số: S02a- DN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 15
Ngày 31 tháng 5 năm 2007
Trích yếu Số hiệu tài khoản
Nợ Có
Mua nhập kho 100 IC74LS00

152 111

20.000.000

Cộng 20.000.000
Kèm theo: 3 chứng từ gốc
Bảng 05. Phản ánh nghiệp vụ mua NVL nhập kho vào CTGS
Cty CP dịch vụ
viễn thông và di động HTI
Mẫu số: S02a- DN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC

CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 16
Ngày 31 tháng 5 năm 2007
Trích yếu Số hiệu tài khoản
Nợ Có
Xuất kho 50 tụ điện 104 cho phòng KT 621 152 8.250.000
Cộng 8.250.000
Kèm theo: 3 chứng từ gốc
Bảng 06. Phản ánh nghiệp vụ xuất kho NVL vào CTGS
13

Công ty CP dịch vụ Mẫu số S11- DN
viễn thông và di động HTI Ban hành theo QĐ số 15/ 2006/ QĐ- BTC
ngày 20/ 3/ 2006 của Bộ trưởng BTC
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT VẬT LIỆU
Tài khoản: 152
Tháng 5 năm 2007
STT Tên vật liệu
Số tiền
Tồn ĐK Nhập TK Xuất TK Tồn CK
1
2

IC74LS00
Tụ điện 104

100.000.000
16.500.000

20.000.000


8.250.000

120.000.000
8.250.000

Cộng 366.360.580 21.296.400 85.843.920 301.813.060
Ngày 31 tháng 5 năm 2007
Người lập Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Bảng 07. Phản ánh việc nhập, xuất NVL vào Bảng tổng hợp chi tiết
Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ cái TK 152. Sổ cái này sẽ được
đối chiếu với số liệu trên Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu:
Cty CP dịch vụ
viễn thông và di động HTI
Mẫu số:S02c1- DN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CÁI TK152
Tài khoản: NVL
NT
GS
CTGS Diễn giải TK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
Số dư đầu kỳ 3 50.127.420
31/5 15 31/5
Mua nhập kho 100
IC74LS00

111 20.000.000
31/5 16 31/5 Xuất kho 50 tụ
104 cho phòng KT
621 8.250.000
… … …
Cộng phát sinh
trong kỳ
960.125.840 1.030.127.910
Số dư cuối kỳ 280.125.350
14

Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)

Bảng 08. Phản ánh nghiệp vụ tăng giảm NVL vào sổ cái TK NVL
2.3.3. Kế toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và di động HTI hiện tại
gồm có tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển công ty không sử dụng. Do
các khách hàng đa số là trong nước nên các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến tiền Vệt
Nam đồng. Tuy nhiên NVL cũng như hàng hóa chủ yếu do công ty nhập khẩu bằng
hình thức thanh toán L/C dưới dạng ký quỹ ngân hàng cũng thường xuyên được sử
dụng. Do có hoạt động nhập khẩu nên công ty sử dụng tài khoản 1122 để theo dõi
chi tiết tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ.
 Hạch toán tiền mặt tại công ty
Trình tự ghi sổ kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp các nghiệp vụ liên quan đến

tiền mặt được khái quát trong sơ đồ sau:
15

Sơ đồ 10: Trình tự ghi sổ các nghiệp vụ tiền mặt
Mọi khoản thu, chi, tồn quỹ tiền mặt của công ty được giám đốc giao cho thủ quỹ
đảm nhiệm.Thủ quỹ chịu mọi trách nhiệm tới việc quản lý tiền mặt tại quỹ. Công ty
đã tuân thủ đúng yêu cầu trong việc quản lý quỹ như thủ quỹ không được trực tiếp
mua bán cũng như không kiêm làm kế toán. Các khoản nhập và xuất quỹ đều được
phản ảnh trên phiếu thu và phiếu chi. Căn cứ vào hai loại phiếu này, hàng ngày thủ
quỹ ghi vào sổ quỹ và tính ra số tồn cuối ngày.
Tài khoản sử dụng để hạch toán nghiệp vụ kế toán tiền mặt: TK 111: Tiền mặt
 Thực trạng hạch toán các nghiệp vụ thu tiền
+ Tiền mặt tại quỹ của công ty chủ yếu tăng do phát sinh các nghiệp vụ sau: Thu
tiền bán hàng, khách hàng trả nợ, rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ. Các nghiệp vụ
16
Sổ quỹ tiền
mặt
Báo
cáo
quỹ
Bảng tổng hợp phiếu
thu, chi
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản
111
Bảng cân đối phát
sinh
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Sổ

dăng

chứng
từ ghi
sổ
Phiếu thu, phiếu chi,

thu tiền làm tăng lượng tiền mặt tại quỹ sẽ được phản ảnh trên phiếu thu (Mẫu số 01-
TT).
+ Đối với trường hợp bán hàng thu tiền ngay, căn cứ vào hóa đơn bán hàng kế
toán viên lập phiếu thu, thủ quỹ sẽ căn cứ vào đó để thu tiền. Đối với khách hàng
mua lẻ không lấy hóa đơn thì phiếu thu được lập vào cuối ngày căn cứ vào bảng kê
bán hàng của nhân viên bán hàng.
+ Trường hợp khách hàng trả nợ, phiếu thu sẽ do kế toán viên lập căn cứ vào sổ
công nợ và số thực trả.
+ Khi rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ, kế toán viên căn cứ vào giấy lĩnh tiền
mặt của ngân hàng và số thực nhập để viết phiếu thu.
Căn cứ vào các chứng từ gốc là Hóa đơn bán hàng, giấy lĩnh tiền mặt từ ngân
hàng, hoặc đề nghị thanh toán nợ của khách hàng,
Ví dụ: Trong tháng 5 năm 2007 công ty có một số nghiệp vụ thu tiền mặt như sau:
- Ngày 1/5 rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 20.000.000 VNĐ
- Ngày 12/5 thu tiền bán hàng cho Trường tiểu học Kim Liên 10.450.000
VNĐ
Công ty CP dịch vụ
viễn thông và di động HTI
Mẫu S08-SKT/DNN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ QUỸ TIỀN MẶT
NTGS SHCT Diễn giải Số tiền

Thu Chi Thu Chi Tồn
1 2 3 4 5 6 7
Số dư đầu kỳ 15.954.000
1/5 T17
Rút tiền gửi ngân
hàng về nhập quỹ
TM
20.000.000
12/5 T18
Thu tiền bán hàng
trường Tiểu học
KL
10.450.000
… … … …
17

Cộng phát sinh 2.589.882.575 2.395.026.075
Cộng cuối kỳ 210.810.500
- Sổ này có …. trang, đánh số từ trang 01 đến trang ….
- Ngày mở sổ: 14/2/2007................................................
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Bảng 09: Phản ảnh nghiệp vụ thu tiền vào sổ quỹ
Sau khi ghi sổ quỹ, liên 3 được chuyển tới Kế toán trưởng để vào sổ tổng hợp.
Riêng với trường hợp nhận tiền mặt từ ngân hàng chỉ cần lập 2 liên.

Do công ty áp dụng phương pháp chứng từ ghi sổ, nghĩa là chứng từ ghi sổ là
chứng từ dùng để vào sổ nên các phiếu thu và phiếu chi không cần định khoản. Kế
toán sẽ định khoản trực tiếp trên chứng từ ghi sổ.
+ Tổ chức Hạch toán tổng hợp thu tiền mặt:
Cuối tháng, kế toán trưởng tổng hợp tất cả các phiếu thu, lập thành bảng kê
thu tiền mặt, từ đó lập chứng từ ghi sổ cho TK111 như sau
Cty CP dịch
vụ viễn thông và di động HTI
Mẫu số: S02a- DN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 24
Ngày 31 tháng 5 năm 2007
Trích yếu Số hiệu tài khoản
Nợ Có
Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ TM 111 112 20.000.000
Thu tiền bán hàng Trường tiểu học KL
VAT 10%
111
111
511
3331
9.500.000
950.000
Cộng 30.450.000
Kèm theo: 04 chứng từ gốc
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)
Bảng 10: Phản ảnh nghiệp vụ thu tiền vào chứng từ ghi sổ
18

Với mỗi nghiệp vụ thu tiền kế toán lập một CTGS
Sau khi lập xong tất cả các chứng từ ghi sổ, từ chứng từ ghi sổ thu tiền mặt, kế
toán vào sổ kế toán tiền mặt và các sổ cái liên quan:
Cty CP dịch vụ
viễn thông và di động HTI
Mẫu số:S02c1- DN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CÁI TK111
Tài khoản: Tiền mặt
NT
GS
CTGS Diễn giải TK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có

Số dư đầu kỳ 15.954.000
31/5 24 31/5 Rút tiền gửi ngân
hàng về nhập quỹ
TM
Thu tiền bán hàng
tháng cho trường
TH Kim Liên
VAT 10%
112

511
3331
20.000.000
9.500.000
950.000
… … …
Cộng phát sinh
trong kỳ
2.589.882.575 2.395.026.075
Số dư cuối tháng 210.810.500
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Bảng 11: Phản ảnh nghiệp vụ thu tiền vào sổ cái TK111
 Thực trạng hạch toán các nghiệp vụ chi tiền
+ Quỹ tiền mặt của công ty giảm do phát sinh các nghiệp vụ sau: Thanh toán
tiền mua hàng hóa bằng tiền, thanh toán tiền lương cho nhân viên, trả nợ người bán
bằng tiền mặt, nộp thuế, gửi tiền mặt vào ngân hàng, chi mua tiền văn phòng phẩm,
thanh toán dịch vụ mua ngoài: tiền điện, điện thoại, nước…
19

×